Professional Documents
Culture Documents
Căn cứ khoa học của cách dùng Cymbopogon citratus stapf (sả chanh) để trị liệu- Báo khoa học
Căn cứ khoa học của cách dùng Cymbopogon citratus stapf (sả chanh) để trị liệu- Báo khoa học
Căn cứ khoa học của cách dùng Cymbopogon citratus stapf (sả chanh) để trị liệu- Báo khoa học
Tóm tắt
Cymbopogon citratus, Stapf (sả chanh) là một loại thảo mộc được sử dụng rộng rãi
ở những nước nhiệt đới, đặc biệt là ở Đông Nam Á. Tinh dầu từ cây này được dùng
trong liệu pháp hương thơm. Người ta đã phát hiện được các hợp chất có trong
Cymbopogon citratus chủ yếu là các terpene, phân tử cồn alcohol, ketone,
aldehyde và ester. Một số thành phần thực vật đã xác định được là các tinh dầu
chứa Citral α, Citral β, Nerol Geraniol, Citronellal, Terpinolene, Geranyl acetate,
Myrecene và Terpinol Methylheptenone. Cây này cũng chứa những thành phần
thực vật đã biết như là các flavonoid và các hợp chất phenolic, bao gồm luteolin,
isoorientin 2’-O-rhamnoside, quercetin, kaempferol và apiginin. Nghiên cứu chỉ ra
rằng Cymbopogon citratus có nhiều hoạt tính dược lý khác nhau như là các đặc
tính diệt amip (anti-amoebic), kháng khuẩn, chống tiêu chảy, kháng nấm và kháng
viêm. Nhiều tác dụng khác như là chống sốt rét, chống đột biến, kháng vi sinh vật,
chống oxi hóa, giảm đường huyết và hành vi thần kinh cũng đã được nghiên cứu.
Những kết quả này rất triển vọng và chỉ ra rằng loại thảo mộc này nên được nghiên
cứu chuyên sâu hơn nữa để xác nhận những kết quả này và hé mở những tác dụng
trị liệu tiềm năng khác.
LỜI DẪN
Cymbopogon là một giống cây gồm khoảng 55 loài, xuất xứ từ các khu vực nhiệt
đới và bán nhiệt đới tại châu Á và được trồng ở Nam và Trung Mỹ, châu Phi và các
nước nhiệt đới khác. Chúng là thực vật thân thảo C4, mọc quanh năm thành bụi có
nhiều thân cứng chồi ra từ một gốc thân rễ chùm ngắn với mùi hương cam chanh
(citrus flavor), và có thể được phơi khô và nghiền thành bột hoặc dùng tươi. Tên
Cymbopogon bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “kymbe” (thuyền) và “pogon” (râu), ám
chỉ đến hoa nở thành cụm.
1
Cymbopogon citratus, Stapf (sả chanh) thường được dùng trong các loại trà, canh
và món cà ri. Nó cũng thích hợp dùng trong các món chế biến từ thịt gia cầm, cá và
hải sản.
2
PHÂN LOẠI THEO PHÂN LOẠI HỌC
3
Giới: Plantae (Thực vật)
Ngành: Magnoliophyta (Thực vật có hoa)
Lớp: Liliopsida (Thực vật một lá mầm)
Bộ: Poales (Hòa thảo)
Họ: Poaceae (Cỏ)
Giống: Cymbopogon Spreng (Sả)
Loài: citrates (sả chanh)
BỘ PHẬN SỬ DỤNG
4
Lá và toàn bộ cây.
TỪ ĐỒNG NGHĨA
Củ sả, Andropogon citratus.
MÔ TẢ THỰC VẬT
Sả chanh có nhiều tác dụng như nhau trong vườn thực vật. Loại thực vật thân cỏ
nhiệt đới này mọc thành các bụi rậm rạp mà có thể cao đến 6 ft (1,8m) và rộng
khoảng 4 ft (1,2m) với thân rễ ngắn. Bảng 2 trình bày mô tả hình thái học của
Cymbopogon citratus.
Bảng 2
Mô tả hình thái học của Cymbopogon citrates
Bộ Mô tả
phận
Lá Lá hẹp dài rộng 1,3-2,5cm, cao khoảng 0,9m và có ngọn rủ. Lá thường xanh có màu hơi
xanh sáng và tỏa ra mùi thơm của chanh khi bị nghiền. Sắp xếp lá: đa số lá nổi trên mặt
đất, thường không có thân. Loại lá: lá đơn; Mép lá: liền mạch; Hình dáng lá: thẳng; Gân
lá: song song; Loại lá và độ bền: có mùi thơm; Chiều dài phiến lá: 18-36 inch
(~46-91cm); Màu lá: xanh lá; đặc điểm mùa thu: lá vàng sáng màu
Hoa Cây sả chanh mà bạn dễ nhìn thấy là giống cây trồng và thường không kết hoa, hoặc
chùy hoa hiếm khi hình thành
Cụm Cụm hoa dài 30-60cm và ngọn cong, cụm hoa từng phần là những cặp chùm hoa hoặc
hoa bông con đối diện các mo bao cụm hoa.
5
HÓA CHẤT THỰC VẬT
Thành phần hóa học của tinh dầu Cymbopogon citratus thay đổi theo nguồn gốc
địa lý, liên tục ghi nhận các hợp chất như hydrocarbon terpene, alcohol, ketone,
ester và chủ yếu là các aldehyde. Tinh dầu (0,2–0,5%, dầu sả chanh Tây Phi) bao
6
gồm chủ yếu là citral. Citral là một hỗn hợp của hai stereoisomeric monterpene
aldehyde; đồng phân trans geranial (40–62%) trội hơn đồng phân cis neral
(25–38%), như trình bày trong Bảng 3. Cấu trúc hóa học của các thành phần chính
trong tinh dầu sả chanh [Hình 1].
Bảng 3
Cấu tạo tinh dầu Cymbopogon citrates. (Cấu tạo tinh dầu; phần trăm thành phần)
7
Hình 1
Cấu trúc hóa học của các thành phần chính trong tinh dầu sả chanh.
Triterpenoid
Các triterpenoid mới phân lập và định danh từ sáp lá gồm cymbopogone và
cymbopogonol [Hình 2].
8
Hình 2
Cấu trúc hóa học của cymbopogone và cymbopogonol
DƯỢC LÝ HỌC
Mặc dù nhiều nghiên cứu về dược lý học đã được tiến hành căn cứ trên các thành
phần có mặt trong tinh dầu, nhưng vẫn có thêm nhiều thành phần cần được khám
9
phá, khai thác và tận dụng hơn nữa. Tóm tắt kết quả của các nghiên cứu này được
trình bày dưới đây.
10
Hoạt tính kháng viêm
Chiết xuất nước nóng từ lá khi đưa vào dạ dày chuột đồng có tác dụng khi so sánh
với phù bàn chân do carrageenan (carrageenin-induced pedal edema).
11
Có thể quan sát được tác dụng chống động vật đơn bào theo liều lượng của tinh
dầu từ Cymbopogon citratus ở hai chủng Crithida deanei.
12
thập nâng cao và hộp sáng/tối cũng như là hoạt tính chống co giật thông qua các
cơn co giật do điện giật tối đa và thuốc pentylenetetrazole. Tinh dầu này có tác
dụng gia tăng thời gian ngủ, phần trăm tiến vào và thời gian tiêu tốn trong các
nhánh mở của mê cung chữ thập nâng cao cũng như là thời gian tiêu tốn trong ngăn
sáng của hộp sáng/tối. Ngoài ra, tinh dầu này còn trì hoãn các cơn co giật (clonic
seizures) do pentylenetetrazole và phong tỏa mở rộng phạm vi co cứng do giật điện
tối đa, chứng tỏ rằng ngưỡng co giật gia tăng và/hoặc mở rộng phong tỏa cơn co
giật.
13
lượng từ các chiết xuất, cần có nhiều dược lý học thực vật về các chiết xuất khác
nhau, phân lập và mô tả đặc điểm của các thuốc thực vật hoạt tính, làm rõ cơ chế
tác dụng của các hợp chất phân lập và các thử nghiệm lâm sàng về những hợp chất
này. Trong kịch bản toàn cầu đang thay đổi, người ta quan tâm nhiều hơn đến
những loại thực vật có giá trị dược phẩm trong hệ thống y tế nguyên cấp ở cả quốc
gia phát triển và đang phát triển. Do đó, thông tin trong bài này sẽ hỗ trợ các nhà
khoa học và nghiên cứu sàng lọc những hợp chất gây ra những hoạt tính sinh học
khác nhau và làm sáng tỏ cơ chế tác dụng ở cấp độ phân tử.
--
Nguồn: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3217679/
Người dịch: Trần Tuyết Lan
Nhóm: Út Em Hạ Mến
14