Professional Documents
Culture Documents
123Tiểu Luận Về Phương Pháp Chưng Cất
123Tiểu Luận Về Phương Pháp Chưng Cất
1, Bản chất
Chưng cất là phương pháp tách hỗn hợp chất lỏng thành các cấu tử riêng biệt dựa
vào sự khác nhau về độ bay hơi của chúng bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần quá
trình bay hơi và ngưng tụ
2, Mục đích công nghệ và phạm vi sử dụng
- Mục đích chuẩn bị: Thô chế, làm sạch các tạp chất thô, ví dụ: các chất keo, nhựa,
bẩn,...trong quy trình sản xuất rượu hoặc thô chế các nguyên liệu tinh dầu.
- Mục đích khai thác thu nhận sản phẩm nhưa: Cất cồn, cất rượu, cất các loại tinh
dầu.
- Mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm, đó là quá trình tinh chế, ví dụ: Tinh chế
cồn, tinh chế các loại tinh dầu có kinh tế cao,...
II, CƠ SỞ KHOA HỌC
2.1, Khái niệm
Chưng cất là quá trình dùng để tách các cấu tử của một hỗn hợp lỏng cũng như
hỗn hợp khí – lỏng thành các cấu tử riêng biệt dựa vào nhiệt độ bay hơi khác nhau
của các cấu tử trong hỗn hợp (nghĩa là khi ở cùng một nhiệt độ, áp suất hơi bão hòa
của các cấu tử khác nhau).
Sự khác nhau về khả năng bay hơi thể hiện qua sự chênh lệch về nhiệt độ sôi,
hoặc ở cùng một nhiệt độ nhưng áp suất khác nhau. Trong bài này, nhóm nghiên
cứu về sự chênh lệch nhiệt độ sôi. Do sự chênh lệch về nhiệt độ, nên các cấu tử có
nhiệt độ sôi thấp hơn sẽ bay hơi trước và các cấu tử có nhiệt độ sôi cao hơn sẽ bay
hơi sau.
Khi chưng cất ta thu được nhiều sản phẩm và thường thì bao nhiêu cấu tử sẽ thu
được bấy nhiêu sản phẩm. Và ta xét đến trường hợp hỗn hợp gồm hai cấu tử, khi
đó quá trình chưng cất sẽ cho:
Sản phẩm đỉnh chủ yếu gồm cấu tử có độ bay hơi lớn và một phần rất ít cấu tử có
độ bay hơi bé.
Sản phẩm đáy chủ yếu gồm cấu tử có độ bay hơi bé và một phần rất ít cấu tử có
độ bay hơi lớn.
2.2, Hỗn hợp hai cấu tử
Phân loại hỗn hợp hai cấu tử
- Dung dịch lý tưởng: là dung dịch mà ở đó lực liên kết giữa các phân tử cùng loại
và lực liên kết giữa các phân tử khác loại bằng nhau, khi đó các cấu tử hòa tan vào
nhau theo bất cứ tỷ lệ nào. Cân bằng giữa lỏng và hơi hoàn toàn tuân theo định luật
Raoult.
- Dung dịch thực: là những dung dịch không hoàn toàn tuân theo định luật Raoult,
sự sai lệch với định luật Raoult là dương nếu lực liên kết giữa các phân tử cùng
loại lớn hơn lực liên kết giữa các phân tử khác loại, ngược lai, sai lệch là âm nếu
lực liên kết giữa các phân tử cùng loại nhỏ lực liên kết giữa các phân tử khác loại.
Trường hợp lực liên kết giữa các phân tử khác loại rất bé so với lực liên kết giữa
các phân tử cùng loại thì dung dịch sẽ phân lớp, nghĩa là các cấu tử không hòa tan
vào nhau hoặc hòa tan không đáng kể.
Căn cứ vào mức độ hòa tan, có thể chia dung dịch hai cấu tử thành các loại sau:
1, Chất lỏng hòa tan vào nhau theo bất cứ tỷ lệ nào
2, Chất lỏng hòa tan một phần vào nhau
3, Chất lỏng không hòa tan vào nhau.
2.3, Cơ sở tính toán quá trình chưng cất hỗn hợp hai cấu tử
2.3.1, Cân bằng pha
Thành phần cân bằng của các pha trong hệ lỏng – hơi bão hòa đối với dung dịch
lý tưởng ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ tới hạn được xác định bởi định luật Raul: áp
suất riêng phần của mỗi cấu tử trong pha hơi bên trên dung dịch bằng tích số của
áp suất hơi bão hòa của cấu tử đó (ở cùng nhiệt độ) với nồng độ phần mol của cấu
tử đó trong dung dịch.
p pbh .x
Trong đó:
- Áp suất riêng phần của cấu tử phân bố trong pha hơi bên trên chất lỏng trong
điều kiện cân bằng;
pbh - Áp suất hơi bão hòa của cấu tử đó ở cùng nhiệt độ;
x - Nồng độ phần mol của cấu tử trong dung dịch.
Mặt khác, áp suất riêng phần còn được xác định theo phương trình:
p x. pbh
ycb
P P
Nếu hệ gồm hai cấu tử A và B, theo định luật Dalton, ta có áp suất chung là:
P p A pB
p Abh .x
y Acb
p Abh .x pBbh .(1 x)
Trong đó:
p Abh
Gọi: pBbh là độc bay hơi tương đối của cấu tử A trong hỗn hợp, ta có:
.x
y Acb
1 x.( 1)
Phương trình trên gọi là phương trình đường cân bằng đối với cấu tử dễ bay hơi A và
đường biểu diễn nó gọi là đường cân bằng. Phương trình này dùng cho dung dịch lý
tưởng. Đối với dung dịch thực, số liệu cân bằng thường được xác định bằng thực nghiệm
2.3.2, Cân bằng vật liệu.
xF - nồng độ phần mol cấu tử dễ bay hơi trong hỗn hợp đầu.
xD - nồng độ phần mol cấu tử dễ bay hơi trong sản phẩm đỉnh.
xB - nồng độ phần mol cấu tử dễ bay hơi trong sản phẩm đáy.
x F xB
GD GF .( )
Lượng sản phẩm đỉnh : xD xB
- Phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn luyện có dạng:
Rx x
y .x D
Rx 1 Rx 1
Trong đó:
y – nồng độ phần mol của cấu tử dễ bay hơi trong pha hơi đi từ đĩa dưới lên đĩa.
x – nồng độ phần mol của cấu tử dễ bay hơi trog pha lỏng chảy tử đĩa đó xuống
đĩa dưới.
Gx
Rx
GD − chỉ số hồi lưu.
Trong phương trình trên đối với mỗi trường hợp cụ thể Rx và xD là những đại lượng
không đổi, vì thế phương trình trên có dạng đường thẳng
y A.x B
- Phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn chưng có dạng:
Rx 1 L 1
y .x . xB
Rx L L Rx
GF
L
Trong đó: GD
- Phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn chưng cũng có dạng đường thẳng
y A.x B
xD yF*
Rx min *
y F xF
Trong đó:
yF* − nồng độ cấu tử dễ bay hơi tron pha hơi cân bằng nồng độ trong pha lỏng xF trong
- Chỉ số hồi lưu làm việc thường được xác định qua chỉ số hồi lưu tối thiểu:
Rx b.Rx min
Trong đó:
b – hệ số dư.
Vấn đề chợn chỉ số hồi lưu thích hợp rất quan trọng, vì khi chỉ số hồi lưu bé thì số bậc
của tháp lớp nhưng tiêu tốn hơi đốt ít, ngược lại khi chỉ số hồi lưu lớn thì số bậc của tháp
có ít hơn nhưng tiêu tốn hơi đốt lại lớn.
Trong tính toán công nghiệp, tùy theo yêu cầu của mức độ chính xác ta có ba cách xác
định chỉ số hồi lưu sau đây:
Để tính gần đúng ta có thể lấy chỉ số hồi lưu làm việc bằng:
Rx (1, 2 2,5) Rx min
Xác định chỉ số hồi lưu từ điều kiện thể tích tháp nhỏ nhất ( không tính đến các chỉ tiêu
kinh tế vận hành). Trong trường hợp này ta cần thiết lập quan hệ giữa chỉ số hồi lưu và
Cũng dễ dàng thấy rằng, thể thích làm việc của tháp tỉ lệ với tích số mx ( Rx 1) hay tích
m y ( Rx 1) m
số , trong đó mx hay y là số đơn vị chuyển khối.
m
Vấn đề là phải xác định các trị số của mx hay y ứng với giá trị Rx khác nhau để thiết
lập quan hệ phụ thuộc giữa Rx hay mx ( Rx 1) trên đồ thị. Điểm cực tiểu của đường cong
vẽ được sẽ cho ta giá trị thể tích thiết bị nhỏ nhất và ứng với điểm đó sẽ có chỉ số hồi lưu
thích hợp.
Hình 1: Đồ thị xác định chỉ số hồi lưu thích hợp.
Ví dụ đối với Rx1 Rx min ta vẽ đường làm việc của hai đoạn tháp ( hình trên ), từ đó ta
xác định số đơn vị chuyển khối mx1 bằng phương pháp đồ thị thích phân theo công thức:
xD dx
mx
xB x xcb
Cho lần lượt các giá trị Rx khác nhau ta sẽ thu được các giá trị mx tương ứng. Quan hệ
phụ thuộc Rx mx ( Rx 1) được biểu thị bởi đồ thị hình trên. Điểm cực tiểu là điểu ứng
đường tổng chi phí ứng với chỉ số hồi lưu thích hợp và tổng chi phí bé nhất.
Hình 2: Xác định chỉ số hồi lưu thích hợp kinh tế nhất.