Professional Documents
Culture Documents
2-Đ I Cương Glycosid
2-Đ I Cương Glycosid
Mục tiêu
2. Các loại dây nối O-, C-, N-, S-glycosid, liên kết ester. Mỗi loại cho 1 vd (tên, công thức, nguồn gốc).
- Nghĩa rộng: Glycosid là hợp chất hữu cơ tạo thành do sự ngưng tự giữa 1 đường với 1 phân tử hữu
cơ khác với điều kiện nhóm -OH bán acetal của phần đường phải tham gia vào sự ngưng tụ.
+ Các ose ở dạng bán acetal nội phân tử: glucopyranose, glucofuranose.
- Nghĩa hẹp: Glycosid là những chất tạo thành do sự ngưng tụ giữa 1 phần đường và 1 phần không
phải là đường với điều kiện nhóm -OH bán acetal của phần đường phải tham gia vào sự ngưng tụ.
a. Phần đường:
- Cùng aglycon, phần đường khác nhau Tạo ra các glycosid khác nhau.
- Phụ thuộc cấu tạo vòng pyran/furan của đường Đồng phân pyranosid/furanosid.
- Mạch đường:
+ 1 mạch đường: Monosaccharid, disaccharid, trisaccharid… 2 mạch đường (aglycon có > 2 nhóm -OH):
Diglycosid hay bidesmosid (desmos: mạch).
- Tùy theo cấu tạo hóa học, người ta xếp thành từng nhóm: anthraglycosid (nhân anthraquinon), xanthon
glycosid (nhân xanthon)…
- Aglycon thường thân dầu nên ít tan trong nước. Dạng glycosid dễ tan hơn (nhờ phần đường) nên tan
được trong dịch tế bào.
2.1. O-glycosid:
- Nhóm -OH bán acetal của đường ngưng tụ với nhóm -OH alcol/phenol của aglycon tạo cầu nối oxy.
2.2. C-glycosid:
- Là glycosid có phần đường nối với aglycon theo dây nối C-C.
- Nhóm -OH bán acetal của đường ngưng tụ với nhóm thiol, có công thức chung:
2-4
- Có khoảng 50 thioglycosid, phần lớn trong họ Cải (Brassicaceae), họ Bạch hoa (Capparidaceae)...
- Nhóm -OH bán acetal của đường ngưng tụ với nhóm amin.
- Nucleosid là những N-β-D-glycosid: Đường là ribose/2-deoxyribose nối với các gốc purin như adenin
hoặc gốc pyrimidin như cytosin.
- Dây nối giữa đường và aglycon là dây nối ester (không phải dây nối bán acetal).
3.1. Lý tính:
- Đa số không màu, 1 số có màu (anthraglycosid: màu đỏ, flavonoid: màu vàng). Vị đắng.
3-4
- Độ tan:
+ Glycosid:
Tan trong nước, cồn, ít hoặc không tan trong dm hữu cơ.
Độ tan phụ thuộc vào mạch đường (dài, ngắn); vào nhóm ái nước của aglycon.
- Quay mặt phẳng ánh sáng phân cực (thường là quay trái).
- Đa số glycosid không có tính khử (vì -OH bán acetal của đường đã tham gia vào dây nối).
+ Glycosid có đường đặc biệt (2,6-deoxy) Cho phản ứng đặc hiệu.
+ Aglycon: Có thuốc thử đặc hiệu, phụ thuộc vào cấu trúc hóa học.
- Liên kết glycosid dễ bị thủy phân bởi acid, enzym. Sau khi thủy phân các -ose được giải phóng sẽ khử
thuốc thử Tollens hoặc Fehling.
- Sự thủy phân có tính chọn lọc (mỗi enzym chỉ cắt 1 loại dây nối; trừ emulsin và myrosin).
+ Nếu mạch đường còn nguyên vẹn chưa bị enzym thủy phân Glycosid sơ cấp.
4-4