TỰ LUẬN

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 30

MỤC LỤC

1. CÂU 5. Sinh viên phải làm gì để xây dựng, phát triển con người toàn diện hướng tới
chân, thiện, mỹ?.................................................................................................................2
2. Câu 1. Theo quan điểm đại hội III (9/1960) của Đảng, cách mạng xhcn ở miền Bắc
thực hiện cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự
nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà. Đúng hay sai? Giair thích?...............2
3. Câu 2. Anh(chị) hãy phân tích tư duy của Đảng về KTTT từ Đại hội IX đến đại hôi
XIII? Làm rõ tính định hướng XHCN của nền KTTR ở VN..............................................3
4. 2, Làm rõ tính định hướng XHCN của nền KTTR ở VN...............................................6
5. Câu 3. ĐCS VN ra đời chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước ở Việt Nam
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đúng hay sai? Giai thích..................................................7
1. Vấn đề 1: Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam?.......................................................7
2. Vấn đề 2. Đại hội III (9/1960) của Đảng?......................................................................9
3. Vấn đề 3: Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII (1998) của Đảng về xây dựng và phát
triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc?.......................................12
4. Vấn đề 1: Chiến lược xây dựng con người mới của Đảng?..........................................13
5. Vấn đề: Các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế 1982- 1986?..................................16
6. 5.2.2. Các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế..........................................................16
7. Vấn đề: Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay?........................................................18
8. Vấn đề: Đảng lãnh đạo xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam.......................................................................................................................... 22
9. Đại hội Đảng toàn quốc lần thức VI (12-1986) là đại hội đổi mới toàn diện đất nước
đúng hay sai? Vì sao?.......................................................................................................24
10. Nguyên nhân của những thành tưu đạt được trong công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH
và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay......................27
11. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 ảnh hưởng đến Việt Nam như thế
nào?.................................................................................................................................. 29
12. Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng - Điểm sáng tạo............................29
13. Nội dung cơ bản của Luận cương chính trị tháng 10/1930, một số hạn chế và nguyên
nhân.................................................................................................................................. 29
14. Ý nghĩa của sự ra đời Đảng cộng sản Việt Nam (3/2/1930).......................................29
15. Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và chủ trương giải phóng dân tộc của Đảng từ
1939-1941........................................................................................................................29
16. Đặc điểm của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Việt Nam...............................29
17. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản ở Việt Nam và sự ra đời của 3 tổ
chức cộng sản................................................................................................................... 29
18. Nội dung của Hội nghị lần thứ Tám BCHTW Đảng tháng 5/1941.............................29
19. Phát triển đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của Đảng (1954-1975)....29
CÂU HỎI GIẢ ĐỊNH

1. CÂU 5. Sinh viên phải làm gì để xây dựng, phát triển con người
toàn diện hướng tới chân, thiện, mỹ?
- Sinh viên cần học tập tốt, học đi đôi với hành, có ý thức tự trau dồi đạo đức, nhân
cách, lối sống, kỹ năng sống, pháp luật và ý thức, trách nhiệm của bản thân để có
thể hướng tới con người toàn diện
+ Cái chân: Mỗi người cần biết định hướng bản thân tới những giá trị như cái
đúng, cái chân thực, chân thật, lẽ phải, chân lý, để biết nhận diện với những cái đối
lập như cái giả, cái sai trái… từ đó góp phần hình thành nhân cách, định hướng
hành vi đúng chuẩn mực. 
+ Cái thiện: Sinh viên cần học hỏi, trân trọng và tự giáo dục bản thân hướng tới cái
thiện, cái tốt đẹp, có tấm lòng nhân ái, biết yêu thương, đoàn kết, quý trọng con
người, biết giúp đỡ, đùm bọc những người có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt là hiếu
thảo với ông bà, cha mẹ
+ Cái mỹ: Mỗi sinh viên cần tự phát triển năng lực thẩm mỹ, năng lực cảm thụ cái
đẹp. Sinh viên không chỉ biết nâng niu, trân trọng, bảo vệ, sáng tạo cái đẹp, mà
còn biết yêu, ghét, biết sống nhân ái, cảm thông, chia sẻ, biết khẳng định lẽ phải,
cái đúng, cái thiện, biết căm ghét và lên án cái xấu, cái ác, cái giả dối, biết sống có
lý tưởng và khát vọng cống hiến,… Đó là những rung cảm thẩm mĩ, những giá trị
thẩm mĩ cần được trau dồi, học hỏi
- Đồng thời, sinh viên nên tuyên truyền, giáo dục mọi người, đem sức mình đóng
góp cho xã hội qua những hành động thiết thực. Biết yêu quê hương, yêu Tổ quốc
mình.
2. Câu 1. Theo quan điểm đại hội III (9/1960) của Đảng, cách mạng
xhcn ở miền Bắc thực hiện cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, có
vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền
Nam, thống nhất nước nhà. Đúng hay sai? Giair thích?
- Theo em, ý kiến trên là sai. Vì :
Theo quan điểm đại hội III (9/1960) của Đảng, trên cơ sở phân tích tình hình đất nước ta
tạm thời bị chia làm 2 miền, có hai chế độ khác nhau, Báo cáo xác định : Để giải quyết
mâu thuẫn chung (mâu thuẫn giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và tay sai của chúng), mỗi
miền Nam, Bắc, có nhiệm vụ chiến lược riêng và giữ những vị trí khác nhau:
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực, bảo vệ căn
cứ địa cả nước, hậu thuẫn cho miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH
=> Miền Bắc có nhiệm vụ quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng
nước ta, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà của nhân dân ta.
+ Do Pháp không thực hiện Tổng tuyển cử theo Hiệp định Giơnevơ 1954 và việc vận
động thực hiện hiệp định bị chính quyền Diệm đàn áp, do sợ thất bại, nên Việt Nam chưa
thể thống nhất được.
=> Do đó, Đại hội đã quyết định sẽ tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở
miền Nam và nhận định cuộc cách mạng này sẽ có vai trò quyết định trực tiếp với sự
nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực
hiện hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân trong cả nước .

3. Câu 2. Anh(chị) hãy phân tích tư duy của Đảng về KTTT từ Đại
hội IX đến đại hôi XIII? Làm rõ tính định hướng XHCN của nền
KTTR ở VN
1, Phân tích tư duy của Đảng về KTTT từ Đại hội IX đến đại hôi XIII?
 Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến đại hội XIII:
- Đại hội IX của Đảng (2001) lần đầu tiên xác định nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và đó là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
- Đại hội X của Đảng (2006) nêu rõ phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.

- Đại hội XI của Đảng (2011) xác định hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là một trong ba đột phá chiến lược để phát triển đất nước.
Đại hội chỉ rõ nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một hình thức
kinh tế thị trường vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa
trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa
xã hội và yêu cầu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ và hiện đại.

- Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Đại
hội XII (2016) của Đảng xác định: Nền KTTT định hướng XHCN Việt Nam là
nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của KTTT, đồng thời bảo
đảm định hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là
nền KTTT hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của nhà nước pháp quyền
XHCN, do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

- Đại hội Đảng XIII (2021) khẳng đình nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta là
nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo
các quy luật của kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ
nghĩa vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế,
trong đó: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác
không ngừng được củng cố, phát triển; kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng;
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng được khuyến khích phát triển phù hợp
với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
 Kết quả:
Từ đại hội IX đến đại hội XIII, Đảng ta đã từng bước thừa nhận sự tồn tại khách
quan, tất yếu, cần thiết của kinh tế thị trường trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta. Đồng thời, nhận thức, quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước
ta về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã từng bước
hình thành, được bổ sung, phát triển ngày càng hoàn thiện, phù hợp với quy luật
khách quan, thực tiễn của đất nước và xu hướng chung của thế giới, của thời đại
+ Nhận thức về vai trò và chủ trương phát triển đa dạng các hình thức sở hữu, các
thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ
chỗ thừa nhận, cho phép tồn tại, phát triển hai hình thức sở hữu toàn dân (nhà
nước) và tập thể về tư liệu sản xuất, hai thành phần kinh tế là kinh tế nhà nước và
kinh tế tập thể, Đảng đã thừa nhận sự tồn tại, khuyến khích phát triển nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
+ Nhận thức về phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường. Từ
chỗ tất cả giá cả sản phẩm hàng hóa mua bán, lưu thông đều do Nhà nước quyết
định, khi chuyển sang phát triển kinh tế hàng hóa, ban đầu, Đảng chủ trương thực
hiện cơ chế hai giá, một giá vẫn do Nhà nước quyết định (đối với một số hàng hóa
có ảnh hưởng, tác động lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân) và một giá do
người sản xuất, kinh doanh quyết định (đối với các hàng hóa do họ sản xuất kinh
doanh).
+ Nhận thức về mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ chỗ không được thừa nhận, rồi được
xem chỉ là yếu tố hỗ trợ cho kế hoạch, vai trò, chức năng của thị trường được nhận
thức ngày càng đầy đủ; thị trường được xác định đóng vai trò chủ yếu trong huy
động và phân bổ các nguồn lực, xác định giá cả, điều tiết hoạt động của doanh
nghiệp, lưu thông của hàng hóa, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất.
+ Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế. Nhận thức của Đảng đã phát triển từ mở
rộng quan hệ kinh tế quốc tế tới chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; từ
đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài tới ký kết các
hiệp định thương mại, đầu tư song phương, đa phương, tham gia vào các tổ chức
kinh tế quốc tế; đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế quốc tế.
+ Nhận thức về định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường. Định
hướng xã hội chủ nghĩa là yêu cầu được Đảng đặt ra ngay từ khi xác định nền kinh
tế nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần (Đại hội VII) và nền kinh tế
thị trường (Đại hội IX). Tuy nhiên, nhận thức về những yếu tố bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa cũng chỉ được hoàn thiện từng bước.
+ Nhận thức về yêu cầu nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả
quản lý của Nhà nước với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đảng cần phải nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chủ trương phát triển kinh
tế - xã hội; đẩy mạnh, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, vận động, tạo sự
đồng thuận trong Đảng và trong xã hội để thực hiện thắng lợi chủ trương, đường
lối của Đảng.

4. 2, Làm rõ tính định hướng XHCN của nền KTTR ở VN


- "Định hướng xã hội chủ nghĩa" mang ý nghĩa là Việt Nam chưa đạt đến chủ nghĩa
xã hội mà đang trong giai đoạn xây dựng nền tảng cho một hệ thống xã hội chủ
nghĩa trong tương lai.
- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản; vừa vận động theo những quy luật của
kinh tế thị trường, vừa được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của
chủ nghĩa xã hội.
- Tính định hướng XHCN trong phát triển kinh tế - xã hội quy định phát triển kinh
tế thị trường ở nước ta nhằm “xây dựng một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ
yếu” .
- Định hướng xã hội chủ nghĩa là yêu cầu được Đảng đặt ra ngay từ khi xác định
nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần (Đại hội VII) và nền
kinh tế thị trường (Đại hội IX).
- Qua đó, Đảng thể hiện cần phát triển nền kinh kế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Tức là:
Luôn đảm bảo công bằng, tiến bộ xã hội, thực hiện thống nhất và gắn liền hữu cơ
giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng và tiến bộ ở tất cả các giai đoạn của sự
phát triển kinh tế thị trường ở nước ta.
Tăng trưởng kinh tế đồng thời với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục, vì mục tiêu
phát triển con người và mang đậm bản sắc của đất nước và con người Việt Nam là
những nội dung cấu thành của phát triển nhanh, hiệu quả, hiện đại và bền vững
trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta.
- Mô hình tập thể, nhà nước, tư nhân cùng tồn tại. Trong đó, kinh tế nhà nước nắm
giữ vai trò chủ đạo ở một số lĩnh vực then chốt. Đó là những "đài chỉ huy", là
huyết mạch chính của nền kinh tế. Đây là điều kiện có tính nguyên tắc bảo đảm
tính định hướng XHCN.
- Bản chất của CNXH là công bằng. Không thể có CNXH và định hướng XHCN
trong tình trạng đói nghèo và chậm phát triển. Vì thế, Đảng ta luôn quan tâm, chỉ
đạo, đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ, nhằm tạo điều kiện, giúp đỡ người dân.
- Tuy nhiên, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta vẫn còn 1 số
hạn chế và cần có sự điều chỉnh hợp lý hơn.

5. Câu 3. ĐCS VN ra đời chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối


cứu nước ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đúng hay
sai? Giai thích
- Theo em, ý kiến trên đúng. Vì:
+ Vào những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, với truyền thống yêu nước, bất khuất
kiên cường chống ngoại xâm, các phong trào chống thực dân Pháp theo ngọn cờ phong
kiến, ngọn cờ dân chủ tư sản của nhân dân Việt Nam đã diễn ra quyết liệt, liên tục và
rộng khắp. Dù với nhiều cách thức tiến hành khác nhau, song đều hướng tới mục tiêu
đánh đổ chế độ thuộc địa, giành độc lập cho dân tộc.
Tuy nhiên, các phong trào cứu nước từ lập trường Cần Vương đến lập trường tư sản, tiểu
tư sản qua khảo nghiệm lịch sử đều lần lượt thất bại.
+ Giữa lúc dân tộc ta đứng trước cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước, ngày
5/6/1911, người thanh niên Nguyễn Tất Thành (Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh sau này)
ra đi tìm đường cứu nước theo phương hướng mới. Người đã đi qua nhiều nước của châu
Âu, châu Phi, châu Mỹ và phát hiện ra chân lý: Chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc thực
dân là cội nguồn mọi đau khổ của công nhân và nhân dân lao động ở chính quốc cũng
như ở các nước thuộc địa. Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc được đọc bản “Sơ thảo lần
thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa" của Lênin đăng trên
báo Nhân đạo và cũng chính từ đây đã giải đáp cho Người con đường đấu tranh giành
độc lập tự do thực sự cho dân tộc, cho đồng bào mình. 
 Sau đó, dưới sự chủ trì của Người, Đảng cộng sản Việt Nam từng bước ra đời
+ Đảng đã xác định được những nội dung cơ bản nhất của con đường cách mạng Việt
Nam; đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch sử và trở thành ngọn cờ tập hợp,
đoàn kết thống nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng cách mạng và toàn thể dân tộc.
Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là một bước ngoặt vô cùng quan trọng của
lịch sử cách mạng Việt Nam, quyết định sự phát triển của dân tộc
 Đó là kết quả của sự vận động, phát triển và thống nhất phong trào cách mạng
trong cả nước; sự chuẩn bị công phu về mọi mặt của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và
sự đoàn kết nhất trí của những chiến sỹ tiên phong vì lợi ích của giai cấp, của dân
tộc.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là thành quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam; chứng tỏ giai cấp công nhân
Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là một
bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách
mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng
lợi vẻ vang; đồng thời đóng góp tích cực vào sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân
tộc và tiến bộ của nhân loại trên thế giới./.

II/ PHẦN TỰ LUẬN (4 điểm)


1. CÂU HỎI ĐÚNG/SAI, GIẢI THÍCH (2 điểm)

1. Vấn đề 1: Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam?


2.1. Hoàn cảnh lịch sử
2.1.1. Hoàn cảnh thế giới
- Chủ nghĩa đế quốc ra đời làm xuất hiện mâu thuẫn của thời đại mâu thuẫn giữa
toàn thể nhân dân các nước thuộc địa với chủ nghĩa đế quốc. Phong trào giải phóng
dân tộc ở các nước thuộc địa đầu thế kỷ XX phát triển rộng khắp.
- Chiến tranh thế giới lần thứ 1 (1914 - 1918) để lại hậu quả nặng nề trên toàn thế
giới.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã làm biến đổi sâu sắc
tình hình thế giới.
- Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản, do V.I.Lênin đứng đầu, được thành lập đã vạch
đường hướng chiến lược cho cách mạng vô sản và chỉ đạo phong trào giải phóng
dân tộc.
2.1.2. Hoàn cảnh trong nước
- Ngày 1/9/1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam.
- Pháp thi hành chính sách khai thác thuộc địa rất toàn diện trên tất cả các lĩnh vực
từ kinh tế, chính trị đến văn hóa xã hội.
+ Về kinh tế, Thực dân Pháp thực hiện chính sách độc quyền, thuế khóa nặng nề.
Du nhập một cách hạn chế phương thức sản xuất TBCN, duy trì quan hệ kinh tế
phong kiến lạc hậu. Thực dân Pháp kết hợp hai phương thức bóc lột TBCN và
phong kiến để thu lợi nhuận siêu ngạch. Vậy nên, nền kinh tế Việt Nam phát triển
què quặt, lạc hậu và phụ thuộc chặt chẽ vào nền kinh tế Pháp.
+ Về chính trị, Thực dân Pháp tiếp tục thi hành chính sách chuyên chế với bộ máy
đàn áp nặng nề. Mọi quyền hành đều thâu tóm trong tay các viên quan cai trị người
Pháp, biến vua quan Nam triều thành bù nhìn, tay sai; bóp nghẹt tự do, dân chủ,
thẳng tay đàn áp, khủng bố, dìm các cuộc đấu tranh của dân ta trong biển máu.
Thực dân Pháp tiếp tục thi hành chính sách chia để trị rất thâm độc, chia nước ta
làm ba kỳ, mỗi kỳ đặt một chế độ cai trị riêng và nhập ba kỳ đó với nước Lào và
nước Campuchia để lập ra liên bang Đông Dương thuộc Pháp, xóa tên nước ta trên
bản đồ thế giới, gây chia rẽ và thù hận giữa Bắc, Trung, Nam, giữa các tôn giáo,
các dân tộc, các địa phương, thậm chí là giữa các dòng họ; giữa dân tộc Việt Nam
với các dân tộc trên bán đảo Đông Dương.
+ Về văn hóa, Thực dân Pháp thi hành triệt để chính sách văn hóa nô dịch, gây tâm
lý tự ti, vong bản, khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan, đồi phong bại tục.
Mọi hoạt động yêu nước của nhân dân ta đều bị cấm đoán, tìm mọi cách bưng bít
và ngăn chặn ảnh hưởng của nền văn hóa tiến bộ trên thế giới vào Việt Nam và thi
hành chính sách ngu dân để dễ bề thống trị.
=> Các chính sách khai thác thuộc địa về chính trị, bóc lột về kinh tế, nô dịch về
văn hóa của thực dân Pháp đã làm biến đổi tình hình chính trị, kinh tế, xã hội Việt
Nam. Các giai cấp cũ phân hóa, giai cấp, tầng lớp mới xuất hiện với địa vị kinh tế
khác nhau và do đó cũng có thái độ chính trị khác nhau đối với vận mệnh của dân
tộc.
Tình hình các giai cấp và mâu thuẫn xã hội có sự biến đổi sâu sắc:
+ Giai cấp địa chủ bị phân hóa. Một bộ phận địa chủ câu kết với thực dân Pháp và
làm tay sai đắc lực cho Pháp một bộ phận khác nêu cao tinh thần dân tộc khởi
xướng và lãnh đạo các phong trào chống Pháp và bảo vệ chế độ phong kiến. Một
bộ phận nhỏ chuyển sang kinh doanh theo lối tư bản.
+ Giai cấp nông dânchiếm số lượng đông đảo nhất (khoảng hơn 90% dân số), đồng
thời là một giai cấp bị phong kiến, thực dân bóc lột nặng nề nhất. Tuy là lực lượng
còn nhỏ bé1, nhưng giai cấp công nhân Việt Nam sớm vươn lên tiếp nhận tư tưởng
tiên tiến của thời đại, nhanh chóng phát triển từ “tự phát” đến “tự giác”, thể hiện là
giai cấp có năng lực lãnh đạo cách mạng.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời ngay trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ
nhất của Thực dân Pháp. Mặc dù số lượng còn nhỏ bé nhưng giai cấp công nhân
Việt Nam vẫn hội tụ đầy đủ những đặc điểm của giai cấp công nhân thế giới. Bên
cạnh đó công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng có. Thể hiện là giai cấp
có năng lực lãnh đạo cách mạng.
+ Giai cấp tư sản Việt Nam xuất hiện muộn hơn giai cấp công nhân. Một bộ phận
gắn liền lợi ích với tư bản Pháp, trở thành tầng lớp tư sản mại bản. Một bộ phận là
giai cấp tư sản dân tộc, có tinh thần dân tộc, yêu nước nhưng không có khả năng
tập hợp các giai tầng để tiến hành cách mạng.
+ Tầng lớp tiểu tư sản(tiểu thương, tiểu chủ, sinh viên,…) bị đế quốc, tư bản chèn
ép, khinh miệt, do đó có tinh thần dân tộc, yêu nước và rất nhạy cảm về chính trị
và thời cuộc.
Mâu thuẫn xã hội: Bên cạnh mâu thuẫn cũ giữa giai cấp nông dân với địa chủ
phong kiến, xuất hiện mâu thuẫn mới giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với Thực dân
Pháp. Hai mâu thuẫn song song tồn tại nhưng mâu thuẫn cơ bản nhất, cần kíp phải
giải quyết trước tiên là mâu thuẫn dân tộc.

6. Vấn đề 2. Đại hội III (9/1960) của Đảng?


- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960):
+ Về đường lối chungcủa cách mạng Việt Nam, Đại hội xác định nhiệm vụ
thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền: Một là,
đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Hai là, tiến hành cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà,
hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
+ Về mục tiêu chiến lược chung, Đại hội cho rằng, cách mạng ở miền Bắc và
cách mạng ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, có mục tiêu cụ thể
riêng, song trước mắt đều hướng vào mục tiêu chung là giải phóng miền
Nam, hòa bình, thống nhất đất nước.
+ Mối quan hệ của cách mạng hai miền: Do cùng thực hiện một mục tiêu
chung nên "Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có
tác dụng thúc đẩy lẫn nhau".
+ Vị trí, tác dụng:
Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và
bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn
bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định
nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự
nghiệp thống nhất cả nước.
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định
trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế
quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn
thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
+ Con đường thống nhất đất nước: Trong khi tiến hành đồng thời hai chiến
lược cách mạng, Đảng kiên trì con đường hoà bình thống nhất theo tinh thần
Hiệp nghị Giơnevơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hoà bình
thống nhất Việt Nam, vì đó là con đường tránh được sự hao tổn xương máu
cho dân tộc ta và phù hợp với xu hướng chung của thế giới. Nhưng chúng ta
phải luôn luôn nâng cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình thế. Nếu
đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng xâm
lược miền Bắc, thì nhân dân cả nước ta sẽ kiên quyết đứng dậy đánh bại
chúng, hoàn thành độc lập và thống nhất Tổ quốc.
+ Triển vọng của cách mạng Việt Nam: Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện
thống nhất nước nhà là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ,
phức tạp và lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền
Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất
định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965):
Nhiệm vụ: Thực hiện một bước công nghiệp hóa XHCN. Xây dựng bước
đầu cơ sở vật chất và kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội. Hoàn thành cải tạo xã
hội chủ nghĩa, làm cho nền kinh tế miền Bắc trở thành nền kinh tế xã hội
chủ nghĩa.
Quá trình thực hiện:
- Năm 1963, Bộ Chính Trị đề ra 3 cuộc vận động lớn: Cuộc vận động cải
tiến quản lý HTX, cải tiến kĩ thuật trong nông nghiệp. Cuộc vận động nâng
cao tinh thần trách nhiệm, quản lý kinh tế - tài chính, cải tiến kỹ thuật, chống
tham ô, lãng phí, quan liêu (ba xây, ba chống). Cuộc vận động xây dựng và
phát triển kinh tế văn hóa miền núi.
- Tổ chức nhiều phong trào thi đua sôi nổi ở các cấp, các ngành: Trong nông
nghiệp có: Đại Phong. Trong công nghiệp: Duyên Hải. Tiểu thủ CN: Thành
Công. Giáo dục: Hai Tốt. Quân đội: Ba Nhất. Phong trào “Mỗi người làm
việc bằng hai để đền đáp lại cho đồng bào miền Nam ruột thịt”.
Thành tựu đạt được: Các mục tiêu của kế hoạch căn bản hoàn thành. Tốc độ
phát triển công nghiệp 1961-1965 đạt 13,6%/năm. Đến năm 1965, xây dựng
được 1.132 xí nghiệp quốc doanh, hàng chục ngàn cơ sở tiểu thủ CN đảm
bảo cung ứng 90% hàng tiêu dùng cho nhân dân. Miền Bắc có 2.165 người
có trình độ đại học và trên đại học, 11.600 cán bộ có trình độ trung cấp.
Tổng sản lượng nông nghiệp hàng năm tăng 4,1%, CS VC_KT trong nông
nghiệp được tăng cường. Văn hóa - xã hội - giáo dục: Năm 1965 so với
1960: số trường phổ thông các cấp tăng từ 7.066 lên 10.294 trường, số học
sinh tăng từ 1.899.600 lên 2.934.900. Toàn miền Bắc có hơn 4,5 triệu người
đi học trên tổng số 16 triệu dân. Công tác chăm sóc sức khỏe người dân, y tế
được chú trọng và mở rộng hơn.
=> Trong 10 năm qua miền Bắc đã tiến những bước dài chưa từng thấy
trong lịch sử dân tộc. Đất nước, xã hội và con người đều đổi mới.
7. Vấn đề 3: Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII (1998) của Đảng về xây dựng
và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc?
Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII về xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc ra đời trong bối cảnh Đảng ta chủ động đổi mới tư
duy, lãnh đạo toàn dân thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, trong đó
có văn hóa.
Nghị quyết này thể hiện bước chuyển quan trọng về tư duy lý luận, năng lực đúc
kết thực tiễn những năm đầu đổi mới; chứa đựng nhiều giá trị tư tưởng, nhân văn
và khoa học. 
Nghị quyết đưa ra các quan điểm chỉ đạo cơ bản có sự đổi mới, có giá trị về cả lý
luận và thực tiễn, gồm:
1- Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
2- Nền văn hoá mà chúng ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc
3- Nền văn hoá Việt Nam là nên văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng
các dân tộc Việt Nam
4- Xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo,
trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng
5- Văn hoá là một mặt trân; xây dựng, phát triển văn hoá là một sự nghiệp cách
mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng
Trong đó, quan điểm văn hóa là mục tiêu và động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội thể hiện sự đổi mới mạnh mẽ, khẳng định mối quan hệ giữa văn hóa với
chính trị và kinh tế.
Nghị quyết khẳng định: “Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu văn
hóa, vì xã hội công bằng, văn minh, con người phát triển toàn diện. Văn hóa là kết
quả của kinh tế đồng thời là động lực của phát triển kinh tế. Các nhân tố văn hóa
phải gắn kết chặt chẽ với đời sống và hoạt động xã hội trên mọi phương diện chính
trị, kinh tế, xã hội, luật pháp, kỷ cương…”
Có thể khẳng định rằng, Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII đã đánh dấu bước tiến
quan trọng trong quá trình phát triển, hoàn thiện lý luận về văn hóa của Đảng, định
hướng phát triển văn hóa trong trong điều kiện đất nước hội nhập quốc tế, phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. CÂU HỎI PHÂN TÍCH(2 điểm)

8. Vấn đề 1: Chiến lược xây dựng con người mới của Đảng?
8.1.2. Đảng lãnh đạo xây dựng con người trong thời kỳ đổi mới
8.1.2.1. Tầm quan trọng của chiến lược xây dựng con người mới trong giai đoạn
hiện nay
- Chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định con người là một thực thể tự nhiên, đồng
thời là một thực thể xã hội mang bản chất xã hội.
- Theo Mác, xã hội tạo ra con người ở mức độ nào thì con người cũng tạo ra xã hội
ở mức độ đó.
- Theo V.I.Lênin, chính từ trong cuộc đấu tranh để lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa
và xây dựng chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa, những con người mới được hình
thành. Họ là sản phẩm của lịch sử đồng thời cũng là chủ thể góp phần sáng tạo lịch
sử: Chúng ta phải xây dựng con người mới từ những vật liệu mà xã hội cũ đã để
lại. Và chính trong quá trình xây dựng đất nước, những con người mới sẽ xuất hiện
và trưởng thành.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định "Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước
hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa". Người khẳng định: "Vì lợi ích mười
năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người". Hồ Chí Minh đã
căn dặn Đảng ta "Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan
trọng, rất cần thiết".
- Trong quá trình đổi mới, Đảng tập trung vào đổi mới kinh tế, đồng thời nhấn
mạnh tới việc phát triển kinh tế phải chú ý đến hiệu quả văn hóa và xã hội, quan
tâm tới việc xây dựng con người xuất phát từ hai yếu tố sau:
Thứ nhất, là quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong xu thế toàn cầu hóa đặt ra
những yêu cầu mới về con người và xây dựng con người.
Thứ hai, những mặt trái của kinh tế thị trường và quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đã và đang tác động tiêu cực, làm sói mòn tư tưởng, lối sống và đạo đức xã
hội.
8.1.2.2. Nội dung chiến lược xây dựng con người mới
- Văn kiện Đại hội VI (1986) khẳng định việc quan tâm đến con người và thái độ
tôn trọng lẫn nhau phải trở thành một tiêu chuẩn đạo đức trong mọi hoạt động kinh
tế, văn hóa, xã hội, nhất là trong các dịch vụ phục vụ nhân dân.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (1991), trong “Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”, Đảng ta khẳng định: “Phát huy
nhân tố con người trên cơ sở bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa
vụ công dân; kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội; giữa đời sống vật
chất và đời sống tinh thần; giữa đáp ứng các nhu cầu trước mắt với chăm lo lợi ích
lâu dài; giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã hội”1.
- Đại hội VIII (1996) chỉ rõ muốn đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa một cách bền vững không thể không chăm lo phát triển con người, con người
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển.
- Nghị quyết của Đại hội IX (2001) xác định phải gắn tăng trưởng kinh tế với phát
triển văn hóa, phát triển toàn diện con người, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công
bằng xã hội, tạo nhiều việc làm, cải thiện đời sống, khuyến khích làm giàu hợp
pháp đi đôi với xóa đói, giảm nghèo.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006) của Đảng đã đặc biệt nhấn mạnh tới
việc xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam, bảo vệ và phát
huy bản sắc dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế
quốc tế. Bồi dưỡng các giá trị văn hóa trong thanh niên, học sinh, sinh viên, đặc
biệt là lý tưởng sống, lối sống, năng lực trí tuệ, đạo đức, bản lĩnh văn hóa con
người Việt Nam.
- Đại hội XI (2011) của Đảng đã yêu cầu: Sớm có chiến lực quốc gia về xây dựng
gia đình Việt Nam, góp phần giữ gìn và phát triển những giá trị truyền thống của
văn hóa, con người Việt Nam, nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ trẻ. Đoàn kết và xây
dựng hệ giá trị chung của con người Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ
sung và phát triển 2011) khẳng định con người là trung tâm của chiến lược phát
triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn
quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của
nhân dân. Chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức
làm chủ, trách nhiệm công dân; có tri thức, sức khỏe, lao động giỏi; sống có văn
hóa, tình nghĩa; có tinh thần quốc tế chân chính.
- Đại hội XII (2016) xác định: Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện
phải trở thành một mục tiêu của chiến lược phát triển. Đúc kết và xây dựng hệ giá
trị văn hóa và hệ giá trị chuẩn mực của con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; tạo môi trường và điều kiện để phát triển về
nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã
hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật.
- Đại hội Đảng XIII (2021) chủ trương phát triển con người toàn diện; tài năng, trí
tuệ, phẩm chất của con người Việt Nam là trung tâm, mục tiêu và động lực phát
triển quan trọng nhất của đất nước.
8.2. Kết quả thực hiện chủ trương của Đảng về xây dựng, phát triển văn hóa
và con người
8.2.1. Thành tựu
- Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin, thể dục, thể thao ngày càng mở rộng,
từng bước đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân.
- Trong lĩnh vực xây dựng con người, Đảng và Nhà nước đầu tư nhiều hơn cho
giáo dục- đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng
nhân tài.
- Công tác xóa đói giảm nghèo ở nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, được
cộng đồng quốc tế đánh giá cao.
- Công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân đạt được nhiều kết quả to lớn. Hệ
thống y tế, đặc biệt là y tế ở cơ sở được chăm lo và mở rộng.
- Hoạt động giao lưu và hợp tác quốc tế được mở rộng. Công tác văn hóa đối ngoại
đã có nhiều chuyển biến tích cực để giới thiệu các thành tựu văn hóa của Việt Nam
ra nước ngoài và tiếp thu những giá trị tích cực của văn hóa thế giới vào Việt Nam,
nâng cao vị thế văn hóa Việt Nam trong cộng cồng quốc tế.
8.2.2. Hạn chế
- Việc thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng về văn hóa, xã hội và xây dựng
con người còn mang nặng tính hình thức, chưa chú ý tới chất lượng và hiệu quả
thiết thực.
- Thành tựu và tiến bộ đạt được trong lĩnh vực phát triển văn hóa, xã hội và xây
dựng con người chưa tương xứng với tốc độ phát triển kinh tế và chưa vững chắc,
chưa tác động có hiệu quả đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh
vực tư tưởng, đạo đức, lối sống.
- Tình trạng phân hóa trong hưởng thụ văn hóa giữa các vùng, các miền, các tầng
lớp xã hội gia tăng. Tình trạng nghèo nàn, lạc hậu về đời sống văn hóa tinh thần ở
nhiều vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng căn cứ
cách mạng trước đây vẫn chưa được khắc phục.
- Việc xây dựng và hoàn thiện thể chế văn hóa, hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật và các chính sách trên lĩnh vực văn hóa, đặc biệt là mối quan hệ giữa kinh tế
và văn hóa, giữa văn hóa và công tác xây dựng Đảng, củng cố hệ thống chính trị
còn chậm và thiếu đồng bộ, làm hạn chế tác động của văn hóa đối với sự phát triển
đất nước.
- Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo
nguồn nhân lực trình độ cao còn hạn chế. Chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo
nhu cầu xã hội.
- Kết quả xóa đói giảm nghèo chưa thật vững chắc, nguy cơ tái nghèo còn lớn.
Khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa các tầng lớp nhân dân, giữa
các vùng có xu hướng gia tăng. Nhu cầu về việc làm ở thành thị và nông thôn chưa
được đáp ứng.
- Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân còn nhiều bất cập. Hệ thống y tế
chậm đổi mới. Chất lượng dịch vụ y tế thấp. Điều kiện chăm sóc y tế cho những
người nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế.
- Lĩnh vực văn hóa còn nhiều vấn đề bức xúc, chậm được giải quyết. Đặc biệt là
việc xây dựng nếp sống văn hóa chưa được coi trọng đúng mức.
- Tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn nghiêm trọng. Tội phạm và một số tệ nạn
xã hội có chiều hướng gia tăng. Tai nạn giao thông gây nhiều thiệt hại về người và
của cho nhân dân chưa được khắc phục…

9. Vấn đề: Các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế 1982- 1986?

10. 5.2.2. Các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế
Bước đột phát thứ nhất, Hội nghị Trung ương 6 khóa IV (tháng 8-1979) chủ
trương xóa bỏ các rào cản chính sách để làm cho sản xuất “bung ra”.
Hội nghị Trung ương 6 khóa IV (15-23/8/79) “tìm kiếm lối thoát” cho nền kinh tế
ra khỏi khủng hoảng, trì trệ với những chủ trương, biện pháp cấp bách, mạnh mẽ,
kiên quyết, đem lại hiệu quả thiết thực nhằm đẩy mạnh sản xuất, ổn định đời sống,
làm cho sản xuất “bung ra”; tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển…;
đồng thời được tự do lưu thông hàng hóa, xóa bỏ “ngăn sông, cấm chợ”. Đặc biệt
là Chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí thư ngày 13/01/1981 về cải tiến công tác khoán,
mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã
nông nghiệp...
Về Quyết định 25/CP ngày 21/01/1981 là phát huy quyền tự chủ sản xuất, kinh
doanh và quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh và Nghị quyết
26/CP của Hội đồng Chính phủ về mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản
phẩm và vận dụng hình thức tiền thưởng trong các đơn vị sản xuất, kinh doanh của
Nhà nước.
Bước đột phá thứ hai, Hội nghị Trung ương 8 khóa V (tháng 6-1985) chủ trương
xóa bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, lấy giá lương tiền là khâu đột phá để
chuyển sang cơ chế hạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa, lấy “Giá-lương-tiền”
làm khâu đột phá. Bên cạnh đó, còn có Kết luận Bộ Chính trị (20/9/86) về thực
hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần, cho phép sở hữu các thành phần kinh tế;
đổi mới cơ chế quản lý, xóa cơ chế tập trung, quan liêu, hành chính, bao cấp thực
hiện hạch toán kinh tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa…; đổi mới cơ cấu kinh tế,
phải “thật sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu”.
Bước đột phá thứ ba, Hội nghị Bộ Chính trị (Khóa V, tháng 8-1986) đưa ra kết
luận về 3 quan điểm kinh tế, là bước quyết định cho sự ra đời của đường lối đổi
mới của Đảng.
Về cơ cấu sản xuất, Cần tiến hành một cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và
cơ cấu đầu tư theo hướng thật sự lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, ra sức phát
triển công nghiệp nhẹ, việc phát triển công nghiệp nặng phải có lựa chọn cả về quy
mô và nhịp độ.
Về cải tạo xã hội chủ nghĩa, lựa chọn bước đi và hình thức thích hợp trên quy mô
cả nước cũng như từng vùng, từng lĩnh vực.
Về cơ chế quản lý kinh tế, Đổi mới kế hoạch hoá theo nguyên tắc phát huy vai trò
chủ đạo của các quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa.
*Ý nghĩa đối với đổi mới nhận thức tư duy về kinh tế của Đảng
Đại hội Đảng lần thứ 6 (tháng 12 năm 1986), khi đề ra đường lối đổi mới, Đảng bắt
đầu từ việc đổi mới tư duy, mà “trước hết là tư duy kinh tế”. Kinh tế được điều tiết
theo chuyển động thị trường.
=>Các bước đột phá: Thứ nhất là Hội nghị Trung ương 6 khóa IV (Tháng 8/1979),
thứ hai là Hội nghị Trung ương 8 khóa V (Tháng 6/1985), thứ ba là Hội nghị Bộ
chính trị khóa V (Tháng 8/1986) phản ánh sự phát triển nhận thức từ quá trình
khảo nghiệm, tổng kết thực tiễn, từ sáng kiến và nguyện vọng lợi ích của nhân dân
để hình thành đường lối đổi mới.
Giáo sư, Tiến sỹ Mạch Quang Thắng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
cho rằng, “đây là những bước ngoặt lớn trong tư duy lãnh đạo. Chính đổi mới đã
khơi dậy sức mạnh toàn dân, giải phóng sức lao động và đưa đến những thành
công như hôm nay…, là mốc lớn đánh dấu việc chính thức đổi mới của Đảng ta. …
Mốc Đại hội 6 cực kỳ quan trọng, nhìn thẳng vào sự thật nói rõ sự thật, nói đúng sự
thật và nhấn xoáy vào điểm là đổi mới tư duy. Đổi mới tư duy khó lắm, tức là đổi
mới cái đầu của mình. Tư duy ở đây trước hết là tư duy về kinh tế. Đảng ta đang đi
đúng trọng tâm của nó”

11. Vấn đề: Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay?
ĐẢNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TỪ 1986 ĐẾN
NAY
7.1. Khái niệm và cấu trúc HTCT của Việt Nam
7.1.1. Khái niệm
- “HTCT là hệ thống các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp (trong đó có cả những
tổ chức do giai cấp thống trị lập nên và cả các tổ chức do giai cấp không thống trị
lập nên), các đảng chính trị hợp pháp và nhà nước của giai cấp cầm quyền, cùng
quan hệ qua lại trong sự tác động của các yếu tố đó để chi phối các quá trình kinh
tế - xã hội đương thời, bảo đảm quyền lực và lợi ích của giai cấp cầm quyền”1.
Khái niệm “hệ thống chính trị” được Đảng ta chính thức sử dụng từ Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa VI (3/1989) và sau đó được tiếp tục
khẳng định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (6-1991) thông qua tại Đại hội VII của Đảng và tiếp tục nhấn mạnh trong
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Đại hội
Đảng XI năm 2011.
7.1.2. Cấu trúc
Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc và 5 đoàn thể chính
trị - xã hội (Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam), và các mối quan hệ giữ các thành tố trong hệ thống.
- Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại
biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và của cả dân
tộc. Đảng là một bộ phận của hệ thống chính trị, đồng thời là hạt nhân lãnh đạo của
toàn bộ hệ thống chính trị.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nhà nước là trụ cột của hệ
thống chính trị Việt Nam. Nhà nước gồm các có các cơ quan trung ương như Quốc
hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và chính quyền địa
phương.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội là một bộ phận của
hệ thống chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, đại diện cho quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập
hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, nơi hiệp
thương, phối hợp và thống nhất hành động của các thành viên.
7.2. Nhu cầu đổi mới xây dựng HTCT
7.2.1. Bối cảnh lịch sử
Trên thế giới đang diễn ra những thay đổi to lớn sâu sắc mà nổi bật là những điều
chỉnh của chủ nghĩa tư bản và những xu thế mới do cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ tạo ra; là sự tự phê phán và tự điều chỉnh (cải tổ, cải cách, đổi mới),
thực chất là điều chỉnh tổng thể mô hình CNXH trong các nước XHCN.
Ở Việt Nam, từ cuối những năm 70, đầu 80 của thế kỷ XX, đất nước lâm vào cuộc
khủng hoảng trầm trọng về kinh tế - xã hội. Nguyên nhân trực tiếp và sâu xa của
cuộc khủng hoảng này là do kéo dài và phổ biến mô hình chủ nghĩa xã hội (trong
đó có mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị); do những sai lầm,
khuyết điểm trong công tác tư tưởng, công tác tổ chức và phong cách lãnh đạo của
Đảng. Do đó, phải đổi mới và đổi mới toàn diện.
7.2.2. Nhu cầu đổi mới
- Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần 6 (khóa VI tháng 3/1989) đã thay đổi
khái niệm “chuyên chính vô sản”, dùng khái niệm “hệ thống chính trị”. Đây là sự
thay đổi tư duy chính trị với ý nghĩa lý luận, thực tiễn sâu sắc.
- Xuất phát từ nhu cầu đổi mới kinh tế đi đôi với đổi mới về chính trị..
- Nhận thức ngày càng rõ hơn về cơ cấu và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị.
Đó là hệ thống bao trùm và điều chỉnh mọi quan hệ chính trị - xã hội, qua đó nhân
dân lao động thực hiện quyền dân chủ thực sự.
- Đổi mới nhận thức về Nhà nước và Nhà nước pháp quyền. Thuật ngữ “Nhà nước
pháp quyền” được đề cập lần đầu tiên ở Hội nghị Trung ương lần 2 (khóa VII,
1991.
- Nhận thức về vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị: Đảng lãnh đạo Nhà nước
nhưng không làm thay Nhà nước. Đảng quan tâm xây dựng, củng cố Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, phát huy vai trò của các nhân
tố này.
7.3. Nội dung Đảng lãnh đạo xây dựng HTCT
7.3.1. Xây dựng Đảng
Đảng là thành viên - có quyền lợi và nghĩa vụ như các thành viên khác của hệ
thống chính trị, đồng thời là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị. Vì vậy, việc xây
dựng Đảng trong hệ thống chính trị luôn có tầm quan trọng hàng đầu:
- Tiếp tục xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện
- Tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng
- Đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng
- Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là cán bộ cấp
chiến lược, người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm
vụ
- Làm tốt công tác tư tưởng, lý luận; chú trọng công tác bảo vệ Đảng, bảo vệ chính
trị nội bộ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật, công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng và công tác dân vận của Đảng.
7.3.2. Xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
7.3.2.1. Đặc điểm Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
- Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và
tư pháp.
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm
cho Hiến pháp, pháp luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, thực hành dân
chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một đảng duy nhất lãnh
đạo,có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức thành viên của Mặt trận.
7.3.2.2. Một số biện pháp lớn để xây dựng Nhà nước:
- Hoàn thiện và tăng tính cụ thể, khả thi của pháp luật, xây dựng, hoàn thiện cơ chế
kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong hoạt động và quyết định của các
cơ quan công quyền.
- Đổi mới tổ chức, hoạt động, nâng cao chất lượng hoạt động của Quốc hội trong
chức năng giám sát tối cao và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng cơ quan hành pháp thông suốt, hiện đại.
- Xây dựng cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ
Hiến pháp, công lý và quyền con người.
- Nâng cao chất lượng hoạt động và trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân.
7.3.3. Xây dựng Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
- Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện
tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội.
- Thực hiện tốt Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Thanh niên, Luật Công
đoàn, quy chế dân chủ ở mọi cấp để các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng
Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị.
7.4. Kết quả
7.4.1. Thành tựu
- Hệ thống tổ chức của Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị
- xã hội được đổi mới; chức năng nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của từng tổ chức
được phân định, điều chỉnh hợp lý hơn, từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng hoàn
thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Hệ thống chính trị cơ bản ổn định, phù hợp với cương lĩnh và Hiến pháp; bảo
đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, góp phần quan trọng vào những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử của
công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
7.4.2. Hạn chế
- Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị vẫn còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, nhiều
đầu mối; hiệu lực, hiệu quả hoạt động chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị gắn với tinh giản biên chế, cơ
cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đạt kết quả thấp.
- Cơ chế kiểm soát quyền lực hiệu quả chưa cao; việc công khai, minh bạch và
trách nhiệm giải trình còn hạn chế. Cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục
hành chính chuyển biến chậm, không đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ công tác của cấp uỷ
cấp tỉnh, cấp uỷ cấp huyện chưa cụ thể hoá đầy đủ. Năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của không ít cấp uỷ, tổ chức đảng còn yếu, nhất là ở một số cơ sở và trong
doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Các đơn vị hành chính địa phương nhìn chung quy mô nhỏ, nhiều đơn vị không
bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định, nhất là cấp huyện, cấp xã.
- Tổ chức bộ máy, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội chậm đổi mới.

12. Vấn đề: Đảng lãnh đạo xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam.
6.2. Đảng lãnh đạo xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ
nghĩa.
6.2.1. Quá trình nhận thức của Đảng về KTTT từ ĐH VI đến ĐH VIII
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986) của Đảng chỉ rõ: Thực chất của
cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức hạch toán
kinh doanh XHCN, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Đại hội lần thứ VII (6/1991) Đảng khẳng định: tiếp tục xây dựng nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần và đổi mới quản lý kinh tế. Cơ chế vận hành nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN là cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước. Trong cơ chế đó, các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ sản
xuất, kinh doanh. Nhà nước quản lý nền kinh tế nhằm định hướng, dẫn đắt các
thành phần kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh theo cơ chế thị trường.
- Đại hội lần thứ VIII (6/1996) của Đảng chỉ rõ tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng XHCN.
=> Qua ba Đại hội lần VI, VII, VIII của Đảng cho thấy điểm nổi bật của thời
kỳ1986-1996 là Đảng thống nhất nhận thức về kinh tế thị trường, cụ thể như sau:
+ Thứ nhất, Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà
là thành tựu phát triển chung của nhân loại, không đối lập với CNXH.
+ Thứ 2: Kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
+ Thứ ba, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nước ta. Kinh tế thị trường có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội.
6.2.2. Quá trình lãnh đạo xây đựng nền KTTT định hướng XHCN từ ĐH IX đến
ĐH XIII
- Đại hội IX của Đảng (2001) lần đầu tiên xác định nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và đó là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
- Đại hội X của Đảng (2006) nêu rõ phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
- Đại hội XI của Đảng (2011) xác định hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là một trong ba đột phá chiến lược để phát triển đất nước.
Đại hội chỉ rõ nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một hình thức
kinh tế thị trường vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên
cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã
hội và yêu cầu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ và hiện đại.
- Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Đại
hội XII (2016) của Đảng xác định: Nền KTTT định hướng XHCN Việt Nam là nền
kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của KTTT, đồng thời bảo đảm
định hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền
KTTT hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của nhà nước pháp quyền
XHCN, do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Đại hội Đảng XIII (2021) khẳng đình nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta là
nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo
các quy luật của kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ
nghĩa vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong
đó: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác không
ngừng được củng cố, phát triển; kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng; kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng được khuyến khích phát triển phù hợp với
chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Câu hỏi CTPL

13. Đại hội Đảng toàn quốc lần thức VI (12-1986) là đại hội đổi mới toàn diện
đất nước đúng hay sai? Vì sao?
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
- Nhu cầu đổi mới
+ Đường lối do Đại hội IV (năm 1976) và Đại hội V (năm 1982) đề ra đã phạm
nhiều sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế khiến cho đất nước lâm vào
khủng hoảng KT-XH trầm trọng.
+ Về đối ngoại, nước ta ở vào tình thế bị các thế lực thù địch cô lập, bao vây, cấm
vận, phải chống lại cuộc chiến tranh phá hoại nhiều mặt do bọn bành trướng, bá
quyền gây ra.
+ Đầu những năm 80 nhiều nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng kinh tế -
xã hội trầm trọng.
+ Đổi mới bắt đầu từ dưới lên.Trước những khó khăn về kinh tế - xã hội, các đổi
mới cục bộ (còn gọi là làm chui hoặc xé rào) đã diễn ra ở nhiều địa phương và đơn
vị trong toàn quốc.
+ Đại hội họp từ ngày 15 đến ngày 18/12/1986 tại Hà Nội. Dự Đại hội có 1.129 đại
biểu thay mặt cho gần 1,9 triệu đảng viên cả nước và 32 đoàn đại biểu của các
đảng và tổ chức quốc tế.
+ Với phương châm “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự
thật” ĐH VI (năm 1986) đã “phân tích đúng đắn nguyên nhân (chủ quan) của tình
hình khủng hoảng kinh tế - xã hội từ nhiều năm trước, đề ra các định hướng lớn để
từng bước thoát khỏi tình trạng đó”.
- Nội dung Đại hội
+ Đại hội đã đánh giá đúng mức những thành tựu đạt được sau 10 năm xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, đi sâu phân tích những tồn tại và nghiêm khắc tự phê bình
những sai lầm, khuyết điểm trong lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng trong 10 năm
(1976 - 1986).
+ Đại hội khẳng định quyết tâm đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng theo tinh thần
cách mạng và khoa học và đánh giá cao quá trình dân chủ hóa sinh hoạt chính trị
của Đảng và nhân dân ta trong thời gian chuẩn bị và tiến hành Đại hội.
+ Đại hội đã đánh giá những thành tựu, những khó khăn của đất nước do cuộc
khủng hoảng kinh tế - xã hội tạo ra, những sai lầm kéo dài của Đảng về chủ
trương, chính sách lớn, về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện khuynh hướng
tư tưởng chủ yếu của những sai lầm đó, đặc biệt là sai lầm về kinh tế là bệnh chủ
quan duy ý chí, lối suy nghĩ về hành động đơn giản, nóng vội chạy theo nguyện
vọng chủ quan, là khuynh hướng buông lỏng trong quản lý kinh tế, xã hội, không
chấp hành nghiêm chỉnh đường lối và nguyên tắc của Đảng đó là tư tưởng vừa tả
khuynh vừa hữu khuynh.
+ Báo cáo chính trị tổng kết thành bốn bài học kinh nghiệm lớn:
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân
làm gốc”.
Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy
luật khách quan.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện
mới.
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân
dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Báo cáo xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn
lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế- xã hội, tiếp tục
xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa trong chặng đường tiếp theo.
+ Mục tiêu cụ thể về kinh tế - xã hội cho những năm còn lại của chặng đường đầu
tiên là:
Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ.
Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba chương
trình kinh tế lớn là lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi
đó là sự cụ thể hóa nội dung công nghiệp hoá trong chặng đường đầu của thời kỳ
quá độ. Làm cho thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa giữ vai trò chi phối, sử dụng
mọi khả năng của các thành phần kinh tế khác trong sự liên kết chặt chẽ, dưới sự
chỉ đạo của thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa. Tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa
theo nguyên tắc phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế và tăng thu nhập cho
người lao động.
Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Tạo ra chuyển biến về mặt xã hội, việc làm, công bằng xã hội, chống tiêu cực, mở
rộng dân chủ, giữ kỷ cương phép nước.
Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh.
+ Đại hội đã nêu ra năm phương hướng cơ bản của chính sách kinh tế - xã hội và
đề ra hệ thống các giải pháp để thực hiện mục tiêu: Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều
chỉnh lớn cơ cấu đầu tư; xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa,
sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế. Coi nền kinh tế có nhiều thành
phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, dứt
khoát xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp, chuyển sang cơ chế kế
hoạch hoá theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa; phát huy động
lực của khoa học - kỹ thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
+ Trong hệ thống các giải pháp, Đại hội nhấn mạnh phải tập trung sức lực vào việc
thực hiện được ba chương trình, mục tiêu: 1. Lương thực - thực phẩm; 2. Hàng tiêu
dùng; 3. Hàng xuất khẩu. Đây là sự cụ thể hoá nội dung chính của công nghiệp hoá
xã hội chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ.
+ Nhiệm vụ của chính sách đối ngoại nhằm góp phần giữ vững hòa bình ở Đông
Dương, Đông Nam Á và thế giới, góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế
giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội, tăng cường tình hữu
nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa; bình thường
hoá quan hệ với Trung Quốc vì lợi ích của nhân dân hai nước, vì hòa bình ở Đông
Nam Á và trên thế giới.
+ Về huy động sức mạnh của quần chúng, Đại hội xác định phải phát huy quyền
làm chủ tập thể của nhân dân lao động, thực hiện khẩu hiệu "dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra", tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước là điều kiện tất yếu
bảo đảm huy động lực lượng to lớn của quần chúng.
+ Để tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực hiện của Đảng, Đại hội
nêu rõ Đảng phải đổi mới về nhiều mặt: đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế;
đổi mới tổ chức; đổi mới đội ngũ cán bộ; đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác.
+ Đại hội đã thông qua bản Điều lệ Đảng (sửa đổi) và bầu Ban Chấp hành Trung
ương khoá VI gồm 124 uỷ viên chính thức và 49 uỷ viên dự khuyết. Ban Chấp
hành Trung ương Đảng bầu Bộ Chính trị gồm 13 uỷ viên chính thức, 01 uỷ viên dự
khuyết. Ban Bí thư gồm 13 đồng chí. Nguyễn Văn Linh được bầu làm Tổng Bí thư
của Đảng. Đại hội VI của Đảng là Đại hội kế thừa và quyết tâm đổi mới, đoàn kết
để tiến lên.
=> Đại hội VI của Đảng có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu bước ngoặt trong sự
nghiệp quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta. Đại hội thể hiện sự kết tinh trí tuệ
của toàn Đảng, toàn dân và cũng thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của Đảng trước
đất nước và trước dân tộc. Sau Đại hội, Đảng đã lãnh đạo triển khai thực hiện
đường lối đổi mới toàn diện, từng bước tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển, đưa
cách mạng nước ta từng bước đạt được những thành tựu rất quan trọng.
14. Nguyên nhân của những thành tưu đạt được trong công cuộc đẩy mạnh
CNH, HĐH và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa hiện nay
- Thành tựu đạt đường do nhiều nguyên nhân , cả khách quan, lẫn chủ quan,nhưng
quan trọng nhất là sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng trong vc triển khai thực hiện
đường lối, chủ trương phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cụ thể ns:
- Xây dựng nên KTTR đh XHCN: Vs quan niệm pt kt làm trung tâm, ngay gđ đầu
tkđm, đảng đã nhận thức sx hh không đối lập vs cnxh mà là thành tựu pt của nền
vm nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết cho công cuộc xây dựng cnxh và cả khi
CNXH đã đc xd, Kt THỊ TRƯỜNG K ĐỒNG NGHĨA VỚI tư bản cn, từ đó , đi
đên khẳng định mô hình kt tổng quát của cả tk quá độ đi lên cnxh ở vn là pt nền kt
tt định hướng xhcn, tiếp tuc hoàn thiện thể chế kttr đh xhcn, tạo tiền đề vc cho vc
xd thành công, vh đồng bộ, thông suốt nền kttr đh xhcn, góp phần huy động, phân
bổ use có hiệu quả nguồn lực, thúc đẩy kt xn pt nhanh và bền vững, vì mục tiêu
dân giàu nc mạnh, dân chủ, công bằng vm,
- MT cnh hđh: CNH HDH l được đảng xđ là nv trung tâm trong suốt tk quá dộ đi
lên cnxh, trên cs những bh thực tê của đất nước , kn quốc tế, và nhữn thành tựu nc
lý luận nc, đảng ta đã hình thành hệ thống lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, từ đó đề ra mục tiêu, nội dung và pp tiến hành cnh, hiện đại hóa, phù hợp vs
đk VN, bối cảnh của thời đại và tuân theo những quy luật chung của thế giới
- ND cnh-hđh gắn vs kt tri thức và yêu cầu phát triển bền vững, xây dựng cơ cấu
hợp lý, đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa các vững, miền, khu vực và xd nền kt tự
chủ, hội nhập quốc tế, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu và use phát huy hiệu quả
các nguồn lực pt của đất nước.
- VD. Trong những năm gần đây, đảng đã thông qua các nghị quyết ns:
+ nq số 10 ngày 3/6/2017, hội nghị lần thứ 5 ban chấp hành trung ướng đảng khóa
12 về phát triển kt tư nhân trở thành 1 động lực quan trọng của nền kinh tế thị
trường đinh hướng xhcn,
=> nghị quyết là 1 bước đột phá tư duy, thúc đẩy kt tư nhân thúc đẩy kinh tế tư
nhân phát triển thực sự trở thành 1 động lực quan trọng của nền kt
+ nghị quyết số 11, hội nghị lần thứ 5, ban chấp hành trung ướng đảng tháng 12,
về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xhcn, nghị quyết nhằm hoàn
thiện và định hình rõ nét hơn, đường nối phát triển này ,
+ nq 23/3/2018 của bộ chính trị về định hướng xây dựng chính sách pt cn quốc
gia, đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
+ nq số 52, ngày 27/9/2019, của Bộ chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ
động tham gia cách mạng chủ nghĩa lần thứ 4

15. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 ảnh hưởng đến
Việt Nam như thế nào?
16. Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng - Điểm sáng
tạo
17. Nội dung cơ bản của Luận cương chính trị tháng 10/1930, một số
hạn chế và nguyên nhân
18. Ý nghĩa của sự ra đời Đảng cộng sản Việt Nam (3/2/1930)

19. Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và chủ trương giải phóng
dân tộc của Đảng từ 1939-1941
20. Đặc điểm của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Việt Nam
21. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản ở Việt Nam và
sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản
22. Nội dung của Hội nghị lần thứ Tám BCHTW Đảng tháng 5/1941
23. Phát triển đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của
Đảng (1954-1975)

You might also like