Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 9

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

KHOA XÃ HỘI HỌC & CÔNG TÁC XÃ HỘI

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN: NGUYỄN NGỌC MỸ DUYÊN

MÃ SINH VIÊN: 18T6071010

TÊN ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG VIỆT NAM
HIỆN NAY

PHÁT TRIỂN HỌC – 2020-2021.XHH4292.001


GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. ĐOÀN LÊ MINH CHÂU

HUẾ, THÁNG ..6.. NĂM 2021


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ PHÁT


TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM

1. Khái quát về phát triển bền vững

1.1 Sự hình thành phát triển bền vững

1.2 Khái niệm phát triển bền vững

2. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững

2.1 Khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững

2.2 Nội dung phát triển nông nghiệp bền vững

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG


BỀN VỮNG

1. Sản xuất nông nghiệp của Việt Nam

1.2 Vai trò và đặc điểm sản xuất nông nghiệp Việt Nam

2. Những thành tựu đạt được trong phát triển nông nghiệp bền vững

2.1 Đảm bảo được nhịp độ tăng trưởng và ổn định

2.2 Từng bước xây dựng một nền nông nghiệp theo hướng bền vững

3. Những hạn chế và thách thức trong phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam

PHẦN KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế cung cấp những sản
phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm cho con người. Trong quá trình phát triển kinh
tế, nông nghiệp được phát triển để đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm. Vì thế, sự
ổn định xã hội và mức an ninh về lương thực của xã hội phụ thuộc vào nền công nghiệp,
nông nghiệp cung cấp lương thực cho nghành công nghiệp, đặc biệt là công nghệp chế
biến lương thực thực phẩm. Xã hội ngày càng phát triển, thực phẩm nông sản ngày càng
đa dạng, càng đòi hỏi phát triển nhiều ngành công nghệ chế biến thực phẩm nông sản.
Quy mô, chất lượng, nguyên lệu từ nông nghiệp quyết định đến sự phát triển của các
ngành công nghiệp chế biến

Nông nghiệp là nguồn cung cấp sản phẩm hàng hóa cho thị trường trong nước và
ngoài nước, cung cấp các yếu tố sản xuất như lao động và vốn cho các khu cực kinh tế
khác. Sự phát triển của nghành công nghiệp phụ thuộc nhiều vào lực lượng lao động do
khu vực nông thôn cung cấp, phần lớn lao động công nghiệp nhất là ở các nước đang phát
triển đều từ nông thôn. Sự phát triển của nông nghiệp hay công nghiệp có ảnh hưởng trực
tiếp hay gián tiếp đến khả năng đáp ứng về lao động cho các nghành khác đặc biệt là
ngành công nghiệp. Việc chuyển lao động nông nghiệp vào lao động công nghiệp phụ
thuộc vào tốc trưởng kinh tế và tốc độ công nghiệp hóa của mỗi nước, quá trình công
nghiệp hóa đều cần sự đầu tư lớn về vốn. Với những nước đang phát triển, một phần đáng
kể về vốn đó phải do nông nghiệp cung cấp. Sự cung cấp vốn cho nông nghiệp từ các
nghành kinh tế khác đều thông qua nhiều con đường như thuế giá trị gia tăng của nông
nghiệp hay sự thay thế các sản phẩm nhập khẩu của nông nghiệp.

Nông nghiệp là thị trường tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ cả công nghiệp và các
nghành kinh tế khác. Vì thế, nông nghiệp là một trong những nhân tố bảo đảm cho các
nghành công nghiệp khác như công nghiệp hóa học, công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng, dịch vụ sản xuất và đời sống phát triển. Sự phát triển ổn định của nông nghiệp đòi
hỏi cung cấp ổn định vật tư, máy móc... Ở hầu hết các nước nông nghiệp, thị trường nông
thôn là thị trường tiêu thị chính các sản phẩm trên.

Nông nghiệp còn có tác dụng giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Ở
bất cứ nước nào, sản xuất nông nghiệp cũng gắn liền với việc sửa dụng và quản lí các tài
nguyên thiên nhiên như đất, nước, rừng , thực vật, động vật, không khí. Một nền nông
nghiệp phát triển ngoài việc đảm bảo các vai trò nói trên còn phải góp phần giữ gìn, bảo
vệ tài nguyên môi trường, chống giảm cấp vệ nguồn lực và mất đa dạng sinh học. Hay
nói cách khác, nông nghiệp là nghành sản xuất có tái tạo tự nhiên. Đó là yếu tố cơ bản
cho sự phát triển một nền nông nghiệp ổn định và bền vững.
Nhận thức được tính thời sự đó, tôi chọn đề tài “Thực trạng phát triển nông nghiệp
bền vững Việt Nam hiện nay” làm tiểu luận môn phát triển học, nhằm đóng góp một số
giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững ở Vệt Nam.

CHƯƠNG 1: VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ PHÁT


TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM

1. Khái quát về phát triển bền vững

1.1Sự hình thành về phát triển bền vững:


Năm 1963: Phát hành cuốn sách Mùa xuân câm lặng (Silent Spring): Cuốn sách “Mùa
xuân câm lặng” của nữ văn sĩ Rachel Carson, được xuất bản năm 1962, với những tiết lộ
về những hiểm họa của thuốc trừ sâu DDT, đã hoài nghi một cách biện chứng niềm tin
của nhân loại vào tiến bộ khoa học kỹ thuật này và giúp tạo ra một sân khấu cho các
phong trào môi trường. DDT, thuốc trừ sâu mạnh nhất từng được biết đến trên thế giới,
đã làm tổn thương tới các hệ tự nhiên. Chỉ một lần phun DDT để diệt một loài sâu hại cây
trồng, nó không chỉ diệt được loài sâu bệnh trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng, mà đồng
thời cũng tiêu diệt luôn nhiều loài côn trùng có lợi khác và tồn lưu như một độc chất
trong môi trường. "Mùa xuân câm lặng" đã làm thay đổi nhận thức của người dân Mỹ về
môi trường, góp phần thúc đẩy các chính sách về môi trường của đất nước này.
Tháng 4 năm 1968: Câu lạc bộ Rome được thành lập: Đây là một tổ chức phi chính
phủ, hỗ trợ cho việc nghiên cứu “Những vấn đề của thế giới” – một cụm từ được đặt ra
nhằm diễn tả những vấn đề chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường và công nghệ trên toàn
cầu với tầm nhìn lâu dài. Tổ chức này đã tập hợp những nhà khoa học, nhà nhiên cứu,
nhà kinh doanh cũng như các nhà lãnh đạo của các quốc gia trên thế giới (bao gồm
cảTổng thống Liên xô Mikhail SergeyevichPhát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam.

1.2 Phát triển bền vững

Phát triển bền vững là sự phát triển trong đó kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa
ba mặt của sự phát triển là kinh tế, xã hội và môi trường nhằm thỏa mãn được nhu cầu xã
hội hiện tại nhưng không tồn hại tới sự thõa mãn các nhu cù của thế hệ tương lai.

2. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững

2.1 Khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững

Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ
thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cần ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và
mai sau. Sự phát triển như vậy của nền nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và nuôi
trồng thủy sản,) sẽ đảm bảo không tổn hại đến môi trường, không giảm cấp tài nguyên, sẽ
phù hợp về kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả kinh tế và được chấp nhận về phương diện
xã hội".

2.2 Nội dung phát triển nông nghiệp bền vững

Bền vững về kinh tế phải bảo đảm phát triển kinh tế nhanh và duy trì tốc độ ấy trong
một thời gian dài. Ngành nông nghiệp được coi là phát triển bền vững phải đạt được các
yêu cầu sau đây: có tốc độ tăng trưởng GDP cao và ổn định; GDP/đầu người của ngành
cao và thường xuyên tăng lên; có cơ cấu GDP hợp lý, các phân ngành, thành tố của GDP
phải ổn định và phát triển để làm cho tổng GDPcủa ngành ổn định và tăng lên; tránh được
sự suy thoái và đình trệ trong tương lai, tránh để lại gánh nợ nần cho thế hệ mai sau.

Xã hội bền vững là một xã hội có nền kinh tế tăng trưởng nhanh, đi đôi với công bằng
và tiến bộ xã hội, chính trị ổn định và quốc phòng an ninh được đảm bảo. Đời sống vật
chất, tinh thần của nông dân ngày càng nâng cao.

Phát triển bền vững về môi trường là khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả
tài nguyên thiên nhiên, phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm
môi trường. Phát triển bền vững về môi trường phải đảm bảo các yếu tố sau: duy trì độ
màu mỡ của đất, độ ô nhiễm của không khí, độ ô nhiễm của nguồn nước

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG


BỀN VỮNG

1. Sản xuất nông nghiệp của Việt Nam

1.2 Vai trò và đặc điểm sản xuất nông nghiệp Việt Nam

Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Nó không chỉ
là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học – kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ
sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm năng sinh học – cây trồng, vật nuôi.

Chúng phát triển theo qui luật sinh học nhất định con người không thể ngăn cản các
quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của chúng, mà phải trên cơ sở nhận thức đúng
đắn các quy luật để có những giải pháp tác động thích hợp với chúng. Mặt khác quan
trọng hơn là phải làm cho người sản xuất có sự quan tâm thoả đáng, gắn lợi ích của họ
với sử dụng quá trình sinh học đó nhằm tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cuối cùng hơn.
Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi và ngành
dịch vụ trong nông nghiệp. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng nó bao gồm cả ngành
lâm nghiệp và ngành thủy sản. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò
to lớn trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển.

Tuy nhiên, ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng
GDP nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và
không ngừng tang lên, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống con người những sản phẩm tối
cần thiết đó là lương thực, thực phẩm. Những sản phẩm này cho dù trình độ khoa học –
công nghệ phát triển như hiện nay, vẫn chưa có ngành nào có thể thay thế được.

2. Những thành tựu đạt được trong phát triển nông nghiệp bền vững bền vững

2.1 Đảm bảo giữ được nhịp độ tăng trưởng và ổn định

Thị trường tiêu thụ nông sản của Việt Nam ngày càng được mở rộng, cơ cấu sản xuất
hiệu quả hơn và gắn với nhu cầu thị trường. Nhiều mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ
cao, sản xuất nông nghiệp hữu cơ… được triển khai đem lại giá trị hàng hóa lớn, thân
thiện với môi trường. Trong khu vực nông, lâm, thủy sản, ngành Nông nghiệp tiếp tục
khẳng định xu hướng phục hồi rõ nét khi đạt mức tăng 2,89%, cũng là mức tăng cao nhất
của giai đoạn 2012 – 2018, đóng góp 0,36 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị
tăng thêm của toàn nền kinh tế.

2.1 Từng bước xây dựng một nền nông nghiệp theo hướng phát triển

Là quốc gia nằm trong vành đai nội chí tuyến, Việt Nam có điều kiện thuận lợi để phát
triển sản phẩm nông nghiệp mang bản sắc riêng của các tiểu vùng sinh thái đất thấp, đồi
núi, cao nguyên và ven biển. Phát huy lợi thế này, trong hơn 30 năm đổi mới, nông
nghiệp Việt Nam luôn duy trì ở mức tăng trưởng bình quân khoảng 3,5%/năm, mức cao ở
khu vực châu Á nói chung, khu vực Đông - Nam Á nói riêng. Thị trường tiêu thụ nông
sản của Việt Nam ngày càng được mở rộng, cơ cấu sản xuất hiệu quả hơn và gắn với nhu
cầu thị trường. Nhiều mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao, sản xuất nông nghiệp
hữu cơ… được triển khai đem lại giá trị hàng hóa lớn, thân thiện môi trường. 

Cơ cấu nội ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng phát huy lợi thế, phù hợp với
nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển mô hình theo tiêu chuẩn
VietGAP cho giá trị kinh tế cao. Từng chuyên ngành, lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế và thị
trường thuận lợi đã tăng nhanh về diện tích, năng suất, sản lượng, chất lượng và tỷ trọng
đóng góp cho tăng trưởng. Hiện năng suất lúa của Việt Nam cao nhất Đông - Nam Á, đạt
5,6 tấn/ha, gần gấp đôi so với Thái-lan và 1,5 lần so với Ấn Độ; trở thành quốc gia có chỉ
số bền vững an ninh lương thực cao hơn phần lớn các quốc gia đang phát triển ở châu Á..
Xét ở bình diện quốc tế, nông nghiệp Việt Nam từng bước tham gia mạnh mẽ vào quá
trình hội nhập và toàn cầu hóa với các hiệp định thương mại tự do (FTA). Với năng lực
tốt về cung, cùng với quá trình mở cửa hội nhập sâu rộng, Việt Nam đã từng bước khẳng
định vị trí trên thị trường nông, lâm, thủy sản toàn cầu; vươn lên trở thành một nhà cung
cấp lớn trên thị trường nông sản thế giới về quy mô và phạm vi thương mại. Nếu như
năm 1986, kim ngạch xuất khẩu toàn ngành nông nghiệp chỉ đạt 486,2 triệu USD; năm
2000 đạt 4,2 tỷ USD, thì đến năm 2019, kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đã đạt 41,3 tỷ
USD, cao nhất từ trước đến nay; thặng dư thương mại đạt 9,5 đến 10 tỷ USD...  Trong đó,
có 10 mặt hàng nông sản kim ngạch xuất khẩu đạt từ 1 tỷ USD trở lên. Điều này khẳng
định xu thế chuyển đổi cơ cấu ngành đã phát huy hiệu quả.

3. Những hạn chế và thách thức trong phát triển nông nghiệp bền vững Việt Nam

- Hạn chế trong phát triển nông nghiệp bền vững

Cơ chế chính sách phát triển nông nghiệp chưa rõ ràng, thiếu tính đột phá. Chính sách
tín dụng đối với nông nghiệp nông thôn cần làm rõ vai trò trung tâm trong chuỗi giá trị
của doanh nghiệp để áp dụng các phương thức cho vay và cung ứng sản phẩm dịch vụ tài
chính phù hợp. Cho vay nông nghiệp không nhất thiết ngân hàng phải đưa vốn trực tiếp
cho nông dân mà có thể thông qua doanh nghiệp ứng trước vật tư hàng hóa đầu vào, sau
đó sẽ khấu trừ khi thu mua sản phẩm. Cần có chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp đối với
diện tích đất cho xây dựng kết cấu hạ tầng chế biến nông nghiệp như đất cho phơi sấy,
đất xây dựng cơ sở chế biển, đất kho chứa... Xây dựng và hoàn thiện các chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu, áp dụng khoa học công nghệ trong
chọn tạo giống, bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp chọn tạo giống.
Đầu tư từ ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế vào nông nghiệp, nông dân,
nông thôn còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Để thúc đẩy sự phát triển của nông
nghiệp, nông thôn, điều kiện tiên quyết là tạo vốn cho nông nghiệp và khơi thông dòng
tín dụng nông nghiệp. Mặc dù, dòng tín dụng nông nghiệp tăng trong thời gian qua,
nhưng do năng lực sản xuất của lĩnh vực này vẫn còn rất lớn nên chính sách tín dụng vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu và chưa phát huy được hiệu quả như mong đợi. Để tín dụng
nông nghiệp, nông thôn được khơi thông cần có điều kiện cần và điều kiện đủ. Điều kiện
cần, đó là: Đơn giản hóa thủ tục vay vốn để nông dân không mất nhiều thời gian làm thủ
tục tín dụng. Điều chỉnh linh hoạt điều kiện cho vay phù hợp với điều kiện sản xuất nông
nghiệp, cải thiện điều kiện tiếp cận vốn (bao gồm cả điều kiện về tài sản thế chấp). Mở
rộng gói tín dụng cho vay theo vụ cây trồng, cho vay tiêu dùng đối với hộ nông dân. Điều
kiện đủ, bao gồm nghiên cứu cơ chế bảo lãnh tín dụng cho nông dân một cách đơn giản,
rõ ràng thay vì phải cầm cố hay giao nộp sổ đỏ. Hỗ trợ mua bảo hiểm rủi ro trong nông
nghiệp cho nông dân, bảo hiểm lãi suất cho vay đối với một số sản phẩm… Nhờ vậy, rủi
ro trong hoạt động đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn sẽ giảm, thúc đẩy các ngân hàng
mạnh dạn hơn trong đầu tư vốn vào lĩnh vực nông nghiệp.
Công tác quy hoạch kết cấu hạ tầng cho các vùng sản xuất nông nghiệp chưa đầy
đủ. Quy hoạch kết cấu hạ tầng nông thôn chưa bảo đảm cho nhu cầu phát triển, cơ giới
hóa, hiện đại hóa (quy mô đồng ruộng, giao thông nội đồng); kết cấu hạ tầng nông thôn
còn nhiều yếu kém, chưa tạo điều kiện ứng dụng máy móc trong sản xuất - thách thức
trong phát triển nông nghiệp bền vững

- Thách thức trong phát triển nông nghiệp bèn vững

Trong xu thế hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu cũng như với đặc điểm tự nhiên,
kinh tế, xã hội đặc thù thì đẩy mạnh phát triển nông nghiệp là một hướng phát triển phù
hợp tại Việt Nam. Để phát triển nông nghiệp có lợi thế cạnh tranh nhằm phát triển bền
vững cần định hướng cần đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao và xây dựng
thương hiệu nông sản. Chính hai định hướng cơ bản này sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất
nông nghiệp và tạo lợi thế cạnh tranh cho nông sản nhằm góp phần nâng cao doanh thu
trong sản xuất nông nghiệp và mức thu nhập cho nông dân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. https://tailieu.vn/doc/phat-trien-nong-nghiep-ben-vung-ly-luan-va-thuc-tien-
1898499.html
2. https://tailieu.vn/doc/phat-trien-nong-nghiep-ben-vung-ly-luan-va-thuc-tien-
1898499.html
3. https://www.tapchicongsan.org.vn/kinh-te/-/2018/42992/phat-trien-nong-nghiep-
viet-nam--thanh-tuu-va-han-che.aspx

You might also like