Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 20

TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.

HCM - SỐ 8(2) 2013 3

CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN


QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ
NHÂN TẠI SÀN GIAO DỊCH TP.HCM
Nguyễn Thị Ngọc Diệp1
Nguyễn Minh Kiều2

TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu này là xác định các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố Hồ Chí Minh,
bằng cách sử dụng mô hình Binary Losgictis, từ kết quả thu được đề xuất một số gợi ý
đầu tư cho các nhà đầu tư cá nhân và cả doanh nghiệp. Các dữ liệu trong nghiên cứu
được thu thập từ khảo sát của 190 nhà đầu tư cá nhân, thông qua bảng câu hỏi tại sàn
giao dịch thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2011. Phát hiện chính của nghiên cứu là
yếu tố tỷ lệ cổ tức có ảnh hưởng cao nhất đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá
nhân, sau đó là yếu tố thu nhập kỳ vọng, chính sách cổ tức, thị giá cổ phiếu.
Từ khóa: Các yếu tố tài chính, quyết định đầu tư, nhà đầu tư cá nhân, sàn giao
dịch.
ASTRACT
The purpose of this paper is to identify factors financial affecting investment
decisions of individual investors in HCM City by using the Binary Losgictis model and
to suggest some suggestions for home investors individual investors and businesses.
The data for the research is from the survey of 190 individual investors by
questionnaires at Ho Chi Minh City Stock Exchange in 2011. The main finding are
that dividend rate has the greatest influence investment decisions of individual
investors. After that are earnings expectations, dividend policy, par value shares.
Keywords: factors financial, investment decision, individual investors, stock
exchange.

1. GIỚI THIỆU tiếp tại sàn giao dịch Tp.HCM vào năm
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác 201. Kết quả nghiên cứu đã tìm thấy 4
định những yếu tố tài chính tác động đến yếu tố tài chính tác động đến quyết định
quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân đầu tư của nhà đầu tư cá nhân như: Lợi
tại sàn giao dịch Tp.HCM, thông qua nhuận kỳ vọng, chính sách chia cổ tức, tỷ
những yếu tố được xác định từ mô hình lệ chia cổ tức, thị giá cổ phiếu. Kết cấu
hồi quy Binary Logictic, bài viết đưa ra của nghiên cứu này gồm: Phần 2 nêu tóm
một vài gợi ý đối với nhà đầu tư cá nhân lược cơ sở lý thuyết. Phần 3 trình bày
và doanh nghiệp. Dữ liệu nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu và dữ liệu
bộ dữ liệu được điều tra trực tiếp từ 190 nghiên cứu. Phần 4 trình bày kết quả
nhà đầu tư cá nhân bằng phiếu điều tra nghiên cứu, Phần 5 trình bày kết luận và
phỏng vấn trực kiến nghị.

1
Trường ĐH Lạc Hồng.
2
Trường Đại Học Mở Tp.HCM.
4 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 8 (2)
2013
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT nguyên tắc này xem xét thị trường hiệu
2.1. Lý thuyết về tài chính hành vi quả và ở mức phân tích tiêu chuẩn cao, là
một trong những khái niệm cốt lõi trong
Nền tảng cơ bản của lý thuyết tài
chính hành vi dựa vào khung kiến thức lý thuyết về thị trường hiệu quả.
được xây dựng trên nguyên tắc kinh Có nhiều định nghĩa về lý thuyết tài
doanh chênh lệch giá của Miller và chính hành vi, theo Ricciardi và K.Simon
Modigliani (1958, 1961, 1963), lý thuyết (Ricciardi và ctg., 2000) lý thuyết tài chính
thị trường hiệu quả của Markowitz hành vi được xây dựng dưa trên ba nền
(1952), lý thuyết định giá tài sản của tảng chính là tâm lý học, xã hội học và tài
Sharpe, Lintner và Black và lý thuyết chính. Theo lý thuyết này, những nhân tố
quyền chọn giá của Black, Scholes và ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của
Merton (Black và ctg., 1995) cùng với giả nhà đầu tư cá nhân và nhóm những người
định rằng các cá nhân kinh doanh trên thị ra quyết định, được xét đến trong lý thuyết
trường giữ luật một giá (Glaser, Noth và tài chính hành vi được thể hiện ở bảng 2.1.
Weber, 2004). Những sau:

Bảng 2.1. Những


đối
tượng ra
quyết
định
được xét
đến
trong lý
thuyết
tài chính
hành vi

Cá nhân Một nhóm ngư


Nhà đầu tư nhỏ Danh mục các nhà đầ
Uỷ viên hội đồng quản trị Nhóm các cổ đông
(Nguồn: Ricciardi, Victor và Simon,
Helen K. “What is Behavioral
Finance?”.
Business, Education & Technology, Vol. 2,
No. 2, Fall 2000,1-9.).

Đối tượng ra tài chính hành vi là


quyết định được phù hợp. Mô hình
nghiên cứu trong cơ bản của lý
đề tài này là nhà thuyết tài chính
đầu tư chứng khoán hành vi được thể
cá nhân, do vậy sử hiện ở sơ đồ 2.1
dụng lý thuyết sau:

Sơ đồ 2.1. Mô hình cơ
bản lý thuyết tài chính
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 8(2) 5
2013
hành vi giai đoạn suy tàn? con người bao
Tại sao các nhà gồm:
Tâm lý học Xã hội học

Tài chính hành vi

Tài chính

đầu tư lại cảm thấy • Cấu trúc xã


(Nguồn: Ricciardi, Victor và Simon, chán mặc dù họ đã hội: gia
Helen K. “What is Behavioral sỡ hữu một danh đình, tổ
Finance?”. mục đầu tư tốt và chức mà
Business, Education & Technology, Vol. cảm thấy mong con người
2, No. 2, Fall 2000,1-9.). muốn đầu tư thêm đang sinh
 Tâm lý học cứu hành vi của để tạo ra nhiều hoạt,…
các nhà đầu tư, hoạt động cho
Tâm lý học là
khái niệm tâm lý mình? Tại sao các
một ngành khoa
học sẽ trả lời được nhà đầu tư thường
học nghiên cứu các
một số câu hỏi đầu tư theo lời bạn
hành vi và quá
như: Tại sao nhà bè người thân báo
trình suy nghĩ của
đầu tư bị thu hút chí… hơn là các
con người. Một số
bởi loại cổ phiếu thông tin đã được
hành vi của con
này, mà không phải công bố?
người rất đơn giản
nhưng hầu hết là loại cổ phiếu khác?  Xã hội học:
rất phức tạp. Tại sao nhà đầu tư Là ngành
Ngành tâm lý học lại tỏ ra do dự khi khoa học
thường giải thích mua cổ phiếu, mặc nghiên cứu
các dạng khác dù trước đó họ đã các hành vi
mặc cả để mua trong xã hội
nhau của hành vi
được cổ phiếu đó? của con
liên quan đến hai
Tại sao các nhà đầu người. Tập
khía cạnh sau: Một
tư cảm thấy vẫn trung nghiên
là: Sự tiến hoá của
phải giữ lại cổ cứu chủ yếu
sinh vật học. Hai
phiếu mà họ biết việc ảnh
là: Những vấn đề
đã tăng kịch trần, hưởng của các
liên quan đến bộ
và thường là việc mối quan hệ
não con người. Xã
giữ lại cổ phiếu xã hội với thái
hội, văn hoá và độ và hành vi
những kinh nghiệm này làm giảm lợi
nhuận của họ? Tại của con
bản thân hình người. Các
thành nên nhận sao các nhà đầu tư
vẫn không bán các yếu tố ảnh
thức, thái độ và hưởng đến
hành vi con người. cổ phiếu mình thua
thái độ và
lỗ, khi vẫn biết cổ
Khi nghiên hành vi của
phiếu này đã đến
6 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 8 (2)
2013
• Phạm trù đóng vai được trao
xã hội: trò hoặc đổi và giá
tuổi tác, thụ động của chúng
giới tính, hoặc chủ được hình
chủng tộc, động trên thành bởi
… thị trường các lực
• Những tài chính. lượng tham
Đối với cá gia.
vấn đề
thành lập nhân, thị Trong nghiên
xã hội : trường tài cứu này không
quan hệ chính giúp khảo sát cả ba nền
họ hàng, cải thiện tảng của lý thuyết
kinh tế, nguồn thu tài chính hành vi,
chính trị, nhập và tối mà chỉ tập trung
tôn giáo, • Tầm quan ưu hóa tài khảo sát các yếu tố
… trọng của sản trong tài chính có ảnh
 Tài chính: Ở thị trường tương lai. hưởng đến quyết
khía cạnh tài tài chính Đối với định của nhà đầu
chính chủ yếu nằm ở công ty, nó tư cá nhân.
đề cập đến khía cạnh tăng cường 2.2. Nghiên
việc xác định liên kết nguồn lực cứu của Nagy và
giá trị và ra giữa các và cải Obenberger
quyết định quyết định thiện hiệu (1994)
đầu tư. Cấu chi tiêu quả quản Nghiên cứu
trúc của tài của con trị tài của Nagy và
chính liên người, chính. Obenberger về các
quan đến vấn trong cả • Ở một góc yếu tố ảnh hưởng
đề vốn, giá đời sống độ khác, đến quyết định đầu
cả, đầu tư và cá nhân, thị trường tư của nhà đầu tư
nguồn lực gia đình tài chính là cá nhân, nghiên
quản lý. lẫn xã hội. nơi các tài
cứu được thực
Cá nhân sản tài
• Thị hiện năm 1994,
và nhà chính
trường tài trong bối
chính là kinh
các thể doanh cảnh tình hình thị phát triển, chỉ số
chế, quá luôn có thể trường chứng S&P 500 vào tháng
trình và cơ khoán Mỹ đang 4/1994 là 444.27
cấu giúp
cho các
công ty và
cá nhân
kinh
doanh có
thể huy
động vốn
để triển
khai và
thực hiện
mục tiêu
hoạt động.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 8(2) 7
2013
điểm. (Tại thời quyết định đầu tư (4) Nhóm
hiện nghiên cứu
điểm thực của nhà đầu tư cá yếu tố cơ bản (lợi
này, trong giai
nhân là: nhuận kỳ vọng, cổ
đoạn tháng
07/2011 chỉ số (1) Thông tin tức kỳ vọng, rủi ro
VN-index dao trung lập cá nhân..)
động trung bình (2) Thông tin (5) Yếu tố xã
quanh ngưỡng kế toán hội
422.97 điểm). (3) Thông tin (6) Những
về hình ảnh, danh khuyến nghị đầu tư
Hình 2.1. Đồ thị chỉ số S&P 500 tiếng của công ty
qua các thời kỳ từ 3/1/1950 đến của các tổ chức, cá
1/7/2011 nhân, bạn bè
(7) Nhu cầu tài

(Nguồn: chính cá
http://finance.yahoo.com/echarts). nhân
2.3. Nghiên
Nghiên cứu quyết định của nhà cứu của Al-
này xem xét các đầu tư cá nhân hay Tamimi (2005) ở
yếu tố có ảnh không? UAE –Dubai
hưởng lớn nhất đến Trong nghiên Nghiên cứu
quyết định đầu tư cứu này, 500 bảng của Al-Tamimi
của nhà đầu tư cá câu hỏi đã được (2005) về các yếu
nhân. Hai câu hỏi phát ra và có 137 tố ảnh hưởng đến
được đặt ra trong bảng trả lời đã được quyết định đầu tư
nghiên cứu này là : sử dụng, những của nhà đầu tư cá
Những yếu tố người tham gia nhân, được tác giả
nào tác động đến được yêu cầu đánh thực hiện nghiên
quyết định đầu tư giá tầm quan trọng cứu tại hai thị
của nhà đầu tư cá của 34 yếu tố. Kết trường tài chính
nhân? quả cho thấy việc lớn cuả UAE
Trong những tối đa hóa lợi ích (UAE là một đất
yếu tố tác động rất quan trọng đối nước được thành
trên, có hình thành với nhà đầu tư cá lập năm 1971 khi
nên những nhóm nhân và có 7 nhóm bảy tiểu vương
yếu tố tác động đến yếu tố tác động đến quốc Ả Rập sát
8 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 8 (2)
2013
nhập). Nghiên cứu chọn, điều chỉnh tài chính.
• Chỉ số
này dựa trên lại cho phù hợp • Cổ tức chứng
nghiên cứu của với nhà đầu tư cá được trả. khoán.
Nagy và nhân tại UAE (tại
• Khả năng • Động thái từ
Obenberger các tiểu vương
giá cổ văn phòng
(1994) từ 34 yếu quốc Ả Rập).
phiếu. Chính Phủ.
tố tác động đến Trong nghiên cứu
quyết định của này, 350 bảng câu • Cổ tức kỳ • Chỉ số từ
nhà đầu tư cá nhân hỏi được phát ra và vọng nền kinh tế
được tác giả lựa • Thông tin hiện tại.
quá khứ của • Mức độ
343 bảng câu hỏi • Mang đến
cổ phiếu. tham gia
hợp lệ được thu sự giàu sang
thập từ các nhà đầu nhanh  Thông tin của đám
tư cá nhân tại chóng. trung lập đông.
Dubai (203)và Abu • Sự hình Nghiên cứu • Cổ phần
Dhabi (140). Đây thành của đã đưa ra 7 yếu tố chính phủ.
là 2 trong số 7 tiểu các tổ chức thành phần trong  Sự giới
vương quốc lập tài chính nhóm yếu tố thông thiệu:
nên Các tiểu vương thị trường. tin trung lập. Nghiên cứu
quốc Ả rập thống đã đưa ra 3 yếu
• Chuẩn mực • Giá gần đây
nhất (UAE). tố
đạo đức của của cổ
Kết quả công ty. phiếu. • Sự giới
nghiên cứu này thiệu của
• Cảm nhận • Thông tin
đưa ra được 5 người môi
về nền kinh trên
nhóm yếu tố ảnh tế. giới.
internet.
hưởng đến quyết • Ý kiến của
định đầu tư của • Khả năng
giải quyết người thân.
nhà đầu tư cá nhân
cụ thể như sau: các vấn đề • Ý kiến của
của công những
 Sự nhận thức ty. người nắm
từ bản thân giữ cổ
• Tôn giáo.
Trong nhóm phiếu
yếu tố nhận thức từ • Danh tiếng chính trong
bản thân, tác giả của các cổ
công ty.
đưa ra 10 yếu tố đông.
 Nhu cầu tài
thành phần.  Thông tin kế
chính cá
• Ấn tượng toán: Nghiên
nhân: Nghiên
về sản cứu đã đưa
cứu đã đưa ra
phẩm, dịch ra 7 yếu tố
6 yếu tố
vụ của thành phần
thành phần
công ty. • Khả năng
• Sự hấp dẫn
• Vị trí của bán được
từ những
công ty của cổ
thị trường
trong phiếu.
đầu tư
ngành. • Lợi nhuận khác.
• Danh tiếng kỳ vọng
• Sự đa dạng
của công kiếm được.
hóa cần
ty. • Tình hình thiết.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 8(2) 9
2013
• Rủi ro từ các kết quả ra với những thông
c. Phương
thấp. nghiên cứu các tin của biến độc
pháp lấy
• Kỳ vọng nhà nghiên cứu đi lập. mẫu
thất bại trước bao gồm lý
thuyết tài chính Trong nghiên
trong thị
hành vi của cứu này người thực
trường tài
Ricciardi và Simon hiện chọn hình
chính
(2000), nghiên cứu thức lấy mẫu là phi
quốc tế.
của Nagy và xác suất.
• Sự thoải 3.2. Mô hình
Obenberger (1994)
mái của nghiên cứu – Biến
về Các yếu tố ảnh
những quỹ nghiên cứu
hưởng đến quyết
tín dụng.
định của nhà đầu Nghiên cứu
• Kỳ vọng tư cá nhân, đã này sử dụng mô
thất bại được Al-Tamimi hình hồi quy
trong thị (2005) ứng dụng ở Binary Logistic để
trường tài UAE. Ngoài ra, phân tích. Mô hình
chính nội người thực hiện hồi quy Binary
địa. còn dựa vào những Logistic là mô hình
3. PHƯƠNG thông tin thứ cấp phi tuyến tính sử
PHÁP NGHIÊN về thị trường dụng biến phụ
CỨU VÀ MÔ chứng khoán Việt thuộc dạng nhị
HÌNH NGHIÊN Nam, dùng phân để ước lượng
CỨU phương pháp xác suất một sự
thống kê, phương kiện sẽ xảy ra với
3.1. Phương
pháp pháp so sánh, những thông tin
nghiên phương pháp phân của biến độc lập
cứu tích những số liệu mà ta có được.
về hoạt động của Bíên phụ thuộc
a. Nghiên trong mô hình này
sàn giao dịch
cứu định
chứng khoán là biến giả ( biến
tính
những năm qua để dummy) chỉ nhận 2
Dựa vào tiến hành khảo sát giá trị 0 và 1. Mô
khảo sát lý thuyết định tính. hình sau :
b. Nghiên hồi phiếu khảo sát
cứu định đã phát ra và tiến Y=f(LN,CT,DM
lượng hành tổng hợp và ,RR,CK,DN1,DN2,DN3,DN4
,DN5,DN6,CP1,CP2,CP3,CP4,CP5 )
Trong nghiên phân tích số liệu.
cứu này, người Sử dụng phần
thực hiện sử dụng mềm tin học ứng Trong đó: Các cùng với nghiên cứu
phương pháp phỏng dụng SPSS 16.0 để biến nghiên cứu của Al-Tamimi
vấn trực tiếp thông phân tích số liệu được thực hiện dựa (2005) về các yếu tố
qua bảng câu hỏi với mô hình Hồi vào nghiên cứu của ảnh hưởng đến
để xác định mức độ quy Binary Ricciardi và quyết định đầu tư
ảnh hưởng của các Logistic, sử dụng Simon(2000) về Lý của nhà đầu tư cá
yếu tố tài chính đối biến phụ thuộc thuyết tài chính nhân. Từ đó, nhóm
với quyết định của dạng nhị phân để hành vi, và nghiên tác giả tiến hành lựa
nhà đầu tư chứng ước lượng xác suất cứu của Nagy và chọn và phân nhóm
khoán cá nhân. Thu một sự kiện sẽ xảy Obenberger (1994), các yếu tố tài chính,
10 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 8 (2)
2013
phù hợp với đặc β2 (CT) sẽ cá nhân nên sẽ tác nghịch với biến
điểm của nhà đầu mang dấu dương, động ngược chiều phụ thuộc Y (biến
tư tại thị trường do biến Cổ tức đến quyết định đầu quyết định đầu tư),
chứng khoán Việt mong muốn có tư của nhà đầu tư β5 (CK) sẽ
Nam. Các biến mối quan hệ tương cá nhân. Do đó, mang dấu dương vì
được lựa chọn và quan thuận với biến Rủi ro cá Nhà đầu tư cá nhân
phân nhóm theo nhân có mối quan quan tâm đến chỉ
biến phụ thuộc Y số chứng
các yếu tố tài chính (biến quyết định hệ tương quan
được lần lượt thực đầu tư), do là khi khoán thị trường β7 (DN2) sẽ
hiện cho từng Cổ tức mong của cổ phiếu, chỉ số mang dấu dương,
nhóm yếu tố: muốn càng nhiều này thể hiện xu khi tham gia thị
a. Biến phụ (“càng cao” ) thì hướng của cả thị trường chứng khoán
thuộc Y: Là biến dẫn đến quyết định trường, để cân nhắc nhà đầu tư cá nhân
dummy, chỉ quyết trước khi đưa ra quan tâm đến chỉ số
đầu tư càng cao,
định đầu tư hay P/E trong
do đó sẽ tác động những quyết định
không đầu tư nhận báo cáo tài chính
cùng chiều đến phù hợp. Do đó yếu
hai giá trị 0 và 1 của doanh nghiệp.
quyết định đầu tư tố Chỉ số chứng
( 0 là không đầu tư, Chỉ số P/E là một tỷ
của nhà đầu tư cá khoán thị trường có
1 là đầu tư) sử lệ phần trăm giữa
nhân tác động cùng
dụng thang đo thị giá một cổ phiếu
β3 (DM) sẽ chiều đến quyết
Scale (hai biểu và thu nhập trên
mang dấu dương, định của nhà đầu tư
hiện 0,1). một cổ phiếu, nếu
do biến danh mục cá nhân.
doanh nghiệp có chỉ
b. Biến độc đầu tư có mối quan β6 (DN1) sẽ số P/E càng cao thì
lập: Được sử dụng hệ tương quan mang dấu dương, sẽ tác động cùng
thang đo là Scale - thuận với biến phụ khi tham gia thị chiều đến quyết
Likert 5 mức độ. thuộc Y (biến trường chứng định đầu tư của nhà
β1 (LN) sẽ quyết định đầu tư), khoán nhà đầu tư
cá nhân quan tâm đầu tư cá nhân.
mang dấu dương, do khi phối hợp
đến chỉ số EPS β8 (DN3) sẽ
do biến Lợi nhuận đầu tư trong mang dấu dương,
mong muốn có mối nhiều cổ phiếu để
quan hệ tương báo cáo tài chính khi tham gia thị
giảm rủi ro (càng của doanh nghiệp. trường chứng khoán
quan thuận với
biến phụ thuộc nhiều) thì sẽ giảm Đây là phần lợi nhà đầu tư cá nhân
bớt rủi ro do nhà nhuận mà công ty quan tâm đến chỉ số
Y (biến quyết định
đầu tư cá nhân phân bổ cho mỗi cổ ROE trong
đầu tư), do là khi báo cáo tài chính
lợi nhuận mong phân tán rủi ro vao phần thông thường
nhiều cổ phiếu nên đang được lưu hành của doanh nghiệp.
muốn càng cao nên Chỉ số ROE là tỷ số
sẽ tác động cùng trên thị trường.
sẽ tác động cùng lợi nhuận ròng trên
chiều đến quyết EPS được sử dụng
chiều đến quyết vốn chủ
định đầu tư của như một chỉ số thể
định đầu tư của nhà
nhà đầu tư cá nhân hiện khả năng kiếm
đầu tư cá nhân. lợi nhuận của
β4 (RR) sẽ
doanh nghiệp, nếu
mang dấu âm, do
doanh nghiệp có
mức độ chấp chỉ số EPS càng
nhận rủi ro khác cao thì sẽ tác động
nhau sẽ dẫn đến cùng chiều đến
những quyết định quyết định đầu tư
khác nhau từ nhà của nhà đầu tư cá
đầu tư nhân
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 8(2) 11
2013
β10 (DN5) sẽ đó yếu tố Chính đồng tài sản của biến Giá mua bán
mang dấu âm: sách chia cổ tức có công ty, cung cấp cổ phiếu có mối
Nhà đầu tư cá tác động ngược cho nhà quan hệ tương
nhân quan tâm chiều đến quyết quan thuận với
đến chính sách định đầu tư của biến phụ thuộc Y
chia cổ tức của nhà đầu tư cá (biến quyết định
doanh nghiệp.
Nếu doanh nhân. đầu tư), do biến
nghiệp trước đó đã này cung cấp
β11 (DN6) sẽ
có nhiều chính mang dấu dương, những thông tin về
sách chia cổ tức trong doanh tình hình giá mua
khác nhau, như nghiệp vai trò của bán của cổ phiếu
việc chia cổ tức nhà quản lý, nhà và nhà đầu tư sẽ
một phần bằng lãnh đão của công cân nhắc đến giá
ty rất quan trọng, mua bán, nó sẽ tác
tiền mặt, một phần
nó quyết định sự động cùng chiều
bằng cổ phần,
thành công hay đến quyết định đầu
hoặc bằng hàng
thất bại của một tư của nhà đầu tư
hoá…, việc có
doanh nghiệp. Nếu cá nhân.
nhiều chính sách β(CP2) sẽ mang
chia cổ tức có thể nhà đầu tư tin đầu tư thông tin về
tưởng vào sự lãnh các khoản lãi được 1 dấu âm, doanh
là do nguyên nhân
đạo của những nhà tạo 3
doanh nghiệp hoạt
quản lý doanh ra từ lượng vốn đầu nghiệp nếu kinh
không hiệu quả
nghiệp sẽ đem lại tư (hay lượng tài doanh có lợi nhuận
dẫn đến việc
lợi nhuận cao, sản). ROA đối với sẽ chia cổ tức đúng
không có khả năng
đồng vốn họ bỏ các công ty cổ phần hạn định, ngược
chia cổ tức bằng
bào đầu tư sẽ đem có sự khác biệt rất lại, nếu doanh
tiền mặt cho khách
lại lợi nhuận cao lớn và phụ thuộc nghiệp kinh doanh
hàng, cũng có thể
thì cùng nghĩa nhà nhiều vào ngành không có hiệu quả
là do doanh
đầu tư cá nhân sẽ kinh doanh. hoặc lợi nhuận
nghiệp muốn dùng
quyết định đầu tư không cao thì kỳ
phần cổ tức của
vào daonh nghiệp hạn
nhà đầu tư để tái
đầu tư mở rộng càng cao. Do đó, chia cổ tức sẽ doanh nghiệp chia
thêm hoặc trang biến Nhà quản lý không như thời cổ tức đúng hạn
trải các khoản nợ lãnh đạo sẽ tác gian định sẵn, trì trệ nghĩa là nguồn vốn
trong một thời động cùng chiều hoặc không chia cổ nhà đầu tư cá nhân
gian, điều này làm đến quyết định đầu tức. Do đó biến kỳ bỏ vào đầu tư đã
giảm uy tín của tư của nhà đầu tư hạn chia cổ tức sẽ đem lại lợi nhuận
doanh nghiệp. Do cá nhân. tác động ngược và những nhà quản
sở hữu. Chỉ số β(CP1) sẽ mang chiều đến quyết lý, lãnh đạo công ty
này là thước đo để 1 dấu dương, do
định đầu tư của nhà đã tuân thủ cam kết
đánh giá đầu tư cá nhân. trả cổ tức cao khi
một
ra đồng vốn bỏ
ra và
baotích lũy tạo
2
β14 (CP3) sẽ họ kinh doanh có
nhiêu đồng lời. đến chỉ số ROA mang dấu dương, lợi nhuận. Do đó,
trong do biến Tỷ lệ chia biến Tỷ lệ chia cổ
β9 (DN4) sẽ cổ tức có mối quan tức sẽ tác động
báo cáo tài chính
mang dấu dương, cùng chiều đến
khi tham gia thị của doanh nghiệp. hệ tương quan
trường chứng Chỉ số ROA đo thuận với biến phụ quyết định đầu tư
khoán nhà đầu tư lường khả năng thuộc Y (biến quyết của nhà đầu tư cá
cá nhân quan tâm sinh lợi trên mỗi định đầu tư), do nhân.
12 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 8 (2)
2013
trọng đầu tư vào thuận với biến phụ
những cổ phiếu thuộc Y (biến
mà thị giá còn quyết định đầu tư),
tương đối cao để cũng dựa vào lý do
bảo toàn vốn đầu như trên, thời điểm
tư. Vì vậy, biến nghiên cứu này
Thị giá cổ phiếu thực hiện là lúc thị
sẽ tác động cùng trường chứng
chiều đến quyết khoán chưa khởi
định đầu tư của sắc, nhà đầu tư sẽ
nhà đầu tư cá cân nhắc đối với
nhân. những cổ phiếu
β16 (CP5) sẽ nào có khối lượng
mang dấu dương, giao dịch trong
do biến Khối ngày có nhiều biến
lượng mua bán động. Đối với nhà
trong ngày của cổ đầu tư cá nhân,
phiếu có mối quan việc chớp thời cơ
hệ tương quan đầu tư là điều quan
trọng, do
β15 đó biến Khối lượng
(CP4)sẽ mang
dấu dương, do mua bán trong
biến ngày sẽ tác động
cùng chiều đến
Thị giá cổ phiếu quyết định đầu tư

tươngmối quan hệ của nhà đầu tư cá
quan thuận với nhân.
biến phụ thuộc Y
Để định
(biến quyết định
lượng ảnh hưởng
đầu tư), trong thời
của cá biến số nêu
điểm thực hiện
trên đối với quyết
nghiên cứu này, thị
định đầu tư của
trường chứng
nhà đầu tư cá nhân
khoán trong nước
là đầu tư hay
cũng như ngoài
không đầu tư,
nước cũng không
nghiên cứu này
được sáng sủa lắm,
thiết lập một mô
hàng loạt cổ phiếu
hình hồi quy
có khối lượng giao
Binary Logistic.
dịch giảm, có
Theo
nhiều cổ phiếu thị
Studenmund(1992
giá còn dưới mệnh
), phương trình hồi
giá niêm yết. Do
quy như sau:
đó, nhà đầu tư cá
nhân sẽ chú
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 8(2) 13
0 1 2 2013
3 4 5 6 1 7
trong 190 nhà đầu
β9DD D C C C 8 3
CP + β CP tư cá nhân được
điều tra cũng cho
N+ N N P P P thấy phần lớn nhà
β + + + + + phỏng vấn thì có
đầu tư nhận định
β β β β β 89,7% nhà đầu tư
mình thuộc nhà
cá nhân đầu tư tại
đầu tư lướt sóng
các sàn giao dịch
(ngắn hạn) chiếm
tại Tp.HCM, 12,1%
54,7%, tỷ lệ nhà
trên cả hai sàn. Có
đầu tư dài hạn là
53,2% nhà đầu tư
17,4%, còn lại là tỷ
là nam, còn lại là tỷ
lệ nhà đầu tư cả
lệ của nhà đầu nữ.
ngắn hạn và dài
Từ kết quả
hạn. Kết quả thống
kê cho thấy phân
phối thu nhập của
các nhà đầu tư cá
nhân tham gia thị
trường chứng
khoán phần lớn là
thu nhập từ 2 đến
dưới 10 triệu
(chiếm 49,5%),
tiếp theo chiếm
25,8% là những
nhà đầu tư cá nhân
có thu nhập từ 10
đến dưới 20 triệu,
số nhà đầu tư cá
nhân có thu nhập
dưới 2 triệu
4 1 1 1 1 1 16 5
1 2 3 4 5 (18,9%) và trên 20
1
0 6 1 2 3 4
triệu (5,8%).
4.1. Kết quả
3.3. Dữ liệu chứng khoán ngân phân tích của mô
nghiên hàng Vietcombank hình hồi qui
cứu (VBS), Công ty Binary Logistic
Số liệu sơ cấp chứng khoán ngân Sau khi sử
: Tiến hành điều tra hàng Á Châu, Công dụng phần mềm
bằng phương pháp ty chứng khoán phân tích SPSS
phỏng vấn trực tiếp ngân hàng Công 16.0 để chạy các
bằng phiếu điều tra Thương (IBS), dữ liệu đã thu thập
190 nhà đầu tư cá Công ty chứng được dựa trên mô
nhân tại thị trường khoán Thăng Long hình nghiên cứu đã
chứng khoán (thanglongsc). đưa ra ở chương 2,
Thành Phố Hồ Chí 4. KẾT kết quả nghiên cứu
Minh, và một số QUẢ đưa ra mô hình
công ty chứng NGHIÊN hồi quy Binary
khoán trong thành CỨU Logistic với
phố: Công ty THỰC NGHIỆM phương trình sau:
chứng khoán Sài Theo kết quả
Gòn (SSI), Công ty khảo sát cho thấy -5.742+ 0.360
14 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 8 (2)
2013
LN - 0.357
DN5 +1.134
CP3 + 0.424
CP4

(4.1)
Để phân
tích rõ
hơn ta có
thể biểu
diễn (4.3)
dưới
dạng:

(4.2)

Như vậy sau vọng, chính sách


khi đưa ra mô hình chia cổ tức, tỷ lệ
bằng phần mềm chia cổ tức và thị
SPSS cho thấy giá cổ phiếu.
quyết định đầu tư
bị ảnh hưởng bởi 4
yếu tố: Lợi nhuận
kỳ

Sơ đồ 4.1. Các nhân tố


tác động đến quyết định
đầu tư

(Nguồn:
Nghiên cứu
của tác giả)
Bảng 4.1. Kết quả sau khi chạy mô hình

Biến B S.E. Wald df Sig.


Lợi nhuận kỳ vọng (LN) .360 .178 4.086 1 .043
Chính sách chia cổ tức (DN5) -.357 .210 2.893 1 .049
Tỷ lệ chia cổ tức (CP2) 1.134 .236 23.143 1 .000
Thị giá cổ phiếu (CP4) .424 .219 3.737 1 .043
Constant -1.742 1.685 11.618 1 .001
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)

Từ kết quả trên, ta có thể viết lại mô hình như sau :

-1.742+0.360 LN - 0.357 DN5+1.134 CP3 + 0.424 CP4


(4.2)

Kết quả : Mô hình này được lựa hưởng đến quyết định đầu tư ở thị trường
chọn do tất cả các biến đều có ý nghĩa Mỹ. Và yếu tố Lợi nhuận kỳ vọng này
thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Như vậy mô trong nghiên cứu của Al-Tamimi (2005)
hình này là mô hình tối ưu trong nghiên cũng đạt tỷ lệ phần trăm đồng ý là 65%,
cứu này. Ta sẽ tiến hành phân tích và đứng đầu trong 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng
nhận xét mô hình này. và cũng cao nhất trong 34 yếu tố ảnh
4.2. Giải thích kết quả của các hệ hưởng mà nhà nghiên cứu đưa ra.
số hồi quy Binary Logistic 4.2.2. Hệ số hồi quy biến Chính
4.2.1. Hệ số hồi quy biến Lợi sách chia cổ tức
nhuận kỳ vọng
Khi chính sách chia cổ tức cao
Khi lợi nhuận kỳ vọng cao (nhà (nhà đầu tư quan tâm đến chích sách chia
đầu tư muốn kiếm lợi nhuận từ việc mua cổ tức của doanh nghiệp càng giảm), nếu
bán cổ phiếu khi đầu tư càng cao), nếu lợi chính sách chia cổ tức tăng lên 1 đơn vị
nhuận kỳ vọng tăng lên 1 đơn vị với điều với điều kiện lợi nhuận kỳ vọng, tỷ lệ
kiện chính sách chia cổ tức, tỷ lệ chia cổ chia cổ tức, thị giá cổ phiếu là như nhau
tức, thị giá cổ phiếu là như nhau thì Log
thì Log của tỷ lệ xác suất đầu tư và xác
của tỷ lệ xác suất đầu tư và xác suất
suất không đầu tư sẽ giảm đi 0.357 đơn vị
không đầu tư sẽ tăng thêm 0.360 đơn vị
(lần). Kết quả này cũng tương đồng với
(lần).
kết quả của hai nhà nghiên cứu trước là
Thực tế khi Lợi nhuận kỳ vọng vào ảnh hưởng của nó cũng không cao, được
Cổ phiếu càng cao thì quyết định đầu tư xếp vào nhóm ảnh hưởng cuối cùng đến
của nhà đầu tư cá nhân càng cao, điều này quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân.
là phù hợp thực tế thị trường Việt Nam và
Khác với biến giải thích ở trên,
cũng phù hợp với nghiên cứu của Nagy
chính sách chia cổ tức có mối quan hệ
và Obenberger (1994) là yếu tố lợi nhuận
tương quan nghịch với quyết định cho đầu
kỳ vọng có ảnh hưởng cao nhất đến quyết
tư của nhà đầu tư cá nhân. Mối quan hệ
định đầu tư (là 46,6%) trong 34 yếu tố
này có ý
ảnh
nghĩa doanh nghiệp có chính sách chia cổ
vị với điều kiện lợi nhuận kỳ vọng, chính
tức càng nhiều thì khả năng nhà đầu tư cá
sách chia cổ tức, tỷ lệ chia cổ tức là như
nhân đưa ra quyết định đầu tư càng thấp.
nhau thì Log của tỷ lệ xác suất đầu tư và
Điều này là do doanh nghiệp trước đó đã
xác suất không đầu tư sẽ tăng thêm 0.424
có nhiều chính sách chia cổ tức khác đơn vị (lần).
nhau, thí dụ như chia cổ tức một phần
bằng tiền mặt, một phần bằng cổ phần, Tại thị trường chứng khoán Việt
hoặc bằng hàng hoá…, việc có nhiều Nam, nếu Thị giá cổ phiếu càng cao thì
chính sách chia cổ có thể là do nguyên nhà đầu tư cá nhân cân nhắc nhiều hơn
đến quyết định đầu tư. Điều này cũng phù
nhân doanh nghiệp hoạt không hiệu quả
hợp với thực trạng hiện tại của nhà đầu tư
dẫn đến việc không có khả năng chia cổ
tại sàn giao dịch Tp. HCM. Vì thông
tức bằng tiền mặt cho khách hàng, cũng
thường, nếu công ty kinh doanh có lợi
có thể là do doanh nghiệp muốn dùng
nhuận ổn định, thì thường chia cổ tức
phần cổ tức của nhà đầu tư để tái đầu tư
đúng hạn, mức chia cổ tức cao do đó thị
mở rộng thêm hoặc trang trải các khoản
giá cổ phiếu thường có chiều hướng cao,
nợ trong một thời gian, điều này làm giảm
hoặc nhà đầu tư muốn nắm giữ cổ phiếu
uy tín của doanh nghiệp, mất lòng tin đối
đang trên đà tăng giá…. Kết quả này
với cổ phiếu cùa nhà đầu dư, dẩn đến nhà cũng tương đồng với kết luận của hai
đầu tư cá nhân sẽ không quyết định đầu nghiên cứu của Nagy & Obenberger
tư (1994) và Al-Tamimi (2005) đều cho thấy
4.2.3. Hệ số hồi quy biến Tỷ lệ chia yếu tố thị giá cổ phiếu đều ảnh hưởng đến
cổ tức quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân
Khi tỷ lệ chia cổ tức cao (nhà đầu tại hai thị trường chứng khoán Mỹ và
tư quan tâm đến tỷ lệ chia cổ tức của Dubai.
doanh nghiệp càng tăng), nếu tỷ lệ chia cổ 5. ĐỀ XUẤT, KẾT LUẬN VÀ
tức tăng lên 1 đơn vị với điều kiện lợi KIẾN NGHỊ
nhuận kỳ vọng, chính sách chia cổ tức, thị 5.1. Đối với doanh nghiệp
giá cổ phiếu là như nhau thì Log của tỷ lệ
xác suất đầu tư và xác suất không đầu tư Nâng cao chất lượng nhóm yếu tố
sẽ tăng thêm 1.134 đơn vị (lần). Doanh nghiệp, cụ thể là chính sách chia
cổ tức, tỷ lệ chia cổ tức. Theo như kết quả
Tại thị trường chứng khoán Việt của mô hình, yếu tố Tỷ lệ chia cổ tức có
Nam, Tỷ lệ chia cổ tức càng cao có tác ảnh hưởng cao nhất đến quyết định đầu tư
động rất lớn đến nhà đầu tư, phù hợp với của nhà đầu tư cá nhân, do đó, doanh
tính cách người Việt Nam “ăn chắc mặc nghiệp nên cải thiện chính sách này. Thực
bền”. Kết quả nghiên cứu này cho thấy
tế theo VnExpress năm 2011, cả hai sàn
Tỷ lệ chia cổ tức có ảnh hưởng lớn nhất
có khoảng 120 công ty thua lỗ, và tại đại
đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá
hội đồng cổ đông 2012, hàng vạn cổ đông
nhân, yếu tố ảnh hưởng này cũng phù hợp
của các công ty thua lỗ phải biểu quyết
với nghiên cứu Al-Tamimi (2005), được
thông qua tỷ lệ chi trả cổ tức năm 2011 là
xếp thứ 2 trong 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng
0% hoặc chỉ có 3-5% . Một loạt doanh
đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá
nghiệp liên tục xin lùi ngày chi trả cổ tức
nhân.
năm 2010, ngoài chuyện các công ty
4.2.4. Hệ số hồi quy biến Thị giá không có tiền chia cổ tức, nhiều công ty
cổ phiếu niêm yết đã buộc phải điều chỉnh giảm cổ
Khi thị giá cổ phiếu càng cao (nhà tức trong năm. Điển hình là Licogi 16
đầu tư quan tâm đến thị giá cổ phiếu càng (mã LCG, HOSE) đã bất ngờ thay đổi tỷ
tăng), nếu thị giá cổ phiếu tăng lên 1 đơn lệ cổ tức từ 15% xuống còn
5% tại đại hội đồng cổ đông thường niên 2012, PTL, CSG, MH… Trong thời điểm
khó khăn hiện nay, việc doanh nghiệp đưa
Để phân tích và lựa chọn cổ phiếu,
Tỷ lệ chia cổ tức thành yếu tố thu hút nhà
nhà đầu tư thường mất khá nhiều thời
đầu tư cá nhân khi tham gia thị trường
gian và công sức nghiên cứu về các công
chứng khoán là rất hợp lý.
ty được niêm yết để có được những quyết
Giải pháp : Doanh nghiệp nên định đúng đắn chứ không phải trông đợi
nâng cao tỉ lệ chia cổ tức mà vẫn đảm bảo vào sự may rủi. Nhà đầu tư cần hiểu rõ về
cơ cấu tài chính hợp lý để tái sản xuất, công ty, tiếp đó là phân tích về thị trường,
kinh doanh. Để thực hiện chính sách này phân tích về ngành kinh tế, phân tích về
đòi hỏi doanh nghiệp phải có đề ra hướng nguồn cung cấp, phân tích tài chính và
kinh doanh cụ thể, nghiên cứu thị trường phân tích rủi ro.
đi đôi với việc kiểm soát việc thực hiện
5.2.2. Trang bị cho mình những
giữa thực tế và kế hoạch đặt ra, có
kiến thức cơ bản về chứng khoán khi
phương án điều chỉnh kịp thời đối với các tham gia vào thị trường chứng khoán
trường hợp chậm tiến độ so với kế hoạch dựa trên yếu tố chính sách chia cổ tức
đề ra. Như vậy, doanh nghiệp mới đạt
được lợi nhuận như dự kiến, đó chính là Nhà đầu tư cá nhân khi tham gia
thị trường chứng khoán cần thể hiện tính
nền tảng để thực hiện chính sách chia cổ
chuyên nghiệp của mình thông qua việc
tức linh động và thực hiện đúng kỳ hạn
xem xét các yếu tố tài chính. Có nghĩa là
chia cổ tức như những yếu tố ảnh hưởng
cần phải nâng cao hiểu biết để có thể tự
đến nhà đầu tư cá nhân như nghiên cứu
đánh giá được mức độ tài chính hiện tại
trên.
của công ty như thế nào, cụ thể là nhà đầu
5.2. Đối với nhà đầu tư cá nhân tư nên quan tâm đến yếu tố chính sách
5.2.1. Lựa chọn cổ phiếu đầu tư chia cổ tức. Năm 2011 vừa qua theo tin
hiệu quả dựa trên yếu tố thị giá cổ phiếu Vnex- press, cả hai sàn có khoảng 120
Kết quả nghiên cứu cho thấy thị giá công ty thua lỗ, kể cả môt loạt các đại gia
cổ phiếu có mối tương quan tỷ lệ thuận như SJS (lỗ 71 tỷ đồng), TLH (lỗ ròng
với quyết định đầu tư. Điều này phù hợp hơn 40 tỷ đồng), NVT (lỗ ròng 70,3 tỷ
đồng), VSP (lỗ 535 tỷ đồng), HLA (lỗ
với kết quả nghiên cứu về loại nhà đầu tư
19,5 tỷ đồng), THV (lỗ198 tỷ đồng), chưa
chứng khoán trong mẫu với 54,7% nhà
kể đến nhiều công ty chỉ lãi có vài trăm
đầu tư tự đánh giá mình khi tham gia thị
triệu đồng. Lỗ nặng hoặc lãi không đáng
trường chứng khoán là đầu tư ngắn hạn
kể, các doanh nghiệp này không có tiền
(lướt sóng)… Do đó việc nắm bắt thời cơ
để trả cổ tức. Với những công ty mà có
tại những thời điểm cổ phiếu đang trên đà
nhiều chính sách chia cổ tức ( không chia
tăng giá, nắm giữ một thời gian ngắn sau
bằng tiền) như năm 2011 công ty cổ phần
đó bán lại với mục đích kiếm lời ngay. Tập đoàn Thép Tiến Lên (TLH) chia bằng
Điều này dẫn đến nhà đầu tư cá nhân có cổ phiếu quỹ, cổ đông CIC8 nhận cổ tức
khả năng đưa ra quyết định đầu tư cao là căn hộ hoặc nền đất tại các dự án do
hơn. Thực tế theo Báo tài chính tổng hợp công ty làm chủ đầu tư ..thì chứng tỏ
trong năm 2011 hơn 50% số cổ phiếu doanh nghiệp này đang làm ăn không
niêm yết có thị giá thấp hơn giá trị sổ hiệu quả. Đó là điểm lưu ý đối với các
sách. Một thống kê khác trên hai sàn nhà đầu tư cá nhân khi quyết định đầu tư.
niêm yết tại thời điểm đầu tháng 12-2011 5.2.3. Trang bị cho mình những
có tới 401 cổ phiếu niêm yết đang giao kiến thức cơ bản về chứng khoán trước
dịch dưới mệnh giá, chiếm 57,3% tổng số khi tham gia vào thị trường để có được
chứng khoán niêm yết. lợi nhuận kỳ vọng như mong muốn.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 8(2) 2013 15
Theo kết quả của nghiên cứu thì yếu là xây dựng các chiến lược phù hợp với
tố lợi nhuận kỳ vọng có tác động đến mục tiêu bao gồm việc lập các tiêu chuẩn
quyết định của nhà đầu tư cá nhân. Thực và phân bổ đầu tư. Kế tiếp là giám sát
tế cả năm 2011 theo thống kê của Bội theo dõi những yếu tố tài chính như tỷ lệ
Mẫn báo Vietstock, toàn thị trường đã có chia cổ tức, chính sách chia cổ tứ, thị giá
84 công ty thua lỗ, chiếm tỷ lệ 12% với cổ phiếu và lợi nhuận kỳ vọng đạt được.
tổng giá trị các khoản lỗ đã tăng lên xấp Cuối cùng, điều chỉnh danh mục đầu tư
xỉ 4,350 tỷ đồng, tức gấp 6 lần năm 2010. phù hợp với diễn biến của thị trường và
Với tình hình khó khăn trên trên chắc mục tiêu của nhà đầu tư.
chắn lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư 5.3 Kết luận
đối với cổ phiếu sẽ giảm và ngược lại. Để Như đã trình bày ở trên, nghiên
đạt được lợi nhuận kỳ vọng như mong cứu này sử dụng mô hình hồi quy Binary
muốn thì trước khi đầu tư, nhà đầu tư cần Logistic để phân tích các nhân tố ảnh
phân tích và tìm hiểu kỹ xu hướng chung, hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu
quan tâm đến tình hình kinh doanh của tư cá nhân tại thị trường chứng khoán Tp.
công ty qua các báo cáo tài chính của Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích các biến
công ty, so sánh lợi nhuận kỳ vọng của của mô hình nghiên cứu tại bảng 4.1 có
năm trước với lợi nhuận thực tế đạt được 04 biến có ý nghĩa thống kê ở mức 5% là
để có quyết định đúng đăn. biến chính sách chia cổ tức, tỷ lệ chia cổ
5.2.4. Những việc nhà đầu tư cần tức và thị giá cổ phiếu. Dấu của 4 biến
làm để đạt được hiệu quả khi tham gia này thỏa kỳ vọng của mô hình nghiên
vào thị trường chứng khoán. cứu. Những biến mang dấu dương là lợi
Nguyên tắc trong đầu tư chứng nhuận kỳ vọng, tỷ lệ chia cổ tức và thị giá
khoán là “không nên bỏ tất cả các trứng cổ phiếu, là yếu tố làm tăng xác suất đầu
vào một giỏ” mà phải đa dạng hóa để tư của nhà đầu tư cá nhân khi các biến
giảm thiểu rủi ro bằng cách xây dựng cho này tăng 01 đơn vị trong điều kiện các
mình một danh mục đầu tư hiệu quả. biến còn lại không thay đổi. Biến mang
Đồng thời trong quá trình nắm giữ phải dấu âm là chính sách chia cổ tức của
biết cách điều chỉnh sao cho nó ngày càng doanh nghiệp là yếu tố làm giảm xác suất
hiệu quả, đó còn gọi là quản lý danh mục đầu tư của nhà đầu tư cá nhân khi các
đầu tư. biến này giảm một đơn vị trong điều kiện
Thứ nhất là Xây dựng danh mục đầu các biến còn lại không thay đổi.
tư. Khi nhà đầu tư đồng thời đầu tư vào Kết quả phân tích mô hình được
nhiều loại chứng khoán khác nhau, sự trình bày ở bảng 4.4 cho thấy lợi nhuận
thua lỗ của một loại chứng khoán chỉ có kỳ vọng có mối quan hệ tương quan thuận
tác động nhỏ đến toàn bộ danh mục, thậm với quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá
chí nhiều khi có thể bù lỗ bằng lợi nhuận nhân. Nghĩa là, chỉ số lợi nhuận kỳ vọng
thu được từ các chứng khoán khác trong càng cao (càng cao) thì khả năng đầu tư
cùng một danh mục đó. của nhà đầu tư cá nhân càng cao. Trên
Thứ hai là Quản lý danh mục đầu tư. thực tế, lợi nhuận kỳ vọng càng cao đồng
Quản lý danh mục đầu tư là quá trình liên nghĩa với rủi ro cao, kỳ vọng đối với lợi
tục và có hệ thống gồm 4 bước: Đầu tiên nhuận càng cao thường gây đột biến trong
phải xác định mục tiêu đầu tư. Trọng tâm giá cổ phiếu khi giao dịch. Do đó, nhà
của việc xác định mục tiêu là xác định rõ đầu tư cá nhân cần nghiên cứu, phân tích
mức độ rủi ro có thể chấp nhận được của tình hình một cách cẩn trọng để có thể lựa
chủ đầu tư và mức độ lợi nhuận mong đợi chọn một mức lợi nhuận kỳ vọng sáng
tương thích với mức độ rủi ro đó. Tiếp suốt.
theo
16 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 8 (2)
2013
Nghiên cứu cũng nhận định từ ban suất trong nghiên cứu định lượng. Trong
đầu một hạn chế của đề tài là nghiên cứu thị trường chứng khoán ngoài nhà đầu tư
mới chỉ mới tập trung đánh giá mức độ cá nhân trong nước và nước ngoài, còn có
ảnh hưởng của các yếu tố tài chính với các tổ chức trong và ngoài nước cũng
nhà đầu tư cá nhân trên thị trường thành tham gia thị trường chứng khoán. Hướng
phố Hồ Chí Minh, chưa thực hiện nghiên nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện là
cứu trên phạm vi cả nước. Theo lý thuyết nghiên cứu các yếu tố tài chính ảnh
tài chính hành vi, ngoài các yếu tố tài hưởng đến quyết định của các tổ chức
chính ảnh hưởng đến quyết định của nhà trong nước và ngoài nước để đánh giá, so
đầu tư cá nhân, còn có các yếu tố tâm lý. sánh mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tài
Do vậy, có thể thực hiện nghiên cứu mở chính lên hai nhóm tổ chức này.
rộng cho cả hai nhóm yếu tố tài chính và Mặc dù nghiên cứu này chưa toàn
tâm lý đối với nhà đầu tư cá nhân trong diện và còn nhiều hạn chế nhất định
nước và ngoài nước, các tổ chức trong nhưng đây là kết quả phản ánh khoa học,
nước và ngoài nước đang tham gia vào thị khách quan về các yếu tố tài chính tác
trường chứng khoán Việt Nam, để có thể động đến quyết định đầu tư của nhà đầu
đánh giá tổng quát tất cả các đối tượng tư cá nhân. Mong rằng các ý kiến đóng
nhà đầu tư. góp của tác giả sẽ góp phần giúp các nhà
Khả năng tổng quát của nghiên cứu đầu tư cá nhân có quyết định sáng suốt
sẽ được nâng cao nếu một nghiên cứu khi đầu tư và doanh nghiệp có chiến lược
được lặp lại với phỏng vấn nhóm trong hiệu quả để thu hút đầu tư.
nghiên cứu định tính, lấy mẫu theo xác

TÀI LIỆU THAM


KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Anh
1. Glaser, M., Noth, M. & Weber, M.
(2004). “Behavioral finance”.
Blackwell Handbook of Judgment
and Decision Making, Chapter 26.
2. Hussen A. Hassan Al-Tamimi
(2005). Factors Influencing
Individual Ivestor Behavior: An
Empirical study of the UAE
Financial Markets. Available:
<http:// www.campus-for-finance.

com/fileadmin/content/cffrc/docum
ents/2007/ Behavioral_Finance_Al-
Tamimi.pdf>
3. Tài chính hành vi – Behavioral
Finance (24/3/2010).
<http://saga.vn/dictview. aspx?id
=2793>
4. Markowitz, H. (1952). The utility
of wealth, Journal of Political
Economy 60, 151–158.Odean, T.
1999. “Do Investors Trade Too
Much?” American Economic
Review 89:1279–98.
5. Miller, M. H. and F. Modigliani
(1958). “The Cost of Capital,
Corporation Finance and the
Theory of Investment.” American
Economic Review.
6. Miller, M. and F. Modigliani
(1961). “Dividend Policy, Growth,
and the Valuation of Shares.”
Journal of Business 34: 411-433.
7. Miller, M. H. and F. Modigliani
(1963). “Corporate Income Taxes
and the Cost of Capital: A
CorrectionRicciardi, Victor and
Simon, Helen K. What is
Behavioral Finance? Business,
Education & Technology, Vol. 2,
No. 2, Fall 2000,1-9.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 8(2) 2013 17

8. Robert A. Nagy and Robert W. Obenberger (1994). “Factor Influencing


Individual Investor Behavior”. Financial Analysis Journal, 50, 40, 63-68.
9. Ricciardi, Victor and Simon, Helen K. “What is Behavioral Finance?”.
Business, Education & Technology, Vol. 2, No. 2, Fall 2000,1-9.
10. Robert A. Nagy and Robert W. Obenberger (1994). “Factor Influencing
Individual Investor Behavior”. Financial Analysis Journal, 50, 40, 63-68.
11. Statman, M. (1999). “Behavioral finance: Past Battles and future engagements”.
Financial Analysts Journal, Vol. 55, No. 6: 18-27.
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Bội Mẫn(2012), “Bứctranhlãi,
lỗcủadoanhnghiệpquacácnăm”,<http://vietstock. vn /2012/08/buc-tranh-lai-lo-
cua-doanh-nghiep-qua-cac-nam-737-235620.htm>.
2. Báo Vnexpress (2011), “8 vấn đề làm khó doanh nghiệp trong năm 2011”,
<http:// taichinh.vnexpress.net/tin-tuc/dau-tu/2011/12/8-van-de-lam-kho-doanh-
nghiep- trong-nam-2011-4600/>.
3. Báo Vnexpress (2012), “Muôn kiểu chia cổ tức”, http://taichinh.vnexpress.net/
tin-tuc/chung-khoan/2012/06/muon-kieu-chia-co-tuc-11608/.
4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). “Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS”. Nhà Xuất Bản Thống Kê.
5. Tạp chí kinh tế và dự báo, chuyên san “Tổng quan kinh tế – Xã hội Việt Nam”,
Số 2 Tháng 6/2011.

(Ngày nhận bài: 15/11/2012; Ngày phản biện: 22/11/2012; Ngày chấp nhận đăng:
27/05/2013).

You might also like