Professional Documents
Culture Documents
Chuong1 GTH THvaHT
Chuong1 GTH THvaHT
Chương trình bày một số đặc tính cơ bản của tín hiệu, đồng thời giới thiệu các ý
niệm cơ bản chính và giải thích định tính phương thức hoạt động của hệ thống, tạo cơ sở
cho phần còn lại của tài liệu.
Tín hiệu
Tín hiệu là tập các thông tin hay dữ liệu, Thí dụ tín hiệu trong điện thoại hay
truyền hình, doanh số bán của một công ty, hay chỉ số giá chứng khoán hàng ngày (thí dụ
chỉ số Dow Jones). Các thí dụ trên cho thấy tín hiệu là hàm theo biến thời gian độc lập,
tuy không phải lúc nào cũng đúng. Thí dụ điện tích được phân bố trong một vật thì tín
hiệu là điện tích lại phụ thuộc nhiều vào yếu tố không gian, không phải là thời gian. Tài
liệu này quan tâm chủ yếu đến các tín hiệu phụ thuộc theo thời gian. Tuy nhiên, phương
thức này còn áp dụng được cho các dạng biến độc lập khác.
Hệ thống
Hệ thống xử lý các tín hiệu, nhằm thay đổi hay lấy thêm thông tin từ tín hiệu. Thí
dụ, người lính phòng không cần thông tín từ mục tiêu di động của đối phương mà radar
của mình đang theo bám. Thông qua xử lý đúng tín hiệu radar (ngõ vào), anh ta có thể
ước lượng được vị trí sắp tới của mục tiêu. Như thế, hệ thống là một thực thể (entity)
nhằm xử lý tập các tín hiệu (ngõ vào) để tạo một tập tín hiệu khác (ngõ ra). Hệ thống có
thể được tạo lập từ các thiết bị vật lý, như các hệ thống điện, hệ thống cơ, hay thủy lực
(phần cứng), hay có thể là một thuật toán để tính toán ngõ ra khi có tín hiệu ngõ vào
(phần mềm).
1.1 Kích thước của tín hiệu (đo lường tín hiệu)
Kích thước của một thực thể là con số nhằm chỉ thị độ lớn hay cường độ của thực
thể này. Nói chung, biên độ tín hiệu thay đổi theo thời gian. Như thế, làm cách nào để đo
lường một tín hiệu tồn tại trong một khoảng thời gian với biên độ có thay đổi dùng chỉ
một con số nhằm chỉ thị kích thước hay cường độ của tín hiệu? Đo lường này không chỉ
xem xét về tín hiệu biên độ, mà còn xem xét đến thời gian tồn tại. Thí dụ nếu ta có ý
định chỉ dùng một số V để đo kích thước của con người, ta không chỉ xem xét vòng ngực
mà còn phải xem thêm về chiều cao. Nếu ta dùng giả thiết là hình dạng con người là một
hình khối tròn có bán kính r (thay đổi theo chiều cao h) thì đo lường hợp lý kích thước
của người có chiều cao H là thể tích V, cho theo công thức:
H
V = p ò r 2 (h)dh
0
Năng lượng tín hiệu
Từ đó, tiếp tục xem xét vùng điện tích của tín hiệu f(t) như phép đo kích thước, do
phần này không chỉ dùng biên độ, mà còn quan tâm đến thời gian tồn tại của tín hiệu. Tuy
nhiên, phương pháp này có thể cho kết quả đo lường sai khi f(t) là tín hiệu lớn, tạo các
vùng diện tích có giá trị dương và giá trị âm, có khả năng triệt tiêu nhau, làm cho phép đo
có giá trị nhỏ hơn giá trị thực. Vấn đề này được hiệu chỉnh bằng cách định nghĩa kích
thước của tín hiệu là vùng điện tích của f2(t), là vùng điện tích luôn có giá trị dương. Gọi
đo lường này là năng lượng tín hiệu Ef, được định nghĩa (cho tín hiệu thực) là:
+¥
E f = ò f 2 (t )dt (1.1)
-¥
Khi f(t) là tín hiệu phức, ta có công thức tổng quát:
+¥
Ef = ò
2
f (t ) dt (1.2)
-¥
Tuy còn có thể đo lường tín hiệu bằng nhiều cách khác, thí dụ như vùng điện tích
của f (t ) , nhưng phép đo năng lượng với khả năng biểu diễn dạng toán học, còn có ý
nghĩa chỉ thị năng lượng của tín hiệu (sẻ được minh họa ở phần sau).
Ta thấy là công suất tín hiệu Pf là trung bình theo thời gian của bình phương biên
độ tín hiệu, tức là trị bình phương trung bình của f(t). Hơn nữa, căn bình phương của Pf
là trị rms (root mean square) của f(t).
Trung bình của tín hiệu trong khoãng thời gian dài vô hạn tồn tại nếu tín hiệu là
tuần hoàn hay statistical regularity. Khi không thỏa điều kiện này thì có thể không tồn tại
trị trung bình. Thí dụ, tín hiệu hàm dốc f(t) = t tăng vô hạn khi t ® ¥ , như thế không
tồn tại công suất cũng như năng lượng của tín hiệu này.
Nhận xét
Năng lượng tín hiệu được định nghĩa từ phương trình (1.1) và (1.2) không chỉ thị
năng lượng thực của tín hiệu do năng lượng tín hiệu không chỉ phụ thuộc vào tín hiệu mà
còn phụ thuộc vào tải của tín hiệu. Năng lượng này có thể được biểu diễn như năng lượng
tiêu tán (dissipated) của một tải chuẩn hóa với giá trị 1 ohm khi áp điện áp f(t) vào hai
đầu trở (hay khi cho dòng f(t) qua trở 1 ohm này). Trường hợp này đo lường “năng
lượng” chỉ thị khả năng của năng lượng chứ không là năng lượng thực. Như thế, các ý
niệm về bảo toàn năng lượng không dùng được cho ý niệm “năng lượng tín hiệu” này. Lý
luận tương tự cho trường hợp “công suất tín hiệu” theo định nghĩa (1.3) và (1.4). Các đo
lường này không chỉ thị thích hợp cho kích thước tín hiệu, là ý niệm hữu ích trong nhiều
ứng dụng. Thí dụ, ta xấp xỉ tín hiệu f(t) bằng tín hiệu g(t), sai số xấp xỉ là e(t) = f(t) –g(t).
Năng lượng (hay công suất) của e(t) là chỉ thị thích hợp tính đúng của phép xấp xỉ, nhằm
cung cấp cho ta một đo lường định lượng nhằm xác định tính khớp của phép xấp xỉ. trong
hệ thống thông tin, khi truyền qua kênh truyền, tín hiệu tin tức bị sai lệch do tín hiệu
không mong muốn (nhiễu). Chất lượng tín hiệu thu được được đánh giá thông qua kích
thước tương đối của tín hiệu mong muốn và tín hiệu không mong muốn (nhiễu). Trường
hợp này, tỉ số giữa công suất tín hiệu mang tin tức và công suất nhiễu (tỉ số tín hiệu trên
nhiễu) là chỉ thị tốt để đánh giá chất lượng tín hiệu thu được.
■ Thí dụ 1.1:
Xác định đo lường thích hợp cho các tín hiệu trong hình 1.2
Trong hình 1.2a, biên độ tín hiệu ® 0 khi t ® ¥ , vậy đo lường thích hợp cho
tín hiệu là năng lượng Ef, cho bởi:
¥ 0 ¥
E f = ò f 2 (t )dt = ò (2) 2 dt + ò 4e -t dt =4 + 4 = 8
-¥ -1 0
Trong hình 1.2b, biên độ tín hiệu không ® 0 khi t ® ¥ . Đồng thời, tín hiệu là
tuần hoàn nên tồn tại công suất. Dùng công thức (1.3) xác định công suất. Đơn giản hóa
phép tính do quan sát thấy tín hiệu tuần hoàn lập lại mỗi chu kỳ 2 giây (trong trường hợp
này). Vậy:
1 1 1 1 1
Pf = ò f 2 (t )dt = ò t 2 (t )dt =
2 -1 2 -1 3
Nhắc lại: công suất tín hiệu chính là bình phương của trị rms. Do đó, trị rms của tín hiệu
là 1 / 3 .■
■ Thí dụ 1.2:
Xác định công suất và trị rms của:
(a) f (t ) = C cos(w0t + q ) , (b) f (t ) = C1 cos(w1t + q1 ) + C2 cos(w 2t + q 2 ) (w1 ¹ w 2 ) ,
(c) f (t ) = De jw0t .
(a) Tín hiệu tuần hoàn, chu kỳ T0 = 2p / w0 . Đo lường thích hợp là công suất. Tín
hiệu tuần hoàn, nên công suất là trung bình của năng lượng trong một chu kỳ
T0 = 2p / w0 . Tuy nhiên, để minh họa, ta giải theo cách lấy trung bình trong
khoảng thời gian vô hạn, phương trình (1.3).
1 T /2 2 C2 T /2
Pf = lim ò C cos (w0t + q )dt = lim
T ®¥ 2T ò-T / 2
2
[1 + cos(2w0t + 2q )]dt
T ®¥ T -T / 2
C2 T /2 C2 T /2
T ®¥ 2T ò-T / 2 T ®¥ 2T ò-T / 2
= lim dt + lim cos(2w0t + 2q )dt
Thừa số đầu tiên của vế phải là C 2 / 2 . Hơn nữa, thừa số thứ hai triệt tiêu do tích phân
trong thừa số này là phần diện tích của tín hiệu sin trong khoãng thời gian rất lớn T và
T ® ¥ . Phần diện tích này bằng với phần diện tích của một bán kỳ do phần diện tích
dương và âm của tín hiệu sin triệt tiêu nhau. Thừa số thứ hai là phần diện tích này nhân
C2
với C 2 / 2T với T ® ¥ . Rõ ràng, thừa số này là zêrô, và: Pf = (1.5a)
2
(b) Trong chương 4, ta chứng minh được là tổng hai sin có thể là tuần hoàn hay
không tuần hoàn, điều này tùy thuộc vào tỉ số w1 / w2 là hữu tỉ hay không, Do đó,
chưa xác định được chu kỳ của tín hiệu này. Như thế, xác định công suất dùng
phép lấy trung bình của năng lượng trong T giây, với T ® ¥ . Vậy:
1 T /2
Pf = lim ò [C1 cos(w1t + q1 ) + C 2 cos(w 2t + q 2 )]2 dt
T ®¥ T -T / 2
1 T /2 1 T /2
= lim ò [C12 cos 2 (w1t + q1 ) + lim ò [C22 cos 2 (w2t + q 2 ) +
T ®¥ T -T / 2 T ®¥ T -T / 2
2C C T / 2
= lim 1 2 ò cos(w1t + q1 ) cos(w2t + q 2 )dt
T ®¥ T -T / 2
Tích phân thứ nhất và thứ hai của vế phải là các công suất của hai tín hiệu sin, có giá trị
là C12 / 2 và C22 / 2 như tính toán ở phần (a). Tương tự trong phần (a), ta thấy thừa số thứ
ba triệt tiêu, sau cùng:
C2 C2
Pf = 1 + 2 (1.5b)
2 2
Và giá trị rms là (C12 + C 22 ) / 2 .
Có thể mở rộng kết quả này để tính tổng nhiều tín hiệu sin có tần số khác nhau.
Như thế, nếu
¥
f (t ) = å Cn cos(wn t + q n )
n =1
(c) Khi tín hiệu là phức, dùng phương trình (1.4) để tính công suất:
1 T /2 2
Pf = lim ò De jw0t dt
T ®¥ T -T / 2
2
Do e jw0t = 1 nên De jw0t = D , và
2
Pf = D
2
(1.5d)
Trị rms là D . ■
Nhận xét:
Phần (b) đã chứng minh được là công suất của tổng hai tín hiệu sin thì bằng tổng
công suất các tín hiệu sin. Nhận thấy là công suất của f1 (t ) + f 2 (t ) là Pf1 + Pf 2 . Điều
không may là kết quả này không phải luôn luôn đúng, mà chỉ đúng trong một số trường
hợp (trực giao) sẽ được trình bày trong phần 3.1-3.
D Bài tập E 1.1
Chứng tõ năng lượng của các tín hiệu trong hình 1.3a, b, c và d lần lượt là 4, 1,
4/3, và 4/3. Nhận thấy khi nhân đôi tín hiệu thì năng lượng tăng gấp 4, và khi dời tín hiệu
theo thời gian không ảnh hưởng đến năng lượng. Chứng minh là công suất của tín hiệu
trong hình 1.3e là 0,4323. Tìm trị rms của tín hiệu trong hình 1.3e? Ñ
Có nhiều lớp tín hiệu, trong tài liệu này ta chỉ quan tâm đến các lớp tín hiệu sau:
1. Tín hiệu liên tục và tín hiệu rời rạc theo thời gian
2. Tín hiệu analog và tín hiệu số
3. Tín hiệu tuần hoàn và tín hiệu không tuần hoàn
4. Tín hiệu năng lượng và tín hiệu công suất
5. Tín hiệu xác định và tín hiệu ngẫu nhiên
1.2-1 Tín hiệu liên tục và tín hiệu rời rạc theo thời gian
Tín hiệu xác định với mọi giá trị của thời t (hình 1.4a) được gọi là tín hiệu liên tục
theo thời gian, và tín hiệu chỉ xác định với các giá trị thời gian rời rạc (hình 1.4b) là tín
hiệu rời rạc theo thời gian. Ngõ ra của máy điện thoại và máy ghi hình là tín hiệu liên tục
theo thời gian (ngày nay, điều này là chưa đúng?!!), trong khi giá trị GNP theo quí, giá trị
bán hàng của công ty, và chỉ số chứng khoán từng ngày là các tín hiệu rời rạc.
1.2-3 Tín hiệu tuần hoàn và tín hiệu không tuần hoàn
Tín hiệu f(t) là tuần hoàn khi có một số hằng số dương T0
f (t ) = f (t + T0 ) với mọi giá trị t (1.6)
Trị bé nhất của T0 thỏa điều kiện tuần hoàn (1.6) là chu kỳ của f(t). Các tín hiệu
trong hình 1.2b và 1.3e là tín hiệu tuần hoàn có chu kỳ lần lượt là 2 và 1, Tín hiệu không
tuần hoàn là tín hiệu không có chu kỳ. Các tín hiệu trong hình 1.2a, 1.3a. 1.3b, 1.3c và
1.3d đều là tín hiệu không tuần hoàn.
Từ định nghĩa, tín hiệu tuần hoàn f(t) không thay đổi khi dời một chu kỳ theo thời
gian. Do đó, tín hiệu tuần hoàn phải bắt đầu từ t = -¥ , nếu không, giả sử khi bắt đầu từ
t = 0 , thì tín hiệu dời theo thời gian một chu kỳ f (t + T0 ) sẽ bắt đầu từ t = -T0 và
f (t + T0 ) sẽ không giống tín hiệu f (t ) . Như thế một tín hiệu tuần hoàn phải bắt đầu tại
t = -¥ và liên tục không dừng, như vẽ ở hình 1.6
Một đặc tính quan trọng của tín hiệu tuần hoàn f(t) là f(t) có thể được tạo ra từ
cách mở rộng tuần hoàn (periodic extension) một đoạn bất kỳ của f(t) với thời khoảng T0
(chu kỳ). Từ đó, ta có thể tạo f(t) từ bất kỳ đoạn nào của f(t) với thời khoảng một chu kỳ
bằng cách đặt đoạn này và tái tạo tín hiệu. Hình 1.7 vẽ tín hiệu tuần hoàn f(t) với chu kỳ
T0 = 6. Phần tô đen trong hình 1.7a cho thấy một đoạn của tín hiệu f(t) bắt đầu tại t = -1
và có thời khoảng một chu kỳ (6 giây). Đoạn này, khi lặp lại không dừng theo các hướng,
tạo ra tín hiệu tuần hoàn f(t). Độc giả có thể kiểm nghiệm lại là có thể tạo với bất kỳ đoạn
nào của f(t) , thời điểm nào với thời khoảng là một chu kỳ.
Tín hiệu bắt đầu từ t = -¥ và tiếp tục không dừng được gọi là tín hiệu không
dừng (everlasting signals). Như thế, tín hiệu không dừng tồn tại suốt trong khoãng
- ¥ < t < ¥ . Các tín hiệu trong hình 1.1b và 1.2b là thí dụ về tín hiệu không dừng. Rõ
ràng là từ định nghĩa thì tín hiệu tuần hoàn là tín hiệu không dừng.
Tín hiệu không bắt đầu trước khi t = 0, được gọi là tín hiệu nhân quả. Tức là, f(t)
là tín hiệu nhân quả nếu:
Nhận xét:
Rõ ràng là trong thực tế, ta không tạo ra được tín hiệu không dừng thực. Như thế
tại sao ta lại bận tâm đến chúng như thế? Các chương kế cho thấy một số tín hiệu (bao
gồm cả các tín hiệu không dừng sin) tuy không tạo ra được trong thực tế nhưng lại rất
hữu ích khi nghiên cứu về tín hiệu và hệ thống.
Nhận xét:
Mọi tín hiệu thực tế đều có năng lượng hữu hạn nên là tín hiệu năng lượng. Một
tín hiệu công suất thì cần phải có độ rộng vô cùng; công suất của chúng, tức là năng
lượng trung bình trong thời khoảng lớn vô hạn, sẽ không tiến về giới hạn (khác không).
Rõ ràng là không thể tạo ra được tín hiệu công suất thực trong thực tế do tín hiệu này có
độ rộng vô hạn và năng lượng vô hạn.
2
Đồng thời, do các tín hiệu tuần hoàn có vùng diện tích của f (t ) trong một chu kỳ
là hữu hạn, nên là tín hiệu công suất; tuy nhiên, không phải mọi tín hiệu công suất đều là
tín hiệu tuần hoàn.
Tương tự, khi tín hiệu f(t) được giãn ra theo thời gian với tỉ lệ a (a>1) thì
f (t ) = f ( at ) (1.16)
Hình 1.10c vẽ f ( 2t ) , với f(t) giãn theo thời gian với tỉ lệ 2. Trong phép tỉ lệ theo
thời gian, tại gốc t = 0, f(t)= f(at)= f(0).
Tóm lại, khi tỉ lệ tín hiệu theo thời gian với tỉ lệ a, ta thay t bằng at. Nếu a >1,
phép tỉ lệ này là phép nén theo thời gian, nếu a<1, thì phép tỉ lệ này là phép giãn theo
thời gian.
■ Thí dụ 1.4:
Hình 1.11a vẽ tín hiệu f(t). Vẽ và viết mô tả toán học tín hiệu sau khi nén theo
thời gian với tỉ lệ 3. Làm lại khi tín hiệu được làm giãn theo tỉ lệ 2.
Tín hiệu f(t) có thể được mô tả theo
ì 2 - 1,5 £ t < 0
ï -t / 2
f (t ) = í2e 0£t <3 (1.17)
ï 0
î otherwise
Hình 1.11b vẽ f c (t ) , là tín hiệu f(t) được nén theo thời gian với tỉ lệ 3, nên mô tả
toán học là f(3t), có được bằng cách thay t bằng 3t trong vế phải của phương trình 1.17
ì 2 - 1,5 £ 3t < 0 hay - 0,5 £ t < 0
ï - 3t / 2
f c (t ) = f (3t ) = í2e 0 £ 3t < 3 hay 0 £ t <1 (1.18a)
ï 0
î otherwise
Nhận thấy là tại thời điểm t = -1,5 và 3 của f(t) tương ứng với t = -0,5 và 1 của tín
hiệu nén f(3t).
Hình 1.11c vẽ f e (t ) , là tín hiệu f(t) được giãn theo thời gian với tỉ lệ 2; nên có mô
tả toán học là f (t / 2) , thay t bằng t/2 trong f(t). Vậy
ì 2 - 1,5 £ t / 2 < 0 hay - 3 £ t < 0
ï
f e (t ) = f (t / 2) = í2e -t / 4 0£t/2< 3 hay 0 £ t < 6 (1.18b)
ï 0
î otherwise
Nhận thấy là tại thời điểm t = -1,5 và 3 của f(t) tương ứng với t = - 3 và 6 của tín
hiệu giãn f(t/2). ■
f (-t ) = f (t )
Vậy, khi thực hiện phép đảo theo thời gian, ta thay t bằng - t . Như thế, phép đảo
tín hiệu f (t ) cho tin hiệu f (-t ) . Do đó, tín hiệu phản ảnh của f (t ) theo trục dọc và
f (-t ) . Nhắc lại là tín hiệu phản ảnh của f (t ) theo trục tung là - f (t ) .
■ Thí dụ 1.5:
Xét tín hiệu f (t ) vẽ ở hình 1.13a, vẽ f (-t ) là tín hiệu đảo của f (t ) .
Giá trị của f (t ) tại các thời điểm – 1 và – 5 được ánh xạ thành các thành điểm 1 và 5 của
f (-t ) . Do f (t ) = e t / 2 , nên f (-t ) = e -t / 2 . Tín hiệu f (-t ) được mô tả ở hình 1.13b. Có
thể mô tả f (t ) và f (-t ) theo:
ìe t / 2 -1 ³ t - 5
f (t ) = í
î 0 otherwise
Tín hiệu đảo theo thời gian f (-t ) có được bằng cách thay t bằng – t trong f (t ) là
ìe - t / 2 - 1 ³ -t > -5 hay 1 £ t < 5
f (t ) = í ■
î 0 otherwise
Các hàm bước, hàm xung, và hàm mủ rất hữu dụng trong lĩnh vực tín hiệu và hệ
thống. Chúng không chỉ biểu diễn tín hiệu, mà còn giúp đơn giản hóa quá trình khảo sát
tín hiệu và hệ thống.
Ta đã biết là tín hiệu nhân quả (causal) là tín hiệu bắt đầu từ t = 0 . Các tín hiệu
này có thể được mô tả một cách thích hợp theo hàm bước đơn vị u (t ) như vẽ ở hình
1.14a và được định nghĩa là:
ì1 t ³ 0
u (t ) = í (1.20)
î0 t < 0
Nếu muốn tín hiệu bắt đầu từ t = 0 (có giá trị là 0 khi t = 0 ) thì chỉ cần nhân tín
hiệu này với u (t ) . Thí dụ, tín hiệu e - at là tín hiệu không dừng bắt đầu từ t = -¥ . Dạng
nhân quả của tín hiệu này, vẽ ở hình 1.14b, là dạng e - at u (t ) .
Tín hiệu bước đơn vị còn rất hữu ích khi đặc trưng hàm với nhiều dạng mô tả toán
học khác nhau trong các thời khoảng khác nhau. Thí dụ các hàm được vẽ ở hình 1.11.
Các hàm này có nhiều mô tả toán học tại các thời khoảng khác nhau, như vẽ ở hình 1.17,
1.18a, và 1.18b. Các mô tả này thường dài dòng và không thích hợp cho phép xử lý toán
học. Khi dùng hàm bước đơn vị, ta có thể mô tả các hàm này thành một biểu thức xác
định với mọi t.
Thí dụ, xét xung vuông vẽ ở hình 1.15a, do tín hiệu xung vuông f (t ) có thể viết
thành tổng của hai hàm bước đơn vị dời theo thời gian như hình 1.15b. Hàm bước đơn vị
u (t ) , làm trễ T giây là t (t - T ) . Theo hình 1.15b, thì:
f (t ) = u (t - 2) - u (t - 4)
■ Thí dụ 1.6:
Mô tả tín hiệu hình 1.16a
Tín hiệu hình 1.16 có thể được chia thành hai thành phần f1 (t ) và f 2 (t ) , lần lượt
vẽ ở hình 1.16b và 1.16c. Hình 1.16b cho thấy f1 (t ) là hàm dốc t nhân với tín hiệu cổng
u (t ) - u (t - 2) . Vậy:
f1 (t ) = t[u (t ) - u (t - 2)]
Hình 1.16c cho thấy f 2 (t ) là tích của hàm có độ dốc - 2, có giá trị là - 2t + c . Hàm dốc
qua gốc 0 khi t = 0 , nên c = 6 , là - 2(t - 3) , với xung cổng là u (t - 2) - u (t - 3) . Vậy:
f 2 (t ) = -2(t - 3)[u (t - 2) - u (t - 3)]
Và
f (t ) = f1 (t ) + f 2 (t )
= t[u (t ) - u (t - 2)] - 2(t - 3)[u (t - 2) - u (t - 3)]
= tu (t ) - 3(t - 2)u (t - 2) + 2(t - 3)u (t - 3) ■
■ Thí dụ 1.7:
Biểu diễn tín hiệu trong hình 1.11a dùng một biểu thức xác định với mọi t.
Trong khoảng từ -1,5 đến 0, tín hiệu là hằng số 2, và từ 0 đến 3, có giá trị là 2e - t / 2 .
Vậy:
f (t ) = 2[u (t + 1,5) - u (t )] + 2e -t / 2 [u (t ) - u (t - 3)]
= 2u (t + 1,5) - 2(1 - e -t / 2 )u (t ) - 2e - t / 2u (t - 3)
So sánh biểu thức này với trường hợp phương trình 1.17 ■
¥
ò
-¥
ae -at dt = 1 (1.22)
Tương tự cho các xung trong hình 1.20b và 1.20c.
Từ phương trình (1.21), cho thấy hàm kd (t ) = 0 với mọi t ¹ 0 , và có điện tích là
k. Vậy kd (t ) là hàm xung có diện tích là k (khác với xung đơn vị, có diện tích là 1).
Phép nhân hàm với xung đơn vị
Xét trường hợp nhân hàm f (t ) (liên tục tại t = 0) với hàm d (t ) . Do xung chỉ tồn
tại tại t = 0, và giá trị của f (t ) tại t = 0 là f (0) , ta có:
f (t )d (t ) = f (0)d (t ) (1.23a)
Tương tự, nếu nhân f (t ) với xung d (t - T ) , (xung tại vị trí t = T), thì
f (t )d (t - T ) = f (T )d (t - T ) (1.23b)
Cho thấy là f (t ) là liên tục tại t = T .
ì0 t < 0
ò
t
d (t )dt = í = u (t ) (1.29)
-¥
î1 t ³ 0
D Bài tập E 1.9
Chứng tõ là:
(a) (t 3 + 3)d (t ) = 3d (t )
(b) [sin(t 2 - p2 ]d (t ) = -d (t )
(c) e -2t d (t ) = d (t )
w 2 +1 1
(d) d (w - 1) = d (w - 1)
w +9
2
5
Hướng dẫn: Dùng phương trình (1.23) . Ñ
3. Hàm mủ est
Tín hiệu hàm mủ est là một trong những tín hiệu quan trọng nhất trong lĩnh vực tín
hiệu và hệ thống, với s thường là số phức:
s = s + jw
(s + j w ) t
Vậy e =s
st
= e e = est (cos wt + jwt )
st jwt
(1.30a)
Gọi s * = s - jw (lượng liên hợp), thì
e s t = s (s - jw ) t = est e - jwt = est (cos wt - jwt )
*
(1.30b)
Và
1
est cos wt = (e st + e s t )
*
(1.30c)
2
So sánh phương trình này với công thức Euler, ta thấy e st là dạng tổng quát của e jwt ,
trong đó biến thời gian jw là biến từ của biến tổng quát phức s = s + jw . Do đó, biến s
là biến tần số. Phương trình (1.30) cho thấy hàm e st bao hàm rất nhiều lớp hàm, như
sau: (minh họa ở hình 1.21)
1 Hằng số k = ke 0t ( s = 0)
2 Hàm mủ đơn điệu eat (w = 0, s = s )
3 Hàm cos wt (s = 0, s = ± jw )
at
4 Hàm e cos wt ( s = s + jw )
Tần số phức thường được biểu diễn trong mặt phẳng tần số phức (mặt phẳng s) như
hình 1.22. Trục ngang là trục thực (trục s ) còn trục dọc là trục ảo (trục jw ). Trị tuyệt
đối của phần ảo của s là w (tần số radian), chỉ thị tần số dao động của e st ; phần thực
của s (tần số neper) cho thông tin về tốc độ tăng hay giảm của biên độ e st .
Khi tín hiệu có tần số phức nằm trên trục thực (trục s, với w = 0) thì tần số dao động
là zêrô và tín hiệu tăng hay giảm đơn điệu theo dạng hàm mủ (hình 1.21a).
Khi tín hiệu có tần số nằm trên trục ảo (trục jw , với s = 0), thì e st = 1 và tín hiệu có
dạng hàm sin truyền thống với biên độ không đổi (hình 1.21b).
Trường hợp s = 0 ( (s = w = 0) thì tín hiệu là tín hiệu hằng (dc) do e 0t = 1 .
Tín hiệu vẽ ở hình 1.21c và 1.21d có s và w đều khác không; tần số s có dạng phức
và không nằm trên các trục.
Tín hiệu trong hình 1.21c giảm theo hàm mủ, có s âm và nằm bên trái trục ảo.
Ngược lại, tin hiệu hình 1.21d tăng theo dạng mủ, với s dương và nằm bên phải trục
ảo.
Vậy, mặt phẳng s (hình 1.21) có thể được phân thành hai phần: nửa mặt phẳng trái
(LHP) tương ứng với tín hiệu giảm theo dạng mủ và nửa mặt phẳng phải (RHP) tương
ứng với tín hiệu tăng theo dạng mủ. Trục ảo phân cách hai vùng này và tương ứng với
các tín hiệu có biên độ không đổi.
Thí dụ, tín hiệu sin tăng theo dạng mủ e 2t cos(5t + q ) có thể xem là tổng của hai hàm
mủ e ( 2+5 j ) t và e ( 2-5 j ) t với các tần số phức lần lượt là (2 + j5) và (2 – j5) và nằm bên phải
mặt phẳng phức.
Tín hiệu sin giảm theo dạng mủ e -2t cos(5t + q ) có thể xem là tổng của hai hàm mủ
e ( -2+5 j ) t và e ( -2-5 j ) t với các tần số phức lần lượt là (- 2 + j5) và (- 2 – j5) và nằm bên phải
mặt phẳng phức.
Tín hiệu sin với biên độ không đổi cos(5t + q ) có thể xem là tổng của hai hàm mủ
e j 5t và e - j 5t với các tần số phức lần lượt là ± j 5 và nằm trên trục phức.
Ta thấy là hàm mủ đơn điệu e ±2t là tín hiệu sin tổng quát với tần số phức là ± 2 .
Hàm chẵn có cùng giá trị tại các thời điểm t và –t, tức là đối xứng qua trục dọc, như
vẽ ở hình 1.23a. Mặt khác, Hàm lẻ có giá trị ngược dấu nhau tại các tại thời điểm t và –t,
còn gọi là phản đối xứng theo trục dọc, như vẽ ở hình 1.23b.
1.5-1 Các đặc tính của hàm đối xứng chẵn và đối xứng lẻ.
Hàm chẵn và hàm lẻ có các đặc tính sau:
hàm chẵn x hàm lẻ = hàm lẻ
hàm lẻ x hàm lẻ = hàm chẵn
hàm chẵn x hàm chẵn = hàm chẵn
Có thể chứng minh các đặc tính này từ định nghĩa hàm chẵn và hàm lẻ [(phương trình
(1.31) và (1.32)].
Diện tích
Do f e (t ) đối xứng theo trục dọc, theo hình 1.23a thì
a a
ò-a
f e (t )dt = 2 ò f e (t )dt
0
(1.33a)
Và theo hình 1.23b thì
a
ò-a
f o (t )dt = 0 (1.33b)
Chứng minh: dùng các định nghĩa trong các phương trình (1.31) và (1.32) và xem
như bài tập.
1.5-2 Thành phần chẵn và thành phần lẻ của tín hiệu.
Tín hiệu f (t ) có thể biểu diễn thành tổng hai thành phần chẵn và lẻ, do:
f (t ) = 12 [ f (t ) + f (-t )] + 12 [ f (t ) - f (-t )] (1.34)
= thành phần chẵn + thành phần lẻ
Tử định nghĩa của phương trình (1.31) và (1.32), ta thấy thừa số thứ nhất của vế
phải là hàm chẵn và thừa số thứ hai là hàm lẻ
Xét hàm f (t ) = e - at u (t ) , phân tích thành phần chẵn f e (t ) và lẻ f o (t ) , ta có:
f (t ) = f e (t ) + f o(t )
Từ phương trình (1.34)
f e (t ) = 12 [e - at u (t ) + e at u (t )] (1.35a)
f o (t ) = 12 [e - at u (t ) - e at u (t )] (1.35b)
- at
Hình 1.24 vẽ tín hiệu e u (t ) cùng các thành phần chẵn và thành phần lẻ.
■ Thí dụ 1.8:
Tìm thành phần chẵn và lẻ của tín hiệu e jt .
Từ phương trình (1.34)
e jt = f e (t ) + f o (t )
Với f e (t ) = 12 [e jt + e - jt ] = cos t ]
Và f o (t ) = 12 [e jt - e - jt ] = sin t ] ■
1.6 Hệ thống.
Theo phần 1.1, ta thấy hệ thống được dùng xử lý tín hiệu nhằm thay đổi hay rút
thông tin từ tín hiệu. Một hệ thống có thể gồm các phần tử vật lý (phần cứng) hay có thể
gồm thuật toán để tính toán tín hiệu ngõ ra từ tín hiệu ngõ vào (phần mềm).
Hệ thống được đặc trưng bởi các ngõ vào, các ngõ ra (hay đáp ứng) và luật hoạt
động (hay luật) đủ để mô tả hoạt động của hệ thống. Thí dụ, trong hệ thống điện, luật
hoạt động là các quan hệ dòng – áp quen thuộc của điện trở, tụ điện, cuộn dây, biến áp,
transistor, v.v,…, cùng các quan hệ liên kết (thí dụ luật Kirchoff). Dùng các luật này, tìm
được phương trình toán học mô tả quan hệ giữa các ngõ vào và các ngõ ra. Các phương
trình này được gọi là mô hình toán học của hệ thống. Vậy, hệ thống được đặc trưng từ
các ngõ vào, các ngõ ra và mô hình toán học.
Một hệ thống có thể được mô tả dùng “hộp đen” với một tập các điểm vào của các
biến vào f1 (t ), f 2 (t ), L , f j (t ) và một tập các điểm để quan sát các biến ra
y1 (t ), y 2 (t ), L , yk (t ) . Chú ý, chiều mủi tên trong các biến trong hình 1.25 chỉ thị chiều
của tác động .
Việc nghiên cứu hệ thống có ba lĩnh vực: mô hình toán học, phân tích và thiết kế.
Tuy đã đề cập đến mô hình toán học, nhưng ta quan tâm nhiều đến quá trình phân tích và
thiết kế. Phần lớn nội dung trong sách này trình bày về bài toán phân tích, tức là phương
thức xác định ngõ ra của hệ thống dưới tác động của các ngõ vào và mô hình toán học
của hệ thống (hay luật điều khiểun hệ thống). Ngoài ra, ta còn khảo sát bài toán thiết kế
hệ thống, là phương thức tạo hệ thống đẻ có ngõ ra mong muốn khi có tác động của các
ngõ vào.
Cận của tích phân ở vế phải là từ ® ¥ đến t do tích phân biểu diễn diện tích mà
tụ nạp từ nguồn dòng f (t ) , và điện tích này là kết quả của dòng điện qua tụ từ - ¥ . Viết
lại phương trình (1.36a)
1 0 1 t
y (t ) = Rf (t ) + ò f (t )dt + ò f (t )dt (1.36b)
C -¥ C 0
Thừa số thứ hai trong vế phải là điện áp tụ tại t = 0, điện áp vC (0) , vậy
1 t
C ò0
y (t ) = vC (0) + Rf (t ) + f (t )dt (1.36c)
Phương trình này có thể được tổng quát hóa là:
1 t
y (t ) = vC (t 0 ) + Rf (t ) + ò f (t )dt (1.36d)
C t0
Phương trình (1.36a) cho phép tính điện áp ngõ ra tại thời điểm t khi biết được dòng
điện vào qua tụ trong suốt thời gian qua khứ (từ - ¥ đến t ). Mặt khác, khi ta biết được
dòng điện vào f (t ) tại thời điểm t 0 , phương trình (1.26d) cho phép tính y (t ) với t ³ t 0 .
Như thế, đáp ứng của hệ thống tại t > t 0 được xác định từ các ngõ vào trong khoảng từ t0
đến t và các điều kiện đầu tại t = t 0 .
Trong thí dụ trên, ta chỉ có một điều kiện đầu. Tuy nhiên, các hệ thống phức tạp hơn
cần có nhiều điều kiện đầu hơn. Thí dụ, trong mạch thụ động RCL, cần có các giá trị
dòng điện qua cuộn dây và điện áp qua tụ để xác định các ngõ ra tại t ³ t 0 khi các ngõ
vào trong trong tầm [0, t ] .
Có vẽ như tính cộng đa bào hàm tính đồng nhất, tuy nhiên trong một số trường hợp,
điều này không đúng, xem bài tập E1.11 dưới đây.
Đáp ứng tổng= đáp ứng ngõ vào zêrô + đáp ứng trạng thái zêrô (1.41)
Đặc tính của hệ tuyến tính cho phép phân chia ngõ ra thành các thành phần tử điều
kiện đầu và từ ngõ vào được gọi là đặc tính phân giải (decomposition property).
Trường hợp mạch RC trong hình 1.26, đáp ứng y (t ) được tính từ phương trình
(1.36c).
1 t
y (t ) = vC (0) + Rf (t ) + ò f (t )dt (1.42)
C 0
= Thành phần ngõ vào-zêrô + thành phần trạng thái zêrô
Phương trình (1.42) cho thấy: nếu f (t ) = 0 tại t ³ 0 , ngõ ra y (t ) = vC (t ) , thì ngõ ra
y (t ) = vC (0) ; Do đó, vC (0) là thành phần ngõ vào zêrô của đáp ứng y (t ) . Tương tự, nếu
trạng thái của hệ thống (trường hợp này là vC (t ) ) là zêrô tại t = 0, ngõ ra là thành phần
thứ hai của vế phải (1.42) và chính là thành phần trạng thái zêrô của đáp ứng y (t ) .
Hơn nữa, theo đặc tính phân giải, tính tuyến tính đòi hỏi các thành phần ngõ vào zêrô
và thành phẩn trạng thái zêrô đều phải tuân thủ nguyên lý xếp chồng theo từng nguyên
nhân tác động. Thí dụ, nếu ta tăng điều kiện đầu k lần, thành phần đáp ứng ngõ vào zêrô
cũng phải tăng k lần. Tương tự, nếu tăng ngõ vào k lần, thì thành phần đáp ứng trạng thái
zêrô cũng phải tăng k lần.
Điều này đã được chứng minh ở phương trình (1.42) cho trường hợp mạch RC ở hình
1.26. Thí dụ, nếu ta tăng đôi điều kiện đầu vC (0) , thì thành phần đáp ứng ngõ vào zêrô
cũng tăng đôi; nếu ta tăng đôi ngõ vào, thì thành phần đáp ứng trạng thái zêrô cũng tăng
đôi.
■ Thí dụ 1.9:
Chứng tõ hệ thống mô tả bằng phương trình vi phân:
dy
+ 3 y (t ) = f (t ) (1.43)
dt
Nhân phương trình đầu với k1, và phương trình thứ hai với k2, rồi cộng lại, có:
d
[ k1 y1 (t ) + k 2 y2 (t )] + 3[ k1 y1 (t ) + k 2 y2 (t )] = k1 f 1 (t ) + k 2 f 2 (t )
dt
Với:
f (t ) = k1 f1 (t ) + k 2 f 2 (t )
Và:
y (t ) = k1 y1 (t ) + k 2 y2 (t )
Vậy khi ngõ vào là k1 f1 (t ) + k 2 f 2 (t ) , thì đáp ứng của hệ thống là k1 y1 (t ) + k 2 y2 (t ) ,
nên là hệ thống là tuyến tính. Từ đây, ta có thể tổng quát hóa kết quả để chứng minh hệ
thống mô tả phởi phương trình vi phân có dạng
dny d n-1 y dm f df
n
+ an-1 n-1 + L + a0 y = bm m + L + b1 + b0 f (1.44)
dt dt dt dt
Là hệ thống tuyến tính. Các hệ số ai và bi trong phương trình có thể là hằng số hay là
hàm theo thời gian. ■
Thí dụ, xét hàm f (t ) bất kỳ vẽ ở hình 1.27a. Có thể xấp xỉ f (t ) dùng tổng của xung
vuông có độ rộng Dt và độ cao thay đổi. Quá trình xấp xỉ được cải thiện khi Dt ® 0 , tức
là khi các xung vuông biến thành các xung cách nhau Dt giây (với Dt ® 0 ). Như thế,
ngõ vào bất kỳ có thể được thay bằng tổng trọng các xung cách nhau Dt giây (với
Dt ® 0 ). Do đó, nếu ta biết được đáp ứng của hệ thống với xung đơn vị, thì có thể xác
định ngay được đáp ứng hệ thống với ngõ vào bất kỳ f (t ) bằng cách cộng các đáp ứng
hệ thống của từng thành phần xung của f (t ) .
Tương tự, trong hình 1.27b, thì f (t ) được xấp xỉ dùng phép tổng nhiều hàm bước có
biên độ khác nhau và cách khoảng nhau Dt . Phép xấp xỉ được cải thiện khi Dt giảm nhỏ
dần. Như thế, nếu biết được đáp ứng hệ thống với tín hiệu vào là hàm bước đơn vị, thì có
thể tính được dễ dàng đáp ứng hệ thống với ngõ vào f (t ) bất kỳ. Xu hướng này được
dùng trong chương 2 khi phân tích hệ thống tuyến tính trong miền thời gian.
Trong các chương 4, 6, 10 và 11 xu hướng này cũng được dùng với các tín hiệu cơ
bản có dạng hàm sin hay hàm mủ. Khi đó, ta chứng minh là tín hiệu vào bất kỳ có thể
được xem là tổng trọng của hàm sin (hay hàm mủ) với nhiều tần số khác nhau. Hiểu biết
về đáp ứng của hệ thống với tín hiệu vào sin cho phép ta xác định đáp ứng của hệ thống
với tín hiệu vào f (t ) bất kỳ.
Có thể chứng tõ được là hệ thống trong hình 1.26 là hệ bất biến theo thời gian. Mạch
điện gồm các phần tử RCL và các phần tử tích cực thường dùng như transistor là hệ
thống bất biến theo thời gian. Một hệ thống có quan hệ vào –ra mô tả dùng phương trình
vi phân có dạng (1.44) là hệ thống tuyến tính - bất biến (LTI) khi các hệ số ai và bi của
phương trình là hằng số. Khi các hệ số này là hàm theo thời gian, thì hệ thống là tuyến
tính – thay đổi theo thời gian.
Hệ thống mô tả trong bài tập E1.12 là hệ tuyến tính – thay đổi theo thời gian. Thí dụ
khác của hệ tuyến tính – thay đổi theo thời gian là micrô than, trong đó giá trị điện trở R
là hàm theo theo áp suất cơ học do âm thanh tác động lên các hạt than của micrô. Mạch
tương được của micrô được vẽ ở hình 1.29. Đáp ứng là dòng điện i(t) và phương trình mô
tả mạch là:
di (t )
L + R(t )i (t ) = f (t )
dt
Phương trình có hệ số R(t) thay đổi theo thời gian, nên là hệ thay đổi theo thời gian.
Chứng tõ hệ thống mô tả bằng phương trình sau là hệ có tham số thay đổi theo
thời gian:
y (t ) = (sin t ) f (t - 2) .
Hướng dẫn: Chứng tõ là hệ thống không có được đặc tính bất biến theo thời gian. Ñ
Tín hiệu vào f(t) trong hình 1.30a, tạo ngõ ra y(t), tính từ phương trình 1.46 (vẽ ở hình
1.40b), bắt đầu trước khi áp tín hiệu ngõ vào. Phương trình (1.46) cho thấy ngõ ra y(t) tại
thời điểm t, được cho bởi tổng của giá trị vào trước t hai giây và ngõ vào sau t hai giây
(tại t – 2 và t + 2). Nhưng nếu ta vận hành hệ thống theo thời gian thực của t, ta sẽ không
biết được giá trị của ngõ sau sau t hai giây. Tức là không thể thiết lập được hệ thống này
trong thời gian thực. Do đó, không thực hiện được hệ không nhân quả trong thời gian
thực.
Lý do thứ ba để nghiên cứu hệ không nhân quả do hệ cung cấp biên trên của tính
năng hệ nhân quả. Thí dụ nếu muốn thiết kế mạch lọc để tách tín hiệu khỏi nhiễu, thì bộ
lọc tối ưu rõ ràng là hệ không nhân quả. Dù không thực hiện được, tính năng của hệ
không nhân quả hoạt động như giới hạn trên phần hiệu năng thực hiện được và cung cấp
chuẩn để ước lượng tính năng của mạch lọc nhân quả.
Thoáng nhìn thì hệ không nhân quả có vẽ bí hiểm. Thực ra, hệ không có gì là bí mật
và có thể thực hiện xấp xỉ dùng hệ vật lý với khâu trễ. Nếu ta muốn biết việc sắp xảy ra
trong năm tới, thì có hai lựa chọn: đến gặp nhà tiên tri (nhân vật không thực hiện được)
cho ta kết quả tức thời, hay tìm gặp một nhà thông thái, và cho ông ta một thời gian trễ là
một năm để cho ta kết quả. Nếu nhà thông thái này thực sự là thông thái, ông ta có thể
đoán được tương lai trong thời gian trễ ít hơn một năm thông các xu hướng phát triển. Đó
chính là trường hợp của hệ không nhân quả, không hơn không kém.
D Bài tập E 1.15
Chứng tõ hệ thống mô tả bởi phương trình sau là không nhân quả
t +5
y (t ) = ò f (t )dt
t -5
Chứng tõ là có thể thực hiện được hệ nếu ta chấp nhận ngõ ra với khâu trễ 5 giây . Ñ
Ngoài ra, hệ thống còn có thể là hệ thống ổn định và hệ thống không ổn định. Các
chương tiếp sẽ thảo luận kỹ hơn về ý niệm ổn định.
d
Thực tế cho thấy nên dùng ý niệm D thay cho , với
dt
dy
= Dy (t ) (1.50)
dt
d2y
= Dy (t ) (1.51)
dt 2
Và tiếp tục, từ đó phương trình (1.49) được viết lại thành
( D 2 + 3D + 2) y (t ) = Df (t ) (1.52)
Toán tử vi phân là nghịch của toán tử tích phân, nên có thể dùng toán tử 1/D để biểu
diễn tích phân.
t 1
ò-¥ y(t )dt = D y(t ) (1.53)
Phương trình (1.48) cũng được viết lại thành
æ 2ö
ç D + 3 + ÷ y (t ) = f (t ) (1.54)
è Dø
Do đó, phương trình (1.48) được viết lại thành:
( D 2 + 3D + 2) y (t ) = Df (t ) (1.55)
Đây chính là phương trình (1.52)
Nhắc lại là phương trình (1.55) không phải là phương trình đại số, và D 2 + 3D + 2
không phải là thừa số đại số nhân với y(t); mà là toán tử tác động lên y(t). Tức là ta phải
thực hiện các phép tính sau lên y(t). Lấy đạo hàm bậc hai lên y(t) và cộng với 3 lần đạo
hàm bậc nhất của y(t) và 2 lần y(t). Rõ ràng, đa thức chứa D nhân với y(t) biểu diễn một
số toán tử vi phân tác động lên y(t).
■ Thí dụ 1.11:
Tìm phương trình quan hệ vào – ra của mạch RC nối tiếp trong hỉnh 1.32 khi điện áp
ngõ vào f(t) và ngõ ra lần lượt là: (a) dòng điện vòng x(t) (b) điện áp ra trên tụ y(t).
t
Hay 15 x(t ) + 5ò x(t )dt = f (t ) (1.57)
-¥
5
15 x(t ) +
x(t ) = f (t ) (1.58)
D
Nhân hai vế của phương trình với D, (tức là lấy vi phân hai vế), ta có
(15D + 5) x (t ) = Df (t ) (1.59a)
hay
dx df
15 + 5 x(t ) = (1.59b)
dt dt
■ Thí dụ 1.12:
Hệ chuyển động quay có phương trình chuyển động tương tự như trong trường hợp
hệ dịch chuyển. Thay vì lực F, ta có momen xoắn T . Thay vì khối lượng M, ta có momen
quán tính J, thay vì gia tốc tuyến tính &x& , ta có gia tốc góc q&& . Phương trình chuyển động
cho hệ quay là T = Jq&& (thay vì là F = M&x& ).
Rất nhiều hệ thống điện cơ chuyển đổi năng lượng điện thành chuyển động cơ học và
ngược lại. Hảy xem xét thí dụ đơn giản về hệ thống điều khiển phần ứng (với dòng điện
phần cảm i f không đổi) của động cơ DC, như vẽ ở hình 1.33a. Gọi à vị trí góc quay của
rôto, momen T (t ) do rôto tạo ra tỉ lệ với dòng điện phần ứng f (t ) , vậy:
T (t ) = K T f (t ) (1.62)
Với K T là hằng số của động cơ. Momen này truyền động một tải cơ khí được vẽ ở
hình 1.33b. Hệ số nhờn đàn hồi (có hệ số B), tỉ lệ với vận tốc quay q& , tạo momen tiêu
hao Bq& . Với J là momen quá tính của tải (bao gồm cả rôto của động cơ) thì momen
T (t ) - Bq&(t ) phải bằng với Jq&&(t ) ; vậy
Jq&&(t ) = T (t ) - Bq&(t ) (1.63)
Nên
( JD 2 + BD)q (t ) = T (t ) = K T f (t ) (1.64)
Có thể viết thành
D( D + a)q (t ) = K1 f (t )
Với a = B / J và K1 = K T / J . ■
Từ kiến thức về cấu trúc nội tại của hệ thống, ta viết được phương trình hệ thống
dùng mô tả nội tại của hệ thống. Ngược lại, khi mô tả hệ thống từ ngõ vào và đầu ra của
hệ thống thì gọi là mô tả bên ngoài. Để hiểu được mô tả bên ngoài, giả sử hệ thống được
đặt trong một “hộp đen” chỉ quan sát được các ngõ vào và các đầu ra mà thôi. Để mô tả
đặc tính của hệ thống dạng này, ta cần thực hiện một số đo lường tại các điểm trên. Thí
dụ, ta có thể áp vào một tín hiệu đã biết, thí dụ hàm xung hay hàm bước, rồi đo lường tại
ngõ ra của hệ thống. Mô tả có được từ phép đo này cho ta mô tả bên ngoài của hệ thống.
Giả sử mạch trong hỉnh 1.34a có ngõ vào f(t) và ngõ ra y(t) được được gói gọn trong
“hộp đen” và chỉ truy cập được từ các đầu vào và đầu ra. Trong điều kiện này thì chỉ có
một phương pháp để mô tả hay đặc trưng hệ thống là dùng pháp đo lường bên ngoài. Thí
dụ ta có thể áp nguồn điện áp đã biết f(t) tại đầu vào và đo ngõ ra tương ứng y(t). Từ
thông tin này, ta có thể mô tả hay đặc trưng được hệ thống. Đây là phương pháp mô tả
bên ngoài.
Giả sử điện áp ban đầu của tụ là zêrô, điện áp vào f(t) tạo dòng điện ra i (hình 1.34a),
được chia đều giữa hai nhánh do bản chất cân bằng của mạch điện. Do đó, điện áp qua tụ
tiếp tục được giữ ở zêrô. Như thế, khi tính dòng điện i, có thể gở bỏ tụ hay thay thế bằng
ngắn mạch. Mạch tương được được vẽ lại ở hình 1.34b. Như thế theo hình 1.34b thì f(t)
nhìn thấy trở 5W , và
1
i (t ) = f (t )
5
Đồng thời, do y (t ) = 2 x (i / 2) = i,
1
y (t ) = f (t ) (1.66)
5
Mạch tương đương nhìn từ đầu bên ngoài của hệ thống được vẽ ở hình 1.34b. Rõ ràng
là trong mô tả bên ngoài, tụ không tồn tại. Trong hầu hết các hệ thống thì mô tả nội tại và
mô tả bên ngoài giống nhau, nhưng cũng có một ít ngọai trừ, thí dụ như trường hợp vừa
nêu, theo đó mô tả bên ngoài chưa mô tả đúng hình ảnh của hệ thống. Điều này xuất hiện
khi hệ thống là không điều khiển được và/hay không quan sát được. Hình 1.35a và
1.35b cho thấy biểu diễn cấu trúc của một hệ thống đơn giản lần lượt có tính chất không
điều khiển được và không quan sát được. Trong hình 1.35a, ta ghi nhận là phần của hệ
thống (hệ con S2) nằm bên torng hộp không thể điều khiển được từ ngõ vào f(t). Trong
hình 1.35b một số ngõ ra của hệ thống (nằm trong hệ con S2) không thể quan sát được từ
các đầu ra. Nếu muốn mô tả một trong các hệ thống này dùng phép áp tín hiệu bên ngoài
f (t ) rồi đo ngõ ra y (t ) , thì đo lường không đặc trưng được toàn bộ hệ thống mà chỉ đặc
trưng một phần của hệ (trường hợp này là hệ con S1) là hệ có cả tính quan sát được và
điêu khiển được (kết nói được được cả ngõ vào và ngõ ra). Hệ thống loại này thường
không mong muốn trong thực tế và cần tránh trong các thiết kế hệ thống.
Tín hiệu là tập thông tin hay dữ liệu. Hệ thống xử lý tín hiệu vào, biến đổi hay rút
thêm thông tin từ chúng để tại tín hiệu ra (đáp ứng). Hệ thống có thể thực hiện dùng phần
tử vật lý (phần cứng) hay dùng thuật toán để tính tín hiệu ra từ tính hiệu vào (phần mềm)
Đo lường thích hợp kích thước của tín hiệu là năng lượng khi tín hiệu là vô hạn.
Nếu năng lượng tín hiệu là vô hạn, thì đo lường thích hợp là công suất, nếu tồn tại. Công
suất tín hiệu là trung bình theo thời gian của năng lượng tín hiệu (trung bình trong toàn
bộ thời gian từ - ¥ đến ¥ . Đối với tín hiệu tuần hoàn, thì phép trung bình chỉ thực hiện
trong một chu kỳ, do tính lặp lại có chu kỳ của tín hiệu). Công suất tín hiệu là trị trung
bình – bình phương của tín hiệu (lấy trung bình trong toàn thời gian từ - ¥ đến ¥ .
Tín hiệu f(t) được làm trễ T giây (dời phảỉ) được viết thành f( t- T) ; mặt khác, f(t)
được làm sớm (dời trái) được viết thành f(t + T . Tín hiệu f(t) được nén theo theo thời
gian với tỉ lệ a (a>1) viết thành f(at), mặt khác, tín hiệu giãn theo thời gian được viết
thành f ( 1a ) . Tín hiệu nghịch theo thời gian viết thành f( - t).
Hàm bước đơn vị u(t) rất hữu dụng để biểu diễn tín hiệu nhân quả và tín hiệu có
nhiều dạng mô tả toán học tại các thời khoảng khác nhau.
Theo định nghĩa truyền thống, hàm xung đơn vị d (t ) được đặc trưng bằng diện tích
đơn vị, và tín hiệu tập trung chỉ tại một thời điểm t = 0. Hàm xung có đặc tính lấy mẩu
(hay đặc tính dời), theo đó phần diện tích của tích một hàm với xung đơn vị thì bằng với
giá trị hàm này tại thời điểm tồn tại xung đơn vị (với giả sử là hàm liên tục tại vị trí tồn
tại của xung). Theo xu hướng hiện đại, hàm xung được xem là hàm tổng quát và được
định nghĩa từ đặc tính lấy mẩu.
Hàm mủ est, trong đó s là số phức, liên quan đến nhiều loại tín hiệu bao gồm từ hằng
số, hàm mủ đơn điệu, hàm sin, và hàm sin thay đổi theo dạng mủ.
Tín hiệu đối xứng theo trục dọc (t = 0) là hàm chẵn theo thời gian và phản đối xứng
theo trục dọc là hàm lẻ theo thời gian. Tích của hàm chẵn với hàm lẻ là hàm lẽ theo thời
gian. Tuy nhiên, tích của hàm chẵn với hàm chẵn hay tích của hàm lẻ với hàm lẻ là một
hàm chẳn. Diện tích của hàm lẻ từ t = - a đến a luôn luôn là zêrô, bất chấp giá trị của a.
Mặt khác, diện tích của phần chẵn từ t = - a đến a luôn là hai lần phần diện tích của tích
hiệu lấy từ t =0 đến a (hay từ t =-a đến 0). Các tín hiệu đều có thể viết thành tổng của
hàm chẵn và hàm lẻ theo thời gian.
Hệ thống xử lý các tín hiệu ngõ vào để tạo các tín hiệu ngõ ra (đáp ứng). Ngõ vào là
nguyên nhân còn ngõ ra là hậu quả. Thông thường, ngõ ra bị tác động bởi hai nguyên
nhân: điều kiện nội tại của hệ thống (như các điều kiện đầu) và tín hiệu tác động bên
ngoài.
1. Hệ thống tuyến tính được đặc trưng từ tính tuyến tính, bao hàm tính xếp chồng;
nếu có nhiều nguyên nhân (thí dụ như có nhiều ngõ vào và nhiều điều kiện
đầu) tác động vào hệ thống tuyến tính, thì đáp ứng tổng là tổng của đáp ứng do
từng nguyên nhân, với điều kiện các tác động khác là không tồn tại. Hệ phi
tuyến là hệ không tuyến tính.
2. Hệ bất biến theo thời gian được đặc trưng từ các tham số của hệ thống là không
đổi theo thời gian. Tham số của hệ không bất biến thì thay đổi theo thời gian.
3. Trong hệ thống không có tính nhớ (hệ tức thời), đáp ứng ra tại thời điểm t chỉ
phụ thuộc vào giá trị hiện tại của ngõ vào (tại thời điểm t). Trong hệ có tính
nhớ (còn gọi là hệ thống động), đáp ứng của hệ thống tại thời điểm bất kỳ t
không chỉ phụ thuộc vào giá trị hiện tại của ngõ vào, mà còn phụ thuộc trị quá
khứ của ngõ vào (trị trước thời gian t).
4. Ngược lại, nếu đáp ứng của hệ thống tại t chỉ phụ thuộc vào các giá trị tương
lai của ngõ vào (giá trị của ngõ vào sau t), thì hệ thống là không nhân quả.
Trong hệ nhân quả, đáp ứng không phụ thuộc vào trị tương lai của ngõ vào.
Ngõ ra hệ không nhân quả phụ thuộc vào các giá trị tương lai của ngõ vào, nên
đáp ứng ra xuất hiện trước khi có nguyên nhân. Khi hệ không nhân quả có biến
độc lập là thời gian (hệ thời gian), thì hệ là hệ dự báo, nên không thể thực hiện
được hệ thống trong thực tế, dù cho có được phép xấp xỉ gần đúng với một số
khâu trễ tại ngõ ra. Hệ không nhân quả có biến độc lập khác biến thời gian (thí
dụ có biến không gian) thì thực hiện được.
5. Nếu các phẩn tử trong hệ thống có kích thước bé so với độ dài sóng của tín
hiệu, ta có thể giả sử là mỗi phần tử là có tham số tập trung, và hệ thống được
xem là hệ có tham số tập trung. Trong giả sử này thì các tín hiệu chỉ là hàm
theo thời gian. Khi giả sử này không đúng thì tín hiệu là hàm theo không gian
và thời gian; và còn được gọi là hệ có tham số phân bố.
6. Hệ thống có các ngõ vào và các ngõ ra liên tục theo thời gian là hệ liên tục theo
thời gian; hệ thống có các tín hiệu vào và ngõ ra là rơòi rạc theo thời gian là hệ
rời rạc theo thời gian. Khi lấy mẩu tín hiệu liên tục theo thời gian, ta có tín hiệu
rời rạc theo thời gian. Có thể xử lý tín hiẹu liên tục theo thời gian dùng hệ rời
rạc xử lý các mẩu của tín hiệu này.
7. Hệ thống có tín hiệu các ngõ vào và các ngõ ra là tín hiệu analog là hệ thống
analog; còn hệ có tín hiệu các ngõ vào và các ngõ ra là tín hiệu số được gọi là
hệ thống số.
8. Nếu có thể khôi phục tín hiệu vào f(t) từ ngõ ra y(t) của hệ thống S thông qua
một số phép tính, thì hệ thống S được gọi là hệ khả nghịch, ngược lại là hệ
không khả nghịch.
Hệ thống có mô hình tìm được từ kiến thức của cấu trúc bên trong của hệ thống được
gọi là mô tả nội tại. Ngược lại, mô tả bên ngoài của hệ thống có mô tả được nhìn từ các
đầu ngõ vào và ngõ ra của hệ thống; mô tả này có được từ bằng cách đưa vào hệ thống
một ngõ vào đã biết rồi đo lường ngõ ra. Trong hầu hết các hệ thống thực tế, thì mô tả nội
tại thường tương đương với mô tả từ bên ngoài. Tuy nhiên, trong một số trường hợp mô
tả bên ngoài không cung cấp đủ thông tin về hệ thống, trường hợp này, hệ được gọi là hệ
không điều khiểun được hay không quan sát được.
1. Papoulis, A., The Fourier Integral and Its Applications, McGraw-Hill, New
York, 1962.
2. Kailath, T., Linear Systems, Prentice-Hall, Englewood Cliffs, New Jersey,
1980.
3. Lathi, B.P., Signals, Systems and Communications, Viley, New York, 1965.
4. Lathi, B.P., Signals and Systems, Berkeley-Cambridge Press, Carmichael,
California, 1987.
Bài tập
1.1-1 Tìm năng lượng của tín hiệu trong hình P1.1-1. Nhận xét về năng lượng khi
tín hiệu đổi dấu. Nhận xét về năng lượng khi tín hiệu được nhân với k.
1.1-2 Làm lại bài tập 1.1-1 dùng hình P1.1-2.
1.1-3 (a) Tìm năng lượng của cặp tín hiệu x(t) và y(t) được vẽ ở hình P1.1-3a và
P1.1-3b. Vẽ và tìm năng lượng của tín hiệu x(t) + y(t) và x(t) + y(t). Nhận
xét gỉ tử các kết quả ? (b) Làm lại phần (a) dùng hình P1.1-3, cho biết nhận
xét trong phần (a) còn có giá trị không?
1.1-4 Tìm công suất của tín hiệu tuần hoàn f(t) trong hình P1.1-4. Tìm tiếp công
suất và trị rms của (a) – f(t) (b) 2 f(t) (c) c f(t). Nhận xét.
1.1-5 Chứng minh là công suất của tín hiệu
n n 2
f (t ) = å Dk e jw k t
là Pf = å Dk
k =m k =m
1.3-2 Từ tín hiệu f (t ) ở hình P1.3-2, vẽ các tín hiệu (a) f (-t ) (b) f (t + 6)
(c) f (3t ) (d) f (t / 2)
1.3-3 Từ tín hiệu f (t ) ở hình P1.3-3, vẽ các tín hiệu (a) f (t - 4) (b) f (t / 1,5)
(c) f (-t ) (d) f (2t - 4) (e) f (2 - t )
1.4-1 Vẽ các tín hiệu (a) u (t - 5) - u (t - 7) (b) u (t - 5) + u (t - 7)
(c) t 2 [u (t - 1) - u (t - 2)] (d) (t - 4)[u (t - 2) - u (t - 4)]
1.4-2 Biểu diễn các tín hiệu trong hình P1.4-2 dùng biểu thức xác định với mọi t.
1.4-3 Tín hiệu f (t ) có năng lượng E f , chứng tõ là năng lượng của các tín hiệu
- f (t ) , f (-t ) và f (t - T ) đều có giá trị E f . Chứng tõ là năng lượng của tín
hiệu f (at ) cùng tín hiệu f (at - b) là E f / a . Điều này cho thấy phép dời và
phép nghịch theo thời gian không ảnh hưởng lên năng lượng tín hiệu. Mặt
khác, phép nén theo thời gian (a > 1) giảm năng lượng và phép giãn theo thởi
gian (a < 1) làm tăng năng lượng. Cho biết năng lượng thay đổi ra sao khi
nhân tín hiệu với hằng số a.
æ 1 ö æ sin kw ö
(e) çç ÷÷d (w + 3) (f) ç ÷d (w )
è jw + 2 ø è w ø
f (t ) ® 0 khi t ® ±¥ . Tích phân nhằm định nghĩa d& (t ) là hàm tổng quát.
Hướng dẫn: dùng phương pháp tích phân từng phần.
1.4-11 Tín hiệu at cos wt có thể được xem là tổng của hàm mủ e st và e - st (phương
trình (1.30c) dùng tần số phức s = s + jw và s = s - jw . Xác định các tín
hiệu sin sau trong mặt phẳng phức: (a) cos3t (b) e-3tcos3t (c) e2tcos3t
(d) e-2t (d) e2t (f) 5.
1.5-1 Tìm và vẽ các thành phần chẵn và lẻ của (a) u(t) (b) tu(t) (c) sin w 0 tu (t )
(d) cos w0tu (t ) (e) sin w0 t (f) cos w0t
1.6-1 Tìm quan hệ vào-ra của bộ tích phân lý tưởng. Xác định thành phần đáp ứng với
ngõ vào zêrô và đáp ứng trạng thái zêrô.
1.7-1 Hệ thống được mô tả từ các phương trình sau, với ngõ vảo f (t ) , ngõ ra y (t ) , xác
định hệ tuyến tính và hệ phi tuyến.
dy
(a) + 2 y (t ) = f 2 (t ) (c) 3 y (t ) + 2 = f (t )
dt
dy dy df
(b) + 3ty (t ) = t 2 f (t ) (f) + (sin t ) y (t ) = + 2 f (t )
dt dt dt
2
æ dy ö dy df
(e) ç ÷ + 2 y (t ) = f (t ) (g) + 2 y (t ) = f (t )
è dt ø dt dt
dy
(h) y (t ) = ò f (s )ds
t
(d) + y 2 (t ) = f (t )
dt -¥
1.7-2 Hệ thống được mô tả từ các phương trình sau, với ngõ vảo f (t ) , ngõ ra y (t ) , xác
định hệ bất biến và hệ thay đổi theo thời gian.
(a) y (t ) = f (t - 2) (d) y (t ) = - f (t - 2)
(e) y (t ) = ò f (t )dt
5
(b) y (t ) = f (-t )
-5
2
æ df ö
(c) y (t ) = f (at ) (f) y (t ) = ç ÷
è dt ø
1.7-3 Hệ thống tuyến tính bất biến (TT-BB) có ngõ vảo f (t ) , ngõ ra y (t ) , và hai điều
kiện đầu x1 (0) và x2 (0) , ta ghi nhận được quan sát sau:
Tìm y (t ) khi cả hai ngõ vào đều bằng zêrô và ngõ vào f (t ) có dạng hình P1.7-3.
Hướng dẫn: Có ba nguyên nhân: ngõ vào và từng điều kiện đầu. Từ tính tuyến
tính, khi nguyên nhân tăng giá trị k, thì đáp ứng cũng tăng với cùng giá trị k. Tuy
nhiên, khi cộng thêm nguyên nhân một giá trị, thì đáp ứng cũng được cộng thêm
một giá trị tương ứng.
1.7-8 Hệ thống được mô tả từ các phương trình sau, với ngõ vảo f (t ) , ngõ ra y (t ) , xác
định hệ khả nghịch và hệ không khả nghịch. Trường hợp hệ khả nghịch, tìm quan
hệ vào-ra của hệ khả nghịch.
t
(a) y (t ) = ò f (t )dt (c) y (t ) = f n (t ) n: số nguyên
-¥
(b) y (t ) = f (3t - 6) (d) y (t ) = cos[ f (t )]
1.8-1 Cho mạch hình 1.8-1, tìm phương trình vi phân mô tả quan hệ giữa những ngõ
vào y1 (t ) và y 2 (t ) với ngõ vào f (t ) .
1.8-2 Làm lại bài tập 1.8-1 dùng hình 1.8-2.
1.8-3 Nước vào thùng chứa với lưu lượng qi đơn vị/giây và lưu lượng ra khỏi vòi là q0
đơn vị/giây (hình P1.8-3). Tìm phương trình của quan hệ giữa ngõ ra q0 và ngõ
vào qi . Lưu tốc tỉ lệ với h. Nên q0 = Rh với R là lực cản của vòi. Xác định
phương trình vi phân mô tả quan hệ giữa h và ngõ vào qi .
Hướng dẫn: lưu tốc thực của nước tại thời điểm Dt là (qi - q0 )Dt , còn có giá trị là
ADh vớ A là diện tích mặt cắt của thùng chứa.