Professional Documents
Culture Documents
Doanktlanh
Doanktlanh
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN, GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Ý nghĩa và mục đích của hệ thống lạnh
- Từ xa xưa con người đã biết sử dụng lạnh cho đời sống, bằng cách cho vật cần
làm lạnh tiếp xúc với những vật lạnh hơn. Sau này kỹ thuật lạnh ra đời đã thâm nhập
vào các ngành kinh tế quan trọng và hỗ trợ tích cực cho các ngành đó như:
Ngành công nghệ chế biến và bảo quản thực phẩm
F ct
Ft
n F , [m2]
n: Là số phòng lạnh trữ đông, ở đây chọn số phòng lạnh trữ đông là
F : Hệ số sử dụng diện tích kể đến mặt bằng đặt thiết bị, lối đi của gió và lối đi để
xếp hàng hóa.
Theo bảng (2-4), tài liệu [1], chọn F =0,71
55.55
Suy ra: F t= =39.12 , [m2]
2 ×0.71
CHƯƠNG 3:
TÍNH CÁCH NHIỆT KHO LẠNH
1 3
SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 2 5
PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
- Tính toán:
Tính chiều dày lớp cách nhiệt là được xác định cho tường làm việc ở điều kiện
khắc nghiệt nhất và kết quả được chọn sẽ chung cho tất cả các tường và cả trần, nền.
+ Hệ số tỏa nhiệt của bề mặt ngoài tường bao tra theo bảng (3-7) trang 86, tài liệu
[1]: α ng= 23,3 [W/mK];
+ Hệ số tỏa nhiệt bề mặt trong của buồng lạnh đối lưu cưỡng bức mạnh tra theo
bảng (3-7) trang 86, tài liệu [1]: α tr= 10,5 [W/mK];
+ Đối với phòng cấp đông thì nhiệt độ phòng cấp đông là -35 0C. Tra theo bảng (3-3)
trang 63, tài liệu [1] với nhiệt độ phòng là -35 0C tính cho vách bao ngoài. Hệ số
truyền nhiệt tối ưu qua tường:
ktư= 0,19 [W/m2K];
Thế số vào tính được chiều dày lớp cách nhiệt tường buồng cấp đông:
1 1 0,001 0,001 1
δ cn=0,041.
[ −(
0,19 23,3
+
58
+
58
+
10,5 )]
=0,21 [m];
Thực tế chiều dày các tấm cách nhiệt đề được quy chuẩn làm tròn đến 0,01m. Do đó
chiều dày thực tế của lớp cách nhiệt cũng được chọn theo quy chuẩn với điều kiện
phải bằng hoặc lớn hơn chiều dày đã xác định. Ở đây chiều dày thực tế của lớp cách
tt
nhiệt là: cn = 0,30 [m];
tt
Ứng với cn ta sẽ tính được hệ số truyền nhiệt thực tế:
1
k tt = =0,19
1
+
0,001 0,001 0,30
+ + +
1 [W/m2K];
23,3 58 58 0,041 10,5
Kiểm tra nhiệt độ đọng sương:
Nếu bề mặt ngoài của tường bao đọng sương thì ẩm sẽ dễ xâm nhập vào phá huỷ
lớp cách nhiệt. Để tránh hiện tượng đọng sương xảy ra thì nhiệt độ bề mặt ngoài
tường bao phải lớn hơn nhiệt độ đọng sương của môi trường. Điều kiện để không
xảy ra hiện tượng đọng sương được xác định theo công thức (3-7) trang 87,tài
liệu[1].
Vậy không có hiện tượng đọng sương trên bề mặt ngoài của tường bao phòng cấp
đông.
3.1.3. Tính cách nhiệt trần phòng:
Trần panel:
- Tính toán:
+ Hệ số tỏa nhiệt của bề mặt ngoài tường bao tra theo bảng (3-7) trang 86, tài liệu
[1]: α ng= 23,3 [W/mK];
+ Hệ số tỏa nhiệt bề mặt trong của buồng lạnh đối lưu cưỡng bức mạnh tra theo
bảng (3-7) trang 86, tài liệu [1]: α tr= 10,5 [W/mK];
+ Đối với phòng cấp đông thì nhiệt độ phòng cấp đông là -35 0C. Tra theo bảng (3-3)
trang 84, tài liệu [1] với nhiệt độ phòng là -350C tính cho mái bằng. Hệ số truyền
nhiệt tối ưu của trần kho lạnh được lấy lên 10% so với k của mái bằng: k tư=
2
0,19 x 1,1 = 0,209 [W/m K];
Thế số vào tính được chiều dày lớp cách nhiệt trần phòng cấp đông:
1 1 0,001 0,001 1
δ cn=0,041.
[ −
0,209 23,3(+
58
+
58
+
10,5 )]
=0,19 [m];
Trên thực tế thì chiều dày của các tấm cách nhiệt đều được quy chuẩn. Do đó chiều
dày thực tế của lớp cách nhiệt cũng được chọn theo quy chuẩn với điều kiện nó phải
lớn hơn hoặc bằng chiều dày đã xác định được . Ở đây chọn chiều dày thực tế của
tt
tấm cách nhiệt là: cn = 0,20 m
tt
Ứng với cn ta sẽ tính được hệ số truyền nhiệt thực tế:
1
k tt = =0,19
1
+
0,001 0,001 0,20
+ + +
1 [W/m2K];
23,3 58 58 0,041 10,5
- Kiểm tra nhiệt độ đọng sương:
Điều kiện để không xảy ra hiện tượng đọng sương được xác định theo công thức
(3-7) trang 87,tài liệu[1].
t n −t s
k tt ≤ k s=0,95. α ng
t n−t f
,[W/m2K];
Phòng cấp đông có t f = -350C
41,8−33
k tt ≤ k s=0,95.23,3
41,8−(−35 )
=2,536 [W/m2K]
1
SVTH: Võ Công Bình -19NCLC 8
2
3
PBL: Kỹ thuật lạnh GVHD: Nguyễn Thành Văn
- Tính toán:
+ Hệ số toả nhiệt bề mặt ngoài của nền tra theo bảng (3-7) trang 86, tài liệu [1] có :
α ng= 7 [W/m2K];
+ Hệ số toả nhiệt bề mặt trong của buồng lạnh lưu thông không khí cưỡng bức mạnh
tra theo bảng (3-7) trang 86, tài liệu [1] có: α tr= 10,5 [W/m2K];
+ Đối với phòng cấp đông thì nhiệt độ phòng cấp đông là -35 0C. Tra theo bảng (3-6)
trang 84, tài liệu [1] với nhiệt độ phòng là -350C. Hệ số truyền nhiệt tối ưu của nền
có sưởi:
ktư= 0,2 [W/m2K];
Thế số vào tính được chiều dày lớp cách nhiệt nền phòng cấp đông:
1 1 0,001 0,001 1
δ cn=0,041.
[ (− +
0,2 7 58
+
58
+
10,5 )]
=0,195 [m];
Trên thực tế thì chiều dày của các tấm cách nhiệt đều được quy chuẩn. Do đó chiều
dày thực tế của lớp cách nhiệt cũng được chọn theo quy chuẩn với điều kiện nó phải
lớn hơn hoặc bằng chiều dày đã xác định được. Ở đây chọn chiều dày thực tế của
tt
tấm cách nhiệt là: cn = 0,20 m
1 3
2
- Tính toán
Tường ngăn giữa 2 phòng lạnh dù có nhiệt độ bằng nhau cũng phải cách nhiệt
vì đề phòng trường hợp có một phòng không làm việc
Tính chiều dày lớp cách nhiệt là được xác định cho tường làm việc ở điều kiện
khắc nghiệt nhất và kết quả được chọn sẽ chung cho tất cả các tường và cả trần, nền.
+ Hệ số tỏa nhiệt của bề mặt ngoài tường bao tra theo bảng (3-7) trang 86, tài liệu
[1]: α ng= 23,3 [W/mK];
+ Hệ số tỏa nhiệt bề mặt trong buồng lưu thông không khí cưỡng bức vừa phải tra
theo bảng (3-7) trang 86, tài liệu [1]: α tr= 9 [W/mK];
+ Đối với phòng trữ đông thì nhiệt độ phòng trữ đông là -18 0C. Tra theo bảng (3-3)
trang 84, tài liệu [1] với nhiệt độ phòng là -18 0C tính cho vách bao ngoài. Hệ số
truyền nhiệt tối ưu qua tường:
ktư= 0,224 [W/m2K];
Thế số vào tính được chiều dày lớp cách nhiệt tường phòng trữ đông:
1 1 0,001 0,001 1
δ cn=0,041.
[ (
−
0,224 23,3
+
58
+
58 9 )]
+ =0,176 [m];
Thực tế chiều dày các tấm cách nhiệt đề được quy chuẩn. Do đó chiều dày thực tế
của lớp cách nhiệt cũng được chọn theo quy chuẩn với điều kiện phải bằng hoặc lớn
tt
hơn chiều dày đã xác định. Ở đây chiều dày thực tế của lớp cách nhiệt là: cn =
0,20 [m];
tt
Ứng với cn ta sẽ tính được hệ số truyền nhiệt thực tế:
1
k tt = =0,2
1
+
0,001 0,001 0,20 1
+ + + [W/m2K];
23,3 58 58 0,041 9
- Kiểm tra nhiệt độ đọng sương:
Vậy không có hiện tượng đọng sương trên bề mặt ngoài của tường bao phòng
trữ đông.
3.2.3/ Tính cách nhiệt cho trần phòng:
Trần panel:
1
- Tính toán:
+ Hệ số tỏa nhiệt của bề mặt ngoài tường bao tra theo bảng (3-7) trang 86, tài liệu
[1]: α 1= 23,3 [W/mK];
+ Hệ số tỏa nhiệt bề mặt trong của buồng lưu thông không khí cưỡng bức vừa phải
tra theo bảng (3-7) trang 86, tài liệu [1]: α 2= 9 [W/mK];
+ Đối với phòng trữ đông thì nhiệt độ phòng trữ đông là -18 0C. Tra theo bảng (3-3)
trang 84, tài liệu [1] với nhiệt độ phòng là -180C tính cho mái bằng. Hệ số truyền
nhiệt tối ưu của trần kho lạnh được lấy lên 10% so với k của mái bằng: k tư=
2
0,224 x 1,1 = 0,246 [W/m K];
Thế số vào tính được chiều dày lớp cách nhiệt trần phòng trữ đông:
1 1 0,001 0,001 1
δ cn=0,041.
[ − (
0,246 23,3
+
58
+
58 9 )]
+ =0,16 [m];
Trên thực tế thì chiều dày của các tấm cách nhiệt đều được quy chuẩn. Do đó chiều
dày thực tế của lớp cách nhiệt cũng được chọn theo quy chuẩn với điều kiện nó phải
lớn hơn hoặc bằng chiều dày đã xác định được . Ở đây chọn chiều dày thực tế của
tt
tấm cách nhiệt là: cn = 0,20 m
tt
Ứng với cn ta sẽ tính được hệ số truyền nhiệt thực tế:
1
k tt = =0,198
1
+
0,001 0,001 0,20 1
+ + + [W/m2K];
23,3 58 58 0,041 9
- Kiểm tra nhiệt độ đọng sương:
Điều kiện để không xảy ra hiện tượng đọng sương được xác định theo công thức (3-
7) trang 87,tài liệu[1].
t n −t s
k tt ≤ k s=0,95. α ng
t n−t f
,[W/m2K];
Phòng cấp đông có t f = -180C
41,8−33
Suy ra: k tt ≤ k s=0,95.23 .3 41,8−(−18 ) =3,257 [W/m2K]
- Tính toán:
+ Hệ số toả nhiệt bề mặt ngoài của nền tra theo bảng (3-7) trang 86, tài liệu [1] có :
α ng= 7 [W/m2K];
+ Hệ số toả nhiệt bề mặt trong của buồng lưu thông không khí cưỡng bức vừa phải
tra theo bảng (3-7) trang 86, tài liệu [1] có: α tr= 9 [W/m2K];
+ Đối với phòng trữ đông thì nhiệt độ phòng trữ đông là -18 0C. Tra theo bảng (3-6)
trang 64, tài liệu [1] với nhiệt độ phòng là -180C. Hệ số truyền nhiệt tối ưu của nền
có sưởi:
ktư= 0,226 [W/m2K];
Thế số vào tính được chiều dày lớp cách nhiệt nền phòng trữ đông:
1 1 0,001 0,001 1
δ cn=0,041.
[ (
− +
0,226 7 58
+
58 9 )]
+ =0,171 [m];
Trên thực tế thì chiều dày của các tấm cách nhiệt đều được quy chuẩn. Do đó chiều
dày thực tế của lớp cách nhiệt cũng được chọn theo quy chuẩn với điều kiện nó phải
lớn hơn hoặc bằng chiều dày đã xác định được. Ở đây chọn chiều dày thực tế của
tt
tấm cách nhiệt là: cn = 0,20 m
tt
Ứng với cn tính được hệ số truyền nhiệt thực tế:
1
k tt = =0,195
1 0,001 0,001 0,20 1
+ + + + [W/m2K];
7 58 58 0,041 9
- Kiểm tra nhiệt độ đọng sương:
CHƯƠNG 4:
TÍNH NHIỆT HỆ THỐNG LẠNH
Chương này nhằm tính toán các tổn thất lạnh của kho lạnh để làm cơ sở xác định
năng suất lạnh yêu cầu của máy nén.
Tổng các tổn thất lạnh của phòng lạnh bao gồm:
Qo = Q1 + Q2 + Q3 + Q4 + Q5 , [W]
Trong đó: Q1: Tổn thất lạnh qua kết cấu bao che, [W]
Q1 = Q1đl + Q1bx = Q1dl
Do phòng lạnh đặt ở thiết bị có mái che nên Q1bx = 0
Q2: Tổn thất lạnh để làm lạnh sản phẩm và bao bì, [W]
Q3: Tổn thất lạnh do thông gió phòng lạnh.
Tổn thất này chỉ có đối với các phòng lạnh có phát sinh các mùi hôi thối hoặc
độc hại. Ở đây sản phẩm bảo quản là thịt heo đã qua chế biến nên không cần phải
thông gió phòng lạnh => Q3=0
Q4: Tổn thất lạnh do vận hành , [W]
4,
8
4
6,36
D C
4
3, 3,
6 6
E
F I
Tổng Q1 1334,05
2 × ( 266,11−12,2 ) ×1000
=> Q2 f = =12.824 kW
11 ×3600
- Tính Q2bb:
Ta có công thức tính tổn thất lạnh do bao bì:
G b .C b . ( t 1−t 2 ) .1000
Q 2 bb= , kW
.3600
Trong đó:
- Gb: Khối lượng bao bì đưa vào cùng sản phẩm,[tấn]. Do khối lượng bao bì chiếm
tới (10 ÷ 30)% khối lượng hàng (trang 113 tài liệu [1]) và bao bì bằng kim loại nên
lấy bằng 30% khối lượng sản phẩm Gb=30%G.
- Cb: Nhiệt dung riêng của bao bì, đối với bao bì bằng kim loại thì
Cb = 0,45kJ/kg.K (trang 113 tài liệu [1])
- t1: Nhiệt độ đầu vào của bao bì lấy bằng nhiệt đầu vào của sản phẩm: 180C
- t2: Nhiệt độ đầu ra của bao bì lấy bằng nhiệt độ của phòng cấp đông: -350C
- τ = 11h thời gian cấp đông cho 1 mẻ sản phẩm
0,3 ×2 ×0,45 × ( 18−(−35) ) ×1000
=> Q2 bb= =0,361 ,[kW]
11 ×3600
Vậy tổng tổn thất lạnh do làm lạnh sản phẩm và bao bì là:
Q2= 12,824+0,361= 13,185 ,[kW]
c/ Tổn thất lạnh do vận hành Q4:
Tổn thất lạnh do vận hành Q4 bao gồm các tổn thất lạnh do đèn chiếu sáng,do người
làm việc trong phòng,do các động cơ điện và do mở cửa:
∑Q4= Q41+ Q42 + Q43 + Q44 , [W]
Trong đó:
- Q41 : Tổn thất lạnh do đèn chiếu sáng phòng lạnh.
- Q42 :Tổn thất lạnh do dòng nhiệt do người làm việc trong phòng tỏa ra.
- Q43 : Tổn thất lạnh do các động cơ điện.
- Q44 : Tổn thất lạnh do mở cửa.
Ta đi tính lần lượt từng tổn thất có trong công thức trên.
Tổn thất lạnh do đèn chiếu sáng: Q41
Tổn thất lạnh do đèn chiếu sáng Q41 được tính theo công thức (4-17) trang 115 tài
liệu [1] ta có:
- Chiều cao tính toán phòng lạnh là: tính từ mặt nền đến mặt trên của trần cấp
đông: htt = 3,21m
Kết quả tính toán được đưa vào bảng tổng hợp sau:
Phòng trữ đông: BEFG
TT Kết cấu Kích thước
[mxm] [ m2 ] [W/m2K] C] [W]
Tường BG 3,84 x 3,25 12,48 0,211 59,8 157,47
Tường GF 3,84 x 3,25 12,48 0,58 35,88 259,71
Tường EF 3,73 x 3,25 12,13 0,29 41,86 146,25
Tường EC 2,25 x 3,25 7,32 0,211 41,86 64,65
Trần 3,84 x 3,73 14,32 0,231 59,8 197,81
Nền 3,84 x 3,73 14,32 0,207 59,8 177,28
Tổng Q1 1003,17
- Q42: Tổn thất lạnh do người làm việc trong phòng, [W].
- A: Nhiệt lượng toả ra khi chiếu sáng 1m2 diện tích buồng. Đối với phòng bảo quản
lạnh có A= 1,2 W/m2
=> Q41 = 1,2 . 28,8 = 34,56 W
Dòng nhiệt do người toả ra: Q42
Q42 được tính theo công thức (4-18) trang 115 tài liệu [1] ta có:
Q42 = 350.n , [W]
Trong đó:
- 350: nhiệt lượng do 1 người toả ra khi làm việc nặng nhọc
- n là số người làm việc trong phòng ,vì phòng có diện tích < 200 m2 => chọn n = 2
Q42 = 350.2 = 700 W
Tổn thất lạnh do các động cơ điện Q43
Ta biết rằng năng lượng điện cung cấp cho động cơ được chia làm 2
phần:
+ Một phần biến thành nhiệt năng toả ra môi trường xung quanh. Do đó nếu động
cơ đặt trong phòng lạnh thì nhiệt toả ra này sẽ gây ra 1 phần tổn thất lạnh.
+ Phần lớn còn lại biến thành cơ năng có ích (như làm quay quạt thông gió, quay
động cơ quạt dàn bay hơi…). Nhưng cơ năng này tới môi trường sẽ cọ xát với
không khí trong môi trường biến thành nhiệt năng gây ra tổn thất lạnh cho kho lạnh.
Tổn thất lạnh do các động cơ điện được tính theo công thức:
Q43 = ∑ ηi .Ni , [kW]
Trong đó: - ηi: Hiệu suất của động cơ
+ η i = 1: Nếu động cơ đặt trong phòng
Việc lập chu trình và tính chọn máy nén cho hệ thống lạnh nhằm xây dựng và tính
toán chu trình của hệ thống lạnh, từ đó làm cơ sở để tính toán công suất yêu cầu của
từng thiết bị trong hệ thống lạnh.
5.1. Hệ thống lạnh cấp đông:
5.1.1/ Các dữ liệu cho trước:
- Nhiệt độ trong phòng cấp đông: tf = -350C
- Năng suất lạnh yêu cầu của máy nén: QoMN = 16472,51 = 16,472 [kW].
5.1.2/ Lập chu trình:
a/ Chọn môi chất lạnh:
Ở đây ta sử dụng môi chất là R22 cho cả phòng cấp đông và trữ đông bởi vì R22 có
các đặc điểm sau:
* Ưu điểm:
Không ăn mòn kim loại đen và màu.
Khi rò rỉ, không làm hỏng thực phẩm lạnh bảo quản,
Có tính rửa cặn bẩn, rỉ sắt, xỉ hàn
Thích hợp sử dụng cho hệ thống nhỏ, lớn và rất lớn.
Dễ vận chuyển, dễ bảo quản
Có áp suất trung bình giống như NH3 nhưng có tỷ số nén thấp hơn.
* Nhược điểm:
Trao đổi nhiệt kém hơn so với nước
Hòa tan dầu nhưng ở dải nhiệt độ - 20 ⁰C đến – 40 ⁰C không hòa tan dầu
Không hòa tan nước
Khi rò rỉ vì khí không màu, có mùi thơm nhẹ nên khó nhận biết
Dẫn điện ở thể lỏng nên chỉ sử dụng được cho máy nén hở.
b/ Chọn môi trường giải nhiệt:
- Chọn môi trường giải nhiệt là nước tuần hoàn qua tháp giải nhiệt :
+ Nhiệt độ nước vào bình ngưng:
tw1 = tư + (3÷4) 0C
h/ Xây dựng đồ thị và xác định thông số tại các điểm nút:
- Sơ đồ nguyên lí của chu trình lạnh:
Tsố
t p v i S
Điểm Trạng Thái 0 3
[ C] [bar] [m /kg] [kJ/kg] [kJ/kg.K]
1’ Hơi bão hoà khô -45 0,83 2 585,1 6,337
1 Hơi quá nhiệt -20 0,83 0,315 600,6 6,384
2 Hơi quá nhiệt 55 3 0,566 646,4 6,384
3 Hơi bão hoà khô -10 3 0,651 600,4 5,74
4 Hơi quá nhiệt 70 16,9 0,108 641,8 5,74
Như vậy, với nhiệt độ ngưng tụ tk = 430C, tra bảng hơi bão hòa của NH3 trang 353
tài liệu [1], ta có được áp suất ngưng tụ pk của R22 là: pk = 1,648 MPa = 16,48 bar.
e/ Tính nhiệt độ và áp suất bay hơi:
Nhiệt độ bay hơi t0 của áp suất bay hơi p0 trong hệ thống lạnh được tính như sau:
t0 = tf – (4 ÷10)0C = -18 – (4 ÷10) = - (22÷28)0C
Chọn t0 = - 240C tra bảng hơi bão hoà của R22 trang 352 tài liệu [1], ta có áp suất
bay hơi là : p0 = 2,09 MPa = 2,09 bar.
f/ Tính cấp nén của chu trình:
Ta có tỉ số nén của chu trình:
pk 16,48
π= =
p0 2,09
= 7,8 < 12.
=> Ta chọn chu trình máy nén 1 cấp.
g/ Tính độ quá nhiệt và quá lạnh:
tqn = t0 + tqn = -25 + 25 = 00C
- Chọn độ quá nhiệt ∆tqn = 250C do nhiệt độ cuối tầm nén thấp nên độ quá nhiệt
hơi hút rất cao.
tql = tw1 +tql = 36 + 4 = 40 0C
- Chọn độ quá lạnh ∆tql = 4 0C.
h/ Xây dựng đồ thị và xác định thông số tại các điểm nút:
- Sơ đồ nguyên lí của chu trình lạnh:
- Chú thích:
MN: Máy nén
NT: Bình ngưng tụ
TL: Van tiết lưu
BH: Dàn bay hơi
HN: Thiết bị hồi nhiệt
- Đồ thị:
Công suất lạnh của máy nén lạnh trong phòng trữ đông
Q0 = 9485W = 94,85kW
Hệ số làm lạnh
q0 153,68
ε= l = 60,3 = 2,5
liệu [1] với máy nén kiểu hiện đại ta có: λ = 0,71
- Thể tích hút lý thuyết:
V tt 0,007
Vlt = = 0,71 =0,01 m3/s
λ
- Chọn máy nén piston MYCOM 1 cấp có ký hiệu F2WA2( hãng Mayekawa
Nhật),với các số liệu cho trong bảng 7-6 trang 221 tài liệu [1] như sau:
Số xi lanh: 2
Thể tích hút lý thuyết: Vlt = 0,0197 m3/s
Loại xy lanh kiểu đứng, máy nén hở
- Số lượng máy nén
ZMN = = 0,5 Chọn Z= 1 máy
- Chọn động cơ kéo máy nén:
Công suất động cơ điện kéo máy nén được tính theo công thức (7-25)
trang 171 tài liệu [1]:
Nđc = (1,1÷2,1).Nel
Đối với các máy lạnh nhỏ chế độ làm việc dao động lớn, điện lưới lên xuống phập
phù nên chọn hệ số an toàn = 2,1. Khi đó ta có:
L
Ndc = 2,1.Nel = 2,1. η ,[kW].
Trong đó:
- L: công nén của máy nén.
- η: Tổn thất năng lượng trong máy nén.
η = ηi.ηe.ηtđ.ηel.
Trong đó:
- ηi:hệ số hiệu suất chỉ thị do quá trình nén đoạn nhiệt thực tế không phải
là quá trình nén đoạn nhiệt thuận nghịch, ηi được tính theo công thức (7-21) trang
170 tài liệu [1]:
T0 −24+273
ηi = T + 0,001.t0 = 43+273 +0,001.(−24 )=0,76
k
- ηe: Hệ số hiệu suất cơ học do tổn thất ma sát tại các bề mặt chuyển động
(do nhà chế tạo quy định), chọn ηe = 0,92
- ηtđ: Hệ số hiệu suất truyền động giữa máy nén và động cơ, vì máy nén hở
truyền động đai nên chọn ηtđ = 0,98
- ηel: Hệ số hiệu suất của động cơ điện, chọn ηel =0,9 theo trang 169 tài liệu [1]
Suy ra : η = ηi.ηe.ηtđ.ηel = 0,76.0,92.0,98.0,9 = 0,62
Vậy công suất động cơ kéo máy nén:
3,3
N đc =2,1. =11,1 [kW]
0,62
CHƯƠNG 6:
TÍNH CHỌN THIẾT BỊ TRAO ĐỔI NHIỆT VÀ THIẾT BỊ
PHỤ CỦA HỆ THỐNG LẠNH
6.1. Tính chọn thiết bị ngưng tụ:
6.1.1/ Chọn thiết bị ngưng tụ:
Ở đay, ta chọn thiết bị ngưng tụ kiểu ống chùm nằm ngang có nước làm mát tuần
hoàn. Bởi vì loại thiết bị này có phụ tải nhiệt khoảng 4500÷5500 W/m 2 nên nó ít
tiêu hao kim loại, thiết bị gọn nhẹ, chắc chắn, làm mát bằng nước nên ít phụ thuộc
vào sự thay đổi chủa thời tiết và nhiệt độ ngưng tụ thấp nên năng suất lạnh cao, dễ
vệ sinh về phía nước làm mát.
6.1.2/ Mục đích của thiết bị ngưng tụ:
Thiết bị ngưng tụ dùng để ngưng hơi nén từ máy nén thành lỏng cao áp trước khi
qua van tiết lưu vào dàn bay hơi.
6.1.3/ Cấu tạo:
57,54
Suy ra : Vn = 4,19.1000 .4 = 0,0034 m3/s = 12,24 m3/h.
6.2. Tính chọn thiết bị bay hơi:
6.2.1/ Tính chọn thiết bị bay hơi:
Do Frêon hòa tan dầu nên nếu dùng dàn thông thường thì khi môi chất bay hơi
sẽ còn lại một lớp dầu ở trên bề mặt thoáng của lỏng môi chất ở trong ống trao đổi
nhiệt làm ngăn cản quá trình bay hơi của môi chất dẫn đến ngăn cản quá trình trao
đổi nhiệt. Do đó dàn bay hơi Frêon phải chấp nhận đi từ trên xuống để tránh hiện
tượng trên và dể dầu về lại cacte của máy nén.
Ta chọn dàn bay hơi kiểu không ngập làm lạnh chất lỏng. Có ưu điểm sau:
Đơn giản, dễ chế tạo, phụ tải nhiệt tương đối cao.
Dễ vệ sinh về phía môi trường cần làm lạnh.
6.2.2/ Mục đích của thiết bị bay hơi:
Dùng để tải nhiệt từ đối tượng cần làm lạnh ra ngoài.
6.2.3/ Cấu tạo:
- Chú thích:
1. Đường lỏng tiết lưu vào dàn
2. Chúp chia
3. Ống chia
4. Các vĩ ống trao đổi nhiệt
5. Ống góp dưới
6. Bẩy dầu
7. Đường ra của hơi hạ áp
8. Dàn phun nước
Hiệu nhiệt độ :
∆tmax = tf1 - t0 = -34 + 45 = 110C
∆tmin = tf2- t0 = - 36 + 45 = 90C
11−9
Suy ra: ∆ttb = ln 11 = 9,96 0C
9
35,26.103
Suy ra: F= =8,85 m2
400.9,96
Tra bảng 8-9 trang 237 tài liệu [1] chọn quạt kiểu ᴎTBP-10 với các thông số:
Diện tích bề mặt: 10 m2
Đường kính : 325 mm
Chiều dài : 2000 mm
Số lượng ống : 98 ống
Số lối : 22 lối
b/ Hệ thống dàn bay hơi cho phòng trữ đông: t0 = -240C
Phụ tải nhiệt của thiết bị bay hơi của 2 phòng trữ đông là 12470,23 W, vì trữ đông
có hai phòng nên ta chia phụ tải nhiệt của thiết bị bay hơi cho hai phòn riêng biệt.
Phòng trữ đông 1 có: QI0 = 6170,1W
Phòng trữ đông 2 có: QII0 = 6300,1 W
Chú thích:
1. Áp kế
2. Van an toàn
3. Đường vào của lỏng cao áp
4. Đường cân bằng với thiết bị ngưng tụ, còn thêm công dụng là đường xả khí
không ngưng
5. Đường dự trữ
6. Kính thủy sáng
7. Đường ra của lỏng cao áp
c/ Tính chọn bình chứa cao áp:
Ta chọn hệ thống lạnh môi chất Freon chảy từ trên xuống nên thể tích
chứa được tính theo công thức 8-13 trang 295 tài liệu [1] ta có:
0 ,3 . V d
VCA = .1,2 = 0,72. Vd
0,5
Trong đó:
VCA – Thể tích bình chứa cao áp
Vd – Thể tích hệ thống dàn bay hơi
Vd = 3.0,06+0,022= 0,202
1,2 – Hệ số an toàn
Suy ra : VCA = 0,72. Vd = 0,72. 0,202 = 0,14 m3
Chọn bình chứa cao áp chuẩn theo bảng 8-17 trang 264 tài liệu [1], ta chọn bình
0,4PB với các thông số
Thể tích bình V= 0,4 m3
Đường kính ngoài Da= 426 mm
Chiều dài L = 3620 mm
Chiều cao H = 570 mm
6.3.2/ Bình tách dầu:
a/ Mục đích:
b/ Cấu tạo:
Có 2 loại: * Bình tách dầu kiểu ướt
* Bình tách dầu kiểu khô
Bình tách dầu kiểu khô Bình tách dầu kiểu ướt
Chú thích:
1. Đường vào hơi hạ áp 2.Van an toàn
3. Đường ra hơi hạ áp 4. Nón tách dầu: 3 nón
5.Miệng phun ngang 6. Ống thủy tối và van phao
7. Đường xả dầu
c/ Nguyên lí làm việc:
- Dầu được tách ra luồng hơi nén nhờ 3 nguyên nhân :
1. Do luồng hơi đi từ ống nhỏ ra bình to vận tốc giảm đột ngột. Lực quán tính
giảm, dưới tác dụng của trọng lực, các hạt dầu nặng rơi xuống.
- Chú thích:
1. Đường ra của hơi hạ áp. Trước khi về máy nén phải qua bình hồi nhiệt hoặc
bình tách lỏng để tránh hiện tượng thuỷ kích.
2. Đường vào của hỗn hợp khí không ngưng và hơi cao áp.
3. Đường tiết lưu của lỏng cao áp ngưng tụ.
4. Đường lỏng cao áp tiết lưu vào ống trong.
5. Đường xả khí không ngưng.
c. Nguyên lý làm việc:
Hỗn hợp hơi cao áp và khí không ngưng từ thiết bị ngưng tụ vào bình chứa cao áp
được đi vào van (1) vào trong không gian giữa hai ống, nhận lạnh đẳng áp của lỏng
tiết lưu ở trong ống trong: Hơi cao áp ngưng tụ thành lỏng cao áp chảy xuống dưới
qua van tiết lưu (3) vào trong ống. Khí không ngưng còn lại tụ ở phía trên được xả
ra ngoài qua van (4).
6.3.4/ Bình trung gian:
a/ Mục đích:
Dùng trong máy lạnh nhiều cấp dung để:
- Chú thích:
1. Đường vào của hơi nén trung áp
2. Đường lỏng cao áp tiết lưu vào bình
3. Đường ra của hơi trung áp
4. Các nón tách lỏng
5. Ống thuỷ tối và van phao
6. Phin lọc
7. Ống xoắn TĐN
8. Đường xả dầu
9. Đường tháo lỏng ra khỏi bình
10. Đường ra lỏng cao áp
11. Van an toàn
12. Áp kế
13. Lỗ cân bằng
Trong đó:
Qtg – Công suất nhiệt trao đổi ở bình trung gian
Qtg = Qql + Qlm
Qql : Công suất nhiệt quá lạnh của môi chất trước tiết lưu
Qql = GHA.( i5 - i6 ) = 0,15.(449,4 – 391,8) = 8,64 kW
Qlm : Công suất nhiệt làm mát trung gian
Qlm = GCA.( i2 - i3 ) = 0,23. (646,4 – 600,4) = 10,58 kW
Suy ra:
Qtg = 8,64 + 10,58 = 19,22 kW
qF – Mật độ dòng nhiệt của thiết bị ngưng tụ
qF = i4 – i5 = 1702,4 – 400,8 = 1301,6 W/ m2
Qtg 19,22 .1000
Suy ra Ftg = q = 1301,6 = 14,76 m2
F
Trong đó:
Di =
√ π .ω
V- Lưu lượng thể tích trong bình, bằng lưu lượng hút của cấp nén cao áp
V = GCA. v3 = 0,04. 0,402 = 0,016 m3/s ω
– Tốc độ gas trong bình, chọn ω = 0,6 m/s
4. V 4.0,016
Suy ra: Di =
√ √ =
π . ω 3,14.0,6
=¿ 0,185 m
Chọn bình trung gian đã được chế tạo sẵn, có ký hiệu 40IIC3 theo bảng 8-19 trang
266 tài liệu [I] với các thông số kỹ thuật
+ Đường kính ngoài: Da = 426 mm
+ Đường kính ống xoắn TĐN: d = 70 mm
+ Chiều cao bình: H = 2390 mm
+ Diện tích bề mặt ống xoắn Fox = 1,75 m2
+ Thể tích bình V = 0,22 m3
6.3.5/ Bình hồi nhiệt:
a. Mục đích:
- Dùng để quá nhiệt dòng hơi hút về máy nén nhằm tránh hiện tượng thủy kích.
Ngoài ra còn có tác dụng quá lạnh lỏng cao áp trước khi tiết lưu nhằm giảm tổn thất
lạnh do tiết lưu.
- Thiết bị được đặt sau thiết bị bay hơi,trước máy nén.
b. Cấu tạo:
Chú thích:
1. Quạt hút
2. Tấm chắn để nước khỏi văng ra ngoài
3. Dàn tưới nước: Không dùng máng nước dễ cản trở đường gió đi mà phải sử
dụng dàn tưới nước có 10 vòi phun, các ống phun được khoan 1 dãy lỗ nghiêng 45⁰
về cùng một phía để nhờ phản lực của nước làm xoay chiều dàn ống phun để tưới
đều lên tiết diện tháp.
4. Bộ phận làm tơi nước hoặc tạo màng nước: để tăng hiệu quả làm mát nước
5. Van phao cấp nước bổ sung
6. Đường vào của nước được làm mát
7. Máng nước
8. Đường ra của nước được làm mát.
Nguyên lý làm việc:
- Nước nóng được giải nhiệt về lại nhiệt độ ban đầu nhờ:
Dàn tưới nước (3) tưới đều và được làm tơi hoặc tạo màng mỏng nhờ (4) , ‘nhả
nhiệt’ cho không khí chuyển động cưỡng bức ngược chiều, lượng nước lạnh bổ sung
qua van phao (5).
c/ Tính chọn tháp giải nhiệt:
Ta có phụ tải nhiệt của thiết bị ngưng tụ Qk = 57,548 kW.
Ta quy năng suất lạnh ra ton .