Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 2

Đề lẻ

BỘ TÀI CHÍNH Đề thi môn: LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH THỐNG KÊ TOÁN
Số hiệu đề: 03/2021 - 2022 Hệ đào tạo: Chính quy
Hình thức thi: Bài tập lớn
Thời gian hoàn thành bài thi: 01 ngày

Câu 1: Trong khoảng thời gian T, xác suất để cổ phiếu X, Y, Z tăng giá lần lượt là 0,6;
0,7; 0,8.
a) Tính xác suất để trong khoảng thời gian T có đúng một cổ phiếu trong ba cổ phiếu này
tăng giá.
b) Nếu trong khoảng thời gian T có đúng một cổ phiếu trong ba cổ phiếu này tăng giá thì
khả năng cao nhất cổ phiếu đó là cổ phiếu nào?
Câu 2: Một hộp có 7 sản phẩm loại I, 3 sản phẩm loại II. Người bán hàng có hai phương
án bán hàng như sau:
Phương án 1: Khách hàng lấy ngẫu nhiên đồng thời 2 sản phẩm của hộp sản phẩm đó.
+ Nếu cả 2 sản phẩm đó đều là sản phẩm loại I thì khách hàng sẽ mua cả hộp sản
phẩm với giá 15 nghìn đồng/1 sản phẩm.
+ Nếu cả 2 sản phẩm đó đều là sản phẩm loại II thì khách hàng sẽ mua cả hộp sản
phẩm với giá 13 nghìn đồng/1 sản phẩm.
+ Nếu trong 2 sản phẩm đó có cả 2 loại sản phẩm thì khách hàng sẽ mua cả hộp
sản phẩm với giá 13,5 nghìn đồng/1 sản phẩm.
Phương án 2: Bán riêng lẻ từng sản phẩm, mỗi sản phẩm loại I được bán với giá 15
nghìn đồng, mỗi sản phẩm loại II được bán với giá 13 nghìn đồng (Khách hàng mua hết
cả 10 sản phẩm).
Hãy so sánh trung bình số tiền người bán hàng nhận được khi bán hàng theo phương án 1
với số tiền người bán hàng nhận được khi bán hàng theo phương án 2.
Câu 3: Tỷ lệ sản phẩm không đạt yêu cầu của mỗi kiện hàng là 1%.
a) Người ta lấy ngẫu nhiên 10 sản phẩm của một kiện hàng (Do số lượng sản phẩm trong
kiện hàng rất lớn nên 10 sản phẩm đó được coi như là lấy có hoàn lại 10 lần, mỗi lần lấy
1 sản phẩm). Tính xác suất để trong 10 sản phẩm lấy ra có không quá 1 sản phẩm không
đạt yêu cầu.
b) Nếu trong 10 sản phẩm lấy ra của một kiện hàng có ít nhất 1 sản phẩm không đạt yêu
cầu thì kiện hàng đó bị loại. Hỏi trong 100 kiện hàng thì khả năng cao nhất có bao nhiêu
kiện hàng bị loại?
Câu 4: Sản lượng trong 1 ngày của một dây chuyền sản xuất là đại lượng ngẫu nhiên có
phân phối xấp xỉ phân phối chuẩn với sản lượng trung bình là 115 tấn và độ lệch tiêu
chuẩn là 5 tấn. Tỷ lệ sản phẩm đạt yêu cầu của dây chuyền sản xuất đó là 97%. Với mỗi
tấn sản phẩm đạt yêu cầu thì được lãi 2 triệu đồng. Với mỗi tấn sản phẩm không đạt yêu
cầu thì bị lỗ 10 triệu đồng. Tính xác suất để tiền lãi thu được trong ngày không dưới
180,4 triệu đồng.
1/2
Đề lẻ

Câu 5: Có 2 hộp, mỗi hộp có 10 sản phẩm. Hộp một có 8 sản phẩm đạt yêu cầu. Hộp hai
có 9 sản phẩm đạt yêu cầu. Lấy ngẫu nhiên một hộp rồi từ hộp đó lấy ngẫu nhiên đồng
thời 2 sản phẩm. Tính xác suất để số sản phẩm không đạt yêu cầu trong 2 sản phẩm được
lấy ra bằng số lần xuất hiện mặt sấp khi tung 2 lần một đồng xu cân đối và đồng chất.
Câu 6: Điều tra thu nhập của một số công nhân ở một khu công nghiệp ta được số liệu:
Thu nhập (triệu đồng/tháng) [3;5) [5;7) [7;9) [9;11) [11;13]
Số công nhân 13 25 30 18 15
a) Nếu công nhân có thu nhập từ 9 triệu đồng/tháng trở lên thì ta nói công nhân có thu
nhập khá. Với độ tin cậy 90%, hãy ước lượng số công nhân có thu nhập khá ở khu công
nghiệp đó. Biết khu công nghiệp đó có 300000 công nhân.
b) Với độ tin cậy 96%, hãy ước lượng thu nhập bình quân của công nhân khu công
nghiệp đó.
c) Với mức ý nghĩa 3%, có thể cho rằng thu nhập bình quân của công nhân khu công
nghiệp đó là 8,2 triệu đồng/tháng hay không?
d) Có nhận định cho rằng, độ lệch tiêu chuẩn của thu nhập của công nhân ở khu công
nghiệp đó ở mức 3 triệu đồng/tháng. Với mức ý nghĩa 5%, có thể cho rằng thu nhập của
công nhân ở khu công nghiệp đó đồng đều hơn so với nhận định đó không?
Câu 7: Một công ty thực phẩm muốn khảo sát xem kiểu đóng gói mới có làm tăng lượng
hàng bán được hay không. Khảo sát 51 cửa hàng ta có lượng hàng bán được như sau:
Lượng hàng bán được theo Lượng hàng bán được theo
kiểu đóng gói cũ (hộp/tháng) kiểu đóng gói mới (hộp/tháng)
Trung bình mẫu 120 130
Độ lệch tiêu chuẩn
10 12
mẫu điều chỉnh
Biết lượng hàng bán ra theo cả hai kiểu đóng gói ở các cửa hàng có phân phối xấp xỉ
phân phối chuẩn.
a) Với mức ý nghĩa 2,5%, hãy xét xem kiểu đóng gói mới có làm tăng lượng hàng bán
được hay không?
b) Với mức ý nghĩa 5%, có thể cho rằng lượng hàng bán được theo kiểu đóng gói mới
biến động nhiều hơn so với lượng hàng bán được theo kiểu đóng gói cũ hay không?
Câu 8: Trong bài toán kiểm định giả thuyết thống kê:
a) Hãy nêu các bước giải bài toán kiểm định giả thuyết thống kê.
b) Hãy nêu ý nghĩa của mức ý nghĩa 𝛼. Miền bác bỏ 𝐻0 được xây dựng thỏa mãn điều gì?
c) Nếu ta chấp nhận giả thuyết 𝐻0 thì ta có thể hiểu 𝐻0 đúng hay không? Nếu không thì ta
nên hiểu như thế nào?
--------------------Hết--------------------
Chú ý: Yêu cầu bài làm phải trình bày và kí hiệu theo giáo trình của Học viện Tài chính.
(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)

2/2

You might also like