Professional Documents
Culture Documents
Nguyễn Thị Yên - Sự hình thành và biến đổi của Then Tày
Nguyễn Thị Yên - Sự hình thành và biến đổi của Then Tày
Then của người T h á i T rắng Tây Bắc: T rong các vùng then nói trê n thì then
Là một hình thức còn m ang n h iều yêu tô'cổ V iệt Bắc là vùng then lớn n h ấ t, trong dó
sơ hơn so với then của người Tày, tập tru n g Cao B ằng được coi là cái nôi của sự hình
ở một sô' khu vực cư tr ú của người Thái th à n h và biến đôi của then Tày. Diêu nàv
T rắn g thuộc huyện Q uỳnh N ha của Sơn La có liên q u a n đến các yếu tô' thuộc về vị trí
địa lí, lịch sử và sự giao thoa của các dòng
và Phong Thô của Lai C hâu. Loại then này
văn hoá ở Cao Bằng. Dựa trê n các cứ liệu
chưa dược sưu tầm n g h iên cứu và giới th iệu
d ân gian ở địa phương, các tác giả suu tầm
rộng rãi. Theo dự đoán th ì then này có cùng
nghiên cứu then người Cao B ang như Hoa
nguồn gô'c vói then T ày V iệt Bắc ỏ giai đoạn
Cương, Dương Sách, T riều  n,li' " IĨG' ’
dầu, dược tách ra và tồn tại cùng với sự
" H) đều có n h ậ n xét cho rằn g then chính
phân tách dân tộc.
thức được ra đời ở thời kì n h à Mạc lên cát
Then của người C hoang T ru n g Quốc: cứ Cao B ằng nh ư n g trước dó dã được tồn
Loại then này tậ p tru n g ở một sô' khu vực tại tro n g d ân gian. D ây là n h ữ n g ý kiến dã
dọc biên giới Việt - T ru n g , có hai nhóm chủ gợi ý cho tôi d ặ t ra n h ữ n g giả th iế t cho việc
yêu: tìm hiểu nguồn gốc của then ỏ' Cao Bằng.
- Nhóm (/?(.’» của người P ián (tên tự gọi Cho đến nay, tro n g d â n gian Cao B ằng van
cùa một nhóm người Choang) ơ huyện còn lại một sô' tru y ề n th u y ế t liên q u an đến
20 NGUYỀN THỊ YÊN - VỂ sự HÌNH THÀNH...
sự tích cây đàn tín h và nghề h á t then. Điều tộc này ch ú a p h â n tách. Đến một thời điểm
đó ph ẩn nào nói lên đặc điêin vổ sụ hình nào đó, m ột nhóm tách ra, vì 0 vị trí xa xôi
th à n h và biến đổi của then ở Cao Rằng, xin ít có sự giao lưu với các dòng văn hoá khác
sò bộ giới th iệu như sau: mà đàn tín h của người T hái T rắn g còn giữ
dự đoán còn lưu lại d ấu vết của sliên - then hình thức diễn xưống, V.V.. Điều này chỉ có
thời kì dầu: th ể giải th ích rằ n g trước khi then của người
Thứ n h ất, qua khảo s á t ở vùng người Tày tru y ề n đến thì ở đây đã có sẵn các bà
Pián (một nhóm C hoang k h á gần gũi vối sliên h à n h nghê' m ang đậm d ấu ấn b ản địa.
người Tày V iệt N am ) cư trú ở huyện Phòng M ặt khác k h i then tru y ề n đến vùng này thì
T hành, Q uảng Tây, T ru n g Quôc cho th ấy ở nó vẫn còn giữ được n h ữ n g n é t cổ sơ hơn
đây hiện tồn tại hai d ạ n g th ầ y cúng có tro n g khi then ở tạ i điểm b a n đau đã có sự
cùng chung các dụng cụ h à n h nghê' như tiếp th u các yếu tô’ mới m à biến cải đi.
nhau: đàn tính, th en , n h ạc xóc, q u ạ t như ng Trường hợp các bà sliên ở k h u vực
tên gọi lại khác nh au : sỉiên và then. Sliên hu y ện Hạ Lang, Cao B ằng và ở huyện Long
là tên gọi nhữ ng người p h ụ nữ nhẹ vía được C hâu, Q uảng Tây, T ru n g Quốc cũng là một
một n àn g tiên nào đó n h ậ p vào m ình đê dẫn chứng cho sự tồn tại m ột h ìn h thức
hành nghê' nên họ không cần theo th ầy học cúng bái theo tín ngưỡng sliên cổ xưa. Hiện
nghề, không cần ph ải làm lễ cấp sắc m à ở đây còn k h á n h iêu các bà sliên h à n h nghê
vẫn h à n h nghê' được. Còn then là nhữ ng dưối căn các n à n g tiên n h ư n à n g Sấy (nàng
người phải học nghê và p h ả i th ô n g qua cấp Trứng) hoặc n à n g H ương (hương đốt), nàng
sắc mới được h à n h nghề. Có nghĩa là ỏ' đây R ằm (nàng Cám ), V.V.. Khi h à n h lễ họ nhập
tồn tại hai d ạn g th ầ y then'. D ạng không hồn các n à n g tiên n ày và d ù n g nhữ ng vật
qua câp sắc và dạn g p h ả i làm lề cấp sắc. d ụ n g liên q u a n đê làm d ụ n g cụ h à n h lẽ
Mặc dù cả sliên ở đây cùng có d àn tính như trứ ng, cám , hương. Bà M ã Thị V. 56
như ng chủ yếu chỉ d ù n g tro n g các hội then. tuổi ở b ả n Kiểng, xã Q uang Long, huyện
bình thường đi h à n h nghê' không n h ấ t th iế t H ạ L ang là người có căn n à n g Sáy cho biết
phải m ang đàn, họ q u a n niệm k h á đơn giản chỉ khi nào vào lễ th ắ p hương n h ậ p hồn
vê việc sử dụng dàn: nếu d ù n g d àn h à n h lễ n à n g Sáy th ì mởi h à n h nghề được. Cách
thì đỡ buồn ngủ hơn. Sliên khác then ở chỗ h à n h lễ của bà này k h á đặc biệt, ngoài xóc
dường sliên ngan gọn hơn, tự n h iên hơn còn nhạc di đường ra, một quả trứ n g luôn được
then bài bản và n h iều th ủ tục hòn. Sự tồn bà cầm trê n tay đê bà hỏi ý kiến n à n g Sáv:
tại một dạng th ầ y sliên- then (thực c h ấ t là Nêu n à n g đồng ý th ì quả trứ n g sẽ từ từ
một hình thức p ụ t nhạc) có d àn tín h không dựng th ẳ n g đứng lên tro n g lòng b àn tay bà,
cần cấp sắc v ẫn h à n h nghê' được là một ngược lại nếu không đồng ý thì dù bà có
điểu chứng tỏ rằ n g dây là dấu vết còn lưu k h ấ n th ế nào trứ n g cũng không dựng lên
lại của một hình thức cúng bái dân gian cồ được. Diều đặc b iệ t là các bà sliên ổ' dây đều
có làm lễ cấp sắc dưới sự bảo trự của các
xưa khi mà các bà then vối tư cách là các
nàng tiên từ n g h o ạ t động độc lập m à không th ầ y then, mặc áo m ũ củ a then đổ hàn h
nghê mặc dù cách h à n h ng h ề không hoàn
chịu sự chi phôi của m ột giáo lí nào khác
to àn giống then, tương tự n h ư các bà sLiên
như giáo lí của th ầy tào. Theo d ân gian ở
Phòng T h à n h có đ àn tín h như ng không
dây tru y ền lại thì then của người P iá n
dùng để h à n h nghê.
Phòng T h àn h là do bà then H ang người
Tày ở Đông T riều, Q u ản g N inh tru y ề n sang Q ua h ai trư ờ ng hợp có sự giao thoa
hơn 200 năm nay. Q ua xem xét th ấy then ở nghê' nghiệp giữa sliên - then ỏ Phòng
dây m ang nhiều yếu tố b ản địa hơn từ bàn T hành và vùng biên giới H ạ L ang - Long
thờ, th ầ n linh (thờ tiên) đến nội dung và C hâu cho th ấ y hai h ìn h thứ c cúng hái này
TẠP CHÍ VHDG s ố 2/2006 - NGHIÊN c ứ u TRAO Đ ổ l 23
có qu an hệ k h á gần gũi nếu không nói là có cho rằn g nghề này b a n đ ầu là của nữ giới,
cùng nguồn gốc. Có th ê đoán đ ịnh rằ n g ban đàn ông có làm then thì vẫn phải tu â n th ú
đầu các bà then h à n h nghề theo tín ngưỡng gốc nghề, mặc bộ tra n g phục h à n h nghề
sliên tự p h át, cây đ àn tín h chỉ là một nhạc n h ư nữ giới. M ột số nơi n h ư Bắc Kạn có
cụ bô trợ cho các h o ạ t động lễ hội có đông q u a n niệm k hi th ầ y then cả là nam giối
người th a m gia. C h ang h ạ n n h ư các lễ cúng đứng ra p h ụ giúp th ầ y tào cấp sắc cho đệ tử
tô nghề đẩu năm của người P ián , lễ Kin th ì ông này sẽ là "mẻ sla y ” (thầy mẹ) còn
pang then của người T h ái T rắ n g có liên th ầ y tào là "pỏ slay” (th ầy cha) của đệ tử!
quan đên việc trìn h diễn m úa h á t tậ p thể. Chiếc m ũ then có n h iề u giải dài quá lưng
Hoặc cũng có th ể hiểu: sliên là tự p h á t, còn được các th ầ y then nam giải thích là tượng
then gắn với cây đ à n tín h là phải qua sư trư n g cho tóc của nữ giởi. C ùng vởi tru y ền
phụ tru y ề n nghề, tức là p h ả i qua lễ cấp sắc. th u y ế t vê' P ụ t L uông đầu tiê n tru y ề n nghê'
M ặt khác, qua sơ bộ khảo s á t cho th ấy cho một cô gái, đây cũng là m ột điều chứng
then của người T hái T rắ n g ỏ' hu y ện Phòng tỏ then lúc đầu là do các bà phụ nữ nhẹ vía
T hành, Lai C hâu còn m ang đậm d ấu vết n h ậ p hồn các siêu linh m ang tín h nữ
then thời kì đầu, th ể hiện qua các yếu tố "nàng” vốn là điểm khởi đ ầ u của sliên.
như bàn thờ (đã trìn h bày ở trên); đối tượng Tương tự, tro n g tín ngưỡng d ân gian
thờ cúng là n h ữ n g vị th ầ n b ả n địa tạo ra của người K inh cũng có m ột số hiện tượng
con nguôi n h ư Tạo Soông (th ầ n n ặ n hình tiề n lên đồng do các th ầ y phù th u ỷ thực
hài con người) và Me Bẩu (người tạo hồn h iện như p h ụ trư ợ n g là cách niệm chú yểm
vía cho con người); nghi lễ chủ yêu là chữa phép vào cây trư ợng, cho người cầm di
bệnh bằng cách tìm hồn vía. Đặc b iệt then k h u a k h ắp n h à đê trừ ma; p h ụ th ầ n Bạch
T hái T rắn g không làm lễ cấp sắc m à chỉ có Xà th ì p h ù phép vào con rắ n b ằn g rơm đê
lễ T h à n h then do b ả n th â n bà then tự làm rắ n bò k h ắ p n h à để trừ ma; phụ đồng chổi
lây dưới sự chứng kiến của Tạo bản. Các bà là cách đọc chú đê cây choi tự cử dộng dược;
then T hái T rắ n g cũng có n h ữ n g đặc điểm p h ụ cành p h a n để mời hương hồn người
tương tự với các bà sliên người P iá n và ch ết vê' nói chuyện. v.v..(1' " M ột sô' hình
người Tày như: vào nghề khi có biểu hiện thức hiện k h á phô biến khác là gọi hồn dê
th ầ n kinh b ấ t thường, cử chỉ khác lạ và tự âm hồn n h ậ p vào người trầ n , mượn m iệng
p h á t biết dàn h á t. v.v... Đ iểm giông n h a u cơ người trầ n dể nói lên ý m uốn của âm hồn.
bản giữa các bà sliên. và then ở người P ián 2. M ôi liê n q u a n g iữ a sliên, p ụ t và
cũng nhu' người Tày. người T hái T rắn g là then
trước khi h à n h lễ hoặc trong thời gian hàn h
Ngoài then và sliên ra, trong tín
lề họ thường ngáp hoặc ợ hơi là nhữ ng dấu
ngưỡng d ân gian của người Tày, N ùng còn
hiệu th ay đổi cơ th ê dê n h ậ p đồng mà ở các
có p ụ t nhạc, m ột h ìn h thứ c cúng bái có
thầv then nam giới không có. Có th ê nói
cùng b ản c h ấ t s h a m a n với sliên và then.
then của người T hái T rắ n g là một m inh Khi so sá n h p ụ t và then, điều dễ n h ậ n th ấy
chứng cho then nói ch u n g của cư dân Tày - là p ụ t m ang nhiều yếu tố b ả n cỉịa hơn then',
Thái thời kì đ ầu khi chư a bị chi phôi của p ụ t không có lời K inh, ít từ H án Việt,
các tín ngưỡng du nhập. không có n h ữ n g nghi thức cung đình như
Ngoài ra, về giới tín h của đôl tượng then, V.V.. Vì vậy r ấ t có th ể p u t là m ột trong
hành nghề, các ý kiến tro n g d ân gian đều nh ữ n g hưống p h á t triể n của sliên. C hang
24 NGUYỀN THỊ YÊN - VỀ sự HÌNH THÀNH...
thống làm nghề th ầ y cúng, “H ác” là từ địa 11 Các th á n h đầu T u vùa (cửa
phương chỉ người ph ía bên kia biên giói - chợ tiên vua)
nước Hác tức T ru n g Quốc. Tác giả cũng chú 12 pỏ L uồng (Bô
thích rằn g đoạn p ụ t này sư u tầm của cha Lớn - cửa vua)
con ông p ụ t H oàng Đạo N inh - H oàng (Ghi chú: Các chữ nghiêng dùng đê đánh
Q uang Ngọc - dòng p ụ t n h à ông thò ông tổ dâu các cửa đi giông nhau)
nghề người nước H ác nên gọi là Ham Đ iều này cho th ấ y có sự giao lưu, ảnh
H ác(" " I0(l) M ột tro n g nh ữ n g điểm khác hưỏng của p ụ t vào trong then m à ít nhiều
nh au trong v ăn b ản của p ụ t so vối then là ở có th ê giải thích cho th ắ c m ắc của m ột sô
bâ't kì bản p ụ t nào của người N ùng hoặc người về sự giông n h a u về đường đi giữa
người Tày đều có n h ắc đến cửa H am Hác. p ụ t và then.
N hư vậy, có th ể đoán định rằ n g vì khá Ngoài ra tro n g chữ Nôm Tày cũng có sự
gần gũi với tín ngưỡng sỉiên nên khi vào th ê hiện q u a n niệm then, sliên, p ụ t là một.
Việt N am p ụ t đã được các bà sliên tức then Ví dụ h ai câu mở đ ầ u của K h ả m hải trong
Tày thời kì đ ầu tiếp n h ậ n m à h ìn h th à n h cuốn Then Tày n h ữ n g kh á c h á t là:
nên p ụ t tín h bên cạn h p ụ t xóc nhạc. Q ua so
M ừa th ă n g bến hải há n ă m kim
sánh lễ cấp sắc của p ụ t N gạn Cao B ằng với
1 lẽn th a n g rim n ặ m pẽ
lẩu then của người T ày ở L ạng Sơn cho
C ũng nội dung này n h ư n g ở m ột dị b ản
thấy các cửa đi tro n g h à n h trìn h lên tiên
khác lại ghi:
giới của các bà p ụ t và của các bà then L ạng
Sơn ở hai nghi lễ n ày là tương tự n h a u (có C húa th ă n g p h a n g n ặ m kim
7/11 cửa như nhaư), n ếu có khác là ở tr ậ t Then th ă n g rìm n ặ m p ê (2' " 1ẼI>
tự sắp xếp các cửa di, cụ th ể n h ư s a u (1Cl): N hư vậy có ng h ĩa là theo q u an niệm ở
đây thì “c h ú a ” cũng là “th e n ” và cũng là
ĨT P ụ t N gạn ở Hoà Then ở Văn
“sliên ” (tiên) và n h u vậy thì cũng là p ụ t.
An, Cao B ă n g Q uan, L ạn g Sơn
Ngoài ra, tro n g lẩu then L ạng Sơn còn
1 Bếp Thô công
có hiện tượng n h ậ p đồng h ai n h â n v ật nói
2 Đắm (tổ tiên) T h à n h hoàng
tiến g T ru n g Quổc là tướng Hác và bà pháp
3 H am Hác (tố sư Táo q u à n (bếp) Hác là n h ữ n g n h â n v ật thuộc cửa tưởng
nghê p ụ t, tào) nghề của then. Bà p h á p H ác ở đây là đại
4 Thổ công Đ ắm (tô tiên) diện cho nh ữ n g bà p ụ t (bà pháp) của nước
5 Đông mổ Cửa p h á p sư Hác. Sự x u ấ t hiện tướng Hác và bà pháp
6 Thần m iếu Cửa tướng H ác nói tiến g H án tro n g hệ thông th ầ n linh
(Thành hoàng) với sự đ an xen các vị tưống nghề nói tiếng
7 Q uan h ạn “T àn g Q ueng K inh trong lễ n h ậ p đồng của then Cao
B ang là p h ả n á n h có m ột sự k h u b iệ t về
Quý”
nguồn gốc tro n g then và p ụ t - then liên
8 Cửa tướng Cửa Cắp Kính
q u a n vói người K inh, p ụ t liên q u a n với
9 K hảm hải, (Vượt Cửa Vỏ K huông,
người nước Hác. Nói cách khác, n h ư đã
biển) Vỏ Khắc trìn h bày về nguyên tắc nôi dòng của nghê
10 N úi Hoa K h ả m hải (Vượt then, p ụ t th ì sự x u ấ t hiện các tưống Hác
biên) tro n g then là m ột m inh chứng cho việc k ế
26 NGUYỀN THỊ YÊN - VỀ sự HÌNH THÀNH...
th ừ a nghê làm p ụ t ở tro n g then. G ắn k ế t ngón c h â n để tự xóc n h ạ c 18' " '12). N hư vậy,
với tru y ề n th u y ế t th ì giai đoạn này tương th eo d â n g ia n Bắc K ạn th ì th en và p ụ t
ứng với tru y ề n th u y ê t vê sự ra đời nghê' h á t cũ n g là từ m ột gốc, k h ác n h a u chủ yếu ở
p ụ t với các p ụ t n à n g và cây đ à n tín h sáu cách sử d ụ n g n h ạ c cụ và k h í cụ.
dây (tức là giai đoạn trước khi có sự th a m
Q ua trư ờ n g hợp giao lưu của then vối
gia của Bê V ăn P h ụ n g vào việc cải tạo cây
p ụ t ở L ạng Sơn và Bắc K ạn, có th ể giả th iế t
d àn tín h th ả n h ba dây - tức là trước khi
rằng: Trước k h i vào cu n g đình chịu ảnh
n h à Mạc lên Cao B ằng). Thời kì này x u ấ t
hưởng của yếu tô" K inh thì then đã tồn tại
hiện các bà p ụ t tín h h à n h nghê dự a theo
tro n g d ân g ian với tư cách là m ột h ìn h thức
bài b ả n củ a các b ài p ụ t N ù n g từ bên kia
của p ụ t và chịu sự chi phôi của giáo lí th ầy
biên giới tru y ề n sa n g m à d ấu v ết còn lưu
tào n h ư p ụ t. H ìn h th ứ c n ày hiện vẫn còn
lại ỏ dòng then V ăn Q u a n L ạn g Sơn, ở p ụ t
tồn tại ở m ột sô" địa phư ơ ng n h ư Bắc K ạn.
của người T ày Bắc K ạn.
N hư vậy có th ê lí giải n h ư sau về môi
N goài ra v ă n b ả n lời h á t th en ỏ m ột sô"
q u a n hệ giữa sliên, p ụ t và then-, sliên là
địa p hư ơ ng n h ư Bắc K ạn, Yên B ái có k h á
h ìn h thức s h a m a n b ả n địa có m ặt lâu đòi
n h iều điểm tư ơ n g đồng với v ã n b ả n của
tro n g đời sông của cư d â n Tày, Nùng,
p ụ t, phô b iến ở th ể th ơ n ă m chữ, ít p h a
C hoang. Khi Đạo giáo T ru n g Hoa tru y ề n
tạ p tiế n g K in h , sô lượ ng từ H á n V iệt
vào n am T ru n g Quốc, do có nhiều điểm
k h ô n g n h iêu , nội d u n g ch ứ a đ ự n g n h iề u
tương đồng (như đạo th ầ n tiên) m à tín
tru y ệ n kể, cổ tíc h , th ầ n th o ạ i, v.v... v ề sự
ngưỡng sliên đã tiếp th u về h ìn h thức để
tươ ng đồng giữ a v ă n b ả n h à n h lễ của then
h ìn h th à n h và p h á t triể n th à n h m ột hình
và pụC các tá c giả n g h iê n cứu trư óc đây
thức cúng b ái có tê n là p u t. Khi p ụ t vào
đều đã ít n h iề u để cập d ến. T ác giả Dương
người Tày, N ù n g V iệt N am dã được dòng
Kim Bội cho r ằ n g giữ a th e n và p ụ t có sự
sliên b ả n địa tiếp th u bổ su n g th êm nhạc
giông n h a u cả vê nội d u n g c ũ n g n h ư tiê u
đề chươ ng đoạn* ’' " T ác giả L ục V ăn Pảo cụ là cây đ à n tín h đê h ìn h th à n h nên một
h ìn h thứ c cú n g bái mổi có tê n là p ụ t tín h
cũ n g có m ột n h ậ n x é t cho rằ n g “Việc d ù n g
tức then. Đ ây là th en thời kì đ ầu còn m ang
chữ H á n - V iệt k h ô n g th â y tro n g p ụ t. Có
n h iều yếu tô" b ả n địa chư a bị p h a tạ p bởi
th ê sự xuâ"t h iệ n p ụ t và th en vào n h ữ n g
yếu tô K inh h iện v ẫn còn rả i rác tồn tại
thời g ian k h á c n h a u . T rê n cơ sở p u t, then
có n h ữ n g p h á t triể n riên g . Cho nên, tro n g then ở các địa phươ ng tro n g và ngoài
rằng Bê P hùng sáng lập ra h á t then, Hoàng bộc lộ tư tưởng n h à Nho yếm th ế chờ thời
Quỳnh sáng lập ra h á t d ò n g (y' tr'16' 17). của tác giả - m ột tư tưởng ẩn d ậ t k h á phô
Hai n h â n v ật Bê P h ù n g và H oàng biến tro n g các n h à nho thờ i loạn lạc” 0, n'5).
Q uỳnh mà bài thơ đê cập có lẽ là Bê Văn Có th ể do giỏi chữ Nho, th ô n g th ạo các sách
P h ụ n g và Nông Q uỳnh V ăn là h ai n h à vãn th iê n văn địa lí nên Bê V ăn P h ụ n g đã được
hoá nôi tiếng của Cao B ằng thời n h à Mạc. cử làm q u a n Tư th iên . G iai th o ại cũng có
nói rằn g ông có k h ả n ă n g tiên tri dự đoán
Đây là nhữ ng n h â n v ậ t có th ậ t, tro n g dân
thời thế. M ặt khác ông cũng p h ả i là người
gian còn lưu tru y ề n n h iêu giai th o ại về tài
giỏi đ àn h á t n ên mới được cử làm Q uản
n ăn g và tìn h b ạn của họ. Theo sách N on
nhạc. Cả h ai điểu trê n đều chứng tỏ ông
nước Cao B ằ n g thì Bê V ăn P h ụ n g sinh
chính là n h à tiê n tri - th ầ y cúng kiêm nghệ
năm 1615 (năm m ất không rõ) là người Tày
sĩ ỏ cung đình. Tức là ỏ ông hội tụ dầy đủ
làng Bản Vạn, xã N hượng Bạn, tổng
các yếu tô cơ b ả n của m ột th ầ y Then. Vì
N hượng Bạn, châu T hạch Lâm nay là xã
vậy r ấ t có th ể trước khi vào cung làm quan
Bê T riều, huyện Hoà An. Ô ng học rộng biêt
cho n h à M ạc ông đã từ n g làm th ầ y cúng 0
nhiều, dỗ tiến sĩ khoa th i n h à Mạc, được
ngoài đời. Theo tru y ề n th u y ế t d ân gian thì
trọng dụng làm q u a n triề u đ ìn h Mạc K ính
trước khi vào cung Bê V ăn P h ụ n g đã cầm
Vũ lúc 23 tuổi. Õ ng được giao chức Tư
đầu m ột đội nữ m úa h á t bằn g đ àn tín h
th iên (xem th iê n văn) và Q uản nhạc (quản
tro n g các lễ hội đầu năm của d ân làng (có
đội nhạc tro n g triều ) nên n h â n d ân quen
th ể là m ột d ạn g lễ hội then kì yên - TG).
gọi ông là Tư th iê n Q u ản n h ạ c 17' ” "3'"7). N hư
Khi Mạc Kính Vũ bị vua Lê đ á n h bại vì sầu
vậy Bế V ăn P h ụ n g sông vào thời Mạc Kính não mà p h á t bệnh trầ m u ấ t, nhờ có Bê Văn
Vũ, ông vua cuôi cùng của n h à Mạc ở Cao P h ụ n g và đoàn nữ nhạc vào cung m úa h á t
Bằng. Theo cuốn Tóm tắ t niên biếu lịch sử
làm lễ cầu yên giải h ạ n m à Mạc Kính Vũ
Việt N a m thì Mạc K ính Vũ ở ngôi 39 năm , khỏi bệnh, phong cho B ế V ăn P h ụ n g chức
từ năm 1638 đến n ăm 1677 là năm bị đánh Q uản nhạc cầm đ ầ u đoàn nữ nhạc trong
bại hoàn to à n ” 3' “ '113). Q ua đó có th ể tạm cung. Về M ạc K ính Vũ, sa u khi lên cầm
xác định thời điểm B ế V ăn P h ụ n g vào làm quyển từ th á n g 1-1638 th ì đến th á n g 11-
quan cho Mạc K ính Vũ là ngay sa u khi 1638 đã bị n h à Lê lên tiế n dán h một trậ n
Mạc Kính Vũ lên ngôi (năm 1638). lởn phá ta n mười chín động(7 t' il7). Đây cũng
Vậy Bê V ăn P h ụ n g là n h â n v ật n h ư th ế là năm Bê V ăn P h ụ n g 23 tuổi. P h ả i chăng
nào? Trước hết, ông là m ột n h à nho, giỏi đây chính là dịp ông được vời vào cung
chữ nghĩa, được đào tạo bởi nền Nho học chữa bệnh cho vua và ở lại làm chức Tư
m iền xuôi. Tương tru y ề n ông là tác giả của th iê n Q uản nhạc?
hai tác phẩm thơ Nôm T ày là Tam nguyên Có th ể lí giải vai trò của Bê V ăn P hụng
luận và Giáo nam , giáo nữ, hiện vẫn được vói sự r a đời c ủ a d ò n g h á t then n ữ d C ao
lưu tru y ề n trong d ân gian Cao Bằng. Trong B ằng như sau: Trưốc khi vào cung, then
dó tác p h ẩm T am nguyên luận được viết tồn tại tro n g d â n gian dưới hình thức của
theo lối chính lu ận , ý tứ sâu xa, dùng nhiêu sliên - p ụ t m ang n h iều yếu tô' b ản địa nhu'
điên tích cổ, đọc khó hiểu chứng tỏ tác giả đã trìn h bày ở trôn. Khi vào cung đình, dựa
phải là người rấ t tin h thông chữ H án. Điều trê n bài b ản của p ụ t m à các trí thức kiêm
dáng chú ý là tác p h ẩ m này p h ầ n nào đã nghệ sĩ, n h à thơ và th ầ y cúng như Bê Vãn
28 NGUYỄN THỊ YÊN - VE sự HÌNH THÀNH...
P hụng đã bổ su n g cho p h ù hợp với n h u cầu m ang tín h c h á t cung đình n h ư m úa chầu có
thưởng thức cũng n h ư tâ m lí của tầ n g lởp lẽ x u ấ t hiện tro n g thời kì này. Lúc này cây
vua quan. C hính vì th ế m à then dã được đàn tín h trở th à n h n h ạ c cụ chính, còn
đổi mới và cách tâ n vê p h ầ n v ăn b ản lời chùm nhạc xóc chỉ có tác d ụ n g p h ụ hoạ, sử
hát: từ ngữ tra u chuốt, h à n h văn lưu loát dụng bằn g cách móc vào ngón ch â n cái làm
giàu h ình ả n h hơn, n h iều tích cổ bằng từ nhạc đệm. Đ ây cũng là thời kì đạo Giáo dân
H án Việt có pha trộ n tiế n g K inh. Xã hội gian người K inh xâm n h ậ p vào then thê
trong then là xã hội đã có sự p h â n chia hiện qua hệ th ô n g công tưởng của th ầ y phù
đang cấp k h á p h ù hợp với chê độ vua quan th u ỷ và qua hiện tượng n h ậ p đồng. Dưối
phong kiến lúc bấy giờ. N ghệ th u ậ t biểu đây là biểu so sá n h m ột số tiêu chí giữa hai
diễn cũng được cải biên, các điệu m úa h ìn h thức cúng bái p ụ t và then'.
Nông Q uỳnh V ăn sinh năm 1620 thi thời M ạc K ính Vũ, ông không làm quan,
(không rõ năm mâ't) quê ở làng Nga Ô, châu về quê dạy học, làm thơ, là tác giả tậ p thơ
Thượng Lang, n ay là xã Đ àm Thuỷ, huyện H ồng n h a n tứ q u ý b ằ n g tiế n g T ày còn gọi
T rùng K hánh cũng là một nho sĩ từng đi thi là Lượn tứ q u ý 7' t'-328'329> Việc ông sáng lập ra
TẠP CHÍ VHDG s ố 2/2006 - NGHIÊN c ứ u TRAO Đ ổ l 29
hát d à n g ỏ m iên đông có lẽ liên qu an đến nhu' Bắc K ạn, L ạng Sơn rồi từ dó tỏa đi các
sự kết giao với Bè V ăn P h ụ n g n h ư dân gian nơi khác. Dưói h ìn h thức tra o tru y ề n bằng
dã tru y ề n tụng. Một quy đ ịn h của dòng h á t phương thức tru y ề n m iệng, trả i qua nhiều
dàng là các đệ tử phải học chữ H án để xem th ế hệ m à then đã có sự biến cải, bô sung
sách bí pháp, một m ặt vẫn p h ải học thuộc tuỳ vào từ n g khu vực cư tr ú cụ thể. N hư
lòng theo lối tru y ề n k h ấu . Từ quy định vậy bên cạn h dòng then còn m ang nhiều
phải học chữ H án nên chắc ch ắn nghê h á t yếu tố cổ gần gũi vối p ụ t n h ư then ở một sô’
dàng phải đuọc ra dời tro n g hoặc sa u thời dịa phương Bắc K ạn, T h en của người Thái
kì nhà Mạc lên chiếm cứ Cao B ằng dồng T rắng, then của người P iá n (C hoang Q uảng
thời vởi sự phổ cập văn hoá H án của ngưòi Tây), v.v. th ì lại có m ột lớp then m uộn được
Kinh vào vùng này. N hư dã đề cập, trong p h á t tích từ Cao Bằng. Do p h ạm vi lan
nghê then, p ụ t có n h ữ n g quy ước chung về tru y ề n rộng và ưu th ê vê nghệ th u ậ t biếu
truyền nghê cũng nhu' tru y ề n dòng. Cho diễn nên dòng then Cao B ằng chiếm ưu thê
dên nay ở Cao B ằng vẫn còn tồn tạ i hai hơn so với các dòng then cổ.
dòng h át then tách bạch ở h ai vùng khác Tóm lại, từ sliên đến p ụ t rồi then dó là
nhau chứng tỏ là có lí do liên qu an đến sự con đường h ìn h th à n h và biên đổi lâu dài
tru y ền nghê của từ n g dòng. T ừ thực tê này trong lòng dân tộc với sự th a m gia góp m ặt
có thê n h ậ n đ ịn h rằ n g có h ai ông tổ làm của nhiều tầng, n h iều lớp tín ngưỡng đến từ
nên hai dòng then riên g b iệt ở Cao B ằng nhiều phía để cuối cùng hình th à n h nên
mà B ế V ăn P h ụ n g và N ông Q uỳnh V ăn với then - một hình thức đạo Giáo dân gian độc
tư cách là nhà nho - n h à tho' kiêm nghệ sĩ đáo của người Tày như' ngày nay. Sự xuất
rất có thê là nhữ ng người đứng dầu. hiện của then cấp sắc là một m inh chứng
Sau khi n h à Mạc ta n rã, then ra ngoài cho sự th am gia của các yếu tô’ tín ngưỡng
dân gian th â m n h ậ p vào các địa phương ngoại sinh vào trong then. Q uả trìn h dó có
khác n hau, trước hết là các khu vực kề cận th ế hình dung qua so' đồ phác thảo như sau:
30 NGUYỀN THỈ YÊN - VỂ sự HÌNH THÀNH...