Professional Documents
Culture Documents
46.01.754.030 Đậu Thị Hương Giang
46.01.754.030 Đậu Thị Hương Giang
TIỂU LUẬN
TIỂU LUẬN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................ 4
NỘI DUNG CHÍNH..........................................................................................................6
CHƯƠNG I: ĐẤT NƯỚC TRONG BUỔI ĐẦU LỊCH SỬ..........................................6
1.1. Lịch sử đất nước.............................................................................................6
1.2. Những yếu tốc tác động đến việc hình thành nghệ thuật đánh giặc................7
CHƯƠNG 2: CÁC CUỘC KHỞI NGHĨA VÀ CHIẾN TRANH CHỐNG XÂM
LƯỢC............................................................................................................................ 8
2.1. Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên:.........................................................8
2.2. Những cuộc chiến tranh chống ngoại xâm từ thế kỷ III TCN đến thế kỷ X........8
2.3. Những cuộc kháng chiến chống quân xâm lược từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII
................................................................................................................................... 9
CHƯƠNG 3: NGHỆ THUẬT ĐÁNH GIẶC CỦA CHA ÔNG TA............................10
3.1. Về tư tưởng chỉ đạo tác chiến............................................................................10
3.3. Nghệ thuật chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc.......................................12
3.4. Nghệ thuật lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh................13
3.5. Nghệ thuật kết hợp đấu tranh giữa các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao,
binh vận.................................................................................................................... 13
3.6. Nghệ thuật tổ chức và thực hành các trận đánh lớn...........................................15
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Nhìn lại lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc, nhân dân ta
đã anh dũng, kiên cường, bất khuất đấu tranh giành và giữ nền độc lập, giải
phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc. Lịch sử đấu tranh để đứng vững và phát triển của
dân tộc Việt Nam đã sản sinh ra rất nhiều di sản vô cùng quý giá, mà trong đó
phải kể đến là nghệ thuật đánh giặc của cha ông ta- một tài sản tinh thần vô giá
của nhân dân.
Nghệ thuật đánh giặc ấy không chỉ được sử dụng trong thời chiến tranh, mà xuất
phát từ đường lối đó đã được Đảng và Nhà nước kế thừa và phát huy lên một
trình độ nghệ thuật quân sự truyền thống của dân tộc. Truyền thống đó ngày càng
được nâng cao ở các thế hệ tiếp nối, nhất là ở thời đại Hồ Chí Minh.
Trong những chặng đường dài lịch sử của dân tộc, tìm hiểu nghệ thuật của cha
ông ta không chỉ hiểu được những vấn đề cơ bản, mà còn mang những ý nghĩa
sâu sắc, khơi dậy niềm tự hào dân tộc trong tinh thần mỗi người dân Việt Nam.
Chính vì những lí do đó, trong khuôn khổ một bài tiểu luận “ Tìm hiểu nghệ
thuật đánh giặc của cha ông ta- một tài sản tinh thần vô giá của nhân dân”, tìm
hiểu sâu hơn về nghệ thuật đánh giặc của cha ông ta, thông qua đó cũng hiểu rõ
hơn nghệ thuật quân sự Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hiểu rõ được những vấn đề cơ bản về lịch sử nghệ thuật đánh giặc của cha
ông ta.
- Góp phần xây dựng niềm tự hào dân tộc, phát huy tinh thần yêu quê hương
đất nước và có trách nhiệm hơn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng:
- Tìm hiểu tình hình đất nước trong buổi đầu lịch sử
- Quá trình các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh diễn ra
- Nghệ thuật đánh giặc của cha ông ta
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghệ thuật quân sự Việt Nam bao gồm nhiều nghệ thuật khác nhau, trong
bài tiểu luận này, chúng tôi chỉ tìm hiểu một phần trong nghệ thuật quân
sự, đi sâu tìm hiểu nghệ thuật đánh giặc của cha ông ta.
4. Kết cấu của đề tài
NỘI DUNG: 3 nội dung chính
CHƯƠNG 1: Đất nước trong buổi đầu lịch sử
CHƯƠNG 2: Các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh chống xâm lược
CHƯƠNG 3: Nghệ thuật đánh giặc của cha ông ta
giữ nước. Tư tưởng này thấm đẫm qua hàng ngàn năm lịch sử trở thành
truyền thống, đồng thời là quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc ta.
1.2.3. Chính trị, văn hóa- xã hội
1.2.3.1. Về chính trị
- Các dân tộc Việt Nam chung sống hoà thuận, yêu quê hương đất nước.
+ Do phát triển địa lý ngã ba đường khu vực Đông Nam Á và những biến
động lịch sử liên tục diễn ra nên Việt Nam đã tiếp nhận nhiều thành phần dân
tộc khác nhau
+ Việt Nam là quốc gia thống nhất đa dân tộc. Hiện nay là 54 thành phần dân
tộc, tộc người.
+ Trong quá trình dựng nước và giữ nước, dân tộc ta đã xây dựng được nền
văn hóa truyền thống: đoàn kết, yêu thương, thương nòi, sống hòa thuận, thủy
chung; lao động cần cù, sáng tạo, đấu tranh anh dũng kiên cường bất khuất.
- Sớm xây dựng nhà nước, xác định chủ quyền lãnh thổ, tổ chức ra quân đội, đề
ra các luật lệ, phép tắc để quản lý bảo vệ và xây dựng đất nước.
+ Khi có giặc ngoại xâm nhân dân ta lại đoàn kết vùng lên đấu tranh, chống lại
sự thống trị giành chủ quyền dân tộc, quá trình đó đã tạo ra nhiều cách đánh
khôn khéo, mềm dẻo, mưu trí, linh hoạt, hiệu quả.
1.2.3.2. Về văn hóa- xã hội:
“Lịch sử nước ta đã khẳng định sự trường tồn của đất nước bắt nguồn từ sức
sống của nền văn hóa dân tộc là yêu thương đùm bọc”
Tất cả những yếu tố đó đã ảnh hưởng trực tiếp, có tính quyết định đến sự hình
thành, phát triển nghệ thuật đánh giặc độc đáo, sáng tạo của dân tộc ta.
- Mùa xuân năm 542, phong trào yêu nƣớc của người Việt lại bùng lên mạnh
mẽ, rầm rộ. Dưới sự tổ chức và lãnh đạo của Lý Bôn, anh hùng hào kiệt bốn
phương cùng toàn dân vùng lên lật đổ chính quyền của nhà Lương. Sau đó, nghĩa
quân liên tiếp đánh thắng hai cuộc phản công của kẻ thù. Đầu năm 544, Lý Bôn
lên ngôi hoàng đế (Lý Nam Đế), đặt quốc hiệu là Vạn Xuân.
- Khởi nghĩa của Lý Tự Tiên và Đinh Kiến năm 687.
- Khởi nghĩa của Mai Thúc Loan (Mai Hắc Đế) năm 722.
- Khởi nghĩa của Phùng Hưng (Bố Cái Đại Vương) năm 766 đến 791.
- Trước hành động phản bội của Kiều Công Tiễn và hoạ xâm lăng của quân Nam
Hán, Ngô Quyền là một danh tướng của Dương Đình Nghệ đã đứng lên lãnh đạo
quân dân ta, kiên quyết đánh giặc, bảo vệ chủ quyền dân tộc. Trận quyết chiến
trên sông Bạch Đằng, Ngô Quyền cùng quân và dân ta đã nhấn chìm toàn bộ
đoàn thuyền của quân Nam Hán, khiến Hoàng Thao phải bỏ mạng, vua Nam Hán
phải bãi binh, chấm dứt hơn một nghìn năm Bắc thuộc, đất nƣớc ta mở ra một kỉ
nguyên mới trong lịch sử dân tộc, kỉ nguyên của độc lập, tự chủ.
2.3. Những cuộc kháng chiến chống quân xâm lược từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII
- Kháng chiến chống quân Tống lần thứ nhất của nhà Tiền Lê năm 918 dành
thắng lợi.
- Cuộc kháng chiến chống Tống lần 2 (1075- 1077) của nhà Lý.
- Ba lần kháng chiến chống quân Nguyên- Mông của nhà Trần ở thế kỉ XIII
+ Cuộc kháng chiến lần thứ nhất vào năm 1258, quân và dân ta đã đánh thắng 3
vạn quân Nguyên- Mông.
+ Cuộc kháng chiến lần thứ hai vào năm 1285, quân và dân ta đã đánh thắng 60
vạn quân Nguyên-Mông.
+ Cuộc kháng chiến lần thứ ba vào năm 1287-1288, quân và dân ta đã đánh thắng
50 vạn quân Nguyên- Mông.
- Cuộc kháng chiến chống quân Minh do Hồ Quí Ly lãnh đạo bị thất bại vào cuối
thế kỉ XIV . Đất nước ta một lần nữa bị phong kiến phương Bắc đô hộ.
- Khởi nghĩa Lam Sơn và chiến tranh giải phóng dân tộc do Lê Lợi, Nguyễn Trãi
lãnh đạo (1418 - 1427).
- Khởi nghĩa Tây Sơn và các cuộc kháng chiến chống quân Xiêm 1784 – 1785,
kháng chiến chống quân xâm lược Mãn Thanh 1788 – 1789.
- Sau khi đánh thắng giặc Minh xâm lược, Lê Lợi lên ngôi, lập nên triều Hậu Lê
(triều Lê Sơ), đây là giai đoạn hưng thịnh nhất của phong kiến Việt Nam.
động trong khởi nghĩa vũ trang , chiến tranh giải phóng , trên các phương diện tư
tưởng chỉ đạo tác chiến , mưu kế đánh giặc...
3.1. Về tư tưởng chỉ đạo tác chiến
Tư tưởng chỉ đạo tác chiến: tư tưởng tiến công, coi đó là quy luật để giành thắng
lợi trong suốt quá trình chiến tranh.
“Mỗi khi dân tộc ta vùng dậy chống ngoại xâm là chỉ có tiến công”- Lê Duẩn;
Thanh niên trong lực lượng vũ trang hãy vươn lên hơn nữa: Tạp chí Quân Đội Nhân
Dân số 8 năm 1966 trang 18.
Trong chiến tranh tự vệ, trước thế tiến công mạnh mẽ của quân địch có ưu thế về
số lượng. Ông cha ta đã tránh không dốc toàn bộ lực lượng để hòng phân thắng
bại giành thắng lợi trong buổi đầu mà đã biết thực hành rút lui chiến lược. Có gan
rút khỏi kinh đô. Cho địch vào sâu mà tiêu hao địch.
3.2. Về mưu kế đánh giặc
Mưu: là để lừa địch, đánh vào chỗ yếu, chỗ sơ hở, chỗ ít phòng bị, làm chúng bị
động, lúng túng đối phó.
Kế: là đề điều địch theo ý định của ta, giành quyền chủ động, buộc chúng phải
đánh theo cách đánh của ta.
- Trong các cuộc chiến tranh giải phóng đất nước , ông cha ta đã tạo được thế
trận chiến tranh nhân dân , thực hiện toàn dân đánh giặc , kết hợp các cách
đánh , các lực lượng cùng đánh .
- Ông cha ta đã kết hợp chặt chẽ giữa quân triều đình , quân địa phương và dân
binh , thổ binh các làng xã cùng đánh địch , làm cho lực lượng địch luôn bị
phân tán , không thực hiện được hợp quân ở Thăng Long .
- Để bảo vệ Thăng Long , Lý Thường Kiệt đã xây dựng tuyến phòng ngự trên
sông Như Nguyệt để chặn giặc , khi quân nhà Tổng tiến công vượt sông Như
Nguyệt không thành , phải chuyển vào phòng ngự , ông dùng quân địa
phương và dân binh liên tục quấy rối , làm cho địch mệt mỏi , căng thẳng , tạo
thời cơ cho quân đội nhà Lý chuyển sang phản công giành thắng lợi .
- Biết kết hợp chặt chẽ giữa tiến công quân sự với binh vận , ngoại giao , tạo
thế mạnh cho ta , biết phá thế mạnh của giặc , trong đó tiến công quân sự luôn
giữ vai trò quyết định . : Đánh vào lòng người. Nguyễn Trãi, Lê Lợi tiến hành
kiên nhẫn và kết quả “ Thành giặc nhiều nơi mũi nhọn không dính máu mà tự
mở” Nguyễn Trãi: “ Chúng đã sợ chết xin hoà. Thực thà cầu sống, ta muốn
toàn quân làm cốt, nghỉ ngơi cùng dân”, “ Thần vũ không giết, Đức lớn hiếu
sinh nghĩ đến kế lâu dài của nước nhà. Tha ngay 10 vạn hàng binh.”
- Trong tác chiến triệt để khoét sâu điểm yếu của địch là tác chiến ở chiến
trường xa , tiếp tế khó khăn , nên đã triệt phá lương thảo , hậu cần của địch ,
làm cho quân địch rơi vào cảnh “ người không có lương ăn , ngựa không có
nước uống”.
Tóm lại: Tư tưởng tích cực chủ động tiến công và kế sách mềm dẻo, khôn khéo đã trở
thành truyền thống đánh giặc của tổ tiên ta. Với truyền thống đó quân và dân ta đã
đánh bại nhiều cuộc chiến xâm lược của kẻ thù, giữ vững độc lập dân tộc bảo vệ chủ
quyền của tổ quốc.
3.3. Nghệ thuật chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc
- Lực lượng đánh giặc: Thực hiện “ Trăm họ là binh toàn dân đánh giặc”
- Nghệ thuật toàn dân đánh giặc là một trong những nét độc đáo trong nghệ thuật
quân sự của ông cha ta , được thể hiện cả trong khởi nghĩa và trong chiến tranh
9
giải phóng . Nét độc đáo đó xuất phát từ lòng yêu nước thương nói của nhân dân
ta , từ tính chất tự vệ , chính nghĩa của các cuộc kháng chiến .
- Nội dung cơ bản của nghệ thuật toàn dân đánh giặc là : mỗi người dân là một
người lính , đánh giặc theo cương vị , chức trách của mình , Mỗi thôn , xóm , bản
, làng là một pháo đài diệt giặc . Cả nước là một chiến trường , tạo ra thế trận
chiến tranh nhân dân liên hoàn , vững chắc , làm cho địch đông mà hóa ít , mạnh
mà hóa yếu , rơi vào trạng thái bị động , lúng túng và bị sa lầy .
Biểu hiện
- Thời Trần: Nhà nhà làm kế “ thanh dã” cùng với quân triều đình và quân các
lộ chủ động tiến công địch. Kế 32 trong 36 kế. Bỏ ngỏ cửa thành
- Nêu lên điểm đó: Nhà quân sự vĩ đại Trần Quốc Tuấn có nói: “ Cả nước góp
sức chiến đấu nên giặc phải bó tay”.
- Theo nhà sử học thế kỷ 19 Phan Huy Chú thì “ Đời Trần nhân dân ai cũng là
binh, nên mới phá được giặc dữ, làm cho thế nước được mạnh”.
- Thời Lê: Phát huy cao độ sức mạnh toàn dân, quân đi đến đâu cũng được
nhân dân ủng hộ người và vật chất.
- Thời Tây Sơn: Trong cuộc hành quân thần tốc ra Thăng Long diệt giặc
Thanh. Nhờ sự đồng tình ủng hộ về ngƣời và vật chất, phương tiện của nhân
dân các địa phương. Kết hợp với phương thức tiến công kiên quyết, táo bạo,
mưu trí, dũng cảm của các mũi, hướng nên chỉ trong thời gian ngắn, quân và
dân ta đã giành được thắng lợi vang dội. ( Từ 30/12 đến 5/1 năm Kỷ Dậu tức
ngày 25 đến 30/ 1 / 1789 đã quét sạch 20 vạn quân Mãn Thanh).
Tóm lại:
- Với lực lượng vũ trang cả nước, lực lượng vũ trang các địa phương kết hợp
với thổ binh, hương binh, dân binh và dân chúng, sức mạnh của toàn dân,
toàn quân được phát huy đến cao độ để diệt giặc.
- Toàn dân đánh giặc, cả nước đánh giặc là truyền thống, nét độc đáo trong
nghệ thuật đánh giặc của tổ tiên ta. Với truyền thống đó dân tộc ta đã đánh
thắng nhiều kẻ thù xâm lược. Như thiên tài quân sự Trần Quốc Tuấn khẳng
định: “ Sở dĩ nước ta thắng giặc ngoại xâm qua nhiều triều đại là do ta biết
đồng lòng đánh giặc, cả nước chung sức”.
3.4. Nghệ thuật lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh
Đây là nét đặc sắc và tất yếu trong nghệ thuật quân sự của ông cha ta , khi dân
tộc ta luôn phải chống lại các đội quân xâm lược có quân số , vũ khí , trang bị lớn
hơn nhiều lần . Nghệ thuật lấy nhỏ đánh lớn , lấy ít địch nhiều , lấy yếu chống
mạnh chính là sản phẩm của lấy " thế ” thắng " lực ", là sự kết hợp của Lực-Thế-
Thời-Mưu. Quy luật của chiến tranh là mạnh được , yếu thua , nhưng từ trong
thực tiễn chống giặc ngoại xâm , cha ông ta đã sớm xác định đúng về sức mạnh
trong chiến tranh , đó là : sức mạnh tổng hợp của nhiều yếu tố , chứ không thuần
tuý là sự so sánh , hơn kém về quân số , vũ khí của mỗi bên tham chiến .
“ Bậc nhân giả lấy yếu trị mạnh, bậc nghĩa giả lấy ít địch nhiều”- Trần Quốc
Tuấn
Biểu hiện:
- Thời Lý ta khoảng 10 vạn đánh bại 30 vạn quân Tống.
- Thời Trần ta khoảng 15 vạn đánh bại 60 vạn quân Nguyên.
- Thời Nguyễn Trãi-Lê Lợi, quân ta khoảng 10 vạn đánh bại 80 vạn quân Minh.
- Thời Nguyễn Huệ ta khoảng 10 vạn đánh bại 29 vạn quân Thanh.
- Ca dao từ ngàn xưa có câu:
10
hình thức tác chiến phòng ngự và phản công trên quy mô chiến lược , chiến thuật
.
- Thế kỷ XIII , trong cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ hai ,
Trần Quốc Tuấn đã tổ chức một cuộc rút lui chiến lược , làm thất bại kế hoạch
hợp vây của địch . Sau đó , quân đội nhà Trần tiến hành các cuộc phản công lớn
ở Chương Dương và Hàm Tử để đánh tan đội quân xâm lược .
- Trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn , sau 10 năm chiến đấu gian khổ , bền bị ,
ngoan cường , nghĩa quân Lam Sơn đã giành thắng lợi quyết định trong trận Chi
Lăng - Xương Giang năm 1427. Đây là trận hiệp đồng tác chiến mẫu mực của Lê
Sát , Trần Nguyên Hãn , Nguyễn Xí , Phạm Văn Xảo .
- Cuối thế kỷ XVIII , thiên tài quân sự Nguyễn Huệ đã tổ chức và thực hành
nhiều trận đánh lớn , trong đó điển hình là chiến thắng Rạch Gầm Xoài Mút năm
1785 và Ngọc Hồi - Đống Đa năm 1789 .
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................ 3
NỘI DUNG CHÍNH..........................................................................................................5
CHƯƠNG I: ĐẤT NƯỚC TRONG BUỔI ĐẦU LỊCH SỬ..........................................5
1.1. Lịch sử đất nước.............................................................................................5
1.2. Những yếu tốc tác động đến việc hình thành nghệ thuật đánh giặc................5
CHƯƠNG 2: CÁC CUỘC KHỞI NGHĨA VÀ CHIẾN TRANH CHỐNG XÂM
LƯỢC............................................................................................................................ 7
2.1. Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên:.........................................................7
2.2. Những cuộc chiến tranh chống ngoại xâm từ thế kỷ III TCN đến thế kỷ X........7
2.3. Những cuộc kháng chiến chống quân xâm lược từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII
................................................................................................................................... 8
CHƯƠNG 3: NGHỆ THUẬT ĐÁNH GIẶC CỦA CHA ÔNG TA..............................8
3.1. Về tư tưởng chỉ đạo tác chiến..............................................................................9
3.3. Nghệ thuật chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc.......................................10
3.4. Nghệ thuật lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh................11
3.5. Nghệ thuật kết hợp đấu tranh giữa các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao,
binh vận.................................................................................................................... 12
3.6. Nghệ thuật tổ chức và thực hành các trận đánh lớn...........................................13