Professional Documents
Culture Documents
M CH KH I Đ NG Sao - Tám Giác
M CH KH I Đ NG Sao - Tám Giác
Contents
Tiểu luận....................................................................................................1
Mạch khởi động sao - tám giác................................................................1
Contents.....................................................................................................2
Chương I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương II
LÝ THUYẾT VỀ MẠCH KHỞI ĐỘNG SAO – TAM GIÁC (Y/∆)
2.1 Giới thiệu về phương pháp khởi động động cơ đổi nối sao – tam giác
2.1.1 Khởi động động cơ đổi nối sao – tam giác (Y/∆).
Khởi động - sao tam giác là một trong các biện pháp khởi động của động
cơ có công suất trung bình. Chỉ áp dụng được với động cơ hoạt động với sơ đồ
tam giác. Khi khởi động, động cơ được nối sao, lúc này điện áp trên mỗi cuộn
dây chỉ là U pha (220V với lưới điện hạ áp của Việt nam). Sau một khoảng thời
gian thì chuyển sang đấu tam giác, lúc này điện áp trên các cuộn dây là U dây.
Bằng cách này giúp cho dòng khởi động nhỏ xuống, nhưng có nhược điểm là
moment khởi động cũng giảm theo. Về sơ đồ đấu dây thì chúng ta có thể dễ
dàng tìm kiếm, thiết bị sử dụng cũng đơn giản. Tuy nhiên đòi hỏi người vận
hành phải được hướng dẫn cẩn thận. Đối với động cơ nhỏ tới 7.5KW thì khởi
động trực tiếp. Đối với động cơ từ 11KW tới 45KW thì khởi động sao - tam
giác (Y/∆) và thường là các loại động cơ không đồng bộ ba pha như động cơ
rotor dây quấn, động cơ lồng sóc v.v…
Ta có mạch khởi động động cơ đổi nối sao – tam giác như sau :
2.1.2 Dòng điện khởi động động cơ đổi nối sao – tam giác (Y/∆)
2.1.2.1 Dòng điện khởi động của động cơ khi đấu sao (Y)
Gọi UdY là điện áp dây của lưới điện.
ZN là trở kháng của một cuộn dây pha.
Lúc này điện áp đặt lên mỗi cuộn dây pha của động cơ là :
U dY
U pY =
3
Ta có dòng diện dây khi động cơ đấu sao là :
I dY = I pY
2.1.2.2 Dòng điện khởi động của động cơ khi đấu tam giác (∆)
Kết thúc quá trình khởi động sao, động cơ được chuyển sang đấu tam
giác. Khi đó, điện áp đặt lên mỗi cuộn dây pha của động cơ là :
U p∆ = U d∆
Và dòng điện dây khi động cơ đấu tam giác là :
I d∆ = 3 × I p∆
2.1.2.2 Dòng điện khởi động cần tìm của động cơ
Lấy tỷ lệ giữa dòng điện khởi động của động cơ khi đấu sao (Y) và dòng
điện khởi động của động cơ khi đấu tam giác (∆), ta có kết quả như sau :
U pY
I dY I pY Zn 1 U pY
= = = × =
I d∆ 3 × I p∆ U p∆ 3 U p∆
3×
Zn
1 U dY 1
= × = Với : U dY =U p∆
3 3 × U p∆ 3
I d∆
⇒ I dY =
3
Vậy dòng điện khởi động động cơ đổi nối sao – tam gác là :
I d∆
SVTH : Trần Văn Dẫn I kđ = I dY = Trang
3
Tiểu Luận Tốt Nghiệp GVHD : Thầy Đoàn Phú Cường
2.1.3 Moment khởi động động cơ đổi nối sao – tam giác (Y/∆)
2.1.3.1 Moment quay của động cơ
Sơ đồ mạch tương đương gần đúng của động cơ không đồng bộ như sau:
•
jX 2' R2'
I1 j •'
•
Io I2
•'
•
• ' I2
E1
E2
Ở chế độ động cơ điện, moment điện từ đóng vai trò moment quay, được
tính theo công thức sau :
P 3 pU 12 R2'
M = M dt = dt =
ω1 R2'
2
sω R1 + + ( X 1 + X 2' )
2
s
Trong đó,
2 R2'
Pdt = 3I ' 2 là công suất điện từ.
s
3 pU12 R2'
I 2' = là dòng điện pha lúc mở máy.
2
R'
(
R1 + 2 + X 1 + X 2'
s
) 2
n1 − n là hệ số trượt.
s=
n1
3 pU12 R2'
M mm =
[
ω × ( R1 + R2' ) + ( X 1 + X 2' )
2 2
]
2.1.3.2 Moment khởi động của động cơ khi đấu sao (Y)
Động cơ không đồng bộ ba pha có moment khởi động. Để khởi động
được, moment khởi động động cơ phải lớn hơn moment cản của tải lúc khởi
động, đồng thời moment động cơ phải đủ lớn để thời gian khởi động trong
phạm vi cho phép.
Với hệ số trượt s = 1, ta có moment khởi động của động cơ khi đấu sao là:
2
3 pU pY R2'
M kdY =
[
ω × ( R1 + R2' ) + ( X 1 + X 2' )
2 2
]
Do dòng khởi động IkdY nhỏ nên điện áp U2pY cũng nhỏ và moment khởi
động MkdY giảm xuống. Vì moment khởi động tỷ lệ với bình phương điện áp đặt
vào động cơ.
2.1.3.3 Moment khởi động của động cơ khi chuyển sang đấu tam giác (∆)
Kết thúc quá trình khởi động thì động cơ chuyển sang đấu tam giác ngay
tức thì. Lúc này, dòng điện đi vào cuộn dây động cơ tăng lên tương đương với
dòng điện định mức và điện áp cũng tăng theo. Từ đó, moment động cơ tăng
lên rất nhanh và được tính theo công thức sau :
3 pU p2∆ R2'
M kd∆ =
[
ω × ( R1 + R2' ) + ( X 1 + X 2' )
2 2
]
SVTH : Trần Văn Dẫn Trang
Tiểu Luận Tốt Nghiệp GVHD : Thầy Đoàn Phú Cường
2
M kdY U pY
= 2
M kd∆ U p∆
Mà, U dY
U pY =
3
U p∆ = U d∆
2
M kdY U pY 2
U dY 1
⇔ = 2 = =
M kd∆ U p∆ 3 × U d2∆ 3
Suy ra,
M kd∆
⇒ M kdY =
3
Vậy moment khởi động động cơ đổi nối sao – tam giác là :
M kd∆
M kd = M kdY =
3
2.1.4 Đặc tính cơ khởi động động cơ đổi nối sao – tam giác (Y/∆)
2.1.4.1 Đặc tính cơ khởi động động cơ không đồng bộ ba pha
Ta có hàmquan hệ moment theo hệ số trượt là :
M = f(s)
n1 − n
s=
n1
SVTH : Trần Văn Dẫn Trang
Tiểu Luận Tốt Nghiệp GVHD : Thầy Đoàn Phú Cường
và đây là đường đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ như giản đồ sau :
Động cơ làm
việc
Từ hình vẽ a) ta thấy động cơ sẽ làm việc khi moment mở máy (Mmở) lớn
hơn hoặc bằng moment cản (MC). Vì khi động cơ được cấp điện thì xuất hiện
moment mở máy và moment động cơ (M) xuất hiện sau đó, nhưng đến khi hệ
số trượt s = 1 thì động cơ bắt đầu khởi động. Khi động cơ khởi động thì
moment mở máy và moment động cơ giám vì xuất hiện moment cản, do đó
chúng ta cần xác định thời gian phù hợp để moment cản không lớn hơn
moment động cơ.
2.1.4.2 Đặc tính cơ khởi động động cơ đổi nối sao – tam giác (Y/∆)
Do đây là phương pháp dùng cho những động cơ không đồng bộ ba pha
khi làm việc bình thường dây quấn stator nối hình tam giác nên cũng có đặc
tính cơ tương tự. Nhưng chúng ta cần xem xét quá trình khởi động động cơ
cũng như mối liên hệ mật thiết giữa các moment xuất hiện trong động cơ cùng
với việc điều chỉnh thời gian.
Để hiểu rõ hơn, chúng ta có thể xem xét giản đồ biểu thị đường đặc tính
cơ khởi động sao – tam giác như sau :
Ikd∆
Mkd∆
IkdY
MkdY
Mcản
Hình a Hình b
Khi mở máy ta nối cuộn dây hình sao để điện áp đặt vào giảm xuống. Khi
đó, moment mở máy (Mmở), moment động cơ (Mđc) và moment cản (Mcản) lần
lượt xuất hiện. Ở hình a ta thấy rằng, nếu để thời gian chạy lúc các cuộn dây
nối sao (Y) quá lâu thì moment cản (Mcản) sẽ lớn hơn moment mở máy (Mmở).
Vì khi đó, động cơ bắt đầu khởi động thì hệ số trượt giảm xuống từ s = 1 đến
còn khoảng s = ( 0.02 : 0.06). Trong trường hợp này, dòng điện khởi động sẽ
giảm nhưng không có lợi về moment động cơ do moment cản sẽ tăng lên.
Còn ở hình b ta thấy rằng nếu chuyển các cuộn dây của động cơ từ đấu
sao (Y) sang đấu tam giác (∆) sớm thì dòng khởi động tăng lên rất cao sẽ gây
ra hiện tượng sụt áp của mạng điện.
Từ đó, ta có thể kết luận rằng không nên để thời gian chạy sao lâu quá và
cũng không nên chuyển sang tam giác sớm. Chính vì vậy, ta cần xác định và
tính toán thời gian phù hợp của quá trình khởi động động cơ đổi nối sao – tam
giác (Y/∆).
2.1.5 Thời gian khởi động động cơ đổi nối sao – tam giác (Y/∆)
Nếu ta khởi động cơ bằng phương pháp trực tiếp thì dòng điện khởi động
rất cao sẽ gây ra hiện tượng sụt áp trên mạng điện. Do đó, ta phải khởi động
động cơ bằng cách đổi nối sao – tam giác. Như vậy, dòng điện khởi động sẽ
giảm xuống nhưng không thể thiếu đến việc điều chỉnh thời gian khởi động
hợp lí và khả thi.
Khi ta bắt đầu khởi động động cơ, dòng điện đi vào các cuộn dây stator
được đấu sao (Y). Lúc này, moment quay trong lòng stator xuất hiện và có
moment cản cũng xuất hiện chống lại nó, do động cơ trong quá trình làm việc
thì kéo tải theo. Nhưng ta tính toán khả năng mà động cơ kéo tải phải đảm bảo
yêu cầu sau:
M đc ≥ M c max
Mđc là moment quay chủ động của động cơ và phụ thuộc vào giá trị công
suất điện từ, được tính như sau :
Pdt
M đc = M dt =
ω1
Mc là moment cản xuất hiện trong lúc động cơ kéo tải hay không tải và
thường thì nó phụ thuộc vào trọng lượng của tải. Khi tải lớn thì công suất P 2
trên rotor lớn nên tổn hao ∆Pr ở dây quấn rotor tăng lên và moment cản Mc
cũng tăng lên cao. Cụ thể như sau :
∆Pr = s × M th × ω1
Ta thấy moment cản Mth tỷ lệ thuận với tổn hao trên trục rotor ∆Pr nên
chúng có quan hệ tuyến tính với nhau.
∆Pr
M th =
s × ω1
Khi đó, moment cản ban đầu Mcb của phụ tải bằng tổng moment cản trên
trục rotor Mcr, moment tổn hao MCk và moment quán tính Mqt như sau :
M Cb = M r + M th + M qt
M a = M đc − M cb
Vậy công thức tính thời gian khởi động động cơ đổi nối sao tam giác là :
−3 M qt × n
t = 2,67 × 10 ×
Ma
SVTH : Trần Văn Dẫn Trang
Tiểu Luận Tốt Nghiệp GVHD : Thầy Đoàn Phú Cường
nhả móc 3, móc 5 được thả tự do, lò xo 1 được thả lỏng. Kết quả các tiếp điểm
Dòng định mức trên contactor thường chọn : Iđm = (1.2 :1.5).Itt
Điện áp định mức trên contactor thường chọn theo mạch điều khiển
U = 220V AC.
2.2.1.1 Cấu tạo
Công tắc tơ điện từ có các bộ phận chính như sau:
Hệ thống tiếp điểm chính.
Hệ thống dập hồ quang.
Cơ cấu điện từ.
Hệ thống tiếp điểm phụ.
2.2.1.2 Nguyên lý hoạt động
Khi cuộn hút của công tắc tơ chưa được cấp điện, lò xo 5 đẩy lõi thép
động số (4) tách ra khỏi lõi thép tĩnh. Các cặp tiếp điểm chính (1) và tiếp điểm
phụ (3) ở trạng thái mở, cặp tiếp điểm phụ ở trạng thái đóng. Vì vậy tiếp điểm
(1) và (3) gọi là tiếp điểm thường mở.
Khi cấp điện cho cuộn hút, trong cuộn hút sẽ có dòng điện chạy qua.
Dòng điện này sẽ sinh ra từ thông móc vòng qua cả hai lõi thép và khép làm
kín mạch từ. Chiều và trị số của từ thông sẽ biến thiên theo chiều và trị số của
dòng điện sinh ra nó, nhưng xét tại một thời điểm nhất đinhj thì từ thông đi qua
bề mặt tiếp xúc của hai lõi thép là cùng chiều nên sẽ tạo thành ở 2 bề mặt này
hai cực N –S trái dấu nhau. Kết quả là lõi thép sẽ bị hút về phía lõi thép tĩnh,
kéo theo tay đòn (2) làm cho các tiếp điểm chính (1) và tiếp điểm phụ (3) đóng
lại, tiếp điểm phụ (2) mở ra. Khi cắt điện vào cuộn hút, lò xo hồi vị đẩy lõi thép
động (4) về trở lại vị trí ban đầu.
2.2.3 Rơle nhiệt (OLR – Overload relay)
Rơle nhiệt là loại khí cụ điện tự động đóng, cắt tiếp điểm nhờ sự co dãn vì
nhiệt của các thanh kim loại. Trong mạch điện công nghiệp , nó thường được
dùng để bảo vệ quá tải cho các động cơ điện. Khi đó, rơle nhiệt được lắp kèm
với công tắc tơ và được gọi là “ khởi động từ”.
Dòng điện tác động thường chọn để bảo vệ động cơ : Itđ = (1,1 : 1,2) . Iđm
Thông thường chọn dòng tác động như trên, ở nhiệt độ môi trường là
0
25 C và dòng quá tải tăng 20% thì rơle nhiệt sẽ tác động làm ngắt mạch sau
khoảng 20 phút. Nếu nhiệt độ môi trường cao hơn thì rơle tác động nhanh hơn.
Ấn nút điều khiển PB1, cuộn hút công tắc tơ có điện. Nó đóng các tiếp
điểm cho động cơ hoạt động. Ở chế độ định mức hoặc không tải thì dòng điện
qua động cơ không vượt quá dòng định mức nên nhiệt lượng trên dây đồng
nóng mức bình thường và nhiệt độ trên thanh lưỡng kim (5) bình thường.
Thanh lưỡng kim chưa bị cong, các tiếp điểm thường đóng (2) và thường mở
(3) của rơle nhiệt chưa tác động, động cơ vẫn hoạt động bình thường.
Thông thường rơle thời gian không tác động trực tiếp trên mạch động lực
mà nó tác động gián tiếp qua mạch điều khiển. Vì vậy, dòng điện định mức của
các tiếp điểm trên rơle thời gian không lớn, chỉ cỡ vài ampe. Bộ phận chính của
rơle thời gian là cơ cấu tác động trễ và hệ thống tiếp điểm.
Theo thời điểm trễ thì có 3 loại sau :
+ Trễ vào thời điểm cuộn hút được đóng điện (ON DELAY). Loại này chỉ
có tiếp điểm thường đóng, mở chậm (TS11) hoặc thường mở, đóng chậm (TS12).
+ Trễ vào thời điểm cuộn hút được mất điện (OFF DELAY). Loại này chỉ
có tiếp điểm thường đóng, đóng chậm (TS21) hoặc thường mở, đóng chậm
(TS22).
+ Trễ vào thời điểm cuộn hút được đóng điện (ON/OFF DELAY). Loại
này chỉ có tiếp điểm thường đóng, mở đóng chậm (TS31) hoặc thường mở, đóng
mở chậm (TS32).
Ngoài ra trên rơle thời gian còn bố trí các thêm các tiếp điểm tác động tức
thời thường đóng và thường mở.
Theo cơ cấu tác động trễ thì có 4 loại sau :
+ Rơle thời gian kiểu con lắc.
+ Rơle thời gian kiểu khí nén.
+ Rơle thời gian kiểu điện từ.
+ Rơle thời gian kiểu điện tử.
1047901
2.2.1.1 Cấu tạo
Theo như hình cấu tạo của rơle điện tử sau :