Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 11

TUẦN 3

Tiết 4
XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN
Phần hướng dẫn
- Dưới đây là phiếu hướng dẫn học tập. Phiếu gồm có 2 cột: một, hướng dẫn học tập và hai là
phần ghi bài.
- Học sinh đọc kỹ và thực hiện theo yêu cầu ở phần Hướng dẫn học tập, sau đó ghi bài vào vở.
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP GHI BÀI
TIẾT 4: XÂY DƯNG ĐOẠN VĂN
TRONG VĂN BẢN
Ở lớp 6,7 các em đã được học cách viết
đoạn văn trong văn bản : tự sự, miêu tả ,
nghị luận . Để các em có ý thức hơn trong
việc viết đoạn , hôm nay chúng ta cùng
tìm hiểu bài xây dựng đoạn trong văn bản.
I. TÌM HIỂU CHUNG
+ Em hãy mở sgk /34 đọc đoạn văn : Ngô 1. Thế nào là đoạn văn ?
Tất Tố và tác phẩm “Tắt đèn”.
- Văn bản có mấy ý ? Mỗi ý viết
- Văn bản có hai ý . Mỗi ý viết thành một đoạn.
thành mấy đoạn ?
- Dấu hiệu nhận biết đoạn văn về - Hình thức: viết hoa lùi đầu dòng. Kết thúc bằng
hình thức và nội dung? dấu chấm xuống dòng .
- Nội dung : biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh.

2. Từ ngữ và câu trong đoạn văn:


- Em hãy mở sách trang 34 đọc lại đoạn a. Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn
1: Ngô Tất Tố và tác phẩm “Tắt đèn”. văn:
- Hãy tìm các từ ngữ có tác dụng duy trì - Ngô Tất Tố- ông- nhà văn
đối tượng trong đoạn văn trên ?
- Ta gọi đó là từ ngữ gì ? - Từ ngữ chủ đề
>Từ ngữ chủ đề nhằm duy trì đối tương cần biểu
đạt.

- Em đọc lại đoạn 2 của văn bản Ngô Tất - Câu đầu là câu chủ đề. Vì chứa ý chính, ý khái
tố và tác phẩm “Tắt đèn”. quát.
- Câu nào là câu chủ đề ? Vì sao em biết ? > Câu chủ đề chứa nội dung khái quát , đứng đầu
hoăc cuối doạn.

- Một văn bản có nhiều đoạn văn , mỗi b. Cách trình bày nội dung đoạn văn:
đoạn có cách trình bày khác nhau . Hãy
1
cho biết cách trình bày ý của hai đoạn văn
trên ?
- Đoạn 1 có câu chủ đề không ? Yếu tố
Đoạn 1: Không có câu chủ đề , có từ ngữ chủ đề .
nào duy trì đối tượng trong đoạn văn ?
Các câu quan hệ bình đẳng , nội dung triển khai
Quan hệ ý nghĩa giữa các câu trong đoạn
theo kiểu song hành .
văn ? Nội dung được triển khai theo trình
tự nào?
- Đoạn 2 Câu chủ đề đặt ở vị trí nào?
Được triển khai theo trình tự nào? Đoạn 2: Câu chủ đề nằm ở đầu đoạn . Các câu còn
lại đều hướng về chủ đề đó . Nội dung triển khai
theo kiểu diễn dịch.
+ Các em mở sách trang 35 đọc đoạn văn
b.
- Tìm câu chủ đề của đoạn văn trên ? - Câu cuối là câu chủ đề .
Vị trí ?
- Nội dung đoạn văn trên được trình
bày theo trình tự nào? - Đó là cách trình bày theo kiểu quy nạp.

- Từ tìm hiểu trên cho biết có mấy  Có ba cách trình bày nội dung đoạn văn:
cách trình bày nội dung đoạn văn? + Song hành
+ Diễn dịch
+ Quy nạp
II. LUYỆN TẬP
Học sinh làm bài tập 3sgk/ 37 HS hoàn thành bài tập vào vở.

TUẦN 4 TIẾT ĐỌC SÁCH


ĐỌC KẾT NỐI CHỦ ĐIỂM

Phần hướng dẫn


- Dưới đây là phiếu hướng dẫn học tập. Phiếu gồm có 2 cột: một, hướng dẫn học tập và hai là
phần ghi bài.
- Học sinh đọc kỹ và thực hiện theo yêu cầu ở phần Hướng dẫn học tập, sau đó ghi bài vào vở.
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP GHI BÀI
TIẾT 13, 14: TIẾT ĐỌC SÁCH
Đồng hào có ma là một truyện ngắn rất
nổi tiếng của nhà văn Nguyễn Công Hoan
(1903-1977). Tác phẩm đã phơi bày
những mặt xấu xa của một bộ phận quan
lại dưới thời phong kiến.

2
Em có thể dành 1 tiết để đọc truyện ngắn
này.
Em hãy đọc truyện ngắn “Đồng hào có I. ĐỌC
ma” của nhà văn Nguyễn Công Hoan.
( Tài liệu gửi kèm)

Em có thể dành 1 tiết để ghi phần Nhật ký II. NHẬT KÝ ĐỌC SÁCH
đọc sách của mình.

Em hãy ghi nhận lại cảm nhận của mình


về truyện ngắn “Đồng hào có ma” theo - Nhân vật Huyện Hinh gợi nhớ đến….
những gợi ý sau:
H: Nhân vật huyện Hinh gợi cho em nhớ
đến nhân vật nào trong chương trình Ngữ
văn lớp 7?
H: Cảm nhận của em về nhân vật Huyện - Cảm nhận về nhân vật Huyện Hinh:….
Hinh, đặc biệt là chi tiết phần cuối truyện.
(Và vẫn tự nhiên như không, ông cúi
xuống thò tay, nhặt đồng hào đôi sáng
loáng, thổi những hạt cát nhỏ ở đế giầy
bám vào, rồi bỏ tọt vào túi.)
H: Với một vị quan như Huyện Hinh, theo - ….
em, cuộc sống người dân sẽ ra sao?
Ngoài ra, em có thể ghi thêm những suy
nghĩ, cảm xúc của mình khi đọc truyện
ngắn này.

ĐỒNG HÀO CÓ MA
Nguyễn Công Hoan
Tôi cực lực công kích sách vệ sinh đã dạy ta ăn uống phải sạch sẽ, nếu ta muốn được
khỏe mạnh, béo tốt. Thuyết ấy sai. Trăm lần sai! Nghìn lần sai! Vì tôi thấy sự thực, ở đời này,
bao nhiêu những anh béo, khỏe, đều là những anh thích ăn bẩn cả. Thì đấy, các ngài cứ hãy
nhìn ông Huyện Hinh, hẳn các ngài phải chịu ngay rằng tôi không nói đùa.
Chà! Chà! Béo ơi là béo! Béo đến nỗi giá có thằng dân nào vô ý, buột mồm ra nói một
câu sáo rằng: "Nhờ bóng quan lớn", là ông tưởng ngay nó nói xỏ ông. Tức thì, mặt bàn là một,
mặt nó là hai, bị vả đôm đốp. Mà rồi thằng khốn nạn ấy, ông truy cho đến kỳ cùng, không còn
có thể làm ăn mở mày mở mặt ra được. Bởi vì ông có sẵn trong tay hàng mớ pháp luật, thì ông
ngại gì không khép thằng bảo quan béo vào tội "làm rối cuộc trị an". Thế là việc công việc tư,
ông đều được trọn vẹn. Vì không những ông được hả giận, lại còn được tiếng mẫn cán là khác
nữa.
Nhưng cớ sao từ ngày xuất chính tới nay, hai mươi năm trời rồi, ông vẫn còn lẹt đẹt tri
huyện mãi. Cái đó không quan hệ. Các bạn học cùng ông, họ đều thăng đường quan cả, vẫn
3
thường phàn nàn hoạn lộ quá chậm chạp của ông. Trước mặt họ, nghe câu nói thành thực ấy,
ông chắp tay, cúi đầu, làm ra vẻ buồn rầu. Nhưng lúc quay lưng đi, ông bĩu môi, chửi thầm
một câu, bụng bảo dạ:
- Làm bố chánh có vặn xỉ ra mà ăn!
Lý lịch của ông Huyện Hinh cũng xấu thật. Bởi vì ngồi huyện nào, ông cũng bị dân kiện.
Mà quan trên xét ra ông lại trễ nải việc quan. Đời làm quan của ông chỉ có hai việc chính: đánh
bạc và chơi gái.
Năm nay, ông đã ngoại tứ tuần. Ông vẫn lấy cái tuổi của ông để lên mặt tiền bối, khinh
những ông huyện trẻ khác, nếu tụi này dám chỉ coi ông là bậc ngang hàng. Ông liền khoe
thằng cả nhà ông đã hai mươi nhăm, rồi ông cặp ngón tay trỏ và ngón tay cái với nhau, vê vê
trên mép. Trên mép ông, ông đã bao công trình mới cấy được từng ấy râu. Ông để râu, cho
khác hẳn với tụi huyện trẻ nhãi. Nguyên cái da mặt ông nhỏ, mà có lẽ vì ông béo quá, nên lỗ
chân lông căng ra, căng thẳng quá, đến nỗi râu không có chỗ nào lách ra ngoài được. Đến nỗi
năm bốn mươi tuổi, mà mặt ông nó cứ nhẵn thín như thường. Ông bực mình, bèn ra lệnh cấm
thợ cạo lia lưỡi dao lên môi ông một dao, để ông nuôi râu. Thì sau hết, những lông tơ nó cũng
dài ra, và trông rõ hơn. Và đến bây giờ, đứng ở hai bên miệng ông, nó thành hai cái dấu chua
nghĩa (...).
Buổi hầu sáng hôm ấy.
Con mẹ Nuôi, tay cầm lá đơn, đứng ở sân công đường. Nó hớt hơ hớt hải qua cổng chòi,
rồi sợ sệt bỡ ngỡ, không biết quan ngồi buồng nào. Bỗng một người mặc áo cánh nái nhuộm
vỏ già chạy xồng xộc đến trước mặt nó, và hỏi:
- Đi đâu?
Con mẹ biết ngay rằng đó là cậu lính lệ. Và như hiểu rõ phép vào quan, nó giúi đưa cậu
lệ hai hào đã cầm sẵn ở trong tay, rồi nói nhỏ:
- Nhờ cậu bẩm quan cho tôi vào hầu.
Cậu lệ tuy đã cầm tiền, nhưng làm như ta không để ý đến việc nhỏ nhen ấy, bèn vừa thò
tay, vừa nói to:
- Đưa xem đơn, việc gì?
Rồi trong khi nhà Nuôi kể lể, thì cậu lệ đánh vần để đọc lá đơn. Đoạn cậu lắc đầu, nhăn
mặt bảo:
- Vào kia, nhờ bác nho Quý bác ấy làm hộ cho. Đơn này không được.
Con mẹ tái mặt, hỏi:
- Không được thế nào, thưa cậu?
Cậu lệ giơ hai tay ra giảng:
- Nghĩa là nếu nhà chị muốn việc chóng xong, nghe chưa?
- Thưa cậu, cậu cứ vào trình quan hộ. Chả nói giấu gì cậu, nhà tôi bị mất trộm hết sạch cả
đồ đạc lẫn tiền nong. Sáng nay, vay mãi mới được đồng hai bạc, để đi trình quan, cậu làm ơn
thương hộ cho.
Cậu lệ nhìn nét mặt nằn nì của nhà Nuôi, song vẫn thản nhiên:
- Tôi bảo nhà chị không nghe thì tôi mặc kệ. Tôi thấy nhà chị ăn mặc thế này, lại bị lúc
vận hạn đen đủi, tôi lại chẳng động lòng hay sao? Nhưng ở đây, cái lệ nó thế. Tôi tử tế, nên
bảo trước. Nếu nhà chị không theo, thì quan quở, chớ có trách tôi đấy.
Muốn chứng thực lời nói của mình, mẹ Nuôi cởi nút dải yếm ra, rồi xỉa năm đồng hào
đôi còn lại lên gan bàn tay, và nói:
- Đây này, chẳng tin, cậu đếm mà xem, chỉ còn vừa vặn tiền trình thôi.
Cậu lệ lắc đầu. Con mẹ vừa buộc lại tiền, vừa nhăn nhó, van lơn:
4
- Lạy cậu, thương cháu, cho cháu được nhờ. Cậu cứ vào bẩm quan hộ. Hễ quan bắt làm
lại đơn, thì cháu xin ra nhờ bác nho Quý ngay.
Bỗng một tiếng chuông gọi. Cậu lệ dạ giật một tiếng, rồi ù té chạy. Con mẹ Nuôi nhìn
theo, biết rằng buồng quan ngồi ở chỗ ấy. Nó đánh liều tiến đến, vừa tiến, vừa lo. Nó bước
chân lên thềm, trống ngực bắt đầu nổi mạnh. Nó đã trông thấy quan. Nó lại sợ nữa. Vì lo sợ
quá, nên quên đứt rằng chính nó đi trình việc mất trộm. Nó lại tưởng như nó là đứa trộm vậy.
Nó rón rén, đứng nép vào cạnh cửa, thập thò, ghé vào trong, và lắng tai nghe. Nó thấy quan
đang dặn cậu lệ xuống bảo nhà bếp ninh cho thật dừ cái chân giò.
Và đến khi cậu lệ dạ tiếng cuối cùng và đi vào sân sau, mé cửa trong, thì nó hiểu ngay
rằng đã mất toi hai hào cho thằng xỏ lá nó chẳng bẩm cho mình một tiếng nào.
Bỗng hai con gà tây béo sù quàng quạc kêu ở sân trước. Nó thốt giật nảy mình. Quan
đang ngồi, choàng một cái, ngài đứng dậy, chạy vội ra hiên, đứng ngay cạnh nhà Nuôi, và gọi
váng:
- Có đứa nào đấy, lừa hai con gà vào cho tao!
Tức thì, người ta chạy tán loạn để xua gà, và nhà Nuôi thì chắp hai tay, quỳ ngay xuống
gạch, và nâng ngang đầu cái lá đơn.
Khi đôi gà đã chạy về, quan bèn nhìn con mẹ và bảo:
- vào đây.
Nó mừng quá, lóp ngóp đứng dậy, vội vã theo vào trong buồng giấy.
Nó đứng ở cạnh bàn, run lên bần bật. Nó liếc nhìn quan. Ngài oai vệ quá. Nó lại sợ hơn
nữa. Nhưng dù run hay sợ, nó cũng không quên được việc vi thiềng quan.
Nhưng tiền trình diện quan, nó lại buộc vào trong dải yếm. Nó cởi ra mới lấy được.
Nó mới lúi húi rút cái nút buộc ra. Nó sợ quan chờ lâu, nên phải vội vàng. Mà vì vội
vàng, lại lo quan gắt, nên nó lóng cóng. Cái nút vừa xổ ra, thì loẻng xoẻng, cả món tiền rơi tiệt
cả xuống gạch.
Năm đồng hào đôi nảy lên mấy cái, và từng ấy tiếng kêu làm nó giật mình. Tự nhiên, nó
choáng cả người và hoa cả mắt. Nó cúi nhìn chỗ nhiều hào rơi nhất, ngay bên cạnh nó. Đồng
thì chui nằm ẹp gần chân nó, đồng thì xoay tít mấy vòng, đồng thì bắn ra góc buồng. Mấy
đồng nữa thì thi nhau lăn ra tận chỗ xa.
Nó không thấy quan nói gì, nên cũng hơi tĩnh tâm. Nó bèn cúi xuống để nhặt tiền. Một
đồng, hai đồng. Đồng thứ ba nghiêng ở mé tường. Nó tìm đồng thứ tư. Mãi nó mới thấy ở tận
gần chân bàn giấy của quan. Nó tìm đồng thứ năm. Quái, nó tìm mãi, mà không thấy đâu cả.
Nó phải có năm hào đôi. Năm hào đôi mới thành đồng bạc được. Vừa ban nãy, nó giở ra
cho cậu lệ xem, và lại buộc cẩn thận vào dải yếm. Không lẽ đồng hào ấy có ma, đã biến đi đâu
mất chóng thế được. Vậy chỉ quanh quẩn ở trong buồng này mà thôi. Nhưng nó đã tìm kỹ lắm
rồi. Mà trình đơn tám hào, tất nó bị quan chửi. Không biết làm thế nào được, nó tần ngần chắp
hai tay, vái:
- Lạy quan lớn ạ.
Rồi nó lùi lùi bước ra cửa. Rồi nó đi về...
Ông Huyện Hinh cứ ngồi yên sau bàn giấy để nhìn theo con mẹ khốn nạn. Rồi khi thấy
nó đã đi khuất, ông mới đưa mắt xuống chân, dịch chiếc giầy ra một tý. Và vẫn tự nhiên như
không, ông cúi xuống thò tay, nhặt đồng hào đôi sáng loáng, thổi những hạt cát nhỏ ở đế giầy
bám vào, rồi bỏ tọt vào túi.

5
TUẦN 4

TỪ TƯỢNG HÌNH, TỪ TƯỢNG THANH

Phần hướng dẫn


- Dưới đây là phiếu hướng dẫn học tập. Phiếu gồm có 2 cột: một, hướng dẫn học tập và hai là
phần ghi bài.
- Học sinh đọc kỹ và thực hiện theo yêu cầu ở phần Hướng dẫn học tập, sau đó ghi bài vào vở.
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP GHI BÀI

- Ở các lớp dưới, em đã được học về từ


láy. Các từ láy này có giá trị biểu cảm
cao, thường gợi tả dáng vẻ hoặc mô
phỏng âm thanh. Hôm nay, chúng ta cùng
tìm hiểu kĩ hơn về chức năng gợi hình, mô
phỏng âm thanh của từ ngữ qua bài “Từ
tượng hình, từ tượng thanh” nhé!
I. TÌM HIỂU CHUNG
Tìm hiểu ngữ liệu . 1. Đặc điểm , công dụng
Em hãy mở SGK trang 49, đọc phần I – a Ví dụ: vd1 sgk/49
Đặc điểm và công dụng . Vd : sgk (49)
- Móm mém,rũ rượi ,xồng xộc, xộc xệch, sòng sọc,
Câu a: ? Trong các từ in đậm trên , những vật vã .
từ nào gợi tả hình ảnh , dáng vẻ , trạng
thái của sự vật ; những từ nào mô phỏng => Gợi tả hình ảnh dáng vẻ ,trạng thái sự vật.
âm thanh của tự nhiên , của con người ?
- Hu hu, ư ử.
GV : Gợi ý , hướng dẫn.
=> Gợi hình ảnh âm thanh.
- Từ gợi tả hình ảnh , dáng vẻ : móm
+ Công dụng : Từ tượng hình, từ tượng thanh gợi
mém , xồng xộc , vật vã , rũ rượi , xộc
xệch , sòng sọc tả được hình ảnh , âm thanh cụ thể , sinh động , có
giá trị biểu cảm cao ; thường được dùng trong văn
- Từ ngữ mô phỏng âm thanh của tự miêu tả và tự sự.
nhiên , của con người : hu hu , ư ử
b.Kết luận: Ghi nhớ sgk/49
GV : Gợi ý, hướng dẫn. HS : Trả lời.
? Những từ ngữ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ,
hoạt động , trạng thái hoặc mô phỏng âm
thanh như trên có tác dụng gì trong văn
miêu tả , tự sự ?

II . LUYỆN TẬP
Luyện tập (Thực hành) Bài tập 1 : Tìm từ tượng hình , từ tượng thanh
6
Tìm hiểu phần luyện tập.( trang 49,50)
Hs đọc bài tập 1 ,2,3,4 - Từ tượng hình: …
? Bài tập 1 yêu cầu chúng ta điều gì ? -Tượng thanh : …
? Nêu yêu cầu của bài tập 2, 3 ? Bài tập 2 : Tìm từ tượng hình gợi tả dáng đi của
người .
-…
? Nêu yêu cầu của bài tập 4 ?
Bài tập 3 : Phân biệt nghĩa các từ tượng thanh
-Ha hả : …
- Hì hì : …
- Hô hố : …
- Cười hơ hớ : …
Bài tập 4 : Đặt câu
- Gợi ý :
+ Tiếng nước chảy : róc rách …..
+ Tiếng gió thổi : vi vu …..
+ Tiếng cười nói : râm ran ……
Vận dụng và mở rộng .  Bài tập nhanh :ở nhà.
(hs tự làm ) - Tìm những từ ngữ tượng hình , tượng thanh trong
đoạn văn sau :
Anh Dậu uốn vai ngáp dài một tịếng . Uể oải,
chống tay xuống phản , anh vừa rên vừa ngỏng đầu
lên. Run rẩy cất bát cháo, anh mới kề vào đến
miệng, cai lệ và người nhà lí trưởng đã sầm sập tiến
vào với những roi song, tay thước và dây thừng .
- Từ tượng hình:……………………….
- Từ tượng thanh :……………………

Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng * Bài soạn:


sáng tạo , dặn dò . - Làm hết bài tập còn lại.
- Sưu tầm bài thơ ,bài ca dao , tục ngữ … có sử
dụng từ tượng hình , từ tượng thanh .
7
- Soạn bài tiếp theo “ liên kết các đoạn văn trong
văn bản”

LÀM VĂN:
LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN

Phần hướng dẫn


- Dưới đây là phiếu hướng dẫn học tập. Phiếu gồm có 2 cột: một, hướng dẫn học tập và hai là
phần ghi bài.
- Học sinh đọc kỹ và thực hiện theo yêu cầu ở phần Hướng dẫn học tập, sau đó ghi bài vào vở.
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP GHI BÀI
LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN
BẢN
HĐ 1: KHỞI ĐỘNG
HĐ 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
1. Tác dụng của việc liên kết các đoạn I. TÌM HIỂU CHUNG
văn trong văn bản:
1. Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong
- Đọc 2 đoạn văn trong SGK, mục 1 trang văn bản:
50
- TH1: 2 đoạn không có sự liên kết do không nêu
H: Hai đoạn văn ấy có mối liên hệ gì rõ thời điểm
không? Tại sao?
- Xem hai đoạn văn ở mục 2 SGK trang  hai đoạn không liền mạch
50, 51. Về mặt từ ngữ, hai đoạn văn này - TH2: Thêm “trước đó mấy hôm” để làm rõ thời
có gì khác hai đoạn văn trên? điểm
H: Cụm từ “trước đó mấy hôm” được viết
thêm vào đầu đoạn hai có tác dụng gì?  2 đoạn liền ý, liền mạch
H: Sau khi thêm cụm từ ấy, hai đoạn đã
liên hệ với nhau như thế nào?
(phân định rõ thời gian hiện tại và quá khứ
nhờ cụm từ “trước đó mấy hôm”)
H: Cụm từ “trước đó mấy hôm” là phương
tiện liên kết đoạn, hãy cho biết tác dụng
của nó trong văn bản.
2. Cách liên kết các đoạn văn trong văn 2. Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản:
bản:
a. Dùng từ ngữ:
VD a: đọc 2 đoạn văn (theo Lê Trí Viễn)
Chỉ từ, quan hệ từ, các từ thể hiện ỳ, liệt kê, so
 Tìm hai khâu trong quá trình lĩnh hội sánh, đối lập, tổng kết
và cảm thụ tác phẩm văn học?
 Như vậy mối quan hệ giữa 2 đoạn là
8
mối quan hệ gì?
 Từ ngữ nào có tác dụng liệt kê trong 2
đoạn văn ấy?
 Tìm thêm các từ ngữ có tác dụng b. Dùng câu nói:
chuyển đoạn, biểu thị quan hệ liệt kê?
II. GHI NHỚ:

VD b: đọc 2 đoạn văn mục b Khi chuyển từ đoạn văn này sang đoạn văn khác
chúng ta phải sử dụng phương tiện liên kết
 Tìm quan hệ ý nghĩa giữa hai đoan văn
trên? Có thể sử dụng các phương tiện liên kết :Dùng các
 Mối quan hệ đó đựơc biểu thị bằng từ từ ngữ liên kết : quan hệ từ, đại từ, chỉ từ, các cụm
nào? Kể thêm một vài từ có ý nghĩa từ thể hiện ý liệt kê, so sánh, đối lập, tổng kết, khái
tương phản? quát… Dùng câu nối
 VD c: Xem hai đoạn văn của Thanh
Tịnh. Cho biết từ “đó” thuộc loại từ
nào? Trước đó là khi nào?
 Tìm thêm một số chỉ từ có tác dụng
chuyển đoạn?

HĐ 3: LUYỆN TẬP LUYỆN TẬP


- Em hãy đọc kĩ đề bài và làm các bài HS làm bài tập vào vở.
tập phần Luyện tập, SGK/53,54.
1. Bài 1 / Sgk /53 : Từ ngữ liên kết và tác dụng
a) ….
b) ….
c) …
2. Bài 2 /Sgk /54 : Chọn từ thích hợp .
….

Bài 3: Viết đoạn  phân tích các phương


tiện liên kết đoạn văn mà em đã sử dụng
HĐ 4: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Tìm và chỉ ra tác dụng của các từ ngữ và các câu
văn được dung để liên kết các đoạn văn trong một
9
văn bản theo yêu cầu.
- Chuẩn bị: Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội

BÀI 5
TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BIỆT NGỮ XÃ HỘI

Phần hướng dẫn


- Dưới đây là phiếu hướng dẫn học tập. Phiếu gồm có 2 cột: một, hướng dẫn học tập và hai là phần
ghi bài.
- Học sinh đọc kỹ và thực hiện theo yêu cầu ở phần Hướng dẫn học tập, sau đó ghi bài vào vở.
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP GHI BÀI
Tiếng Việt là thứ tiếng có tính thống nhất Tiết 17: TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BIỆT NGỮ XÃ
cao. Tuy nhiên, ở mỗi địa phương trên đất HỘI
nước ta lại xuất hiện một số từ ngữ địa
phương và biệt ngữ xã hội. Trong bài học
này sẽ giúp em hiểu về những lớp từ này
và biết cách sử dụng nó sao cho phù hợp.
I. Tìm hiểu chung
Hãy mở bài 5 (SGK/56), quan sát các từ in 1, Từ ngữ địa phương
đậm trong các ví dụ và trả lời câu hỏi: a, Ví dụ: (SGK/56)
- Ba từ “bắp, bẹ, ngô” ở đây đều có nghĩa - Bắp, bẹ -> ngô
là ngô. Trong ba từ này, từ nào được dùng - Ngô -> Từ dùng phổ biến và thống nhất trong cả
phổ biến hơn? Vì sao? nước.
- Hai từ “bắp, bẹ” nếu chưa được giải -> Từ toàn dân
thích thì em nghĩ có phải người dân vùng - Bắp -> miền Nam -> Từ dùng trong một địa phương
nào cũng hiểu được không? Vì sao? - Bẹ -> Việt Bắc nhất định.
- Trong ba từ trên, từ “bắp, bẹ” là từ ngữ -> Từ địa phương
địa phương, từ “ngô” là từ toàn dân. Vậy b, Ghi nhớ: (SGK/56)
từ ngữ địa phương có gì khác với từ ngữ
toàn dân?
- Hãy tự tìm một số từ ngữ địa phương mà
em biết và nêu từ toàn dân tương ứng. 2, Biệt ngữ xã hội
a, Ví dụ: (SGK/57)
Đọc ví dụ a (mục II, SGK/57) và trả lời - Mợ (mẹ) -> Tầng lớp thượng lưu trước Cách mạng
các câu hỏi: tháng Tám 1945.
- Trong đoạn văn, các từ “mẹ, mợ” chỉ - Ngỗng (hai điểm)
mấy đối tượng?
- Trước Cách mạng tháng Tám, trong tầng
lớp xã hội nào ở nước ta, mẹ được gọi
bằng mợ, cha được gọi bằng cậu?
Đọc ví dụ b (mục II, SGK/57), chú ý từ in - Trúng tủ (học đúng nội dung có trong bài kiểm tra,
đậm. bài thi).
- Các từ “ngỗng, trúng tủ” có nghĩa là gì? -> Tầng lớp học sinh
10
Tầng lớp xã hội nào thường dùng các từ -> Từ ngữ dùng trong một tầng lớp xã hội nhất
ngữ này? định
- Những từ “mợ, ngỗng, trúng tủ” là các -> Biệt ngữ xã hội.
biệt ngữ xã hội. Vậy, em hiểu thế nào là b, Ghi nhớ: (SGK/57)
biệt ngữ xã hội?
3, Sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
Đọc ví dụ ở mục III.2 (SGK/57,58) và cho
biết: a, Ví dụ
- Khi đọc 2 ví dụ này, em có thể hiểu ngay - Từ địa phương: mô, bầy tui, ví, nớ hiện chừ, ra ri
nội dung của nó không? Vì sao? - Biệt ngữ xã hội: cá, dằm thượng, mõi
(Chú ý chú thích cuối SGK/58 để hiểu
nghĩa của các từ in đậm trong hai ví dụ
trên).
- Vậy khi sử dụng từ ngữ địa phương và -> - Cần chú ý đến hoàn cảnh và đối tượng giao
biệt ngữ xã hội cần chú ý điều gì? tiếp.
- Tại sao trong các đoạn văn, đoạn thơ đó,
tác giả vẫn dùng một số từ ngữ địa
phương và biệt ngữ xã hội?
- Có nên sử dụng những lớp từ này một
cách tùy tiện không? Vì sao? - Tránh lạm dụng vì sẽ gây khó hiểu.
- Để tránh việc lạm dụng từ ngữ địa
b, Ghi nhớ: (SGK/58)
phương và biệt ngữ xã hội, ta phải làm gì?
II, Luyện tập
HS hoàn thành các bài tập 1, 2, 3, 4 HS hoàn thành bài tập vào vở.
(SGK/58, 59)

11

You might also like