Căn cứ khoa học của cách dùng Cymbopogon citratus stapf (sả chanh) để trị liệu- Báo khoa học

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 14

Căn cứ khoa học của cách dùng Cymbopogon

citratus​ stapf (sả chanh) để trị liệu


Gagan Shah, Richa Shri,​1​ Vivek Panchal,​2​ Narender Sharma,​3​ Bharpur
Singh, và A. S. Mann

Tóm tắt
Cymbopogon citratus​, Stapf (sả chanh) là một loại thảo mộc được sử dụng rộng rãi
ở những nước nhiệt đới, đặc biệt là ở Đông Nam Á. Tinh dầu từ cây này được dùng
trong liệu pháp hương thơm. Người ta đã phát hiện được các hợp chất có trong
Cymbopogon citratus​ chủ yếu là các terpene, phân tử cồn alcohol, ketone,
aldehyde và ester. Một số thành phần thực vật đã xác định được là các tinh dầu
chứa Citral α, Citral β, Nerol Geraniol, Citronellal, Terpinolene, Geranyl acetate,
Myrecene và Terpinol Methylheptenone. Cây này cũng chứa những thành phần
thực vật đã biết như là các flavonoid và các hợp chất phenolic, bao gồm luteolin,
isoorientin 2’-O-rhamnoside, quercetin, kaempferol và apiginin. Nghiên cứu chỉ ra
rằng Cymbopogon citratus​ có nhiều hoạt tính dược lý khác nhau như là các đặc
tính diệt amip (anti-amoebic), kháng khuẩn, chống tiêu chảy, kháng nấm và kháng
viêm. Nhiều tác dụng khác như là chống sốt rét, chống đột biến, kháng vi sinh vật,
chống oxi hóa, giảm đường huyết và hành vi thần kinh cũng đã được nghiên cứu.
Những kết quả này rất triển vọng và chỉ ra rằng loại thảo mộc này nên được nghiên
cứu chuyên sâu hơn nữa để xác nhận những kết quả này và hé mở những tác dụng
trị liệu tiềm năng khác.

LỜI DẪN
Cymbopogon là một giống cây gồm khoảng 55 loài, xuất xứ từ các khu vực nhiệt
đới và bán nhiệt đới tại châu Á và được trồng ở Nam và Trung Mỹ, châu Phi và các
nước nhiệt đới khác. Chúng là thực vật thân thảo C4,​ mọc quanh năm thành bụi có
nhiều thân cứng chồi ra từ một gốc thân rễ chùm ngắn với mùi hương cam chanh
(citrus flavor), và có thể được phơi khô và nghiền thành bột hoặc dùng tươi. Tên
Cymbopogon bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “kymbe” (thuyền) và “pogon” (râu), ám
chỉ đến hoa nở thành cụm.

1
Cymbopogon citratus​, Stapf (sả chanh) thường được dùng trong các loại trà, canh
và món cà ri. Nó cũng thích hợp dùng trong các món chế biến từ thịt gia cầm, cá và
hải sản.

DƯỢC LÝ HỌC DÂN TỘC


Bảng 1 tóm tắt cách sử dụng Cymbopogon citratus​ ở nhiều nước với nhiều mục
đích khác nhau.
Bảng 1
Dược lý học dân tộc của Cymbopogon citrates
Quốc gia Cách dùng
Argentina Uống nước lá sả sắc với trà “mate” để trị viêm họng, khó tiêu và làm chất gây nôn
Brazil Trà làm từ lá sả được dùng phổ biến làm chất chống co thắt, giảm đau, kháng viêm,
hạ sốt, lợi tiểu và an thần
Cuba Uống chiết xuất lá sả khô pha với nước nóng như chất hạ huyết áp trị long đờm và
viêm khớp
Ai Cập Uống chiết xuất lá sả khô và thân sả pha với nước nóng để chống co thắt thận và lợi
tiểu
Ấn Độ Toàn bộ cây sả tươi được cho là xua đuổi được rắn. Uống hai đến ba giọt tinh dầu
sả hòa vào nước nóng để chữa các vấn đề ở dạ dày. Với bệnh tả, uống vài giọt dầu
sả với nước chanh vàng. Chiết xuất lá sả khô trong nước nóng được dùng để tắm
trong trường hợp bị sốt và đau đầu nặng. Trà nấu từ sả được dùng làm chất an thần
cho hệ thần kinh trung ương.
Indonesia Uống chiết xuất toàn bộ cây với nước nóng như thuốc điều hòa kinh nguyệt
Malaysia Uống chiết xuất toàn bộ cây với nước nóng như thuốc điều hòa kinh nguyệt
Thái Lan Hít mùi cả cây sả tươi như hương liệu và ăn như một cây gia vị. Uống chiết xuất lá
sả khô với nước nóng để làm dễ tiêu. Uống chiết xuất rễ sả khô pha nước nóng để
trị tiểu đường.
Mỹ Chiết xuất cả cây pha nước nóng được người Hmong Lào ở Minnesota dùng bên
ngoài để chữa vết thương và rạn xương.

2
PHÂN LOẠI THEO PHÂN LOẠI HỌC
3
Giới: Plantae (Thực vật)
Ngành: Magnoliophyta (Thực vật có hoa)
Lớp: Liliopsida (Thực vật một lá mầm)
Bộ: Poales (Hòa thảo)
Họ: Poaceae (Cỏ)
Giống: Cymbopogon​ Spreng (Sả)
Loài: citrates (sả chanh)

TÊN THƯỜNG GỌI


Brazil​
: Capim-cidrao, Capim-santo
Ai cập: Lemon grass (cỏ chanh)
Anh​: Lemongrass (sả chanh), Citronella (sả đỏ), Squinant
Ethiopia​
: Tej-sar
Hindi​
: Sera, Verveine
Indonesia​
: Sereh
Italia​
: Cimbopogone
Malaysia​
: Sakumau
Mexico​
: Zacate limon
Thụy Điển: Citrongräss
Thais Lan​
: Ta-khrai
Thổ Nhĩ Kỳ: Limon out
USA​
: Citronella

BỘ PHẬN SỬ DỤNG

4
Lá và toàn bộ cây.

TỪ ĐỒNG NGHĨA
Củ sả, Andropogon citratus​.

MÔ TẢ THỰC VẬT
Sả chanh có nhiều tác dụng như nhau trong vườn thực vật. Loại thực vật thân cỏ
nhiệt đới này mọc thành các bụi rậm rạp mà có thể cao đến 6 ft (1,8m) và rộng
khoảng 4 ft (1,2m) với thân rễ ngắn. Bảng 2 trình bày mô tả hình thái học của
Cymbopogon citratus.​
Bảng 2
Mô tả hình thái học của Cymbopogon citrates
Bộ Mô tả
phận
Lá Lá hẹp dài rộng 1,3-2,5cm, cao khoảng 0,9m và có ngọn rủ. Lá thường xanh có màu hơi
xanh sáng và tỏa ra mùi thơm của chanh khi bị nghiền. Sắp xếp lá: đa số lá nổi trên mặt
đất, thường không có thân. Loại lá: lá đơn; Mép lá: liền mạch; Hình dáng lá: thẳng; Gân
lá: song song; Loại lá và độ bền: có mùi thơm; Chiều dài phiến lá: 18-36 inch
(~46-91cm); Màu lá: xanh lá; đặc điểm mùa thu: lá vàng sáng màu
Hoa Cây sả chanh mà bạn dễ nhìn thấy là giống cây trồng và thường không kết hoa, hoặc
chùy hoa hiếm khi hình thành
Cụm Cụm hoa dài 30-60cm và ngọn cong, cụm hoa từng phần là những cặp chùm hoa hoặc
hoa bông con đối diện các mo bao cụm hoa.

5
HÓA CHẤT THỰC VẬT
Thành phần hóa học của tinh dầu Cymbopogon citratus​ thay đổi theo nguồn gốc
địa lý, liên tục ghi nhận các hợp chất như hydrocarbon terpene, alcohol, ketone,
ester và chủ yếu là các aldehyde. Tinh dầu (0,2–0,5%, dầu sả chanh Tây Phi) bao

6
gồm chủ yếu là citral. Citral là một hỗn hợp của hai stereoisomeric monterpene
aldehyde; đồng phân trans geranial (40–62%) trội hơn đồng phân cis neral
(25–38%), như trình bày trong Bảng 3. Cấu trúc hóa học của các thành phần chính
trong tinh dầu sả chanh [Hình 1​].
Bảng 3
Cấu tạo tinh dầu Cymbopogon citrates​. (Cấu tạo tinh dầu; phần trăm thành phần)

7
Hình 1
Cấu trúc hóa học của các thành phần chính trong tinh dầu sả chanh.

Triterpenoid
Các triterpenoid mới phân lập và định danh từ sáp lá gồm cymbopogone và
cymbopogonol [​Hình 2​].

8
Hình 2
Cấu trúc hóa học của cymbopogone và cymbopogonol

Các hợp chất flavonoid và phenolic


Sả chanh bao gồm luteolin và các glycoside 6-C và7-O của nó, isoorientin
2’-O-rhamnoside và phân lập các flavonoid quercetin, kaempferol và apiginin từ
các bộ phận trên không. Các hợp chất phenolic elimicin, catecol, axit chlorogenic,
axit caffeic và hydroquinone cũng được phân lập từ cây này.

DƯỢC LÝ HỌC
Mặc dù nhiều nghiên cứu về dược lý học đã được tiến hành căn cứ trên các thành
phần có mặt trong tinh dầu, nhưng vẫn có thêm nhiều thành phần cần được khám

9
phá, khai thác và tận dụng hơn nữa. Tóm tắt kết quả của các nghiên cứu này được
trình bày dưới đây.

Tác dụng kháng amip


Tinh dầu này trong nuôi cấy vi sinh bằng canh dinh dưỡng (broth culture) có tác
dụng đối với Entamoeba histolytica​.

Hoạt tính kháng khuẩn


Phân đoạn sắc ký (chromatographic fraction) của tinh dầu này trong đĩa thạch nuôi
cấy (agar plate) có tác dụng đối kháng với Bacillus subtilis, Escherichia coli,
Staphylococus aureus​ và ​Salmonella paratyphi​ và ​Shigella flexneri.​ Những hoạt
tính này biểu hiện ở hai trong ba thành phần chính của tinh dầu này, được định
danh thông qua phương pháp khối phổ và sắc ký. Trong khi đơn lẻ thành phần
α-citral (geranial) và β-citral (neral) tạo ra tác dụng kháng khuẩn đối với các sinh
vật gam âm và gam dương, thành phần thứ ba, myrcene, không tự biểu hiện được
hoạt tính kháng khuẩn quan sát được nào. Chiết xuất cũng có tác dụng khi chiết
xuất dầu bay hơi bị oxi hóa thông qua phương pháp oxi hoạt động (active oxygen
method).

Hoạt tính chống tiêu chảy


Nước sắc từ thân của Cymbopogon citratus​ làm giảm lượng phân thải ra theo cách
dùng tùy liều lượng.

Hoạt tính chống sốt rét


Lá sả tươi có tác dụng đối với Setaria digitata​.

Hoạt tính kháng nấm


Dầu sả chanh có tác dụng đối với những nấm da (dermatophyte) như
là ​Trichophyton mentagrophytes, T. rubrum, Epidermophyton
floccosum​ và ​Microsporum gypseum,​ và nằm trong số những chất có hữu hiệu nhất
chống lại nấm da ở người. Các nghiên cứu khác ghi nhận rằng dầu sả chanh có tác
dụng chống lại nấm keratinophilic, 32 loại nấm gây bệnh hắc lào (ringworm fungi)
và nấm bảo quản thực phẩm. Dầu sả chanh cũng có tác dụng như một loại chất diệt
cỏ và diệt côn trùng vì những tác dụng kháng vi sinh vật vốn có của chúng.

10
Hoạt tính kháng viêm
Chiết xuất nước nóng từ lá khi đưa vào dạ dày chuột đồng có tác dụng khi so sánh
với phù bàn chân do carrageenan (carrageenin-induced pedal edema).

Hoạt tính trị sốt rét Antimalarial Activity


Các loại tinh dầu từ Cymbopogon citratus​ được phát hiện là tạo ra ức chế 86,6%
tình trạng tăng sinh của Plsmodium berghei​ khi so sánh với chloroquine (ức chế
bằng chloroquine là 100%).

Chống đột biến


Chiết xuất ethanolic của chiết xuất sả chanh biểu hiện hoạt tính chống đột biến ở
nhiều mô hình nghiên cứu và kìm hãm/giảm tăng sinh các u ác tính của tế bào sợi
(fibrosarcoma) cấy vào chuột nhắt liên quan đến phòng ngừa di căn phổi. Chiết
xuất từ cây này được cho là biểu hiện tác dụng ức chế hình thành các đoạn AND
liên kết với hóa chất gây ung thư (DNA adduct) do azoxymethane và tổn thương
bất thường niêm mạc (aberrant crypt foci) ở đại tràng của chuột cống. Ghi nhận tác
dụng ức chế của chiết xuất cây này đối với giai đoạn đầu gây ung thư gan
(hepatocarcinogenesis) sau khởi hoạt với diethylnitrosamine ở 344 chuột đực
Fischer.

Hoạt tính kháng vi sinh vật


Tinh dầu này trong đĩa thạch nuôi cấy có tác dụng đối với Mycobacterium
smegaris​.

Tác dụng chống đau thụ cảm


Tinh dầu từ Cymbopogon citratus​ có hoạt tính chống đau thụ cảm mạnh. So sánh
kết quả thu được với ba mô hình đau thụ cảm thực nghiệm khác nhau (thí nghiệm
đĩa nóng, formalin và đau quặn do axit axetic), chúng ta có thể suy ra là tinh dầu
này có tác dụng ở cả cấp độ trung tâm và ngoại vi.

Hoạt tính chống động vật đơn bào

11
Có thể quan sát được tác dụng chống động vật đơn bào theo liều lượng của tinh
dầu từ Cymbopogon citratus​ ở hai chủng Crithida deanei​.

Hoạt tính diệt giun đũa


Tinh dầu từ lá sả tươi có hoạt tính diệt giun đũa.

Chất khử gốc tự do và tác dụng chống oxi hóa


Methanol, MeOH/dịch chiết nước, dịch ngâm và nước sắc Cymbopogon
citratus​ được chứng minh là có tác dụng khử gốc tự do thông qua đo kiểm tình
trạng tẩy màu của gốc 1, 1-diphenyl-2-picryl-hydrazyl (DPPH), khử gốc tự do
anion superoxit và ức chế enzyme xanthine oxidase cùng với peroxy hóa lipid ở
hồng cầu của người.

Tác dụng giảm cholesterol trong máu


Nồng độ cholesterol tăng cao đã bị giảm mạnh ở những động vật được cho dùng
chiết xuất cây này. Tình trạng hạ nồng độ này được phát hiện là phụ thuộc vào liều
lượng. Kết quả này chứng tỏ rằng chiết xuất cây này có tác dụng giảm cholesterol
trong máu.

Tác dụng giảm đường huyết và giảm mỡ máu


Chiết xuất nước lá tươi của Cymbopogon citratus​ cho chuột bình thường uống đã
làm hạ đường trong huyết tương khi nhịn và tổng cholesterol, triglyceride,
lipoprotein tỉ trọng thấp và lipoprotein tỉ trọng rất thấp tùy theo liều lượng đồng
thời gia tăng nồng độ lipoprotein tỉ trọng cao trong huyết tương ở cùng mô hình
liều lượng liên quan, nhưng không ảnh hưởng đến nồng độ triglyceride trong huyết
tương.

Hoạt tính diệt ấu trùng


Tinh dầu từ lá sả tươi có hoạt tính diệt ấu trùng.

Tác dụng hành vi thần kinh


Tinh dầu này được đánh giá về hoạt tính gây buồn ngủ thông qua thời gian ngủ do
thuốc pentobarbital, hoạt tính chống lo âu thông qua phương pháp mê cung chữ

12
thập nâng cao và hộp sáng/tối cũng như là hoạt tính chống co giật thông qua các
cơn co giật do điện giật tối đa và thuốc pentylenetetrazole. Tinh dầu này có tác
dụng gia tăng thời gian ngủ, phần trăm tiến vào và thời gian tiêu tốn trong các
nhánh mở của mê cung chữ thập nâng cao cũng như là thời gian tiêu tốn trong ngăn
sáng của hộp sáng/tối. Ngoài ra, tinh dầu này còn trì hoãn các cơn co giật (clonic
seizures) do pentylenetetrazole và phong tỏa mở rộng phạm vi co cứng do giật điện
tối đa, chứng tỏ rằng ngưỡng co giật gia tăng và/hoặc mở rộng phong tỏa cơn co
giật.

CÔNG THỨC THẢO DƯỢC THƯƠNG MẠI

Tinh dầu sả chanh


Là một chất bay hơi, tinh dầu có tác dụng như một loại thuốc chữa bách bệnh hiệu
quả đối phó vi khuẩn, cảm cúm và cảm lạnh. Nó có tác nhân kích thích, chất bổ,
mùi thơm, lợi tiểu và chống co thắt, vân vân. Những người đang gặp các vấn đề
với việc tiểu tiện có thể dùng tinh dầu sả chanh. Trong thời tiết nóng nực thì đây là
loại dầu lý tưởng nhất để làm mát thân nhiệt cũng như là làm sống lại thể xác và
tinh thần. Trong những lợi ích sức khỏe khác, nó được dùng để cải thiện tiêu hóa,
giảm buồn nôn và các vấn đề kinh nguyệt cũng như là các loại tật bệnh như là đau
đầu, chuột rút, co thắt và thấp khớp.

LỜI KẾT VÀ TIỀM NĂNG TƯƠNG LAI


Cymbopogon citratus​ xuất xứ từ Sri Lanka và Nam Ấn Độ, và hiện đang được
trồng rộng rãi tại các khu vực nhiệt đới thuộc châu Mỹ và châu Á. Cây này được
dùng làm nước hoa và hương liệu và trong y học dân gian là chất chống co thắt,
giảm huyết áp, chống co giật, giảm đau, chống nôn mửa, chống ho, chống viêm
khớp, sát trùng và điều trị các rối loạn thần kinh và đường tiêu hóa và sốt. Loại
thực vật này cũng được dùng làm chất kháng khuẩn, chống tiêu chảy và chống oxi
hóa, nhưng thể thức hoạt động của những hoạt tính sinh học khác nhau vẫn chưa
được nghiên cứu chi tiết. Cymbopogon citratus​ có chứa nhiều thành phần thực vật
khác nhau như là các flavonoid và các hợp chất phenolic, các terpenoid và tinh
dầu, có thể là nguyên nhân tạo ra các hoạt tính sinh học khác nhau. Vì vậy, chúng
ta có thể phân lập một số thuốc có nguồn gốc thực vật thuần túy/nguyên chất, mà
theo đó có thể được dùng làm những phân tử dẫn để tổng hợp các chất mới mà có
hoạt tính điều trị hữu hiệu. Về phương diện phát triển chuẩn hóa thảo dược chất

13
lượng từ các chiết xuất, cần có nhiều dược lý học thực vật về các chiết xuất khác
nhau, phân lập và mô tả đặc điểm của các thuốc thực vật hoạt tính, làm rõ cơ chế
tác dụng của các hợp chất phân lập và các thử nghiệm lâm sàng về những hợp chất
này. Trong kịch bản toàn cầu đang thay đổi, người ta quan tâm nhiều hơn đến
những loại thực vật có giá trị dược phẩm trong hệ thống y tế nguyên cấp ở cả quốc
gia phát triển và đang phát triển. Do đó, thông tin trong bài này sẽ hỗ trợ các nhà
khoa học và nghiên cứu sàng lọc những hợp chất gây ra những hoạt tính sinh học
khác nhau và làm sáng tỏ cơ chế tác dụng ở cấp độ phân tử.
--
Nguồn: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3217679/
Người dịch: Trần Tuyết Lan
Nhóm: ​Út Em Hạ Mến

14

You might also like