Professional Documents
Culture Documents
Đánh Giá Ngập Lụt Hạ Du Hồ Chứa Nước Liệt Sơn Trong Tình Huống Khẩn Cấp Và Vỡ Đập 19cb5c68
Đánh Giá Ngập Lụt Hạ Du Hồ Chứa Nước Liệt Sơn Trong Tình Huống Khẩn Cấp Và Vỡ Đập 19cb5c68
TR NG Đ I H C BÁCH KHOA
TR NG NG C TRUNG
ĐÁNH GIÁ NG P L T
H DU H CH A N C LI T S N
TRONG TÌNH HU NG KH N C P VÀ V Đ P
LU N VĂN TH C SĨ
K THU T XÂY D NG CÔNG TRÌNH TH Y
Đà N ng – Tháng 9/2019
Đ I H C ĐÀ N NG
TR NG Đ I H C BÁCH KHOA
---------------------------------------
TR NG NG C TRUNG
ĐÁNH GIÁ NG P L T
H DU H CH A N C LI T S N
TRONG TÌNH HU NG KH N C P VÀ V Đ P
LU N VĂN TH C SĨ
NG IH NG D N KHOA H C:
TI N SĨ LÊ HÙNG
Đà N ng – Năm 2019
MỤC LỤC
1. Những nội dung trong đồ án tốt nghiệp này là do tôi tự thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn trực tiếp của giáo viên hƣớng dẫn.
2. Các số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên
cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan.
3. M i tham khảo dùng trong luận văn đều đƣợc trích dẫn rõ ràng tên tác giả,
tên công trình.
Tóm tắt: Hồ chứa Liệt Sơn nằm trong địa phận của huyện Đức Phổ tỉnh Quảng
Ngãi. Hồ đƣợc xây dựng tại thƣợng nguồn sông Lò Bó một nhánh sông nhỏ phụ lƣu
của sông Trà Câu đổ vào sông Trà Câu tại bờ bên phải tại vị trí chỉ cách cửa sông
hoảng 1 m. Hồ Liệt Sơn là hồ chứa nhân tạo có dung tích phòng lũ lớn nhất của lƣu
vực sông Lò Bó, nên hoạt động điều tiết của hồ Liệt Sơn có ảnh hƣởng rất lớn đến
ngập lụt vùng hạ du. Với mục đích tránh ngập lụt vùng hạ du hồ Liệt Sơn, nghiên cứu
đƣợc thực hiện bằng cách mô phỏng các ịch bản hác nhau của vấn đề điều tiết hồ
chứa Liệt Sơn. Mô hình hóa dựa trên mô hình MIKE (DHI) và mô hình HEC-RESSIM
đƣợc hy v ng cung cấp những điều cơ bản hữu ích cho chính quyền địa phƣơng và cơ
quan quản lý thiên tai trên địa bàn tỉnh những thông tin cần thiết để chủ động đối phó
cũng nhƣ giảm thiểu thiệt hại do lũ lụt gây ra.
Từ Khoá: Ngập lụt; Hồ chứa nƣớc Liệt Sơn; mô hình MIKE; mô hình HEC-RESSIM.
ESSAY BRIEF
Abstract: Liet Son reservoir is located in the vicinity of Duc Pho district, Quang Ngai
province. The lake is constructed at the upper part of Lo Bo River, a small tributary of
Tra Cau River that flows into Tra Cau River on the right bank at a distance of merely 1
km from the river mouth. Liet Son Lake is an artificial reservoir with the largest flood
control capacity of the Lo Boi river basin, so the regulating activity of Liet Son lake
has a great influence on flooding lowlands. For the purpose of flooding the lower part
of Liet Son reservoir, the study was carried out by simulating different scenarios of the
regulation of Liet Son reservoir. Modeling based on MIKE (DHI) model and HEC-
RESSIM model is expected to provide useful basics for local authorities and disaster
management agencies in the province with the necessary information to proactively
deal with and minimize damage caused by floods.
Key words: Flooding; Liet Son reservoir; MIKE model; HEC-RESSIM model.
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CÁC KÝ HIỆU
MỞ ĐẦU
+ Về tài sản: Tổng thiệt hại ƣớc tính hoảng 523,0 tỷ đồng.
Trong những năm gần đây do biến đổi hí hậu, thời gian duy trì các trận lũ thƣờng
chỉ 2-3 ngày. Có biên độ lũ cao, cƣờng suất nƣớc lũ lớn, thời gian lũ lên ngắn, dạng lũ
nh n, đặc điểm này là do cƣờng độ mƣa lớn (tại Quảng Ngãi từ 13h đến 19h ngày
14/10/2016 lượng mưa đo được 500mm và lượng mưa 24h ngày 14/10/2016 đạt 747mm).
Do tác hại lớn của mƣa lũ gây ảnh hƣởng lớn đến đời sống, inh tế-xã hội của
12 xã và thị trấn, huyện Đức Phổ nên ngoài những thông tin dự báo của các hệ thống
hí tƣợng thủy văn. Việc xây dựng một hệ thống công cụ mô phỏng ngập lụt hạ du của
hồ Liệt Sơn có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin để xác định mức độ ngập lụt là hết
sức cần thiết cho cơ quan quản lý hồ, các ban ngành hữu quan và nhân dân vùng hạ du.
Là cẩm nang để xây dựng Phƣơng án phòng chống lụt bão hàng năm, giúp việc vận
hành điều tiết lũ đảm bảo an toàn công trình, hạn chế thiệt hại do ngập lụt hạ du, đồng
thời làm cơ sở hoa h c để các cơ quan đơn vị quản lý Nhà nƣớc thực hiện tốt công
tác phòng chống, giảm nhẹ thiên tai; do đó đề tài Luận văn: “Đánh giá ngập lụt hạ du
hồ chứa nước Liệt Sơn trong tình huống khẩn cấp và vỡ đập” là rất cần thiết.
6. Bố cục đề tài
Trên cơ sở các nội dung nghiên cứu, để đạt mục tiêu đề ra và đảm bảo tính logic
và chỉnh thể của vấn đề nghiên cứu, ngoài hai phần mở đầu, ết luận và iến nghị, đề
tài đƣợc cấu trúc gồm 3 chƣơng sau đây:
Chƣơng 1. Tổng quan lũ lụt và đặc điểm tự nhiên xã hội vùng hạ lƣu hồ chứa
nƣớc Liệt Sơn.
Chƣơng 2. Tính toán thủy văn và vận hành hồ chứa nƣớc Liệt Sơn.
Chƣơng 3. Mô phỏng các ịch bản ngập lụt hạ lƣu hồ chứa nƣớc Liệt Sơn.
5
Hiện nay đã có rất nhiều nghiên cứu về điều tiết vận hành hồ chứa, nhằm cắt
lũ, chống ngập cho hạ du. Bƣớc đầu là các phƣơng pháp tính toán điều tiết hồ chứa,
chủ yếu dựa vào phƣơng trình cân bằng nƣớc. Ở Liên Xô cũ việc nghiên cứu này đƣợc
nhiều nhà khoa h c quan tâm nhƣ Krits i-Menkel, Xvanhidze, Pleskov, Gugly,
Potapov, Matiski, Ratkovich; h đã nghiên cứu các phƣơng pháp điều tiết cho các mục
đích hác nhau. Phƣơng trình cân bằng nƣớc có thể đƣợc áp dụng cho bất kỳ thời
khoảng tính toán nào.
Tổng quan một số mô hình thủy văn, thủy lực tính toán ngập lụt trên thế giới:
- Mô hình Ltank: do PGS.TS Nguy n Văn Lai đề xuất năm 1986 và ThS
Nghiêm Tiến Lâm chuyển về giao diện máy vi tính trên ngôn ngữ VisualBasic, là một
phiên bản cải tiến từ mô hình Tank gốc của tác giả Sugawara (1956). Mô hình toán
mƣa rào dòng chảy dựa trên quá trình trao đổi lƣợng ẩm giữa các tầng mặt, ngầm lƣu
vực, và bốc hơi ứng dụng tốt cho lƣu vực vừa và nhỏ.
6
- Mô hình Hec-HMS: là mô hình mƣa dòng chảy của Trung tâm Thủy văn ỹ
thuật quân đội Hoa Kỳ đƣợc phát triển từ mô hình HEC-1, mô hình có những cải tiến
đáng ể cả về kỹ thuật tính toán và khoa h c thủy văn thích hợp với các lƣu vực sông
vừa và nhỏ. Là dạng mô hình tính toán thủy văn đƣợc dùng để tính dòng chảy từ số
liệu đo mƣa trên lƣu vực. Trong đó các thành phần mô tả lƣu vực sông gồm các công
trình thủy lợi, các nhánh sông.
Kết quả của Hec-HMS đƣợc biểu di n dƣới dạng sơ đồ, biểu bảng tƣờng minh rất
thuận tiện cho ngƣời sử dụng. Ngoài ra, chƣơng trình có thể liên kết với cơ sở dữ liệu
dạng DSS của mô hình thủy lực Hec-RAS.
- Mô hình NAM: đƣợc xây dựng 1982 tại khoa thủy văn viện kỹ thuật thủy động
lực và thủy lực thuộc đại h c kỹ thuật Đan Mạch. Mô hình dựa trên nguyên tắc các bể
chứa theo chiều thẳng đứng và hồ chứa tuyến tính. Mô hình tính quá trình mƣa - dòng
chảy theo cách tính liên tục hàm lƣợng ẩm trong năm bể chứa riêng biệt tƣơng tác lẫn
nhau. Các mô hình thủy văn trên đây cho ết quả là các quá trình dòng chảy tại các
điểm khống chế (cửa ra lƣu vực) vì vậy tự thân chúng đứng độc lập chƣa đủ khả năng
để đƣa ra các thông tin về diện tích và mức độ ngập lụt mà phải kết hợp với một số các
công cụ hác nhƣ GIS, hoặc là biên cho các mô hình thủy động lực 1-2 chiều khác.
+ MIKE 11: là mô hình một chiều trên kênh hở, bãi ven sông, vùng ngập lũ, trên
sông kênh có kết hợp mô phỏng các ô ruộng mà kết quả thủy lực trong các ô ruộng là
"giả 2 chiều". MIKE 11 có một số ƣu điểm nổi trội so với các mô hình hác nhƣ:
(i) Liên kết với GIS
(ii) Kết nối với các mô hình thành phần khác của bộ MIKE ví dụ nhƣ mô hình
mƣa rào - dòng chảy NAM, mô hình thủy động lực h c 2 chiều MIKE 21, mô hình
dòng chảy nƣớc dƣới đất, dòng chảy tràn bề mặt và dòng bốc thoát hơi thảm phủ
(MIKE-SHE)
(iii) Tính toán chuyển tải chất khuếch tán
(iv) Vận hành công trình
(v) Tính toán quá trình phú dƣỡng
Hệ phƣơng trình sử dụng trong mô hình là hệ phƣơng trình Saint-Venant không
gian một chiều, với mục đích tìm quy luật di n biến của mực nƣớc và lƣu lƣợng d c
theo chiều dài sông hoặc kênh dẫn và theo thời gian.
Mô hình MIKE 11 đã đƣợc ứng dụng tính toán rộng rãi tại Việt Nam và trên
phạm vi toàn thế giới. Tuy nhiên, MIKE 11 lại hông có hả năng mô phỏng tràn bãi
nên trong các bài toán ngập lụt MIKE 11 chƣa mô phỏng một cách đầy đủ quá trình
nƣớc dâng từ sông tràn bãi vào ruộng và ngƣợc lại. Để cải thiện vấn đề này bộ mô
hình MIKE có thêm mô hình thủy lực hai chiều MIKE 21 và bộ kết nối MIKE-Flood.
+ MIKE 21: Là mô hình thủy động lực h c dòng chảy 2 chiều trên vùng ngập lũ
đã đƣợc ứng dụng tính toán rộng rãi tại Việt Nam và trên phạm vi toàn thế giới. Mô
hình MIKE21 HD là mô hình thủy động lực h c mô phỏng mực nƣớc và dòng chảy
trên sông, vùng cửa sông, vịnh và ven biển. Mô hình mô phỏng dòng chảy không ổn
định hai chiều ngang đối với một lớp dòng chảy.
MIKE 21 HD có thể mô hình hóa dòng chảy tràn với nhiều điều kiện đƣợc tính
đến, bao gồm:
(i) Ngập và tiêu nƣớc cho vùng tràn
(ii) Tràn bờ
(iii) Dòng qua công trình thủy lợi
(iv) Thủy triều
(v) Nƣớc dâng do mƣa bão.
8
Phƣơng trình mô phỏng bao gồm phƣơng trình liên tục kết hợp với phƣơng trình
động lƣợng mô tả sự biến đổi của mực nƣớc và lƣu lƣợng. Lƣới tính toán sử dụng
trong mô hình là lƣới hình chữ nhật.
Tuy nhiên, MIKE 21 nếu độc lập cũng hó có thể mô phỏng tốt quá trình ngập
lụt tại một lƣu vực sông với các điều kiện ngập thấp. Để có thể tận dụng tốt các ƣu
điểm và hạn chế những khuyết điểm của cả hai mô hình một chiều và hai chiều trên,
DHI đã cho ra đời một công cụ nhằm tích hợp (coupling) cả hai mô hình trên; đó là
công cụ MIKE-Flood.
+ MIKE-Flood: là một công cụ tổng hợp cho việc nghiên cứu các ứng dụng về
vùng bãi tràn và các nghiên cứu về dâng nƣớc do mƣa bão. Ngoài ra, MIKE-Flood còn
có thể nghiên cứu về tiêu thoát nƣớc đô thị, các hiện tƣợng vỡ đập, thiết kế công trình
thủy lợi và ứng dụng tính toán cho các vùng cửa sông lớn.
MIKE-Flood đƣợc sử dụng khi cần có sự mô tả hai chiều ở một số khu vực
(MIKE 21) và tại những nơi cần kết hợp mô hình một chiều (MIKE 11). Trƣờng hợp
cần kết nối một chiều và hai chiều là khi cần có một mô hình vận tốc chi tiết cục bộ
(MIKE 21) trong khi sự thay đổi dòng chảy của sông đƣợc điều tiết bởi các công trình
phức tạp (cửa van, cống điều tiết, các công trình thủy lợi đặc biệt...) mô phỏng theo mô
hình MIKE 11. Khi đó mô hình một chiều MIKE 11 có thể cung cấp đều kiện biên cho
mô hình MIKE 21 (và ngƣợc lại).
- Mô hình MIKE-SHE: Mô hình toán vật lý thông số phân bổ mô phỏng hệ
thống tổng hợp dòng chảy mặt- dòng chảy ngầm lƣu vực sông. Mô phỏng biến đổi về
lƣợng và chất hệ thống tài nguyên nƣớc. Bao gồm dòng chảy trong lòng dẫn, dòng
chảy tràn bề mặt, dòng chảy ngầm tầng không áp, dòng chảy ngầm tầng có áp, dòng
chảy tầng ngầm chuyển tiếp giữa tầng có áp và tầng không áp, bốc thoát hơi từ tầng
thảm phủ, truyền chất, vận chuyển bùn cát. ứng dụng thực ti n: Đã đƣợc ứng dụng tính
toán rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới. Ở Việt Nam MIKE-SHE đƣợc ứng dụng mô
phỏng dòng hệ thống dòng chảy ngầm mặt lƣu vực.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Năm 2013, Đặng Đức Thanh, Lê Trung Thành và Nguy n Thái Quyết [1], áp
dụng mô hình MIKEFLOOD để xác định mức độ ngập lụt hạ du do xả lũ Hồ chứa
nƣớc Lòng Sông tỉnh Bình Thuận.
9
Năm 2013, Vũ Thị Thu Lan và Hoàng Thanh Sơn [2], áp dụng mô hình
MIKE11- GIS nghiên cứu biến động của thiên tai (lũ lụt và hạn hán) ở tỉnh Quảng
Nam trong bối cảnh biến đổi hí hậu.
Năm 2015, TS. Lê Hùng và Cao Đình Huy [3], áp dụng mô hình HEC-
RESSIM và mô hình MIK EFLOOD nghiên cứu hiệu quả cắt giảm lũ hạ du của hệ
thống hồ chứa thủy điện trên Sông Ba tỉnh Phú Yên.
Năm 2015, Trƣơng Văn Bốn, Vũ Văn Ng c, Phạm Thị Hân và Vũ Phƣơng
Quỳnh (Phòng thí nghiệm Trọng điểm Quốc gia về động lực học Sông Biển – Viện
KHTLVN) [4], nghiên cứu rủi ro về ngƣời do ngập lụt lƣu vực sông Kiến Giang và
sông Long Đại tỉnh Quảng Bình.
Năm 2010, Nguy n Lan Châu [5], đề xuất dự thảo quy trình vận hành hệ
thống hồ chứa Đa Mi 4, A Vƣơng, Sông Tranh, tƣ tƣởng của đề xuất này tạo dung
tích hồ trống để đón lũ và dựa trên cơ sở là sẽ dự báo đƣợc dòng chảy lũ về trong
hoảng 6-24 giờ.
Năm 2010, Hà Văn Khối [6], trình bày một số ý iến cũng nhƣ ết quả tính
toán sơ bộ về vai trò chống lũ hạ du của hồ chứa A Vƣơng và xem xét hả năng giao
thêm nhiệm vụ chống lũ hạ du cho các hồ chứa trên sông Vu Gia - Thu Bồn.
Năm 2011, Ngô Lê Long đã áp dụng mô hình MIKE 11 [7], mô phỏng hệ thống
liên hồ chứa sông Srêpoo với mục đích cắt giảm lũ cho hạ du, tác giả đã ứng dụng ết
hợp với mô đun vận hành công trình (SO) mô phỏng vận hành các công trình cửa van.
Năm 2012, Tô Thúy Nga, Lê Hùng [8], đã nghiên cứu áp dụng mô hình
MIKE FLOOD mô phỏng lại trận lũ năm 2009 và đánh giá ảnh hƣởng của việc xả lũ
hồ A Vƣơng đến ngập lụt hạ du.
Năm 2013, Lê Hùng, Tô Thúy Nga [9], đã áp dụng mô hình HEC-RESSIM -
mô phỏng hệ thống hồ chứa trên lƣu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.
Năm 2014, Lê Hùng, Tô Thúy Nga [10] đánh giá vận hành hệ thống hồ chứa
thủy điện trên các lƣu vực sông Vu Gia - Thu Bồn sao cho đảm bảo lợi ích mục tiêu
phát điện của các hồ chứa đồng thời giảm thiểu thiệt hại do lũ gây ra cho hạ du.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu ở Việt Nam sử dụng mô hình mô
phỏng là công cụ chủ yếu để dự báo lũ lụt.
10
Sau tuyến đập sông chảy qua vùng đồi thấp rồi xuống vùng đồng bằng thuộc
huyện Đức Phổ nhập lƣu vào sông Trà Câu tại vị trí gần cửa biển.
Tuyến đập ở vị trí trung lƣu của sông Lò Bó dựa vào sƣờn núi có cao độ 75m.
Hai bờ trái và phải của tuyến đập là các sƣờn núi dốc từ 25o tới 30o. Lòng sông tại
tuyến đập rộng hơn 20m. Tuyến ênh chính xuất phát từ sau cống lấy nƣớc trong thân
đập bờ tả sông Lò Bó và men theo sƣờn núi hoảng 6 m từ cao trình 17,0m tới 10,5m
thì đi vào hu tƣới thuộc vùng đồng bằng ven biển thuộc huyện Đức Phổ.
2.1.3 Sông ngòi
Quảng Ngãi có 04 con sông lớn là Trà Bồng, Trà Khúc, sông Vệ và sông Trà
Câu. Các con sông này có đặc trƣng chung là đều có hƣớng chảy v tuyến hoặc á v
tuyến, phân bố há đều trên vùng đồng bằng Quảng Ngãi
Sông Trà Bồng: Nằm ở phía Bắc tỉnh, bắt nguồn từ dãy núi phía Tây của huyện
Trà Bồng, chảy qua huyện Bình Sơn ra biển tại của Sa Cần. Sông dài hoảng 45 m,
hƣớng chảy cơ bản từ Tây sang Đông, đoạn cửa sông hƣớng rẽ hƣớng Nam- Bắc. suối
nhỏ chảy ngƣợc, hợp nƣớc vào sông chính trƣớc hi đổ ra biển.
Sông Trà Khúc: Nằm ở giữa tỉnh, sông Trà Khúc là sông lớn có lƣợng nƣớc
dồi dào nhất so với các sông hác trong toàn tỉnh. Sông Trà Khúc ở các hợp lƣu thƣợng
nguồn sông đào lòng nƣớc dữ dội qua các thung lũng, đến hạ lƣu nƣớc vẫn chảy rất xiết
cho đến hi đổ nƣớc ra cửa Đại Cổ Lũy. Sông Trà Khúc có độ dài hoảng 135 m, trong
đó có hoảng 1/3 chiều dài sông chảy qua vùng núi và rừng rậm, có độ cao 200-
1.000m, phần còn lại chảy qua vùng đồng bằng. Sông Trà Khúc có diện tích lƣu vực
hoảng 3.240 m2, bao gồm phần đất của các huyện Sơn Hà, Tƣ Ngh a, một phần huyện
Ba Tơ, Minh Long, Sơn Tịnh, Trà Bồng và Tây Trà, có một phần nguồn nhỏ thuộc địa
phận tỉnh Kon Tum.
Sông Vệ: Bắt nguồn từ rừng núi phía Tây của huyện Ba Tơ. Sông chảy theo
hƣớng Tây Nam- Đông Bắc, giữa các huyện Ngh a Hành, Tƣ Ngh a, Mộ Đức đổ ra
biển Đông tại cửa Cổ Lũy và cửa Đức Lợi. Sông dài hoảng 90 m, trong đó 2/3 chiều
dài chảy trong vùng núi có độ cao 100- 1.000m. Sông Vệ có diện tích lƣu vực
1.260km2, bao gồm địa hạt các huyện Ba Tơ, Minh Long, Mộ Đức, Ngh a Hành và
một phần nhỏ diện tích của huyện Tƣ Ngh a. Độ cao trung bình lƣu vực hoảng 170m,
mật độ lƣới sông 0,79 m/ m2.
12
Sông Trà Câu: Bắt nguồn từ vùng núi Ba Trang (huyện Ba Tơ), với độ cao
400m. Dòng sông chính chủ yếu chảy theo hƣớng Tây- Đông, đoạn trên thƣờng g i là
sông Vực Liêm. Ở cuối nguồn, sông Trà Câu nhập lƣu với sông Thoa tại Sa Bình, xã
Phổ Minh, huyện Đức Phổ, rồi đổ ra cửa Mỹ Á cách đó hoảng 2,5 m.
Sông Trà Câu có diện tích lƣu vực 442 m2, chiều dài sông hoảng 32 m;
chiều dài lƣu vực 19 m và chiều rộng bình quân lƣu vực 14 m. Đây là con sông nhỏ
nhất trong các sông ể trên, nƣớc thƣờng cạn iệt về mùa hô.
Lƣu vực sông Trà Câu bao gồm một phần phía Đông và phía Đông Nam
huyện Ba Tơ, các xã Phổ Phong, Phổ Thuận, Phổ Nhơn huyện Đức Phổ. Lớp phủ thực
vật chủ yếu là rừng thƣa và đồi tr c.
Sông ngòi Quảng Ngãi đều xuất phát từ Đông Trƣờng Sơn và chảy ra biển
Đông. Dòng sông ngắn, độ dốc cao (từ 10,5 độ đến 33 độ), lòng sông cạn và hẹp nên
vào mùa mƣa (có lƣợng mƣa rất nhiều) dòng chảy cƣờng độ mạnh, thƣờng gây ra lũ
lụt lớn, gây tác hại cho sản xuất và đời sống, mặt hác cũng mang về cho đồng bằng
một lƣợng phù sa đáng ể. Với mạng lƣới sông suối dày đặc, các phụ lƣu của hệ thống
sông Trà Bồng, Trà Khúc, sông Vệ và Trà Câu đều bắt nguồn từ những vùng núi cao
có độ dốc lớn với lƣợng nƣớc nhiều là những nguồn thuỷ năng có giá trị. Ở các huyện
miền núi nhân dân đã đắp đập để làm thuỷ điện.
Bảng 1: Đặc trưng thủy văn các sông chính tỉnh Quảng Ngãi
Chiều dài Chiều dài Chiều rộng Diện tích
Sông
sông (km) lƣu vực (km) lƣu vực (km) lƣu vực (km2)
Trà Bồng 45 56 12,4 697
Trà Khúc 135 123 26,3 3.240
Sông Vệ 90 70 18,0 1.260
Trà Câu 32 19 14,0 442
(Nguồn: Trang cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi)
13
Bảng 2: Đặc trưng hình thái lưu vực tính đến tuyến đập
Lsn
F (km2) L(km) JS (%o) Jd (%o)
(km)
Bảng 3: Danh sách các trạm khí tượng vùng công trình
Bảng 4: Danh sách các trạm thủy văn vùng công trình
1 Sơn Giang Trà Khúc H, Q, , X 1977 – nay
2 An Chỉ Vệ H, Q, , X 1978 – nay
3 An Hòa An Lão Q 1981 – nay
(Nguồn trích từ Báo cáo Nghiên cứu khả thi dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn
đập tỉnh Quảng Ngãi)
Khu vực nghiên cứu hồ chứa nƣớc Liệt Sơn số liệu đƣợc lấy từ Trạm An Chỉ
15
Ba Tơ 42,4 50,4 73,5 87,3 88,6 94,2 104 97,6 59,9 43,4 35,9 31,8 808,3
(Nguồn trích từ Báo cáo Nghiên cứu khả thi dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn
đập tỉnh Quảng Ngãi)
Khu vực nghiên cứu vùng hạ du hồ chứa nƣớc Liệt Sơn số liệu đƣợc lấy từ
Trạm Ba Tơ.
17
2.1.12. Lƣợng mƣa năm, lƣợng mƣa gây lũ, lƣợng mƣa khu tƣới
Từ số liệu quan trắc mƣa của các trạm Trà Bồng, Sơn Giang, Quảng Ngãi, Ba Tơ
và Đức Phổ, tính mƣa trung bình cho vùng dự án, hi tính có xem xét hiệu chỉnh theo sự
thay đổi của thảm phủ, sự biến động của lƣợng mƣa theo địa hình, theo thời gian.
Xem xét qui luật phân bố lƣợng mƣa theo thời gian của các trạm lân cận, qui
luật của vùng dự án thấy mùa mƣa ở đây thƣờng bắt đầu từ tháng IX và ết thúc vào
tháng XII, các tháng còn lại là mùa hô. Lƣợng mƣa chủ yếu tập trung vào mùa mƣa,
mùa này chiếm hoảng 75% lƣợng mƣa cả năm. Lƣợng mƣa trong mùa mƣa phân bố
há đều trong cả mùa, tuy nhiên tháng X và XI lƣợng mƣa thƣờng lớn hơn cả. Mùa
hô rất ít mƣa, các tháng II và tháng III hầu nhƣ hông có mƣa, tổng lƣợng mƣa của
toàn bộ các tháng mùa hô (I đến tháng VII) chỉ chiếm hoảng 25% lƣợng mƣa cả
năm. Các tiêu chuẩn mƣa năm vùng dự án nhƣ sau:
Bảng 11: Lượng mưa bình quân nhiều năm các lưu vực nghiên cứu
Tên hồ chứa X0(mm)
Liệt Sơn 2245,80
Bảng 12: Lượng mưa một ngày lớn nhất trạm Đức Phổ
Đặc trƣng thống kê Lƣợng mƣa ngày lớn nhất HP ( mm )
Trạm
X Cv Cs 0,01 0,1% 0,2% 0,5% 1,0% 1,5% 2,0% 5%
Liệt Sơn 244,9 0,37 0,74 736,7 624,2 589,1 541,2 503,8 481,2 464,9 410,3
Đức Phổ 211,6 0,46 0,92 783,1 645,7 603,2 546,0 501,6 475,0 455,8 392,6
(Nguồn trích từ Báo cáo Nghiên cứu khả thi dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn
đập tỉnh Quảng Ngãi)
- Hệ số biến động Cv
Hệ số biến động dòng chảy năm Cv đƣợc xác định theo công thức inh
nghiệm trong Quy phạm Thủy lợi QP.TL C-6-77.
A'
Cv
M 00.4 F 1
0.08
Bảng 13: Các đặc trưng dòng chảy năm tính đến các tuyến hồ
F Yo Mo Gía trị trung bình
Tuyến công trình
km2 mm l/s/km2 Q(m3/s) Cv Cs
Liệt Sơn 36,80 1400 44,40 1,63 0,55 2Cv
(Nguồn trích từ Báo cáo Nghiên cứu khả thi dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn
đập tỉnh Quảng Ngãi)
Bảng 14: Dòng chảy năm thiết kế đến các tuyến công trình (Đơn vị: m3/s)
P% I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Q75% 0,860 0,564 0,276 0,178 0,217 0,422 0,240 0,182 0,176 1,212 4,428 2,831 0,965
Q80% 0,772 0,507 0,248 0,160 0,195 0,379 0,215 0,163 0,158 1,089 3,977 2,543 0,867
Q85% 0,685 0,449 0,220 0,142 0,173 0,336 0,191 0,145 0,140 0,965 3,527 2,255 0,769
Q90% 0,568 0,373 0,182 0,118 0,143 0,279 0,159 0,120 0,116 0,801 2,927 1,872 0,638
(Nguồn trích từ Báo cáo Nghiên cứu khả thi dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn
đập tỉnh Quảng Ngãi)
(Nguồn trích từ Báo cáo Nghiên cứu khả thi dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn
đập tỉnh Quảng Ngãi)
Đời sống inh tế các xã chiếm 85% là nông nghiệp, chỉ riêng thị trấn Đức Phổ
có 40% sống bằng Nông nghiệp. Toàn huyện Đức Phổ có Tổng đất tự nhiên: 38.705
ha. Trong đó Đất Nông nghiệp: 10.434 ha; Đất Lâm nghiệp: 13.642 ha; Đất XDCB:
4.477 ha; Đất hác: 10.152 ha.
Cơ cấu đất nông nghiệp bao gồm: Lúa: 5.891 ha; Màu: 2.296 ha; Mía: 1.150 ha;
Cây công nghiệp ngắn ngày hác: 109 ha. Tại vùng dự án có tổng diện tích gieo trồng:
6.393 ha. Trong đó: Lúa: 6.118 ha; Màu: 275 ha
(Nguồn trích từ Báo cáo Nghiên cứu khả thi dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn
đập tỉnh Quảng Ngãi)
(Nguồn trích từ Báo cáo Nghiên cứu khả thi dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn
đập tỉnh Quảng Ngãi)
23
4. GIỚI THIỆU MÔ HÌNH TÍNH TOÁN THỦY LỰC CHO VÙNG HẠ LƢU
HỒ CHỨA NƢỚC LIỆT SƠN
4.1. Giới thiệu chung
MIKE FLOOD là một công cụ mạnh liên kết mô hình MIKE 11 một chiều và
mô hình MIKE 21 hai chiều, để mô phỏng lũ trên một lƣu vực và vùng cửa sông,
thuộc bộ phần mềm MIKE. Bộ phần mềm MIKE bao gồm: MIKE 11, MIKE 21,
MIKE MOUSE, MIKE FLOOD, MIKE VIEW, MIKE SHE, MIKE BASIN đƣợc Viện
thủy lực Đan Mạch xây dựng để dự báo và điều khiển lũ. Phần mềm này đã đƣợc sử
dụng rộng rãi ở nhiều nƣớc bởi nhiều đặc điểm tiện ích: Sử dụng giao diện Window,
tƣơng thích với nhiều phần mềm GIS, nhập đƣợc số liệu đầu vào từ nhiều nguồn…
Hiện tại, phần mềm này vẫn không ngừng đƣợc cải tiến để đáp ứng nhu cầu của ngƣời
sử dụng.
Bộ mô hình MIKE gồm: mô hình thủy văn MIKE NAM, MIKE UHM, dùng để
tính toán các biên đầu vào cho mô hình thủy lực một chiều MIKE 11, cũng nhƣ biên
gia nhập hu giữa cho mô hình thủy lực hai chiều MIKE 21. Mô hình thủy lực một
chiều MIKE 11 mô phỏng dòng chảy một chiều trong sông và mô hình hai chiều
MIKE 21 mô phỏng dòng chảy hai chiều ngang bãi tràn. Bộ mô hình này rất phù hợp
để mô phỏng ngập lụt ở hạ lƣu lƣu vực sông Lò Bó. Điều iện số liệu đo đạc trong hu
vực hạn chế do nhiều nguyên nhân hác nhau nên việc sử dụng mô hình MIKE UHM
để tính toán dòng chảy từ mƣa làm biên đầu vào cho mô hình thủy lực là cần thiết.
MIKE FLOOD đƣợc sử dụng hi cần có sự mô tả hai chiều ở một số hu vực
(MIKE 21) và tại những nơi cần ết hợp mô hình một chiều (MIKE 11). Trƣờng hợp
cần ết nối một chiều và hai chiều là hi cần tìm vận tốc chi tiết cục bộ (MIKE 21)
trong hi thay đổi dòng chảy sông đƣợc điều tiết bởi các công trình phức tạp (cửa van,
cống điều tiết, các công trình thủy lợi đặc biệt…) thì dùng mô phỏng theo mô hình
MIKE 11. Khi đó mô hình một chiều MIKE 11 có thể cung cấp điều iện biên cho mô
hình MIKE 21 và ngƣợc lại.
24
Xây dựng mô
hình thủy lực Mực nƣớc hạ lƣu hồ
MIKE Flood Liệt Sơn đến Cửa Mỹ
Á
Tính toán Kết quả
các ịch tính toán
mô Kết quả mô phỏng
bản lũ
phỏng ngập lụt hạ du hồ
Xây dựng mô
Liệt Sơn
hình lũ tràn
Các ứng suất mặt bên hối nƣớc Tij bao gồm: lực ma sát nhớt, ma sát rối do trƣợt,
vận tốc đƣợc xác định qua hệ số nhớt rối và gradient vận tốc trung bình độ sâu dạng:
25
u u v v
Txx 2A , Txy A , Tyy 2A
x y x y
t: Thời gian; x, y: các thành phần trong t a độ Đề các;
: chiều sâu mực nƣớc so với mốc cao độ;
d: độ sâu cột nƣớc hi mực nƣớc bằng zero;
h=+d : độ sâu tổng cột nƣớc;
u,v : các thành phần vận tốc lần lƣợt theo hƣớng dòng chảy phƣơng x và theo
hƣớng ngang phƣơng y,
f=2sin - tham số Coriolis (: là vận tốc góc và v độ địa lý);
g: gia tốc tr ng trƣờng;
- mật độ;
pa – áp suất hí quyển;
0 - mật độ nƣớc tham chiếu.
Trong mô phỏng 2D có hai phƣơng pháp tích phân hệ phƣơng trình sóng nƣớc
nông. Phƣơng pháp bậc cao là phƣơng pháp Euler hiện
Mô hình MIKE-21 FM (Flexible Mesh) đƣợc áp dụng với các phần tử lƣới tam giác.
Chúng tạo thành lƣới phi cấu trúc trên mặt phẳng nằm ngang. Để giải hệ phƣơng trình trong
bài toán hai chiều trong mô hình MIKE 21 dùng phƣơng pháp thể tích hữu hạn.
MIKE 21 HD có thể mô hình hóa dòng chảy tràn với nhiều điều iện đƣợc tính
đến, bao gồm:
- Ngập và tiêu nƣớc cho vùng tràn;
- Tràn bờ;
- Dòng chảy qua công trình thủy lợi;
- Thuỷ triều;
- Nƣớc dâng do mƣa bão.
Hệ thống giải hệ phƣơng trình phi tuyến bao gồm phƣơng trình liên tục và
phƣơng trình bảo toàn động lƣợng theo thời gian. Phƣơng pháp giải bằng cách sử dụng
sơ đồ sai phân hữu hạn ẩn có độ chính xác bậc hai.
Các lực và hiện tƣợng đƣợc xét đến trong giải pháp bao gồm:
- Ứng suất cắt đáy;
- Động lƣợng tải và ngang;
26
Hình 5: Mô hình thủy lực 2 chiều phạm vi từ hạ lưu đập Liệt Sơn đến của Mỹ Á
4.3. Mô hình MIKE Flood
Để kết hợp các ƣu điểm của cả mô hình một và hai chiều, đồng thời khắc phục
đƣợc các nhƣợc điểm của chúng, MIKE Flood cho phép kết nối 2 mô hình MIKE 11
và MIKE 21 trong quá trình tính toán, tăng bƣớc lƣới của mô hình (ngh a là giảm thời
gian tính toán) nhƣng vẫn mô phỏng đƣợc cả dòng chảy trong lòng dẫn và trên mặt
ruộng hoặc ô chứa.
27
Hình 6: Các trường hợp liên kết giữa mô hình MIKE 11 và MIKE 21
Mike Flood áp dụng ết nối bên liên ết giữa mô hình một và hai chiều:
Kết nối bên cho phép một chuỗi các ô lƣới trong MIKE 21 có thể liên kết vào
hai bên của một đoạn sông, một mặt cắt trong đoạn sông hoặc toàn bộ một nhánh sông
trong MIKE 11, dòng chảy chảy qua kết nối bên đƣợc tính toán bằng cách sử dụng các
phƣơng trình của các công trình hoặc các bảng quan hệ Q-H, loại kết nối này đặc biệt
hữu ích trong việc tính toán dòng chảy Tràn từ trong kênh dẫn ra khu ruộng hoặc bãi,
nơi mà dòng chảy tràn qua bờ đê sẽ đƣợc tính bằng công thức đập tràn đỉnh rộng.
Hình 7: Dạng kết nối bên theo hình thức đập tràn từ mô hình MIKE 11 liên kết với mô hình
MIKE 21
28
Kết luận chƣơng 1: Đã tổng quan đƣợc tình hình nghiên cứu lũ lụt, đặc điểm
hí tƣợng thủy văn của hu vực nghiên cứu cũng nhƣ các lƣu vực sông ở Quảng Ngãi
từ đó làm cơ sở cung cấp các số liệu thủy văn để phục vụ tính toán cho các công trình
ở Quảng Ngãi cũng nhƣ lƣu vực hạ lƣu.
29
Bảng 18: Kết quả tính lũ theo công thức Cục thuỷ văn tại tuyến công trình hồ Liệt Sơn
Tần suất Lƣợng mƣa Hệ số dòng chảy Qmaxp
Hình 8: Bản đồ phân chia các tiểu lưu vực hồ chứa và vùng hạ lưu đập
31
Kết quả tính toán đƣợc thể hiện trong bảng 19:
Bảng 19: Lưu lượng lũ hồ Liệt Sơn và vùng hạ du đập
Lƣu lƣợng lũ theo tần suất p% ( m3/s)
Đỉnh lũ Q (m3/s)
0.01 0.1 0.5 1
LV1 481.4 417.3 344.2 298.6
LV2 734.6 632.8 514.7 431.5
LV3 972.4 845.2 702.7 612.7
LV4 1284.6 1111.8 920.6 801.4
Hình 9: Kết quả tính đường quá trình lũ của hồ Liệt Sơn và các tiểu dự lưu vực theo trận
lũ 2009
19cb5c68