Professional Documents
Culture Documents
Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
+ Hệ thống thông tin kế toán: cung cấp các thông tin xử lí các nghiệp vụ tài chính
và các thông tin liên quan đến việc phân tích để lập kế hoạch. Công ty cung cấp
báo cáo tài chính cho đối tượng bên ngoài doanh nghiệp cung cấp thông tin hữu ích
cho kiểm tra, kiểm soát thực hiện kế hoạch cũng như cho việc điều hành hoạt động
hàng ngày. Bên cạnh đó, hệ thống thông tin kế toán kiểm soát tuân thủ quy trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bảo vệ tài sản vật chất, thông tin, kiểm
soát hoạt động xử lý thông tin nhằm đảm bảo thông tin được xử lý chính xác, kịp
thời. Hệ thống thông tin kế toán chiếm một vị trí đặc biệt
quan trọng trong hệ thống thông tin quản lí của doanh nghiệp.
*Hệ thống thông tin quản lý tài chính doanh nghiệp: là hệ thống thu thập, lưu trữ,
xử lí và cung cấp thông tin cho mục tiêu đưa ra các quyết định và kiểm soát hoạt
động về tài chính của doanh nghiệp.
HTTT tài chính thường gắn liền với HTTT kế toán để dựa trên các số liệu kế toán
mà cung cấp các thông tin
về tình hình tài chính cũng như mọi khâu trong quá trình sản xuất và tái sản xuất
trong doanh nghiệp. Kế toán ghi chép, thu thập, phân tích và xử lý thông tin tài
chính, giá trị hàng hóa, thuế má trong công ty, đòi hỏi nhân viên kế toán sự chính
xác tỉ mỉ đến tuyệt đối trong công việc để lập được báo cáo tài chính cho công ty.
Từ đó, công ty có thể nhìn ra được tình hình phát triển của mình và có những biện
pháp phù hợp trong công tác quản lý cũng như quá trình sản xuất giúp công ty Hải
Hà ngày càng phát triển và bền vững hơn.
Ví dụ: Công ty sản xuất bánh kẹo Hải Châu là một trong những công ty sản xuất
bánh kẹo lớn ở Việt Nam. Các mặt hàng chủ yếu của công ty là lương khô, kẹo
mềm, kẹo dẻo và bánh xốp. Công ty TNHH Thu Thảo muốn đặt hàng của công ty
Châu với giá mua định sẵn. Biết rằng, nếu sản xuất 1 gói lương khô thì công ty lãi
được 5 nghìn đồng, 1 gói kẹo mềm lãi được 7 nghìn đồng, 1 gói kẹo dẻo lãi được 3
nghìn đồng, 1 gói bánh xốp lãi được 8 nghìn đồng. Biết giá thành của một gói
lương khô là 8 nghìn đồng, của một gói kẹo mềm là 9 nghìn đồng, của một gói kẹo
dẻo là 2 nghìn đồng, của một gói bánh xốp là 5 nghìn đồng. Vì nguyên vật liệu
trong kho và nguồn tài chính có hạn nên công ty phải lựa chọn các phương án sản
xuất. Nếu sản xuất cả 4 mặt hàng trên thì tổng giá thành không vượt quá 3.000
nghìn đồng. Nếu chỉ sản xuất kẹo mềm, kẹo dẻo, bánh xốp thì tổng giá thành
không được vượt quá 1.500 nghìn đồng. Nếu sản xuất kẹo cứng, kẹo mềm và kẹo
dẻo thì tổng giá thành không được vượt quá 1.200 nghìn đồng.
Cần phải xác định mỗi loại sản phẩm nên sản xuất bao nhiêu gói để thu được nhiều
lãi nhất ?
Giải:
Gọi X1 là số gói kẹo cứng, X2 là số gói kẹo mềm, X3 là số gói kẹo dẻo, X4 là số
gói bánh xốp (gói)
Khi đó, hàm mục tiêu sẽ là :
F = 5X1 + 7X2 + 3X3 + 8X4 => MAX
Với các ràng buộc:
8X1 + 9X2 + 2X3 + 5X4 ≤ 3200
9X2 + 2X3 + 5X4 ≤ 1400
8X1 + 9X2 + 2X3 ≤ 1200
Nhập B3:E3 tại By Changing Variable Cells: là vùng địa chỉ các biến quyết định
(tượng trưng sản phẩm X1,X2,X3,X4 cần sản xuất)
Bước 4:
Thêm vào các ràng buộc Subject to the Constraints
Nhấn nút Add
Chọn vùng địa chỉ F7:F9 tại Cell Reference
Chọn dấu <=
Chọn G7:G9 tại Contraint
Bước 5: Nhấn nút Solver để chạy Solver, sau đó hộp thoại kết quả xuất hiện
+Keep SolverSolution: Lưu kết quả đang hiện trên màn hình
+Restore Original Values: Giữ lại giá trị ban đầu