ỨNG DỤNG THUYẾT VB TRƯỜNG TINH THỂ GIẢI THÍCH MỘT SỐ PHỨC CHẤT

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 72

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA HÓA HỌC


=====***=====

HOÀNG THỊ DƯƠNG

ỨNG DỤNG THUYẾT VB,


TRƯỜNG TINH THỂ GIẢI THÍCH
MỘT SỐ PHỨC CHẤT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chuyên ngành: Hóa vô cơ

Người hướng dẫn khoa học:

ThS. Hoàng Quang Bắc

HÀ NỘI, 2015
LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian cố gắng tìm tòi, nghiên cứu, khoá luận tốt nghiệp với
đề tài:
“Ứng dụng thuyết VB, trường tinh thể giải thích một số phức chất”
đã được hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Hoàng Quang Bắc người đã
luôn quan tâm, động viên và tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực hiện
khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa hoá học của
trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho
em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình bạn bè đã
luôn ở bên giúp đỡ động viên em trong suốt quá trình học tập vừa qua. Mặc
dù đã hết sức cố gắng trong công việc hoàn thành khoá luận nhưng không thể
tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các thầy cô và bạn bè!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Hoàng Thị Dương


DANH MỤC VIẾT TẮT

AO : orbitan
NL : năng lượng
NLOĐTTT : năng lượng ổn định trường tinh thể
KL : kim loại
TH : trường hợp
T : tetraedre (tứ diện)
CSFE : Năng lượng bền hoá trường tinh thể
DANH MỤC BẢNG HÌNH
BẢNG
Bảng 1.1. Tên của các phối tử ........................................................................... 5
Bảng 1.2.Thông số tách năng lượng trong trường tinh thể ............................. 13
Bảng 1.3. Bước sóng của ánh sáng trông thấy và màu ................................... 14
Bảng 2.1. Một số dạng lai hoá ........................................................................ 17

HÌNH
Hình 1.1. Đồng phân cis-điclorođiammin Platin (II) và đồng phân
trans -điclorođiammin Platin (II) ...................................................... 6
Hình 1.2. Đồng phân cis-điclorotetraammin coban (III) và đồng phân
trans-điclorotetraammincoban (III) .................................................. 7
Hình 1.3. Giản đồ tách năng lượng của phức bát diện .................................... 11
Hình 1.4. Giản đồ tách năng lượng của phức tứ diện ..................................... 12
Hình 2.1. Dạng hình học của ion phức [CoF6]3- ............................................. 20
Hình 2.2. Dạng hình học của ion phức [Co(CN)6]3- ....................................... 22
Hình 2.3. Cấu tạo vuông phẳng của phức chất [NiSe4]2- ................................ 28
Hình 2.4. Cấu tạo vuông phẳng của phức chất trans-[PtCl2(NH3)2(H2O)2]2+ . 29
Hình 2.5. Cấu tạo của phức chất trans-[PtCl2(NH3)2(H2O)2]2+ ....................... 29
Hình 2.6. Cấu tạo của phức Fe(CO)5 .............................................................. 33
Hình 2.7. Cấu tạo của phức [Co2(CO)8] .......................................................... 33
Hình 2.8. Cấu tạo của phức Ni(CO)4 .............................................................. 34
Hình 3.1. Sự biến đối orbitan trong phức bát diện ....................................... 37
Hình 3.2. Sự tách mức năng lượng các orbital d trong phức bát diện ........... 37
Hình 3.3. Sự biến đổi năng lượng của các orbital d trong phức tứ diện ............. 38
Hình 3.4.Sự tách năng lượng các orbital d trong phức tứ diện ..................... 39
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHỨC CHẤT........................................... 3
1.1. Một số khái niệm phức chất [2][6][10] ................................................... 3
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 3
1.1.2. Cấu tạo phức chất.............................................................................. 3
1.2. Thuyết VB giải thích liên kết phức chất [8] ........................................... 8
1.2.1. Luận điểm ......................................................................................... 8
1.2.2. Nội dung............................................................................................ 9
1.2.3. Ưu nhược điểm của thuyết VB ....................................................... 10
1.3. Thuyết trường tinh thể giải thích phức chất [8] .................................... 10
1.3.1. Luận điểm ....................................................................................... 10
1.3.2. Nội dung.......................................................................................... 11
1.3.3. Giải thích một số tính chất của phức: ............................................. 12
1.3.4. Ưu điểm và hạn chế ........................................................................ 14
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG THUYẾT VB VÀO GIẢI THÍCH MỘT SỐ
PHỨC CHẤT ................................................................................................. 16
2.1. Nội dung [6] ............................................................................................. 16
2.1.1. Một số trường hợp lai hoá............................................................... 16
2.1.2. Cường độ của phối tử...................................................................... 17
2.2. Giải thích phức chất theo thuyết VB..................................................... 17
2.3. Một số bài tập ứng dụng ....................................................................... 18
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG THUYẾT TRƯỜNG TINH THỂ GIẢI
THÍCH MỘT SỐ PHỨC CHẤT ................................................................. 36
3.1. Cơ sở thuyết trường tinh thể [8][9] ....................................................... 36
3.2. Thông số tách năng lượng ( ký hiệu:= -10Dq ) .................................. 36
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng thông số tách ..................................................... 39
3.4. Ảnh hưởng của trường phối tử đến cấu hình electron d của ion
trung tâm ...................................................................................................... 41
3.5. Năng lượng bền hoá bởi trường tinh thể ............................................. 42
3.6. Bài tập ứng dụng thuyết trường tinh thể giải thích phức chất .......... 43
KẾT LUẬN .................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 64
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài


Phức chất là một bộ phận quan trọng của hoá học vô cơ hiện đại. Thật
vậy, phần lớn các hợp chất vô cơ là những phức chất. Trong các giáo trình
hoá vô cơ thường có phần dành riêng hoặc đề cập đến phức chất, việc giải
thích sự hình thành và tồn tại của nhiều hợp chất vô cơ cũng dựa trên cơ sở
các thuyết liên kết trong phức chất
Phức chất ngày càng có nhiều ứng dụng rộng rãi không chỉ trong hoá
học mà còn cả trong các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, y học,
đời sống…Vì thế, một trong những hướng nghiên cứu của hoá học vô cơ là
phức chất đã được bắt đầu khá sớm và ngày càng phát triển.
Để có thể làm tốt công tác nghiên cứu ứng dụng vào các lĩnh vực trên,
phải có những kiến thức cơ bản về phức chất.
Từ thực tế nói trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài:
“Ứng dụng thuyết VB, trường tinh thể giải thích một số phức chất”
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các bạn học tập và nghiên cứu .
2. Mục đích, nhiệm vụ của nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Ứng dụng thuyết VB, trường tinh thể giải thích một số phức chất.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan một số vấn đề về phức chất, thuyết VB và thuyết trường
tinh thể.
Nghiên cứu ứng dụng thuyết VB, trường tinh thể giải thích một số
phức chất.
Nghiên cứu hướng dẫn đưa ra cách giải.

1
3. Giả thuyết khoa học
Việc vận dụng thuyết VB, thuyết trường tinh thể giải thích một số phức
chất rất quan trọng. Để phát triển nâng cao năng lực nhận thức, tư duy, sáng
tạo, độc lập của người học thì phải xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập có
chất lượng cao.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp đọc sách và tài liệu tham khảo.
4.2. Phương pháp thực nghiệm.
4.3. Phương pháp chuyên gia.

2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHỨC CHẤT

1.1. Một số khái niệm phức chất [2][6][10]


1.1.1. Khái niệm
Khái niệm phức ở đây chủ yếu được giới hạn trong những phân tử loại
MLk, trong đó k ion hay phân tử L được gọi là phối tử phân bố một cách
xác định chung quanh nguyên tử hay ion kim loại chuyển tiếp M được gọi là
ion tạo phức, nguyên tử tạo phức hay nói chung là hạt tạo phức.
Ví dụ:
Một số phức chất là chất điện ly, khi phân ly thành ion phức: H 2[SiF6];
H[AuCl4] (axit); [Cu(NH3)4](OH)2 (bazơ); K2[HgI4] (muối).
Ngoài ra còn những phức chất không là chất điện ly, không tồn tại những
ion phức: [Pt(NH3)2Cl2]; [Ni(CO)4].
Phần viết trong ngoặc vuông bao gồm hạt tạo phức và các phối tử gọi là
cầu nội hay còn gọi là cầu phối trí.
1.1.2. Cấu tạo phức chất
1.1.2.1. Nguyên tử trung tâm
Chất tạo phức có thể là ion hay nguyên tử và thường được gọi chung là
nguyên tử trung tâm. Phối tử hay ligand là ion ngược dấu hay phân tử trung
hòa điện được phối trí xung quanh nguyên tử trung tâm. Điện tích cầu nội là
tổng điện tích của các ion ở trong cầu nội. Những ion nằm ngoài ngược dấu
với cầu nội tạo nên cầu ngoại.
Ví dụ: Trong phức [Cu(NH3)4](OH)2 cầu nội là [Cu(NH3)4]2+ (gồm ion
Cu2+ và 4 phân tử NH3) và cầu ngoại là 2 ion OH- .
Cầu nội của phức chất có thể là cation (ví dụ: [Cu(NH3)4] 2+, có thể là
anion (ví dụ:[AuCl4], [SiF6]2-), có thể là phân tử trung hòa điện, không phân ly
trong dung dịch (ví dụ: [Ni(CO)4] ).

3
Như vậy hạt tạo phức có thể là ion (Cu2+, Au3+...) hay nguyên tử (Ni, Co...) có
thể là kim loại hay không kim loại (Si).
1.1.2.2. Phối tử
Các phối tử phức thường là các ion F-, Cl-, CN-, ... và các phân tử trung
hòa điện như H2O, NH3, pyridin (C5H5N).
Dựa vào số nguyên tử mà phối tử có thể phối trí quanh hạt tạo phức,
người ta chia phối tử ra làm phối tử một càng (ví dụ F-, OH-, NH3... ) hay phối
tử nhiều càng.
Ví dụ: phối tử 2 càng như phân tử etylendiamin (viết tắt en), ngoài ra còn
có phối tử 4 càng như EDTA (etylendiamintetra axetat), 6 càng như
trilon B.
1.1.2.3. Số phối trí
Số phối tử được phân bố trực tiếp chung quanh hạt tạo phức được gọi là
số phối trí.
Ví dụ: số phối trí của ion Co3+ trong phức [Co(NH3)6]Cl3 bằng 6, của
Cu2+ trong phức [Cu(en)2]2+, [Cu(NH3)4](OH)2 đều bằng 4 vì phối tử một càng
tạo nên số phối trí bằng 1 và phối tử hai càng tạo nên số phối trí bằng 2.
Đối với một số hạt tạo phức, số phối trí thường có giá trị xác định, ví dụ
đối với Cr3+ và Pt4+ số phối trí luôn là 6. Trong trường hợp chung, đối với đa
số các hạt tạo phức số phối trí có những giá trị khác nhau tùy thuộc vào bản
chất các phối tử và điều kiện hình thành phức chất. Ví dụ ion Ni2+ trong phức
chất có thể có các số phối trí 4 và 6.
1.1.2.4. Danh pháp
Tên gọi phức chất bao gồm tên của cation và tên của anion.
Tên gọi của ion phức gồm có: số phối tử và tên của phối tử là anion + số
phối tử và tên của phối tử là phân tử trung hòa + tên của nguyên tử trung tâm
và số oxi hóa.

4
a, Số phối tử
Phối tử 1 càng dùng tiếp đầu ngữ: đi, tri, tetra, penta, hexa…tương ứng
với 2, 3, 4, 5, 6…
Phối tử nhiều càng dùng tiếp đầu ngữ: bis, tris, tetrakis, pentakis,
hexakis…tương ứng với 2, 3, 4, 5, 6…
b, Tên phối tử
Nếu phối tử là anion: tên anion +”o”
Bảng 1.1. Tên gọi các phối tử
F- Floro S2O32- Tiosunfato
Cl- Cloro C2O42- Oxalato
Br- Bromo CO32- Cacbonato
I- Iođo HO- hiđroxo
NO2- Nitro CN- Xiano
ONO- Nitrito SCN- tioxianato
SO32- Sunfito NCS- isotioxianato

Nếu phối tử là phân tử trung hoà: tên của phân tử đó:
C2H4: etylen; C5H5N: pyriđin; CH3NH2: metylamin…
Một số phân tử trung hoà có tên riêng:
H2O: aqua; NH3: ammin; CO: cacbonyl; NO: nitrozyl
c, Nguyên tử trung tâm và số oxi hóa
Nếu nguyên tử trung tâm ở trong cation phức, người ta lấy tên của
nguyên tử đó kèm theo số La Mã, viết trong dấu ngoặc đơn để chỉ số oxi hóa
khi cần. Ví dụ coban (III), coban (II)...
Nếu nguyên tử trung tâm ở trong anion phức, người ta lấy tên của
nguyên tử đó thêm đuôi at và kèm theo số La Mã viết trong dấu ngoặc đơn để
chỉ số oxi hóa, nếu phức chất là axit thì thay đuôi at bằng ic.

5
d, Ví dụ
Tên gọi một số phức chất:
Cation [Co(NH3)6]Cl3 Hexaammin Coban (III) clorua
Cation [Cr(H2O)6]Br3 Hexaqua Crom(III) bromua
Cation [Co(NH3)5Cl]Cl2 Cloropentaammin Coban (III) clorua
Cation [Cu(en)2]SO4 Bisetylendiamin đồng (II) sunfat
Anion Na2[Zn(OH)4] Natri tetrahydroxozincat
Anion K4[Fe(CN)6] Kali hexa cianoferat (II)
Anion H[AuCl4] Axit tetracloro auric (III)
1.1.2.5. Đồng phân
Phức chất cũng có những dạng đồng phân giống như hợp chất hữu cơ.
Những kiểu đồng phân chính của phức chất là đồng phân hình học và đồng
phân quang học. Ngoài ra còn có các kiểu đồng phân khác như đồng phân
phối trí, đồng phân ion hóa và đồng phân liên kết.
a, Đồng phân hình học hay đồng phân cis-trans
Trong phức chất, các phối tử có thể chiếm những vị trí khác nhau đối với
nguyên tử trung tâm. Khi phức chất có các loại phối tử khác nhau, nếu hai
phối tử giống nhau ở về cùng một phía đối với nguyên tử trung tâm thì phức
chất là đồng phân dạng cis và nếu hai phối tử giống nhau ở về hai phía đối với
nguyên tử trung tâm thì phức chất đồng phân dạng trans.
Ví dụ: Phức chất hình vuông [Pt(NH3)2Cl2] có hai đồng phân cis và trans

Hình 1.1. Đồng phân cis-điclorođiammin Platin(II) và đồng phân trans-
điclorođiammin Platin (II)

6
Ion phức bát diện cũng có đồng phân cis và trans.
Ví dụ : [Co(NH3)4Cl2]+

Hình 1.2. Đồng phân cis-điclorotetraammin coban(III) và đồng phân


trans-điclorotetraammincoban(III)
Chú ý: Phức tứ diện không có đồng phân hình học.
b, Đồng phân quang học hay đồng phân gương
Hiện tượng đồng phân quang học sinh ra khi phân tử hay ion không thể
chồng khít lên ảnh của nó ở trong gương. Hai dạng đồng phân quang học
không thể chồng khít lên nhau tương tự vật với ảnh của nó trong gương. Các
đồng phân quang học của một chất có tính chất lí hóa giống nhau trừ phương
làm quay trái hay phải mặt phẳng của ánh sáng phân cực.
Ví dụ:

Cl Cl
N Cl Cl N

Co Co

N NH3 H3N N

NH3 NH3

c, Đồng phân phối trí

7
Hiện tượng đồng phân phối trí sinh ra do sự phối trí khác nhau của loại
phối tử quanh hai nguyên tử trung tâm của phức chất gồm có cả cation phức
và anion phức.
Ví dụ : [Co(NH3)6][Cr(CN)6] và [Cr(NH3)6][Co(CN)6]
[Cu(NH3)4][PtCl4] và [Pt(NH3)4][CuCl4]
d, Đồng phân ion hóa
Hiện tượng đồng phân ion hóa sinh ra do sự sắp xếp khác nhau của anion
trong cầu nội và cầu ngoại của phức chất.
Ví dụ: [Co(NH3)5Br]SO4 và [Co(NH3)5SO4]Br
e, Đồng phân liên kết
Hiện tượng đồng phân liên kết sinh ra khi phối tử một càng có khả năng
phối trí qua hai nguyên tử. Ví dụ tùy thuộc vào điều kiện, anion NO2- có thể
phối trí qua nguyên tử N ( liên kết M-NO2) hay qua nguyên tử O (liên kết M-
ONO), anion SCN- có thể phối trí qua nguyên tử S (liên kết M-SCN) hay qua
nguyên tử N (liên kết M-NCS).
Ví dụ: [Co(NH3)5NO2]Cl2 và [Co(NH3)5ONO]Cl2
Nitropentaammin coban (III) clorua và Nitritopentaammin coban (III) clorua
[Mn(CO)5SCN] và [Mn(CO)5NCS]
Tioxianatopentacacbonyl mangan Isotioxianatopentacacbonyl mangan
1.2. Thuyết VB giải thích liên kết phức chất [8]
1.2.1. Luận điểm
Coi cấu tạo e của nguyên tử vẫn được bảo toàn khi hình thành phân tử.
Khi 2 AO hoá trị của nguyên tử xen phủ nhau tạo liên kết hoá học thì vùng
xen phủ đó là chung cho cả 2 nguyên tử
Mỗi liên kết hoá học giữa 2 nguyên tử được đảm bảo bởi 2e có spin đối
song, không có sự hình thành liên kết bởi 1e hay từ 3e trở lên

8
Sự xen phủ giữa 2AO có e độc thân của 2 nguyên tử càng mạnh thì liên
kết tạo ra càng bền( nguyên lý xen phủ cực đại) liên kết hoá học được phân bố
theo phương có khả năng lớn nhất về sự xen phủ của 2 AO
1.2.2. Nội dung
Liên kết giữa nguyên tử trung tâm và các phối tử là liên kết cho nhận.
Nguyên tử kim loại phải có obitan trống để tạo liên kết với các obitan
chứa cặp electron tự do của phối tử.
Khi đó các obitan trống của nguyên tử kim loại tạo phức tổ hợp thành
các obitan lai hoá với sự định hướng không gian xác định ứng với sự hình
thành các liên kết giữa hạt tạo phức và phối tử trong phức chất.
Liên kết phối trí được hình thành do sự xen phủ của các obitan lai hoá
còn trống của kim loại với cặp electron tự do của phối tử.
Sự xen phủ của các obitan càng lớn, liên kết càng bền.
Sự xen phủ của các obitan càng lớn, liên kết càng bền.
Cấu hình không gian của phức chất phụ thuộc vào dạng lai hoá.
+ Lai hoá sp: cấu hình thẳng (Ag+, Hg2+ )
+ Lai hoá sp3: cấu hình tứ diện (Al3+, Zn2+, Co2+, Fe2+, Ti3+...)
+ Lai hoá dsp2: cấu hình vuông phẳng (Au3+, Pd2+, Cu2+, Ni2+, Pt2+ ...)
+ Lai hoá d2sp3: cấu hình bát diện (Cr3+, Pt4+, Co3+, Fe3+, Rh3+ ... )
Các obitan muốn lai hoá được với nhau phải năng lượng gần nhau và
phải có cấu hình hình học và sự định hướng của obitan trong không gian.
Các dạng lai hoá và sự phân bố hình học của phối tử trong phức chất xác
định chủ yếu bởi cấu tạo electron của ion trung tâm. Ngoài ra chúng còn phụ
thuộc vào bản chất của các phối tử. Cùng ion kim loại nhưng với những phối
tử khác nhau chúng có thể tạo ra các phức chất khác nhau với các dạng lai hoá
khác nhau, các phức đó có cấu hình không gian và từ tính khác nhau.
VD: [Fe(H2O)6]Cl3 lai hoá ngoài sp3d2
K3[Fe(CN)6] lai hoá trong d2sp3

9
Dựa vào kết quả thực nghiệm về quang phổ, người ta sắp xếp dãy các
phối tử theo chiều tăng dần khả năng tạo phức gọi là dãy quang phổ hoá học:
I-< Br- < Cl-< F-< OH-< C2O42- ~ H2O < NCS- < Py ~ NH3 < En ... NO2- < CN-
1.2.3. Ưu nhược điểm của thuyết VB
Ưu điểm:
Giải thích đơn giản liên kết hình thành và dạng hình học của phức chất.
Giải thích được từ tính của phức chất.
Nhược điểm:
Phương pháp chỉ hạn chế ở cách giải thích định tính.
Không giải thích và tiên đoán các tính chất từ chi tiết của phức chất (ví dụ
sự bất đẳng hướng của độ cảm từ, cộng hưởng thuận từ v.v…).
Không giải thích được năng lượng tương đối của liên kết đối với các cấu
trúc khác nhau và không tính đến việc tách năng lượng của các phân mức d.
Do đó, không cho phép giải thích và tiên đoán về quang phổ hấp thụ của các
phức chất.
1.3. Thuyết trường tinh thể giải thích phức chất [8]
1.3.1. Luận điểm
Liên kết hoá học trong phức chất là lực tương tác tĩnh điện giữa ion
trung tâm và phối tử.
Ion trung tâm (thường là cation kim loại) được nghiên cứu cấu trúc e một
cách chi tiết. Phối tử được coi như những điện tích điểm (nếu là anion) hay
lưỡng cực điểm (nếu là phân tử trung hoà) tạo nên trường có đối xứng xác
định tác dụng lên ion trung tâm.
Các AO d của ion trung tâm ở trạng thái tự do gồm dxy; dxz; dyz; dx2-y2; dz2
có cùng mức năng lượng. Tương tác của ion trung tâm với trường tĩnh điện
của phối tử làm các AO d giảm bậc suy biến, tách thành các mức có năng
lượng khác nhau.

10
Quy tắc điền e vào các AO d của ion trung tâm cũng giống như quy tắc
điền e vào nguyên tử, xong có chú ý đến năng lượng ghép đôi e và thông số
tách mức năng lượng của AO d.
1.3.2. Nội dung
*Phức bát diện
- Các AO dz2; dx2-y2 phân bố trên trục z; x; y nên gần phối tử hơn, do đó chịu
lực đẩy mạnh hơn nên nó có năng lượng cao hơn (eg). Ba AO dxy; dxz; dyz nằm
trên đường phân giác của các trục x; y; z tương ứng ở xa phối tử nên có năng
lượng thấp hơn (t2g).

dz2 dx2-y2
eg

t2g
dxy dxz dyz

Hình 1.3. Giản đồ tách mức năng lượng của phức bát diện.

Ví dụ: Trường phối tử giải thích [CoF6]3- thuận từ, spin cao
[Co(CN6)]3- nghịch từ, spin thấp
* Phức tứ diện
- Ngược với trường bát diện các AO dxy; dxz; dyz gần phối tử hơn nên bị đẩy
lên mức năng lượng cao, còn AO dz2; dx2-y2 có năng lượng thấp hơn.

11
t2g
dxy dxz dyz

dz2 dx2-y2
eg

Hình 1.4. Giản đồ tách mức năng lượng của phức tứ diện.

Ví dụ: [Cu(NH3)4]SO4
*Phức vuông phẳng
- Hiện tượng phân chia năng lượng của các AO d phức tạp hơn: AO dx2-y2
gần phối tử hơn nên có năng lượng cao hơn dz2. AO dxy chịu tác dụng trực tiếp
nên có năng lượng hơi cao hơn dxz; dyz
- Như vậy phức vuông phẳng là biến dạng của phức bát diện khi hai
nhóm thế ở vị trí trans trên trục z bị mất đi. Do đó obitan dz2 làm bền hơn
nhiều và obitan dxz; dyz được làm bền thêm một ít còn các obitan dx2-y2; dxy
kém bền hơn so với phức bát diện.
1.3.3. Giải thích một số tính chất của phức:
* Thông số tách năng lượng (  ): Là hiệu năng lượng của obitan d”cao”
với obitan d”thấp”.
- Với phức bát diện: mỗi electron chiếm obitan eg có năng lượng cao hơn
3 / 5o , mỗi electron chiếm obitan t2g có năng lượng thấp hơn 2 / 5o
- Với phức tứ diện: mỗi electron chiếm obitan t2g có năng lượng cao hơn
2 / 5T , mỗi electron chiếm obitan eg có năng lượng thấp hơn 3 / 5T

- Các yếu tố ảnh hưởng tới  :


+ o  T , nếu cùng ion trung tâm và phối tử thì o  9 / 4T

12
+ Điện tích ion trung tâm lớn thì  lớn
+ Bán kính ion trung tâm lớn thì  lớn
+ Phối tử càng mạnh thì  càng lớn
Bảng 1.2. Thông số tách năng lượng cua trường bát diện.
[CrCl6]4-: 13000 [Co(H2O)6]3+: 18200
[Cr(H2O)6]2+: 14000 [Co(NH3)6]3+: 22900
[CrCl6]3-: 13200 [Co(CN)6]3-: 33.500
[Cr(H2O)6]3+: 17400 [Fe(CN)6]4-: 32800
[Cr(NH3)6]3+: 21500 [Fe(CN)6]3-: 35000

* Từ tính
- Nếu P >  thì e được phân bố trên 5AO d rồi sau đó mới ghép đôi và
phức có spin cao
- Nếu P <  thì e được điền đủ cặp vào những AO có năng lượng thấp và
phức có spin thấp.
Vd ion [CoF6]3- và [Co(CN)6]3- được đề cập ở trên.
* Năng lượng bền của phức
ELb là hiệu năng lượng của các electron phân bố ở các obitan d thấp với
các electron ở các obitan d cao:
6 0
Ví dụ: Ion Co2+ trong phức bát diện có cấu hình 𝑡2𝑔 𝑒𝑔 có
ELb = 6.2 / 5o  3/ 5o  9 / 5o
Năng lượng làm bền cao giải thích tính trơ động học của phức chất
spin thấp.
* Hiệu ứng Jan-Telơ
Trạng thái suy biến của một phân tử không thẳng hàng là không bền,
phân tử sẽ biến dạng hình học để giảm tính đối xứng và độ suy biến.

13
* Phổ hấp thụ và màu của phức chất
Một trong những thành tựu nổi bật nhất của thuyết trường tinh thể là giải
thích nguyên nhân sinh ra phô hấp thụ của phức chất các kim loại chuyển tiếp.
Phổ hấp thụ electron của đa số phức chất của nguyên tố d gây nên bởi sự
chuyển dời electron từ obitan d có năng lượng thấp đến obitan d có năng
lượng cao (sự chuyển dời d-d)
Bảng 1.3. Bước sóng của ánh sáng trông thấy và màu
Bước sóng của bức Màu của bức xạ Màu trông thấy
xạ bị hấp thụ (A0) bị hấp thụ (màu phụ)
4000-4350 Tím Vàng - lục
4350-4800 Xanh chàm Vàng
4800-4900 Lam Da cam
4900-5000 Lam Đỏ
5000-5600 Lục Đỏ tía
5600-5750 Lục – vàng Tím
5750-5900 Vàng Xanh chàm
5900-6050 Da cam Lam
6050-7300 Đỏ Lam
7300-7600 Đỏ tía Lục

1.3.4. Ưu điểm và hạn chế


Ưu điểm:
Giải thích và tiên đoán nhiều đặc điểm và tính chất của phức chất: số
phối trí, tính chất từ, tính chất nhiệt động và phổ hấp thụ electron.
Nhược điểm:
Không giải thích được phổ chuyển dịch điện tích

14
Không đề cập đến liên kết  hình thành trong phức chất. Do không thể
mô tả được các liên kết bội và liên kết cộng hóa trị nên thuyết này không thể
xét đến các phức chất xyanua, cacbonyl, nitrozyl, đa số các hợp chất nội phức,
các phức chất với amin thơm v.v… Nếu áp dụng thuyết trường tinh thể vào
các đối tượng này thì các kết luận thu được sẽ không phù hợp với các dữ kiện
thực nghiệm.

15
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG THUYẾT VB VÀO GIẢI THÍCH MỘT SỐ
PHỨC CHẤT
2.1. Nội dung [6]
Liên kết hoá học hình thành trong phức chất được thực hiện bởi sự xen
phủ giữa AO chứa cặp e riêng của phối tử với AO lai hoá trống có định hướng
không gian thích hợp của hạt trung tâm.
2.1.1. Một số trường hợp lai hoá
Cấu hình không gian của phức chất phụ thuộc vào dạng lai hoá.
- Lai hoá sp: cấu hình thẳng (Ag+ , Hg2+ )
- Lai hoá sp3: cấu hình tứ diện (Al3+, Zn2+ , Co2+, Fe2+, Ti3+ ...)
- Lai hoá dsp2: cấu hình vuông phẳng (Au3+, Pd2+, Cu2+, Ni2+, Pt2+ ...)
- Lai hoá d2sp3: cấu hình bát diện (Cr3+, Pt4+, Co3+ , Fe3+, Rh3+ ... )
Các obitan muốn lai hoá được với nhau phải năng lượng gần nhau và
phải có cấu hình hình học và sự định hướng của obitan trong không gian.
Các dạng lai hoá và sự phân bố hình học của phối tử trong phức chất xác
định chủ yếu bởi cấu tạo electron của ion trung tâm. Ngoài ra chúng còn phụ
thuộc vào bản chất của các phối tử. Cùng ion kim loại nhưng với những phối
tử khác nhau chúng có thể tạo ra các phức chất khác nhau với các dạng lai hoá
khác nhau, các phức đó có cấu hình không gian và từ tính khác nhau.
VD:
[Fe(H2O)6]Cl3 lai hoá ngoài sp3d2
K3[Fe(CN)6] lai hoá trong d2sp3

16
Bảng 2.1. Một số trường hợp lai hoá

Dạng lai hoá Dạng hình học Một số ion trung tâm

sp đường thẳng Ag+; Cu+…

sp3 tứ diện Fe3+; Al3+; Zn2+; Co2+; Ti3+…

dsp2 vuông phẳng Pt2+; Pd2+; Cu2+; Ni2+; Au3+…

d2sp3 hoặc sp3d2 bát diện Cr3+; Co3+; Fe3+; Pt4+; Rh3+…

2.1.2. Cường độ của phối tử


- Các phối tử có tương tác khác nhau đến ion trung tâm, nó ảnh hưởng
đến trạng thái lai hoá của ion trung tâm và từ tính của phức. Khả năng tương
tác của các phối tử được xếp theo trình tự sau:
I-<Br-<Cl-<SCN-<F-<HO-<C2O42-<H2O<NCS-<Py<NH3<En<Đipy<NO2-<CN-<CO
- Dãy phối tử được gọi là dãy quang phổ hoá học, những phối tử đứng
trước có trường yếu hơn phối tử đứng sau. Thường những phối tử đứng trước
NH3 gây trường yếu, đứng sau NH3 gây trường mạnh.
2.2. Giải thích phức chất theo thuyết VB
* Giải thích:
 Viết cấu hình lớp ngoài cùng của NTCT: dạng chữ, dạng AO
- Dựa vào bản chất của phối tử.
- Phối tử trường mạnh có sự dồn e ở d → viết lại cấu hình AO d
- Phối tử trường yếu không có sự dồn e ở d.
 Từ số phối trí → số AO lai hóa và cấu hình AO d → dạng lai hóa
- Phức thuận từ hay nghịch từ
- Phức spin cao hay thấp
- Lai hóa ngoài hay lai hóa trong.

17
2.3. Một số bài tập ứng dụng có lời giải
Câu 1:
2-
Dựa vào thuyết VB hãy giải thích sự hình thành phức [Ni(Cl)4]
Hướng dẫn
Ni(28): [Ar] 3d8 4s2 3d8 4s0 4p0
2+
Ni : [Ar]3d8 ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑ ↑

Vì phối tử Cl- được xếp vào loại “phối tử trường yếu’’ nghĩa là
tương tác yếu với ion trung tâm, không đủ năng lượng để buộc (đẩy)
các electron độc thân của ion trung tâm ghép đôi, chúng vẫn ở trạng thái
độc thân trong ion phức (không tham gia liên kết) và làm cho phức có mức
năng lượng cao, gọi tắt là phức spin cao.
Để tạo liên kết với phối tử thì (AO) 4s và 3(AO) 4p cùa ion trung tâm
lai hoá với nhau tạo 4(AO) sp3 hướng về 4 đỉnh cùa hình tứ diện đều. Vì chỉ
có các orbitan lớp ngoài lai hoá nên sự lai hoá ở đây gọi là lai hoá ngoài. Vì
phân lớp 3d có cấu hình không đổi nên khi tạo phức phân lớp này vẫn còn 2e
độc thân → phức có tính thuận từ.
3d 4s 4p

2+
Ni :[Ar]3d8 ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑ ↑

Lai hoá sp3 Cl- Cl- Cl- Cl-

Phức [NiCl4]2- có cấu hình tứ diện đều, thuận từ, spin cao.
Câu 2:
Dựa vào thuyết VB hãy giải thích sự hình thành liên kết trong phức

[Ni(CN)4]2-
Hướng dẫn

18
Ni2+: [Ar]3d8

Phối tử CN- là “phối tử trường mạnh” vì CN-tương tác mạnh với Ni2+,
đẩy 2 electron độc thân của Ni2+ ghép đôi với nhau, tạo 1(AO)3d
trống. Khi đó 1(AO) 3d + 1(AO) 4s và 2 (AO) 4p lai hoá với nhau tạo
4(AO) lai hoá dsp2
dsp2

Ni2+:[Ar]3d8 ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓
CN- CN- CN- CN-

4(AO)dsp2 nằm trên một mặt phẳng, hướng về 4 đỉnh một hình vuông.
Phức [Ni(CN)4]2- không có electron độc thân nên nghịch từ, spin thấp.
2-
Nhận xét : Phức [Ni(Cl)4]2- và phức [Ni(CN)4] đều có ion trung tâm
Ni2+ với cấu hình [Ar]3d84s2, tuỳ theo phối tử có thể xác định từ tính của
phức và đoán được cấu trúc của phức. Nếu phức nghịch từ thì cấu trúc
là vuông phẳng, nếu phức thuận từ thì cấu trúc là tứ diện.
Câu 3:
Dựa vào thuyết VB giải thích sự hình thành hình thành liên kết phức
[Co(NH3)6]3+
Hướng dẫn
Co(27): [Ar] 3d7 4s2
3d6

Co3+:[Ar]3d64s04p0 ↑↓ ↑ ↑ ↑ ↑

Phối tử NH3 liên kết với Co3+ là trường phối tử mạnh, có đủ năng
lượng để đẩy các electron độc thân của Co3+ ghép đôi với nhau tạo 2(AO)

19
3d trống. Sau khi các electron độc thân ghép đôi, các AO trống lai hoá
tạo 6(AO) d2sp3 hướng về 6 đỉnh của hình bát diện đều, xen phủ với 6 phối
tử NH3.
d2sp3
3d 4s 4p
Co3+: ↑↓ ↑ ↑
NH3 NH3 NH3 NH3 NH3 NH3
Phức [Co(NH3)6]3+: nghịch từ, spin thấp, có cấu trúc bát diện
Câu 4:

Dựa vào thuyết VB hãy giải thích sự hình thành liên kết phức [CoF6]3-
Hướng dẫn

Xét phức [CoF6]3-


Co(27): [Ar]3d74s2
3d 4s 4p 4d
Co3+: [Ar]3d6 ↑↓ ↑ ↑ ↑ ↑
F- F- F- F- F- F-
F-
F- F-

Co3+

F- F-

F-

Hình 2.1. Dạng hình học của ion phức [CoF6]3-

Phối tử F- thuộc trường yếu, không đủ năng lượng để đẩy các electron
độc thâncủa ion Co3+ ghép đôi. Do vậy, ion Co3+ dùng 1(AO) 4s + 3(AO)

20
4p và 2(AO) 4d tham gia lai hoá tạo 6(AO) sp3d2 và tham gia liên kết với các

phối tử F-.

Phức [CoF6]3- có tính thuận từ, spin cao, cấu trúc bát diện.
3
Nhận xét: [Co(NH3)6]3+ và [CoF6] -
Cả 2 phức đều có cấu hình bát diện nhưng với trường phối tử khác
nhau thì ion Co3+ lai hoá khác nhau: phức [Co(NH3)] 3 + lai hoá 2(AO)d
bên trong 4s nên gọi là lai hoá trong (d2sp3) để phân biệt với lai hoá ngoài
(sp2d2) là kiểu sử dụng 2(AO)d bên ngoài 4s như phức [CoF6]3-.
Về khả năng phản ứng của phức bát diện: Xét điều kiện thuận lợi cho sự trao
đổi các phối tử của phức với các ion hay phân tử khác trong dung dịch.
Đối với phức lai hoá ngoài: do (AO)4d trải rộng ra trong không gian,
ở xa nhân ion trung tâm nên liên kết giữa phối tử và hạt tạo phức yếu, phối
tử có thể tách ra khỏi ion phức nhường chỗ cho các hạt khác trong dung dịch.
Trong trường hợp (AO)d bên trong còn trống, có thể xảy ra sự kết hợp
ion hay phân tử trong dung dịch vào phức và sau đó là sự tách phối tử ra
khỏi phức. Khả năng trao đổi phối tử của phức lai hoá trong thấp hơn so
với phức lai hoá ngoài.
Câu 5:
Dựa vào thuyết VB giải thích liên kết trong ion phức [Co(CN)6]3-
Hướng dẫn
Co(27): [Ar] 3d7 4s2
3d 4s 4p
Co3+:[Ar]3d6 ↑↓ ↑ ↑ ↑ ↑

CN- là phối tử trường mạnh nên có sự dồn electron. Ion Co3+ ở trạng thái lai
hoá d2sp3

21
Co3+: ↑↓ ↑↓ ↑↓
CN- CN- CN- CN- CN- CN-
CN-
CN- CN-

Co3+

CN- CN-

CN-

Hình 2.2. Dạng hình học của ion phức [Co(CN)6]3-


Ion phức không còn electron độc thân nên có tính nghịch từ.
Câu 6:
Dựa vào thuyết VB hãy giải thích sự hình thành liên kết phức
[Fe(CN)6]4-
Hướng dẫn
Fe( Z=26): [Ar]3d64s2
3d 4s 4p
Fe2+:[Ar]3d6 ↑↓ ↑ ↑ ↑ ↑

Phối tử CN- được coi là “phối tử trường mạnh” tương tác mạnh với ion
Fe2+
Khi hình thành phân tử phức, 4e độc thân trên 4 orbitan d ghép đôi vào 2
orbitan và như vậy phân lớp d còn 2 orbitan tự do. Sự tổ hợp 2 obitan này với
1AO –s và 3 AO- p tạo 6AO – d2sp3
2AO-3d + 1AO-4s + 3AO-4p → 6AO-d2sp3. Nguyên tử Fe trong phức
[Fe(CN)6]4- sẽ có lai hoá d2sp3
6AO- d2sp3 sẽ xen phủ với các obitan cặp e dư của N trong các phân tử
CN- tạo 6 liên kết cho nhận.

22
Câu 7:
Kết quả thực nghiệm cho thấy Cr3+ tạo ra 2 loại phức cùng có dạng bát
diện nhưng khác nhau về tính chất từ. Các phức như [Cr(CN)6]4- có tính
chất từ với sự có mặt của 2e độc thân. Các phức như [Cr(H2O)6]2+ với sự
có mặt của 4e độc thân. Thuyết VB giải thích kết quả đó như thế nào?
Trong 2 kiểu phức trên phức nào bền hơn?
Hướng dẫn
Theo thuyết hoá trị để hình thành phức bát diện ion kim loại trung tâm
dử dụng 4AO s, 3AO p và 2AO d trống lai hoá với nhau tạo thành 6AO lai
hoá sp3d2 hướng về 6 đỉnh của hình bát diện.
Liên kết của ion trung tâm với 6 phối tử được thực hiện bởi 6 liên kết
cho nhận giữa cặp e chưa sử dụng của phối tử và obitan trống của ion trung
tâm. Tuỳ theo loại phối tử mà ion trung tâm có thể sử dụng obitan 4d lúc này
ta có” lai hoá ngoài ” hay obitan 3d” lai hoá trong ”.
Với phức [Cr(CN)6]4- có 2e độc thân
Cr(24) :[Ar]3d54s1
dxy dyz dzx dx2x2 dz2
Cr2+:[Ar]3d4 ↑ ↑ ↑ ↑
3d 4s 4p
E trong AO dzx không dồn được sang AO dyz vì năng lượng năng lượng của
chúng khác nhau.
[Cr(CN)6]4- có sự dồn e
CN- là phối tử trường mạnh
↑↓ ↑ ↑
dxy dyz dzx dx2x2 dz2
Ta có phức lai hoá trong
𝜇 = √𝑛(𝑛 + 2) = √2.4 = √8𝜇𝐵

23
Với phức [Cr(H2O)6]2+ có 4e độc thân
Cr(24): [Ar]3d54s1 Cr2+: [Ar]3d4
H2O là phối tử trường yếu không có sự dồn e

↑ ↑ ↑ ↑
3d 4s 4p
Ta có phức lai hoá ngoài
𝜇 = √𝑛. (𝑛 + 2) = √4.6 = √24 𝜇𝐵
Trong 2 phức trên phức lai hoá trong bền hơn vì:
- Phức lai hoá ngoài sử dụng obitan 4d có mức năng lượng cao hơn do đó
kém bền hơn
- Phức lai hoá ngoài còn 1 obitan trống phía trong nên các phối tử dễ tạo
liên kết trong các phản ứng thay thế.
Câu 8:
Giải thích sự hình thành liên kết trong phức [Ag(NH3)2]+
Hướng dẫn
Ag: [Kr]4d105s1
Ag+: [Kr]4d10
Lai hoá sp tạo 2 AO sp
4d10 5s0 5p0
Ag+: [Kr]4d10 ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓
NH3 NH3

Sau khi có 2(AO) sp, sẽ xen phủ với 2(AO) chứa đôi electron trên N trong
NH3, hay nói cáchkhác, cation [Ag(NH3)2]+ tạo thành do 2 liên kết cho
nhận giữa cặp e tự do của NH3 và 2 AO lai hoá sp trong của ion Ag+.

24
Câu 9: (Olympic hóa học các trường đại học việt nam II -2004)
Với thành phần [Cr(H2O)2(NH3)2Br2]+, ion này có 5 đồng phân hình học,
trong đó 1 đồng phân hình học lại có 2 đồng phân quang học, tất cả các
dạng đồng phân trên đều có cấu tạo bát diện đều.
Áp dụng thuyết lai hóa giải thích hình dạng đó.
Hướng dẫn:
Ta có ion Cr3+ có 6 AO lai hóa d2sp3 để nhận 6 cặp e của phối tử và tạo
thành cấu trúc bát diện
Với phức [Cr(H2O)6]2+ có 4e độc thân
Cr(24): [Ar]3d54s1
H2O là phối tử trường yếu không có sự dồn e

Cr2+:[Ar]3d4 ↑ ↑ ↑ ↑
3d 4s 4p

Câu 10: (Đề thi olympic hóa học sinh viên toàn quốc - 2006)
Ion [Mn(CN)6]3- có hai electron không cặp đôi. Ion [MnBr4]2- có 5 cặp e
không cặp đôi. Trong ion [Ni(CN)4]2- tất cả các electron đều cặp đôi. Dựa
vào thuyết liên kết hóa trị (thuyết VB), hãy viết cấu hình electron (dưới
dạng ô lượng tử) của các ion phức trên, cho biết kiểu lai hóa và cấu hình
hình học của chúng.
Hướng dẫn:
 Xét ion phức [Mn(CN)6]3-
CN- là phối tử trường mạnh có sự dồn electron

Mn3+:[Ar]3d4 ↑↓ ↑ ↑
3d 4s 4p

25
Ta có ion Mn3+ có 6 AO lai hóa d2sp3 để nhận 6 cặp e của phối tử và tạo
thành cấu trúc bát diện
 Xét ion phức [Mn(Br)4]2-
Br- là phối tử trường yếu không có sự dồn electron
Mn2+:[Ar]3d5 ↑ ↑ ↑ ↑ ↑
3d 4s 4p
Ta có ion Mn2+ có 4 AO lai hóa sp3 để nhận 4 cặp e của phối tử và tạo
thành cấu trúc tứ diện
 Xét ion phức [Ni(CN)4]2-
CN- là phối tử trường mạnh có sự dồn electron
Ni2+:[Ar]3d8 ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓
3d 4s 4p
Ta có ion Ni2+ có 4 AO lai hóa dsp2 để nhận 4 cặp e của phối tử và tạo
thành cấu trúc vuông phẳng.
Câu 11: (Đề thi HSGQG vòng 2 CT 2006)
Coban tạo ra được các ion phức: [CoCl2(NH3)4]+ (A), [Co(CN)6]3-(B),
[CoCl3(CN)3]3-(C).
1. Viết tên của (A), (B), (C).
2. Theo thuyết liên kết hoá trị, các nguyên tử trong B ở trạng thái lai hoá
nào?
3. Các ion phức trên có thể có bao nhiêu đồng phân lập thể? Vẽ cấu trúc
của chúng.
4. Viết phương trình phản ứng của (A) với ion sắt (II) trong môi trường
axit.
Hướng dẫn:

26
1) Ion điclorotetraammincoban(III)
Ion hexaxianocobantat(III)
Triclorotrixianocobantat(III)
2) Theo thuyết VB các nguyên tử trong B ở trạng thái lai hóa:
CN- là phối tử trường mạnh có sự dồn electron trong các obitan.
Co(27): [Ar] 3d7 4s2
Co3+:[Ar]3d6 ↑↓ ↑↓ ↑↓
3d 4s 4p
• Co: lai hoá d2sp3 bát diện
• C lai hóa sp, N lai hóa sp hoặc không lai hóa
3) A và C có 2 đồng phân, B không có đồng phân

4) [CoCl2(NH3)4]+ + Fe2+ + 4H+ → Co2+ + Fe3+ + 2Cl- + 4NH4+


Câu 12: (Đề thi HSGQG vòng 2 CT 2007)
a) Người ta đó tổng hợp được [NiSe4]2-, [ZnSe4]2- và xác định được rằng
phức chất của Ni có dạng hình vuông phẳng, của Zn có dạng hình tứ diện
đều. Hãy đưa ra một cấu tạo hợp lí cho mỗi trường hợp trên và giải thích.

27
b) Phức chất [PtCl2(NH3)2] được xác định là đồng phân trans-. Nó phản
ứng chậm với Ag2O cho phức chất [PtCl2(NH3)(H2O)2]2+ (kí hiệu là X).
Phức chất X không phản ứng được với etylenđiamin (en) khi tỉ lệ mol
phức chất X: en = 1 : 1. Hãy giải thích các sự kiện trên và vẽ (viết) cấu tạo
của phức chất X.
Hướng dẫn:
a, Phức [NiSe4]2-, [ZnSe4]2-
 Niken có mức oxi hoá phổ biến nhất là +2; kẽm cũng có mức oxi hoá
phổ biến nhất là +2.
 Selen có tính chất giống lưu huỳnh do đó có khả năng tạo thành ion
polyselenua 𝑆𝑒22− hay [ -Se —Se-]2-.
 Cấu tạo vuông phẳng của phức chất [NiSe4]2- là do cấu hình electron
của ion Ni2+ cho phép sự lai hoá dsp2.
 Cấu tạo tứ diện đều của phức chất [ZnSe4]2- là do cấu hình electron của
Zn2+ cho phép sự lai hoá sp3.
Tổng hợp của các yếu tố trên cho phép đưa ra cấu tạo sau đây của 2
phức chất:

Hình 2.3. Cấu tạo vuông phẳng của phức chất [NiSe4]2- và phức [ZnSe4]2-
b) [PtCl2(NH3)2] (1) là đồng phân trans- đòi hỏi phức chất phải có cấu
tạo vuông phẳng:

28
Hình 2.4. Cấu tạo vuông phẳng của phức chất trans-[PtCl2(NH3)2(H2O)2]2+
 Phản ứng của (1) với Ag2O:
Trans-[PtCl2(NH3)2] + Ag2O + H2O → Trans-[PtCl2(NH3)2(H2O)2]2++ 2OH-
 Etylenđiamin là phối tử hai càng mạch ngắn. Khi phối trí với các ion
kim loại nó chỉ chiếm 2 vị trí phối trí cạnh nhau (vị trí cis). Hiện tượng en
không thể phản ứng với [PtCl2(NH3)2(H2O)2]2+ theo phản ứng:
[PtCl2(NH3)2(H2O)2]2+ + en → [PtCl2(NH3)2(H2O)2en]2+ + 2H2O
 Chứng tỏ rằng 2 phân tử H2O nằm ở 2 vị trí trans đối với nhau. Như vậy
công thức cấu tạo của phức chất phải là:

Hình 2.5. Cấu tạo của phức trans-[PtCl2(NH3)2(H2O)2]2+


Câu 13: (Đề thi HSGQG vòng 2 CT 2011)
[Ru(SCN)2(CN)4]4- là ion phức của ruteni, được kí hiệu là P.
Cho biết dạng lai hóa của Ru trong P. Mô tả sự hình thành ion phức
theo thuyết VB (Valence Bond). Giải thích tại sao trong P, liên kết được
hình thành giữa Ru và N của phối tử SCN- mà không phải là giữa Ru và
S. Cho biết phức có tính thuận từ hay nghịch từ, vì sao?
Hướng dẫn
Ru2+ có cấu hình electron [Kr]4d65s05p0, là ion trung tâm trong phức
bát diện.

29
Vì CN- là phối tử trường mạnh nên ở phân lớp 4d6 của Ru2+ có sự ghép
đôi tất cả các electron, tạo ra 2 AO 4d trống. Do đó xảy ra sự lai hóa d2sp3 để
tạo 6AO lai hóa hướng tới 6 đỉnh của 1 hình bát diện. Các phối tử (L) sử dụng
cặp electron tự do của nguyên tử N gửi vào các obitan lai hóa đó để tạo các
liên kết cho nhận giữa phối tử và ion Ru2+.
So với S, N có độ âm điện lớn hơn và bán kính nguyên tử nhỏ hơn, do đó
mật độ điện tích âm trên nguyên tử N sẽ lớn hơn, ái lực phản ứng với ion
dương Ru2+ lớn hơn, vì vậy trong phức chất P, liên kết phức được hình thành
giữa Ru và N mà không phải là giữa Ru và S.
Phức P có tính nghịch từ vì trong ion phức không có electron độc thân.
[Ru(SCN)2(CN)4]4- ↑↓ ↑↓ ↑↓
4d 5s 5p
Câu 14:
Vì sao ion Cu2+ có màu còn ion Cu+ thì không?
Hướng dẫn
Ta có cấu hình electron của:
Cu+:[Ar]3d10 ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓
3d 4s 4p
Cu2+:[Ar]3d9 ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑
3d 4s 4p
Ion Cu2+ có màu vì phân lớp 3d không bão hòa electron, chỉ cần hấp thụ
ánh sáng này nhìn thấy cũng đủ kích thích cho e hóa trị chuyển lên phân mức
năng lượng cao hơn để khi trở về mức thấp giải phóng năng lượng dưới dạng
bức xạ nhìn thấy (có màu).
Ion Cu+ không màu vì phân lớp 3d đã bão hòa electron (3d10), ánh sáng
nhìn thấy không đủ kích thích e hóa trị chuyển lên phân mức năng lượng cao

30
hơn để khi trở về mức thấp giải phóng năng lượng dưới dạng bức xạ nhìn thấy
(có màu).
Ion Cu+ không màu vì phân lớp 3d đã bão hòa electron (3d10), ánh sáng
nhìn thấy không đủ kích thích electron hóa trị chuyển lên mức năng lượng cao
hơn mà cần phải hấp thụ ánh sáng có năng lượng cao hơn ánh sáng vùng nhìn
thấy. Vì vậy khi trở về mức thấp, bức xạ được giải phóng ra có bước sóng
ngắn hơn nằm ngoài vùng nhìn thấy (không màu).
Câu 15:
Ion [Mn(CN)6]3- có 2 electron không cặp đôi. Ion [Mn(Cl)4]2- có 5 electron
không cặp đôi. Dựa vào thuyết liên kết hoá trị (VB), hãy viết cấu hình
electron của các ion phức trên, cho biết kiểu lai hoá và cấu hình hình học
của chúng.
Hướng dẫn
1. Ion [Mn(CN)6]3- :
Cấu hình electron của Mn3+: [Ar]3d4
Mn3+:[Ar]3d4 ↑ ↑ ↑ ↑
3d 4s 4p
⁻ Khi tạo phức với CN- thì giữa Mn3+ và phối tử CN- là phối tử trường
mạnh nên có sự dồn electron ở AO – 3d, khi đó electron được biểu diễn
Mn3+:[Ar]3d4 ↑↓ ↑↓
3d 4s 4p 

⁻ Các AO trống này sẽ nhận cặp electron tự do của phối tử CN- để tạo
thành phức [Mn(CN)6]3- . Các obitan trong trường hợp này có lai hoá dạng
d2sp3 với dạng hình học bát diện .
2. Ion [Mn(Cl)4]2-
Cấu hình electron của Mn3+: [Ar]3d5 

31
Mn2+:[Ar]3d5 ↑ ↑ ↑ ↑ ↑
3d 4s 4p
- Khi tạo phức với Cl- thì giữa Mn2+ và phôi tử Cl- là phối tử trường yếu
nên không có sự dồn electron ở AO – 3d, khi đó electron được biểu diễn
Mn2+:[Ar]3d5 ↑ ↑ ↑ ↑ ↑
3d 4s 4p
Các AO trống này sẽ nhận cặp electron tự do của phối tử Cl- để tạo thành
phức [Mn(Cl)4]2-. Các obitan trong trường hợp này có lai hoá dạng sp3 với
dạng hình học tứ diện.
Câu 16: Viết công thức cấu tạo và sự hình thành liên kết trong
phân tử Mn2(CO)10:Fe(CO)5; Co2(CO)8; Ni(CO)4
Hướng dẫn
- Sự hình thành phân tử Mn2(CO)10
- Mn(O)3d7 Tạo liên kết Mn-
3d mnfMNMNMn 4s 4p
   

Tạo liên kết Mn- CO CO CO CO CO


CO
Liên kết Mn-CO

Năm obitan trống 3d, 4s và 4p của mỗi nguyên tử Mn nhận cặp e của
năm phân tử CO tạo thành liên kết  - cho nhận ba cặp electron d tạo liên kết
 - cho với MO  trống của phân tử CO, còn 1e độc thân 3d ghép đôi với e
độc thân của nguyên tử Mn khác tạo liên kết  kim loại - kim loại.
- Sự hình thành phân tử Fe(CO)5

Fe(CO)5 có cấu tạo hình chóp kép tam giác với nguyên tử Fe ở trung tâm
và các phân tử CO ở năm đỉnh.

32
CO
OC
Fe CO
OC 1,797 A o

CO

Hình 2.6. Cấu tạo của phức Fe(CO)5

Phân tử có tính nghịch từ, nguyên tử sắt trong phân tử có cấu hình
electron 3d8 và ở trạng thái lai hóa dsp3. Những obitan trống lai hóa này nhận
những cặp e từ phân tử CO tạo liên kết  cho nhận Fe  CO và liên kết được
làm bền thêm nhờ liên kết  - cho tạo nên bởi những cặp e d của Fe và obitan
phân tử  phản liên kết còn trống của CO.

dsp3
3d 4s 4p

Fe(O), 3d8    

Tạo liên kết Fe  CO


CO CO CO CO CO

Liên kết  Fe  CO
- Sự hình thành của phân tử [Co2(CO)8]

CO CO CO

OC Co Co CO

OC CO CO

Hình 2.7. Cấu tạo của phức [Co2(CO)8]

Phân tử này có tính nghịch từ trong đó mỗi nguyên tử Co tạo nên 6 liên
kết: 4 liên kết  cho nhận tạo nên từ cặp e trên MO liên kết của CO, một liên
kết  - cho - nhận tạo nên từ cặp ed của Co với MO trống của CO và một

33
liên kết  tạo nên giữa 2 nguyên tử Co. Hai liên kết  của mỗi cầu CO ở đây
được coilà hai liên kết - cho - nhận ngược nhau: một từ CO và một từ kim
loại.

d2sp3
3d 4s 4p
Co(O), 3d9     

Tạo liên kết Co-Co


Tạo liên kết
Co  CO CO CO CO CO

- Sự hình thành của phân tử Ni(CO)4 Liên kết  CO  Co

Phân tử có hình tứ diện đều với nguyên tử Ni ở trung tâm và phân tử CO
ở bốn đỉnh.

CO

OC Ni
1,84Ao
CO
OC

Hình 2.8. Cấu tạo của phức Ni(CO)4

Phân tử có tính nghịch từ, nguyên tử Ni trong phân tử có cấu hình 3d10
và ở trạng thái lai hóa sp3. Những obitan lai hóa trống nhận những cặp e từ
MO  liên kết của CO tạo thành liên kết  cho - nhận và liên kết được làm
bền ở liên kết  - cho được tạo nên từ những cặp e d của Ni và những MO
trống của CO.

34
sp3
3d 4s 4p
Ni(O), 3d10     

Tạo liên kết  Ni  CO


CO CO CO CO

Liên kết  Ni  CO

2.4. Bài tập tự giải

Câu 17:

Dựa vào thuyết liên kết hóa trị hãy khảo sát các phức [PtCl4]2-
vuông phẳng , [Ni(NH3)4]2+ tứ diện, [Co(NO2)6]3-, [PtCl6]2- phức spin thấp,
[CuCl2]- phức phẳng.

35
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG THUYẾT TRƯỜNG TINH THỂ GIẢI
THÍCH MỘT SỐ PHỨC CHẤT
3.1. Cơ sở thuyết trường tinh thể [8][9]
Thuyết trường tinh thể lần đầu tiên được các nhà vật lý sử dụng để
giải thích màu và từ tính của các tinh thể muối. Mãi đến năm 1950 - 1952
mới được áp dụng để nghiên cứu phức chất.
Thuyết trường tinh thể xuất phát từ các luận điểm cơ bản sau:
Phức chất vô cơ tồn tại một cách bền vững là do tương tác tĩnh điện
giữa ion trung tâm và các phối tử.
Khi xét ion trung tâm, người ta xét cấu trúc electron chi tiết của nó
(chủ yếu là orbital d), còn đối với phối tử thì coi như là những điện tích
điểm (nếu là ion) hoặc là những lưỡng cực điểm (nếu là phân tử trung hoà).
Các phối tử tạo nên 1 trường tĩnh điện bên ngoài đối với ion trung tâm và
phối tử này khác phối tử kia chỉ ở đại lượng của trường đó mà thôi.
Các phối tử nằm xung quanh ion trung tâm ở trên các đỉnh của một
hình đa diện, tạo nên những phức chất có đối xứng nhất định.
Như vậy, thực chất của thuyết trường tinh thể là xem liên kết giữa ion
trung tâm và phối tử có bản chất tương tác tĩnh điện.
3.2. Thông số tách năng lượng ( ký hiệu:= -10Dq )
Để có khái niệm về thông số tách, ta xét các orbital d của ion trung tâm
ở trạng thái tự do và sau khi tạo phức.
Khi M ở trạng thái tự do, các electron d chiếm một trong 5 orbital d
có mức năng lượng như nhau gọi là mức năng lượng suy biến.
Khi M ở trong môi trường phối tử có trường điện âm đối xứng cầu thì
xảy ra tương tác tĩnh điện giữa trường điện âm này với các electron d trong
nguyên tử trung tâm làm cho năng lượng các orbital d tăng lên, rồi sau đó
tách thành 2 mức tuỳ theo trường bát diện hay tứ diện.

36
z y

x
Hình 3.1. Sự biến đối orbitan trong phức bát diện.
Các orbital d trong ion trung tâm gồm: dxy, dxz, dyz, dz2 và d x 2 y2 .
Khi ion trung tâm được bao quanh bởi phối tử, sẽ xảy ra sự đẩy tĩnh điện
giữa các electron d. Các orbital dz2 và d x2y 2 ở gần hơn các phối tử cùng nằm
trên các trục tương ứng nên có năng lượng cao, còn 3 orbital dxy, dxz và
dyz nằm trên đường phân giác của các trục x, y, z tương ứng ở xa phối tử
hơn nên có năng lượng thấp hơn (do chịu lực đẩy yếu hơn).
Như vậy, trong một trường phối tử bát diện, 5 orbital suy biến
trong nguyên tử tự do dược tách thành 2 mức: eg (suy biến bậc 2) cao
hơn mức t2g (suy biến bậc 3 - bội 3).

E d z 2d x 2 y 2

eg

E1 3/5∆o = 0,6∆0

Các AO có E2 2/5∆o =0,4 ∆o


năng lượng 𝑡2𝑔
trung bình
Ion tự do Sự tách mức năng lượng
Hình 3.2. Sự tách mức năng lượng các orbital d trong phức bát diện.

37
Hiệu năng lượng giữa 2 mức gọi là năng lượng tách.
= Eeg - Et2g (o: viết tắt của octàedre: bát diện)
Người ta xem năng lượng trung bình của 5(AO)d nằm khoảng giữa 2
mức eg và t2g và được xem bằng không thì có:
E1 = - 0,4∆o
E2 = 0,6 ∆0

Đơn vị đo năng lượng tách: kcal/mol, kJ/mol, cm-1

1eV = 8068 cm-1 = 23,60 kcal/mol; 1cal = 4,184 J


z

x
Hình 3.3. Sự biến đổi năng lượng của các orbital d trong phức tứ diện.
Trong trường hợp này, ngược lại với phức bát diện, các phối tử ở gần
các orbital dxy, dxz và dyz hơn nên các orbital này bị các phối tử đẩy
mạnh lên mức năng lượng cao hơn (E2), còn các orbital d z2 và

d x 2y 2 ở mức năng lượng thấp (E1).

38
dxydxzdyz
E
E1 t2g (d )
2/5 ∆T
Các (AO)d có E2 3/5 ∆T
năng lượng
trung bình
d z 2d x 2y 2 eg (d )

Ion tự do Sự tách mức năng lượng


Hình 3.4.Sự tách năng lượng các orbitan trong phức tứ diện.
Như vậy, sự tách mức năng lượng của các orbital d trong phức tứ diện
sẽ ngược với sự tách mức trong phức bát diện. Nghĩa là, 3 orbital dxy, dxz
và dyz bị đẩy lên mức năng lượng cao là mức 𝑡2𝑔 với độ tăng là 2/5
∆ T=0,4 dz2 và d x2 y 2 ở mức năng lượng thấp là mức 𝑒𝑔 với độ giảm là 3/5

Năng lượng tách: T = Et2g - Eeg


(T: tetraedre: tứ diện) T có giá trị nhỏ hơn

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng thông số tách


Thông số tách năng lượng phụ thuộc vào cấu hình của phức, bản chất
của ion trung tâm và bản chất của phối tử.
Phức chất bát diện có thông số tách năng lượng lớn hơn thông số tách
năng lượng ∆ T của phức tứ diện. Nếu có cùng phối tử và cùng ion trung
tâm thì T = 4/9 ∆0.
 Ion trung tâm:
 Điện tích:
Ion có điện tích lớn thì có lớn vì điện tích lớn thì hút mạnh phối tử
về phía nó và electron của phối tử đẩy mạnh các electron d gây nên tách

39
các mức năng lượng lớn.
Ví dụ: [Cr(H2O)6]2+ và [Co(NH3)6]3+ có bé hơn [Cr(H2O)6] và
[Co(NH3)6] tương ứng.
 Kích thước:
Kích thước ion lớn thì các orbital dễ biến dạng nên thông số tách tăng,
do bán kính lớn của ion trung tâm tạo điều kiện cho các phối tử đến gần và
do đó electron của phối tử gây tách lớn mức năng lượng các orbital d của ion
trung tâm.
 Phối tử:
Phối tử có kích thước bé mà điện tích âm lớn thì càng dễ đến gần ion
trung tâm hơn và tác dụng mạnh lên các orbital của ion trung tâm, làm tăng
Những phối tử chỉ có một cặp electron tự do (NH3, CO...) dễ đến gần ion
trung tâm hơn phối tử có nhiều cặp electron tự do.Do đó những phối tử có
một cặp electron gây trường mạnh làm tang.
Ảnh hưởng của phối tử được xếp theo chiều tăng của trường lực tác
dụng (tức là tăng), gọi là dãy phổ hoá học (vì được xác định bằng phương
pháp quang phổ).

I-< Br-< Cl- SCN-< NO3-< F-: phối tử trường yếu

OH-< HCOO-< C2O4-< H2O< NCS-< EDTA4-: phối tử trường trung bình

En< dipy< NO2-< CN- CO: phối tử trường mạnh


En: etylen điamin: NH2CH2CH2NH2
EDTA: axit etylen điamin tetraaxetat

40
3.4. Ảnh hưởng của trường phối tử đến cấu hình electron d của ion
trung tâm
Các electron d của ion trung tâm dưới ảnh hưởn của trường phối tử sẽ
sắp xếp lại trên các orbital d sao cho có lợi về năng lượng theo 2 cách:
Xếp tất cả các electron d lên các orbital ở mức năng lượng thấp, theo
nguyên lý bền vững.
Phân bố đều lên tất cả các orbital d ứng với quy tắc Hun.
Hai cách này còn tuỳ thuộc vào cấu hình electron d của ion trung tâm:
Ion trung tâm có số electron d bé hơn hoặc bằng số orbital ở mức
năng lượng thấp thì phân bố đều các electron lên các orbital đó ion trung tâm
có số electron d lớn hơn số orbital ở mức năng lượng thấp thì phải xét sự
tương quan giữa năng lượng tách và năng lượng P tiêu tốn trong quá trình
ghép đôi electron.
Khi ∆< P thì xếp các electron phân bố đều lên các orbital.
Khi ∆>P thì xếp các electron cặp đôi vào các orbital ở mức năng
lượng thấp.
Giải thích: Ví dụ xét phân tử ơhức với ion trung tâm có 2 electron d và 2
orbital có hiệu năng lượng. Có 2 khả năng về sự phân bố electron ở các
orbital trên:
Nếu 2 electron được phân bố trên 2 orbital khác nhau thì năng lượng
toàn bộ của chúng có giá trị: 2E0 + P.
Trong trường hợp ngước lại, 2 electron được ghép chung vào orbital
có năng lượng thấp thì năng lượng toàn bộ là: 2E0 + P.
Vì sự phân bố electron được thực hiện theo khả năng nào có lợi về
mặt năng lượng. Nếu 2E0 +∆< 2E0 + P →∆< P thì 2 electron phân bố trên 2
orbital khác nhau. Còn nếu 2E0 +∆> 2E0 + P → ∆ > P thì 2 electron ghép
đôi với nhau.

41
Tóm lại, với trường phối tử yếu, gây ra giá trị thông số tách không lớn,
nghĩa là ∆< P thì electron d phân bố đồng đều lên các orbital ở 2 mức
năng lượng, tạo ra phức thuận từ, spin cao. Với trường phối tử mạnh gây
ra năng lượng tách lớn: ∆> P thì electron d được ghép đôi và phân bố tối đa
vào orbital ở mức năng lượng thấp là có lợi về mặt năng lượng.
3.5. Năng lượng bền hoá bởi trường tinh thể
Khi tạo thành phức, sự sắp xếp lại các electron d của ion trung tâm
liên quan đến năng lượng ghép đôi P và năng lượng tách. Độ bền của
phức một phần phụ thuộc vào tổng năng lượng P+∆. Tổng năng lượng
này gọi là năng lượng bền hoá cúa phức. Năng lượng bền hoá càng lớn thì
phức càng bền, khả năng phản ứng của phức thấp.
Năng lượng bền hoá bởi trường phối tử bát diện yếu
Trường phối tử yếu: ∆< P thì các electron d sắp xếp đều lên các orbital. Năng
lượng bền hoá được tính theo công thức sau:
Ebh =[nt2g(-4Dq) + neg (6Dq)] n là số e
Đối với phức bát diện trường yếu, số electron độc thân trong phức bằng số
electron độc thân trong ion tự do chưa tạo phức nên không tính đến năng
lượng bền hoá.
Năng lượng bền hoá trường phối tử bát diện mạnh.
4-10
Trường phối tử mạnh nên ∆ > P ⇒ từ cấu hình d có sự ghép đôi
electron d vào mức năng lượng thấp trước.
Năng lượng bền hoá được tính theo công thức:
Ebh = [nt2g(-4Dq) + neg (6Dq) + xP] x: số cặp electron ghép đôi mới.
3.6. Bài tập có lời giải
Câu 18:
Cho ion phức [Cr(H2O)6]2+ có năng lượng ghép đôi là 23500cm- Năng
lượng tách ∆ là 13900cm-1. Tính năng lượng ổn định trường tinh thể đối
với phức spin cao và spin thấp. Phức nào bền hơn? Giải thích ?

42
Hướng dẫn:
Theo đề bài ta có: ∆0< P
Cr2+ có cấu hình e lớp ngoài cùng là: 3d4
3 1
Đối với phức spin cao thì theo thuyết trường tinh thể phức có dạng 𝑡2𝑔 𝑒𝑔 (1)
4
Đối với phức spin thấp 3 thì theo thuyết trường tinh thể phức có dạng 𝑡2𝑔 (2)
Tính năng lượng ôn định trường tinh thể
2 3 9
E1 = 3. ∆0 + . ∆0 = ∆0
5 5 5
2 8
E2 = 4. ∆0 = ∆0
5 5

Vậy phức có spin cao có năng lượng ổn định trường tinh thể lớn hơn nên bền
hơn phức có spin thấp.
Câu 19:
Sử dụng lý thuyết trường tinh thể hãy vẽ giản đồ tách năng lượng
và sự phân bố electron d của ion Co3+ trong phức bát diện đều sau
[Co(NH3)6]3+; [CoF6]3-
1. Viết cấu hình e, so sánh độ bền và từ tính của 2 phức trên
2. Độ hấp thụ electron của phức [Co(NH3)6]3+; [CoF6]3

[Co(NH3)6]3+ [CoF6]3-
a. Vì sao sinh ra hai vân hấp thụ trên hai phổ trên.
b. Các dung dịch phức trên có màu gì? Tại sao? Cho biết NH3, là
phối tử trường mạnh; F- là phối từ trường yếu.

43
Hướng dẫn
1. Co3+: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d6
Dưới tác dụng của trường bát diện 5AOd bị tách mức năng lượng
thành hai mức 𝑡2𝑔 và 𝑒𝑔 và giảm bậc suy biến bậc 5 xuống suy biến bậc ba
và bậc hai.
Cấu hình của các phức cụ thể như sau:

[Co(NH3)6]3+ [CoF6]3-

Phức [Co(NH3)6]3+ không có e độc thân nên là phức nghịch từ.
[CoF6]3- có e độc thân nên hệ phức thuận từ.
Phức [Co(NH3)6]3+ bền hơn phức [CoF6]3- (theo năng lượng ổn định của
trường tinh thể).
a. Nguyên nhân sinh ra 2 vân hấp thụ trên 2 phổ trên là do chuyển mức d-d từ
𝑡2𝑔  𝑒𝑔
b. Đối với phức [Co(NH3)6]3+ có  = 22.000 cm-1
1 1
   22.000     4,55.105 cm  455nm
 22.000

 Phức trên có màu vàng da cam.


- Đối với phức [CoF6 ]3- có  = 13.000cm-1
1 1
   13.000     7,69.105  769m  Phức [CoF6]3- có màu lục.
 13.000

44
Câu 20:
Phức [Fe(CN)6]4- có năng lượng tách Δ = 394,2 kJ/mol, phức [Fe(H2O)6]2+
có Δ = 124,2 kJ/mol và biết rằng đối với các phức trên, năng lượng ghép
điện tử P = 210,3 kJ/mol.
a) Hãy vẽ giản đồ năng lượng của hai phức, viết và ghi trên giản đồ cấu
hình điện tử của hai phức đó và giải thích.
b) Hãy cho biết phức nào là phức spin cao, phức nào là phức spin thấp,
phức nào thuận từ, phức nào nghịch từ, tại sao?
Hướng dẫn
a, [Fe(H2O)6]2+ có∆ = 124,1 < P = 210,2⇒ 6 electron d phân bố đều trên cả
2 mức năng lượng t2g và eg theo quy tắc Hund.
4 2
Cấu hình e trong phức 𝑡2𝑔 𝑒𝑔

Phức spin cao, thuận từ Cấu hình electron của ion Fe2+ trong phức
Phức [Fe(CN)6]3+
Fe3+: [Ar]3d5, CN- là phối tử trường mạnh có sự dồn e
5 0
Cấu hình e trong phức 𝑡2𝑔 𝑒𝑔

Phức spin thấp, nghịch từ Cấu hình electron của ion Fe2+ trong phức

45
Câu 21:
Xác định từ tính, phức spin cao hay thấp, năng lượng bền hoá của 2
phức: [CoF6]3- và [Co(NH3)6]3+.

Cho PCo = 64,3 kcal/mol, ∆F = 37,1 kcal/mol, ∆NH3 = 65,8kcal/mol


Hướng dẫn
Co3+: [Ar]3d6 , phức bát diện.
[CoF6]3-: có P >∆ F nên không có sự ghép đôi electron ở mức t2g.

4 2
Cấu hình electron: 𝑡2𝑔 𝑒𝑔 .
Phức thuận từ, spin cao.
Ebh= 4(- 4Dq) + 2(6Dq) = -4Dq = 0,4∆o F 

= 0,4.37,1 =14,84 kcal/mol


3
[Co(NH3)6]3+ có∆ NH3 > P nên có sự ghép đôi electron ở mức 𝑡2𝑔

6
Cấu hình electron: 𝑡2𝑔
Phức nghịch từ, spin thấp.
Ebh= 6(- 4Dq) + 0(6Dq) + 2.P = - 24Dq + 2P

46
= 2,4∆o + 2P = 2,4 . 65,8 + 2 . 64,3 = 286,52 kcal/mol

Câu 22:
Dựa vào thuyết trường tinh thể vẽ sơ đồ sắp xếp các electron d của
ion Co3+, Fe3+ trong các phức bát diện sau: [Co(H2O)6]3+, [Fe(CN)6]3-
Biết H2O là phối tử trường yếu và CN- là phối tử trường mạnh.
Hướng dẫn
Phức [Co(H2O)6]3+
Co3+: [Ar]3d6 , H2O là phối tử trường yếu không có sự dồn e
4 2
Cấu hình e trong phức 𝑡2𝑔 𝑒𝑔

Phức có tính thuận từ


Phức [Fe(CN)6]3+
Fe3+: [Ar]3d5 , CN- là phối tử trường mạnh có sự dồn e

6
Cấu hình e trong phức 𝑡2𝑔

Phức có tính thuận từ.

47
Câu 23:
Dựa vào thuyết trường tinh thể, vẽ sơ đồ sắp xếp các electron d của ion
Cr3+, Cr2+ trong các phức bát diện sau:
-1
 0(cm ) p (cm-1)
[Cr(H2O)6]3+ 13900 23500
[Cr(H2O)6]2+ 17400
[Cr(CN)6 ]3- 26300
Tính spin toàn phần, so sánh độ bền các phức trên.
Hướng dẫn
Cr(24) : [Ar]3d6
Cr3+ : [Ar]3d3
Cr2+ : [Ar]3d4
[Cr(H2O)6]3+ ∆0 < P không có sự ghép đôi e

S=3/ 2

Cr(H2O)6]2+ có ∆0 < P không có sự ghép đôi e

S= 2

[Cr(CN)6 ]3- có ∆0 > P có sự ghép đôi e

S= 1/2

48
Câu 24:
Phổ hấp thụ electron của dung dịch TiCl3 cho dưới đây:

20300

5000 10000 20000 30000  (cm-1)


1. Hãy nêu nguyên nhân sinh ra các vân hấp thụ trên các phổ đó .
2. Dung dịch TiCl3 có màu gì? Tại sao?
Hướng dẫn:
1. TiCl3  Ti3+ + 3Cl- Ti3+ +6H2O  [Ti(H2O)]+
Trong phức chất [Ti(H2O)6]+ dưới tác dụng của trường tạo ra bởi 6H2O
Ti3+: [Ar]3d1

1
Cấu hình e trong phức 𝑡2𝑔
Electron duy nhất trong ion Ti3+ của phức chất được điền vào 1 trong 3
obitan ở mức năng lượng t2g.
Khi chiếu ánh sáng nhìn thấy vào dung dịch TiCl3 nghĩa là chiếu vào
dung dịch chứa các ion phức [Ti(H2O)6]3+. Electron nhận được năng lượng
kích thích của tia sáng có E photon của ánh sáng =∆0 nó chuyển từ mắc năng
lượng t2g lên eg. Do đó sinh ra 1 vân hấp thụ.
2. Phức [Ti(H2O)6]3+ có  = 20300cm-1
1 1
= = = 493nm dung dịch chứa phức [Ti(H2O)6]3+ có màu đỏ da cam.
ƛ 20300
Câu 25:

49
Phổ hấp thụ của [Cu(H2O)6]2+ cũng chỉ có một cực đại hấp thụ ở
12500cm-1. Tại sao khi chuyển từ [Ti(H2O)6]3+ sang [Cu(H2O)6]2+ lại có sự
chuyển dịch phổ hấp thụ như vậy?
Hướng dẫn
Phổ hấp thụ của [Cu(H2O)6]2+ cũng chỉ có một cực đại hấp thụ ở
12500cm-1.
Các ion Cu2+ chỉ có điện tích 2+ nên hút các phối tử yếu hơn Ti3+. Ảnh
hưởng của phối tử đến các mây điện tích các electron d sẽ giảm đi nên năng
lượng tách nhỏ hơn trường hợp Ti3+. Do đó bức xạ chuyển sang vùng có bước
sóng dài.
Câu 26:
Giải thích tại sao Pt2+ và Pd2+ luôn tạo phức vuông phẳng nhưng chỉ có 1
số phức của Ni2+ là vuông phẳng.
Hướng dẫn
Pt2+ và Pd2+ chỉ tạo phức với phối tử trường mạnh nên dạng lai hoá của
chúng là dsp2 nên dạng hình học là vuông phẳng.
Ni(28): [Ar]3d84s2
Ni2+: [Ar]3d8
Ni2+ có khả năng tạo phức với phối tử trường yếu và 1 số phối tử trường
mạnh như NH3, En, CN- nên dạng lai hoá chủ yếu của chúng là sp3 dạng hình
học là dạng tứ diện.
Câu 27:
Hãy tính năng lượng ổn định của trường tinh thể của ion có cấu hình e
ngoài cùng d8 trong trường vuông phẳng trong 2 trường hợp
TH1: trường phối tử mạnh
TH2: trường phố tử yếu.
Hướng dẫn

50
8 0
TH1: trường mạnh . Cấu hình e của phức chất là 𝑡2𝑔 𝑒𝑔 .
Vậy năng lượng ổn định trường tinh thể
2 3 16
E1 = 8. . ∆𝑜 + 0. ∆𝑜 = ∆𝑜
5 5 5
5 3
TH2: trường yếu. Cấu hình e của phức chất là 𝑡3𝑔 𝑒𝑔 .
Vậy năng lượng ổn định trường tinh thể
2 3 19
E2 = 5. . ∆𝑜 + 3. ∆𝑜 = ∆𝑜
5 5 5

Câu 28:
Xác định bậc oxi hoá của Co và giá trị x, y trong các phức sau
[Co(NH3)6]Clx và [Co(NH3)6Cly ( x≠y). Biết rằng chất đầu là thuận từ còn
chất thứ 2 là nghịch từ. Biết Co( Z=27).
Hướng dẫn
Trong phức với NH3, Co thường thể hiện số oxi hoá +3 và +2

3d 4s 4p
Co3+:[Ar]3d6 ↑↓ ↑ ↑ ↑ ↑

3d 4s 4p
Co2+:[Ar]3d7 ↑↓ ↑↓ ↑ ↑ ↑

Qua cấu hình trên ta thấy trong phức bát diện Co3+ có thể thuận từ hay
nghịch từ, còn Co2+ luôn luôn là thuận từ. Vì chất thứ 2 là [Co(NH3)6Cly là
chất nghịch từ nên nó phải là phức của Co3+ → y = 3
Ta có x≠y nên hợp chất thứ 2 [Co(NH3)6Clx → x= 2.
Câu 29:
Momen từ và màu sắc của một số chất coban được cho dưới đây:

51
a, Hãy vẽ giản đồ tách mức năng lượng cho mỗi phức chất
b, Tính năng lượng ổn định trường tinh thể theo NL tách ∆ và NL ghép
đôi electron P
c, Giải thích tại sao các phức coban có nhiều màu trong khi Ti(IV) và
Zn(II) lại không màu.

Phức Momen từ, B Màu


1 [Co(NH3)6]3+ 0,0 Vàng
2 [Co(F)6]3- 4,9 Xanh
3 [Co(H2O)6]2+ 3,8 Hồng
4 [Co(Cl)4]2- 3,8 Xanh
5 [Co(oaph)2] 1,7 Đỏ

Hướng dẫn

a, Áp dụng công thức 𝝁 = √𝒏(𝒏 + 𝟐)


Từ giá trị momen từ tính được số e chưa ghép đôi ở phức 1,2,3,4,5 lần lượt là
0,4,3,3,1.
Phức 1,2,3 có cấu trúc bát diện ( 6 phối tử ) .
Phức [Co(NH3)6]3+
NLOĐ= 2,4∆0 +2P

Phức [Co(F)6]3-
NLOĐ= - 0,4∆0

52
Phức [Co(H2O)6]2+
NLOĐ= - 0,8∆0

Phức [Co(Cl)4]2-
NLOĐ= - 0,6∆0

Phức [Co(oaph)2]

NLOĐ= - 2,684∆0 + P

[CoCl4]2- và [Co(oaph)2] có số phối trí là 4 vì không có 6 nguyên tử cho
(oaph là phối tử 2 càng ). Chúng có thể vuông phẳng hoặc tứ diện.
Phức tứ diện sẽ tương ứng với 3e chưa ghép đôi. Còn phức vuông phẳng
tương ứng với 1e chưa ghép đôi.
c, Phức Co có nhiều màu vì Co(II) và Co(III) đều có các obitan chưa
được lấp đầy e. Electron có thể chuyển từ obitan có năng lượng thấp lên
obitan có năng lượng cao hơn. Năng lượng cần thiết cho sự chuyển e đó nằm
trong vùng nhìn thấy.
Trái lại, phức Zn(II) không màu vì các obitan d đã được lấp đầy hoàn
toàn và bất kì sự chuyển e nào lên obitan có năng lượng cao hơn đòi hỏi năng
lượng nằm ngoài vùng nhìn thấy do đó không có màu.
Ti(IV) không có electron d, nên không có sự chuyển e, do đó không có màu.
Câu 30:

53
Viết cấu hình của 2 phức sau đây theo thuyết trường tinh thể
[Fe(H2O)6]2+ và [Fe(CN)6]4-. Biết năng lượng tách tương ứng với các phúc
trên là ∆1 = 38kcal/mol và ∆2 = 95kcal/mol. Hãy tính nang lượng ổn định
bởi trường tinh thể và momen từ của 2 phức trên.
Hướng dẫn
[Fe(H2O)6]2+: ∆1 <P ⇒ 6 electron d phân bố đều trên cả 2 mức năng lượng t2g
và eg theo quy tắc Hund.

4 2
Cấu hình e trong phức 𝑡2𝑔 𝑒𝑔

Phức spin cao, thuận từ


NLOĐ = (-(0,4.4) +2.0,6) ∆1 + P = -0,4. ∆1 + P= -0,4.38 + 50= -34,8kcal/mol
[Fe(CN)6]4-: ∆2 > P có sự dồn e
6
Cấu hình e trong phức 𝑡2𝑔

Phức spin thấp, nghịch từ


NLOĐ = (-(0,4.6) +0.0,6)∆2 + 3P = -2,4. ∆2 + 3P= -2,4.95 +3. 50
= -78kcal/mol
Câu 31:

54
1. Người ta đã tổng hợp được [NiSe4]2-, [ZnSe4]2- và xác định được rằng
phức chất của Ni có hình vuông phẳng, của Zn có hình tứ diện đều. Hãy
đưa ra một cấu tạo hợp lí cho mỗi trường hợp trên và giải thích quan
điểm của mình.
2. Phức chất [PtCl2(NH3)2] được xác định là đồng phân trans-. Nó phản
ứng chậm với Ag2O cho phức chất [PtCl2(NH3)2(OH2)2]2+ (kí hiệu là X).
Phức chất X không phản ứng được với etylenđiamin (en) khi tỉ lệ mol
phức chất X : en = 1 : 1. Hãy giải thích các sự kiện trên và vẽ (viết) cấu
tạo của phức chất X.
Hướng dẫn
1. Niken có mức oxi hoá phổ biến nhất là +2, kẽm cũng có mức oxi hoá phổ
biến nhất là +2.
Selen có tính chất giống lưu huỳnh do đó có khả năng tạo thành ion
polyselenua Se 22 hay [ -Se —Se-]2-.
Cấu tạo vuông phẳng của phức chất [NiSe4]2- là do cấu hình electron của
ion Ni2+ cho phép sự lai hoá dsp2.
Cấu tạo tứ diện đều của phức chất [ZnSe4]2- là do cấu hình electron của
Zn2+ cho phép sự lai hoá sp3.
Tổng hợp của các yếu tố trên cho phép đưa ra cấu tạo sau đây của 2
phức chất:
Se Se Se
Ni
Zn
Se Se
Se Se
Se

trong đó ion điselenua đóng vai trò phối tử 2 càng.
2. [PtCl2(NH3)2] (1) là đồng phân trans- đòi hỏi phức chất phải có cấu tạo
vuông phẳng:

55
Cl

H3N Pt NH3 (1)

Cl

Phản ứng của (1) với Ag2O:


Trans-[PtCl2(NH3)2] + Ag2O + H2O → Trans-[PtCl2(NH3)2(H2O)2]2+ + 2OH-
Etylenđiamin là phối tử hai càng mạch ngắn. Khi phối trí với các ion kim
loại nó chỉ chiếm 2 vị trí phối trí cạnh nhau (vị trí cis). Hiện tượng en không
thể phản ứng với [PtCl2(NH3)2(H2O)2]2+ theo phản ứng:
[PtCl2(NH3)2(H2O)2]2+ + en → [PtCl2(NH3)2(H2O)2en]2+ + 2H2O
chứng tỏ rằng 2 phân tử H2O nằm ở 2 vị trí trans đối với nhau. Như vậy công
thức cấu tạo của phức chất phải là:
OH2

Cl
H3N Pt NH3
Cl

OH2

Câu 32:
1. Trong TH nào NL tách ∆ hoặc NN ổn định trường tinh thể bằng 0.
Hai trường hợp trên có trùng nhau không ? cho ví dụ ?
2. Giải thích tại sao thuyết trường tinh thể không áp dụng được với
phức của KL thuộc phân nhóm chính.
3. Cho các ion có phân lớp ngoài cùng d5, d6,d7, d8,d9,d10. Ion dn nào
sẽ có NL ổn định trường tinh thể nhỏ nhất trong TH năng lượng tách ∆
lớn hơn NL ghép đôi P. giải thích ?
4. Ion phức dn nào có tính chất từ sẽ thay đổi đối với phối tử trường
mạnh và trường yếu trong trường bát diện. Giải thích ?

56
Hướng dẫn
1. ∆ = 0 khi không có trường hoặc trường đối xứng trường hợp của ion
khi tự do. NLOĐTTT = 0. Khi electron chiếm có mức NL thấp và cao bằng
nhau trường hợp ion phức d5 trường yếu và ion phức d10.
2. Kim loại thuộc phân nhóm chính không có lớp vỏ d đang điền
electron. Chỉ có lớp d trống hoặc lớp d đã lấp đầy. NLOĐTTT = 0.
3. Chỉ có d10 (NLODTTT=0), nếu ∆ < P sẽ có d5 và d10
4. d4, d5,d6, d7. Đối với d1, d2, d3 các electron sẽ điền vào obitan mức
thấp nên không phụ thuộc vào ∆. Đối với d8, d9, d10 các obitan mức thấp đã
được điền đủ nên cũng không phụ thuộc vào ∆.

Câu 33:
1. Hãy xác định ion phức [Mn(CN)6]3- có bao nhiêu e độc thân. Phức spin
cao hay thấp.
2. Hiệu số của 2 mức năng lượng t2g và eg của obitan nguyên tử trong
trường tinh thể bát diện hoặc tứ diện phụ thuộc vào ion trung tâm và cả
phối tử tạo nên phức.
a, ion Kl nào sau đây có thể cho giá trị này lớn nhất
(a) Rh3+ (b) Cr3+ (c) Fe3+ (d)Co3+
b, Phối tử nào sau đây có thể cho giá trị ∆0 lớn nhất.
(a) CN- (b)NH3 (c) H2O, (d) OH-
Hướng dẫn
1. Ion kim loại Mn3+: [Ar]3d4
[Mn(CN)6]3- có 2 electron độc thân. Phức spin thấp thông số ∆ lớn.
2. a, (a) Rh3+
b, (a) CN-
Câu 34:

57
Phổ hấp thụ của [Cu(H2O)6]2+ cũng chỉ có một cực đại hấp thụ ở
12500cm-1. Tại sao khi chuyển từ [Ti(H2O)6]3+ sang [Cu(H2O)6]2+ lại có sự
chuyển dịch phổ hấp thụ như vậy?
Hướng dẫn
Phổ hấp thụ của [Cu(H2O)6]2+ cũng chỉ có một cực đại hấp thụ ở
12500cm-1.
Các ion Cu2+ chỉ có điện tích 2+ nên hút các phối tử yếu hơn Ti3+. Ảnh
hưởng của phối tử đến các mây điện tích các electron d sẽ giảm đi nên năng
lượng tách nhỏ hơn trường hợp Ti3+. Do đó bức xạ chuyển sang vùng có bước
sóng dài.

Câu 35:
1. Hãy giải thích vì sao ion CrO42- và MnO4- thuộc phức do nhưng
vẫn có màu.
2. Hãy dự đoán xem ở vùng khả kiến ion MnO4- hấp thụ bước sóng
dài hơn hay ngắn hơn so với ion CrO42-, biết rằng năng lượng của
chuyển mức kèm chuyển điện tích có liên quan đến thế khử
Phổ hấp thụ e của ion [Mn(H2O)6]2+ ở trong vùng trống
600 500 400 300
0 0 0 0
0.03

0.02

0.01
20.0 25.00 30.00
00 0 0

Tần số cm-1


3. Giải thích nguyên nhân gây ra cường độ bé của các giải hấp thụ,
gây ra màu yếu của [Mn(H2O)6]2+

58
Hướng dẫn
1. Ion MnO4- có màu tím, còn ion CrO42- có màu vàng đậm. Những ion
đó theo thuyết trường tinh thể cũng được xem là những phức chất của kim
loại chuyển tiếp. Cường độ màu lớn của chúng không thể sinh ra bởi sự
chuyển dời electron d-d vì trong trường hợp này, ion trung tâm là Mn7+ hay
Cr6+ (không có electron d). Theo thuyết MO, màu đậm đó sinh ra bởi sự
chuyển dịch e từ phối tử O đến nguyên tử trung tâm Mn hay Cr làm thay đổi
điện tích của chúng và sự chuyển đổi như vậy được gọi là sự chuyển điện tích.
Khi nhận năng lượng của bức xạ, e định chỗ chủ yếu ở các nguyên tử ôxi
trong ion MnO4- hay ion CrO42- chuyển dời đến obitan phân tử  d trống định
chỗ chủ yếu ở nguyên tử kim loại Mn hay Cr. Sự chuyển dời này không bị
ngăn cấm bởi quy tắc lọc lựa của hóa học lượng tử nên dải hấp thụ có cường
độ lớn cho màu đậm.

2. MnO4- hấp thụ bước sóng dài hơn CrO42-.

3. Cường độ hấp thụ bé của các dải hấp thụ gây ra màu yếu của ion
[M(H2O)6]2+, điều này có liên quan với độ bền cao của cấu hình electron 3d5,
vi phạm quy tắc: độ bội, quy tắc Laport, tính đối xứng trong trường bát diện.

Câu 36:
Phổ hấp thụ của [Cu(H2O)6]2+ cũng chỉ có một cực đại hấp thụ ở
12500cm-1. Tại sao khi chuyển từ [Ti(H2O)6]3+ sang [Cu(H2O)6]2+ lại có sự
chuyển dịch phổ hấp thụ như vậy?
Hướng dẫn
Phổ hấp thụ của [Cu(H2O)6]2+ cũng chỉ có một cực đại hấp thụ ở 12500cm-1.
Các ion Cu2+ chỉ có điện tích 2+ nên hút các phối tử yếu hơn Ti3+. Ảnh
hưởng của phối tử đến các mây điện tích các electron d sẽ giảm đi nên năng

59
lượng tách nhỏ hơn trường hợp Ti3+. Do đó bức xạ chuyển sang vùng có bước
sóng dài.
Câu 37: (Bài chuẩn bị icho 39th)
Trong lịch sử đã có vài công thức chế tạo mực để viết mật mã và hầu
hết trong số chúng đều dựa trên những tính chất của muối coban (II). Do
có màu hồng nhạt nên mực coban sẽ trở nên không màu khi viết lên giấy.
Tuy nhiên khi đun nóng thì những dòng chữ màu xanh sáng sẽ xuất hiện.
Chúng ta cũng biết được một số ứng dụng của muối coban (II) cũng
phụ thuộc vào sự biến đổi màu như trên. Những viên silica-gel có thêm
vào muối Co(II) có màu xanh sáng trong các thiết bị làm khô sẽ nhanh
chóng trở thành màu hồng khi đã hút nước. Đây chính là tín hiệu để tiến
hành hoạt hóa lại silica-gel (làm khô lại vì nó hấp thụ quá nhiều nước).
Đơn giản hơn thì một tờ giấy có tẩm muối CoCl2 bão hòa sẽ chuyển
thành màu xanh trong không khí khô do có sự hình thành CoCl2·4H2O,
và lại chuyển về màu hồng của CoCl2·6H2O trong môi trường ẩm ướt.
Như vậy tờ giấy có thể đóng vai trò như một vật chỉ thị trong các ẩm kế
(dụng cụ xác định độ ẩm)
1. Sử dụng các giá trị nhiệt động cho ở bảng dưới hãy xác định
ngưỡng độ ẩm (%) mà ẩm kế có thể phát hiện được.

Hợp chất
-∆f𝑯𝟎𝟐𝟗𝟖 , KJ/mol 𝑺𝟎𝟐𝟗𝟖 , J/(molK)
CoCl2.6H2O(tt) 2113.0 346.0

CoCl2.4H2O(tt) 1538.6 211.4

H2O(l) 285.8 70.1

H2O(k) 241.8 188.7

60
Sự chuyển màu từ ”hồng (thỉnh thoảng tím) ↔ xanh da trời” được
mô tả ở trên được giải thích do có sự xây dựng lại kiểu phối trí quanh ion
Co2+: từ bát diện (octahedral) ↔ tứ diện (tetrahedral). Ở câu trên thì sự
chuyển cấu trúc xảy ra giữa các chất [Co(H2O)6]oct2+↔
[Co(H2O)4]tetr2+. Như một quy luật, các hợp chất có kiểu phối trí tứ diện
đều ít bão hòa hơn so với bát diện. Tuy nhiên bây giờ ta sẽ thử so sánh
điều này đối với phức tứ diện và bát diện trong các hợp chất Co2+
2. Để hiểu được lý do về tính chất thì chúng ta hãy so sánh các phức:
a) [Cr(H2O)6]3+ và [Cr(H2O)4]3+,
b) [Co(H2O)6]2+ và [Co(H2O)4]2+.
Vẽ giản đồ tách mức năng lượng của ion trung tâm theo lý thuyết
trường tinh thể. Chỉ ra sự tách mức năng lượng trong các obitan 3d của
kim loại; chỉ ra thông số tách mức năng lượng các obitan d: ∆. Đối với
mỗi ion trên hãy cho biết cấu hình electron có mặt ở phân lớp obitan d
của kim loại. Tính năng lượng bền hóa trường tinh thể (CSFE) của mỗi
ion , so sánh và rút ra kết luận.

Hướng dẫn
Phức [Co(H2O)6]2+ và [Co(H2O)4]2+.
Co2+: [Ar]3d7

H2O là phối tử trường yếu không có sự dồn e
Cấu hình e trong phức t2g4eg2
Cr(24): [Ar]3d6
Cr3+: [Ar]3d3
H2O là phối tử trường yếu không có sự dồn e
a) CFSE ([Cr(H2O)6]3+) = –6/5 ∆o = –1.2∆o;

61
CFSE([Cr(H2O)4]3+) = –4/5 ∆t ≈ –16/45 ∆o = – 0.36 ∆o (cho rằng ∆t ≈
4/9 ∆o);
b) CFSE ([Co(H2O)6]2+) = –4/5 ∆o = –0.8 ∆o;
CFSE ([Co(H2O)4]2+) = –6/5 ∆t ≈ –24/45 ∆o = –0.53 ∆o (cho rằng ∆t ≈
4/9 ∆o);
Giá trị |CFSE(tứ diện) – CFSE(bát diện)| sẽ là nhỏ nhất dựa vào cấu hình
của d7 (trường hợp này là Co2+). Thuyết trường tinh thể giả thiết rằng tồn tại
liên kết ion giữa phối tử và ion trung tâm. Điều này đúng với trường hợp của
axit cứng (ion trung tâm) – bazơ cứng (phối tử) trong HSAB (xem dưới). Đối
với ion Co2+ (gần như là một axit yếu) thì sự xây dựng tính chất cộng hoá trị
trong liên kết của ion trung tâm với một phối tử cực tính lớn sẽ làm bền hơn
đối với phức tứ diện.

3.7. Bài tập tự giải


Câu 38: Khi bị kích thích e được chuyển từ mức năng lượng thấp lên mức
năng lượng cao hơn xảy ra sự hấp thụ ánh sáng ứng với bước sóng ƛ.
Hãy tính bước sóng này theo (A0) biết rằng năng lượng tách mức của
phức [Co(CN)6]3- là 99,528kcal/mol. Cho h= 6,62. 10-34 J. s c = 3.108 m/s
Câu 39:
Dựa vào thuyết trương tinh thể giải thích hiện tượng hợp chất của
các nguyên tố chuyển tiếp thường có màu, còn hợp chất của các nguyên
tố không chuyển tiếp thường không có màu. Các hợp chất của nguyên tố f
thường có màu không? Vì sao?
Câu 40:
Cho biết cấu hình electron, spin toàn phần của trường tinh thể trong
trường phối tử mạnh và trong trường phối tử yếu với trạng thái cơ bản

62
của phức bát diện. biết electron d của ion trung tâm là 1-10. Rút ra kết
luận sự phân bố e với năng lượng tách
Câu 41:
Giải thích tại sao các ion phức [Mn(H2O)6]2+ và [FeF6]3- hầu như
không có màu ? cho biết H2O và F- là phối tử trường yếu.
Câu 42:
Cả phức [Fe(CN)6]4- và phức [Fe(H2O)6]2+ đều không màu trong
dung dịch loãng. Phức thứ nhất có spin thấp và phức thứ hai có spin cao
a, Có bao nhiêu electron chưa ghép đôi trong mỗi ion trên.
b, Tại sao NL tách ∆ đối với 2 phức trên khác nhau đáng kể nhưng
không phải phức nào cũng có màu.
Câu 43: Giải thích tại sao phức [Co(NH3)6]3+ là phức spin thấp ? Sự
chuyển mức d-d trong phức đó có bị cấm theo quy tắc spin không ?
Giải thích tại sao phức [Co(NH3)6]3+ có màu ?

63
KẾT LUẬN

Trong quá trình thục hiện khoá luận, tôi đã tiến hành nghiên cứu được
các nội dung sau đây:
- Đưa ra được tổng quan về phức chất
- Nội dung của thuyết VB, trường tinh thể.
- Sưu tầm và xây dựng một số bài tập
+ Ứng dụng thuyết VB vào giải thích một số phức chất
+ Ứng dụng thuyết trường tinh thể vào giải thích một số phức chất.

64
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đào Đình Thức. Cấu tạo nguyên tử và liên kết hoá học. Nxb ĐH và THCN,
1980.
2. Đào Đình Thức. Cấu tạo nguyên tử và liên kết hoá học. Nxb ĐH và THCN,
1980.
3. Đặng Trần Phách. Bài tập hoá cơ sở. Nxb giáo dục, 1985.
4. Hồ Viết Quý. Các phương pháp phân tích quang học trong hoá học. Nxb
ĐHQG HN, 1999
5. Hồ Viết Quý. Phức chất, phương pháp nghiên cứu và ứng dụng trong hoá
học hiện đại. Nxb ĐHQG HN, 1995.
6. Hồ Viết Quý. Phức chất trong hoá học. Nxb KH và KT, 2000
7. F. Cotton, G. Wilkinson. Cơ sở hoá học vô cơ. Nxb ĐH và THCN, 1984
8. Hoàng Nhâm. Hoá học vô cơ tập 1,2,3. Nxb giáo dục, 2000.
9. Hoàng Nhâm. Hoá học các nguyên tố T1, 2. Nxb đại học quốc gia, 2004.
10. Kiều Phương Hảo ( 2007), Thuyết VB với cấu trúc phân tử kiểu ABn của một số
chất vô cơ và vận dụng trong giảng dạy hoá học 10 THPT, khoá luận tốt
nghiệp, Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2, Hà Nội.
11. Laitinen. Phân tích hoá học. Nxb KH và KT, 1975.
12. Lê Chí Kiên. Phức chất . Trường Đại học tổng hợp Hà Nội, 1971.
13. Nguyễn Tinh Dung. Hoá phân tích. Tập 1. Nxb GD.
14. Trần Thị Bình. Cơ sở hoá học phức chất. NXB Khoa học và kĩ thuật, 2008.
15. Trần Thị Đà-Nguyễn Hữu Đĩnh. Phức chất. Phương pháp tổng hợp và
nghiên cứu cấu trúc. Nxb KH và KT, 2007.
16. Võ Quang Mai - Trần Dương (2005), Bài giảng hoá học phức chất (dành cho
cao học), Huế.

66

You might also like