Professional Documents
Culture Documents
Tailieuxanh May Bien Ap Chon So Do Tram 1132 1766
Tailieuxanh May Bien Ap Chon So Do Tram 1132 1766
Tailieuxanh May Bien Ap Chon So Do Tram 1132 1766
ANH
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ MÁY BIẾN ÁP VÀ TRẠM BIẾN ÁP
MBA MBA
tăng áp Đường dây tải điện hạ áp
Máy phát điện
Giả sử hộ tiêu thụ có công suất P, hệ số công suất cosφ, đi ện áp c ủa đ ường dây truy ền t ải là
U, thì dòng điện truyền tải trên đường dây là:
I = U cos
P
ϕ
Và tổn hao công suất trên đường dây:
P2
∆ P = R đ . I 2 = Rđ .
U 2 cos 2 ϕ
Trong đó: Rđ là điện trở đường dây tải điện và cos là hệ số công suất của lưới điện, còn
là góc lệch pha giữa dòng điện I và điện áp U.
Từ các công thức trên cho ta thấy, cùng một công suất truyền tải trên đ ường dây, n ếu
điện áp truyền tải càng cao thì dòng điện chạy trên đưởng dây sẽ càng bé, do đó trọng l ượng
và chi phí dây dẫn giảm xuống, tiết kiệm được kim lo ại màu, đồng th ời t ổn hao năng l ượng
trên đường dây giảm xuống. Mặt khác để đảm bảo chất lượng điện năng trong h ệ th ống
điện, với đường dây dài không thể truyền dẫn ở điện áp thấp. Vì thế, muốn truyền t ải công
suất lớn đi xa người ta phải dùng điện áp cao, thường là 35, 110, 500 kV…trên thực tế các
máy phát điện chỉ phát ra điện áp từ 3 21 kV, do đó phải có thiết bị nâng điện áp ở đầu
đường dây. Trong khi đó các hộ tiêu thụ thường yêu cầu điện áp thấp, từ 0,4 6 kV, vì vậy
cuối đường dây phải có thiết bị giảm điện áp xuống. Thiết bị dùng để tăng đi ện áp ở đ ầu
đường dây và giảm áp ở cuối đường dây gọi là máy biến áp (MBA).
Từ đó ta có định nghĩa máy biến áp như sau: Máy biến áp là thi ết bị đi ện từ tĩnh, làm vi ệc
theo nguyên lý cảm ứng điện từ, dùng để biến đổi một hệ thống dòng điện xoay chiều ở điện
áp này thành một hệ thống dòng xoay chiều ở cấp điện áp khác, với tần số không thay đổi.
MBA lực dùng để truyền tải và phân phối công suất trong hệ thống điện lực.
MBA chuyên dùng cho các lò luyện kim, cho các thiết bị chỉnh lưu…
MBA tự ngẫu dùng để liên lạc trong hệ thống điện, mở máy động c ơ không đ ồng b ộ
công sất lớn.
MBA đo lường dùng để giảm điện áp và dòng điện lớn đưa vào các dụng c ụ đo tiêu
chuẩn hoặc để điều khiển.
̉ chi phí cuả môṭ phương ań cung câṕ điêṇ bât́ kỳ naò cung
Tông ̃ gôm̀ hai phân:̀ tông
̉ vôń
̀ tư ban đâù V và chi phí vâṇ hanh
đâu ̀ hăng
̀ năm C. Trong hai thanh ̀ phâǹ nay,
̀ vôń đâù t ư ban
đâù được bỏ ra trong thời gian ngăń trong khi đó chi phi ́ vâṇ hanh
̀ hăng
̀ năm thi ̀ keó daì trong
nhiêù năm.
̉ vôń đâù tư ban đâù V hâù như dựa hoaǹ toaǹ vaò cać ước lượng. Cać dữ liêụ trong qua ́
Tông
khứ cung ̃ như trong hiêṇ taị chỉ giuṕ tăng cường độ tin cây, ̣ nâng cao đô ̣ chinh
́ xać đêń m ức có
thể vì luôn có sự thay đôỉ cuả giá cả và sự tiên
́ bộ cuả công nghê.̣
V = V1 + V2 + V3
V1: chi phí mua mới thiêt́ bị và chi phí xây dựng trực tiêp.
́
V2: chi phí tôǹ kho cho cać thiêt́ bị và vâṭ tư được sử dung
̣ cho xây dựng mới.
C = C 1 + C2 + C3 + C4 + C5
Trong tông̉ vôń đâù tư ban đâù thì chi phí cho viêc̣ mua mới cać thiêt́ bi ̣ và đăc̣ biêṭ là
maý biêń aṕ chiêm ́ phâǹ lớn. Đôí với cać dự ań nho,̉ phụ taỉ it,
́ dung lượng maý biêń aṕ không
nhiêù thì không đoì hoỉ tinh
́ toań phụ taỉ thâṭ sự chinh
́ xac.
́ Sự chênh lêch ̣ gi ữa cać câṕ maý biêń
́ nhỏ dâñ đêń số vôń đâù tư ban đâù không bị anh
ap ̉ hưởng nhiêu. ̀ Do đó nêú ta choṇ dung
lương maý biêń aṕ lớn hơn môṭ it́ thì chi phí đâù tư có nhich ́ lên nhưng bu ̀ laị thi ̀ maý biêń aṕ
đam̉ bao ̉ cung câṕ điêṇ đâỳ đủ cho phụ tai, ̉ có thể mở rông
̣ phụ taỉ sau naỳ đông̀ thời tuôỉ tho ̣
maý biêń aṕ cung ̃ daì hơn. Đôí với cać dự ań lớn thì chi phí bỏ ra cho tram
̣ biêń aṕ la ̀ vô cung
̀
lớn, đoì hoỉ phaỉ tinh
́ thâṭ chinh
́ xać phụ taỉ điêṇ sao cho chi phí thâṕ nhât́ mà vâñ đam ̉ baỏ câṕ
điêṇ cho phụ tai.
̉
1. Khaí niêm
̣
Trạm biến áp là nơi biến đổi điện năng từ cấp điện áp này sang c ấp đi ện áp khác, la ̀
̉ trung chuyên̉ điêṇ năng giữa hệ thông
điêm ́ truyêǹ taỉ và hệ thông
́ phân phôi.
́ Nó đóng vai trò rất
quan trọng trong hệ thống cung cấp điện.
2. Phân loaị
Tram ̣ tăng aṕ : thường đăṭ ở cać nhà maý điêṇ có nhiêm ̣ vụ tăng điêṇ aṕ từ điêṇ aṕ maý
phat́ đêń điêṇ aṕ cao hơn để truyêǹ taỉ đêń cać hộ tiêu thụ ở xa.
Tram ̣ hạ aṕ : đăṭ ở cać hộ tiêu thu,̣ để biêń đôỉ điêṇ aṕ từ đaị lượng cao hơn đêń đaị
lượng thâṕ hơn thich ́ hợp cho cać hộ tiêu thụ điên. ̣
b. Phân loaị theo nhiệm vụ:
Trạm biến áp trung gian hay còn gọi là trạm biến áp chính : Trạm này nhận điện từ hệ
thống điện có điện áp 35 → 220KV biến đổi thành các cấp điện áp 10KV hay 6KV. Cá
biệt có khi xuống 0.4KV.
Trạm biến áp phân xưởng: Trạm này nhận điện từ trạm biến áp trung gian biến đổi
thành các cấp điện áp thích hợp phục vụ cho phụ tải phân xưởng. Phía sơ c ấp th ường
là 10KV, 6KV hoặc 15KV hoặc 35KV, còn phía thứ cấp có các đi ện áp 220/127V,
380/220V hoăc̣ 660V.
Trạm biến áp ngoài trời : Ở trạm này các thiết bị ở phía cao áp đều đặt ngoài tr ời, còn
phần phân phối điện áp thấp thì đặt trong nhà hoặc trong các tủ sắt chế tạo săñ
chuyên dùng để phân phối phần phần hạ thế. Xây dựng trạm ngoài trời sẽ giúp tiết
kiệm được kinh phí xây dựng hơn so với xây dựng trạm trong nhà.
Trạm biến áp trong nhà: Ở trạm này, tất cả các thiết bị điện đều đặt trong nhà, ngoài
ra vì điều kiện chiến tranh, người ta còn xây dựng những tr ạm bi ến ngầm. Lo ại này
chi phí xây dựng khá tốn kém.
́ truć cơ ban
3. Câu ̉ tram
̣ biên
́ aṕ
Về măṭ cơ ban̉ môṭ tram ̣ biêń aṕ bao gôm ̀ những thiêt́ bị được nôí với nhau môṭ cach ́ hợp lý và
́ xac.
chinh ́
Maý biêń ap ́
Cać khí cụ và thiêt́ bị phân phôí điêṇ aṕ cao và hạ aṕ cać thiêt́ bị naỳ co ́ nhiêm
̣ vụ nhâṇ
nguôǹ điêṇ từ môṭ số nơi cung câp, ́ và phân phôí cho cać phụ tai,
̉ qua cać đ ường dây taỉ
điêṇ bao gôm ̀ cać thiêt́ bị sau:
Thiêt́ bị đong ́ căt́
o Maý căt́ điêṇ
o Dao cach ́ ly 3 pha có tiêṕ đât́ ở 2 phiá
Khí cụ đo lường
o Maý biêń điêṇ ap
́
o Maý biêń dong
̀
Khí cụ baỏ vệ mach
̣ điêṇ
o Role baỏ vệ cać loaị
o Aptomat
o Câù chì tự rơi
Cać khí cụ điêù khiên̉
o Tâǹ số
o Bù công suât́
o Điêù chinh
̉ điêṇ aṕ
o Điêù chinh
̉ dong
̀
Cać thanh goṕ bên cao ap,
́ hạ ap,
́ sứ, tru.̣
Hệ thông
́ tiêṕ đia.
̣
Hệ thông
́ chônǵ set.
́
Hệ thông
́ lam
̀ mat.
́
Trong thiết kế cung cấp điện, chi phí đầu tư cho máy biến áp chi ếm một phần không
nhỏ trong tổng chi phí. Do đó việc lựa chọn vị trí, số lượng, dung lựợng máy biến áp là nhiệm
vụ rất quan trọng. Viêc̣ tinh
́ toań chinh
́ xać đảm bảo tính liên tục cung cấp đi ện cho phu ̣ taỉ
trong điêù kiêṇ binh
̀ thường và trong điêù kiêṇ sự cố với cać taỉ quan trong,
̣ đông
̀ th ời gi ảm chi
phí lắp đặt, vận hành cung
̃ như vôń đâù tư ban đâù cuả mang ̣ điên. ̣
Khi thiết kế trạm biến áp cung cấp điện cho phụ tải phải đảm b ảo cho ph ụ t ải luôn
luôn đủ điện năng với chất lượng nằm trong phạm vi cho phép.
Một phương án hợp lí phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
o Vốn đầu tư nhỏ, chú ý tiết kiệm được ngoại tệ quý và đầu tư hiếm.
o Đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện cao tùy theo tính chất hộ tiêu thụ.
o Chi phí vận hành hàng năm thấp.
o Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
o Thuận lợi cho vận hành và sửa chữa.
Trên thực tế những yêu cầu trên thường mâu thuẩn nhau nên người thi ết kế phải bi ết
cân nhắc và kết hợp hài hòa cać yêú tố tùy thuộc vào hoàn c ảnh cụ th ể. Người thi ết k ế đ ưa ra
nhiều phương án khả thi, sau đó dùng phương pháp so sánh kinh tế kĩ thu ật gi ữa các ph ương
án, từ đó rút ra phương án tối ưu để thi công.
Xać đinh
̣ nhu câù điêṇ cuả cać hộ tiêu thụ hay phụ taỉ ở thời điểm hiện tại và dự đoán
trong tương lai.
Xác định vị trí, mặt bằng để đặt trạm biến áp.
Tìm hiểu môi trường xung quanh để xây dựng trạm biến áp trong nhà hay ngoài trời.
Chọn nguồn cung cấp cho trạm.
Dựa vào đồ thị phụ tải hay cać phương phaṕ tính toán công suât́ đăṭ để chọn số lượng
và dung lượng máy biến áp.
Đưa ra nhiếu phương án, sơ đồ khác nhau có tính khả thi.
Tính toán kinh tế kĩ thuật để chọn ra phương án tối ưu.
Tính toán triệt để tiết kiệm dây dẫn và khí cụ điện.
Tính toán ngắn mạch và chọn thiết bị bảo vệ .
Tính toán chống sét bảo vệ trạm.
Tính toán hệ thống tiếp địa.
3. Chọn vị trí, số lượng và công suất cuả maý biến áp.
a. Xać đinh
̣ vị trí maý biên
́ ap
́
Vị trí đăṭ của trạm biến áp phải thoả mãn các yêu cầu sau:
Gần tâm phụ tải.
o Giảm chi phí đầu tư và tổn thất điện năng.
o Giảm chi phí giải tỏa đền bù.
o Đảm bảo tính khả thi.
Thuận tiện cho việc vận hành và thi công trạm biến áp.
o Đường bộ và đường thủy.
o Xây dựng đường công vụ.
Thuận lợi cho việc thiết kế và thi công các lộ vào ra.
o Rất quan trọng với các trạm trong thành phố
o Sơ đồ nôí dây đơn gian,
̉ dễ dang
̀
An toàn vận hành.
Có khả năng mở rộng.
o Phải tính toán trong thiết kế.
o Chuyển từ trạm AIS trạm GIS .
Trong thực tế viêc̣ lăṕ đăṭ thoả mañ tât́ cả cać yêu câù trên là rât́ khó khăn. Do đó tuỳ vaò
điêù kiêṇ cụ thể mà ta choṇ vị trí đăt.
̣ Vị trí của trạm biến áp có thể ở độc lập bên ngoài, li ền
kề với phân xưởng, hoặc đặt bên trong phân xưởng.
b. Xać đinh
̣ số lượng maý biên
́ ap:
́
Số lượng máy biến áp trong trạm biến áp phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như: yêu
cầu về tính liên tục cấp điện của hộ tiêu thụ, yêu cầu về lựa ch ọn dung l ượng máy bi ến áp
hợp lý, yêu cầu về vận hành kinh tế trạm biến áp..
Khi xác định số lượng trạm của xí nghiệp, số lượng và công su ất máy bi ến áp trong
một trạm chúng ta cần lưu ý đến mức độ tập trung hay phân tán c ủa ph ụ t ải trong xí nghi ệp
và tính chất quan trọng của phụ tải về phương diện cung cấp điện. Chúng ta ph ải ti ến hành
so sánh kinh tế - kỹ thuật ngay khi xác định các phương án cung cấp điện.
Choṇ công suât́ maý biêń aṕ phaỉ thoả mañ những điêù kiêṇ sau:
Đam ̉ baỏ tinh
́ liên tuc̣ cung câṕ điên. ̣
Độ dự trữ khi phụ taỉ phat́ triên.̉
Đam ̉ baỏ tuôỉ thọ cuả maý biêń aṕ (hao moǹ cach
́ điêṇ do nhiêt).
̣
Đam ̉ baỏ chỉ tiêu về kinh tê.́
Khả năng quá taỉ cho phep. ́
Maý biêń aṕ được choṇ sau khi đã xać đinh
̣ nhu câù điêṇ tiêu thu.̣ Có nhi ều ph ương
pháp lựa chọn maý biêń aṕ nhưng mỗi phương pháp đều có những hạn chế c ủa nó: nh ững
phương pháp tinh
́ toań nhanh, đơn giản thì cho kết quả kem ́ chính xác, sai sô ́ nhiêù coǹ nh ững
phương pháp cho kết quả gâǹ đung ́ thì pheṕ tinh
́ phức tạp, tôń nhiêù thời gian xem xet,́ đanh
́
gia.́
Sau đây là một vài phương pháp lựa chọn máy biến áp:
Chương 2:
CHỌN MÁY BIẾN ÁP THEO PHỤ TẢI TÍNH TOÁN
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phụ tính toán là phụ tải giả thiết lâu dài không đổi, tương đ ương v ới ph ụ t ải th ực t ế
về mặt hiệu quả phát nhiệt hoặc mức độ hủy hoại cách nhiệt. Nói cách khác ph ụ t ải tính
toán cũng đốt nóng thiết bị lên tới nhiệt độ mà phụ tải th ực t ế gây ra. Vì v ậy vi ệc l ựa ch ọn
thiết bị theo phụ tải tinh toán sẽ đảm bảo an toàn cho thiết bị về mặt phát nóng.
Khi thiết kế cung cấp điện hay lắp đặt trạm biến áp cho m ột công trình thì nhi ệm
vụ đầu tiên là phải xác định được nhu cầu điện của công trình đó. Tùy theo quy mô
của công trình mà nhu cầu điện xác định theo phụ tải th ực t ế ho ặc tính đ ến s ự phát tri ển v ề
sau này. Do đó xác định nhu cầu điện là giải quyết bài toán tinh
́ toań phu ̣ taỉ điêṇ va ̀ dự báo
phụ tải ngắn hạn hoặc dài hạn
Phụ tải cần xác định trong giai đoạn tính toán thiết kế hệ thống cung cấp điện gọi là phụ
tải tính toán. Cần lưu ý phân biệt phụ tải tính toán và phụ tải thực tế khi các nhà máy đã đi vào
hoạt động. Phụ tải tính toán là phụ tải gần đúng chỉ để tính toán thiết kế hệ thống cung cấp điện
còn phụ tải thực tế là phụ tải chính xác có thể xác định được bằng các đồng hồ đo điện trong quá
trình vận hành.
Phụ tải tính toán phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, bên canh
̣ đó công trình điện thường
phải được thiết kế, lắp đặt trước khi có đối tượng sử dụng điện. Do vậy xác định chính xác
phụ tải tính toán là một việc rất khó khăn.. Do tính chất quan trọng nên nhiều công trình
nghiên cứu và có nhiều phương pháp tính toán phụ tải điện. Song phụ tải điện phụ thuộc vào
nhiều yếu tố và biến động theo thời gian nên vẫn chưa có phương pháp nào hoàn toàn chính
xác và tiện lợi. Trong thực tế thiết kế, khi đơn giản công thức để xác định phụ tải điện thì
cho phép sai số ±10%.
Phụ taỉ tinh ́ toań được sử dung ̣ để lựa choṇ và kiêm ̉ tra cać thiêt́ bị trong hệ thông
́ cung câṕ
điêṇ như: maý biêń ap, ́ cać thiêt́ bị đong
́ căt́ baỏ vê,̣ dây dân..̃ tinh́ toań tôn̉ thât́ công suât, ́ tôn̉ thât́
điêṇ năng, điêṇ ap, ́ lựa choṇ dung lượng tụ bù công suât́ phan̉ khang. ́ Sử dung ̣ phụ taỉ tinh
́ toan ́ để
choṇ lựa thiêt́ bị sẽ đam ̉ baỏ cać thiêt́ bị lam
̀ viêc̣ theo đung ́ chế độ đã đinḥ mà không gây ra cać tôn̉
haị về điên, ̣ nhiêṭ và cơ. Phụ taỉ tinh ́ toan ́ phụ thuôc̣ vao
̀ cać yêu ́ tố như: công suât, ́ số lượng, chế độ
̀ viêc..
lam ̣ cuả cać thiêt́ bị điên. ̣ Do đó viêc̣ xać đinh ̣ phụ taỉ tinh
́ toań là môṭ nhiêm ̣ vụ khó khăn
nhưng không kem ́ phâǹ quan trong. ̣ Bởi vì nêú phụ taỉ tinh
́ toań xać đinḥ được nhỏ hơn phụ taỉ thực
tế thì sẽ lam̀ giam ̉ tuôỉ thọ cać thiêt́ bị điên,̣ nguy hiêm ̉ hơn là có thể gây ra chaý nô.̉ Ngược laị nêú
phụ taỉ tinh́ toań lớn hơn thực tế sẽ gây ra lang ̃ phi,́ thiêṭ haị về kinh tế do cać thiêt́ bị điêṇ được choṇ
vượt quá yêu câu. ̀
Để xác định phụ tải tính toán người ta đưa ra cać phương phaṕ tinh
́ dựa trên những yêú
tố như điêù kiêṇ lam
̀ viêc,̣ chu trinh
̀ hoaṭ đông
̣ nhưng chủ yêú là dựa trên kinh nghiêm
̣ lăṕ đăṭ và
số liêụ thông
́ kê. Chinh́ vì vâỵ phương pháp này thường chỉ aṕ dung̣ đối v ới nh ững công trình
nhỏ hoặc vừa vì kết quả cho ra tương đối chính xác, đơn giản trong tính toán.
Đối với những công trình lớn, có tầm quan trọng cần phải tính chính xác công suất của
phụ tải để lựa chọn biến áp vì chi phí đầu tư cho máy biến áp là r ất l ớn, maý biêń aṕ co ́ công
suât́ cang̀ lớn thì giá thanh
̀ cang
̀ cao. Trong những trường hợp đo ́ ta câǹ ph ương phaṕ tinh ́
́ xać hơn.
chinh
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH PHỤ TAỈ TÍNH TOÁN.
Nhóm 1: Đây là nhóm phương pháp sử dụng các hệ số tính toán dựa trên kinh nghiệm
thiết kế và vận hành. Đặc điểm của phương pháp này là tính toán thu ận ti ện nh ưng cho k ết
quả gần đúng bao gồm:
Phương pháp hệ số nhu cầu.
Phương pháp suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm.
Phương pháp suất phụ tải trên đơn vị diện tích sản xuất.
Nhóm 2: Đây là nhóm các phương pháp dựa trên cơ sở lý thuyết xác su ất th ống kê.
Đặc điểm của phương pháp này là có kể đến ảnh hưởng cuả nhiều yếu tố, do đó kết
quả chính xác hơn bao gồm:
Phương pháp công suất trung bình và hệ số hình dáng của đồ thị phụ tải.
Phương pháp công suất trung bình và phương sai của phụ tải.
Phương pháp số thiết bị hiệu quả.
1. Xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu
Ptt = ∑ knci.Pđmi
i =1
Qtt = Ptt.tgφtb
S tt = Ptt2 + Qtt2
Trong đó:
Ptt
cos ϕ =
Stt
Với các phân xưởng sản xuất có thiết bị phân bố đều trên diện tích sản xuất như phân xưởng
may, phân xưởng dệt,..thì công suất tính toán được xác định theo biểu thức:
Ptt = Po.F
Trong đó:
F – diện tích sản xuất, phòng học.. (m2).
Po – suất phụ tải trên đơn vị diện tích P = (15 - 20) (W/m2)
Giá trị Po được đưa ra dựa vào kinh nghiệm vận hành và thống kê. Tuỳ theo từng loaị công
̀ thiêt́ bi,̣ tiêu chuân̉ nhât́ đinh
trinh, ̣ ta có thể choṇ giá trị Po thich
́ hợp.
Ở phương pháp này có những ưu_ nhược điểm sau:
Ưu điểm: phương pháp này đơn giản, thuận tiện, tính toán nhanh.
Nhược điểm: công suât́ được phân bố đêu, ̀ chế độ lam ̀ viêc̣ cuả từng thiêt́ bi ̣ không
được tinh
́ đêń nên kết quả có sự sai biêt. ̣
Phạm vi áp dụng: Chỉ áp dụng ở những công trình nhỏ công suất tính toán không l ớn, không
cần sự chính xác cao, hệ số P o được chọn dựa trên kinh nghiệm, nó thường được dùng trong
giai đoạn thiết kế sơ bộ, khi phụ tải các phân xưởng có mật đ ộ máy móc s ản xu ất phân b ố
tương đối đều.
3. Theo KVA/ hộ (phụ tải ánh sáng sinh hoạt)
Ptt = Po.H
Qtt = Ptt.tgφ
Trong đó:
H – số hộ sử dung.
̣
Po – suất phụ tải tính toán cho 1 hộ, thường lấy Po = (0,5 – 0,8) (KW/hộ)
Với: 0,5: dành cho khu vực thuần nông.
0,6 – 0,8: dành cho khu vực có nghề phụ hoặc làng xóm ven đường.
Để phục vụ sinh hoạt các hộ thường dùng nhiều loại thiết bị điện gia dụng khác nhau
như: đèn, quạt, tivi, radio, bàn là, tủ lạnh.v.v…Trong tính toán cung c ấp đi ện th ường l ấy h ệ
số công suất chung là cosφ = 0,85.
Phụ tải tính toán tông
̉ bao gồm các thôn xóm, trường học, trạm bơm v.v..
n
Pt = Kdt ∑ Ptti
i =1
Qt = Kdt ∑ Qtti
i =1
St = √P2t +Q2t
4. Xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm.
Đối với xí nghiệp có đồ thị phụ tải ít thay đổi và cho kết quả tương đối chính xác (xí
nghiệp hóa chất, xí nghiệp điện phân,xí nghiệp gia công,…) thì công suất tính toán đ ược xác
định theo công thức :
M .w0
Ptt =
Tmax
Trong đó:
M: Là số đơn vị sản phẩm được sản xuất ra trong 1 năm.
wo: Là suất tiêu hao điện năng cho 1 đơn vị sản phẩm (kWh/đơn vị sản phẩm).
Tmax: Là thời gian sử dụng công suất lớn nhất (h).
Ở phương pháp này có những ưu_ nhược điểm sau:
Ưu điểm: phương pháp này đơn giản, thuận tiện, tính toán dựa trên số liêụ có săñ
Nhược điểm: tinh ́ toań trên số liêụ không dựa vaò điêù kiêṇ cụ thê,̉ chế độ hoaṭ đông,
̣
̀ viêc,
lam ̣ từng giai đoan.. ̣ kết quả kem ́ chinh ́ xać
Phạm vi áp dụng: Chỉ áp dụng ở những công trình nhỏ công suất tính toán không l ớn, không
cần sự chính xác cao, xí nghiệp có đồ thị phụ tải ít thay đổi, chê ́ đô ̣ hoaṭ đông giông ́ nhau, san̉
phâm̉ taọ ra liêṇ tuc̣ và đông
̀ đêu ̀ trong năm.
5. Phương pháp xác định phụ tải tính theo hệ số cực đại và công suất trung bình
(phương pháp số thiết bị hiệu quả)
Trong phương phaṕ này ta đã biết hết thông tin v ề đ ối t ượng s ử d ụng đi ện: công su ất,
chủng loại động cơ, vị trí đặt trong phân xưởng và đặc tính kĩ thuật, công ngh ệ c ủa chúng.
Nhiệm vụ của người thiết kế là là phải đưa ra phương án cung c ấp đi ện h ợp lý cho các phân
xưởng và thiết kế mạng hạ áp phân xưởng đưa điện đến từng động cơ.
Để xác định phụ tải điện phân xưởng, ta chia thành các nhóm máy cho các động c ơ đặt
gần nhau, mỗi nhóm khoảng 8 → 12 máy, sau đó xác định phụ tải đi ện cho t ừng nhóm máy và
cuối cùng cho cả phân xưởng.
Phụ tải tính toán cho một nhóm n máy xác định theo công thức căn c ứ vào công su ất
trung bình Ptb và hệ số cực đại Kmax
n
i =1
Ptt = Kmax.Ptb = Kmax.Ksd.Pt = ∑ Pđmi
Qtt = Ptt.tgφ
Trong đó:
Ptt – công suất trung bình của nhóm máy trong thời gian khảo sát, th ường l ấy là 1 ca
hoặc 1 ngày đêm.
Pđm – công suất định mức của máy
Ksd – hệ số sử dụng
Cosφ – hệ số công suất của máy công cụ, tra PL1 với nhóm máy công c ụ Cosφ =
0.5÷0.6
Kmax – hệ số cực đại,tra PL5 (theo ksd, nhq)
Số thiết bị dùng điện hiệu quả n hq là số thiết bị giả tưởng có công suất bằng nhau, có
cùng chế độ làm việc và gây ra một phụ tải tính toán đúng bằng phụ tải tính toán do nhóm
thiết bị thực tế gây ra. Ý nghĩa của n hq là ở chổ một nhóm máy bất kì bao gồm nhiều máy có
công suất khác nhau, đặt tính kĩ thuật khác nhau, chế độ làm việc, quá trình công nghệ khác
nhau để tính chính xác phụ tải điện người ta dựa vào đại lượng trung gian n hq nhằm giúp cho
việc xác định phụ tải điện của nhóm máy dễ dàng tiện lợi và sai số trong giới haṇ cho phép.
Bước 2: Xác định công suất thiết bị lớn nhất trong nhóm (Pmax)
n1 p1
Bước 5 : Xác định n* = và P* =
n p
Bước 6: Tra bảng 3.3 trang 31 sách “Giáo trình cung cấp đi ện” c ủa th ầy Quy ền Huy
Ánh tìm nhq*
Bước 7: Tìm nhq = nhq* × n
Bước 8 : Tra bảng 3.2 trang 29 sách “Giáo trình cung c ấp đi ện ”c ủa th ầy Quy ền Huy
Ánh tìm Kmax
n
Bước 9: Ptt = Kmax ∑P
i =1
đmi
× Ksdi
Chương 3:
̣ MAY
CHON ́ BIÊN
́ AP
́ THEO ĐỒ THỊ PHỤ TAỈ
̣ VÂN
I. ĐĂT ́ ĐỀ
̣ ĐICH
II.MUC ́
Đồ thị phụ taỉ là quan hệ cuả công suât́ phụ taỉ theo thời gian và đăc̣ trưng cho nhu câù
điêṇ cuả từng thiêt́ bi,̣ nhom ́ thiêt́ bi,̣ phân xưởng hay xí nghiêp. ̣ Qua đồ thị phụ taỉ ta biêt́ được
công suât́ thực sự cuả thiêt́ bị trong từng điêù kiêṇ vâṇ hanh,̀ chế độ lam
̀ viêc̣ cụ thê.̉ Khi đó viêc̣
choṇ lựa maý biêń aṕ theo đồ thị phụ taỉ sẽ cho ra kêt́ quả gân ̀ chinh
́ xać nhât́ so với cać phương
phap ́ khac.
́
Theo đồ thị phụ taỉ ta choṇ maý biêń aṕ theo 2 điêù kiêṇ sau:
̉ tra theo điêù kiêṇ quá taỉ sự cố (hư hong
Kiêm ̉ môṭ trong những maý biêń aṕ lam
̀ viêc̣
song song) với môṭ thời gian haṇ chế để không giań đoaṇ cung câṕ điên.
̣
́ ĐINH
III.XAC ̣ ́ MAY
CÔNG SUÂT ́ BIÊN
́ AP
́
Dung lượng cuả MBA được choṇ sao cho ứng với môṭ môi trường lam ̀ viêc̣ cụ thể và
hệ thông
́ lam ̀ mat́ nhât́ đinh,
̣ MBA có thể lam ̀ viêc̣ với công suât́ đinh
̣ mức Sđm trong suôt́ thời
gian phuc̣ vụ cuả nó Tđm. Song trong điêù kiêṇ thực tế vâṇ hanh,
̀ phụ taỉ cuả MBA luôn thay đôỉ
và phâǹ lớn thời gian lam
̀ viêc̣ với phụ taỉ bé hơn đinh
̣ mức. Khi đó sự hao moǹ về cach ́ điêṇ
cuả MBA sẽ nhỏ hơn đinh ̣ mức do nhiêṭ độ cuả MBA nhỏ hơn nhiêṭ độ cho pheṕ dâñ đêń tuôỉ
thọ MBA tăng lên. Và ngược laị những luć phụ taỉ lớn hơn công suât́ đinh ̣ mức trong giới haṇ
cho pheṕ vâñ có thể cho MBA lam ̀ viêc̣ nhưng với hao moǹ cach ́ điêṇ vượt qua đinh ̣ mức lam ̀
giam̉ tuôỉ thọ cuả MBA. Từ đó ta thâý răng̀ MBA có thể được choṇ theo khả năng quá taỉ để
giam ̉ dung lượng, tiêt́ kiêm ̣ vôń đâù tư ban đâù trong khi vâñ đam ̉ baỏ cać yêú tố an toan,
̀ kỹ
thuâṭ và tuôỉ thọ chung cuả MBA.
∑t
i =1
i
i i
Trong đó S là phụ taỉ cuả MBA ở thời gian t .
Đồ thị phụ taỉ cuả MBA có rât́ nhiêù dang,
̣ dưới đây ta sẽ xem xet́ môṭ số dang
̣ thường găp̣ cuả
Đồ thị phụ taỉ nhiêù băc̣ cuả MBA có môṭ cực đaị vaò buôỉ chiêu.
̀ Theo biêủ thức trên
đt2 2 đt1 1
S được tinh
́ trong khoang
̉ thời gian luć quá taỉ là t và S được tinh
́ với thời gian t trước luć
Đồ thị phụ taỉ có hai cực đaị trong môṭ ngaỳ thì phụ taỉ đăng
̉ trị bâc̣ hai được tinh
́ đôí với
S(VA) S(VA)
Sđm
Sđm
t1=10h t2 t2 t1=10h
0 6 16 24 0 4 6 10 16 20 24
̀ a.
Hinh ̀ b.
Hinh