Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 15

I.

Giới thiệu về WiFi


1. GT WiFi

WiFi là một giao thức mạng cho phép các thiết bị giao tiếp không dây. Được sử dụng rộng rãi
trong cho việc kết nối giữa thiết bị trong mạng nội bộ và việc kết nối Internet, cho phép các
thiết bị điện tử trong phạm vi ngắn chia sẻ dữ liệu thông qua sóng vô tuyến.

Nguyên tắc hoạt động của Wifi cũng rất đơn giản. Để có thể phát wifi bạn chỉ cần chuẩn bị
một bộ phát wifi như router wifi, modem wifi,.. Sau đó kết nối bộ phát wifi này với tín hiệu
internet từ các nhà mạng thông qua một dây cáp mạng gọi là đường truyền hữu tuyến.
Đường truyền này khi được truyền đến bố phát wifi sẽ chuyển thành tín hiệu vô tuyến.

Cụ thể:

+ Thiết bị adapter không dây (hay bộ chuyển tín hiệu không dây) của máy tính, điện
thoại chuyển đổi dữ liệu sang tín hiệu vô tuyến và phát những tín hiệu này đi bằng
một ăngten.
+ Thiết bị router không dây nhận những tín hiệu này và giải mã chúng. Nó gởi thông tin tới
Internet thông qua kết nối hữu tuyến Ethernet. Quy trình này vẫn hoạt động với chiều ngược
lại, router nhận thông tin từ Internet, chuyển chúng thành tín hiệu vô tuyến và gởi đến adapter
không dây của máy tính, điện thoại.

- Chúng truyền và phát tín hiệu ở tần số 2.4 GHz hoặc 5 GHz. Tần số này cao hơn so với các
tần số sử dụng cho điện thoại di động, các thiết bị cầm tay và truyền hình. Tần số cao hơn cho
phép tín hiệu mang theo nhiều dữ liệu hơn.

2. GT các chuẩn & chuẩn 802.11n


IEEE 802.11 là một tập các chuẩn của tổ chức IEEE (tiếng Anh: Institute of Electrical and
Electronic Engineers) bao gồm các đặc tả kỹ thuật liên quan đến hệ thống mạng không dây.
Chuẩn IEEE 802.11 mô tả một giao tiếp "truyền qua không khí" (tiếng Anh: over-the-air) sử dụng
sóng vô tuyến để truyền nhận tín hiệu giữa một thiết bị không dây và tổng đài hoặc điểm truy
cập (tiếng Anh: access point), hoặc giữa 2 hay nhiều thiết bị không dây với nhau

Xu hướng là phát triển một tiêu chuẩn mạng không dây chung, mục đích liên kết giữa các mạng
LAN đơn lẻ, cạnh tranh với mạng hữu tuyến Ethernet.

 Kiến trúc:

Chuẩn 802.11 cũng như các chuẩn khác trong họ IEEE 802, nó tập trung vào 2 tầng thấp nhất
trong mô hình OSI – là tầng vật lý (physical) và tầng liên kết dữ liệu (datalink). Do đó, tất cả hệ
thống mạng theo chuẩn 802 đều có 2 thành phần chính là MAC (Media Access Control) và PHY
(Physical). MAC là một tập hợp các luật định nghĩa việc truy xuất và gửi dữ liệu, còn chi tiết của
việc truyền dẫn và thu nhận dữ liệu là nhiệm vụ của PHY.

- Tầng MAC:
Mạng wireless cho phép người truy cập mạng di động – và tầng MAC là nơi hiện thực
tính năng này.
- Tầng PHY:
tầng PHY dựa trên sóng vô tuyến
 Các thiết bị dùng trong mạng ko dây:
- Access Point: (điểm truy cập): cung cấp 1 ngõ truy cập cho client khi muốn kết nối vào
WLAN. Đây là 1 thiết bị thuộc dạng bán song công (half-duplex), hoạt động tương đương
như một Switch Ethernet thông minh.
- Wireless Bridge:
cung cấp 1 kết nối giữa 2 segment LAN có dây, và nó được sử dụng cả trong mô hình
điểm-điểm lẫn điểm-đa điểm. Nó là một thiết bị hoạt động ở tầng 2 theo kiểu half-duplex.
- Ăng ten: Ăngten (antenna) là một thiết bị dùng để chuyển đổi tín hiệu cao tần trên đường
truyền thành sóng truyền trong không khí.
Chức năng chính là để bức xạ các tín hiệu RF từ máy phát dưới dạng sóng vô
tuyến hoặc để chuyển đổi sóng vô tuyến thành tín hiệu RF để xử lý ở máy thu. Chức
năng khác của ăngten là để hướng năng lượng bức xạ theo một hay nhiều hướng mong
muốn, hoặc "cảm nhận" tín hiệu thu từ một hay nhiều hướng mong muốn còn các hướng
còn lại thường bị khóa lại. 

 Đặc điểm của IEEE 802.11n


IEEE 802.11n sử dụng cho môi trường vô tuyến tăng cường khả năng truyền tải dữ liệu. Nó là
một phiên bản nâng cấp (amendement) với mục đích cải thiện thông lượng mạng cho hai
tiêu chuẩn trước IEEE 802.11a và IEEE 802.11g. Trong 802.11 n, tốc độ dữ liệu mạng tối đa
từ 54 Mbps tới 600 Mbps, hỗ trợ nhiều tiêu chuẩn đầu vào và đầu ra và kết hợp khung, cải
thiện khả năng bảo mật. 802.11n sử dụng tại băng tần kép 2.4Ghz hoặc 5Ghz. Bảng dưới đây
mô tả các đặc điểm của 802.11n với các tiêu chuẩn khác trong 802.11

802.11a 802.11b 802.11g 802.11n


Thời gian ban 07/1999 07/1999 06/2003 2009
hành

Tốc độ dữ liệu tối 54 Mbps 11 Mbps 54 Mbps 600 Mbps


đa
Điều chế kênh OFDM DSSS hoặc CCK DSSS hoặc CCK DSSS hoặc CCK
hoặc OFDM hoặc OFDM

Tần số 5Ghz 2.4 Ghz 2.4 Ghz 2.4 Ghz hoặc


5Ghz
Độ rộng kênh 20Mhz 20Mhz 20Mhz 20Mhz hoặc
40Mhz

Băng thông:
40MHz,

Số luồng MIMO:
4 (những chuẩn
802.11 khác là 1)

II. MAC sublayer


Thành phần cơ bản của bất kỳ giao tiếp mạng nào là dữ liệu, ở dạng gói,
khung hoặc bit. Gói là một đơn vị dữ liệu được truyền qua mạng và chứa
thông tin định tuyến giúp nó đến đích. Lớp Network của mô hình Kết nối Hệ
thống Mở (OSI) sử dụng các gói như một đơn vị dữ liệu. Mặt khác, khung
là một đơn vị dữ liệu được sử dụng trong lớp Data-Link của mô hình
OSI. Khung chứa thông tin liên quan đến điều khiển luồng, đồng bộ hóa
khung và kiểm tra lỗi. Bit là một chữ số nhị phân, 0 hoặc 1, là đơn vị giao
tiếp cơ bản trong lớp Physical của mô hình OSI.

Dữ liệu được xử lý và truyền từ thiết bị này sang thiết bị khác trên


mạng. Bên trong, quá trình truyền dữ liệu bắt đầu từ lớp Application của
một thiết bị và chuyển đến lớp Physical trong khi thêm một số thông tin vào
gói dữ liệu. Khi gói dữ liệu đến lớp Physical nó được truyền dưới dạng các
bit đã được điều chế trên phương tiện, có thể có dây hoặc không dây.
Mô hình OSI có bảy lớp, mỗi lớp gắn một số thông tin vào dữ liệu được
truyền từ lớp Ứng dụng (Lớp 7) đến lớp Vật lý (Lớp 1). Tại lớp Data-Link
(Lớp 2), một MAC header, bao gồm một địa chỉ, được thêm vào trước dữ
liệu và gói IP được đóng gói bên trong một khung. Khi khung di chuyển
đến lớp Vật lý, thông tin PHY sẽ được thêm vào khung. Cuối cùng, dữ liệu
được chuyển dưới dạng các bit, là các chữ số nhị phân: 0 và 1, tại lớp Vật
lý.

Lớp Data-Link

Lớp Data-Link của mô hình OSI được phân loại thành hai lớp con:

 Logical Link Control (LLC): Chứa dữ liệu ở dạng MAC Service


Data Unit (MSDU). Như đã đề cập trước đó, dữ liệu di chuyển từ lớp
Network xuống lớp Data-Link của mô hình OSI. Nhưng lý tưởng
nhất, lớp Network chuyển hướng dữ liệu đến lớp con LLC của lớp
Data-Link. Dữ liệu nhận được trên lớp con LLC bao gồm MSDU, là
một trọng tải dữ liệu bao gồm các gói IP và dữ liệu LLC. .
 Media Access Control (MAC): Tạo khung dữ liệu ở dạng MAC
Protocol Data Unit  (MPDU) sau khi nhận MSDU. Lớp MAC nhận
MSDU từ lớp con LLC và thêm thông tin MAC header vào đó. Khung
dữ liệu này bây giờ được gọi là MPDU. Hình dưới đây cho thấy một
khung dữ liệu 802.11 MPDU.
Hình trên cho thấy khung dữ liệu MPDU chứa ba thành phần chính:

 MAC Header: Chứa thông tin liên quan đến điều khiển khung, định
địa chỉ MAC, thời lượng và điều khiển trình tự.
 Frame body: Chứa thông tin liên quan đến kiểu khung hoặc kiểu con
và trọng tải MSDU được mã hóa (khi mã hóa được sử dụng). Thân
khung có thể thay đổi kích thước cho các khung 802.11 khác nhau.
 Trình tự kiểm tra khung (FCS): Chứa kiểm tra dự phòng theo chu
kỳ (CRC) 32 bit để xác minh tính toàn vẹn của các khung dữ liệu
MSDU.

Bây giờ, khung dữ liệu MPDU được gửi đến lớp Vật lý từ nơi khung dữ liệu
được chuyển tiếp xa hơn để đến được thiết bị đích.

Lớp Physical

Lớp Physical của mô hình OSI được phân loại thành hai lớp con:

 Physical Layer Convergence Procedure  (PLCP): Chứa dữ liệu ở


dạng Đơn vị dữ liệu dịch vụ PLCP (PSDU), tương đương với
MPDU. Lớp con PLCP gắn thông tin mở đầu và tiêu đề PHY vào
PSDU để tạo PPDU. Phần mở đầu là các bit bổ sung giúp đồng bộ
hóa việc truyền và nhận thông tin liên lạc 802.11.
 Physical Medium Dependent (PMD): Chấp nhận PPDU từ lớp con
PLCP, sau đó sửa đổi và chuyển các khung dữ liệu dưới dạng bit.

Hình sau cho thấy dữ liệu di chuyển giữa các lớp Liên kết dữ liệu và lớp
Vật lý.
Có ba loại khung MAC : dữ liệu, điều khiển và quản lý. Chỉ khung
dữ liệu mới chứa dữ liệu lớp cao hơn. Các khung điều khiển bao
gồm ACK, RTS, CTS, Power Save Poll,… Các khung quản lý giúp
các trạm phát hiện và kết nối với AP
Tất cả các khung đều bắt đầu với 2 byte  Điều khiển khung (Frame
Control)  chỉ định loại khung (frame) và các chi tiết khác. Tất cả
các khung kết thúc bằng 4 byte  Trình tự kiểm tra khung (  Frame
Check Sequence -FCS  )  được sử dụng để phát hiện lỗi. Frame
Control là một phần của MAC header, có thể thay đổi độ dài.

Management Frames
Khung quản lý đóng một vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ các thiết bị
không dây tìm kiếm và kết nối với mạng không dây bằng các quy trình xác
thực và liên kết. Các khung này được trao đổi giữa một điểm truy cập (AP)
và các thiết bị khách muốn tham gia vào mạng không dây. Khung quản lý
không vượt ra ngoài lớp Liên kết dữ liệu của mô hình OSI và không mang
bất kỳ thông tin nào ở lớp trên. Chúng còn được gọi là Đơn vị dữ liệu giao
thức MAC quản lý (MMPDU) và không chứa MSDU. 
Control Frames
Các khung điều khiển dự trữ phương tiện không dây để cung cấp môi
trường không có tranh chấp và gửi các xác nhận dữ liệu để quá trình
truyền xảy ra với ít va chạm nhất có thể. Một số khung điều khiển giúp thiết
bị khách tìm nạp dữ liệu từ AP khi thiết bị khách trở về từ chế độ trạng thái
tiết kiệm năng lượng. Sau đây là các subtypes của khung điều khiển:
 Acknowledgment (ACK): Thông báo cho thiết bị khách đang truyền
rằng khung unicast đã được phân phối thành công.
 Request to Send (RTS): Được sử dụng bởi thiết bị khách truyền để
đặt vectơ phân bổ mạng (NAV) để dự trữ phương tiện tần số vô
tuyến (RF) để tránh va chạm.
 Clear to Send (CTS): Đặt lại NAV của thiết bị nghe để đặt phương
tiện RF.
 Power Save Poll (PS-Poll):  Sử dụng để yêu cầu các khung dữ liệu
trong chế độ Tiết kiệm năng lượng.
Data Frames
Khung dữ liệu mang tải dữ liệu hoặc thông tin Lớp 3 giữa các thiết bị
không dây. Data subtype là một trong những khung dữ liệu quan trọng
nhất, còn được gọi là khung dữ liệu đơn giản chứa thông tin lớp trên
MSDU. Một kiểu con đặc biệt khác của khung dữ liệu là hàm Null, còn
được gọi là Null Data không mang bất kỳ trọng tải dữ liệu nào. Loại phụ
Null Function cũng được sử dụng để triển khai tính năng tiết kiệm năng
lượng mà qua đó các thiết bị khách thông báo cho AP về trạng thái tiết
kiệm điện của chúng. Sau đây là subtypes của khung dữ liệu:
 Data (simple data frame): Chỉ ra thông tin MSDU lớp trên được gói
gọn trong thân khung.
 Null Function (Null data): Thông báo cho AP thay đổi trạng thái tiết
kiệm điện bằng cách cập nhật bit Quản lý nguồn. Khung này được
sử dụng bởi trạm khách.
 QoS Data: Cho biết khung QoS mang dữ liệu.
 QoS Null: Cho biết khung QoS không mang bất kỳ dữ liệu nào.
////////////////////////////////////////////////////////////////////////
Phương Pháp Tổng Hợp Khung (methods of frame aggregation)
Có hai phương pháp:

 Aggregate MAC Service Data Unit (A-MSDU)


 Aggregate MAC Protocol Data Unit (A-MPDU)
A-MSDU
Phương pháp tổng hợp khung đầu tiên là A-MSDU, trong đó một số
MSDU được kết hợp thành một khung duy nhất. Một điểm truy cập
802.11n (AP) sử dụng A-MSDU và xóa tiêu đề và đoạn giới thiệu khỏi
MSDU đã nhận, đồng thời kết hợp nhiều MSDU này vào một khung duy
nhất, được gọi là A-MSDU và được sử dụng thêm để truyền qua
phương tiện không dây. Trong trường hợp này, MSDU đều dùng chung
một MAC Header.

A-MPDU
Một phương pháp kết hợp khung khác là A-MPDU, mỗi một MSDU
được tổng hợp thành một MPDU và sau đó một số MPDU được kết hợp
thành một khung duy nhất để truyền. Mỗi MPDU có một MAC Header
riêng

/////////////////////////////////////////////////

1. Cách 1 trạm WiFi phát hiện & kết hợp vs 1 AP


- Quét thụ động
- Quét tích cực
- 1 trạm muốn kết nối đến AP thì phải phát hiện được AP.
- Có thể lắng nghe AP (quét bị động) hoặc tìm kiếm AP (quét chủ động)
- Quét bị động:

Máy trạm sẽ lắng nghe khung beacon phát ra từ AP, có chứa trường SSID (Service Set
Identifi – chuỗi số từ 2 – 32 kí tự dùng để nhận dạng mạng WLAN). Nếu SSID giống với SSID
được cấu hình trên trạm thì sẽ kết nối.
Nếu trạm nghe được nhiều beacon từ nhiều AP cùng lúc, nó sẽ xác định trạm AP nào có
chất lượng tốt tín hiệu tốt nhất để kết nối.
- Quét chủ động:

Trạm máy sẽ chủ động phát đi các khung probe request, chứa giá trị SSID của mạng mà máy
muốn kết nối. Nếu muốn kết nối đến bất kì trạm nào thì SSID thiết lập là null (tuy nhiên các
AP thường được thiết lập lờ đi bản tin loại này). Các AP nghe được probe request, nếu nhận
thấy trường SSID phù hợp thì AP gửi lại probe response chứa các thông tin cần thiết để
thực hiện kết nối.

/////////////////////////////////////////////////////////

MAC Sublayer
IEEE 802.11 xác định hai lớp con MAC:
Chức năng Điều phối Điểm (PCF) - Point Coordination Function

PCF được sử dụng bổ sung cùng với chức năng điều phối phân tán bắt buộc (DCF). Nó
được sử dụng trong hệ thống điều khiển tập trung và hiện diện trong điểm truy cập (AP) của
mạng không dây.

có sự quản lý của Access Point, nó thăm dò các trạm xem muốn truyền dữ liệu thì nó cho truyền, vì
vậy tạo một độ trễ thời gian nhất định và quá trình truyền thông không xảy ra xung đột.

Quá trinh truyền thông được thực hiện như sau:

- Bắt đầu, AP gửi khung quản lý bao gồm các thông tin đồng bộ, tham số cần thiết cho quá trinh
truyền thông,… dưới dạng broadcast.

- AP thăm dò, hỏi từng trạm có muốn truyền không? Nếu có nhu cầu, trạm gửi lại dữ liệu cho AP để
AP gửi đến đích. Nếu không muốn, nó không trả lời hoặc gửi lại bản tin rỗng.

- quá trinh này kết thúc, AP gửi khung CF-end đến tất cả các trạm, báo là kết thúc chế độ PCF, các
trạm tự quyết định truyền theo các giao thức đã kể ở trên.

Chức năng phối hợp phân tán (DCF) - Distributed Coordination


Function 
DCF sử dụng CSMA / CA làm phương pháp truy cập để tránh các giao tiếp
truyền tin thất bại do va chạm các gói tin.
Các khái niệm cơ bản:
- BSS (Basic Service Set): như tên gọi, về cơ bản là một cấu trúc liên
kết mạng cho phép tất cả các thiết bị không dây giao tiếp với nhau
thông qua một phương tiện chung là AP (Điểm truy cập). Nó cũng
quản lý các thiết bị hoặc máy khách không dây này. 

- IFS (Inter Frame Space): là khoảng thời gian giữa các khung; chúng
được sử dụng để cho phép các khung được xử lý kịp thời, tránh nhiễu
bằng cách đảm bảo các khung được nhận và ưu tiên truyền các
khung nhất định. IFS được định nghĩa trong tiêu chuẩn 802.11-2007
là "Thời gian từ cuối ký hiệu cuối cùng của khung trước đó đến đầu ký
hiệu đầu tiên của phần mở đầu của khung tiếp theo được thấy”
- SIFS (Short Inter Frame Space):  IFS ngắn, Thời lượng 16μs ở 5GHz và 10μs
ở 2,4GHz 802.11n. SIFS sẽ được sử dụng khi các STA đang chiếm quyền truy cập
cần giữ quyền truy cập trong suốt thời gian thực hiện trình tự trao đổi khung. Việc sử
dụng khoảng IFS nhỏ giữa các lần truyền trong chuỗi trao đổi khung sẽ ngăn các STA
khác chen vào. 3 công dụng chính của SIFS: Các khung CTS được gửi dưới dạng phản hồi
cho các khung RTS.

Khung dữ liệu được gửi ngay sau một khung CTS.

Khung ACK được gửi ngay sau khi nhận được một khung dữ liệu.

(VD như trong vòng khởi động đường lên đỉnh Olympia, MC đọc câu hỏi và thí sinh trả lời
câu hỏi, khoảng thời gian từ lúc MC đọc xong câu hỏi đến lúc thí sinh trả lời câu hỏi là rất
ngắn nên một người ngoài muốn xen vào cuộc đối thoại giữa 2 người họ là điều không khả
thi)
- DIFS (DFC Inter Frame Space): =SIFS + 2 slot times. Được sử dụng
bởi các khung dữ liệu tiêu chuẩn, là Khoảng thời gian tối thiểu mà một trạm
phải đợi trước khi nó gửi khung yêu cầu
- Slot time: như một đơn vị thời gian. Trong 802.11n, slot time =9μs
CSMA/CA
Quá trình cảm nhận sóng mang(carrier sense) như sau: Các nút mạng trong mạng không
dây muốn truyền một gói dữ liệu, trước tiên nó phải kiểm tra xem đường truyền có bận
hay không. Nếu bận nó phải trì hoãn việc truyền lại cho đến khi đường truyền rỗi. Các
nút mạng xác định trạng thái của đường truyền dựa trên hai cơ chế kiểm tra lớp vật lý
xem có sóng mang hay không sử dụng chức năng cảm nhận sóng mang ảo là NAV Một
nút mạng có thể kiểm tra đường truyền có rỗi hay không nhờ việc kiểm tra lớp vật lý.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, đường truyền có thể được đặt trước thông qua
NAV. NAV thực ra một đồng hồ đếm giờ được cập nhật bởi các frame dữ liệu được gửi
đi trong đường truyền.
- NAV (Network Allocation vector): là một cơ chế cảm biến sóng mang ảo. NAV có thể
được coi như một bộ đếm đếm ngược đến không. Lượng NAV tối đa là thời gian
truyền theo yêu cầu của khung, là thời gian mà kênh sẽ bận. Khi bắt đầu truyền
khung, giá trị NAV được đặt ở mức tối đa. Giá trị khác 0 cho biết rằng kênh đang bận
và vì vậy không có trạm nào tranh giành nó. Khi giá trị NAV giảm xuống 0, nó chỉ ra
rằng kênh đang rỗi và các trạm khác có thể giành quyền truy cập.
- RTS (Request to send) & CTS (Clear to send): được
sử dụng trước mỗi lần truyền
khung dữ liệu. Khi một trạm truyền một RTS đến AP, Các trạm gần đó đồng bộ
hóa với quá trình truyền này, giải mã khung và cập nhật bộ định thời
NAV của chúng. Quy trình RTS-CTS là một phương pháp phân phối
NAV. Một trạm sẽ gửi một khung RTS, nhưng các trạm ở xa có thể
không giải mã được khung (tùy thuộc vào độ nhạy nhận của chúng)
và không cập nhật bộ đếm thời gian NAV. Để giải quyết vấn đề này,
khung CTS được sử dụng. CTS là một phản hồi từ AP, xác nhận việc
đặt trước phương tiện, có thể được nghe bởi tất cả các trạm trong
BSS.

Hình ảnh dưới đây cho thấy một điện thoại di động gửi một khung
RTS và AP phản hồi bằng một khung CTS. Máy tính xách tay không
thể giải mã RTS nhưng có thể giải mã CTS do AP gửi.
- Contention window (Backoff window): Backoff
là một sơ đồ thường được
sử dụng để giải quyết các vấn đề tranh chấp giữa các trạm
khác nhau muốn truyền dữ liệu cùng một lúc. Khi một trạm
chuyển sang trạng thái chờ, nó sẽ đợi thêm một số slot time
được chọn ngẫu nhiên (số ngẫu nhiên phải lớn hơn 0 và nhỏ
hơn giá trị tối đa được gọi là Contention window (CW)).
Với một CW nhỏ, nếu nhiều trạm cố gắng truyền dữ liệu cùng
một lúc thì rất có thể một số trạm có cùng khoảng thời gian
chờ giống nhau. Điều này có nghĩa là sẽ liên tục xảy ra va
chạm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu suất mạng. Mặt
khác, với một CW lớn, nếu một số trạm muốn truyền dữ liệu,
chúng có thể sẽ có độ trễ dự phòng kéo dài dẫn đến sự suy
giảm hiệu suất mạng. Giải pháp là sử dụng kích thước CW
đang phát triển theo cấp số nhân.
Giá trị CWmin là giá trị lớn nhất nhỏ nhất được sử dụng để chọn số ngẫu
nhiên; giá trị CWmax là giá trị tối đa lớn nhất được sử dụng. Khi xảy ra xung
đột, giá trị CWmin được nhân đôi và cộng thêm 1. Ví dụ, nếu lần đầu tiên
truyền một khung không thành công, CWmin mới sẽ tăng gấp đôi từ 15 và
thêm 1, tạo thành CWmin mới 31. CW được đặt thành CW_min ở lần truyền đầu
tiên và tăng gấp đôi sau mỗi lần không thành công, cho đến khi đạt đến CW_max
(sau đó vẫn ở CW_max). CW được đặt lại thành CW_min sau mỗi lần truyền thành
công. 

Thuật toán dự phòng phải được thực thi trong ba trường hợp:
+ Khi trạm nhận thấy phương tiện đang bận trước khi truyền
gói tin đầu tiên
+Sau mỗi lần truyền lại
+Sau khi truyền thành công

Nếu một thiết bị khác trong BSS chọn ngẫu nhiên một số nhỏ hơn, thiết bị
đó sẽ truyền đầu tiên. Sau đó, các thiết bị khác cập nhật bộ định thời NAV
của chúng như một phần của quá trình cảm biến sóng mang ảo. Sau khi bộ
định thời NAV của họ về 0, thiết bị đó sẽ tiếp tục đếm ngược từ giá trị mà
nó đã chọn trước đó.

Tóm lại:
- Nếu 1 trạm muốn truyền dữ liệu, nó nghe đường truyền.
- Nếu đường truyền rảnh -> nó sẽ chờ 1 khoảng tg DIFS, sau đó nghe lại đường truyền.
- Nếu đường truyền vẫn rảnh -> nó bắt đầu truyền tin.
- Nếu khi nghe lại mà đường truyền không rảnh nữa, nó chờ đến khi đường truyền rảnh. Sau
khi đường truyền rảnh, nó đếm khoảng tg là: tg DIFS + tg Backoff.
- Sau tg DIFS, trạm vừa nghe đường truyền vừa đếm Backoff. Tg Backoff chia thành từng
slot, nếu đường truyền rỗi thì Backoff sẽ giảm dần.
- Đến khi tg Backoff giảm về bằng 0, đường truyền vẫn rỗi thì trạm được phép truyền dữ liệu.
- Nếu khi đang đếm Backoff mà đường truyền lại bận, trạm sẽ nhớ khoảng tg Backoff còn lại
chưa đếm hết, chờ đến khi đường truyền hết bận thì đếm khoảng TG: DIFS + Backoff còn
lại.
 Trong số các trạm cùng chờ đường truyền, trạm nào có thời gian Backoff ngắn hơn
thì trạm đó thắng, gianh đc quyền sử dụng đường truyền.

Do Backoff là tg chọn ngẫu nhiên, tuy ít xảy ra nhưng sẽ có trường hợp nhiều trạm trùng.
Backoff cùng giảm về 0, các trạm cùng truy nhập đường truyền -> xảy ra xung đột, cả 2 bản
tin bị hủy. Khi đó giá trị CW sẽ tăng gấp đôi và giá trị ngẫu nhiên được chọn lại và thực hiện
đếm lại từ đầu, 2 trạm sẽ nghe lại đường truyền, đếm tg DIFS và Backoff. Nếu vẫn tiếp tục
xảy ra xung đột thì CW sẽ tăng gấp đôi cho đến khi đạt đến giá trị Cwmax, và tiến trình tiếp
theo xảy ra tương tự. ). CW được đặt lại thành CW_min sau mỗi lần truyền thành
công. 

You might also like