Professional Documents
Culture Documents
Chuong 1 - Thong Ke Dia Chat
Chuong 1 - Thong Ke Dia Chat
Khi phân bố tiềm ẩn của một tập hợp số liệu không phải là phân bố chuẩn, phân
bố trung bình mẫu cũng sẽ không là phân bố chuẩn. TCVN 9362-2012 thì dùng
phân phối Gauss để thống kê địa chất, tức là mẫu thống kê phải là mẫu có phân phối
chuẩn (phân phối Gauss), do đó với một tập hợp mẫu bất kì cần phải kiểm định giả
định phân phối phải là phân phối chuẩn. Thông thường được kiểm tra qua phân bố
sai số (dùng tần số hoặc chuẩn đồ với mẫu cỡ lớn, còn đối với mẫu cỡ nhỏ thì ít
chính các hơn vì có độ lệch nhiều so với phân phối chuẩn). Theo định luật giới hạn
trung tâm, với cỡ mẫu đủ lớn (n>30), trung bình mẫu sẽ có phân bố xấp xỉ phân bố
chuẩn, bất chấp phân bố tiềm ẩn của đám đông
Đại lượng ngẫu nhiên X gọi là có phân phối chuẩn nếu hàm mật độ của X có
dạng
x
1
2 2
f x e , x (1.1)
2
: độ lệch chuẩn
Ta có E(X) = , D(X) = 2
1
√
0
Hình 1.1: đường cong phân phối chuẩn
Đại lượng ngẫu nhiên X N (0,1) gọi là có phân phối chuẩn chuẩn tắc.
Nếu X có phân phối chẩn chuẩn tắc thì hàm mật độ của X là
2
1 x2
f x e 1.2
2
gọi là hàm mật độ Gauss. Hàm mật độ Gauss là hàm chẵn, ta có:
1
max f x f 0 0.3989 1.3
2
0
f x dx f x dx 0.5 1.4
0
Mọi phân phối chuẩn đều có thể chuẩn tắc hóa nhờ định lý sau đây:
X
Nếu X N ( , 2 ) thì Y N (0,1)
2
n
A
1
i
A (1.6)
n
Và độ lệch toàn phương trung bình:
1 n 2
Ai A
n 1 1
1.7
Với: Ai – giá trị riêng của đặc trưng từ một thí nghiệm riêng
n – số lần thí nghiệm
3
- Kiểm tra thống kê, loại trừ số lớn Ai theo công thức sau:
A A i ' CM 1.8
Trong đó ước lượng độ lệch:
2
1 n
CM Ai A
n 1
1.9
n 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
' 2,07 2,18 2,27 2,35 2,41 2,47 2,52 2,56 2,6 2,64 2,67 2,7 2,73 2,75 2,78
n 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35
' 2,8 2,82 2,84 2,86 2,88 2,9 2,91 2,93 2,94 2,96 2,97 2,98 3,0 3,01 3,02
n 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 36
' 3,03 3,04 3,05 3,06 3,07 3,08 3,09 3,1 3,11 3,12 3,13 3,14 3,14 3,15 3,03
- Trong trường hợp cá biệt khi thiết kế nền không dựa trên các đặc trưng về
độ bền và biến dạng của đất thì cho phép dùng các thông số khác đặc trưng cho
tác dụng qua lại giữa móng với đất nền và xác định bằng thực nghiệm (hệ số
cứng của nền,...)
4
-Trị tiêu chuẩn các đặc trưng của đất cần xác định trên cơ sở những thí
nghiệm trực tiếp làm tại hiện trường hoặc trong phòng thí nghiệm đối với đất có
kết cấu tự nhiên cũng như đối với đất có nguồn gốc nhân tạo và đất mượn.
-Trị tiêu chuẩn của tất cả các đặc trưng của đất (trừ lực dính đơn vị và góc
ma sát trong) là trị trung bình cộng các kết quả thí nghiệm riêng rẽ.
- Trị tiêu chuẩn Atc các đặc trưng của đất theo kết quả thí nghiệm trực tiếp
trong phòng và hiện trường được xác định theo công thức:
tc1 n
A Ai 1.10
n i 1
- Việc xử lý các kết quả thí nghiệm cắt trong phòng nhằm xác định trị
tiêu chuẩn của lực dính đơn vị ctc và góc ma sát trong tc tiến hành bằng cách
tính toán theo phương pháp bình phương nhỏ nhất sự phụ thuộc tuyến tính đối
với toàn bộ tổng hợp đại lượng thí nghiệm trong đơn nguyên địa chất công
trình:
p tg c 1.11
trong đó:
- Trị tiêu chuẩn ctc và tg tc được tính toán theo các công thức:
5
1 n n n n
ctc i i 2
i i i 1.12
i 1 i 1 i 1 i 1
1 n n n
tg tc n
i i i i 1.13
i 1 i 1 i 1
Trong đó:
n 2
n 2
n i
i 1.14
i 1 i 1
Atc
tt
A 1.15
kd
Trong đó:
Atc là trị tiêu chuẩn của đặc trưng đang xét quy định ở trên.
kđ là hệ số an toàn về đất.
- Khi tìm trị tính toán của các đặc trưng về độ bền (lực dính đơn vị c, góc
ma sát trong của đất và cường độ giới hạn về nén một trục Rn của đá cứng)
cũng như khối lượng thể tích thì hệ số an toàn về đất kd dùng để tính nền theo
sức chịu tải và theo biến dạng quy định ở trên tùy thuộc vào sự thay đổi của các
đặc trưng ấy, số lần thí nghiệm và trị xác suất tin cậy .
6
Đối với các đặc trưng về độ bền của đất c, , Rn và thì hệ số an toàn đất kd
được xác định như ở sau (Đối với các đặc trưng khác của đất cho phép lấy kd =1,
tức là trị tính toán cũng là trị tiêu chuẩn).
1
kd 1.16
1
CHÚ THÍCH: Trong công thức trên dấu trước đại lượng được chọn sao
cho đảm bảo độ tin cậy lớn nhất khi tính toán nền hay móng.
là chỉ số độ chính xác đánh giá trị trung bình các đặc trưng của đất được
quy định theo sau:
Đối với Rn và :
t
1.18
n
Chú thích: Khi tìm giá trị tính toán c, dùng tổng số lần thí nghiệm làm n.
Trong đó:
t là hệ số lấy theo Bảng A.1 Phụ lục A trong tiêu chuẩn tùy thuộc vào xác
suất tin cậy và số bậc tự do (n-1) khi xác định trị tính toán Rn , và (n - 2) khi
thiết lập trị tính toán c và .
- Xác suất tin cậy của trị tính toán các đặc trưng của đất được lấy bằng:
7
= 0,95 khi tính nền theo sức chịu tải (tính theo TTGH I)
= 0,85 khi tính nền theo biến dạng (tính theo TTGH II)
Độ tin cậy để tính nền của cầu và cống lấy theo chỉ dẫn ở 15.5 TCVN
9362:2012
Đối với công trình cấp I cho phép dùng xác suất tin cậy lớn hơn nhưng
không quá 0,99 để xác định trị tính toán các đặc trưng của đất.
Sai số toàn phương trung bình được tính toán theo các công thức:
Đối với c và .
1 n 2 n
c i ; tg 1.20
i 1
Trong đó:
n 2
1
n 2 i 1
pi tg tc ctc i 1.21
1 n 2
R
n 1 i 1
Rtc Ri 1.22
Đối với :
8
1 n tc 2
i
n 1 i 1
1.23
Bảng 1.3 - Hệ số t dùng để xác định chỉ số độ chính xác trị trung bình đặc trưng của đất
9
25 1,06 1,32 1,71 2,19 2,49
30 1,05 1,31 1,70 2,17 2,46
40 1,05 1,30 1,68 2,14 2,42
60 1,05 1,30 1,67 2,12 2,39
- Ý nghĩa của hệ số độ tin cậy được hiểu như sau:
+ TTGH I:
+ TTGH II:
-Các đặc trưng tính toán theo TTGH I và TTGH II có giá trị nằm trong một
khoảng.
- Khi tính toán nền theo cường độ và ổn định thì ta lấy các đặc trưng tính
toán TTGH I (nằm trong khoảng lớn hơn = 0.95).
-Khi tính toán nền theo biến dạng thì ta lấy các đặc trưng tính toán theo
TTGH II (nằm trong khoảng nhỏ hơn = 0.85).
11