Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Thực Tập Tại Bưu Điện Tỉnh Quảng Ninh
Báo Cáo Thực Tập Tại Bưu Điện Tỉnh Quảng Ninh
LƠI më ®Çu
Quảng ninh là một vùng đất giàu tài nguyên khoáng sản, là khu công nghiệp khai
thác than lớn của cả nước, vị trí địa lý thuận lợi cho phat striển du lịch tầm cỡ quốc tế , có
những danh lam thắng cảnh nổi tiếng trong đó có vịnh Hạ Long được 2 lần xếp hạng là di
sản văn hoá thế gới . Bên cạnh đó Quảng Ninh còn có cửa khẩu quốc tế như cửa khẩu
Móng Cái, Hoành Mô thuận tiện cho việc thông thương buôn bán . Với những thế mạnh
trên Quảng Ninh chủ trương phtá triển kinh tế của Đảng và nhà nước theo hướng công
nghiệp - dịch vụ - du lịch và được xác định là vùng kinh tế trọng điểm của khu vực phía
bắc .
Quảng Ninh - một vùng kinh tế lớn tập trung đa dạng ngành nghề giàu tiềm năng
khoáng sản , trong những năm qua, kinh tế Quảng Ninh phát triển mạnh mẽ và đã đạt
được những tiến bộ rõ rệt về kinh tế , văn hoá xã hội . tốc độ tăng trưởng GDP
bình quân hnàg năm thời kỳ 5 năm 2006-2010 đạt 13 – 14 % năm . GDP bình quân đầu
người năm 2008( tính theo USD , giá hiện hành ) 1.010 USD, bằng 1,68 lần so với mức
trung bình của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và bằng 2,75 lần với mức trung bình của
cả nước.
Nền kinh tế đang từng bước bắt kịp với yêu cầu của thị trường bao gòm cả thị
trường trong tỉnh , thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Chất lượng hàng hoá và
dịch vụ không ngừng được nâng cao . Quy mô sản xuất ngày càng tăng , cơ cấu kinh tế
đang tiếp tục thay đổi nhằm phtá huy các thế mạnh kinh tế và thích ứng nhu cầu của thị
trường và xã hội.
Trong những năm qua , cùng với quá trình phtá triển chung của tỉnh . Bưu Điện
tỉnh Quảng Ninh là ngành giữ vai trò quan trọng góp phần to lớn trong sự phtá triển kinh
tế xã hội của tỉnh . Hoạt động kinh doanh các dịch vụ Bưu Chính giữ được tốc tăng
trưởng cao và ổn định . Cơ sở hạ tầng mạng lưới Bưu Chính không ngừng mở rộng và
phát triển đến các vùng sâu vùng xa: Các dịch vụ không ngừng được nâng cao về chất
lượng , đa dạng loại hình, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Được sự giúp đỡ nhiệt tinh của lãnh đạo ,chuyên viên các phòng ban của Bưu
Điện tỉnh Quảng Ninh kết hợp với những kiến thức đã được học ở trường và một thời
gian dài công tác, tìm hiểu thực tế nghiên cứu tài liệu tôi viết bản bao scáo này tổng kết
quá trình thực tập tại đơn vị . kính mong lãnh đạo bưu điện tỉnh Quảng Ninh , các thầy cô
giáo tham gia góp ý , bổ sung dể bản cáo cao hoàn thiện hơn.
PHẦN I
THỰC TẬP CHUNG
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH QUẢNG NINH
Theo Đề án chia tách Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn các tỉnh, thành phố nhằm
mục đích hình thành đầy đủ mô hình tổ chức sản xuất của Tổng công ty Bưu chính Việt
nam và tổ chức quản lý mạng viễn thông nội hạt của Tập đoàn phù hợp với yêu cầu mới
của sự phát triển, tạo tiền đề cả hai lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông cùng phát triển.
Theo đó, Bưu điện tỉnh Quảng Ninh được thành lập tại Quyết định số 572/QĐ-
TCCB/HĐQT ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 Bưu điện tỉnh Quảng Ninh -
đơn vị thành viên của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam chính thức là đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, là bộ phận cấu thành của mạng
bưu chính công cộng, hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích cùng các đơn vị thành
viên khác trong một dây chuyền công nghệ Bưu chính, chuyển phát liên hoàn, thống nhất
cả nước, có mối liên hệ với nhau về tổ chức mạng lưới, lợi ích kinh tế, tài chính, phát
triển dịch vụ để thực hiện những mục tiêu của Nhà nước do Tổng công ty giao.
Bưu điện tỉnh Quảng Ninh hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật
Doanh nghiệp, các quy định khác của pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng
công ty Bưu chính Việt Nam, có con dấu riêng theo tên gọi, được đăng ký kinh doanh,
được mở tài khoản tại Ngân hàng, được phép hoạt động, sản xuất kinh doanh trong các
lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngoài ra
được phép kinh doanh các ngành nghề khác khi được Tổng công ty Bưu chính Việt Nam
cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
Tên gọi đầy đủ: Bưu điện tỉnh Quảng Ninh
Địa chỉ: 539 Lê Thánh Tông, Thành phố Hạ Long, Quảng Ninh.
Điện thoại: (84.33) 3 818 648 * Fax: (84.33) 3 825 561
E-mail: quangninh@vnpt.com.vn – quangninh.vnpost@gmail.com
Chương 2:
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ, NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG
VÀ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC BƯU ĐIỆN TỈNH QUẢNG NINH
Theo quyết định số 50/QĐ-TCLĐ ngày 07/12/2007 của Tổng Giám đốc Tổng
công ty Bưu chính Việt Nam. V/v: Ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Bưu
điện tỉnh Quảng Ninh
I. HÌNH THỨC PHÁP LÝ:
1. Bưu điện tỉnh Quảng Ninh là đơn vị thành viên, hạch toán phụ thuộc Tổng Bưu chính
Việt Nam (Sau đây gọi tắt là Tổng Công ty), là một bộ phận cấu thành của mạng Bưu
chính công cộng, hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích cùng các đơn vị thành viên
khác trong một dây chuyền công nghệ Bưu chính, chuyển phát liên hoàn, thống nhất cả
nước, có mối liên hệ với nhau về tổ chức mạng lưới, lợi ích kinh tế, tài chính, phát triển
dịch vụ để thực hiện những mục tiêu của nhà nước do Tổng Công ty giao; Được thành
lập theo Quyết định số 572/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 06/12/2007 của Hội đồng Quản trị
Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam.
Sinh viên Nguyễn Thị Lan lơp QT 106 B2 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hệ đào tạo từ xa
2. Bưu điện tỉnh Quảng Ninh hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước, luật doanh
nghiệp, các quy định khác của pháp luật, điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty
Bưu chính Việt Nam và điệu lệ này.
3. Bưu điện tỉnh Quảng Ninh có con dấu theo tên gọi, được đăng ký kinh doanh, được mở
tài khoản tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ tại các Ngân hàng và kho bạc Nhà nước; chịu
trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật và trước Tổng công ty trong phạm vi quyền hạn và
nghĩa vụ được quy định tại điều lệ này.
4. Bưu điện tỉnh Quảng Ninh chịu trách nhiệm kế thừa, nghĩa vụ phát lý và lợi ích hợp
phát khác nhau về dịch vụ bưu chính, phát hành báo chí, chuyển phát, tài chính Bưu
chính của Bưu điện tỉnh Quảng Ninh cũ theo quy định của pháp luật.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CHÍNH:
1. Thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng Bưu chính công cộng trên địa bàn tỉnh.
2. Cung cấp các dịch vụ Bưu chính công ích theo quy hoạch, kế hoạch phát triển Bưu
chính của Tông công ty và những nhiệm vụ công ích khác do Tổng công ty giao hoặc cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
3. Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính dành riêng theo quy định của Tổng công ty và cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
4. Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính, chuyển phát, phát hành Báo chí, Tài chính, Ngân
hàng trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh.
5. Hợp tác với các Doanh nghiệp Viễn thông cung cấp, kinh doanh các dịch vụ Viễn
thông, Công nghệ Thông tin trên địa bàn tỉnh.
6. Tư vấn, nghiên cứu, đào tạo và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực Bưu
chính, chuyển phát.
7. Tổ chức kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của Pháp luật và được Tổng
Công ty cho phép.
III. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG VÀ NGÀNH NGHỀ KINH DOANH:
1. Thiết bị, quản lý, khai thác và phát triển mạng Bưu chính công cộng, cung cấp các dịch
vụ Bưu chính công ích theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do Tổng Công ty giao;
2. Cung cấp các dịch vụ Bưu chính công ích khác theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền hoặc Tổng Công ty giao;
3. Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính dành riêng theo quy định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền và Tổng Công ty;
4. Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính, phát hành báo chí, chuyển phát trong và ngoài
nước;
VI.CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG VÀ CÁC ĐƠN
VỊ TRỰC THUỘC BƯU ĐIỆN TỈNH QUẢNG NINH:
1- PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH:
Theo quyết định số 217/QĐ- TCHC ngày 01/01/2008 của Bưu điện tỉnh Quảng
Ninh v/v: Ban hành quy đinh về chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tổ chức hành
chính.
* Chức năng:
Phòng Tổ chức hành chính Bưu điện tỉnh Quảng Ninh là phòng chuyên môn
nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Bưu điện tỉnh quản lý và điều hành về
các lĩnh vực công tác: Tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương, bảo hộ lao động,
các chế độ chính sách xã hội, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho cán bộ công nhân viên
trong đơn vị, tiếp đón khách đến tham quan, phục vụ hội nghị, hội họp, học tập của Bưu
điện tỉnh.
* Nhiệm vụ:
* Về công tác tổ chức cán bộ lao động.
1. Xây dựng quy hoạch chiến lựơc tổng thể phát triển của toàn đơn vị thuộc lĩnh
vực tổ chức quản lý sản xuất và quản lý cán bộ.
2. Tổ chức xây dựng, trình ban hành và hướng dẫn thực hiện các quy định về chức
năng nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh, tổ chức lao động khoa học,
nghiên cứu và trình Giám đốc Bưu điện ban hành nội quy công tác, quy định về phân
công, phân cấp trong phạm vi toàn Bưu điện tỉnh.
3. Nghiên cứu xây dưng mới và sửa đổi bổ sung các quy chế nội bộ của Bưu điện
tỉnh trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
4. Xây dựng, tổ chức thực hiện các quy định về chức năng nhiệm vụ các mô hình
về tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động khoa học.
5. Xây dựng, hướng dẫn và thực hiện các nội dung của công tác tuyển dụng, bổ
nhiệm, miễn nhiệm cán bộ trong các lĩnh vực. Thực hiện hoàn chỉnh các thủ tục để trình
bổ nhiệm Cán bộ thuộc Tổng công ty quản lý.
6. Tổng hợp, phân tích, báo cáo tình hình hoạt động trong lĩnh vực tổ chức cán bộ,
đề xuất các phương án sửa đổi, bổ xung, điều chỉnh quy định chế độ sản xuất kinh doanh
phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
Sinh viên Nguyễn Thị Lan lơp QT 106 B2 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hệ đào tạo từ xa
7. Tổ chức xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho
cán bộ công nhân hàng năm; chế độ chính sách đối với các đối tượng được cử đi đào tạo,
bồi dưỡng ở các trường trong và ngoài ngành.
8.Tổ chức triển khai áp dụng định mức lao động khoa học mà Tổng công ty đã
ban hành. Tiến hành nghiên cứu, xây dựng định mức cho những loại công việc mà Tổng
công ty chưa ban hành. Thực hiện định mức và định biên lao động cho từng đơn vị theo
chức năng nhiện vụ và khối lượng nghiệp vụ được giao.
9. Trình Giám đốc xét duyết việc tuyển dụng bổ sung, điều động, bố trí lao động
hợp lý để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị.
10. Xây dựng kế hoạch và phương án về lao động tiền lương để thực hiện phương
hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị.
11. Xây dựng, quản lý chức danh tiêu chuẩn viên chức chuyên môn nghiệp vụ,
tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật đối với công nhân trực tiếp sản xuất, trình lãnh đạo Bưu điện
tỉnh phương án tổ chức thi nâng ngạch, nâng bậc và xét nâng lương cho cán bộ công nhân
viên trong đơn vị.
12. Thực hiện hướng dẫn và giải quyết chế độ chính sách đối với CBCNV theo
quy định phân cấp của Bưu điện tỉnh.
13. Quản lý hồ sơ CBCNV theo quy định, định kỳ bổ sung hồ sơ, giải quyết chế
độ hưu trí, thôi việc, tuất, đối với CBCNV trong đơn vị.
14. Lập kế hoạch bảo hộ lao động và hướng dẫn các đơn vị cơ sở thực hiện công
tác bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động; Làm thường trực hội đồng Bảo hộ lao
động - An toàn vệ sinh lao động
15. Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Theo dõi, tổng hợp, phân
tích số liệu thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cấp trên và các đơn vị
liên quan.
16. Định kỳ đánh giá sơ, tổng kết về công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động
tiền lương, chính sách xã hội. Đề xuất các chủ trương, biện pháp nâng cao chất lượng,
hiệu quả trong các mặt công tác.
17.Thực hiện các chính sách xã hội đối với CBCNV theo quy định.
18. Xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương, triển khai giao kế hoạch đơn giá tiền
lương, tiền lương khoán cho các đơn vị cơ sở.
19. Xây dựng quy chế phân phối tiền lương cho tập thể và cá nhân của Bưu điện
tỉnh và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện.
* Công tác Ytế:
1. Lập hồ sơ theo dõi sức khoẻ cho CBCNV trong đơn vị.
Sinh viên Nguyễn Thị Lan lơp QT 106 B2 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hệ đào tạo từ xa
2. Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ hàng năm cho CBCNV theo quy định.
3. Khám, cấp phát thuốc điều trị trong những trường hợp CBCNV ốm bình
thường, tham gia cấp cứu và theo dõi điều trị những trường hợp đặc biệt.
4. Phối hợp làm tốt việc do môi trường, đề xuất những biện pháp khắc phục môi
trường không đảm bảo.
5.Thực hịên tốt các phương án, kế hoạch, các nội dung của công tác chăm sóc sức
khoẻ ban đầu, vệ sinh công nghiệp, kế hoạch điều dưỡng hàng năm. Mua thuốc phục vụ
hàng ngày cho CBCNV trong đơn vị.
* Công tác hành chính:
1. Chuẩn bị nội dung về nghi thức phục vụ cho các hội nghị, các cuộc họp, học tập
của Bưu điện tỉnh tổ chức.
2.Tiếp đón và hướng dẫn khách đến thăm quan tại đơn vị, đảm bảo bố trí khách ăn
nghỉ theo đúng chế độ quy định.
3. Quản lý phương tiện ôtô thuộc khối văn phòng, bố trí sắp xếp xe đưa đón lãnh
đạo và cán bộ đi công tác theo lệnh điều xe.
4. Mua sắm thiết bị phục vụ sản xuất và văn phòng phẩm cho các phòng chức
năng của Bưu điện tỉnh, Trung tâm Bưu điện Hòn gai, sửa chữa các công trình thuộc
phạm vi cơ quan làm việc.
5. Cấp phát văn phòng phẩm cho các phòng chuyên môn nghiệp vụ, Trung tâm
Bưu điện Hòn gai đảm bảo đúng định mức và quy định của ngành cũng như của Bưu điện
tỉnh.
6. Theo dõi tăng giảm tài sản, quản lý tốt tài sản cơ quan không để xảy ra thất lạc
mất mát, thường xuyên kiểm tra, kiểm kê để kịp thời phát hiện những trường hợp thất lạc,
mất mát tài sản để qui trách nhiệm trong nội bộ.
Chương 3
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH QUẢNG NINH
I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH
QUẢNG NINH TỪ NĂM 2005-2008:
1. LAO ĐỘNG:
Năm 2005: 1.411 CBCNV ;
Trong đó có: 695 nam = 49,26%; 716 nữ = 50,74%
Trình độ: Đại học: 247 người = 17,5%
Cao đẳng: 95 người = 6,74%
Trung cấp: 410 người =29,06%
Sơ cấp và không qua đào tạo: 659 người = 46,7%
Năm 2006: 1.384 CBCNV;
Trong đó có: 669 nam = 48,34%; 715 nữ = 51,66%
Trình độ: Đại học: 253 người = 18,28%
Cao đẳng: 126 người = 9,10%
Trung cấp: 399 người = 28,83%
Sơ cấp và không qua đào tạo: 606 người= 43,79%
Năm 2007: 1.388 CBCNV:
Trong đó có: 670 nam = 48,27%; 718 nữ = 51,73%
Trình độ: Đại học: 272 người = 19.6%
Cao đẳng: 119 người = 8,57%
Trung cấp: 391 người = 28,17%
Sơ cấp và không qua đào tạo:606 người= 43,66%
Năm 2008: 677 CBCNV:
Trong đó có: 147 nam = 21,71%; 530 nữ = 78,29%
Trình độ: Đại học: 132 người = 19,4%
Cao đẳng: 53 người = 7,8%
Trung cấp: 194 người = 28,5%
Sơ cấp và không qua đào tạo: 310 người= 44,28%
Tải bản FULL (file word 44 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
2. DOANH THU:
Năm 2005:
Bưu chính = 11.237.733.601đ
PHBC = 5.159.063.884đ
Viễn thông = 422.173.500.724đ
Hoà mạng, dịch chuyển thuê bao = 23.949.529.201 đ
Thu khác = 1.643.561.962đ
Doanh thu hoạt động tài chính = 1.556.190.183đ
Năm 2006:
Bưu chính = 12.240.348.133 đ
PHBC = 5.798.448.006đ
Viễn thông = 459.082.639.052đ
Hoà mạng, dịch chuyển thuê bao = 18.780.282.581đ
Thu khác = 1.398.676.683 đ
Doanh thu hoạt động tài chính = 1.363.681.330đ
Năm 2007:
Bưu chính = 11.586.474.980đ
PHBC = 6.679.218.761đ
Viễn thông = 448.073.268.764đ
Hoà mạng, dịch chuyển thuê bao = 16.427.691.832đ
Doanh thu hoạt động tài chính = 357.934.934đ
Thu khác = 8.413.538.231đ
Tải bản FULL (file word 44 trang): bit.ly/2Ywib4t
Năm 2008:
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
Bưu chính = 8.056.504.139đ
PHBC = 9.664.177.194đ
Đại lý Viễn thông = 50.878.661.571đ
Doanh thu hoạt động tài chính = 5.343.450.557đ
Thu khác = 1.602.532.336đ
3. CHI PHÍ:
Năm 2005:
Chi phí trực Chi phí chi phí bán Chi phí
Chỉ tiêu Cộng
tiếp chung hàng quản lý
Chi phí nguyên 2.188.245.68
27.435.857.143 2.892.863.715 7.188.245.688 32.524.938.378
nhiên, vật liệu 8
Chi phí khấu
40.545.713.742 3.200.472.291 985.226.423 44.704.412.456
hao TSCĐ
Chi phí tiền
5.437.838.79
lương và các 42.661.668.184 6.443.629.071 62.182.603 54.605.318.657
9
khoản
BHXH,BHYT,
2.993.045.157 463.875.788 4.660.262 321.011.367 3.782.592.583
KPĐT...
Chi phí dịch vụ 7.221.830.49
41.465.916.021 1.191.607.855 9.756.163 49.889.110.533
mua ngoài 4
Chi phí bằng 5.186.890.60
21.976.468.977 2.713.668.244 12.068.081 29.889.095.903
tiền khác 1
Năm 2006:
Chi phí trực Chi phí chi phí Chi phí
Chỉ tiêu Cộng
tiếp chung bán hàng quản lý
Chi phí nguyên
nhiên, vật liệu 2.300.654.119 1.836.425.571 9.760.455 1.858.778.600 26.707.618.745