Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 49

PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN, GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Ý nghĩa và mục đích của hệ thống lạnh
- Từ xa xưa con người đã biết sử dụng lạnh cho đời sống, bằng cách cho vật cần
làm lạnh tiếp xúc với những vật lạnh hơn. Sau này kỹ thuật lạnh ra đời đã thâm nhập
vào các ngành kinh tế quan trọng và hỗ trợ tích cực cho các ngành đó như:
 Ngành công nghệ chế biến và bảo quản thực phẩm

 Trong công nghiệp nặng: làm nguội khuôn đúc

 Trong y tế: chế biến và bảo quản thuốc

 Trong công nghiệp hoá chất

 Trong lĩnh vực điều hoà không khí


- Đóng vai trò quan trọng nhất là ngành công nghiệp chế biến và bảo quản thực
phẩm. Tuy nhiên để có thể giữ cho thực phẩm được lâu dài nhằm cung cấp, phân
phối cho nền kinh tế quốc dân,thì phải cấp đông và trữ đông nhằm giữ cho thực
phẩm ở một nhiệt độ thấp (- 18⁰C ÷ - 40⁰C). Bởi vì ở nhiệt độ càng thấp thì các vi
sinh vật làm ôi thiu thực phẩm càng bị ức chế, các quá trình phân giải diễn ra rất
chậm. Vì vậy mà có thể giữ cho thực phẩm không bị hỏng trong thời gian dài.
1.2. Nội dung và yêu cầu thiết kế
1.2.1. Hệ thống lạnh cấp đông
- Mục đích chính của cấp đông là để bảo quản sản phẩm khỏi hư hao, không làm
mất đi giá trị và chất lượng của sản phẩm.
- Sản phẩm bảo quản: Thịt heo
- Công suất: E= 2 tấn/ mẻ
- Nhiệt độ vào của thịt heo: t1= 18⁰C
- Nhiệt độ ra của thịt heo: t2= - 15⁰C
- Thời gian cấp đông: = 11 giờ
- Nhiệt độ phòng cấp đông: tp= - 35⁰C
1.2.2. Hệ thống lạnh trữ đông
- Công suất trữ đông: E= 50 tấn
- Nhiệt độ phòng trữ đông: tf= - 18⁰C
1.2.3. Thông số khí hậu
- Địa điểm xây dựng: Vinh, Nghệ An
- Nhiệt độ ngoài trời: tn= 41.8⁰C ( Bảng 1.1, trang 8, Hướng dẫn thiết kế hệ
thống lạnh – Nguyễn Đức Lợi)
- Độ ẩm ngoài trời: n= 74%( Bảng 1.1, trang 8, Hướng dẫn thiết kế hệ thống
lạnh – Nguyễn Đức Lợi)

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 1


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
CHƯƠNG 2:
TÍNH KÍCH THƯỚC VÀ BỐ TRÍ MẶT BẰNG KHO LẠNH
Mục đích của chương này là xác định được các kích thước của các
phòng lạnh cấp đông và trữ đông của kho lạnh, xác định số lượng các phòng lạnh và
cách bố trí hợp lý mặt bằng kho lạnh.
2.1. Tính kích thước phòng cấp đông
2.1.1. Các dữ liệu cho trước
- Công suất cấp đông: E= 2 tấn/ mẻ
- Sản phẩm: Thịt heo
2.1.2. Chọn số phòng
- Chọn một phòng cấp đông
2.1.3. Tính toán
a/ Thể tích chất tải:
E
Vct= g , [m3]
v

E : Công suất khối thịt heo phòng cấp đông, [tấn]


gv : định mức chất tải thể tích [tấn/m2]
Theo tài liệu [1] trang 31, mỗi 1m3 có thể sắp xếp được 0.6 đến 0.7t tương đương
0.17 tấn/m3
E 2 3
Suy ra: V ct = g = 0.17 =11.76 ,m
v

b/ Diện tích chất tải:


Vt 2
F ct = ,m
hct
Với: hct [m]: Chiều cao của khối thịt, chọn hct= 2m vì chọn bốc dỡ hàng bằng tay, thủ
công.
11.76 2
Suy ra: F ct = 2 =5.88 , m
c/ Diện tích trong của phòng lạnh:
Ft 2
F n= ,m
❑F
Với: F: là hệ số sử dụng diện tích, do kể đến lối đi diện tích đặt thiết bị
Theo bảng 2.5 trang 35 tài liệu [1], chọn F= 0.54.
Fn
F tr =
n
n: số phòng lạnh cấp đông, ở đây chọn số phòng cấp đông là 1.
5.88 2
Suy ra: F tr = 0.54 =10.89 , m
d/ Kích thước các cạnh bên của phòng:
Vì phòng lạnh lắp đặt bằng panel nên kích thước của phòng lạnh ta cũng lấy theo
quy chuẩn của kích thước panel phòng lạnh, panel có bề rộng: 1,2 m nên ta chọn
kích thước phòng cấp đông là F= 3,6 x 3,6= 12,96 m2
2.2. Phòng trữ đông
2.2.1. Các dữ liệu cho trước:
- Sản phẩm: Thịt heo

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 2


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
- Công suất trữ đông: E= 50 tấn
2.2.2. Tính toán:
a/ Thể tích chất tải: Vct
Theo công thức 2-1 trang 32, tài liệu 1
E 3
V ct = ,m
gv
E: Dung tích trữ đông, [tấn]
gv : Định mức chất tải thể tích, [tấn/m3]
Theo bảng 2-4 trang 32, tài liệu 1, với thịt heo đông lạnh thì tiêu chuẩn chất tải
gv =0,45 tấn/m3
50
Suy ra: V ct = 0.45 =111.11, [m3]
b/ Chiều cao chất tải:
Chiều cao chất tải hct phụ thuộc việc xếp hàng tự động hóa hay sử dụng bằng tay. Ở
đây chúng ta chọn bốc xếp hàng bằng tay nên hct= 2 [m]
c/ Chiều cao trong của phòng trữ đông:
h= hct + ∆h= 2 + 1= 3 m
∆h: chiều cao khoảng không để đặt thiết bị và lối đi của gió, thông thường ∆h= 1m.
d/ Diện tích chất tải:
Theo công thức (2-2) trang 29, tài liệu [1]:
V ct
F ct 
hct , [m2]
Vct: Thể tích chất tải, [m3]
hct: Chiều cao chất tải, [m]
111.11
Suy ra: F ct = =55.55 , [m2]
2

e/ Diện tích trong của nền phòng trữ đông: F t


Theo công thức (2-4) trang 34, tài liệu [1]:

F ct
Ft 
n F , [m2]
n: Là số phòng lạnh trữ đông, ở đây chọn số phòng lạnh trữ đông là
 F : Hệ số sử dụng diện tích kể đến mặt bằng đặt thiết bị, lối đi của gió và lối đi để
xếp hàng hóa.
Theo bảng (2-4), tài liệu [1], chọn  F =0,71
55.55
Suy ra: F t= =39.12 , [m2]
2 ×0.71

f/ Kích thước phòng trữ đông:


39.12
Ta có: F t= 2 ×0.71 =27.55 , ¿m2]

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 3


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
Vì phòng lạnh lắp đặt bằng panel nên kích thước của phòng lạnh cũng nên lấy
theo quy chuẩn của kích thước panel phòng lạnh, panel có bề rộng: 1.2 m nên ta
chọn kích thước phòng trữ đông là: F = 4,8 x 6 = 28,8 m2

2.3. Bố trí mặt bằng kho lạnh


1. Yêu cầu:
- Hạn chế tối đa tổn thất lạnh ra môi trường bằng cách:
 Các phòng lạnh phải đặt sát nhau thậm chí là chung vách.
 Các phòng lạnh phải đặt trong xưởng có mái che ( để tránh bức xạ mặt trời ).
- Bố trí các phòng lạnh phải theo chiều của dây chuyền công nghệ tránh sản
phẩm đi chồng chéo.
- Phải dự phòng hướng mở rộng tang công suất kho lạnh.
2. Bố trí:

CHƯƠNG 3:
TÍNH CÁCH NHIỆT KHO LẠNH

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 4


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
Chương này nhằm xác định chiều dày của lớp cách nhiệt kết cấu phòng lạnh dựa
vào hệ số truyền nhiệt tối ưu ( hệ số này được xác định dựa vào các chỉ tiêu kinh tế
và kĩ thuật. Ngoài ra nó còn phải đảm bảo điều kiện tiện nghi mà không xảy ra hiện
tượng động sương ở mặt ngoài kết cấu ).
Chiều dày lớp cách nhiệt tính theo công thức tính hệ số truyền nhiệt k qua vách
phẳng nhiều lớp, theo công thức (3-1) trang 64 tài liệu [1]
1
n
K tư = 1 δ δ 1 , [W/m2K]
+ ∑ i + cn +
α ng i=1 λ i λ cn α tr
Suy ra chiều dày lớp cách nhiệt:
n
δ 1
δcn=λcn [ (
1

1
+∑ i + )]
k tu α ng i=1 λi α tr
, [m]

 δcn: Độ dày yêu cầu của lớp cách nhiệt, [m]


 λcn: Hệ số dẫn nhiệt của vật liệu cách nhiệt , [W/mK]
 ktư : Hệ số truyền nhiệt, [W/m2K]
 αng: hệ số toả nhiệt của môi trường bên ngoài tới tường cách nhiệt, [W/m2K]
 αtr: hệ số toả nhiệt của vách buồng lạnh vào buồng lạnh, [W/m2K]
 δi: Bề dày yêu cầu của lớp vật liệu thứ i, [m]
 λi: Hệ số dẫn nhiệt của lớp vật liệu thứ i, [W/mK]

3.1. Phòng cấp đông


3.1.1. Các đại lượng thông số cho trước:
- Nhiệt độ phòng cấp đông: t f = -350 C
- Nhiệt độ và độ ẩm không khí ngoài trời tại Vinh ( Nghệ An ):
 tn = 41,80C
 φn = 74% [TL 1 / 8]
3.1.2 Tính cách nhiệt kết cấu
Tường ngăn giữa 02 phòng lạnh có nhiệt độ bằng nhau cũng phải được cách nhiệt
như tường bao vì đề phòng trường hợp có 01 phòng không làm việc tránh bị tổn thất
nhiệt.
 Chiều dày lớp cách nhiệt của các tường được chọn bằng nhau và được tính cho
bề mặt khắc nghiệt nhất.
 Tường panel:

1 3
SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 2 5
PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn

Lớp Lớp vật liệu Ghi chú


[m] [W/mK]
Tol ( Thép ) 0,001 58 Theo QCVN
09:2013/BXD
Foam (Polyurethane cứng) δ cn 0,041 Tra bảng 3-1 trang 61
tài liệu [1]

ol ( Thép ) 0,001 58 Theo QCVN


09:2013/BXD

- Tính toán:
Tính chiều dày lớp cách nhiệt là được xác định cho tường làm việc ở điều kiện
khắc nghiệt nhất và kết quả được chọn sẽ chung cho tất cả các tường và cả trần, nền.
+ Hệ số tỏa nhiệt của bề mặt ngoài tường bao tra theo bảng (3-7) trang 86, tài liệu
[1]: α ng= 23,3 [W/mK];
+ Hệ số tỏa nhiệt bề mặt trong của buồng lạnh đối lưu cưỡng bức mạnh tra theo
bảng (3-7) trang 86, tài liệu [1]: α tr= 10,5 [W/mK];
+ Đối với phòng cấp đông thì nhiệt độ phòng cấp đông là -35 0C. Tra theo bảng (3-3)
trang 63, tài liệu [1] với nhiệt độ phòng là -35 0C tính cho vách bao ngoài. Hệ số
truyền nhiệt tối ưu qua tường:
ktư= 0,19 [W/m2K];
Thế số vào tính được chiều dày lớp cách nhiệt tường buồng cấp đông:
1 1 0,001 0,001 1
δ cn=0,041.
[ −(
0,19 23,3
+
58
+
58
+
10,5 )]
=0,21 [m];

Thực tế chiều dày các tấm cách nhiệt đề được quy chuẩn làm tròn đến 0,01m. Do đó
chiều dày thực tế của lớp cách nhiệt cũng được chọn theo quy chuẩn với điều kiện
phải bằng hoặc lớn hơn chiều dày đã xác định. Ở đây chiều dày thực tế của lớp cách
tt
nhiệt là:  cn = 0,30 [m];
tt
Ứng với  cn ta sẽ tính được hệ số truyền nhiệt thực tế:
1
k tt = =0,19
1
+
0,001 0,001 0,30
+ + +
1 [W/m2K];
23,3 58 58 0,041 10,5
 Kiểm tra nhiệt độ đọng sương:
Nếu bề mặt ngoài của tường bao đọng sương thì ẩm sẽ dễ xâm nhập vào phá huỷ
lớp cách nhiệt. Để tránh hiện tượng đọng sương xảy ra thì nhiệt độ bề mặt ngoài
tường bao phải lớn hơn nhiệt độ đọng sương của môi trường. Điều kiện để không
xảy ra hiện tượng đọng sương được xác định theo công thức (3-7) trang 87,tài
liệu[1].

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 6


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
t n −t s
k tt ≤ k s=0,95. α ng
t n−t f
,[W/m2K];
 k : hệ số truyền nhiệt thực tế qua tường, [W/m2K];
 k s :hệ số truyền nhiệt lớn nhất để tường ngoài không bị đọng sương, [W/m2K] ;
 α ng: hệ số toả nhiệt bề mặt ngoài của tường bao che, α ng=23,3 [W/m2K];
 t f : nhiệt độ trong buồng lạnh, [0C].
 t s = 33[0C] nhiệt độ đọng sương của môi trường, tra theo đồ thị h-x hình 1-
1TL[1], với nhiệt độ môi trường.
 t n = 41,8 [0C] và độ ẩm n= 74%;
- Phòng cấp đông có t f = -350C
41,8−33
 k tt ≤ k s=0,95.23,3
41,8−(−35 )
=2,536 [W/m2K]

Mà có: k tt = 0,19 < k s = 2,536 [W/m2K]

Vậy không có hiện tượng đọng sương trên bề mặt ngoài của tường bao phòng cấp
đông.
3.1.3. Tính cách nhiệt trần phòng:
 Trần panel:

Lớp Lớp vật liệu Ghi chú


[m] [W/mK]
Tol ( Thép ) 0,001 58 Theo QCVN
09:2013/BXD
Foam (Polyurethane cứng) δ cn 0,041 Tra bảng 3-1 trang 61
tài liệu [1]
ol ( Thép ) 0,001 58 Theo QCVN
09:2013/BXD

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 7


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn

- Tính toán:
+ Hệ số tỏa nhiệt của bề mặt ngoài tường bao tra theo bảng (3-7) trang 86, tài liệu
[1]: α ng= 23,3 [W/mK];
+ Hệ số tỏa nhiệt bề mặt trong của buồng lạnh đối lưu cưỡng bức mạnh tra theo
bảng (3-7) trang 86, tài liệu [1]: α tr= 10,5 [W/mK];
+ Đối với phòng cấp đông thì nhiệt độ phòng cấp đông là -35 0C. Tra theo bảng (3-3)
trang 84, tài liệu [1] với nhiệt độ phòng là -350C tính cho mái bằng. Hệ số truyền
nhiệt tối ưu của trần kho lạnh được lấy lên 10% so với k của mái bằng: k tư=
2
0,19 x 1,1 = 0,209 [W/m K];
Thế số vào tính được chiều dày lớp cách nhiệt trần phòng cấp đông:

1 1 0,001 0,001 1
δ cn=0,041.
[ −
0,209 23,3(+
58
+
58
+
10,5 )]
=0,19 [m];

Trên thực tế thì chiều dày của các tấm cách nhiệt đều được quy chuẩn. Do đó chiều
dày thực tế của lớp cách nhiệt cũng được chọn theo quy chuẩn với điều kiện nó phải
lớn hơn hoặc bằng chiều dày đã xác định được . Ở đây chọn chiều dày thực tế của
tt
tấm cách nhiệt là:  cn = 0,20 m
tt
Ứng với  cn ta sẽ tính được hệ số truyền nhiệt thực tế:
1
k tt = =0,19
1
+
0,001 0,001 0,20
+ + +
1 [W/m2K];
23,3 58 58 0,041 10,5
- Kiểm tra nhiệt độ đọng sương:
Điều kiện để không xảy ra hiện tượng đọng sương được xác định theo công thức
(3-7) trang 87,tài liệu[1].
t n −t s
k tt ≤ k s=0,95. α ng
t n−t f
,[W/m2K];
Phòng cấp đông có t f = -350C
41,8−33
 k tt ≤ k s=0,95.23,3
41,8−(−35 )
=2,536 [W/m2K]

Mà có : k tt = 0,19 < k s = 2,536 [W/m2K]


Vậy không có hiện tượng đọng sương trên bề mặt ngoài của trần phòng cấp đông.
3.1.4. Tính cách nhiệt cho nền phòng
- Đối với nền kho lạnh có nhiệt độ âm sâu để đề phòng trường vì một lí do nào
đó cách nhiệt không đảm bảo, nhiệt độ ngoài của vách nền dưới âm độ làm đóng
băng nước ở dưới nền giãn nở gây phá vỡ kết cấu kho lạnh . Do đó đối với kho lạnh
có nhiệt độ âm sâu thì nên kho lạnh phải được sưởi ấm.
- Ở các nước ôn đới và hàn đới, người ta sưởi ấm nền bằng hơi nước, bằng dầu
nóng,… nhưng đối với các nước nhiệt đới như Việt Nam chỉ cần sưởi ấm nền bằng
thông gió tự nhiên là đủ.

1
SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 8
2
3
PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn

Bê tông cốt thép

Lớp Lớp vật liệu Ghi chú


[m] [W/mK]
Tol thép có gân tăng cứng 0,001 58 Theo QCVN
09:2013/BXD
Foam (Polyurethane cứng) δ cn 0,041 Tra bảng 3-1 trang 61
tài liệu [1]
ol thép có gân tăng cứng 0,001 58 Theo QCVN
09:2013/BXD

- Tính toán:
+ Hệ số toả nhiệt bề mặt ngoài của nền tra theo bảng (3-7) trang 86, tài liệu [1] có :
α ng= 7 [W/m2K];
+ Hệ số toả nhiệt bề mặt trong của buồng lạnh lưu thông không khí cưỡng bức mạnh
tra theo bảng (3-7) trang 86, tài liệu [1] có: α tr= 10,5 [W/m2K];
+ Đối với phòng cấp đông thì nhiệt độ phòng cấp đông là -35 0C. Tra theo bảng (3-6)
trang 84, tài liệu [1] với nhiệt độ phòng là -350C. Hệ số truyền nhiệt tối ưu của nền
có sưởi:
ktư= 0,2 [W/m2K];
Thế số vào tính được chiều dày lớp cách nhiệt nền phòng cấp đông:
1 1 0,001 0,001 1
δ cn=0,041.
[ (− +
0,2 7 58
+
58
+
10,5 )]
=0,195 [m];

Trên thực tế thì chiều dày của các tấm cách nhiệt đều được quy chuẩn. Do đó chiều
dày thực tế của lớp cách nhiệt cũng được chọn theo quy chuẩn với điều kiện nó phải
lớn hơn hoặc bằng chiều dày đã xác định được. Ở đây chọn chiều dày thực tế của
tt
tấm cách nhiệt là:  cn = 0,20 m

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 9


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
tt
Ứng với  cn tính được hệ số truyền nhiệt thực tế:
1
k tt = =0,20
1 0,001 0,001 0,195
+ + + +
1 [W/m2K];
7 58 58 0,041 10,5
- Kiểm tra nhiệt độ đọng sương:
Điều kiện để không xảy ra hiện tượng đọng sương được xác định theo công thức
(3-7) trang 87,tài liệu[1].
t n −t s
k tt ≤ k s=0,95. α ng
t n−t f
,[W/m2K];
Phòng cấp đông có t f = -350C
41,8−33
Suy ra: k tt ≤ k s=0,95.7 41,8−(−35 ) =0,762 [W/m2K]

Mà có k tt = 0,20 < k s = 0,762 [W/m2K]


Vậy không có hiện tượng đọng sương trên bề mặt ngoài của nền phòng cấp đông.

3.2. Phòng trữ đông


3.2.1/ Các dữ liệu cho trước:
- Nhiệt độ phòng trữ đông: t f = -180 C
- Nhiệt độ và độ ẩm không khí ngoài trời tại Vinh (Nghệ An):
 tn = 41,80C
 φn = 74% [TL 1 / 8]
3.2.2/ Tính nhiệt kết cấu:
 Tường ngăn giữa 02 phòng lạnh có nhiệt độ bằng nhau cũng phải được cách
nhiệt như tường bao vì đề phòng trường hợp có 01 phòng không làm việc tránh bị
tổn thất nhiệt.
 Chiều dày lớp cách nhiệt của các tường được chọn bằng nhau và được tính cho
bề mặt khắc nghiệt nhất.
 Tường panel:

1 3
2

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 10


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn

Lớp Lớp vật liệu Ghi chú


[m] [W/mK]
Tol thép 0,001 58 Theo QCVN
09:2013/BXD
Foam (Polyurethane cứng) δ cn 0,041 Tra bảng 3-1 trang 61
tài liệu [1]

ol thép 0,001 58 Theo QCVN


09:2013/BXD

- Tính toán
Tường ngăn giữa 2 phòng lạnh dù có nhiệt độ bằng nhau cũng phải cách nhiệt
vì đề phòng trường hợp có một phòng không làm việc
Tính chiều dày lớp cách nhiệt là được xác định cho tường làm việc ở điều kiện
khắc nghiệt nhất và kết quả được chọn sẽ chung cho tất cả các tường và cả trần, nền.
+ Hệ số tỏa nhiệt của bề mặt ngoài tường bao tra theo bảng (3-7) trang 86, tài liệu
[1]: α ng= 23,3 [W/mK];
+ Hệ số tỏa nhiệt bề mặt trong buồng lưu thông không khí cưỡng bức vừa phải tra
theo bảng (3-7) trang 86, tài liệu [1]: α tr= 9 [W/mK];
+ Đối với phòng trữ đông thì nhiệt độ phòng trữ đông là -18 0C. Tra theo bảng (3-3)
trang 84, tài liệu [1] với nhiệt độ phòng là -18 0C tính cho vách bao ngoài. Hệ số
truyền nhiệt tối ưu qua tường:
ktư= 0,224 [W/m2K];
Thế số vào tính được chiều dày lớp cách nhiệt tường phòng trữ đông:
1 1 0,001 0,001 1
δ cn=0,041.
[ (

0,224 23,3
+
58
+
58 9 )]
+ =0,176 [m];

Thực tế chiều dày các tấm cách nhiệt đề được quy chuẩn. Do đó chiều dày thực tế
của lớp cách nhiệt cũng được chọn theo quy chuẩn với điều kiện phải bằng hoặc lớn
tt
hơn chiều dày đã xác định. Ở đây chiều dày thực tế của lớp cách nhiệt là:  cn =
0,20 [m];
tt
Ứng với  cn ta sẽ tính được hệ số truyền nhiệt thực tế:
1
k tt = =0,2
1
+
0,001 0,001 0,20 1
+ + + [W/m2K];
23,3 58 58 0,041 9
- Kiểm tra nhiệt độ đọng sương:

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 11


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
Nếu bề mặt ngoài của tường bao đọng sương thì ẩm sẽ dễ xâm nhập vào phá huỷ
lớp cách nhiệt. Để tránh hiện tượng đọng sương xảy ra thì nhiệt độ bề mặt ngoài
tường bao phải lớn hơn nhiệt độ đọng sương của môi trường. Điều kiện để không
xảy ra hiện tượng đọng sương được xác định theo công thức (3-7) trang 66,tài
liệu[1].
t n −t s
k tt ≤ k s=0,95. α ng
t n−t f
,[W/m2K];
 ktt : hệ số truyền nhiệt thực tế qua tường, [W/m2K];
 k s :hệ số truyền nhiệt lớn nhất để tường ngoài không bị đọng sương, [W/m2K] ;
 αng: hệ số tỏa nhiệt bề mặt ngoài của tường bao che, αng= 23.3 [W/m2K];
 tf : nhiệt độ trong buồng lạnh, [⁰C];
 ts= 33 ⁰C nhiệt độ đọng sương của môi trường, tra theo đồ thị h-x hình 1.1
TL[1], với nhiệt độ môi trường;
 tn : nhiệt độ môi trường ngoài, tn = 41.8 ⁰C, và độ ẩm αng = 74%.
- Phòng trữ đông có tf = - 18 ⁰C:
41,8−33
 k tt ≤ k s=0,95.23 .3
41,8−(−18 )
=3,257 [W/m2K]

Mà có: k tt = 0,2 < k s = 3,257 [W/m2K]

Vậy không có hiện tượng đọng sương trên bề mặt ngoài của tường bao phòng
trữ đông.
3.2.3/ Tính cách nhiệt cho trần phòng:
 Trần panel:
1

Lớp Lớp vật liệu Ghi chú


[m] [W/mK]
Tol ( Thép ) 0,001 58 Theo QCVN
09:2013/BXD
Foam (Polyurethane cứng) δ cn 0,024 Tra bảng 3-1 trang 61
tài liệu [1]
ol ( Thép ) 0,001 58 Theo QCVN
09:2013/BXD

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 12


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn

- Tính toán:
+ Hệ số tỏa nhiệt của bề mặt ngoài tường bao tra theo bảng (3-7) trang 86, tài liệu
[1]: α 1= 23,3 [W/mK];
+ Hệ số tỏa nhiệt bề mặt trong của buồng lưu thông không khí cưỡng bức vừa phải
tra theo bảng (3-7) trang 86, tài liệu [1]: α 2= 9 [W/mK];
+ Đối với phòng trữ đông thì nhiệt độ phòng trữ đông là -18 0C. Tra theo bảng (3-3)
trang 84, tài liệu [1] với nhiệt độ phòng là -180C tính cho mái bằng. Hệ số truyền
nhiệt tối ưu của trần kho lạnh được lấy lên 10% so với k của mái bằng: k tư=
2
0,224 x 1,1 = 0,246 [W/m K];
Thế số vào tính được chiều dày lớp cách nhiệt trần phòng trữ đông:
1 1 0,001 0,001 1
δ cn=0,041.
[ − (
0,246 23,3
+
58
+
58 9 )]
+ =0,16 [m];

Trên thực tế thì chiều dày của các tấm cách nhiệt đều được quy chuẩn. Do đó chiều
dày thực tế của lớp cách nhiệt cũng được chọn theo quy chuẩn với điều kiện nó phải
lớn hơn hoặc bằng chiều dày đã xác định được . Ở đây chọn chiều dày thực tế của
tt
tấm cách nhiệt là:  cn = 0,20 m
tt
Ứng với  cn ta sẽ tính được hệ số truyền nhiệt thực tế:
1
k tt = =0,198
1
+
0,001 0,001 0,20 1
+ + + [W/m2K];
23,3 58 58 0,041 9
- Kiểm tra nhiệt độ đọng sương:
Điều kiện để không xảy ra hiện tượng đọng sương được xác định theo công thức (3-
7) trang 87,tài liệu[1].
t n −t s
k tt ≤ k s=0,95. α ng
t n−t f
,[W/m2K];
Phòng cấp đông có t f = -180C
41,8−33
Suy ra: k tt ≤ k s=0,95.23 .3 41,8−(−18 ) =3,257 [W/m2K]

Mà có k tt = 0,198 < k s = 3,257 [W/m2K]


Vậy không có hiện tượng đọng sương trên bề mặt ngoài của trần phòng trữ đông.
3.2.4/ Tính cách nhiệt nền phòng:
Đối với nền kho lạnh có nhiệt độ âm sâu để đề phòng trường vì một lí do nào đó
cách nhiệt không đảm bảo, nhiệt độ ngoài của vách nền dưới âm độ làm đóng băng
nước ở dưới nền giãn nở gây phá vỡ kết cấu kho lạnh. Do đó đối với kho lạnh có
nhiệt độ âm sâu thì nên kho lạnh phải được sưởi ấm.
Ở các nước ôn đới và hàn đới, người ta sưởi ấm nền bằng hơi nước, bằng dầu nóng,
… nhưng đối với các nước nhiệt đới như Việt Nam chỉ cần sưởi ấm nền bằng thông
gió tự nhiên là đủ.

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 13


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn

Lớp Lớp vật liệu Ghi chú


[m] [W/mK]
Tol ( Thép ) 0,001 58 Theo QCVN
09:2013/BXD
Foam (Polyurethane cứng) δ cn 0,041 Tra bảng 3-1 trang 61
tài liệu [1]
ol ( Thép ) 0,001 58 Theo QCVN
09:2013/BXD

- Tính toán:
+ Hệ số toả nhiệt bề mặt ngoài của nền tra theo bảng (3-7) trang 86, tài liệu [1] có :
α ng= 7 [W/m2K];
+ Hệ số toả nhiệt bề mặt trong của buồng lưu thông không khí cưỡng bức vừa phải
tra theo bảng (3-7) trang 86, tài liệu [1] có: α tr= 9 [W/m2K];
+ Đối với phòng trữ đông thì nhiệt độ phòng trữ đông là -18 0C. Tra theo bảng (3-6)
trang 64, tài liệu [1] với nhiệt độ phòng là -180C. Hệ số truyền nhiệt tối ưu của nền
có sưởi:
ktư= 0,226 [W/m2K];
Thế số vào tính được chiều dày lớp cách nhiệt nền phòng trữ đông:
1 1 0,001 0,001 1
δ cn=0,041.
[ (
− +
0,226 7 58
+
58 9 )]
+ =0,171 [m];

Trên thực tế thì chiều dày của các tấm cách nhiệt đều được quy chuẩn. Do đó chiều
dày thực tế của lớp cách nhiệt cũng được chọn theo quy chuẩn với điều kiện nó phải
lớn hơn hoặc bằng chiều dày đã xác định được. Ở đây chọn chiều dày thực tế của
tt
tấm cách nhiệt là:  cn = 0,20 m
tt
Ứng với  cn tính được hệ số truyền nhiệt thực tế:
1
k tt = =0,195
1 0,001 0,001 0,20 1
+ + + + [W/m2K];
7 58 58 0,041 9
- Kiểm tra nhiệt độ đọng sương:

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 14


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
Điều kiện để không xảy ra hiện tượng đọng sương được xác định theo công thức
(3-7) trang 66,tài liệu[1].
t n −t s
k tt ≤ k s=0,95. α ng
t n−t f
,[W/m2K];
- Phòng cấp đông có t f = -350C
41,8−33
 k tt ≤ k s=0,95.7
41,8−(−18 )
=0,978 [W/m2K]

Mà có: k tt = 0,195 < k s = 0,978 [W/m2K]


Vậy không có hiện tượng đọng sương trên bề mặt ngoài của nền phòng trữ đông.

CHƯƠNG 4:
TÍNH NHIỆT HỆ THỐNG LẠNH
Chương này nhằm tính toán các tổn thất lạnh của kho lạnh để làm cơ sở xác định
năng suất lạnh yêu cầu của máy nén.
Tổng các tổn thất lạnh của phòng lạnh bao gồm:
Qo = Q1 + Q2 + Q3 + Q4 + Q5 , [W]
Trong đó: Q1: Tổn thất lạnh qua kết cấu bao che, [W]
Q1 = Q1đl + Q1bx = Q1dl
Do phòng lạnh đặt ở thiết bị có mái che nên Q1bx = 0
Q2: Tổn thất lạnh để làm lạnh sản phẩm và bao bì, [W]
Q3: Tổn thất lạnh do thông gió phòng lạnh.
Tổn thất này chỉ có đối với các phòng lạnh có phát sinh các mùi hôi thối hoặc
độc hại. Ở đây sản phẩm bảo quản là thịt heo đã qua chế biến nên không cần phải
thông gió phòng lạnh => Q3=0
Q4: Tổn thất lạnh do vận hành , [W]

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 15


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
Q5: Tổn thất lạnh do sản phẩm thở (Rau, hoa quả…), ở đây sản phẩm là thịt heo =>
Q5 = 0
=> Tổn thất lạnh của kho lạnh thiết kế dược tính theo công thức:
Qo = Q1 + Q2 + Q4 , [W]
- Cách bố trí và số liệu của các buồng :

6,44 B 3,87 G 3,87 H


A 4 3 3

CẤP ÐÔNG TRỮ ÐÔNG TRỮ ÐÔNG


-35 -18 -18
5,24

4,
8
4

6,36
D C

4
3, 3,
6 6
E
F I

4.1/ Phòng cấp đông


4.1.1/ Các thông số cho trước:
 Sản phẩm bảo quản: Thịt heo
 Công suất: E= 2 tấn/mẻ
 Nhiệt độ sản phẩm đầu vào: t1 = 180C
 Nhiệt độ sản phẩm đầu ra: t2 = -150C
 Thời gian cấp đông: =11 giờ
 Nhiệt độ phòng cấp đông: tf = -350C
Thông số không khí ngoài trời:
 Địa điểm lắp đặt: Vinh ( Nghệ An )
 Nhiệt độ môi trường: tn =41,8 0C
 Độ ẩm môi trường: n= 74%
4.1.2/ Tổn thất lạnh của phòng cấp đông:
a/ Tổn thất lạnh đối lưu qua kết cấu bao che:
Q1 = Q1dl + Q1bx
- Q1dl : Tổn thất lạnh qua kết cấu bao che do chênh lệch nhiệt độ, được xác định
bằng công thức: Q1dl = ∑ki .Fi.∆ti , [W].
- Q1bx: Tổn thất lạnh qua kết cấu bao che do bức xạ mặt trời. Vì kho lạnh có thiết
kế thêm 1 mái che nắng mưa ở phía trên trần kho lạnh do đó bức xạ từ mặt trời vào
kho lạnh là không có nên Q1bx = 0.
Vậy: Q1 =Q1dl = ∑ki.Fi.∆ti , [W]

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 16


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
Trong đó:
- ki: hệ số truyền nhiệt của vách thứ i. Đối với các vách bao bên ngoài, trần, nền thì
ki đã được tính trong chương 3. Riêng đối với tường ngăn giữa các phòng lạnh thì ta
chọn k tối ưu theo bảng (3-5) trang 84 tài liệu [1].
 Đối với tường ngăn giữa buồng cấp đông và trữ đông có: kBC=0,47,
2
[W/m K] .
 Đối với tường ngăn GH với hành lang tra bảng (3-4),trang 84 , tài liệu [1] bằng
phương pháp nội suy ta được kDA= 0.265[W/m2K].
- Fi: Diện tích bề mặt của kết cấu bao che, m2.
- ∆ti: Độ chênh nhiệt độ giữa nhiệt độ môi trường bên ngoài và nhiệt độ trong
buồng lạnh, oC.
 Độ chênh nhiệt độ của tường ngăn giữa phòng cấp đông với phòng đệm: ∆tDC =
0,7( tn− tf) = 0,7[41,8− (−35)] = 53,76 0C.
 Độ chênh nhiệt độ giữa phòng cấp đông với phòng trữ đông qua tường ngăn
là : ∆tDA = 0,6(tn – tf) = 0,6[41,8− (−35)] = 46,08 0C.
Chiều cao tính toán phòng lạnh là: tính từ mặt nền đến mặt trên của trần cấp đông :
htt = 3,25 m.
Kết quả tính toán được đưa vào bảng tổng hợp sau:

TT Kết cấu Kích thước Fi ki ∆ti Qi


[mxm] [ m2 ] [W/m2K] [0C] [W]

Tường AB 3,84 x 3,25 12,48 0,1801 76,8 172,52

Tường BC 3,73 x 3,25 12,13 0,1801 76,8 167,68

Tường DA 3,84 x 3,25 12,48 0,47 46,08 270,28

Tường DC 3,73 x 3,25 12,13 0,265 53,76 172,8

Trần 3,84 x 3,73 19,33 0,1801 76,8 267,22

Nền 3,84 x 3,73 19,33 0,191 76,8 283,55

Tổng Q1 1334,05

Vậy tổn thất lạnh qua kết cấu bao che:


Q1 = ∑ Q1dl = 1334,05 [W]
b/ Tổn thất lạnh để làm lạnh sản phẩm và bao bì Q2:
Q2 = Q2sf + Q2bb , [W]
Trong đó:
 Q2sf: Tổn thất lạnh do làm lạnh sản phẩm.

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 17


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
 Q2bb: Tổn thất lạnh do làm lạnh bao bì.
- Tính Q2sf:
Ta có công thức tính ∑Q2sp:
sp G.(i1  i2 )
Q 2   .3600
, [kW]
Trong đó :
- G: Công suất cấp đông, [tấn]
- i1: Entanpi của thịt Heo khi đưa vào. Ở nhiệt độ 18 0C, tra bảng (4-2)
trang 110 tài liệu [1], sử dụng phương pháp nội suy, ta có : i1 = 266,11 kJ/kg.
- i2: Entanpi của thịt Heo khi đưa ra. Ở nhiệt độ -15 0C, tra bảng (4-2)
trang 110 tài liệu [1] ta có : i2 = 12,2 kJ/kg.
- τ =11h thời gian cấp đông cho 1 mẻ thịt

2 × ( 266,11−12,2 ) ×1000
=> Q2 f = =12.824 kW
11 ×3600
- Tính Q2bb:
Ta có công thức tính tổn thất lạnh do bao bì:
G b .C b . ( t 1−t 2 ) .1000
Q 2 bb= , kW
.3600
Trong đó:
- Gb: Khối lượng bao bì đưa vào cùng sản phẩm,[tấn]. Do khối lượng bao bì chiếm
tới (10 ÷ 30)% khối lượng hàng (trang 113 tài liệu [1]) và bao bì bằng kim loại nên
lấy bằng 30% khối lượng sản phẩm Gb=30%G.
- Cb: Nhiệt dung riêng của bao bì, đối với bao bì bằng kim loại thì
Cb = 0,45kJ/kg.K (trang 113 tài liệu [1])
- t1: Nhiệt độ đầu vào của bao bì lấy bằng nhiệt đầu vào của sản phẩm: 180C
- t2: Nhiệt độ đầu ra của bao bì lấy bằng nhiệt độ của phòng cấp đông: -350C
- τ = 11h thời gian cấp đông cho 1 mẻ sản phẩm
0,3 ×2 ×0,45 × ( 18−(−35) ) ×1000
=> Q2 bb= =0,361 ,[kW]
11 ×3600
Vậy tổng tổn thất lạnh do làm lạnh sản phẩm và bao bì là:
Q2= 12,824+0,361= 13,185 ,[kW]
c/ Tổn thất lạnh do vận hành Q4:
Tổn thất lạnh do vận hành Q4 bao gồm các tổn thất lạnh do đèn chiếu sáng,do người
làm việc trong phòng,do các động cơ điện và do mở cửa:
∑Q4= Q41+ Q42 + Q43 + Q44 , [W]
Trong đó:
- Q41 : Tổn thất lạnh do đèn chiếu sáng phòng lạnh.
- Q42 :Tổn thất lạnh do dòng nhiệt do người làm việc trong phòng tỏa ra.
- Q43 : Tổn thất lạnh do các động cơ điện.
- Q44 : Tổn thất lạnh do mở cửa.
Ta đi tính lần lượt từng tổn thất có trong công thức trên.
Tổn thất lạnh do đèn chiếu sáng: Q41
Tổn thất lạnh do đèn chiếu sáng Q41 được tính theo công thức (4-17) trang 115 tài
liệu [1] ta có:

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 18


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
Q41= A×F , [W]
Trong đó:
- F: diện tích phòng lạnh , [m2].
F = 3,6 x 3,6 = 12,96 [m2].
- A: Nhiệt lượng toả ra khi chiếu sáng 1m 2 diện tích buồng. Đối với phòng bảo
quản lạnh có A= 1,2 W/m2 theo trang 115 tài liệu [1].
=> Q41= 1,2 . 12,96 = 15,552 [W].
Dòng nhiệt do người tỏa ra: Q42
Dòng nhiệt do người toả ra Q42 được tính theo công thức (4-18) trang 115 tài liệu [1]
ta có:
Q42 = 350.n , [W].
Trong đó:
- 350: nhiệt lượng do 1 người toả ra khi làm việc nặng nhọc 350W/ người.
- n là số người làm việc trong phòng. Vì phòng có diện tích < 200 m2
=> chọn n= 2
Do đó dòng nhiệt do người toả ra là:
Q42 = 350.2 = 700 [W].

- Tổn thất lạnh do các động cơ điện: Q43


Ta biết rằng năng lượng điện cung cấp cho động cơ được chia làm 2 phần:
+ Một phần biến thành nhiệt năng toả ra môi trường xung quanh. Do đó nếu động
cơ đặt trong phòng lạnh thì nhiệt toả ra này sẽ gây ra 1 phần tổn thất lạnh.
+ Phần lớn còn lại biến thành cơ năng có ích (như làm quay quạt thông gió, quay
động cơ quạt dàn bay hơi…). Nhưng cơ năng này tới môi trường sẽ cọ xát với
không khí trong môi trường biến thành nhiệt năng gây ra tổn thất lạnh cho kho lạnh.
Tổn thất lạnh do các động cơ điện được tính theo công thức:
Q 43 =∑ ηi . N i , [kW]
Trong đó:
- iHiệu suất của động cơ
+ i= 1: Nếu động cơ đặt trong phòng
+ i= ηdc : Nếu động cơ đặt ở ngoài phòng lạnh.
Đối với phòng cấp đông người ta định mức công suất của động cơ điện cho phòng
có công suất E= 2 tấn/ mẻ là N= 4 x 2,2= 8.8 kW
- Ni : Công suất của động cơ điện [kW].
Ở đây chọn Ni =11 [kW].
Do đó tổn thất lạnh do động cơ điện:
Q43 = ηi.Ni = 1.11 = 11 [kW]
( η=1 vì chọn động cơ đặt trong phòng ).
- Tính dòng nhiệt khi mở cửa: Q44
Dòng nhiệt khi mở cửa Q44 được tính theo công thức (4-20) trang 116 tài liệu [1]
Q44 = B×F , [W].
Trong đó:
B: là dòng nhiệt riêng khi mở cửa, [W/m2]. Tra bảng (4-4) trang 87 đối với phòng
cấp đông có diện tích F= 3,6 × 3,6 = 12.96 m2 < 50 m2 ta có: B = 32 m2.

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 19


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
F= 3,6 x 4,8 m2: diện tích buồng. Do đó dòng nhiệt khi mở cửa Q 44 được tính như
sau:
Q44= 32.12,96 = 414,72 [W].
Vậy tổng tổn thất lạnh do vận hành Q4 là:
Q4 = 15,552 + 700 + 11000 + 414,72 = 12130,28[W].
4.1.3. Tổn thất lạnh tính cho kho lạnh:
Đối với hệ thống lạnh cấp đông thì tổng tổn thất nhiệt cấp cho phòng này
là:
Vậy ta có :
∑ Q 0=∑ Q1+∑ Q2+∑ Q 4
= 1334,05 + 13,185 + 12130,28
= 13477,51 W
4.1.5. Công suất lạnh yêu cầu của máy nén:
Công suất nhiệt yêu cầu của máy nén phải đảm bảo bù lại tổn thất nhiệt cấp cho
phòng Qo. Nhưng vì khi môi chất đi từ máy nén đến dàn lạnh thì sẽ có các tổn thất
trên đường ống và tổn thất tại các thiết bị trong hệ thống. Bên cạnh đó thì máy nén
không thể vận hành liên tục 24h trong 1 ngày được vì nếu như thế sẽ gây ra ứng suất
mỏi làm hỏng máy nén. Vì vậy công suất lạnh yêu cầu của máy nén được xác định
như sau:
Q o .k
QoMN = b
Trong đó:
 k : hệ số kể đến tổn thất lạnh trên đường ống và các thiết bị trong hệ thông
lạnh. Đối với phòng cấp đông thì nhiệt độ phòng là -350C nên nhiệt độ dàn bay hơi
ta chọn t0= - 40 0C , vậy chọn k = 1,1 (trang 121 tài liệu [1])
 b : hệ số kể đến thời gian làm việc của máy nén. Dự tính máy nén làm việc
khoảng 22h/1ngày đêm => chọn b = 0,9 (trang 121 tài liệu [1])
Vậy công suất lạnh yêu cầu của máy nén là:
13477,51×1,1
Q0MN = 0,9
=16472,51 [W]

4.2. Phòng trữ đông:


4.2.1/ Các thông số cho trước:
Thông số cho trước:
 Sản phẩm bảo quản: Thịt heo
 Công suất: E= 50 tấn
 Nhiệt độ phòng trữ đông: tf = -180C
Thông số môi trường:
 Địa điểm lắp đặt: Vinh, Nghệ An
 Nhiệt độ môi trường: tn = 41,80C
 Độ ẩm môi trường: n= 74%

4.2.2/ Tổn thất lạnh của phòng trữ đông:

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 20


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
a/ Tính tổn thất lạnh qua kết cấu bao che: Q1
Q1 = Q dl1 + Qbx1 = ∑ki .Fi.∆ti , [W]
- Qdl1: Tổn thất lạnh qua kết cấu bao che do chênh lệch nhiệt độ, được xác định bằng
công thức: Q1dl = ∑ki .Fi.∆ti , [W].
- Qbx1: Tổn thất lạnh qua kết cấu bao che do bức xạ mặt trời. Vì kho lạnh có thiết kế
thêm 1 mái che nắng mưa ở phía trên trần kho lạnh do đó bức xạ từ mặt trời vào kho
lạnh là không có nên Qbx1= 0.
Vậy: Q1 = Q dl1 = ∑ki.Fi.∆ti , [W]
Trong đó:
- ki: hệ số truyền nhiệt của vách thứ i. Đối với các vách bao bên ngoài, trần, nền thì
ki đã được tính trong chương 3. Riêng đối với tường ngăn giữa các phòng lạnh thì ta
chọn k tối ưu theo bảng (3-5) trang 84 tài liệu [1]. Đối với tường ngăn giữa 2 buồng
trữ đông có: kGF = 0,58 W/m2K
- Fi: Diện tích bề mặt kết cấu, [m2]
- ∆ti: Độ chênh nhiệt độ bên ngoài với môi trường bên trong.
- Độ chênh nhiệt độ của tường ngăn giữa phòng trữ đông với môi trường ngoài :
∆tBG = ∆tGH= tn− tf = 41,8− (−18) = 59,80C.
- Độ chênh nhiệt độ của tường ngăn giữa phòng trữ đông với phòng đệm:
∆tEF= 0,7×( tn− tf) = 0,7×[41,8− (−18)] = 41.860C.
- Độ chênh nhiệt độ của tường ngăn giữa 2 phòng trữ đông :
∆tGF = 0,6×( tn−tf) = 0,6×[41,8 −(− 18)] = 35,880C

- Chiều cao tính toán phòng lạnh là: tính từ mặt nền đến mặt trên của trần cấp
đông: htt = 3,21m
Kết quả tính toán được đưa vào bảng tổng hợp sau:
Phòng trữ đông: BEFG
TT Kết cấu Kích thước
[mxm] [ m2 ] [W/m2K] C] [W]
Tường BG 3,84 x 3,25 12,48 0,211 59,8 157,47
Tường GF 3,84 x 3,25 12,48 0,58 35,88 259,71
Tường EF 3,73 x 3,25 12,13 0,29 41,86 146,25
Tường EC 2,25 x 3,25 7,32 0,211 41,86 64,65
Trần 3,84 x 3,73 14,32 0,231 59,8 197,81
Nền 3,84 x 3,73 14,32 0,207 59,8 177,28
Tổng Q1 1003,17

b/ Tổn thất lạnh do làm lạnh sản phẩm và bao bì: Q2


Đối với phòng trữ đông thì Q2 = 0 đó là do nhiệt độ thịt đưa vào
phòng trữ đông là -150C nhiệt độ thịt khi ra khỏi phòng là -120C, như vậy còn 30C ta
dùng để làm lạnh cho bao bì.
c/ Tổn thất lạnh do vận hành: Q4.

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 21


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
Tổn thất lạnh do vận hành Q4 bao gồm các tổn thất lạnh do đèn chiếu sáng Q41 , do
người làm việc trong phòng Q42,do các động cơ điện Q43 và do mở cửa Q44:
Q4= Q41+ Q42+ Q43+ Q44 , [W].
Trong đó:
- Q41: Tổn thất lạnh do đèn chiếu sáng buồng lạnh, [W].

- Q42: Tổn thất lạnh do người làm việc trong phòng, [W].

- Q43: Tổn thất lạnh do các động cơ điện, [W].

- Q44 : Tổn thất lạnh do mở cửa, [W].

Tổn thất lạnh do đèn chiếu sáng: Q41


Q41 được tính theo công thức (4-17) trang 115 tài liệu [1] ta có:
Q41 = A . F, [W]
Trong đó:
- F: diện tích phòng lạnh , [m2]
F = 4,8.6 = 28,8 m2

- A: Nhiệt lượng toả ra khi chiếu sáng 1m2 diện tích buồng. Đối với phòng bảo quản
lạnh có A= 1,2 W/m2
=> Q41 = 1,2 . 28,8 = 34,56 W
Dòng nhiệt do người toả ra: Q42
Q42 được tính theo công thức (4-18) trang 115 tài liệu [1] ta có:
Q42 = 350.n , [W]
Trong đó:
- 350: nhiệt lượng do 1 người toả ra khi làm việc nặng nhọc
- n là số người làm việc trong phòng ,vì phòng có diện tích < 200 m2 => chọn n = 2
Q42 = 350.2 = 700 W
Tổn thất lạnh do các động cơ điện Q43
Ta biết rằng năng lượng điện cung cấp cho động cơ được chia làm 2
phần:
+ Một phần biến thành nhiệt năng toả ra môi trường xung quanh. Do đó nếu động
cơ đặt trong phòng lạnh thì nhiệt toả ra này sẽ gây ra 1 phần tổn thất lạnh.
+ Phần lớn còn lại biến thành cơ năng có ích (như làm quay quạt thông gió, quay
động cơ quạt dàn bay hơi…). Nhưng cơ năng này tới môi trường sẽ cọ xát với
không khí trong môi trường biến thành nhiệt năng gây ra tổn thất lạnh cho kho lạnh.
Tổn thất lạnh do các động cơ điện được tính theo công thức:
Q43 = ∑ ηi .Ni , [kW]
Trong đó: - ηi: Hiệu suất của động cơ
+ η i = 1: Nếu động cơ đặt trong phòng

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 22


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn

+ η i = ηdc : Nếu động cơ đặt ở ngoài phòng lạnh


Đối với phòng trữ đông người ta định mức công suất của động cơ điện cho phòng có
công suất E=50 tấn/mẻ là : N = 4 x 0,75 [kW]
Ta có thể tính công suất động cơ điện của phòng trữ đông với công suất là 50
tấn/mẻ là:
4.0,75 .5 0
N= 20
= 7,5 [kW]
=> Tổn thất lạnh do động cơ điện
Q43 = η.N= 1. 7,5 = 7,5 [kW]
( η=1 chọn động cơ đặt trong phòng )
Tính dòng nhiệt khi mở cửa: Q44
Dòng nhiệt khi mở cửa Q44 được tính theo công thức (4-20) trang 87 tài liệu [1]
Q44 = B×F , [W].
Trong đó:
B: là dòng nhiệt riêng khi mở cửa, [W/m2]. Tra bảng (4-4) trang 87 đối với phòng
cấp đông có diện tích F= 4,8 x 6 = 28,8 m2 < 50 m2 ta có: B = 22 m2.
F= 4,8 x 6 = 28,8 m2: diện tích phòng. Do đó dòng nhiệt khi mở cửa Q44 được tính
như sau:
Q44= 22.28,8 = 633,6 [W].
Vậy tổng tổn thất lạnh do vận hành Q4 là:
Q4 = 34,56 + 700 + 3500 + 633,6 = 5868,16 [W].
4.2.3/ Tổn thất lạnh tính cho kho trữ đông:
- Tổn thất nhiệt của hệ thống là:
∑Q0 =(0,85÷0,9)∑Q1dl + ∑Q2 +(0,5÷0,75)∑Q4 , [W]
 (0,85÷0,9) hệ số kể đến không có tổn thất lạnh qua tường ngăn khi các phòng
lạnh đều làm việc do có 2 phòng lạnh đặt cạnh liền kề nhau nên ta lấy 0,9
 (0,5÷0,75) hệ số tổn thất không đồng thời về vận hành của ∑Q4 , mà ở đây chỉ
hoạt động tối đa 2 phòng trữ đông nên chọn 0,75.
=> ∑Q0 = 0,9. ∑Q1dl + ∑Q2 + 0,75.∑Q4
= 0,9 . 1003,17 . 2 + 0,75 . 2 . 5868,16
= 10607,95 [W]
4.2.3/ Công suất lạnh yêu cầu của máy nén:
Công suất nhiệt yêu cầu của máy nén phải đảm bảo bù lại tổn thất nhiệt cấp cho
phòng Qo. Nhưng vì khi môi chất đi từ máy nén đến dàn lạnh thì sẽ có các tổn thất
trên đường ống và tổn thất tại các thiết bị trong hệ thống. Bên cạnh đó thì máy nén
không thể vận hành liên tục 24h trong 1 ngày được vì nếu như thế sẽ gây ra ứng suất
mỏi làm hỏng máy nén. Vì vậy công suất lạnh yêu cầu của máy nén được xác định
như sau:
Q o .k
QoMN = b
Trong đó:

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 23


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
 k : hệ số kể đến tổn thất lạnh trên đường ống và các thiết bị trong hệ thông
lạnh. Đối với phòng trữ đông thì nhiệt độ phòng là -180C nên nhiệt độ dàn bay hơi ta
chọn t0= - 180C , vậy chọn k = 1,058 (trang 121 tài liệu [1])
 b : hệ số kể đến thời gian làm việc của máy nén. Dự tính máy nén làm việc
khoảng 22h/1ngày đêm => chọn b = 0,9 (trang 121 tài liệu [1])
Vậy công suất lạnh yêu cầu của máy nén là:
10607,95 .1,058
Q0MN = 0,9
=1 2470,23 [W]

CHƯƠNG 5: LẬP CHU TRÌNH VÀ TÍNH CHỌN MÁY NÉN

Việc lập chu trình và tính chọn máy nén cho hệ thống lạnh nhằm xây dựng và tính
toán chu trình của hệ thống lạnh, từ đó làm cơ sở để tính toán công suất yêu cầu của
từng thiết bị trong hệ thống lạnh.
5.1. Hệ thống lạnh cấp đông:
5.1.1/ Các dữ liệu cho trước:
- Nhiệt độ trong phòng cấp đông: tf = -350C
- Năng suất lạnh yêu cầu của máy nén: QoMN = 16472,51 = 16,472 [kW].
5.1.2/ Lập chu trình:
a/ Chọn môi chất lạnh:
Ở đây ta sử dụng môi chất là R22 cho cả phòng cấp đông và trữ đông bởi vì R22 có
các đặc điểm sau:
* Ưu điểm:
 Không ăn mòn kim loại đen và màu.
 Khi rò rỉ, không làm hỏng thực phẩm lạnh bảo quản,
 Có tính rửa cặn bẩn, rỉ sắt, xỉ hàn
 Thích hợp sử dụng cho hệ thống nhỏ, lớn và rất lớn.
 Dễ vận chuyển, dễ bảo quản
 Có áp suất trung bình giống như NH3 nhưng có tỷ số nén thấp hơn.
* Nhược điểm:
 Trao đổi nhiệt kém hơn so với nước
 Hòa tan dầu nhưng ở dải nhiệt độ - 20 ⁰C đến – 40 ⁰C không hòa tan dầu
 Không hòa tan nước
 Khi rò rỉ vì khí không màu, có mùi thơm nhẹ nên khó nhận biết
 Dẫn điện ở thể lỏng nên chỉ sử dụng được cho máy nén hở.
b/ Chọn môi trường giải nhiệt:
- Chọn môi trường giải nhiệt là nước tuần hoàn qua tháp giải nhiệt :
+ Nhiệt độ nước vào bình ngưng:
tw1 = tư + (3÷4) 0C

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 24


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
Trong đó:
 tư là nhiệt độ nhiệt kế ướt của không khí được tra theo đồ thị I-d với
 tn = 41,80C và độ ẩm φ = 74% , ta có: tư = 32,6 0C.
tw1 = 32,6 + (3÷4) 0C = 360C
+ Nhiệt độ nước ra khỏi bình ngưng:
tw2 = tw1 + (4÷6)0C
Ở đây chọn thiết bị ngưng ống chùm nằm ngang nên:
tw2 = tw1 + 4 0C = 36 + 4 = 400C
c/ Chọn chu trình lạnh:
Chọn chu trình cho phòng cấp đông là chu trình máy lạnh 2 cấp làm mát
trung gian hoàn toàn bình trung gian (BTG) có ống trao đổi nhiệt. Bởi vì do trở lực
của hệ thống dàn bay hơi trong phòng cấp đông khá lớn . Nếu dùng BTG làm mát
hoàn toàn thì môi chất cấp cho thiết bị ngưng tụ là ở áp suất trung gian không đủ lớn
để đủ trở lực cấp đủ lỏng cho thiết bị bay hơi làm giảm công suất của thiết bị bay
hơi, ảnh hưởng đến hiệu suất của chu trình. Do đó ta chọn chu trình máy lạnh 2 cấp
dùng BTG có ống trao đổi nhiệt.
Đối với Freon có thể dùng bình tách lòng hoặc thiết bị hồi nhiệt nhưng
dùng thiết bị hồi nhiệt nhiều hơn. Do nhiệt độ cuối tầm nén của chu trình hồi nhiệt
lớn hơn bình tách lỏng.
d/ Tính nhiệt độ và áp suất ngưng tụ:
Nhiệt độ ngưng tụ tk của áp suất ngưng tụ pk trong hệ thống lạnh được tính như sau:
tk = tw + (4 ÷ 10) 0C
t w1 +t w 2 36+ 40
Ta có : t w= = =380C
2 2

Suy ra: ∆tk = 38 + 4 = 420C


(chọn 4 vì môi trường làm mát là nước). Tra bảng hơi bão hòa của R22 trang 320
tài liệu[1]
Như vậy, với nhiệt độ ngưng tụ tk = 420C, tra bảng hơi bão hòa của R22 trang 320 tài
liệu [1], ta có được áp suất ngưng tụ pk của R22 là: pk = 1,609MPa = 16,09 bar.
e/ Tính nhiệt độ và áp suất bay hơi:
Nhiệt độ bay hơi t0 của áp suất bay hơi p0 trong hệ thống lạnh được tính như sau:
t0 = tf – (4 ÷10)0C = -35 – (4 ÷10) = - (39÷45)0C
Chọn t0 = - 450C tra bảng hơi bão hoà của R22 trang 322 tài liệu [1], ta có áp suất
bay hơi là : p0 = 0,826 bar.
f/ Tính cấp nén của chu trình:
Ta có tỉ số nén của chu trình:
pk 16,48
π= =
p0 0,826
= 19,95 > 12.
=> Ta chọn chu trình máy nén 2 cấp.
Xác định áp suất trung gian tối ưu được chọn sao cho tỷ số nén các cấp là bằng
nhau:
p k p tg

p tg p o

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 25


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
=> ptg=√ p k . po =√ 16,09.0,826 =3,65 bar.
Tra bảng hơi bão hòa R22 với ptg = 3,65 bar, thì ttg = -90C
Chọn chu trình cho phòng cấp đông là chu trình lạnh 2 cấp dùng bình
trung gian có ống xoắn trao đổi nhiệt. Bởi vì do trở lực của hệ thống dàn bay hơi
trong phòng cấp đông khá lớn (> 0,3kg/cm2). Nếu dùng bình trung gian làm mát
hoàn toàn thì có thể hệ số làm lanh cao hơn nhưng áp suất trung gian không đủ
mạnh để cấp đủ lỏng cho dàn bay hơi
g/ Tính độ quá nhiệt và quá lạnh:
Nhiệt độ quá lạnh tql : Là nhiệt độ môi chất lỏng trước khi đi vào van tiết lưu ,tql
càng thấp thì năng suất lạnh càng lớn vì thế người ta cố gắng hạn chế nhiệt độ quá
lạnh càng thấp càng tốt :
tql = tw1 + 40C = 36 + 4 0C = 400C
Nhiệt độ quá nhiệt: tqn = t0 + tqn
Với : tqn :độ quá nhiệt hơi hút , đối với môi chất lạnh R22 thì : tqn=250C
 tqn = -45 + 25 = -200C
Là nhiệt độ của hơi nước trước khi đi vào máy nén .Nhiệt độ
hơi hút bao giờ cũng lớn hơn nhiệt độ sôi của môi chất .Để đảm bảo máy nén không
hút lỏng để gây hiện tượng thủy kích thì người ta bố trí thiết bị hồi nhiệt trước khi
môi chất lỏng vào máy nén .Độ quá nhiệt của từng loại máy nén đối với từng loại
máy nén tùy thuộc vào từng loại môi chất khác nhau.

h/ Xây dựng đồ thị và xác định thông số tại các điểm nút:
- Sơ đồ nguyên lí của chu trình lạnh:

 NCA: Máy nén cao áp


 NHA: Máy nén hạ áp
 NT: Bình ngưng tụ
 TL: Van tiết lưu
 BH: Dàn bay hơi

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 26


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
 BTG: Bình trung gian
 HN: Hồi nhiệt
- Đồ thị:

- Các quá trình của chu trình :


 1-2 : nén đoạn nhiệt cấp hạ áp từ P0 lên Ptg
 2-3 : Làm mát hơi quá nhiệt đẳng ấp thành hơi bão hòa khô
 3-4 : nén đoạn nhiệt cấp cao áp từ Ptg lên Pk
 4-5 : ngưng tụ đẳng áp, đẳng nhiệt
 5-5’ : tiết lưu từ Pk xuống Ptg
 5-6 : quá lạnh lỏng đẳng áp trong bình trung gian
 6-6’ : tiết lưu từ áp suất Pk xuống P0
 6’-1 : bay hơi nhận nhiệt của môi trường cần làm lạnh

l/Lập bảng thông số các điểm nút:

Tsố
t p v i S
Điểm Trạng Thái 0 3
[ C] [bar] [m /kg] [kJ/kg] [kJ/kg.K]
1’ Hơi bão hoà khô -45 0,83 2 585,1 6,337
1 Hơi quá nhiệt -20 0,83 0,315 600,6 6,384
2 Hơi quá nhiệt 55 3 0,566 646,4 6,384
3 Hơi bão hoà khô -10 3 0,651 600,4 5,74
4 Hơi quá nhiệt 70 16,9 0,108 641,8 5,74

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 27


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
5 Lỏng sôi 40 16,9 0,00174 449,4 1,675
5’ Hơi bão hoà ẩm -10 3 440,3
7 Lỏng sôi -10 3 388,3 0,8481
6 Lỏng chưa sôi -7 15.3 391,8
6’ Hơi bão hoà ẩm -45 0,83 391,8

- Tính toán chu trình:


Chu trình được tính toán cho 1kg môi chất lạnh đi qua thiết bị bay hơi.
 Tính lượng hơi khô tạo thành do làm quá lạnh 1kg lỏng cao áp:
i 5−i 6 449,4−391,8
γ= = =0,21 [kg].
i 3−i 7 660,4−388,3
 Tính lượng hơi khô tạo thành do làm mát trung gian hoàn toàn 1kg hơi nén
trung áp:
i 2−i 3 646,4−600,4
β= = =0,22 [kg].
i 3−i 7 600,4−388,3
 Lượng hơi khô tạo thành do van tiết lưu 1:
i '5 −i7 440,3−388,3
α = (γ +β ).( i3 −i' 5 ) = (0,21 + 0,22) . 600,4−440,3 = 0,14 kg
 Nhiệt lượng nhận được thực tế tại thiết bị bay hơi:
q0 = i1’ – i6’ = q0 = i1’ – i6’ = 585,1- 391,8 = 193,3 kJ/kg
Nhiệt lượng thải ra cho môi trường làm mát ở thiết bị ngưng tụ:
qk = ( 1+ α + γ +β ). ( i4- i5)

= (1+ 0,14 + 0,21 + 0,22).( 641,8 – 449,4)


= 302,1 kJ/kg
 Lưu lượng thực tế qua máy nén hạ áp:
QMN 16,472
G HA= 0 = = 0,085 [kg/s].
q0 193,3
 Lưu lượng thực tế qua máy nén cao áp:
GCA = ( 1+ α + γ +β ). GHA = (1+ 0,14+ 0,21 + 0,22). 0,085
= 0,13 [kg/s].
 Công suất nhiệt của thiết bị ngưng tụ:
Qk = GCA (i4 - i5) = 0,04.( 1702,4 – 400,8)= 52,07 [kW].
 Công nén máy nén hạ áp:
LNHA = GHA (i2 – i1 ) = 0,085.( 646,4 – 600,6) = 6,8 kW
 Công nén máy nén cao áp:
LNCA = GCA .(i4 – i3 ) = 0,23.( 641,8–600,4) = 9,5 kW
 Công nén cho cả chu trình.
L = LNHA +LNCA = 6,8 + 9,5 = 16,3 [kW].
 Hiệu suất làm lạnh.
Q 0 29,6
ε= = =1,8
L 16,3
5.1.3/ Tính chọn máy nén và động cơ kéo:

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 28


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
a/ Tính chọn máy nén:
Thể tích hút thực tế qua máy nén hạ áp và cao áp:
- Thể tích hút thực tế qua máy nén hạ áp:
VttHA = GHA .v1 = 0,15. 0,315 = 0,087 m3/s
- Thể tích hút thực tế qua máy nén cao áp:
VttCA = GCA .v3 = 0,23.0,0651 = 0,028 m3/s
Hệ số cấp λ:
ptg 3,65
Có tỉ số nén : π= p = 0,826 =4,4 . Tra đồ thị hình 7- 4 trang 168 tài liệu [1] với máy
0

nén kiểu hiện đại ta có: λ1 = λ2 = 0,84.


Thể tích hút lý thuyết:
- Thể tích hút lý thuyết qua máy nén hạ áp:
HA V ¿HA 0,087
V¿ = = = 0,103 [m3/s].
❑1 0,84

- Thể tích hút lý thuyết qua máy nén cao áp:


CA V CA 0,028
V¿ = ¿
= = 0,03 [m3/s].
❑2 0,84
Khi chọn 1 máy nén 2 cấp như vậy ta không thể biết được thể tích hút lý
thuyết của loại máy nén này là bao nhiêu, mà chỉ biết thể tích hút lý thuyết trong
từng cấp của máy nén. Do đó ta chọn chu trình lạnh quy chuẩn và xác định máy nén
cho chu trình lạnh quy chuẩn đó làm máy nén chạy trong hệ thống lạnh thực tế.
- Xác định chu trình lạnh tiêu chuẩn :
Theo bảng (7-1) trang 172 tài liệu [1] chọn chế độ lạnh đông 2 cấp R22
thì có các thông số sau:
t0 = -350C => p0 = 1,325bar
tk = 300C => pk = 11,9 bar
tqn = - 200C
tql = 250C
Suy ra áp suất trung gian của chu trình:
=> ptg=√ p k . po =√ 1,325.11,9 =3,97 bar.
=> ttg = - 70C => t6= -7 + 3 = -40C

Bảng thông số của chu trình lạnh tiêu chuẩn :


T.số
t i
Trạng Thái 0 3
[ C] [bar] [m /kg] [kJ/kg]
Điểm
1’ Bão hoà khô -35 1,325 0,17 589,5

5 Lỏng sôi 30 11,9 594

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 29


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn

6 Lỏng chưa sôi -8 11,9 410

6’ Hơi bão hoà ẩm -35 1,325 410

- Năng suất lạnh riêng khối lượng tiêu chuẩn


qotc= i1’tc- i6tc= 589,5 – 410= 179,5 kJ/kg
- Năng suất lạnh riêng thể tích tiêu chuẩn
q 0tc 179,5
qVtc = v 1' tc = 0,17 = 1056 kJ/kg
- Hệ số cấp ở điều kiện tiêu chuẩn
tg 3,97 p
Có tỉ số nén : : π= p = 1,325 =3. Tra đồ thị hình 7- 4 trang 168 tài liệu [1] với máy
0

nén kiểu hiện đại ta có: λtc = 0,87


- Năng suất lạnh riêng thể tích
q0 1226,9
q v= = =613,45 [kJ/kg].
v1' 2
- Năng suất lạnh tiêu chẩn Q0tc
q vtc .❑tc 1056.0,87
Q0 tc =QMN
0 . =53,2. = 94,85 kW
qv . 613,45.0,84
Như vậy, ta chọn máy nén pittong MYCOM hai cấp nén cho R22 có kí hiệu F62B2
bảng 7-4 trang 177, tài liệu [1] với tk = 35 oC và to = -40 oC có năng suất lạnh tiêu
MN
chuẩn: Q 0 tc = 99,8 kW > Q0tc lắp đặt
Số máy nén lắp đặt:
Q 0 tc 93,6
Z= MN
= =0,9 => Chọn Z = 1 máy nén hai cấp cho Freon.
Q 0tc
99,8

Chọn động cơ kéo máy nén:


Công suất động cơ điện kéo máy nén được tính theo công thức (7-25) trang 171 tài
liệu [1]:
Nđc = (1,1÷2,1).Nel
Đối với các máy lạnh nhỏ chế độ làm việc dao động lớn, điện lưới lên xuống phập
phù nên chọn hệ số an toàn = 2,1. Khi đó ta có:
L
Nđc = 2,1.Nel = 2,1. η ,[kW].
Trong đó:
- L: công nén của máy nén.
- η: Tổn thất năng lượng trong máy nén.
η = ηi.ηe.ηtđ.ηel.
Trong đó:
- ηi:hệ số hiệu suất chỉ thị do quá trình nén đoạn nhiệt thực tế không phải
là quá trình nén đoạn nhiệt thuận nghịch, ηi được tính theo công thức (7-21) trang
170 tài liệu [1]:
0 T −45+273
ηi = T + 0,001.t0 = 43+273 +0,001.(−45)=0,68
k

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 30


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
- ηe: Hệ số hiệu suất cơ học do tổn thất ma sát tại các bề mặt chuyển động
(do nhà chế tạo quy định), chọn ηe = 0,92
- ηtđ: Hệ số hiệu suất truyền động giữa máy nén và động cơ, vì máy nén hở
truyền động đai nên chọn ηtđ = 0,98
- ηel: Hệ số hiệu suất của động cơ điện, chọn ηel =0,9 theo trang 169 tài liệu [1]
Suy ra : η = ηi.ηe.ηtđ.ηel = 0,68.0,92.0,98.0,9 = 0,55
Vậy công suất động cơ kéo máy nén:
16,61
N đc =2,1. =63,42 [kW]
0,55

5.2. Hệ thống lạnh trữ đông:


5.2.1/ Các dữ liệu cho trước:
 Nhiệt độ trong phòng cấp đông: tf = -180C
 Năng suất lạnh yêu cầu của máy nén: QoMN = 14320,95= 14,32 kW
5.2.2/ Tính toán chu trình:
a/ Chọn môi chất lạnh: R22
Ở đây ta sử dụng môi chất là R22 cho cả phòng cấp đông và trữ đông bởi vì R22 có
các đặc điểm sau:
* Ưu điểm:
 Không ăn mòn kim loại đen và màu.
 Khi rò rỉ, không làm hỏng thực phẩm lạnh bảo quản,
 Có tính rửa cặn bẩn, rỉ sắt, xỉ hàn
 Thích hợp sử dụng cho hệ thống nhỏ, lớn và rất lớn.
 Dễ vận chuyển, dễ bảo quản
 Có áp suất trung bình giống như NH3 nhưng có tỷ số nén thấp hơn.
* Nhược điểm:
 Trao đổi nhiệt kém hơn so với nước
 Hòa tan dầu nhưng ở dải nhiệt độ - 20 ⁰C đến – 40 ⁰C không hòa tan dầu
 Không hòa tan nước
 Khi rò rỉ vì khí không màu, có mùi thơm nhẹ nên khó nhận biết
 Dẫn điện ở thể lỏng nên chỉ sử dụng được cho máy nén hở.

b/ Chọn môi trường giải nhiệt:


- Chọn môi trường giải nhiệt là nước tuần hoàn qua tháp giải nhiệt :
+ Nhiệt độ nước vào bình ngưng:
tw1 = tư + (3÷4) 0C
Trong đó:
tư là nhiệt độ nhiệt kế ướt của không khí được tra theo đồ thị I-d với
tn = 41.470C và độ ẩm φ = 77% , ta có: tư = 330C.
tw1 = 33 + (3÷4) 0C = 360C
+ Nhiệt độ nước ra khỏi bình ngưng:
tw2 = tw1 + (4÷6)0C
Ở đây chọn bình ngưng ống chùm nằm ngang nên

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 31


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
tw2 = tw1 + 50C = 36 + 5 = 410C
c/ Chọn chu trình lạnh:
Chọn chu trình lạnh cho phòng trữ là chu trình máy lạnh 1 cấp dùng bình tách
lỏng. Mặc dù là chu trình này bị lệch ra khỏi chu trình Cacno làm cho hệ số lạnh
giảm xuống. Nhưng ngược lại nó tránh được hiện tượng ẩm về máy nén gây ra hiện
tượng thuỷ kích làm hỏng máy nén. Và tất nhiên ta cũng không thể dùng chu trình
máy lạnh 1 cấp dùng thiết bị hồi nhiệt. Bởi vì nếu sử dụng chu trình này thì nhiệt độ
cuối tầm nén sẽ rất cao có thể gây ra hiện tượng cháy dầu bôi trơn làm hỏng máy
nén.
d/ Tính nhiệt độ và áp suất ngưng tụ:
Nhiệt độ ngưng tụ tk của áp suất ngưng tụ pk trong hệ thống lạnh được tính như sau:
tk = tw + (4 ÷ 10) 0C
t w1  t w2  36  41  38,5
tw  2 2 0
Ta có : C

Suy ra: tk = 38,5 + 4,5 = 430C


(chọn 4,5 vì môi trường làm mát là nước)

Như vậy, với nhiệt độ ngưng tụ tk = 430C, tra bảng hơi bão hòa của NH3 trang 353
tài liệu [1], ta có được áp suất ngưng tụ pk của R22 là: pk = 1,648 MPa = 16,48 bar.
e/ Tính nhiệt độ và áp suất bay hơi:
Nhiệt độ bay hơi t0 của áp suất bay hơi p0 trong hệ thống lạnh được tính như sau:
t0 = tf – (4 ÷10)0C = -18 – (4 ÷10) = - (22÷28)0C
Chọn t0 = - 240C tra bảng hơi bão hoà của R22 trang 352 tài liệu [1], ta có áp suất
bay hơi là : p0 = 2,09 MPa = 2,09 bar.
f/ Tính cấp nén của chu trình:
Ta có tỉ số nén của chu trình:
pk 16,48
π= =
p0 2,09
= 7,8 < 12.
=> Ta chọn chu trình máy nén 1 cấp.
g/ Tính độ quá nhiệt và quá lạnh:
tqn = t0 + tqn = -25 + 25 = 00C
- Chọn độ quá nhiệt ∆tqn = 250C do nhiệt độ cuối tầm nén thấp nên độ quá nhiệt
hơi hút rất cao.
tql = tw1 +tql = 36 + 4 = 40 0C
- Chọn độ quá lạnh ∆tql = 4 0C.
h/ Xây dựng đồ thị và xác định thông số tại các điểm nút:
- Sơ đồ nguyên lí của chu trình lạnh:

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 32


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn

- Chú thích:
 MN: Máy nén
 NT: Bình ngưng tụ
 TL: Van tiết lưu
 BH: Dàn bay hơi
 HN: Thiết bị hồi nhiệt

- Đồ thị:

 1-2 :quá trình nén đoạn nhiệt trong máy nén


 2-3’ :quá trình ngưng tụ đẳng áp ở bình ngưng
 3’-3 :quá trình quá lạnh trong bình hồi nhiệt
 3-4 :quá trình tiết lưu trong van tiết lưu nhiệt

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 33


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
 4-1’ :quá trình bay hơi đẳng áp ở dàn bay hơi
 1’-1 :quá trình hồi nhiệt trong bình hồi nhiệt
- Nguyên lý làm việc:
Hơi sau khi ra khỏi thiết bị bay hơi đi vào thiết bị hồi nhiệt nhận nhiệt đẳng
áp của lỏng cao áp trở thành hơi quá nhiệt (1’) rồi được hút về máy nén nén đoạn
nhiệt lên áp suất cao (2), sau đó qua thiết bị ngưng tụ nhả nhiệt đẳng áp cho môi
trường làm mát ngưng tụ thành lỏng cao áp (3) rồi đi qua thiết bị hồi nhiệt nhả nhiệt
đẳng áp cho hơi hạ áp trở thành lỏng quá lạnh (4) qua van tiết lưu giảm áp xuống áp
suất bay hơi (5) rồi đi vào thiết bị bay hơi nhận nhiệt đẳng áp đẳng nhiệt của đối
tượng cần làm lạnh, hoá hơi và chu trình cứ thế tiếp tục.

- Lập bảng thông số các điểm nút:


T/số t p v i S
Trạng Thái 0 3
Điểm [ C] [bar] [m /kg] [kJ/kg] [kJ/kg.K]
1’ Bão hoà khô -25 2,02 0,1113 594 4,79
1 Hơi quá nhiệt 0 2,02 0,1259 610,57 4,85
2 Hơi quá nhiệt 105 15,3 0,0218 670,87 4,85
3 Lỏng sôi 42 16,06 0,089 452 4,174
3’ Lỏng sôi 40 15,3 0,8829.10-3 449,36 4,16
4 Hơi bão hòa ẩm -25 2,02 0,7319.10-3 440,32 3,89

- Tính toán chu trình:


 Xác định lưu lượng tuần hoàn qua hệ thống
Q0 Q0
9,485
q i ' −i
G = 0 = 1 4 = 594−440,32 = 0,06 kg/s
 Phụ tải nhiệt của thiết bị ngưng tụ
Qk = G.qk = G.(i2 – i3) = 0,06.(670,87- 449,36) = 13,296 kW
 Xác định công của máy nén
L = G.l = G.(i2 – i1) = 0,06.( 670,87 – 610,57) = 3,3kW
 Tính chọn công suất lạnh
 Công suất lạnh phòng trữ đông:
Ι
Q 1 = 4,8kW
ΙΙ
Q 1 = 5,2kW

 Công suất lạnh của máy nén lạnh trong phòng trữ đông
Q0 = 9485W = 94,85kW
 Hệ số làm lạnh
q0 153,68
ε= l = 60,3 = 2,5

5.2.3/ Tính chọn máy nén và động cơ kéo:


a/ Tính chọn máy nén:
- Thể tích hút thực tế:

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 34


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
Vtt = G. v1 = 0,06. 0,1259 = 0,007 m3/s
- Hệ số cấp λ :
k 16,48 p
Có tỉ số nén : π= p = 2,09 =10,6 . Tra đồ thị hình 7- 6 trang 17400001 tài
0

liệu [1] với máy nén kiểu hiện đại ta có: λ = 0,71
- Thể tích hút lý thuyết:
V tt 0,007
Vlt = = 0,71 =0,01 m3/s
λ
- Chọn máy nén piston MYCOM 1 cấp có ký hiệu F2WA2( hãng Mayekawa
Nhật),với các số liệu cho trong bảng 7-6 trang 221 tài liệu [1] như sau:
 Số xi lanh: 2
 Thể tích hút lý thuyết: Vlt = 0,0197 m3/s
 Loại xy lanh kiểu đứng, máy nén hở
- Số lượng máy nén
ZMN = = 0,5 Chọn Z= 1 máy
- Chọn động cơ kéo máy nén:
Công suất động cơ điện kéo máy nén được tính theo công thức (7-25)
trang 171 tài liệu [1]:
Nđc = (1,1÷2,1).Nel
Đối với các máy lạnh nhỏ chế độ làm việc dao động lớn, điện lưới lên xuống phập
phù nên chọn hệ số an toàn = 2,1. Khi đó ta có:
L
Ndc = 2,1.Nel = 2,1. η ,[kW].
Trong đó:
- L: công nén của máy nén.
- η: Tổn thất năng lượng trong máy nén.
η = ηi.ηe.ηtđ.ηel.
Trong đó:
- ηi:hệ số hiệu suất chỉ thị do quá trình nén đoạn nhiệt thực tế không phải
là quá trình nén đoạn nhiệt thuận nghịch, ηi được tính theo công thức (7-21) trang
170 tài liệu [1]:
T0 −24+273
ηi = T + 0,001.t0 = 43+273 +0,001.(−24 )=0,76
k

- ηe: Hệ số hiệu suất cơ học do tổn thất ma sát tại các bề mặt chuyển động
(do nhà chế tạo quy định), chọn ηe = 0,92
- ηtđ: Hệ số hiệu suất truyền động giữa máy nén và động cơ, vì máy nén hở
truyền động đai nên chọn ηtđ = 0,98
- ηel: Hệ số hiệu suất của động cơ điện, chọn ηel =0,9 theo trang 169 tài liệu [1]
Suy ra : η = ηi.ηe.ηtđ.ηel = 0,76.0,92.0,98.0,9 = 0,62
Vậy công suất động cơ kéo máy nén:
3,3
N đc =2,1. =11,1 [kW]
0,62

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 35


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn

CHƯƠNG 6:
TÍNH CHỌN THIẾT BỊ TRAO ĐỔI NHIỆT VÀ THIẾT BỊ
PHỤ CỦA HỆ THỐNG LẠNH
6.1. Tính chọn thiết bị ngưng tụ:
6.1.1/ Chọn thiết bị ngưng tụ:
Ở đay, ta chọn thiết bị ngưng tụ kiểu ống chùm nằm ngang có nước làm mát tuần
hoàn. Bởi vì loại thiết bị này có phụ tải nhiệt khoảng 4500÷5500 W/m 2 nên nó ít
tiêu hao kim loại, thiết bị gọn nhẹ, chắc chắn, làm mát bằng nước nên ít phụ thuộc
vào sự thay đổi chủa thời tiết và nhiệt độ ngưng tụ thấp nên năng suất lạnh cao, dễ
vệ sinh về phía nước làm mát.
6.1.2/ Mục đích của thiết bị ngưng tụ:
Thiết bị ngưng tụ dùng để ngưng hơi nén từ máy nén thành lỏng cao áp trước khi
qua van tiết lưu vào dàn bay hơi.
6.1.3/ Cấu tạo:

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 36


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
Chú thích:
1- Áp kế: dưới áp kế là ống xi phông để giảm rung kim áp kế, ống xi
phông chỉ dùng trong thiết bị hơi môi chất ngưng được. Khi đó tạo thành một cột
chất lỏng ngay dưới áp kế, do chất lỏng không chịu nén không giãn nỡ nên sự thay
đổi áp suất chỉ thị ngay đến áp kế, còn nếu dưới áp kế không có ống xi phông thì chỉ
toàn là khí, do chất khí chịu nén chịu giãn nỡ được nên sự thay đổi áp suất sẽ tạo ra
rung động làm kim rung.
2- Van an toàn: dưới có van an toàn để cô lập khi sữa chữa hoặc khi van an
toàn mất tác dụng.
3- Đường cân bằng với bình chứa cao áp để lỏng chảy từ bình ngưng về
bình chứa dễ dàng.
4- Đường vào hơi cao áp
5. Đường dự trữ hoặc đường xả khí không ngưng
6,8. Đường xả khí và xả bẩn về phía nước làm mát
7. Nắp bình là nắp phẳng vì nước không có chịu áp lực trong nắp có các vách
phân chia để tạo lối đi cho dòng nước, khoảng 1,5 m/s.
9. Đường xả dầu bôi trơn
10. Rốn dầu
11. Đường ra của lỏng cao áp
12. Ống thép trao đổi nhiệt: ở đây là ống thép trơn, các ống được lắp đầy mặt
sang bằng phương pháp hàn hoặc đúc,
13, 14. Đường ra và vào của nước làm mát: nước vào dưới ra trên để đảm
bảo bao phủ hêt bề mặt trao đổi nhiệt
6.1.4/ Nguyên lý làm việc
Hơi cao áp đi vào bình ngưng từ phía trên theo đường 4, chiếm đầy không
gian thể tích bình. Tại đây nó nhả nhiệt cho nước làm mát chuyển động cưỡng bức
bên trong ống, ngưng tụ thành lỏng qua đường 10 đi ra ngoài.
6.1.5/ Tính chọn thiết bị ngưng tụ:
- Phụ tải nhiệt của thiết bị ngưng tụ :
Qk = QkCĐ + QkTĐ = 13,296 + 44,252 = 57,548kW
- Nhiệt độ nước vào: tw1 ,= 360C
- Nhiệt độ nước ra: tw2 = 400C
- Nhiệt độ ngưng tụ: tk = 420C
- Hiệu nhiệt độ :
∆tmax = tk - tw1 = 42- 36 = 60C
∆tmin = tk - tw2 = 42- 40 = 20C
- Hiệu nhiệt độ trung bình logarit
Δt max −Δ t min 6−2
∆ttb = Δt
ln max
= ln 6 = 4 0C
Δt min 2

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 37


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
Đối với hệ số truyền nhiệt k ta tra bảng 8-6 trang 217 tài liệu [1] với bình ngưng ống
vỏ nằm ngang Freon, chọn k = 700 W/m2K
- Diện tích bề mặt truyền nhiệt F:
Qk 57,54.103
Fk = k . Δt = =¿ 20,5 m2
tb 700.4
Theo bảng 8-1 trang 203 tài liệu [1] chọn bình ngưng KTP-18 với các thông số:

 Diện tích bề mặt : S= 40 m2


 Đường kính : D = 377 mm
 Chiều dài ống: L = 1800 mm
 Số ống : n = 86 ống
- Lượng nước tiêu tốn làm mát bình ngưng theo công thức 8-8 trang 217 tài liệu [1]:
Qk
Vn =
C . ρ. Δt
Trong đó: C- Nhiệt dung riêng của nước C = 4,19 kJ/kg.K
ρ- Khối lượng riêng của nước ρ = 1000 kg/m3
∆tw – Độ tăng nhiệt độ trong thiết bị ngưng tụ
∆tw = t w2- t w1 = 40- 36 = 40C

57,54
Suy ra : Vn = 4,19.1000 .4 = 0,0034 m3/s = 12,24 m3/h.
6.2. Tính chọn thiết bị bay hơi:
6.2.1/ Tính chọn thiết bị bay hơi:
Do Frêon hòa tan dầu nên nếu dùng dàn thông thường thì khi môi chất bay hơi
sẽ còn lại một lớp dầu ở trên bề mặt thoáng của lỏng môi chất ở trong ống trao đổi
nhiệt làm ngăn cản quá trình bay hơi của môi chất dẫn đến ngăn cản quá trình trao
đổi nhiệt. Do đó dàn bay hơi Frêon phải chấp nhận đi từ trên xuống để tránh hiện
tượng trên và dể dầu về lại cacte của máy nén.
Ta chọn dàn bay hơi kiểu không ngập làm lạnh chất lỏng. Có ưu điểm sau:
 Đơn giản, dễ chế tạo, phụ tải nhiệt tương đối cao.
 Dễ vệ sinh về phía môi trường cần làm lạnh.
6.2.2/ Mục đích của thiết bị bay hơi:
Dùng để tải nhiệt từ đối tượng cần làm lạnh ra ngoài.
6.2.3/ Cấu tạo:

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 38


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn

- Chú thích:
1. Đường lỏng tiết lưu vào dàn
2. Chúp chia
3. Ống chia
4. Các vĩ ống trao đổi nhiệt
5. Ống góp dưới
6. Bẩy dầu
7. Đường ra của hơi hạ áp
8. Dàn phun nước

6.2.4/ Nguyên lý làm việc:


Lỏng Freon được tiết lưu vào dàn từ phía trên nhờ búp chia và các ống chia nên
lỏng Freon được chia đều cho các vĩ ống nhận nhiệt của chất lỏng hoặc chất khí đối
lưu tự nhiên hoặc cưỡng bức hóa hơi. Chiều dài vĩ ống phải được tính toán sao cho
freon đi đến đoạn cuối của ống phải được hoàn toàn thành hơi và đi vào ống góp
dưới ra ngoài

6.2.5/ Tính chọn thiết bị bay hơi:


a/ Hệ thống dàn bay hơi cho phòng cấp đông: t0= - 45 0C
 Phòng cấp đông có: Q0 = 35,26 kW
 Nhiệt độ phòng : tf = - 350C
 Lấy nhiệt độ không khí vào dàn lạnh là : tf1 = -340C
 Lấy nhiệt độ không khí ra dàn lạnh là : tf2 = -360C
Diện tích bề mặt trao đổi nhịêt của dàn được xác định theo công thức:
Q0
F=
k . Δt

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 39


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
Trong đó:
k- Hệ số truyền nhiệt của dàn quạt phụ thuộc vào nhiệt độ sôi của môi chất
R22, được xác định theo bảng trang 252 tài liệu [1] với nhiệt độ sôi của R22 là t0 =
-450C ta có k = 400 W/m2K
∆t-Hiệu nhiệt độ trung bình logarit
Δt max −Δ t min
∆ttb = Δt
ln max
Δt min

Hiệu nhiệt độ :
∆tmax = tf1 - t0 = -34 + 45 = 110C
∆tmin = tf2- t0 = - 36 + 45 = 90C
11−9
Suy ra: ∆ttb = ln 11 = 9,96 0C
9

35,26.103
Suy ra: F= =8,85 m2
400.9,96

Tra bảng 8-9 trang 237 tài liệu [1] chọn quạt kiểu ᴎTBP-10 với các thông số:
 Diện tích bề mặt: 10 m2
 Đường kính : 325 mm
 Chiều dài : 2000 mm
 Số lượng ống : 98 ống
 Số lối : 22 lối
b/ Hệ thống dàn bay hơi cho phòng trữ đông: t0 = -240C
Phụ tải nhiệt của thiết bị bay hơi của 2 phòng trữ đông là 12470,23 W, vì trữ đông
có hai phòng nên ta chia phụ tải nhiệt của thiết bị bay hơi cho hai phòn riêng biệt.
Phòng trữ đông 1 có: QI0 = 6170,1W
Phòng trữ đông 2 có: QII0 = 6300,1 W

Nhiệt độ phòng : tf = - 180C


Lấy nhiệt độ vào dàn lạnh là : tf1 = -170C
Lấy nhiệt độ ra dàn lạnh là : tf2 = -190C
Diện tích bề mặt trao đổi nhịêt của dàn được xác định theo công thức
Q0
F=
k . Δt
Trong đó:
k- Hệ số truyền nhiệt của dàn quạt phụ thuộc vào nhiệt độ sôi của môi chất R22,
được xác định theo bảng trang 252 tài liệu [1] với nhiệt độ sôi của R22 là t 0 = -240C,
ta có k = 350 W/m2K

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 40


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
∆t-Hiệu nhiệt độ trung bình logarit
Δt max −Δ t min
∆ttb = Δt
ln max
Δ t min
Hiệu nhiệt độ :
∆tmax = tf1 - t0 = -17 + 24 = 70C
∆tmin = tf2- t0 = - 19 + 24 = 50C
7−5
Suy ra: ∆ttb = ln 7 = 60C
5
Diện tích bề mặt trao đổi nhiệt của dàn lạnh đặt trong phòng lạnh 1:
Q 0Ι 6170,1
FІ = = 350.6 = 2,94 m2
k . Δt
Diện tích bề mặt trao đổi nhiệt của dàn lạnh đặt trong phòng lạnh 1:
Q ΙΙ0 6 300,1
FІІ = = 350.6 = 3 m2
k . Δt
Ta tính ra được FІ ≈ FІІ nên chọn 2 dàn quạt có ký hiệu là ᴎTBP-5 với các thông số:
 Diện tích bề mặt : F = 5 m2
 Đường kính : 273 mm
 Chiều dài : 1500 mm
 Quạt : Số lượng 2 cái
 Số lượng ống : 64 ống
 Số lối : 26 lối
 6.3. Tính chọn thiết bị phụ:
6.3.1/ Bình chứa cao áp:
a/ Mục đích:
- Bình chứa cao áp mục đích để cấp lỏng ổn định cho van tiết lưu. Chỉ có trong hệ
thống lạnh trung bình và lớn.
- Ngoài ra nó còn có nhiệm vụ chứa lỏng từ các thiết bị khác về khi sửa chữa hệ
thống.
- Vị trí : sau thiết bị ngưng tụ, trước van tiết lưu.

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 41


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
b/ Cấu tạo:

 Chú thích:
1. Áp kế
2. Van an toàn
3. Đường vào của lỏng cao áp
4. Đường cân bằng với thiết bị ngưng tụ, còn thêm công dụng là đường xả khí
không ngưng
5. Đường dự trữ
6. Kính thủy sáng
7. Đường ra của lỏng cao áp
c/ Tính chọn bình chứa cao áp:
Ta chọn hệ thống lạnh môi chất Freon chảy từ trên xuống nên thể tích
chứa được tính theo công thức 8-13 trang 295 tài liệu [1] ta có:
0 ,3 . V d
VCA = .1,2 = 0,72. Vd
0,5
Trong đó:
VCA – Thể tích bình chứa cao áp
Vd – Thể tích hệ thống dàn bay hơi
Vd = 3.0,06+0,022= 0,202
1,2 – Hệ số an toàn
Suy ra : VCA = 0,72. Vd = 0,72. 0,202 = 0,14 m3
Chọn bình chứa cao áp chuẩn theo bảng 8-17 trang 264 tài liệu [1], ta chọn bình
0,4PB với các thông số
Thể tích bình V= 0,4 m3
Đường kính ngoài Da= 426 mm
Chiều dài L = 3620 mm
Chiều cao H = 570 mm
6.3.2/ Bình tách dầu:
a/ Mục đích:

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 42


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
- Để tránh dầu bám bẩn bề mặt trao đổi nhiệt của các thiết bị trao đổi nhiệt( thiết bị
ngưng tụ, bay hơi,...) làm giảm hiệu quả trao đổi nhiệt.
- Vị trí của bình tách dầu: đặt sau máy nén và trước bình ngưng tụ.

b/ Cấu tạo:
Có 2 loại: * Bình tách dầu kiểu ướt
* Bình tách dầu kiểu khô

Bình tách dầu kiểu khô Bình tách dầu kiểu ướt

Chú thích:
1. Đường vào hơi hạ áp 2.Van an toàn
3. Đường ra hơi hạ áp 4. Nón tách dầu: 3 nón
5.Miệng phun ngang 6. Ống thủy tối và van phao
7. Đường xả dầu
c/ Nguyên lí làm việc:
- Dầu được tách ra luồng hơi nén nhờ 3 nguyên nhân :
1. Do luồng hơi đi từ ống nhỏ ra bình to vận tốc giảm đột ngột. Lực quán tính
giảm, dưới tác dụng của trọng lực, các hạt dầu nặng rơi xuống.

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 43


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
2. Do lực li tâm khi ngoặc dòng, các hạt dầu nặng bị văng ra, va đập vào thành
bình, mất vận tốc đột ngột. Dưới tác dụng của trọng lực các giọt dầu rơi xuống .
3. Do va đập vào các nón chắn, dòng hơi bị mất vận tốc đột ngột, các hạt dầu
được giữ lại và rơi xuống dưới.
d/ Tính chọn bình tách dầu
Chọn bình tách dầu kiểu ướt dùng chung trong cả hệ thống.
6.3.3/ Bình tách khí không ngưng:
a. Mục đích:
Nhằm loại khí không ngưng ra khỏi thiết bị ngưng tụ để tăng diện tích trao đổi
nhiệt.
b. Cấu tạo:

- Chú thích:

1. Đường ra của hơi hạ áp. Trước khi về máy nén phải qua bình hồi nhiệt hoặc
bình tách lỏng để tránh hiện tượng thuỷ kích.
2. Đường vào của hỗn hợp khí không ngưng và hơi cao áp.
3. Đường tiết lưu của lỏng cao áp ngưng tụ.
4. Đường lỏng cao áp tiết lưu vào ống trong.
5. Đường xả khí không ngưng.
c. Nguyên lý làm việc:
Hỗn hợp hơi cao áp và khí không ngưng từ thiết bị ngưng tụ vào bình chứa cao áp
được đi vào van (1) vào trong không gian giữa hai ống, nhận lạnh đẳng áp của lỏng
tiết lưu ở trong ống trong: Hơi cao áp ngưng tụ thành lỏng cao áp chảy xuống dưới
qua van tiết lưu (3) vào trong ống. Khí không ngưng còn lại tụ ở phía trên được xả
ra ngoài qua van (4).
6.3.4/ Bình trung gian:
a/ Mục đích:
Dùng trong máy lạnh nhiều cấp dung để:

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 44


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
- Làm mát trung gian hoàn toàn hơi giữa các cấp nén để giảm tối đa công nén và
nhiệt độ cuối tầm nén.
- Tách lỏng ra khỏi luồng hơi hút về máy nén cao áp nhằm tránh hiện tượng thủy
kích.
- Để quá lạnh lỏng cao áp trước khi tiết lưu để giảm tổn thất lạnh do tiết lưu.
b/ Cấu tạo:

- Chú thích:
1. Đường vào của hơi nén trung áp
2. Đường lỏng cao áp tiết lưu vào bình
3. Đường ra của hơi trung áp
4. Các nón tách lỏng
5. Ống thuỷ tối và van phao
6. Phin lọc
7. Ống xoắn TĐN
8. Đường xả dầu
9. Đường tháo lỏng ra khỏi bình
10. Đường ra lỏng cao áp
11. Van an toàn
12. Áp kế
13. Lỗ cân bằng

c/ Tính chọn bình trung gian:


- Ta có thể tính chọn bình trung gian theo
các bước được trích trong trang 306÷308 tài
liệu [3]:
- Diện tích truyền nhiệt của thiết bị trung gian
Qtg
Ftg = q
F

Trong đó:
Qtg – Công suất nhiệt trao đổi ở bình trung gian
Qtg = Qql + Qlm
Qql : Công suất nhiệt quá lạnh của môi chất trước tiết lưu
Qql = GHA.( i5 - i6 ) = 0,15.(449,4 – 391,8) = 8,64 kW
Qlm : Công suất nhiệt làm mát trung gian
Qlm = GCA.( i2 - i3 ) = 0,23. (646,4 – 600,4) = 10,58 kW
Suy ra:
Qtg = 8,64 + 10,58 = 19,22 kW
qF – Mật độ dòng nhiệt của thiết bị ngưng tụ
qF = i4 – i5 = 1702,4 – 400,8 = 1301,6 W/ m2
Qtg 19,22 .1000
Suy ra Ftg = q = 1301,6 = 14,76 m2
F

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 45


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
Đường kính trong bình trung gian
4. V

Trong đó:
Di =
√ π .ω

V- Lưu lượng thể tích trong bình, bằng lưu lượng hút của cấp nén cao áp
V = GCA. v3 = 0,04. 0,402 = 0,016 m3/s ω
– Tốc độ gas trong bình, chọn ω = 0,6 m/s
4. V 4.0,016
Suy ra: Di =
√ √ =
π . ω 3,14.0,6
=¿ 0,185 m
Chọn bình trung gian đã được chế tạo sẵn, có ký hiệu 40IIC3 theo bảng 8-19 trang
266 tài liệu [I] với các thông số kỹ thuật
+ Đường kính ngoài: Da = 426 mm
+ Đường kính ống xoắn TĐN: d = 70 mm
+ Chiều cao bình: H = 2390 mm
+ Diện tích bề mặt ống xoắn Fox = 1,75 m2
+ Thể tích bình V = 0,22 m3
6.3.5/ Bình hồi nhiệt:
a. Mục đích:
- Dùng để quá nhiệt dòng hơi hút về máy nén nhằm tránh hiện tượng thủy kích.
Ngoài ra còn có tác dụng quá lạnh lỏng cao áp trước khi tiết lưu nhằm giảm tổn thất
lạnh do tiết lưu.
- Thiết bị được đặt sau thiết bị bay hơi,trước máy nén.
b. Cấu tạo:

1, 3: Đường ra và vào của hơi hạ áp


2: Ống trụ bịt hai đầu: để đảm bảo toàn bộ luồng hơi phải đi qua ống trao đổi nhiệt,
ngoài ra còn làm tăng tốc độ dòng hơi để tăng cường trao đổi nhiệt.
4, 5: Đường ra và vào của lỏng cao áp: bố trí ngược chiều nhau để tăng cường trao
đổi nhiệt.
6: Ống trao đổi nhiệt: ống đồng trơn để dễ uốn.
c. Nguyên lý làm việc:
Hơi hạ áp đi vào phía trên của bình trao đổi nhiệt với lỏng cao áp đi trong ống xoắn
trở thành hơi quá nhiệt được hút về máy nén.Hơi ra phải được lấy từ phía dưới để
hút dầu về máy nén.Lỏng cao áp đi trong ống xoắn ngược với chiều dòng hơi để
tăng cường úa trình trao đổi nhiệt.Bình này được bọc cách nhiệt.

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 46


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
6.3.6/ Tháp giải nhiệt:
a/ Mục đích:
- Để giải nhiệt cho nước làm mát thiết bị ngưng tụ và máy nén.
b/ Cấu tạo:

Chú thích:
1. Quạt hút
2. Tấm chắn để nước khỏi văng ra ngoài
3. Dàn tưới nước: Không dùng máng nước dễ cản trở đường gió đi mà phải sử
dụng dàn tưới nước có 10 vòi phun, các ống phun được khoan 1 dãy lỗ nghiêng 45⁰
về cùng một phía để nhờ phản lực của nước làm xoay chiều dàn ống phun để tưới
đều lên tiết diện tháp.
4. Bộ phận làm tơi nước hoặc tạo màng nước: để tăng hiệu quả làm mát nước
5. Van phao cấp nước bổ sung
6. Đường vào của nước được làm mát
7. Máng nước
8. Đường ra của nước được làm mát.
Nguyên lý làm việc:
- Nước nóng được giải nhiệt về lại nhiệt độ ban đầu nhờ:
 Dàn tưới nước (3) tưới đều và được làm tơi hoặc tạo màng mỏng nhờ (4) , ‘nhả
nhiệt’ cho không khí chuyển động cưỡng bức ngược chiều, lượng nước lạnh bổ sung
qua van phao (5).
c/ Tính chọn tháp giải nhiệt:
Ta có phụ tải nhiệt của thiết bị ngưng tụ Qk = 57,548 kW.
Ta quy năng suất lạnh ra ton .

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 47


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
Theo tiêu chuẩn CTI 1 ton nhiệt tương đương 3900 kcal/h Qk =
57,548.3600
57,548 kW = 4,18
kcal/h = 49588,71 kcal/h = 16,39 ton
Tra bảng 8- 22 trang 272 tài liệu [1] chọn tháp giải nhiệt FRK20 với các thông số :
+ Lưu lượng nước định mức: 4,4 l/s
+ Chiều cao tháp: 1845 mm
+ Đường kính tháp: 1170 mm
+ Đường kính ống nối dẫn vào: 50 mm
+ Đường kính ống nối dẫn ra: 50 mm
+ Đường chảy tràn: 25 mm
+ Đường kính ống van phao: 15 mm
+ Lưu lượng quạt gió: 170 m3/ph
+ Đường kính quạt gió: 760 mm
+ Mô tơ quạt: 0,37 kW
+ Khối lượng khô: 58 kg
+ Khối lượng ướt: 185 kg
+ Độ ồn: 54 dBA

6.3.7/ Các thiết bị khác:


Chọn các thiết bị khác bao gồm: Van 1 chiều, van chặn, van tiết lưu, van diện từ ta
có thể chọn theo đường kính của hệ thống đường ống nối chúng.

- Tài liệu tham khảo :

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 48


PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
1. Nguyễn Đức lợi - Hướng dẫn thiết kế hệ thống lạnh
2. Nguyễn Đức lợi, Phạm Văn Tuỳ - Bài tập kỹ thuật Lạnh
3. Võ Chí Chính - Hệ thống máy và thiết bị lạnh
4. Nguyễn Đức lợi, Phạm Văn Tuỳ, Đinh Văn Thuận - Kỹ thuật lạnh ứng dụng

SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 49

You might also like