Professional Documents
Culture Documents
CHUẨN ĐỘ OXI HÓA-KHỬ
CHUẨN ĐỘ OXI HÓA-KHỬ
1. Chuẩn độ oxi hóa - khử: dùng chất đã biết nồng độ để xác định nồng độ chất chưa biết dựa vào phản ứng oxi hóa - khử.
Để mô tả quá trình chuẩn độ, người ta thiết lập một pin điện hóa gồm điện cực so sánh và điện cực (thường là Pt) nhúng vào
dung dịch trong quá trình chuẩn độ. Do đó, thiết lập được sự phụ thuộc giữa E-V.
- E: thế dung dịch hỗn hợp (hoặc sức điện động của pin).
- V: thể tích dung dịch chuẩn.
2. Chất chỉ thị trong chuẩn độ oxi hóa-khử
Tương tự chuẩn độ axit-bazơ, để xác định điểm tương đương của phép chuẩn độ, người ta sử dụng các chất chỉ thị.
Có 3 loại chỉ thị thường gặp trong chuẩn độ oxi hóa-khử là
a) Bản thân dạng oxi hóa hoặc khử có màu sắc đặc trưng, do đó có thể sử dụng trong nhận biết
Ví dụ: Dung dịch KMnO4 khi dư một giọt, dung dịch có màu hồng nhạt trong khoảng 30 giây.
b) Do chất chuẩn độ hoặc sản phẩm chuẩn độ tác dụng với chất chỉ thị
Ví dụ: S2O32- + I2 (hồ tinh bột)
c) Dạng oxi hóa hoặc dạng khử của chất chỉ thị có màu sắc khác nhau và có thế (E) ứng với sự đổi màu rõ rệt gần với thế ở
điểm tương đương.
RT [oxh]
ln
nF
Eoxh/kh = E0oxh/kh
+ [kh]
Tùy thuộc vào tỉ lệ nồng độ của các dạng mà quan sát được màu của từng dạng hoặc màu tổ hợp của cả hai dạng.
3. Đường cong chuẩn độ
a) Hệ số dạng oxi hóa, dạng khử giống nhau.
VD: Ce4+ + Fe2+ → Ce3+ + Fe3+
VD: MnO4 + 8H+ + 5Fe2+ → Mn2+ + 5Fe3+ + 4H2O
-