Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 8

Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà :

*Hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp:


Hệ thống thông tin doanh nghiệp: Là hệ thống thu thập, lưu trữ, xử lí và cung cấp
thông tin cho mục tiêu đưa ra quyết định và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin phù hợp để đưa ra các quyết định cần thiết.
Hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp: Là hệ thống tổng hợp các thông tin của
hệ thống xử lí nghiệp vụ về các hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp và các thông
tin thu thập từ nhiều nguồn khác nhau bên ngoài doanh nghiệp để cung cấp thông
tin ở mức độ tổng hợp hơn và phân tích hơn cho các nhà quản lí các cấp.
Các hệ thống quản lí doanh nghiệp gồm:
+ Hệ thống thông tin thị trường: cung cấp các thông tin liên quan đến thị trường
tiêu thụ.
Với chiến lược đa dạng hoá sản phẩm như vậy Công ty đáp ứng nhu cầu của nhiều
tầng lớp khách
hàng khác nhau với những đặc điểm tiêu dùng khác nhau.
+ Hệ thống thông tin sản xuất: cung cấp các thông tin liên quan đến quá trình sản
xuất như: hàng tồn kho, định mức sản xuất, kĩ thuật, công nghệ sản xuất, vật liệu
thay thế, ...
Về hàng tồn kho : Nguyên liệu hầu hết khó bảo quản, dễ hư hỏng, tham gia sử
dụng yếu, giá cả thị trường cung ứng không ổn định, nên Công ty thường gặp
nhiều khó khăn, dễ lâm vào thế bị động. Để khắc phục tình hình trên, Công ty đã
tính toán mua sắm nguyên vật liệu để luôn có lượng dự trữ phù hợp nhằm đảm bảo
sản xuất được tiến hành liên tục, không bị ngưng trệ do có sự cố từ phía nhà cung
ứng. Công ty đã sử dụng nguyên liệu thay thế để giảm bớt chi phí sản xuất mà chất
lượng vẫn đảm bảo như dùng váng sữa thay cho sữa để chất lượng kẹo vẫn cao,
nhưng giá thành lại hạ. Công ty đã xây dựng được hệ thống mức nguyên liệu, cố
gắng đảm bảo về mặt chất lượng sản phẩm và giảm tối đa chi phí cần thiết.
Về công nghệ sản xuất: trước đây máy móc thiết bị của Công ty phần lớn là lạc
hậu, năng suất thấp,
tiêu tốn nhiều nguyên vật liệu, sản phẩm làm ra kém chất lượng. Nhưng mấy năm
gần đây, trước thách thức của cơ chế thị trường, Công ty đã mạnh dạn đầu tư, đổi
mới trang thiết bị công nghệ. Công ty đã nhập các dây chuyền hiện đại đưa vào sản
xuất.
+ Hệ thống thông tin tài chính: cung cấp các thông tin liên quan đến lĩnh vực tài
chính như: tình hình thanh toán, tỉ lệ lãi tiền vay / cho vay, thị trường chứng
khoán, ...: khả năng thanh toán nợ nhanh, khả năng thanh toán lãi vay ngày càng có
xu hướng tăng lên. Gần đây, công ty đầu tư vào các loại chứng khoán là không
đáng kể
+ Hệ thống thông tin nhân lực: cung cấp các thông tin về nguồn nhân lực và cách
sử dụng nhân lực như: thông tin tiền lương, thanh toán lương: do nhu cầu thị
trường tăng cao, đẩy nhanh tốc độ sản xuất bánh kẹo, doanh nghiệp tăng số lượng
người lao động dẫn đến việc phải trả cho người lao động tăng, thị trường nguồn
nhân lực, xu hướng sử dụng và đào tào tạo lại nhân lực…
Lực lượng lao động của toàn công ty hơn 1200 người, với mức thu nhập bình quân
là 9.600.000đ/ người/ tháng.Với chiến lược nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
thì số CBCNV có trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng nhiều. Trong công ty,
số người có trình độ Đại học, Cao đẳng là 500 người, Trung học công nhân là 780
người, còn lại là công nhân lành nghề có bậc thợ 4/7. Nhằm nâng cao tay nghề kiến
thức chuyên môn cho công nhân, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, nâng cấp
và nâng bậc cho công nhân cán bộ quản lý, kỹ thuật hầu hết có trình độ đại học.
Đây là yếu tố hết sức thuận lợi cho sự phát triển của công ty.

+ Hệ thống thông tin kế toán: cung cấp các thông tin xử lí các nghiệp vụ tài chính
và các thông tin liên quan đến việc phân tích để lập kế hoạch. Công ty cung cấp
báo cáo tài chính cho đối tượng bên ngoài doanh nghiệp cung cấp thông tin hữu ích
cho kiểm tra, kiểm soát thực hiện kế hoạch cũng như cho việc điều hành hoạt động
hàng ngày. Bên cạnh đó, hệ thống thông tin kế toán kiểm soát tuân thủ quy trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bảo vệ tài sản vật chất, thông tin, kiểm
soát hoạt động xử lý thông tin nhằm đảm bảo thông tin được xử lý chính xác, kịp
thời. Hệ thống thông tin kế toán chiếm một vị trí đặc biệt

quan trọng trong hệ thống thông tin quản lí của doanh nghiệp.
*Hệ thống thông tin quản lý tài chính doanh nghiệp: là hệ thống thu thập, lưu trữ,
xử lí và cung cấp thông tin cho mục tiêu đưa ra các quyết định và kiểm soát hoạt
động về tài chính của doanh nghiệp.
HTTT tài chính thường gắn liền với HTTT kế toán để dựa trên các số liệu kế toán
mà cung cấp các thông tin
về tình hình tài chính cũng như mọi khâu trong quá trình sản xuất và tái sản xuất
trong doanh nghiệp. Kế toán ghi chép, thu thập, phân tích và xử lý thông tin tài
chính, giá trị hàng hóa, thuế má trong công ty, đòi hỏi nhân viên kế toán sự chính
xác tỉ mỉ đến tuyệt đối trong công việc để lập được báo cáo tài chính cho công ty.
Từ đó, công ty có thể nhìn ra được tình hình phát triển của mình và có những biện
pháp phù hợp trong công tác quản lý cũng như quá trình sản xuất giúp công ty Hải
Hà ngày càng phát triển và bền vững hơn.
Ví dụ: Công ty sản xuất bánh kẹo Hải Châu là một trong những công ty sản xuất
bánh kẹo lớn ở Việt Nam. Các mặt hàng chủ yếu của công ty là lương khô, kẹo
mềm, kẹo dẻo và bánh xốp. Công ty TNHH Thu Thảo muốn đặt hàng của công ty
Châu với giá mua định sẵn. Biết rằng, nếu sản xuất 1 gói lương khô thì công ty lãi
được 5 nghìn đồng, 1 gói kẹo mềm lãi được 7 nghìn đồng, 1 gói kẹo dẻo lãi được 3
nghìn đồng, 1 gói bánh xốp lãi được 8 nghìn đồng. Biết giá thành của một gói
lương khô là 8 nghìn đồng, của một gói kẹo mềm là 9 nghìn đồng, của một gói kẹo
dẻo là 2 nghìn đồng, của một gói bánh xốp là 5 nghìn đồng. Vì nguyên vật liệu
trong kho và nguồn tài chính có hạn nên công ty phải lựa chọn các phương án sản
xuất. Nếu sản xuất cả 4 mặt hàng trên thì tổng giá thành không vượt quá 3.000
nghìn đồng. Nếu chỉ sản xuất kẹo mềm, kẹo dẻo, bánh xốp thì tổng giá thành
không được vượt quá 1.500 nghìn đồng. Nếu sản xuất kẹo cứng, kẹo mềm và kẹo
dẻo thì tổng giá thành không được vượt quá 1.200 nghìn đồng.
Cần phải xác định mỗi loại sản phẩm nên sản xuất bao nhiêu gói để thu được nhiều
lãi nhất ?
Giải:
Gọi X1 là số gói kẹo cứng, X2 là số gói kẹo mềm, X3 là số gói kẹo dẻo, X4 là số
gói bánh xốp (gói)
Khi đó, hàm mục tiêu sẽ là :
F = 5X1 + 7X2 + 3X3 + 8X4 => MAX
Với các ràng buộc:
8X1 + 9X2 + 2X3 + 5X4 ≤ 3200
9X2 + 2X3 + 5X4 ≤ 1400
8X1 + 9X2 + 2X3 ≤ 1200

Do số lượng các sản phẩm phải là số nguyên, không âm nên :


Xi ≥ 0 và phải là số nguyên, với i = 1,2,3,4

Bước 1: Tổ chức giữ liệu


- Biến quyết định B3, C3, D3 và E3
- Hàm mục tiêu F4=B3*B4+C3*C4+D3*D4+E3*E4
- Các ràng buộc
+Nhập hệ số tại các ô B7:E9
+Lượng tài nguyên tại các ô F7,F8,F9
+Quan hệ ràng buộc G7:G9
Bước 2: Khai báo thông số solver
Bước 3:

Nhập B3:E3 tại By Changing Variable Cells: là vùng địa chỉ các biến quyết định
(tượng trưng sản phẩm X1,X2,X3,X4 cần sản xuất)

Bước 4:
Thêm vào các ràng buộc Subject to the Constraints
Nhấn nút Add
Chọn vùng địa chỉ F7:F9 tại Cell Reference
Chọn dấu <=
Chọn G7:G9 tại Contraint

Bước 5: Nhấn nút Solver để chạy Solver, sau đó hộp thoại kết quả xuất hiện
+Keep SolverSolution: Lưu kết quả đang hiện trên màn hình
+Restore Original Values: Giữ lại giá trị ban đầu

You might also like