Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 125

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG AN TOÀN ĐIỆN ................................ 4


1.1. Khái niệm cơ bản về an toàn lao động ......................................................................... 4
1.1.1. Điện giật ............................................................................................................... 4
1.1.2. Đốt cháy điện ........................................................................................................ 4
1.1.3. Hỏa hoạn, nổ ......................................................................................................... 5
1.2. Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể người.............................................................. 6
1.2.1. Tác dụng kích thích .............................................................................................. 6
1.2.2. Tác dụng gây chấn thương ................................................................................... 6
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tai nạn điện giật ................................................................. 6
1.3.1. Đặc tuyến dòng điện – thời gian (A-s) ................................................................. 6
1.3.2. Đặc tuyến điện áp-thời gian .................................................................................. 7
1.3.3. Tổng trở người ...................................................................................................... 8
1.3.4. Đường đi dòng điện qua người ........................................................................... 10
1.3.5. Tần số dòng điện ................................................................................................ 11
1.3.6. Môi trường xung quanh ...................................................................................... 12
1.3.7. Điện áp cho phép ................................................................................................ 13
1.4. Hiện tượng dòng điện đi vào trong đất ...................................................................... 13
1.5. Điện áp bước .............................................................................................................. 16
1.6. Điện áp tiếp xúc ......................................................................................................... 18
1.7. Phân loại công trình và trang thiết bị điện ................................................................. 20
1.7.1. Phân loại công trình ............................................................................................ 20
1.7.2. Phân loại trang thiết bị điện ................................................................................ 20
1.8. Phương pháp cứu người khi bị điện giật .................................................................... 21
1.8.1. Tách nạn nhân khỏi nguồn điện .......................................................................... 21
1.8.2. Cấp cứu ngay sau khi tách nạn nhân khỏi nguồn điện. ...................................... 21
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH AN TOÀN TRONG MẠNG ĐIỆN .......................................... 23
2.1. Mạng điện một pha .................................................................................................... 24
2.1.1. Mạng điện 1 pha trung tính cách điện đối với đất .............................................. 24
2.1.2. Mạng có một cực hay một pha nối đất nối đất ................................................... 26
2.1.3. Mạng điện 1 pha cách điện đối với đất có điện dung lớn ................................... 28
2.2. Mạng điện ba pha ....................................................................................................... 30
2.2.1. Mạng điện 3 pha trung tính cách điện với đất .................................................... 31
2.2.2. Mạng điện 3 pha có trung tính nối đất ................................................................ 32
CHƯƠNG 3. BẢO VỆ NỐI ĐẤT VÀ BẢO VỆ NỐI DÂY TRUNG TÍNH ....................... 34
3.1. Bảo vệ nối đất ............................................................................................................ 34
3.1.1. Mục đích, ý nghĩa của bảo vệ nối đất ................................................................. 34
3.1.2. Sơ đồ nối đất: TT, IT .......................................................................................... 35

1
3.1.3. Nối đất tập trung – nối đất mạch vòng ............................................................... 37
3.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến điện trở đất ............................................................... 39
3.1.5. Nối đất tự nhiên, nối đất nhân tạo ...................................................................... 39
3.1.6. Tính toán bảo vệ nối đất ..................................................................................... 40
3.2. Bảo vệ nối dây trung tính ........................................................................................... 41
3.2.1. Mục đích, ý nghĩa của bảo vệ nối dây trung tính ............................................... 41
3.2.2. Sơ đồ nối đất: TN-S, TN-C, TN-CS ................................................................... 44
3.2.3. Nối đất làm việc và nối đất lặp lại ...................................................................... 46
CHƯƠNG 4. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ AN TOÀN ........................................................ 50
4.1. Biện pháp tổ chức ...................................................................................................... 50
4.1.1. Yêu cầu đối với nhân viên làm trực tiếp với các thiết bi điện ........................... 50
4.1.2. Tổ chức làm việc ................................................................................................ 50
4.2. Biện pháp kỹ thuật ..................................................................................................... 51
4.2.1. Chống tiếp xúc điện trực tiếp ............................................................................. 51
4.2.2. Chống tiếp xúc gián tiếp vào điện ...................................................................... 52
4.2.3. Sử dụng Selv (Safety by Extra low Voltage) ..................................................... 75
4.2.4. Lắp đặt và đo lường cực nối đất ......................................................................... 79
CHƯƠNG 5. THIẾT KẾ HỆ THỐNG CHỐNG SÉT .......................................................... 85
5.1. Quá trình hình thành và phát triển của sét ................................................................. 85
5.1.1. Sự hình thành sét ................................................................................................ 85
5.1.2. Phân loại sét đánh ............................................................................................... 86
5.1.3. Tác hại của sét .................................................................................................... 87
5.2. Tiêu chuẩn Việt Nam về hệ thống chống sét ............................................................. 90
5.2.1. TCVN về thực hiện bảo vệ chống sét ................................................................. 90
5.2.2. Phân loại công trình theo mức bảo vệ chống sét ................................................ 94
5.3. Biện pháp chống sét đánh trực tiếp ............................................................................ 94
5.3.1. Phương pháp chống sét truyền thống do Benjamin Franklin phát minh ............ 95
5.3.2. Phạm vi bảo vệ của hệ thống chống sét .............................................................. 97
5.3.3. Bảo vệ bằng cột thu sét sử dụng đầu thu sét phát tia tiên đạo sớm (ESE: Early
Streamer Emission) ........................................................................................................ 101
5.4. Giải pháp chống sét toàn diện 6 điểm ...................................................................... 104
5.4.1. Thu bắt sét tại điểm định trước ......................................................................... 104
5.4.2. Dẫn sét xuống đất an toàn................................................................................. 105
5.4.3. Tản nhanh năng lượng sét vào đất .................................................................... 105
5.4.4. Đẳng thế các hệ thống đất ................................................................................ 105
5.4.5. Chống sét lan truyền trên đường cấp nguồn ..................................................... 105
5.4.6. Chống sét lan truyền trên đường tín hiệu ......................................................... 105
5.5. Biện pháp chống sét đánh gián tiếp ......................................................................... 105
5.5.1. Chống cảm ứng tĩnh điện của sét...................................................................... 106

2
5.5.2. Chống cảm ứng điện từ của sét......................................................................... 107
5.5.3. Chống điện áp cao của sét lan truyền từ ngoài vào công trình ......................... 108
CHƯƠNG 6. SỰ NGUY HIỂM KHI ĐIỆN ÁP CAO XÂM NHẬP SANG ĐIỆN ÁP
THẤP ...................................................................................................................... 112
6.1. Sự nguy hiểm xảy ra của sự xâm nhập của điện áp cao sang điện áp thấp .............. 112
6.1.1. Trường hợp trung tính của mạng điện hạ áp và cao áp đều cách điện đối với đất .
.......................................................................................................................... 112
6.1.2. Trường hợp trung tính của mạng điện hạ áp được nối đất trực tiếp, còn phía
mạng điện cao áp thì cách điện đối với đất .................................................................... 113
6.2. Các biện pháp bảo vệ chống sự xâm nhập điện áp cao sang điện áp thấp ............... 114
6.2.1. Biện pháp bảo vệ trong mạng điện có trung tính nối đất .................................. 114
6.2.2. Biện pháp bảo vệ trong mạng điện có trung tính cách điện đối với đất ........... 115
CHƯƠNG 7. ẢNH HƯỞNG CỦA TRƯỜNG ĐIỆN TỪ Ở TẦN SỐ CAO VÀ ĐỀ
PHÒNG TĨNH ĐIỆN ............................................................................................................. 117
7.1. Ảnh hưởng của trường điện từ ở tần số cao, tần số công nghiệp ............................. 117
7.1.1. Trường điện từ ở tần số cao .............................................................................. 117
7.1.2. Trường điện từ ở tần số công nghiệp ................................................................ 121
7.2. Đề phòng tĩnh điện ................................................................................................... 122
7.2.1. Sự hình thành .................................................................................................... 122
7.2.2. Nguy hiểm của tĩnh điện ................................................................................... 124
7.2.3. Các biện pháp đề phòng tĩnh điện .................................................................... 124

3
CHƯƠNG 1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG AN TOÀN ĐIỆN

1.1. Khái niệm cơ bản về an toàn lao động


Sau đây là một số khái niệm cơ bản về an toàn lao động trong ngành điện - tai
nạn điện. Tai nạn có thể gặp ở 03 dạng: điện giật, đốt cháy điện do hồ quang, nổ và
hỏa hoạn.
1.1.1. Điện giật
Do chạm trực tiếp hoặc chạm gián tiếp vào các phần tử mang điện:
− Chạm trực tiếp: xảy ra khi người tiếp xúc với các vật có mang điện trong tình
trạng làm việc bình thường, với các vật đã được cắt ra khỏi nguồn điện nhưng
vẫn còn tích điện (điện dung trong mạng điện) hay vật này vẫn còn chịu điện
áp cảm ứng do ảnh hưởng của điện từ hay cảm ứng tĩnh điện do các trang thiết
bị điện được đặt ở gần (Hình 1.1.a). Tiêu chuẩn IEC 61140 đã thay đổi thuật
ngữ “bảo vệ chống chạm điện trực tiếp” bằng thuật ngữ “bảo vệ cơ bản”.
− Chạm gián tiếp: xảy ra khi người tiếp xúc với phần bên ngoài của các vật
mang điện mà lúc bình thường không có điện nhưng trở nên có điện do cách
điện bị hư hỏng cách điện hay do các nguyên nhân khác (Hình 1.1.b). Dòng
điện sự cố làm điện áp của phần bên ngoài của các vật mang điện tăng lên đến
giá trị nguy hiểm cho người. Tiêu chuẩn IEC 61140 thay đổi thuật ngữ “bảo vệ
chống chạm điện gián tiếp” bằng thuật ngữ “bảo vệ sự cố”.
Điện áp mà người phải chịu khi chạm điện gọi là điện áp tiếp xúc.

a) b)
Hình 1.1. Các kiểu chạm điện: a) Chạm điện trực tiếp; b) Chạm điện gián tiếp.
1.1.2. Đốt cháy điện
Đốt cháy điện có thể sinh ra do:
− Ngắn mạch kéo theo phát sinh hồ quang điện.
− Người đến gần vật mang điện áp cao, mặc chưa chạm phải, nhưng điện áp cao
có thể sinh ra hồ quang điện. Và dòng điện hồ quang chạy qua người có thể
4
khiến nạn nhân có thể bị chấn thương hoặc chết do bị đốt cháy da thịt. Dạng
tai nạn này ít xảy ra vì đối với các cấp điện áp cao luôn có biển báo và hàng
rào an toàn bảo vệ.
1.1.3. Hỏa hoạn, nổ
1.1.3.1. Cháy do quá tải
− Khái niệm: Quá tải là hiện tượng dòng điện vượt quá dòng điện định mức của
dây dẫn, thiết bị đóng cắt và nguồn cấp. Quá tải xảy ra trong thời gian dài dễ
gây hại, làm hỏng thiết bị và có thể dẫn đến cháy nổ.
− Biện pháp:
+ Khi lắp đặt phải chọn tiết diện dây dẫn phù hợp với dòng điện của phụ tải.
+ Khi sử dụng không được dùng nhiều dụng cụ tiêu thụ điện có công suất
lớn vượt quá khả năng chịu tải của dây dẫn.
+ Thường xuyên kiểm tra nhiệt độ của thiết bị tiêu thụ, điện, kiểm tra vỏ
bọc, cách điện dây dẫn, nếu có hiện tượng quá tải thì phải khắc phục ngay.
+ Phải sử dụng cầu dao điện, áptômat, cầu chì, relay... làm thiết bị đóng cắt
và bảo vệ.
1.1.3.2. Cháy do chập mạch (đoản mạch)
− Khái niệm: Là hiện tượng các dây dẫn pha chạm nhau hoặc chập dây trung
tính. Khi xảy ra hiện tượng này tổng trở của hệ thống giảm đi. Dòng điện tăng
lên đáng kể.
− Nguyên nhân:
+ Khi lắp đặt, khoảng cách 2 dây trần ngoài nhà không đúng tiêu chuẩn nên
khi cây đổ, gió rung gây chập.
+ Khi 2 dây bị mất lớp vỏ bọc cách điện chập vào nhau.
+ Khi đấu nối đầu dây dẫn với nhau hay đấu vào máy móc thiết bị không
đúng quy định
+ Môi trường sản xuất có hoá chất ăn mòn dẫn tới lớp vỏ bọc cách điện bị
phá huỷ.
− Biện pháp phòng ngừa:
+ Các dây dẫn điện trần ngoài nhà phải được mắc cách xa nhau 0,25 m.
+ Không sử dụng dây thép, đinh... để buộc, giữ cố định dây dẫn điện.
+ Các dây nối vào phích cắm, đui dèn, máy móc phải chắc, gọn, điện nối
vào mạch ở 2 dầu dây pha và trung tính không được chồng lên nhau.

5
1.2. Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể người
1.2.1. Tác dụng kích thích
Dưới tác dụng của dòng điện, các cơ co bóp hỗn loạn dẫn đến tắt thở, tim ngừng
đập. Chỉ với một dòng điện không lớn lắm, các cơ ngực đã bị co rút làm ngừng hô hấp.
Nếu không được cứu chữa kịp thời do thiếu oxy, tim sẽ ngừng đập. Với một dòng điện
lớn hơn các thớ cơ tim co bóp hỗn loạn, quá trình tuần hoàn bị ngừng lại và tim nhanh
chóng ngừng đập.
Với hệ thần kinh trung ương, dòng điện gây nên triệu chứng sốc điện. Đối với
sốc điện, nạn nhân có thể phản ứng mạnh lúc ban đầu, nhưng sau đó các cảm giác dần
dần bị tê liệt, nạn nhân chuyển dần sang trạng thái mê man dẫn đến tử vong. Đây là tác
dụng kích thích.
1.2.2. Tác dụng gây chấn thương
Cơ thể con người còn bị thương tích bên ngoài do sự đốt cháy bởi hồ quang điện.
Nó tạo nên sự hủy diệt lớp da ngoài, đôi khi sâu hơn nữa có thể hủy diệt các cơ bắp,
lớp mỡ, gân và xương. Nếu sự đốt cháy bởi hồ quang xảy ra trong một diện tích khá
rộng trên người thì có thể dẫn đến tử vong. Đây là tác dụng gây chấn thương.
Thông thường đốt cháy do dòng điện gây nên nguy hiểm hơn sự đốt cháy do các
nguyên nhân khác, vì sự đốt cháy do dòng điện gây nên đốt nóng toàn thân, nó sẽ phá
hủy các bộ phận trên cơ thể từ bên trong ra ngoài. Tai nạn càng trầm trọng hơn nếu giá
trị của dòng điện càng lớn và thời gian duy trì dòng điện càng dài.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tai nạn điện giật
Các yếu tố ảnh hưởng đến tai nạn điện giật bao gồm: tình trạng cơ thể và phản
ứng của nạn nhân, đường đi và thời gian tồn tại của dòng điện qua các bộ phận của cơ
thể người, cường độ dòng điện và tần số dòng điện, giá trị điện áp tiếp xúc,...
1.3.1. Đặc tuyến dòng điện – thời gian (A-s)
Giá trị dòng điện qua người là một trong các yếu tố quyết định gây nguy hiểm
cho người. Qua nghiên cứu và phân tích các tai nạn điện, thấy rằng đối với dòng điện
xoay chiều, tần số 50-60Hz, giá trị an toàn cho người phải nhỏ hơn 10mA. Đối với
dòng điện một chiều thì trị số này phải nhỏ hơn 50mA.
Thời gian điện giật có ảnh hưởng lớn đến tình trạng nguy hiểm của người khi bị
điện giật và khác nhau đối với tình trạng sức khỏe mỗi người.
Bảng 1.1. Quan hệ Imax và t để tim không ngừng đập.
Dòng điện Imax (mA) 10 60 90 110 160 250
Thời gian điện giật t (s) 30 10 3 2 1 0,4

6
Tiêu chuẩn IEC60479-1 xây dựng đặc tuyến thời gian – dòng điện (đặc tuyến
Ampe – giây) gây tác hại lên cơ thể người đối với dòng điện xoay chiều tần số từ 15Hz
– 100Hz (Hình 1.2).

Hình 1.2. Vùng tác động của thời gian và dòng điện lên cơ thể người.

Bảng 1.2. Các hiệu ứng vật lý tương ứng với dòng điện và thời gian
Mã vùng Giới hạn vùng Các hiệu ứng vật lý
Đến 0.5mA
AC-1 Không phản ứng
Đường A
Từ 0.5mA
AC-2 Không gây tác hại về sinh lý
Đến đường B
Bắp thịt co lại và gây khó thở khi thời gian tồn
Đường B đến đường tại dòng điện quá 2s. Gây rối loạn nhịp tim hoặc
AC-3
C1 tim ngừng đập tạm thời khi gia tăng cường độ và
thời gian
Cùng với sự gia tăng cường độ và thời gian, xuất
hiện các hiệu ứng nguy hiểm về sinh lý như: tim
AC-4 Trên đường C1
ngừng đập, ngừng hô hấp và một vài hiện tượng
đã xuất hiện ở vùng AC-3.
AC-4-1 Giữ đường C1 và C2 Xác xuất nghẹt tâm thất đến 5%
Giữa đường C2 và
AC-4-2 Xác xuất nghẹt tâm thất đến 50%
C3
Ngoài đường cong
AC-4-3 Xác xuất nghẹt tâm thất > 50%
C3
1.3.2. Đặc tuyến điện áp-thời gian
Tiêu chuẩn IEC 60479-1 xây dựng đường cong an toàn. Đây là quan hệ giữa điện
áp tiếp xúc Ur (V) và thời gian dòng điện đi qua người t(s). Theo đường cong an toàn
này, với điện áp có giá trị UT < 50V, thời gian cho phép dòng qua người là vô hạn.
7
Ứng với điện áp UT = 50V, thời gian cho phép dòng điện qua người là 5s. Trong thực
tế, do giá trị điện trở người thay đổi trong phạm vi rất rộng, vì vậy để an toàn cho
người trong mọi trường hợp, điện áp tiếp xúc cần có giá trị UT < 25V.

Hình 1.3. Đường cong an toàn.


1.3.3. Tổng trở người
Khi người chạm vào hai cực của nguồn điện hay hai điểm của một mạch điện, cơ
thể người sẽ trở thành một bộ phận của mạch điện. Tổng trở của người là trị số điện trở
đo được giữa hai điện cực đặt trên cơ thể người. Có thể chia tổng trở người thành: điện
trở lớp da ở chỗ hai điện cực đặt lên và điện trở bên trong cơ thể.

8
Hình 1.4. Sơ đồ tương đương của điện trở người.

Cơ thể con người có thể được xem như một điện trở có những trị số từ 10.000
đến 100.000. Sự phân bố điện trở của con người tạm chia ra gồm: lớp sừng trên da
(dầy khoảng từ 0,05  2 cm) có điện trở lớn nhất, tiếp theo là xương và da có điện trở
tương đối lớn, thịt và máu có điện trở thấp nhất. Nếu mất lớp sừng trên da (bị ẩm ướt
do mồ hôi, bị thương rách da) thì điện trở của người chỉ còn 80  1000. Mất hết lớp
da điện trở của người chỉ còn 60  800.
Điện trở của người không phải cố định mà thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: tình trạng của lớp sừng trên da, diện tích và áp suất tiếp xúc, cường độ và loại
dòng điện đi qua người, thời gian tiếp xúc, tần số dòng điện và trạng thái bệnh lý của
người.
Khi da bị ướt hay có mồ hôi, điện trở của người giảm. Diện tích tiếp xúc càng lớn
thì điện trở của người càng nhỏ.
Khi áp suất tiếp xúc lớn hơn 1kg/cm2 thì điện trở của người gần như tỉ lệ thuận
với áp suất tiếp xúc.
Thời gian tác dụng càng lâu, điện trở người càng giảm vì da bị nóng, ra mồ hôi
và do những biến đổi điện phân trong cơ thể.
Hình bên dưới trình bày giá trị tổng trở cơ thể người ZH (Q) theo điện áp tiếp xúc
của người đang sống, có dòng điện đi từ tay đến tay hay từ tay đến chân với diện tích
tiếp xúc rộng từ 50  100cm2 và trong điều kiện khô ráo với tỷ lệ phần trăm (5%, 50%
và 95%).

9
Hình 1.5. Giá trị điện trở người theo điện áp tiếp xúc.
Giá trị danh định điện trở các phần trên cơ thể con người tùy thuộc trạng thái tiếp
xúc và tình trạng bề mặt của cơ thể con người (khô hay ẩm) được trình bày ở Bảng 1.3.
Bảng 1.3. Giá trị điện trở người theo tình trạng tiếp xúc.
Điện trở của người khi Điện trở của người khi
Tình trạng tiếp xúc
khô ướt
Chạm ngón tay 40kΩ - 1MΩ 4kΩ - 15kΩ
Tay chạm dây 10kΩ - 50kΩ 3kΩ - 6kΩ
Tay cầm kìm 5kΩ - 10kΩ 1kΩ - 3kΩ
Lòng bàn tay chạm dây 3kΩ - 8kΩ 1kΩ - 2kΩ
Tay cầm máy khoan 1kΩ - 3kΩ 0,5kΩ - 1,5kΩ
Tay ướt - 200Ω - 500Ω
Chân ướt - 200Ω - 1000Ω
Trong tính toán, để đảm bảo an toàn thường lấy giá trị điện trở tính toán là Rng =
1000.
1.3.4. Đường đi dòng điện qua người
Người ta đo phân lượng dòng điện đi qua tim để đánh giá mức độ nguy hiểm của
dòng điện khi đi qua cơ thể người.

10
− Từ tay trái đến một hay hai chân: thừa số 1,0.
− Từ tay phải đến một hay hai chân: thừa số 0,8.
− Từ lưng đến hai tay: thừa số 0,7.
− Từ ngực đến hai tay: thừa số 1,5.
− Từ mông đến tay: thừa số 0,7.
Từ đây, nhận thấy rằng trường hợp nguy hiểm nhất là trường hợp dòng điện đi từ
ngực đến tay trái. Tuy nhiên, trường hợp này lại ít xảy ra trong thực tế.
Trường hợp thường xảy ra là trường hợp dòng điện đi từ tay phải đến một trong
hai chân vì phần lớn con người thuận tay phải.

Hình 1.6. Phân lượng dòng điện qua tim.


1.3.5. Tần số dòng điện
Dòng điện một chiều được coi là ít nguy hiểm hơn dòng điện xoay chiều và đặc
biệt là dòng điện xoay chiều tần số công nghiệp 50Hz – 60Hz. Điều này có thể giải
thích là do dòng điện tần số công nghiệp tạo nên sự rối loạn mà con người khó có thể
tự giải phóng dưới tác dụng của dòng điện, dù cho nó có giá trị bé.

11
Dòng điện tần số càng cao càng ít nguy hiểm. Dòng điện có tần số trên
500.000Hz không gây giật vì tác động nhanh hơn thời gian cảm ứng của các cơ (hiệu
ứng bì) nhưng cũng có thể gây bỏng.
Tác dụng đối người ở các dải tần số khác nhau được trình bày ở Bảng 1.4.
Bảng 1.4. Tác hại đối với người với các dải tần khác nhau.
Dải tần số Tên gọi Ứng dụng Tác hại
Mạng điện dân dụng và Phát nhiệt, phá huỷ tế
DC-10 kHz Tần số thấp
công nghiệp bào cơ thể
100 kHz – Phát nhiệt, gia nhiệt
Tần số radio Đốt điện, nhiệt điện
100 MHz điện môi tế bào sống
1000 MHz –
Sóng Microware Lò viba Gia nhiệt nước
100 GHz

Hình 1.7. Tỉ lệ ngưỡng dòng điện đối với hậu quả sinh lí.
1.3.6. Môi trường xung quanh
Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng đến điện trở của người và các vật cách điện xung
quanh nên cũng làm thay đổi dòng điện đi qua người. Khi độ ẩm của môi trường xung
quanh càng lớn thì độ dẫn điện của lớp da sẽ tăng lên, tức là điện trở người sẽ nhỏ lại.
Bên cạnh độ ẩm thì mồ hôi, các chất hóa học khác sẽ làm tăng độ dẫn điện của da, cuối
cùng làm giảm điện trở người và dẫn đến việc gia tăng mức độ nguy hiểm khi bị điện
giật.

12
1.3.7. Điện áp cho phép
Vì việc bảo vệ an toàn xuất phát từ một điện áp dễ hình dung hơn giá trị dòng
điện qua người, nên trong thực tế luôn đòi hỏi phải quy định các giá trị điện áp mà con
người có thể chịu đựng được.
Giá trị điện áp cho phép phụ thuộc vào loại mạng phân phối điện và thời gian
ngắt sự cố của thiết bị bảo vệ. Chính vì vậy, đôi khi thay vì quy định điện áp cho phép,
trong một số trường hợp lại quy định thời gian ngắt sự cố lớn nhất của thiết bị bảo vệ
ứng với cấp điện áp cho trước.
Tiêu chuẩn IEC 60038, với điện áp chạm quy ước là 50V trong điều kiện bình
thường, quy định:
− Đối với hệ thống TT, điện áp tiếp xúc cho phép lớn nhất (điện áp chạm quy
ước) trong điều kiện bình thường là 50V.
− Đối với hệ thống TN, thời gian ngắt sự cố lớn nhất tmax(s) tương ứng với điện
áp hiệu dụng xoay chiều so với đất Uo(V), trình bày ở Bảng 1.5.
− Đốì với hệ thống IT, thời gian ngắt lớn nhất tmax(s) tương ứng với điện áp hiệu
dụng xoay chiều pha-trung tính/pha-pha U0/U(V), khi xảy ra sự cố lần thứ hai,
trình bày ở Bảng 1.6.
Bảng 1.5. Thời gian ngắt lớn nhất với hệ thống TN
Uo(V) Imax(s)
120 0,8
230 0,4
277 0,4
400 0,2
> 400 0,1

Bảng 1.6. Thời gian ngắt lớn nhất với hệ thống IT.
Điện áp danh định Tmax (s)
U0/U Không có dây trung tính Có dây trung tính
120/240 0,8 5
230/400 0,4 0,8
400/690 0,2 0,4
580/1000 0,1 0,2
1.4. Hiện tượng dòng điện đi vào trong đất
Do hư hỏng cách điện, mạch điện chạm đất làm cho dòng điện sự cố tản ra trong
đất dẫn đến giữa các điểm khác nhau trong đất sẽ có sự chênh lệch điện áp (Hình 1.8).

13
Hình 1.8. Dòng điện tản trong đất.
Giả sử dòng điện sự cố tản vào trong đất qua một cực nối đất bằng kim loại có
dạng bán cầu, được chôn trong đất đồng nhất có điện trở suất bằng p. Trường hợp này
có thể xem dòng điện có đường đi theo bán kính từ tâm hình cầu.
Mật độ dòng điện ở khoảng cách x kể từ tâm bán cầu:
I
j= (1.1)
2 x 2
Ở đây: x2 là diện tích mặt bán cầu có bán kính x, I là dòng điện chạm đất.
Vùng quanh cực nối đất mà dòng điện tản đi qua gọi là “trường tản dòng điện”.
Đối với dòng điện một chiều hay dòng điện xoay chiều tần số công nghiệp, khi nghiên
cứu có thể xem là một điện trường đều.
Mật độ dòng điện xác định theo định luật Ohm dưới dạng vi phân:
E
j= (1.2)
P
Ở đây: p là điện trở suất của đất.
Từ đó, cường độ điện trường trong trường dòng điện tức là điện áp rơi trên đơn
vị dài dọc theo trường dòng điện được xác định theo biểu thức:
E = j.p (1.3)

14
Điện áp rơi trên lớp đất có chiều dày dx dọc theo đường điện:
dU = E.dx = j.p.dx (1.4)
Điện thế của A cách điểm chạm đất khoảng cách x là hiệu số điện thế giữa điểm
A và điểm ∞ mà ở đó điện thế có thể lấy bằng 0.
I. p
A = Ua − U = (1.5)
2 .x
Bằng thí nghiệm đo đạt thực tế, đối với các cực nối đất có dạng thanh, cọc, tấm
phân bố điện áp cũng có dạng hyperbol.
Trong trường hợp dây dẫn mang điện bị đứt và rơi xuống đất, phân bố điện áp
được trình bày ở Hình 1.9.

Hình 1.9. Quan hệ giữa Uđ và khoảng cách x từ cực nối đất.


Dòng điện tản ra từ cực nối đất ra có thể xem như đang chạy trong một dây dẫn
(đất) mà tiết diện tăng theo bậc 2 của bán kính cầu q = 2x2.
Điện trở tản dòng điện sẽ lớn nhất ở lớp đất phần cực nối đất vì khi đó dòng điện
chạy qua một tiết diện nhỏ (ở các điểm đó điện áp rơi lớn nhất) càng xa cực nối đất tiết
diện dây dẫn càng tăng nhanh, điện trở của nó giảm xuống và trị số điện áp rơi cũng
giảm.
Từ đường cong ở Hình 1.9, nhận thấy có khoảng 68% điện áp trên cực nối đất
tổn hao trên đoạn dài 1m, 24% trên đoạn dài từ (1 – 10)m và 8% trên đoạn dài từ (10 –
20)m kể từ cực nối đất.

15
Ngoài phạm vi 20m cách cực nối đất (hoặc điểm ngắn mạch chạm đất), tiết diện
dây dẫn (đất) sẽ tăng rất lớn nên điện trở xem như không đáng kể (mật độ dòng điện
xem như bằng 0).
Như vậy, điện thế của các điểm nằm cách điểm nối đất lớn hơn 20m có thể xem
như bằng 0.
Thông thường bộ phận nối đất không phải chỉ có một cọc mà nhiều cọc nối với
nhau bằng các thanh kim loại dẹp hoặc tròn. Trường hợp này, sự phân bố điện áp có
dạng thoải hơn (đường cong 2 ở Hình 1.9). Vì vậy, độ chênh lệch điện áp của cùng
một điểm so với đất sẽ lớn hơn lúc chỉ có một cọc nối đất.
Các thành phần điện trở của bộ phận nối đất bao gồm:
− Điện trở tản của cực nối đất (kể cả điện trở tiếp xúc).
− Điện trở thuần của bản thân cực nối đất và dây nối đất. Các điện trở này có giá
trị nhỏ nên có thể bỏ qua trong một số các trường hợp.
1.5. Điện áp bước
Điện áp bước là điện áp mà con người phải chịu khi chân tiếp xúc tại hai điểm
trên mặt đất hay trên sàn, nằm trong phạm vi dòng điện chạy trong đất, do đó có sự
chênh lệch điện thế giữa hai chân người.
Sự phân bố điện áp bước xảy ra khi xuất hiện dòng điện ngắn mạch chạm đất của
một pha trong mạng điện (Hình 1.10).

16
Hình 1.10. Điện áp bước.
Khi dòng điện chạy qua hệ thống nối đất để đi vào trong đất hay dây dẫn có điện
áp bị đứt rơi trên mặt đất, thì đất sẽ là điện trở tản với dòng điện này.
Ở ngay tại điểm chạm đất, điện áp so với đất sẽ là:
Ud = Id.Rd (1.6)
Các điểm ở cách đều điểm chạm đất có điện thế bằng nhau (các vòng tròn đẳng
thế).
Người đứng hai chân trên hai điểm có điện thế khác nhau thì sẽ chịu tác động của
một điện áp. Hiệu điện thế đặt vào hai chân người đứng ở hai điểm có chênh lệch điện
thế do dòng điện ngắn mạch trong đất gọi là điện áp bước.

17
Điện áp bước xác định bằng biểu thức sau:
Ip.a
U b = U x − U x+a = (1.7)
2 x( x + a)
− Ở đây:
+ a: là độ lớn bước chân người, khi tính toán lấy bằng 0,8m.
+ x: là khoảng cách từ điểm chạm đất đến chân người.
Từ biểu thức, nhận thấy khi càng xa điểm ngắn mạch chạm đất (hoặc cực nối đất)
thì mẫu số càng tăng và trị số Ub sẽ giảm xuống. Ngoài khoảng cách 20m điện áp xem
như bằng 0.
Ở sát nơi có ngắn mạch chạm đất, điện áp bước Ub cũng có thể bằng 0 nếu hai
chân người đứng trên cùng một vòng tròn đẳng áp (điểm c và d Hình 1.11).
Giới hạn cho phép của trị số điện áp bước không quy định ở các tiêu chuẩn hiện
hành vì trị số Ub lớn thường do các dòng điện ngắn mạch chạm đất lớn gây ra và như
vậy nó sẽ bị cắt ngay tức thời bởi các thiết bị bảo vệ.
Các trị số Ub nhỏ (không gây nguy hiểm cho người do đặc điểm các tác dụng
sinh lý của mạch điện từ chân qua chân).
Mặc dù dòng điện đi trong mạch chân-chân tương đối ít nguy hiểm nhưng với
điện áp Ub = 100  250V chân có thể bị co rút và người bị ngã xuống đất. Lúc này điện
áp đặt vào người tăng lên và đường dòng điện đi qua theo mạch chính tay-chân.
Nếu thiết bị bảo vệ không cắt được dòng điện ngắn mạch thì được dòng điện đi
qua theo mạch tay-chân sẽ gây ra tai nạn điện.
Khi xảy ra chạm đất phải cấm người đến gần chỗ bị chạm với khoảng cách sau:
− Từ 4  5m đối với thiết bị điện trong nhà.
− Từ 8  10m với thiết bị điện ngoài trời.
1.6. Điện áp tiếp xúc
Giả sử có hai thiết bị điện vỏ bọc kim loại được nối với bộ phận nối đất (điện trở
nối đất Rđ) thì đối với bất kỳ thiết bị nào chạm vỏ sự phân bố điện áp trong đất cũng có
dạng đường cong 1. Cực nối đất và các vỏ kim loại nối với nó có điện áp so với đất
bằng:
Uđ = Iđ.Rđ (1.8)
Người chạm vào vỏ kim loại của bất kỳ thiết bị nào (nguyên vẹn hoặc chạm vỏ)
cũng sẽ chịu một điện áp bằng Uđ. Mặt khác, điện áp ở chân người u x phụ thuộc vào
khoảng cách từ đó đến cực nối đất. Như vậy, người sẽ chịu tác dụng của điện áp tiếp
xúc UT. Điện áp tiếp xúc là hiệu điện thế giữa Uđ và u x .

18
Điện áp tiếp xúc UT càng tăng khi càng cách xa cực nối đất. Ở khoảng cách 20m
thì UT =Uđ.

Hình 1.11. Điện áp tiếp xúc trong vùng dòng điện ngắn mạch chạm vỏ.
Người đứng ở ngay trên cực nối đất (điểm 0) sẽ chịu một điện áp tiếp xúc bằng 0
(UT = Uđ – Uđ = 0).
Ngược lại, nếu chạm vào thiết bị 2 (TB2), người sẽ chịu điện áp tiếp xúc cực đại
UT = U đ .
Từ những giả thiết trên rút ra nhận xét sau:
− Khi người chạm vỏ thiết bị kim loại có nối đất của một thiết bị nào đó (trong
mạch nối đất có một thiết bị bị chạm vỏ) thì người chịu một điện áp tiếp xúc
có trị số bằng một phần điện áp so với đất, nghĩa là:
UT = .Uđ (1.9)

Ở đây: α là hệ số tiếp xúc.


Đường cong 2 biểu thị sự biến thiên của điện áp tiếp xúc theo khoảng cách tới
cực nối đất.
Giới hạn cho phép của điện áp tiếp xúc không quy định trong các quy phạm hiện
hành. Tuy nhiên, đối với các nhà sản xuất thiết bị điện, điện áp tiếp xúc không quá
50V, còn đối với các thiết bị phân phối, mà ở đó có các biện pháp bảo vệ phụ thì giá trị
điện áp tiếp xúc có thể cho phép đến 250V.
Đường cong phân bố điện áp Uđ (Hình 1.13) phụ thuộc vào cấu tạo của bộ phận
nối đất (một cọc nối đất hoặc một tổ hợp các cọc nối đất) có thể dốc (đường 1) hoặc
thoải (đường 2). Điện áp tiếp xúc Uy sẽ có trị số nhỏ hơn nếu đường cong phân bố

19
điện áp thoai thoải. Độ chênh lệch điện áp giữa điểm 0 và điểm cách nó 0,8m (lấy
bằng khoảng cách của một bước chân người) sẽ khác nhaụ tùy thuộc vào đường cong 1
và 2 (UT1 > UT2). Như vậy, khi bộ phận nối đất trải rộng trên một diện tích lớn thì điện
áp tiếp xúc sẽ nhỏ.
1.7. Phân loại công trình và trang thiết bị điện
1.7.1. Phân loại công trình
Ảnh hưởng của môi trường xung quanh như bụi, độ ẩm, nhiệt độ... tác động rất
lớn đến sự nguy hiểm về điện gây cho người, vì vậy theo quan điểm an toàn điện các
công trình được phân thành:
− Công trình ít nguy hiểm là các công trình có chỗ làm việc khô ráo (độ ẩm
tương đôi < 75%), không nóng (nhiệt độ < 25°C), không có bụi dẫn điện,
không có phần kim loại nối đất, sàn nhà làm bằng vật liệu không dẫn điện (gỗ
khô ráo, trải nhựa...).
− Công trình nguy hiểm là những công trình có môi trường làm việc với độ ẩm
từ 75% đến 97%, có nhiệt độ môi trường xung quanh <30°C, có bụi dẫn điện
(bụi than, bụi kim loại), phần kim loại nối đất khá nhiều (chiếm đến 60% bề
mặt vùng làm việc); sàn nhà làm bằng vật liệu dẫn điện như đất, bê tông.
− Công trình đặc biệt nguy hiểm là những công trình có ít nhất một trong các
yêu tố sau: môi trường làm việc với độ ẩm > 97%, có nhiệt độ môi trường
xung quanh > 30°C, có bụi dẫn điện (bụi than, bụi kim loại), phần kim loại nối
đất khá nhiều (chiếm đến 60%) bề mặt vùng làm việc), sàn nhà làm bằng vật
liệu dẫn điện như đất, bê tông; môi trường có hoá chất ăn mòn.
1.7.2. Phân loại trang thiết bị điện
Tùy theo điện áp làm việc mà các trang thiết bị điện được phân thành:
− Trang thiết bị có điện áp cao U > 1000V.
− Trang thiết bị có điện áp thấp U < 1000V.
− Tùy theo việc bố trí vị trí mà các trang thiết bị điện được phân thành:
− Trang thiết bị điện cố định là các trang thiết bị được bố trí vị trí cố định.
− Trang thiết bị điện di động là các trang thiết bị không được bố trí vị trí cố định
và có thể chuyển từ vị trí này sang vị trí khác sau khi đã cắt ra khỏi nguồn
điện.
− Trang thiết bị điện cầm tay là trang thiết bị điện có cấu tạo đặc biệt sao cho
trong thời gian làm việc có thể mang đi lại dễ dàng. Đây là loại trang thiết bị
có mức nguy hiểm cao nhất vì thời gian người sử dụng tiếp xúc với thiết bị
nhiều, cách điện dễ bị hư hỏng do va đập, do phải làm việc trong các điều kiện
bất lợi nhất,...

20
1.8. Phương pháp cứu người khi bị điện giật
Khi có người bị điện giật, bất cứ ai nhìn thấy cũng có trách nhiệm tìm mọi biện
pháp để cứu người bị nạn. Việc cứu người cần được tiến hành nhanh chóng kịp thời và
có phương pháp, bởi đó là yếu tố quyết định đến tính mạng của nạn nhân.
Những thống kê về tai nạn điện giật cho thấy rằng nếu việc xử lí cấp cứu được
tiến hành càng nhanh thì tỉ lệ nạn nhân được cứu sống càng cao, trong một phút nếu
được tách nhanh khỏi nguồn và được sơ cứu thì tỉ lệ được cứu sống rất cao, khoảng
98%, còn nếu kéo dài đến 6 phút thì còn 2%.
Các bước thực hiện gồm 2 bước cơ bản sau:
1.8.1. Tách nạn nhân khỏi nguồn điện
1.8.1.1. Trường hợp cắt được nguồn
Cần nhanh chóng cắt nguồn điện bằng công tắc, cầu dao, máy cắt điện,... và khi
cắt cần lưu ý những điểm sau:
− Nếu nạn nhân ở trên cao thì cần có vật hoặc người hứng đỡ.
− Cắt điện cũng có thể dùng búa, rìu, kéo, dao,... có cán cách điện để chặt đứt
nguồn điện.
1.8.1.2. Trường hợp không cắt được nguồn điện:
Cần phân biệt nạn nhân bị nạn bởi điện cao áp hay hạ áp.
− Điện hạ áp (U < 1000V): Cần có vật cách điện tốt như sào, gậy tre, gỗ khô,...
gạt dây điện ra khỏi nạn nhân. Nếu nạn nhân nắm vào dây điện cần phải đứng
trên vật cách điện khô như bàn, ghế, thảm, bệ gỗ hoặc đi ủng và đeo găng tay
cách điện để gỡ nạn nhân ra hoặc dùng dao, búa, rìu,... có cán cách điện để
chặt đứt dây điện.
− Điện cao áp (U > 1000V): Tốt nhất người cứu phải có ủng, găng tay và sào
cách điện,... Nếu trong trường hợp không có các dụng cụ kể trên thì phải làm
ngắn mạch bằng cách lấy dây bằng kim loại ném lên đường dây làm ngắn
mạch các pha.
1.8.2. Cấp cứu ngay sau khi tách nạn nhân khỏi nguồn điện.
Cần căn cứ tình trạng sức khỏe nạn nhân để cứu thích hợp.
1.8.2.1. Nạn nhân chưa mất tri giác
Đưa nạn nhân đến nơi thoáng khí, cấp tốc mời bác sĩ ngay, còn không đưa đến cơ
quan y tế gần nhất.

21
1.8.2.2. Nạn nhân mất tri giác
Dù đã mất tri giác nhưng tim còn đập và còn thở nhẹ, cần đặt nạn nhân nơi
thoáng khí, bằng phẳng, nới rộng quần áo, thắt lưng rồi cho ngửi amoniac hoặc nước
giải, xoa bóp nạn nhân sau đó mời bác sĩ đến ngay.
1.8.2.3. Nạn nhân đã tắt thở
Nếu người bị nạn đã tắt thở, toàn thân co giật, cần đặt nạn nhân nơi thoáng khí,
nới rộng quần áo thắt lưng lau sạch máu và nước bọt, tiến hành hô hấp nhân tạo đến
khi có bác sĩ đến, có ý kiến quyết định mới thôi.
1.8.2.4. Phương pháp hô hấp nhân tạo
− Đặt nạn nhân nằm ngửa, kê đầu bằng vật mềm, để ngã ngửa ra phía sau. Kiểm
tra khí quản có thông suốt hay không. Nếu hàm bị co cứng phải mở miệng
bằng cách để tay ở dưới góc hàm dưới, tỳ ngón cái vào mép để đẩy hàm dưới
ra.
− Kéo ngửa nạn nhân về phía sau sao cho cằm và cổ trên một đường thẳng để
khí được vào dễ dàng. Đẩy hàm dưới về phía trước đề phòng lưỡi rơi xuống
đóng thanh quản.
− Mở miệng, bịt mũi nạn nhân. Người cấp cứu hít một hơi, thổi mạnh vào miệng
nạn nhân. Nếu không thổi vào miệng được thì có thể bịt kín miệng và thổi vào
mũi. Việc thổi khí cần làm nhẹ nhàng và liên tục 10-12 lần trong 1 phút với
người lớn và trẻ em 20 lần. Lặp lại các bước trên nhiều lần.
− Nếu có 2 người cấp cứu thì 1 người vừa hô hấp nhân tạo một người vừa xoa
bóp nhịp tim, người xoa bóp tim đặt 2 tay chồng lên nhau và đặt ở 1/3 xương
ức của nạn nhân, ấn khoảng 4-6 lần rồi thì dừng 4s để người kia thổi khí vào
miệng nạn nhân. Khi ấn cần ép mạnh lòng ngực xuống khoảng 4-6cm sau đó
giữ tay lại khoảng 1/3s rồi mới để tay lại vị trí ban đầu.
Các thao tác cần thực hiện liên tục đến khi có bác sĩ và có quyết định ngừng thì
mới ngừng.

22
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH AN TOÀN TRONG MẠNG ĐIỆN

Mạng điện đơn giản là mạng điện xoay chiều một pha hạ áp hoặc mạng điện một
chiều kể cả cao áp và hạ áp; mạng có thể có một dãy hoặc hai dãy; có thể đi trên không
hoặc dưới dạng cáp ngầm.
Các trường hợp mất an toàn trong mạng điện này có thể là do chạm vào hai cực
(hai dây) hoặc một cực.
− Trường hợp người chạm cả hai dây thì rất nguy hiếm vì người phải chịu điện
áp của mạng đặt lên người (hình 3.1), khi đó dòng điện qua người sẽ bằng:
U
Ing = (2.1)
R ng

Trong đó:
+ U – điện áp của mạng điện.
+ Rng – điện trở của người.

Hình 2.1. Người chạm vào hai cực của mạch điện đơn giản.
Ví dụ: U = 110V; Rng = 1000Ω thì:
U 110
I ng = = = 0,11A = 110mA
Rng 1000

− Giá trị dòng điện Ing lớn hơn rất nhiều giá trị an toàn cho phép (Icp) đã nêu ở
bảng 1.2 nên rất nguy hiểm.
− Trường hợp người tiếp xúc một dây thì mức độ nguy hiếm phụ thuộc vào từng
loại mạng điện

23
− Trong thực tế vận hành rất ít khi xảy ra trường hợp chạm vào cả hai cực mà
thường xảy ra trường hợp chạm vào một cực. Vì vậy ở đây chủ yếu phân tích
an toàn trong trường hợp chạm vào một cực của mạng điện đơn giản.
2.1. Mạng điện một pha
2.1.1. Mạng điện 1 pha trung tính cách điện đối với đất
Trên hình 3.3 vẽ mạng điện đơn giản hai dây cách điện đối với dất điện áp U
dưới 1000V.

Hình 2.2. Người chạm vào một dây trong mạng điện có hai dây cách điện với đất;
a) Người chạm vào 1 cực của mạng đơn giản 2 dây cách điện với đất;
b), c) là sơ đồ thay thế.
Rcđ1, RCĐ2 là điện trở cách điện của dây 1 và dây 2 với đất.
Khi người có điện trở Rng chạm vào một cực của mạng điện sẽ tạo thành một
mạch kín.
Lúc đó, người sẽ phải chịu một dòng điện có trị số chạy qua:
U .R cd1
I ng = (2.2)
Rng .( Rcd1 + Rcd 2 ) + Rcd1.Rcd 2

− Trong đó:
+ U – điện áp của mạng điện (V).
+ Rng – điện trở người (Ω).
Có thể chứng minh như sau:
− Theo sơ đồ đẳng trị (hình 2.2b và c), ta có:
Rng .Rcd1
R= (2.3)
Rng + Rcd1

− Dòng điện tổng của mạch:

24
U
I= (2.4)
R + Rcd 2

− Điện áp đặt vào người:


Ung = I.R (2.5)
− Dòng điện chạy qua người:
U ng U .R
I= = (2.6)
Rng Rng .( R + Rcd 2 )

− Thay (2.4), (2.5) vào (2.6) ta được:


U .R cd1
I ng =
Rng .( Rcd1 + Rcd 2 ) + Rcd1.Rcd 2

− Từ đây có thể cho ta rút ra các nhận xét sau:


+ Có thể coi điện trở cách điện: Rcđ1 = Rcđ2 = Rcđ (vì khoảng cách giữa dây 1
và dây 2 đối với đất thực tế là gần như nhau):
U
I= (2.7)
2 Rng + Rcd

+ Thấy rõ vai trò cúa cách điện đối với điều kiện an toàn. Nếu trị số an toàn
của dòng điện chạy qua cơ thể là Icp = 10 mA (hay 0,01 A) thì điện trở
cách điện không được nhỏ hơn trị số sau:
U
I= ≤ Icp = 0,01 (A) => Rcđ ≥ 100U – 2Rng (Ω) (2.8)
2 Rng + Rcd

Ví dụ: Nếu lấy U = 220 V, Rng = 1000Ω thì cần có điện trở cách điện là:
Rcđ > 20000 = 20 kΩ.
Trong trường hợp nếu người chạm điện đi giầy, dép hoặc đứng trên bàn ghế,
thảm,... có điện trở càng lớn thì dòng điện qua người càng giảm, tức là sẽ an toàn hơn
so với chân tiếp xúc trực tiếp với đất.
Vì khi đó dòng diện chạy qua người sẽ là:
U
I= (2.9)
(
2 Rng + Rn + Rcd)
+ Với Rn – điện trở nền (điện trở các vật người đứng lên trong khi chạm
điện).

25
Hình 2.3. Người chạm vào 1 dây trong khi dây kia đang chạm đất.
Nguy hiểm nhất là trường hợp chạm vào một dây trong khi dây kia chạm đất. Vì
lúc đó người phải chịu gần như toàn bộ điện áp của mạng như trường hợp người chạm
vào cả hai cực đã đề cập ở trên, tức là:
U
I ng =
Rng

Với U – điện áp của mạng điện, V.


2.1.2. Mạng có một cực hay một pha nối đất nối đất
2.1.2.1. Mạng có một dây
Thực chất mạng này vẫn có 2 dây, một dây đi trên không còn một dây là đất
hoặc đường ray. Mạng điện này được dùng để chạy tàu điện hoặc xe điện.
Bằng cách giải tương tự như mục 3.2.1, ta tìm được:
U .R cd 2
I ng = (2.10)
Rng .( R0 + Rcd 2 ) + R0 .Rcd 2

Ở đây: R0- điện trở nối đất làm việc.


+ Nếu coi: R0 = 0, biểu thức (3-9) trở thành:
U
I ng = (2.11)
Rng

+ Nếu người đứng trên nền có điện trở Rn, biểu thức trở thành:
U
I ng = (2.12)
Rng + Rn

26
Qua đây ta thấy rằng, nếu chân người tiếp xúc trực tiếp với đất chạm vào mạng
điện này người sẽ phải chịu gần như toàn bộ điện áp của mạng điện, rất nguy hiểm vì
khi sử dụng và làm việc với màn điện này cần phải chú ý treo dây dẫn cao cách mặt
đất một khoảng cách an toàn (người không chạm tới).

Hình 2.4. Người chạm vào mạng điện 1 dây;


a) Người chạm vào 1 cực của mạng có 1 dây;
b) Sơ đồ thay thế khi người chạm vào 1 cực của mạng có 1 dây.

2.1.2.2. Mạng có 2 dây


Hình 3.6 là sơ đồ mạng có hai dây, trong đó dây 1 nối đất (hình 2.5.a), lúc đó
xem chân người phải chịu toàn bộ điện áp của mạng điện: Ung = U, rất nguy hiểm.
− Khi người chạm vào dây 1 dây nối đất, giả sử tại điểm B (hình 2.5b).
+ Ở chế độ làm việc bình thường: có thể xem chân người như đang ở điểm
A, nên điện áp đặt vào người Ung bằng điện áp UBA:
Ung = UBA = RBA. I1v (2.13)

+ Ở đây, RBA – điện trở của đoạn dây BA, Ω


I1v – dòng điện làm việc của mạng, A.

Hình 2.5. Người chạm vào 1 cực của mạng 2 dây có 1 dây nối đất;
a) Người chạm vào dây không nối đất của mạng 2 dây;
b) Người chạm vào dây nối đất của mạng 2 dây.

27
Điện áp đặt lên người lớn nhất khi người chạm vào điểm C, tức là:
Ung Max = RCA.I1v = 5%U (2.14)
Ở đây: RCA – điện trở của đường dây CA, Ω
5%U – tổn thất điện áp cho phép trên đoạn dây CA.
(Theo quy định hiện hành tổn thất điện áp trên đường dây hạ áp cho phép
≤5%U)
Ví dụ: Nếu điện áp của mạng U = 220V thì điện áp lớn nhất người phải chịu khi
chạm vào dây nối đất là:
5
Ung Max = 5%U = .220 = 11V
100
− Trong trường hợp xảy ra ngắn mạch giữa dây 1 và dây 2 với giả thiết tiết diện
của 2 dây dẫn của 2 dây bằng nhau tại mọi thời điểm thì điện áp tại điểm C so
với đất có trị số gần bằng 0,5U và càng gần điểm A điện áp càng giảm dần. Do
đó, trong trường hợp xảy ra ngắn mạch giữa dây 1 và dây 2 mà người chạm
vào dây 1 nối đất thì người phải chịu điện áp gần bằng 0,5U rất nguy hiểm.

Hình 2.6. Người chạm vào dây nối đất trong các trường hợp.
a) Người chạm vào dây nối đất khi xảy ra ngắn mạch;
b) Người chạm vào dây nối đất của mạng 2 dây.
− Trong trường hợp dây nối đất bị đứt tại điểm X nào đó trên đoạn từ điểm A
đến điểm B mà người chạm vào dây này thì người phải chịu điện áp gần như
bằng điện áp U của mạng giống trường hợp chạm vào dây không nối đất mà ta
đã xét ở trên.
2.1.3. Mạng điện 1 pha cách điện đối với đất có điện dung lớn
Với các mạng điện đường dây cáp và đường dây trên không điện áp lớn hơn
1000V và mạng có điện áp nhỏ hơn 1000V có nhiều nhánh sẽ có điện dung đối với đất
lớn. Nó gây lên hiện tượng là: đường dây tuy đã cắt ra khỏi mạch điện nhưng điện tích
tàn dư vẫn có thể gây nguy hiểm cho người.

28
Trong mạng điện xoay chiều, điện áp của điện tích tàn dư không những phụ
thuộc thông số của mạch điện mà còn phụ thuộc vào thời điểm cắt mạch điện.
Theo tính toán: nếu người cách điện với đất mà chạm vào 2 cực thì dòng điện
qua người:
t
U0 Rng .C12
I ng = .e (2.15)
Rng

− Trong đó:
+ U0 là điện áp tàn dư của đường dây ứng với thời điểm khi người chạm vào
mạch điện.
+ C12 là điện dung giữa các dây dẫn của đường dây bị cắt.
Nếu biết U0; Rng; C12, ta xây dựng được quan hệ giữa dòng điện qua người và
thời gian như sau (Ing (t)):

Hình 2.7. Quan hệ giữa dòng điện qua người và thời gian như sau (Ing (t)).
Từ đó ta có nhận xét:
− Nếu điện dung càng lớn (C2 > C1) trị số điện tích tàn dư (Q = C.U) càng cao
làm cho dòng điện duy trì càng lâu và tất nhiên trị số trung bình của dòng điện
tác dụng vào người càng lớn.
− Nếu chạm vào 1 dây của đường dây bị cắt điện (giả sử dây dẫn 1) thì:

29
t
U0 Rng .( 2C12 +C11 )
I ng = .e (2.16)
2 Rng

Trong đó:
+ C11: Điện dung dây dẫn 1 với đất.
+ C12: Điện dung giữa dây dẫn 1 với 2.
Nguy hiểm của điện tích tàn dư không những chỉ do trị số của dòng điện phóng,
thời gian phóng mà còn ở nhiệt lượng gây bỏng:

CU 2
Q = 0,24. (2.17)
2
2.2. Mạng điện ba pha
Mạng điện 3 pha trung tính có vai trò hết sức quan trọng trong chế độ làm việc.
Dây trung tính là dây nối với điếm trung tính làm nhiệm vụ dẫn dòng điện trở về
nguồn khi mạng không đối xứng. Điểm trung tính và dây trung tính gọi chung là trung
tính của mạng diện.
Khi trung tính của mạng không nối đất hoặc nối đất qua tổng trở lớn hoặc nối đất
qua cuộn Pêtécxen để bù dòng điện dung được gọi là mạng trung tính cách điện đối
với đất; còn trung tính nối với hệ thống nối đất có điện trở nhỏ gọi là trung tính nối đất
trực tiếp.
Mạng truyền tải điện áp U ≥ 110kV (110, 220, 500kV,...) thường là mạng trung
tính nối đất trực tiếp. Mạng phân phối, điện áp U ≤ 35kV (35, 10, 6kV,...) thường là
mạng trung tính cách điện với đất.
Mạng hạ áp, điện áp U ≤ 1kV (thường 220/127V hoặc 380/220V) có thể là trung
tính nối đất hoặc cách điện. Nước ta hiện đang dùng phổ biến mạng 3 pha 4 dây
380/220V trung tính nối đất trực tiếp.
Các tình huống chạm điện có thể dẫn đến tai nạn nguy hiểm trong mạng điện 3
pha:
− Chạm trực tiếp vào 1 pha, 2 pha hoặc 3 pha.
− Chạm vào vỏ thiết bị có cách điện pha - vỏ bị hỏng (chạm điện gián tiếp)
thường chỉ đo 1 pha chạm vỏ. Có thế coi là trường hợp chạm trực tiếp vào 1
pha của mạng điện 3 pha.
Trong các tình huống chạm điện kể trên thì tình huống chạm vào 1 pha là phổ
biến nhất, vì thế ở đây chỉ phân tích an toàn trong trường hợp này. Mức độ nguy hiểm

30
khi người chạm vào 1 pha của mạng diện 3 pha tuỳ thuộc vào loại mạng điện 3 pha
(cao áp hay hạ áp; trung tính nối đất hay cách điện).
2.2.1. Mạng điện 3 pha trung tính cách điện với đất
2.2.1.1. Trường hợp chung

Hình 2.8. Người chạm vào 1 pha của mạng 3 pha trung tính cách điện với đất.
Trường hợp chung là khi điện dẫn và điện dung của mạng có trị số bất kỳ, nghĩa
là:
gA ≠ gB ≠ gC và CA ≠ CB ≠ CC ≠ 0
Khi người chạm vào 1 pha, giả sử pha A người sẽ phải chịu dòng điện chạy qua
người có trị số như biểu thức:
2 2
3(g B + gC ) +  3(CC + CB )  +  3( g B − gC ) + 3(CC + CB ) 
   
Ing = (2.18)
( g A + g B + gC ) +  (C A + CB + CC )
2 2 2

2.2.1.2. Trường hợp người chạm vào 1 pha của mạng hạ áp (U < 1000 V)
Khi dây dẫn đi trên không vì điện áp nhỏ nên có điện dung nhỏ, còn ở mạng cáp,
mặc dù có điện dung lớn hơn nhưng thường lại có chiều dài dây ngắn nên điện dung
cũng rất nhỏ, để tính gần đúng dòng điện qua người trong trường hợp này có thể coi:
𝐶𝐴 = 𝐶𝐵 = 𝐶𝐶
{ 1
𝑔𝐴 = 𝑔𝐵 = 𝑔𝐶 = 𝑔 =
𝑅𝑐đ

Ta được:

31
3U p
I ng = (2.19)
3Rng + Rcd

2.2.1.3. Trường hợp người chạm vào 1 pha của mạng hạ áp (U > 1000 V)
Vì điện áp lớn cho nên điện dung lớn, không thể bỏ qua được nhưng ở mạng
điện cao áp, cách điện thường rất tốt nên điện trở cách điện lớn (tức là điện dẫn rất
nhỏ, có thể bỏ qua). Vì vậy để tính gần đúng dòng điện qua người trong trường hợp
này có thể coi:
𝐶𝐴 = 𝐶𝐵 = 𝐶𝐶 = 𝐶
{ 1
𝑔𝐴 = 𝑔𝐵 = 𝑔𝐶 = 𝑔 = = 0
𝑅𝑐đ

Ta được:
3.C.U p
I ng = (2.20)
2
1 + 9 Rng .C2 .2

2.2.2. Mạng điện 3 pha có trung tính nối đất

Hình 2.9. Người tiếp xúc với một pha ở lưới điện 3 pha 3 dây cótrung tính nối đất.
2.2.2.1. Mạng điện điện áp thấp U = 1000 V
Mạng điện ba pha có điểm trung tính trực tiếp nối đất nguy hiểm nhất là trường
hợp có một dây chạm đất hoặc chạm vào vỏ máy và người đứng ở đất chạm vào một
trong hai dây dẫn còn lại. Để giảm bớt nguy hiểm trong trường hợp này, cần thực hiện
nối đất điểm trung tính của nguồn cung cấp (mạng 380/220V) nhằm bảo đảm cho khí
cụ điện bảo vệ (rơle, máy cắt, cầu chì) nhanh chóng cắt điện khi một pha chạm đất.

32
Nhược điểm chính của mạng điện có trung tính trực tiếp nối đất là trường hợp
làm việc bình thường người chạm phải một dây dẫn, dòng điện qua người tương đối
lớn.
U fa
I ng = (2.21)
Rng + Rd + Rn

− Ở đây:
+ Rđ là điện trở nối đất của điểm trung tính;
+ Rn là điện trở cuả nền dưới chân người;
+ Ufa là điện áp pha.
Nếu nối đất tốt (Rđ  0) và sàn nền đất ướt (Rn  0) thì dòng điện đi qua người sẽ
là:
U fa
I ng  (2.22)
Rng

Đối với mạng điện trung tính nối đất, cho dù điện trở cách điện, vỏ bọc cách điện
của các pha đối với đất là rất lớn (R1 = R2 = R3 = Rcđ) thì vẫn không làm giảm được
dòng điện đi qua người và điện áp mà người phải chịu là điện áp pha rất nguy hiểm.
2.2.2.2. Mạng điện có điện áp cao U > 1000V
− Đối với lưới điện có điện áp U = 110 kV, về mặt an toàn trung tính được trực
tiếp nối đất có lợi là khi chạm đất một pha, mạch bảo vệ sẽ cắt ngay sự cố nên
giảm thời gian tồn tại của điện áp giáng ngay chỗ chạm đất. Do đó, giảm được
xác suất nguy hiểm đối với người làm việc gần đó. Nhược điểm của mạng điện
trung tính trực tiếp nối đất là dòng ngắn mạch chạm đất lớn.
− Đối với mạng điện có điện áp U = 35 kV, điểm trung tính ít khi nối đất trực
tiếp, thường cách điện và nối đất qua cuộn dập hồ quang.
Khi nối đất qua cuộn dập hồ quang, về mặt an toàn nó có tác dụng giảm dòng
điện qua chỗ chạm đất nên giảm được điện áp quanh chỗ chạm đất.

33
CHƯƠNG 3. BẢO VỆ NỐI ĐẤT VÀ BẢO VỆ NỐI DÂY TRUNG TÍNH

3.1. Bảo vệ nối đất


3.1.1. Mục đích, ý nghĩa của bảo vệ nối đất
Các phần tử bình thường không mang điện áp (bình thường là khung máy, vỏ
máy điện, bệ máy,…) nhưng do cách điện pha – vỏ bị hỏng nên chúng sẽ mang điện.
Khi người sử dụng chạm vào những phần tử này sẽ có những dòng điện chạy qua
người. Mục đích của nối đất bảo vệ là nhằm giảm trị số dòng điện chạy qua người
trong trường hợp này đến trị số an toàn.
Để làm rõ mục đích của nối đất bảo vệ, ta xét ví dụ:
− Động cơ được cấp điện bởi mạng điện đơn giản, vỏ của động cơ được nối với
hệ thống nối đất.
− Người có điện dẫn gng chạm vào vỏ động cơ khi cách điện bị hỏng sẽ mắc
song song với điện dẫn của dây dẫn 2 với đất g2 và điện dẫn của hệ thống nối
đất gd; đồng thời mắc nối tiếp với điện dẫn của dây 1 với đất g1 và sơ đồ tương
đương .

Hình 3.1. Phân tích mục đích, ý nghĩa của bảo vệ nối đất.
g’ = g2 + gng + gd

Điện dẫn tổng hợp của mạch điện:

g ' g1 (g2 + gng + gd )g1


g= = (3.1)
g '+ g1 g 1 +g2 + gng + gd

Điện áp đặt vào người:

g1U
U ng = (3.2)
g1 + g2 + gng + gd

Dòng điện chạy qua người:


g1gngU
I ng = (3.3)
g1 + g2 + gng + gd

34
Trong biểu thức (3.3), vì các trị số g1, g2 và gng nhỏ hơn rất nhiều so với gd nên có
thể bỏ qua chúng ở dưới mẫu số, Biểu thức (3.3) gần đúng thành (3.4)
g1gngU
I ng = (3.4)
gd

Từ biểu thức (3.4) ta nhận thấy: dòng điện chạy qua người phụ thuộc vào hoặc
điện dẫn của người gng hoặc điện dẫn của dây dẫn 1 với đất g1 hoặc điện dẫn của hệ
thống nối đất gd. Vì thế nuốn giảm trị số dòng điện qua người thì có thể hoặc giảm
điện dẫn của người gng hoặc giảm điện dẫn của dây dẫn 1 với đất g1 hoặc tăng điện
dẫn của hệ thống nối đất gd, việc tăng điện dẫn của dây dẫn của hệ thống nối đất gd là
dễ dàng thực hiện
Ngoài ra, nối đất còn làm cho dòng điện sự cố pha – vỏ tăng đáng kể tạo điều
kiện thuận lợi cho các thiết bị bảo vệ quá dòng (cầu chì, Aptomat, relay, …) làm việc,
nhanh chóng cắt phần tử bị sự cố chạm vỏ ra khỏi mạng điện, sẽ an toàn cho người và
thiết bị.
Ý nghĩa của việc nối đất là tạo nên giữa vỏ thiết bị điện và đất một mạch điện có
mật độ dẫn điện lớn cho dòng điện đi qua người khi chạm vỏ thiết bị có cách điện bị
hỏng trở nên không nguy hiểm đối với người. Hay nói cách khác nối đất vỏ thiết bị là
nhằm duy trì một điện áp nhỏ giữa vỏ thiết bị với đất khi cách điện pha - vỏ bị hỏng
nhằm đảm bảo an toàn cho người khi tiếp xúc với vỏ thiết bị điện này.
Muốn người chạm phải vỏ thiết bị điện có cách điện bị hỏng an toàn, không bị
điện giật thì cần phải thực hiện điện trở của hệ thống sao cho thỏa mãn điều kiện sau:

I
Utx = U vo = d = Rd Id  Utxcp (3.5)
gd

Trong đó: Utxcp – điện áp tiếp xúc cho phép (V)


Để đạt được điều kiện này thì hệ thống nối đất phải có điện trở đủ nhỏ để phân
tán dòng điện chạm vỏ thật nhanh trong đất. Ngoài ra hệ thống nối đất cần phải thực
hiện sao cho giảm điện áp tiếp xúc Utx và điện áp bước Ub (yêu cầu cân bằng thế của
nối đất).
3.1.2. Sơ đồ nối đất: TT, IT
Một hệ thống điện được định nghĩa bằng 2 chữ cái, đó là hệ thống điện IT, TT.
Chữ cái thứ nhất thể hiện tính chất của trung tính nguồn, chỉ mối quan hệ nguồn
điện và hệ thống nối đất:
− T (Terrestrial) – Nối đất trực tiếp (trung tính nguồn trực tiếp nối đất).

35
− I (Insulated) – Tất cả các thành phần mang điện cách ly với đất hoặc một điểm
được nối đất thông qua một trở kháng (trung tính nguồn cách ly).
Chữ cái thứ hai thể hiện hình thức bảo vệ, xác định mối quan hệ của các phần
dẫn điện lộ ra ngoài của hệ thống, mạng điện lắp đặt và hệ thống nối đất:
− T – Nối đất trực tiếp (bảo vệ nối đất – vỏ thiết bị điện bằng kim loại được nối
đến hệ thống nối đất).
− N – Nối trực tiếp các phần dẫn điện lộ ra ngoài dây dẫn bảo vệ với một điểm
đã được nối đất của nguồn điện, thường chính là điểm trung tính (bảo vệ nối
dây trung tính – vỏ thiết bị điện bằng kim loại được nối đến dây trung tính).
3.1.2.1. Hệ thống TT

Hình 3.2. Sơ đồ TT.


Trong hệ thống TT, tất cả các thành phần dẫn điện lộ ra ngoài (vỏ kim loại của
thiết bị điện) trong hệ thống điện lắp đặt được nối với một hệ thống nối đất. Hệ thống
này không kết nối về điện với đất tại nguồn cấp điện.
Đặc điểm của hệ thống TT là:

− Sơ đồ rất đơn giản.


− Do sử dụng hai hệ thống nối đất riêng biệt nên cần lưu ý bảo vệ quá áp.
− Tiết diện dây PE có thể nhỏ hơn tiết diện dây trung tính và thường được xác
định theo dòng sự cố lớn nhất có thể xảy ra.
− Trong điều kiện làm việc bình thường, trên dây PE không có sụt áp.
− Trong trường hợp hư hỏng cách điện, xung điện áp xuất hiện trên dây PE thấp
và các nhiễu điện từ có thể bỏ qua.
Hệ thống TT thường được sử dụng cho mạng điện bị hạn chế về sự kiểm tra hay
mạng điện có thể mở rộng, cải tạo (mạng điện công cộng, mạng điện khách hàng,…).
36
3.1.2.2. Hệ thống IT

a)
Hình 3.3. Sơ đồ IT.
Đôi khi rất khó nối đất hiệu quả, bởi vì tổng trở mạch vòng có thể không đủ nhỏ
theo yêu cầu. Giới hạn dòng điện sự cố trong hệ thống IT đạt được bằng cách nối đất
từ nguồn (trung tính cách ly), hay bằng cách nối điện trờ 1 ÷ 2 kΩ vào giữa dây trung
tính và hệ thống nối đất.
Đặc điểm của hệ thống IT:

− Vỏ các thiết bị điện và vật dẫn tự nhiên của tòa nhà được nối với điện cực nối
đất riêng.
− Tiết diện dây PE có thể nhỏ hơn tiết diện dây trung tính và thường được xác
định theo dòng sự cố lớn nhất có thể xảy ra.
− Trong điều kiện làm việc bình thường, trên dây PE không có sụt áp.
− Giảm ngưỡng quá áp khi xuất hiện sự cố chạm từ cuộn cao áp sang cuộn hạ áp
của máy biến áp nguồn.
− Khi hư hỏng cách điện, dòng sự cố thứ nhất thường thấp và không gây nguy
hiểm. Vì vậy, cần sử dụng thiết bị bảo vệ có thể vận hành khi sự cố hai điểm
hay lắp đặt thiết bị kiểm soát cách điện. Thiết bị này sẽ theo dõi và chỉ thị
điểm sự cố thứ nhất nhằm giúp định vị và loại trừ nó.
Hệ thống IT thường được sử dụng khi yêu cầu độ tin cậy cung cấp điện cao mà
mạng cấp điện cho các thiết bị xử lý thông tin là một ví dụ.

3.1.3. Nối đất tập trung – nối đất mạch vòng


Tùy theo cách bố trí các điện cực nối đất mà phân biệt nốĩ đất tập trung hay nối
đất mạch vòng.

37
Hình 3.4. Các kiểu nối đất.
− Nối đất tập trung: thường dùng nhiều cọc đóng xuống đất và nối với nhau
bằng các thanh ngang hay cáp đồng trần. Khoảng cách giữa các cọc thường
bằng hai lần chiều dài cọc để loại trừ hiệu ứng màn che (hiệu ứng làm giảm
khả năng tản dòng chạm đất của một cọc vào vùng đất lân cận cọc). Trong
trường hợp khó khăn về mặt bằng thi công thì khoảng cách này không nên nhỏ
hơn chiều dài cọc. Nối đất tập trung thường chọn nơi đất ẩm, điện trở suất
thấp, ở xa công trình.
− Nối đất mạch vòng: các điện cực nối đất được đặt theo chu vi công trình cần
bảo vệ (cách mép ngoài từ 1 – 1,5m) khi phạm vi công trình rộng. Nối đất
mạch vòng còn đặt ngay trong khu vực công trình. Nối đất mạch vòng nên
dùng ở các trang thiết bị có điện áp trên 1000V, dòng điện chạm đất lớn.
Về vấn đề thi công hệ thống nối đất cần chú ý đến các điểm sau:
Các cọc nối đất (thanh nối đất) bằng sắt hay thép trước khi đặt xuống đất đều
phải đánh sạch gỉ, không sơn. Ở những nơi có khả năng ăn mòn kim loại, phải dùng
sắt tráng kẽm hay cọc thép bọc đồng.
Đường dây nối đất chính đặt ở ngoài nhà phải chôn sâu 0.5m-0.7m, ở trong nhà
đặt trong rãnh hoặc đặt nối theo tường, sao cho việc kiểm tra thiết bị được thuận tiện.
Dây nối đất chính được nối vào bảng đồng nối đất, các trang thiết bị điện được
nối với bảng đồng nối đất bằng một đường dây nhánh. Cấm mắc nối tiếp các trang
thiết bị điện vào dây nối đất chính.
Bảng 3.1. Đặc điểm của trang thiết bị nối đất kiểu cũ và kiểu mới

Thiết bị kiểu cũ Thiết bị kiểu mới


- Ống kim loại  = 35 ÷ 50 mm; - Cọc đồng lõi thép  = 13 ÷ 16mm; d = 1,4; 2,4;
d = 3 ÷ 5 mm; l = 2 ÷ 3m. 3m.
- Thanh thép dẹp d ≥ 4mm; - Cọc mạ lõi thép  = 13 ÷ 16mm; d = 1; 1,5; 3m.
S ≥ 48 mm2.
- Cáp đồng trần S ≥ 25 mm2. - Băng đồng 50mm x 0,5mm.
- Cáp đồng trần S ≥ 25 mm2.
- Lưới đồng trần.
- Bảng đồng trần.
- Liên kết giữa cọc và cáp. - Liên kết giữa cọc và cáp.

38
+ Kẹp kim loại. + Ốc siết cáp.
+ Hàn điện. + Hàn hoá nhiệt.
+ Hàn gió đá.
- Cải tạo đất - Cải tạo đất
+ Than. + Hoá chất giảm điện trở đất: không ăn
+ Muối. mòn điện cực, không bị phân huỷ theo
thời gian, ổn định trên điện trở đất.

- Bảng đồng nối đất. - Bảng đồng nối đất.


- Hộp bê tông kiểm tra nối đất. - Hộp kiểm tra nối đất bằng nhựa tổng hợp.
3.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến điện trở đất
Điện trở nối đất phụ thuộc vào điện trở suất của đất, hình dạng kích thước điện
cực, độ ẩm của đất và độ chôn sâu trong đất.
3.1.5. Nối đất tự nhiên, nối đất nhân tạo
3.1.5.1. Nối đất tự nhiên
Nối đất tự nhiên là trang thiết bị nối đất sử dụng các ống dẫn nước chôn ngầm
trong đất hay các ống bằng kim loại khác đặt trong đất (trừ các ống nhiên liệu lỏng và
khí dễ cháy, nổ), các kết cấu kim loại của công trình nhà cửa có nối đất, các vỏ bọc
kim loại của cáp đặt trong đất.
Khi xây dựng trang bị nối đất cần phải tận dụng các vật nối đất tự nhiên có sẩn.
Tuy nhiên, hiện nay nhằm tăng mức độ dự trữ an toàn và do các trang thiết bị nối đâ't
tự nhiên không được
kiểm tra chặt chẽ về chất lượng nên nối đất tự nhiên chỉ được coi là nôi đất bổ
sung chứ không phải là nối đất chính. Điện trở nối đất tự nhiên này được xác định
bằng cách đo thực tế tại chỗ hay dựa theo các tài liệu để tính toán gần đúng.
3.1.5.2. Nối đất nhân tạo
Nối đất nhân tạo được sử dụng để đảm bảo giá trị điện trở nối đất nằm trong giới
hạn cho phép và ổn định trong thời gian dài.
Nối đất nhân tạo thường được thực hiện bằng cọc thép, thanh thép dẹp hình chữ
nhật hay hình thép góc dài 2-3m đóng sâu xuống đất, sao cho đầu trên của chúng cách
mặt đất khoảng 0,5+0,8m.
Các thanh thép dẹp chiều dài không nhỏ hơn 4m và tiết diện không nhỏ hơn
48mm2 cho các trang thiết bị có điện áp đến 1000V và không nhỏ hơn 100mm2 cho
trang thiết bị có điện áp lớn hơn 1000V.

39
3.1.6. Tính toán bảo vệ nối đất
Bảng 3.2. Trị số điện trở suất  của đất

Giá trị điện trở Giá trị điện trở


Loại đất suất giới hạn suất khi thiết kế
(m) (m)
Nước biển 0,15 – 0,25 0,2
Đất đen 5 – 100 8
Đất sét ẩm 2 – 12 10
Nước sông, ao hồ 10 – 500 20
Đất pha sét 20 – 200 30
Đất vườn, đất ruộng 20 – 100 40
Bê tông 40 – 1000 100
Đất khô 20 – 1000 100
Đất pha cát 300 – 500 400
Than 1000 – 5000 2000
Đất đá nhỏ 1000 – 50000 3000
Cát 1000 – 10000 3000
Đất đá lớn 10000 – 50000 20000
Bảng 3.3. Hệ số thay đổi điện trở suất của đất theo mùa Km.
Độ sâu đặt bộ phận Hệ số thay đổi
Hình thức nối đất Ghi chú
nối đất điện trở suất
Tia (thanh) đặt nằm 0,5 1,4 – 1,8 Trị số ứng với loại đất
ngang 0,8 – 1 1,25 – 1,45 khô (đo vào mùa khô)
Cọc đóng thẳng Trị số lớn ứng với đất
0,8 1,2 – 1,4
đứng ẩm (đo vào mùa mưa)
3.1.6.1. Hệ thống nối đất đơn giản
Công thức xác định điện trở của hệ thống nối đất đơn giản trình bày ở Bảng 3.7.
Trường hợp ở những vùng có điện trở suất của đất cao và diện tích lắp đặt hệ
thông nôi đất bị hạn chế thì có thể sử dụng hệ thống nối đất chôn sâu với chiều dài cọc
nối đất có thể đạt đến 20m hay hơn nữa.
Điện trở của cọc nối đất chôn sâu đặt thẳng đứng, với giả thiết đất có câu tạo
gồm hai lớp đất có điện trở suất khác nhau, được xác định theo biểu thức:

40
1  4L 
RC =  ln   (3.6)
h 1  d 
(
2  + L − h   )
 p1 p2 

Ở đây: P i , P 2 lần lượt là điện trở suất của lớp đất trên và lớp đất dưới (Qm); h là
chiều dầy của lớp đất trên (Q); L là chiều dài cọc nối đất (m); d là đường kính cọc nối
đất (m).
3.1.6.2. Hệ thống nối đất hỗn hợp
− Hệ thống nối đất gồm n cọc chôn thẳng đứng Rc:

rC
RC = R (3.7)
n.C

− Ở đây:
+ rc là điện trở nối đất của một cọc nối đất;
+ n là số cọc nối đất;
+ Tc là hệ số sử dụng cọc chôn thẳng đứng.
− Hệ thống nối đất gồm thanh (dây) đặt nằm ngang nối các cọc chôn thẳng đứng
R.

r
Rth = t (3.8)
th

− Ở đây: rt là điện trở của thanh (dây) nối đất đặt nằm ngang; rth là hệ số sử dụng
thanh (dây) nối đất đặt nằm ngang nôi các cọc chôn thẳng đứng.
Lưu ý: Nếu bố trí các thanh (dây) theo các hình dạng có sẵn trình bày trong Bảng
3.7 thì trong công thức xác định điện trở nối đất của các thanh (dây) đã kể đến sự
tương tác giữa các thanh (dây).
Để xác định chính xác điện trở nối đất Rht, sau khi thi công xong cần tiến hành đo
lường Rht cho cả hệ thống.
3.2. Bảo vệ nối dây trung tính
3.2.1. Mục đích, ý nghĩa của bảo vệ nối dây trung tính
Bảo vệ nối dây trung tính tức là nối các bộ phận không mang điện áp với dây
trung tính, dây trung tính này được nối đất ở nhiều chỗ. Bảo vệ nối dây trung tính dùng
thay cho bảo vệ nối đất trong các mạng điện 4 dây điện áp thấp 380/220V và
220/110V nếu trung tính của các mạng này trực tiếp nối đất.

41
Ý nghĩa của việc thay thế này là xuất phát từ chỗ bảo vệ nối đất cho mạng điện
dưới 1kV khi trung tính có nối đất không đảm bảo điều kiện an toàn. Điều này có thể
giải thích bằng ví dụ sau đây:

Hình 3.5. Sơ đồ bảo vệ nối đất cho mạng điện dưới 1kV. Lúc cách điện của thiết
bị bị chọc thủng ra vỏ sẽ có dòng điện đi vào đất có biểu thức gần đúng:
U
Id = (3.9)
rd + r0

+ U – Điện áp pha của mạng điện


+ rđ – Điện trở của thanh nối đất
+ r0 – Điện trở nối đất làm việc
Trị số dòng điện này không phải lúc nào cũng đủ để cho dây chảy của cầu chì bị
chảy hay làm cho bảo vệ tác động cắt chỗ bị hư hỏng.
Ví dụ chúng ta có mạng điện 380/220V, r0 = rđ = 4 Ω.
Như vậy dòng điện đi qua đất: Iđ = 27,5 A
Với trị số dòng điện như vậy chỉ làm chảy dây chảy của loại cầu chì bé với
dòng điện định mức: Iđm = 11 A
Nếu dòng điện nói trên tồn tại lâu thì trên vỏ thiết bị sẽ có điện áp bằng:
U .rđ
U đ = I đ rđ = (3.10)
r0 + rđ

42
Nếu r0 = rđ, điện áp có trị số bằng nửa điện áp pha và ở điều kiện khác còn có trị
số lớn hơn.
Giảm điện áp này đến mức độ an toàn bằng cách chọn đúng sự tương quan giữa
r0 và rđ:
r0 U − 40
= (3.11)
rđ 40

Trị số 40V là điện áp giáng trên vỏ thiết bị nếu xảy ra va chạm vỏ. Theo quy
trình điện trở r0 lấy bằng 4 Ω cho mạng điện áp bé hơn 1kV. Dòng điện đi qua vỏ thiết
bị vào đất lấy trường hợp có trị số lơn nhất là 10A. Vì thế Uđ=10.4=40V. Điện áp này
có thể xem là an toàn cho người lao động, không phải là người có nghề điện.
Tuy nhiên cần chú ý rằng, khi một pha xảy ra chạm vỏ thiết bị, điện áp của hai
pha còn lại đối với đất có thể tăng lên đến trị số không cho phép. Như ở chương bảo vệ
nối đất đã xét, điện áp sẽ bằng:

U'= (U − 40 )2 + U 2 + (U − 40 ).U (3.12)

Với mạng điện 380/220V điện áp này bằng 347V.


Ta tăng dòng điện Iđ đến trị số nào đấy để bảo vệ có thể cắt nhanh chỗ bị sự cố
thì mới đảm bảo được an toàn. Biện pháp đơn giản nhất là dùng dây dẫn nối vỏ thiết bị
với dây trung tính.

Hình 3.6. Bảo vệ nối dây trung tính.

43
Như vậy mục đích của nối dây trung tính là biến sự chạm vỏ của thiết bị thành
ngắn mạch một pha để bảo vệ làm việc cắt nhanh chỗ bị hư hỏng.
3.2.2. Sơ đồ nối đất: TN-S, TN-C, TN-CS
Trong hệ thống TN, mạch vòng sự cố bao gồm toàn bộ các phần dẫn điện, do đó
có thể tránh trị số cao của điện trở đất. Điểm trung tính của nguồn điện được nối đất
trực tiếp, các phần dẫn điện lộ ra ngoài của hệ thống có thể được nối với một dây bảo
vệ riêng (Hệ thống TN-S) hay kết nối dây bảo vệ tới dây trung tính (Hệ thống TN-C).
3.2.2.1. Hệ thống TN-S
Dây trung tính và dây bảo vệ là riêng biệt.

Hình 3.7. Sơ đồ TN-S.


Đặc điểm của hệ thống TN-S:
− Dòng điện sự cố và điện áp tiếp xúc lớn nên cần trang bị thiết bị bảo vệ tự
động ngắt nguồn khi có sự cố hỏng cách điện.
− Dây PE tách biệt với dây trung tính, không được nối đất lặp lại và tiết diện dây
PE thường được xác định theo dòng sự cố lớn nhất có thể xảy ra.
− Trong điều kiện làm việc bình thường, không có sụt áp và dòng điện trên dây
PE nên tránh được hiểm họa chạy và nhiễu điện từ.

44
3.2.2.2. Hệ thống TN-C
Dây trung tính và dây bảo vệ là một và gọi chung là dây PE.

Hình 3.8. Sơ đồ TN-C.


Đặc điểm của hệ thống TN-C:
− Sử dụng nhiều điểm nối đất lặp lại để đảm bảo dây PEN được tiếp đất trong
mọi trường hợp.
− Dòng sự cố và điện áp tiếp xúc lớn nên cần trang thiết bị bảo vệ tự động ngắt
nguồn khi có sự cố hỏng cách điện.
− Trong điều kiện làm việc bình thường, vỏ thiết bị, đất và trung tính có cùng
điện thế.
− Khi hư hỏng cách điện, dòng sự cố gây độ sụt áp nguồn, nhiễu điện từ lớn và
khả năng gây cháy cao.
− Trường hợp tải không đối xứng, trong dây PEN sẽ xuất hiện dòng điện. Dòng
điện này có thể gây nhiễu cho các máy tính hay các hệ thống thông tin.
Hệ thống TN-C thường được sử dụng cho mạng điện không cần cải tạo hay mở
rộng và có tiết diện dây lớn hơn 10mm2 đối với đồng và lơn hơn 16mm2 đối với nhôm.

45
3.2.2.3. Hệ thống TN-C-S
Là hệ thống kết hợp giữa hệ thống TN-C (trước) và TN-S (sau). Trường hợp này,
điểm phân dây PE tách từ dây PEN thường là điểm đầu của lưới. Lưu ý rằng, sơ đồ
TN-C không bao giờ được sử dụng sau sơ đồ TN-S.

Hình 3.9. Sơ đồ TN-C-S.


Không sử dụng hệ thống TN-C và TN-C-S cho các công trình mà khả năng
cháy và khả năng lay nhiễm nhiễu điện từ cao.

3.2.3. Nối đất làm việc và nối đất lặp lại


Khi dùng bảo vệ nối dây trung tính, dây trung tính này sẽ được nối đất ở đầu
nguồn (nối đất làm việc) và nối đất lặp lại trong từng đoạn của toàn mạng (nối đất lặp
lại).
Bảo vệ nối dây trung tính không thể dùng được nếu dây trung tính không nối
đất vì nếu xảy ra chạm đất ở chỗ nào đấy sẽ làm cho vỏ thiết bị nối với dây trung tính
có diện áp gần bằng điện áp pha.

Hình 3.10. Sơ đồ mạng điện 4 dây, trung tính không nối đất.
46
Phải nối đất lặp lại trong mạng điện vì các lí do sau:
− Giảm điện áp của dây trung tính đối với đất nếu xảy ra chạm vỏ thiết bị
− Giảm nhẹ được chế độ sự cố ở trường hợp dây trung tính bị đứt
Nếu không dùng nối đất lặp lại và xảy ra hiện tượng chạm vỏ thiết bị ở sau chỗ
đứt, điện áp của tất cả thiết bị sau chỗ đứt đều mang điện áp pha.
Utx1 = 0
Utx2 = Utx3 = U

Hình 3.11. Sơ đồ nối điện lúc dây trung tính bị đứt mà không có nối đất lặp lại.
Khi có nối đất lặp lại điện áp tiếp xúc sẽ giảm:
Ur1
U tx 2 = U tx3 = I đ r1 = (3.13)
r1 + r0

Hình 3.12. Sơ đồ nối điện lúc dây trung tính bị đứt mà không có nối đất lặp lại.

47
Kết quả của nối đất lặp lại là làm cho sự phân bố thế của thiết bị trước chỗ bị
U
đứt và sau chỗ bị đứt được đều hơn. Nếu r0 = r1 điện áp tiếp xúc bằng cả ở hai phía
2
chỗ đứt.
Tùy thuộc vào phương pháp nối đất lặp lại của dây trung tính người ta chia ra
làm 3 dạng nối dây trung tính sau đây:
− Không có nối đất lặp lại;
− Nối đất lặp lại bố trí tập trung;
− Nối đất lặp lại bố trí thành mạng lưới.
Quy trình hiện nay cho phép không dùng nối đất lặp lại cho mạng điện dùng
cáp. Với mạng cáp sẽ có lõi riêng dùng làm dây trung tính hoặc dùng ngay vỏ kim loại
của cáp làm dây trung tính.
Nối đất lặp lại bố trí tập trung quy định dùng cho các mạg điện đường dây trên
không đề phòng trường hợp dây trung tính có thể bị đứt. Quy trình quy định phải nối
đất lặp lại ở hai đầu đường dây trên không và các chỗ mạch rẽ của đường dây trên một
đoạn dài 1 – 2 km.
Để sự phân bố điện áp được đều cần tận dụng triệt để những vật nối đất tự
nhiên như ống nước, các kết cấu bằng kim loại, những vật nối đất tự nhiên này đều nối
chung vào mạch vòng. Trong mạng điện thắp sáng lúc cần nối dây trung tính người ta
nối trực tiếp công tắc và chuôi đèn vào dây trung tính như hình:

Hình 3.13. Mạng điện thắp sáng lúc cần nối dây trung tính.
Các công cụ di động, mang xách cần một dây riêng để nối vào dây trung tính.
Dây này không được đồng thời làm dây dẫn điện. Nếu dùng dây trung tính dẫn điện
mà dây trung tính bị đứt sẽ làm vỏ thiết bị có điện áp đối với đất gần bằng điện áp pha.
48
Hình 3.14. Sơ đồ nối dây trung tính cho các loại dụng cụ cầm tay.
Điện áp tiếp xúc của các thiết bị ở trước quãng đứt:
Ur0
U tx1 = I đ r0 = (3.14)
r1 + r0

Ta thấy khi có nối đất lặp lại dây trung tính thì sự phân bố điện áp trước và sau
U
chổ bị đứt được đều hơn (nếu r0 = r1 thì điện áp sẽ bằng )
2
Qua phân tích so sánh trên, rõ ràng ta thấy nối đất lặp lại dây trung tính sẽ giảm
rất nhiều mức độ nguy hiểm cho người nhất là khi dây trung tính bị đứt.
Quy phạm quy định điện trở nối đất lặp lại dây trung tính trong mạng 380/220 V
không được vượt quá 10 Ohm.
Cũng cần lưu ý rằng nối đất lặp lại dây trung tính chỉ có tác dụng làm giảm mức
độ nguy hiểm cho người nhất là khi dây trung tính bị đứt mà có sự chạm vỏ phía sau
chổ bị đứt (vì lúc đó sự cố đó có thể tồn tại lâu dài) nó không thể đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho người được vì vậy trong mọi trường hợp cần tránh xa dây đứt trung tính
vì bất cứ lý do nào.

49
CHƯƠNG 4. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ AN TOÀN

4.1. Biện pháp tổ chức


4.1.1. Yêu cầu đối với nhân viên làm trực tiếp với các thiết bi điện
− Về tuổi: ≥ 18 tuổi.
− Về sức khỏe : phải qua kiểm tra đủ sức khỏe, không bị tim, mắt nhìn rõ.
− Phải có kiến thức, hiểu biết về điện, có khả năng ứng dụng các quy phạm về
điện, biết cấp cứu người bị điện giật.
Ví dụ : công nhân bậc thợ và bậc an toàn cao mới có quyền thao tác một mình
(bậc thợ tương đương hiểu bác về sợ đồ thiết bị ; bậc an toàn về an toàn điện).
4.1.2. Tổ chức làm việc
− Phải có phiếu làm nhiệm vụ (có ký giao nhận) ghi rõ làm việc gì, nơi làm việc,
thời gian, yêu cầu bậc thợ, số người cùng làm việc, phạm vi.. vi phạm về thời
gian, nơi khác căn cứ phiếu công tác sẽ đóng điện làm thợ đang sửa chữa bị
tai nạn.
− Ghi rõ điều kiện an toàn (phải đi ủng, mang găng tay, sào cách đất, nối đất,…)
− Phiếu công tác phải có hai bản :
+ Một bản để ở phòng quản lý giao việc.
+ Một bản giao cho công nhân thi hành
Các phiếu công tác phải được nhân viên chuyên môn kiểm tra. Khi tiến hành
chỉ có người chỉ huy mới có quyền ra lệnh làm việc. Trược khi làm việc người chỉ huy
phải hướng dẫn trực tiếp tại chỗ về nơi làm việc, nội dung công việc, những chỗ có
điện nguy hiểm, những quy định về an toàn, chỗ cần nối đất, cần che chắn,.. Sau khí
hướng dẫn xong, tất cả thành viên của tổ phải kí vào phiếu giao nhiệm vụ.
Kiểm tra trong thời gian làm việc: tất cả các công việc cần tiếp xúc với mạng
điện, cần trèo cao, làm việc trong phòng kín cần ít nhất hai người, người lãnh đạo là
thợ bậc cao chỉ huy, theo dõi và kiểm tra công việc. Tuy nhiên, khi công việc quá phức
tạp, cần thợ bậc cao tiến hành thì người lãnh đạo phải tiến hành công việc và cử người
khác trong tổ giám sát theo dõi. Trong thời gian tiến hành công việc, người theo dõi
không phải làm bất cứ công việc gì mà chỉ chuyên trách về các nguyên tắc kỹ thuật an
toàn cho tổ.

50
4.2. Biện pháp kỹ thuật
4.2.1. Chống tiếp xúc điện trực tiếp
4.2.1.1. Bảo vệ chính
a) Đảm bảo mức cách điện cần thiết : Tạo Rcd thích hợp theo cấp Rcd, được thực
hiện theo các lớp bọc bằng giấy cách điện, nhựa PVC, XLPE,..
b) Bảo vệ bằng cách sử dủng rào chắn các phần mang điện, đặt chúng trên cao ở
các vị trí không với tới, hoặc đặt trong tủ kín..
Ví dụ : Dây dẫn trần trên cao có sứ cách điện, các tủ hợp bộ bên trong có các
thanh cái đặt trên sứ được khóa kín, tủ đã được mở sau khi đã cắt nguồn bằng cách sử
dụng các chìa khóa đặc biệt.
c) Bảo vệ bằng cách sử dụng điện áp cực thấp (24V, 12V và 6V). Trường hợp
này công suất của mạng cực thấp nên chỉ áp dụng ở những nơi đặt biệt nguy hiểm ví
dụ như phòng mỏ, phòng nha khoa, phòng mổ,..
4.2.1.2. Bảo vệ phụ
Các biện pháp ngăn ngừa chạm điện trực tiếp nêu trên đã đủ để có thể bảo vệ
chống điện trực tiếp. Tuy vậy, vẫn có thể xảy ra tai nạn trực tiếp do sai xót, nhầm lẫn.
(Ví dụ : hư hỏng lớp bọc cách điện do động cơ, nhiệt, do lão hóa,..) Trong trường hợp
này người ta dung bảo vệ phục bằng cách đặt các thiết bị chống rò Rcd (residual
current device). RCD là thiết bị bảo vệ có độ nhạy cao tác động theo dòng rò Itác động
cắt > vài mA. Đôi khi Itác động cắt = 5, 10, 20, 30mA.
Trong chế độ bình thường:

Ipha = -IN ⇒ IRCD = 0


Khi có người chạm vào dây pha:

Ipha = [ Ipha + Ing ] ≠ IN


Do đó IRCD ≠ 0 ; IRCD = Ing

Hình 4.1. Nguyên tắc hoạt động của thiết bị chống rò RCD

51
Ví dụ : mạng điện một pha trung tính nối điện trực tiếp có U = 220V, người trực
tiếp chạm vào dây pha sẽ chịu dòng :
U pha 220
I ng = = = 110mA
Rng 2000

Nếu sử dụng Rcd có dòng tự động cắt In= 30mA sẽ đảm bảo cắt nhanh nguồn
điện không gây nguy hiểm chết người.
Mạng U ≤ 0,4 kV, RCD thường sử dụng là loại ELCB (Earth Leakage Circuit
Breaker)
4.2.2. Chống tiếp xúc gián tiếp vào điện
Xét mạng điện U ≤ 1kV, tiếp xúc gián tiếp vào điện xảy ra khi người sờ vào vật
mang điện áp do chọc thủng cách điện (chạm pha, vỏ) hoặc người đi trong vào vùng
đất nhiễm điệnn (có dòng điện chạy trong đất). trong các xí nghiệp sản xuất, số lượng
thiết bị điện thường rất lớn công nhân có nguy cơ tiếp xúc gián tiếp vào điện do sự cố
chạm vỏ.
Biện pháp bảo vệ an toàn trong trường hợp này gồm 2 nội dung :
− Thực hiện hình thức nối vỏ (sơ đồ nối đất) thích hợp.
− Sử dụng thiết bị bảo vệ cắt nguồn thích hợp với thời gian giới hạn cho phép.
Thời hạn thiết bị bảo vệ nguồn khi chạm vỏ phục thộc trị số Utx và loại nguồn
điện như trong bảng sau:

52
Bảng 4.1. Bảng trị số thời gian cắt nguồn max ( thời gian cho phép tồn tại Utx
tương ứng); Ucpmax = 50V
Thời gian cho phép tồn tại (s)
Ua (V)
Điện AC Điện DC
< 50 5,00
50 5,00 5,0
75 0,60 5,0
90 0,45 5,0
120 0,34 5,0
150 0,27 1,0
220 0,17 0,4
280 0,12 0,3
350 0,08 0,2
500 0,04 0,1
Bảng 4.2. Bảng trị số thời gian cắt nguồn max (thời gian cho phép tồn tại Utx
tương ứng); Ucpmax = 25V

Utx (V) Thời gian cho phép tồn tại (s)


Điện AC Điện DC
25 5,00 5,00
50 0,48 5,00
75 0,30 2,00
90 0,25 0,80
110 0,18 0,50
150 0,12 0,25
230 0,05 0,06
280 0,02 0,02
4.2.2.1. Các hệ thống nối đất trong mạng nối đất theo tiêu chuẩn IEC
Biện pháp bảo vệ an toàn chống chạm điện gián tiếp được thực hiên phụ thuộc
phương pháp nối đất của hệ thống cung cấp điện.
Định nghĩa các sơ đồ nối đất chuẩn hóa.
Các sơ đồ nối đất được mô tả theo đặc tính về phương pháp nối đất điểm trung
tính của mạng hạ áp và phương pháp nối vỏ kim loại của các thiết bị điện trong mạng
này.
− Sơ đồ nối đất TT (Hình 3.2).
Đặc tính
+ Phương pháp nối đất: Điểm nối sao (hoặc nối sao cuộn hạ của biến thể
phân phối) của nguồn sẽ được nối trực tiếp với đất. Các bộ phận nối đất và

53
cuộn dẫn tự nhiên sẽ nối cung tới cực nối đất riêng biệt của mạng lưới,
Điện cực này có thể độc lập hoặc phụ thuộc về điện với điện cực của
nguồn, hai vùng ảnh hưởng có thể bao trùm lấy nhau mà không liên quan
đến tác động của thiết bị bảo vệ.
+ Bố trí dây PE (Protective Earth : dây nối đất bảo vệ): Dây PE riêng biệt
với dây trung tính và có tiết diện được xác định theo dòng sự cố lớn nhất
có thể xảy ra.
+ Bố trí bảo vệ chống chạm điện trực tiếp: Mạch sẽ tự động ngắt khi có hư
hỏng cách điện. Trên thực tế, các RCD sẽ đảm nhận chức năng này, dòng
tác động cảu chúng sẽ nhỏ hơn do có điện trở nối tiếp của hai cực nối đất
Hệ quả:
+ Quá áp: thế của vỏ và cực nối đất như nhau trong điều kiện làm việc bình
thường. Tuy nhiên trong một số trường hợp, chúng sẽ rất khác nhau như
trường hợp sét đánh ở nông thôn do dây trung tinh nối tới một cực nối đất
riêng với vỏ thiết bị. Đối với lưới đô thị, do các điện cực nối đất thường
bố trí gần nhau nên có sự bao trùm vùng GPR của hai cực nối đất lên
nhau, quá áp có thể chấp nhận được. Việc đặt các thiết bị chống sét bảo vệ
cho cách điện của thiết bị là cần thiết.
+ Tương tự điện từ: Khi hư hỏng cách điện, dòng sự cố xảy ra nhỏ. Ví dụ,
các cực nối đất có r ≈ 2,3 Ω, dòng sự cố khoảng 230/2,3Ω = 100A. Độ sụt
áp, các nhiễm điện từ và sự khác biệt điện áp quá độ giữa hai thiết bị được
nối với nhau bằng cáp bọc thường nhẹ hơn so với sơ đồ TN-C-S.
Trong điều kiện bình thường, trên dây PE không có sụt áp và sẽ không có các
khuyết điểm như của sơ đồ TN-C. Khi có hư hỏng cách điện, xung điện áp xuất hiện
theo dây PE thường thấp và các nhiễm có thể bỏ qua.
+ Đối với lưới phân phối, tiết diện của PE có thể sẽ nhỏ hơn so với trường
hợp ở sơ đồ TN-S.
+ Tự động ngắt khi có sự cố hư hỏng điện. Trên thực tế, việc này được thực
hiện bằng RCD. Dòng tác động I n của RCD phải nhỏ; RCD thường
được lắp thêm dưới dạng rơle vào CB và dưới dạng RCCB vào cầu chì.
Chúng có thể bảo vệ mạch đơn hoặc nhóm mạch và dòng thao tác thường
được chọn theo giá trị lớn nhất của điện trở nối đất của các vỏ thiết bị.
− Sự có mặt cảu RCD làm đơn giản hóa thiết kế và các điều kiện rang buộc.
Không cần thiết phải biết tổng trở nguồn và không có giới hạn về chiều dài

54
mạch( ngoại trừ khí cần tránh độ sụt áp quá lớn) Lưới có thể được cải tạo hoặc
mở rộng mà không cần tính hoặc đo lại.
+ Hỏa hoạn: sử dụng RCD với dòng ≤ 500𝑚𝐴 sẽ tránh được hỏa hoạn do
điện.
− Sơ đồ TN (Bảo vệ nối trung tính, nối không):
Nguồn được nối đất như sơ đồ TT. Trong mạng, cả vỏ kim loại và các vật dẫn tự
nhiên của lưới sẽ được nối với dây trung tính. Một vài phương án của sơ đồ TN là :

Hình 4.2. Sơ đồ TN (Bảo vệ nối trung tính, nối không).


Đặc tính:
+ Dây trung tính là dây bảo vệ và được gọi là PEN. Sơ đồ này không được
phép sử dụng đối với các dây nhỏ hơn 10mm2. (dây Cu) và 16mm2 (Al)
và thiết bị điện cầm tay.
+ Sơ đồ (TN-C) đòi hỏi một sự đẳng thế hiệu quả trong lưới với nhiều điểm
nối đất lặp lại. Các vỏ thiết bị và vật dẫn tự nhiên sẽ nối với dây trung
tính.
+ Cách nối PE : dây trung tính và PE được sử chung được gọi là PEN.
+ Bố trí bảo vệ chống chạm điên gián tiếp: sơ đồ có dòng chạm vỏ và điện
áp tiếp xúc lớn nên:
+ Có thể ngắt điện trong trường hợp hư hỏng cách điện.
+ Ngắt điện được thực hiện bằng CB (Circuit Breaker: Máy cắt tự động hạ
thế) hoặc cầu chì. RCD (thiết bị chống dòng rò) sẽ không được sử dụng vì
sự cố hư hỏng cách điện sẽ được coi như ngắn mạch pha – trung tính.

55
− Hệ quả:
+ Quá áp:
Trong điều kiện bình thường, điểm trung tinhd, vỏ thiết bị và đất có cung điện
thế.
Do hiệu ứng cục bộ của điện cực nối đất, điện thế có thể thay đổi theo khoảng
cách với điện cực. Do vậy, khi hư hỏng cách điện trung áp, dòng điện sẽ qua điện cực
nối đất của trung tính cuộn hạ và điện áp tần số công nghiệp sẽ xuất hiện giữa vỏ thiết
bị hạ áp và đất có thế bằng 0.
Độ tin cậy cung cấp điện, nhiễu điện từ và phòng cháy; khi hư hỏng cách điện
dòng rất lớn (vài kA). Khí có hư hỏng cách điện hạ áp, độ sụt áp nguồn, nhiễu điện từ
và khả năng hư hỏng (cháy) thường cao.
Khi hư hỏng cách điện hạ áp, điểm trung tính của tam giác điện áp sẽ dịch
chuyển và điện áp giữa pha và vỏ thiết bị sẽ vượt quá điện áp pha – trung tính. Trên
thực tế, thường tiếp nhận giá trị 1,45 Upha trong tính toán gần đúng.
Dẩy PEN cần thỏa điều kiện của hai chức năng là dây trung tính và chức năng
PE.
Sơ đồ TN-C không dùng cho lưới có tiết diện nhỏ hơn 10mm2 (Cu) và 16mm2
(Al). Nó cũng không được dùng cho dây mềm kéo di động.
+ Chống cháy:
Sơ đồ TN-C không dùng nơi có khả năng cháy nổ cao. Nguyên nhân là khi nối
các vật dẫn tự nhiên của tòa nhà với dây PEN sẽ tạo nên dòng chảy trong công trình
tạo nên hiêm họa cháy và nhiễu điện từ.
+ Tương hợp điện từ:
Khi có dây PEN, dòng do tải không đối xứng chạy qua sẽ tạo nên điện áp rơi và
tạo nên các độ lệch thế. Do đó sẽ phát sinh dòng chạy trong mạch tạo bởi vỏ thiết bị,
vật dẫn tự nhiên, cáp đồng trục và vỏ máy tính hoặc hệ thống thông tin.
Các điện thế rơi sẽ được khếch đại trong các công trình hiện đại do sự tồn tại của
các thiết bị tạo hài bậc 3. Biên độ của những hài này sẽ tang cấp 3 trong các dây trung
tính.
Trong lưới phân phối do không cân bằng pha nên trong dây trung tính sẽ có dòng
và tạo nên trường điện gây nhiểu lên các ống cực cathode, màn hình, các thiết bị ý
khoa với ngưỡng chừng 0,7A/m (nghĩa là 5A trên 1m từ các thiết bị nhạy cảm). Hiện
tượng này sẽ được khuếch đại lên khi có hư hỏng cách điện.

56
+ Ăn mòn : sự ăn mòn bắt đầu từ thành phần dòng DC mà dât PEN có thẻ
tải và thành phần dòng điện đất. Chúng ăn mòn điện cực nối đất và kết cấu
kim loại trong trường hợp nối đất lặp lại nhiều lần.
+ Bố trí bảo vệ chống chạm điện gián tiếp trong sơ đồ có dòng sự cố và điện
áp tiếp xúc lớn.
Tự động ngắt nguồn khi có hư hỏng cách điện.
CB hoặc cầu chì sẽ đảm bảo việc ngắt này. RCD không sử dùng ở đây vì sự cố
hư hỏng cách điện chạm đất coi như ngắn mạch pha – trung tính.
Thiết kế và vận hành :
Khi sử dụng CB hoặc cầu chì, tổng trở nguồn của mạch phía trước và sau thiết bị
bảo vệ cần được biết khi thiết kế. Tổng trở này cần được đo sau khi lắp đặt điện và
theo định kỳ. Đặc tính các thiết bị bảo vệ sẽ được xác định theo điện trở này.
Bất kỳ sự cải tạo nào của lưới cùng đòi hỏi sự kiểm tra lại các điều kiện bảo vệ.
− Sơ đồ TN-S (3 pha 5 dây) (S- separate) (Hình 3.7)
Đặc tính: dây bảo vệ và trung tính là riêng biệt. Đối với cáp có vỏ bọc chì, dây
bảo vệ thường là vỏ chì. Hệ TN- S là bắt buộc với mạch có tiết diện nhỏ hơn 10mm2
(cu) và 16mm2(Al) hoặc các thiết bị di động.
+ Cách nối đất: Điểm trung tính của biến áp được nối đất một lần tại đầu vào
của lưới. Các vỏ kim loại và vật dẫn tự nhiên sẽ được nối với dây bảo vệ
PE. Dây này sẽ được nối với trunh tính của biến áp.
+ Bố trí dây PE: Dây PE tách biệt với dây trung tính và được định kích cỡ
theo dòng sự cố lớn nhất có thể xảy ra.
+ Bố trí bảo vệ chống chạm điện: Do dòng sự cố và điện áp tiếp xúc lớn nên:
Tự động ngắt điện khi hư hỏng điện. Các CB, cầu chì sẽ đảm nhận vai trò
này, hoặc các RCD , vì bảo vệ chống chạm điện sẽ tách biệt với bảo vệ
ngắn mạch pha – pha hoặc pha – trung tính.
Hệ quả:
+ Quá điện áp : trong điều kiện bình thường, trung tính biến áp, vỏ các thiết
bị sẽ có cùng điện thế, thậm chí ngay cả khi xảy ra hiện tượng quá độ.
+ Khả năng liên tục cung cấp điện và nhiễu điện tử, phòng cháy; ảnh hưởng
của sự cố trung/hạ, hư hỏng cách điện cuộn sơ và thứ sẽ tương tự sơ đồ
TN-C. Dòng sự cố khi hư hỏng cách điện sẽ lớn.
+ Dây PE không được nối đất lặp lại. Điều này để tránh điện áp rơi và dòng
trong dây bảo vệ trong điều kiện vận hành bình thường.

57
+ Tương hợp điện từ: trong điều kiện bình thường, trên dây PE không có sụt
áp và các nhược điểm của sơ đồ TN-C được khắc phục. Sơ đồ TN- S sẽ
tương tự sơ đồ TT về mặt này.
Khi có hư hỏng cách điện, điện áp xung lớn sẽ xuất hiện dọc theo PE, tạo nên
hiện tượng quá độ như sơ đồ TN-C.
Nếu bảo vệ chống tiếp xúc giản tiếp được trang bị thiết bị bảo vệ quá dòng thì
các đặc trưng tương tự sơ đồ TN-C sẽ được sử dụng.
+ Thiết kế vận hành:
Tính toán tổng trở của nguồn và của mạch có kiểm tra bằng đo lường sau khi lắp
đặt và định kỳ sau đó.
Xác định điều kiện cắt khi công trình được cung cấp từ hai nguồn (máy phát
rein…)
Kiểm tra điều kiện bảo vệ khi có sự cải tạo lưới.
Nếu bảo vệ có chạm điện gián tiếp có trang bị RCD, để tránh nhiễm hài bậc 3,
thường dùng dòng rò lớn (lớn hơn 1A)
Sử dụng RCD với dòng tác động 500mA sẽ tránh được hư hỏng về điện. Những
hư hỏng này xảy ra do hư hỏng cách điện hoặc ngắn mạch qua tổng trở.
− Sơ đồ TN-C-S: Sơ đồ TN-C và TN-S có thể được cùng sử dụng trong cùng
một lưới. Trong sơ đồ TN-C-S sơ đồ TN-C (4 dây) không bao giờ được sử
dụng sau sơ đồ TN-S. Điểm phân dây PE tách khỏi dây PE thường là điểm đầu
của lưới.
− Sơ đồ IT trung tính cách ly bảo vệ nối đất:

Hình 4.3. Sơ đồ IT trung tính cách ly bảo vệ nối đất.


Vỏ kim loại và vật dẫn tự nhiên sẽ được nối tới một điện cực nối đất chung.

58
Trên thực tế, mọi dây dẫn đều có một điện kháng đối với đất vì không có cách
điện nào là hoàn hảo. Song song với đường rò điện trở sẽ có đường rò dòng chung với
đất.
Ví dụ: Trong sơ đồ ba pha, 3 dây hạ áp, 1km cáp sẽ cho tổng trở C1, C2, C3, và
R1, R2, R3 và tương đương với một Zct bằng 3000 đến 4000 Ω
− Sơ đồ IT (nối đất qua điện trở):
Một điệ trở (từ 1 – 2kΩ) được nối giữa điểm trung tính cuộn hạ biến áp phân
phối và đất. Các vỏ kim loại và vật dẫn tự nhiện sẽ nối tới cực nối đất. Nguyên nhân
dùng Zs là để tạo thế cố định so với đất (Zs nhỏ hơn Zct) của các lưới nhỏ và do đó
giảm ngưỡng quá áp do sự cố chạm từ cuộn cao thế của máy biến áp nguồn sang hạ.
Tuy nhiên việc lắp theo Zs sẽ làm tang dòng sự cố khi xảy ra chạm vỏ điểm thứ nhất.

Hình 4.4. Sơ đồ IT (nối đất qua tổng trở).


Đặc tính :
+ Cách nối đất: điểm trung tính của máy biến áp được cách ly với đất hoặc
nối đất qua điện trở và bộ hạn chế quá áp. Trong điều kiện bình thường, áp
của nó gần bằng áp của vỏ thiết bị qua điện dung rò so với đất của mạch
và thiết bị.
Vỏ các thiết bị và vật dẫn tự nhiên của tòa nhà sẽ nối tới điện cực nối đất riêng:
+ Bố trí dây PE: dây PE sẽ tách biệt với dây trung tính và được định cỡ theo
dòng sự cố lớn nhất có thể.
+ Bố trí bảo vệ chống chạm điện gián tiếp: Dòng sự cố khi chỉ có hư hỏng
cách điện thường thấp và không nguy hiểm.

59
Khó có khả năng đồng thời xảy ra sự cố tại hai điểm nếu mạng được lắp đặt một
thiết bị giám sát cách điện trở bảo vệ vào báo tín hiệ xảy ra ở điểm thứ nhất. Từ đó có
thể định vị chính xác và loại bỏ nó.
Bộ hạn chế quá áp (OL) cần được đặt để ngăn chặn khả năng tăng điện thế giữa
phần mang điện và vỏ thiết bị. Hiệu điện thế này có thể vượt quá điện áp chịu đựng
của thiết bị hạ thế khi có sự cố hư hỏng cách điện trung áp. Bảo vệ quá áp cần được
thực hiện theo tiêu chuẩn chung của sơ đồ nối đất.
+ Tính liên tục cung cấp điện và tương hợp điện từ : Dòng sự cố điểm thứ
nhất khi hư hỏng cách điện thường thấp.
Sự cố điểm thứ nhất do hư hỏng cách điện hạ áp sẽ không tạo ra sự sụt áp nào
hoặc nhiễm điện từ trên dải tần rộng tương ứng với dòng sự cố cách điện truyền thống.
+ Quá áp : Sau sự cố điểm thứ nhất, các thiết bị tiếp tục làm việc và điện áp
dây sẽ xuất hiện giữa pha bình thường và vỏ thiết bị. Thiết bị cần chon
theo điều kiên này.
Lưu ý :
+ Tiêu chuẩn IEC 950 ( hoặc EN 60950) xác định cần sử dụng sơ đồ IT cấp
nguồn cho các loại thiết bị xử lý thông tin.
+ Nếu chống set van được sử dụng, thì điện áp định mức của chúng phải
được chọn gần với điện áp dây.
+ Tính liên tục cung cấp điện và tương hợp điện từ: Sự cố điểm thứ hai có
thể xảy ra trên các pha khác, nó sẽ tạo dòng ngắn mạch và gây nguy hiểm.
Khi sử dụng sơ đồ IT cần lưu ý sao cho tình trạng này không xảy ra.
+ Bố trí dây PE: PE cần mắc riêng biệt với dây trung tính và được định cỡ
theo dòng sự cố lớn nhất.
+ Tường hợp điện từ: trong điều kiện bình thường, thậm chí khi có sự cố xảy
ra chạm vỏ điểm thứ nhất, không có sụt áp trên PE; tồn tại sự đẳng thế
giữa PE, dây nối đất làm việc, vỏ các thiết bị và vật dẫn tự nhiên của toàn
nhà.
+ Bố trí chống chạm điện gián tiếp: dòng sự cố khi xảy ra chạm điểm thứ
nhất thường rất bé và không gây nguy hiểm. Sự cố chạm vỏ hai điểm đồng
thời là khó có thể xảy ra nếu có lắp thiết bị kiểm soát cách điện. Thiết bị
này sẽ theo dõi và chỉ thị sự cố điểm thứ nhất để giúp định vị và loại bỏ
nó. Các thiết bị bảo vệ được thiết kế để vận hành khi có sự cố hai điểm.
Nếu CB hoặc cầu chì được sừ dụng thì các quy tắc cũng sẽ tương tự như
sơ đồ TN.

60
Thiết bị chống dòng rò cũng có thể được dùng. Nếu sự cố xảy ra phía sau của
cùng một RCD, thiết bị có thể coi dòng sự cố như dòng tải và có thể không tác động.
Một RCD tách biệt cần lắm riêng cho mỗi mạch. Nếu hai nơi trên cung lưới sử dụng
một sơ đồ IT có các điện cực nối đất của chúng tách biệt nhau thì RCD cần phải được
đặt trên đầu vào của chúng. ĐIều này cho phép tránh hư hỏng cách điện trên pha thứ
nhất của nơi thứ nhất và hư hỏng cách điên trên pha thứ hai trên nơi thứ hai.
+ Hỏa hoạn: sử dụng bộ kiểm soát hư hỏng điện và có thê dùng RCD với
dòng ≤ 500𝑚𝐴 để tránh hỏa hoạn do sự cố về điện.
+ Thiết kế và vận hành:
Các nhân viên bảo trì được huấn luyện để có khả năng định vị đúng và loại trừ sự
cố điểm thứ nhất.
Công trình điện cần được thiết kế cẩn thận: sử dụng sơ đồ IT khi có yêu cầu cao
về liên tục cung cấp điện, khảo sát ảnh hưởng của dòng rò và chú ý tới RCD, cô lập và
phân chia lưới v.v..
Nếu RCD 30ma được dùng để bảo vệ mạch ổ cắm thì:
. Dòng rò điện dung – đất phía sau RCD không được vượt quá 10mA. Tính toán
dòng này theo điện áp dây cho pha và điện áp pha cho trung tính.
. Nếu các tải của các mạch như vậy không quan trọng lắm, thiết bị RCD sẽ tác
động khi có sự cố hư hỏng cách điện điểm thứ nhất và loại trừ nó. Nếu không, nên
tránh sử dụng ổ cắm hoặc cần phải thực hiện các biện pháp khác.
Lưu ý: dây nối đất được thiết bị bảo vệ 4 cực( bao gồm cả bảo vệ trung tính)
hoặc thiết bị bảo vệ hai cực. Trong tủ phân phối cuối cùng, thiết bị bảo vệ một cực +
bảo vệ trung tính có thể được dùng nếu tiết diện dây pha và trung tính như nhau và khi
RCD được lắp ở phía trước đó.
*Các tiêu chuẩn chọn lựa chọn:

Không có một sơ đồ nối đất nào là đa dụng cả. Khi lựa chọn sơ đồ nối đất cần
phân tích các trường hợp riêng biệt và sự lựa chọn cuối cùng dựa theo sự rang buộc
đặc biệt của lưới điện.
Sự lựa chọn tốt nhât thương bao gồm nhiều sơ đồ nối đất khác nhau cho các
phần khác nhau của lưới.
Phương án lựa chọn cần thỏa mãn các tiêu chuẩn cơ bản sau:
Chống điện giật.
Chống hỏa hoạn do điện.
Cung cấp điện liên tục.

61
Bảo vệ chống quá áp.
Bảo vệ chống nhiễu điện từ.
So sánh các sơ đồ nối đất khác nhau cho thấy:
* Sơ đồ dạng TT nên dùng cho lưới bị hạn chế sự kiểm tra hoặc lưới có thể mở
rộng ra hoặc cải tạo ( đối với lưới công cộng hay khách hàng), nguyên nhân là vì sơ đô
này rất đơn giản. Mặt khác, do sử dụng hai hệ thống nối đất riêng biệt, cần phải lưu ý
bảo vệ quá áp.
* Trạm khách hàng với sơ đồ TN:
Điện áp cách điện (pha-vỏ) của thiết bị nhỏ (U2 ≈ 220𝑉)
Cách điện giữa vỏ và đất thiết bị phải chịu được khi có sự cố hư hỏng cách điện
trung thế.
* Hộ tiêu thụ hạ áp với sơ đồ TT:
Cách điện trong thiết bị phải chịu khi ở gần nơi bị sét đánh( Rb- If) ( xem phần
chống sét).
Khi sử dụng đúng, ảnh hưởng của hư hỏng cách điện phía trung thế sẽ bị loại trừ.
* Sơ đồ IT: thường sử dụng khi cần độ tin cậy cung cấp điện cao. Tuy nhiên nó
đòi hỏi:
− Một sự nghiên cứu kỹ lưỡng và tổ chức thử nghiệm quá áp, xác định dòng
dung rò.
− Các nhân viên bảo dưỡng thiết bị được huấn bị để đảm bảo khả năng xác định
sự cố đầu và kiểm tra mở rộng của lưới.
* Sơ đồ TN-S:nên dùng cho lưới được theo dõi kiểm tra thường xuyên hoặc lưới
không mở rộng, cải tạo. Sơ đồ này thường chỉ cần các RCD có độ nhạy trung bình.
Không nên dùng các sơ đồ TN-C và TN-C-S để tránh hỏa hoạn và nhiễm điện từ
do:
− Sụt áp dọc theo dây PEN.
− Dòng sự cố hư hỏng cách điện lớn.
− Dòng chạy ở bộ phận nối đất tự nhiên,vỏ cáp, vỏ thiết bị.
− Không thể loại bỏ được sự cố qua tổng trở.
Người ta có thể phối hợp các sơ đồ nối đất lại với nhau trong một mạng điện nếu
cần thiết.
4.2.2.2. Các biện pháp bảo vệ bằng cách tự động cắt nguồn cung cấp
Nguyên tắc: biện pháp bảo vệ này phụ thuộc vào hai yêu cầu căn bản:

62
− Nối đất tất cả các vỏ kim loại của các thiết bị trên mạng và kết cấu của lưới
đẳng thể.
− Tự động cắt phần điện có liên quan, sao cho các yêu cầu về an toàn: điện áp
tiếp xúc/thời gian an toàn tương ứng vơi mức điện áp cho phép Ucp được tuân
thủ.
Giá trị Utx càng lớn càng phải nhanh chóng cắt nguồn cung cấp (xem bảng). Giá
trị cao nhất của Utx có thể được xem là không nguy hiểm người được gọi là giới hạn
về mức đạn áp tiếp xúc Ucp.

Hình 4.5. Minh hoạ điện áp tiếp xúc nguy hiểm Utx của hai tay người.
− Tự động cắt điện đối với mạng được nối đất kiểu TN:
+ Nguyên lý:
Mạng nối đất kiểu TN có tất cả các vỏ kim loại của thiết bị và các bộ phận nối
đất tự nhiên (vật dẫn tự nhiên) được nối trực tiếp với điểm nối đất của nguồn cung cấp
bằng dây bảo vệ.
Hình 3.8 trình bày phương pháo nối kiểu TN-C, trong đó dây trung tính có chức
năng vừa là dây nối đất bảo vệ (Protective Earth) và vừa là dây trung tính của mạng
(Neutral). Trong tất cả các mạng kiểu TN, những sự cố do chọc thủng cách điện sẽ dẫn
đến ngắn mạch pha- đất (trung tính).
Các dòng sự cố lớn làm đơn giản hóa các yêu cầu về bảo vệ nhưng có thể làm
tăng điện áp tiếp xúc quá 50% điện áp pha – trung tính tại chỗ xảy ra sự cố kéo dài
suốt khoảng thời gian trước khi cắt sự cố.
Vì vậy, trong thực tế, các điện cực nối đất thường được đặt cách khoảng dọc
dây trung tính của mạng cung cấp, trong khi đó, tại các hộ tiêu thụ cần phải lắp đặt các
cực nối đất tại chỗ đặt tủ điện. Đối với các mạng cung cấp lớn, các điện cực nối đất bổ

63
sung thường đặt lắp đặt để giảm Utx tới mức có thể. Ở nhà cao tầng, các bộ phận nối
đất tự nhiên sẽ được nối đất với dây bảo vệ ở mỗi tầng.
Để bảo vệ hiều quả, dòng chạm đất Id phải đảm bảo điều kiện:
U0 U
Id  hoặc 0, 8. 0  Ia (4.1)
ZS Z C

+ U0: là điện áp pha – trung tính định mức.


+ ZS: tổng trở mạch vòng chạm đất mà dòng chạm đất chạy qua bằng tổng
của các tổng trở sau: nguồn, dây dẫn pha tới chỗ xảy ra sự cố, dây bảo vệ
từ điểm xảy ra sự cố tới nguồn.
+ ZC tổng trở vòng sự cố.
Lưu ý là đường cực nối đất trở về nguồn sẽ có (thông thường) giá trị tổng trở lớn
hơn giá trị tổng trở liệt kê trên và cần phải tính đến.
Id: dòng sự cố; Ia –dòng chỉnh định đối với các thiết bị bảo vệ tương ứng thời
gian tác động định sẵn.

Hình 4.6. Tự động ngắt nguồn trong mạng nối đất kiểu TN.
230
Trong hinh 3.12 điện áp tiếp xúc : Utx = = 115 và vì vậy Utx này gây nguy hiểm.
2

Tổng trở ngắn mạch: ZS = 𝑧𝐴𝐵 + 𝑧𝐵𝐶 + 𝑧𝐷𝐸 + 𝑧𝐸𝑁 + 𝑧𝑁𝐴

L
Nếu 𝑧𝐵𝐶 + 𝑧𝐷𝐸 là trội hơn thì ZS = 2 = 64m 
S
230
Vì vậy: Id = = 3, 576kA (= 22.In đối với CB có đong định mức 160A)
64, 3

64
Trị số đặt của mạch ngắt tức thời kiểu từ của CB nhỏ hơn nhiều lần so với
3.576A, vì vậy đảm bảo CB sẽ cắt nguồn trong khoảng thời gian ngắt nhất.
Chú ý: có một vài tài liệu tính trường hợp chạm vỏ trên dựa vào giả thiết cho
rằng điện áp rơi vào khoảng 20% trên tổng mạch vòng BANE và trong ví dụ này, dòng
sự cố được tính như sau:

230.80%.103
Id =
64, 3
(
= 2816 = 18I n )
− Thời gian cắt tối đa cho phép
Thời gian cho phép là một hàm phụ thuộc vào điện áp định mức pha- đất- hay
điện áp trung tính trong mạng nối đất kiểu TN
Bảng 4.3. Bảng thời gian cắt tối đa quy định đối với mạng nối đất kiểu TN (IEC
363-4-41).
Uo (volt) pha – trung tính Thời gian cắt (giây) Ucp = 50V
127 0.8
230 0.4
400 0.2
> 400 0.1
− Chú thích 1: Thời gian cắt trể hơn các giá trị được trình bày trên (nhưng phải <
5s) được cho phép đối với một vài trường hợp của mạng phân phối cũng như
đối với mạch cuối nuôi nhiều thiết bị cố địn, với điều kiện điện áp tiếp xúc
nguye hiểm sẽ không xuất hiện trên các thiết bị khác. IEC khuyến cáo và một
số quốc gia bắt buộc nối lưới đẳng thế an toàn mọi phần kim loại của các thiết
bị và các vật dẫn tự nhiên ở những nơi có ổ cắm ngoài – các ổ cắm này được
sử dụng để cung cấp nguồn cho các thiết bị di động hoặc xách tay.
Thanh cái cảu lưới đẳng thế chung được lắp ở tủ phan phối đối với phạm vi cần
quan tâm.
+ Chú thích 2: Khi giới hạn điện áp cho phép là 25V, thời gian cắt cho phép
là:
0,35s đối với 127V;
0,2s đối với 230V;
0,05s đối với 400V;
Nếu phần tử được xét là phần tử cuối, những thời gian cắt nêu trên dễ dàng đạt
bằng cách sử dụng các RCD.

65
+ Chú thích 3: Việc sử dụng RCD có thể là cần thiết đối với mạng nối đất
kiểu TN, như đã giải thích ở chú thích. Sử dụng mạng nối đất kiểu TNC-
S có nghĩa là dây bảo vệ và dây trung tính phải được cách ly phía trước
RCD. Sự cách ly này được thực hiện ở tại tủ điện.
Bộ tác động kiểu tức thời của CB sẽ loại bỏ dòng ngắn mạch pha- đất trong vòng
ít hơn 0,1s.
Ngoài ra, khi Ia = Im, các bộ tác động có thời gian trễ tác động bằng từ hay điện
tử, sẽ đảm bảo tự động cắt nguồn với khoảng thời gian cho phép tối đa.
Tuy nhiên, cần xem xét đến những sai khác nhất định khi áp dụng đối với các
tiêu chuẩn khác nhau.
Để đảm bảo cắt sự cố trong khoảng thời gian cho phép, cần đẩm bảo điều kiện
U
dòng sự cố tính toán Uo/Zs hay 0, 8. 0 phải lớn hơn dòng đặt cắt tức thời hoặc lớn
ZC
hơn mức ngưỡng của đặt tuyến t = f(I).
Bảo vệ cầu chì
Ia có thể được xác định từ đặc tuyến của cầu chì. Trong bất kỳ trường hợp nào
việc bảo vệ không thể thực hiện được nếu tổng trở vòng sự cố Zs hay Zc vượt quá một
giá trị nào đó.
Giá trị dòng nhằm đảm bảo cầu chỉ tác động đúng có thể được xác định từ đặc
tuyến dòng điện / thời gian của cầu chì được sử dụng.
U0 U
Dòng sự cố hay 0, 8. 0 như đã tính ở trên phải lớn hơn giá trị dòng cần
ZS ZC
thiết nhằm đảm bảo cầu chì tác động chắc chắn.
U U
Điều kiện cần khảo sát là: Ia  0 hoặc 0, 8. 0 .
ZS ZC
Ví dụ: Điện áp định mức pha – trung tính của mạng là 230V và thời gian cắt tối
đa cho trên đồ thị hình G15 là 0,4s. Giá trị Ia tương ứng có thể đọc được từ đồ thị.
Tổng trở mạch vòng ngắn mạch có thể tính từ Ia và giá trị điện áp 230V như sau :
230 230
ZC = ZC = 0, 8.
Ia Ia
hay
Tổng trở mạch vòng thực tế không thể vướt quá giá trị này và nên có gái trị bé
hơn để đảm bảo cầu chì hoạt động đúng .
− Tự động cắt nguồn trong mạng TT:
66
Trường hợp chung
Bảo vệ chống chạm điện gián tiếp được thực hiện nhờ các RCD. Dòng chỉnh
50V 25V
định phải đảm bảo điều kiện: I n  ; In  đối với mạng nông thôn và công
Ra Ra
trường.
Dòng chỉnh định đối với từng trường hợp là một hàm theo điện trở Ra của mạng
hạ áp

Điện trở nối đất (Ω)


In
50V 25V

3A 16 8

1A 50 25

500mA 100 50

300mA 166 83

30mA 1666 833


Bảng giá trị giới hạn trên của điện trở nối đất của lưới với độ nhạy khác nhau của
RCD tương ứng với điện áp cho phép UL là 50 V và 25V.
− Trường hợp mạch phân phân phối
Tiêu chuẩn IEC 364-4-41 và một số tiêu chuẩn quốc gia khác công nhận thời
gian cắt sự cố tối đa là 1s đối với mạch phân phối ( ngược lại với các mạch cuối ).
Điều này cho phép đảm bảo tính chọn lọc theo từng cấp.
Ví dụ : ở tại A : RCD tác động có thời gian trễ ví dụ loại S.
Ở tại B : RCD tác động tức thời.
− Trường hợp vỏ các thiết bị, hoặc một nhóm thiết bị đang nối đất riêng.
Trong trường hợp này bảo vệ chống chạm điện gián tiếp được thực hiện bằng các
RCD riêng đặt trong từng thiết bị hoặc nhóm thiết bị có nối đất chung . Độ nhạy của
chống phải tương ứng với điện trở của cực nối đất .
RCD có độ nhạy rất cao
Tiêu chuẩn IEC 364-4-471 khuyến cáo sử dụng RCD có độ nhạy cao (≤30 mA)
trong các trường hợp sau :
− Các ổ cắm ngoài có dòng định mức 32 A ở các vị trí đặc biệt nguy hiểm ;
− Các ổ cắm ở nơi ẩm ướt với dòng định mức bất kì ;

67
− Các ổ cắm trong mạng lắp tạm thời;
− Mạch điện cung cấp cho phòng giặt và bể bơi ;
− Mạch cung cấp cho các công trường ,xe cắm trại ,du thuyền,hội chợ du lịch
.Bảo vệ này có thể áp dụng cho mạng độc lập hoặc từng nhóm ;
− Ổ cắm ngoài ≥ 20 A (là bắt buộc nếu mạng này cung cấp cho thiết bị cầm tay
dùng ngoài trời.

Hình 4.7. Các mạch cấp điện cho ổ cắm.


− Ở nơi có nguy cơ cháy cao
Bảo vệ RCD tại các máy cắt cấp nguồn , ở nơi có nguy cơ cháy cao là cần thiết,
đặt ở vài vị trí đặt biệt ở vài vị trí đối với vài quốc gia. Độ nhạy của RCD không vượt
quá 500mA.
Bảo vệ khi vỏ thiết bị không được nối đất (trong trường hợp mạng điện ở nơi đất
khó, không thể thi công hệ thống nối đất hoặc trong trường hợp dây nối đất bị đứt).

Hình 4.8. Vị trí có nguy cơ cháy cao

68
Hình 4.9. Các phần vỏ thiết bị không đc nối đất
Các RCD có độ nhạy cao (I ≤ 30mA) sẽ làm việc hiệu quả trong hai trường
hợp để tránh nguy hiểm do chứa điện gián tiếp và bảo vệ phụ chống nguy hiểm do
chạm điện trực tiếp .
* Các loại RCD
− Loại CB công nghiệp có bảo vệ dòng so lệch theo tiêu chuẩn IEC 974-2
− Loại CB dân dụng có bảo vệ dòng rò (RCCB) theo tiêu chuẩn IEC 755, 1008
và 1009.
− Các công tắc có bảo vệ so lệch theo tiêu chuẩn riêng của từng quốc gia ;
− Các role với biến dòng dạng xuyến, theo theo tiêu chuẩn IEC -755.
Các RCD phải đặt đầu nguồn trong mạng TT, chúng phải có khả năng cắt chọn
lọc so với RCD khác trong mạch nhằm đảm bảo tính liên tục cung cấp điện .
− RCCB, RCBO và CBR
+ RCCB (CB chống dòng rò)
Các thiết bị này theo tiêu chuẩn IEC 1008 là bộ cắt mạch giống LBS ( Load
Break Switches: cầu dao phụ tải ). Chúng được thiết kế theo khả năng cắt và chịu dòng
ngắn mạch song chúng không cắt được dòng ngắn mạch . Vì vậy phải nhất thiết có
một SCPD (Short Circuit Protwective Device: thiết bị bảo vệ chống ngắn mạch) được
mắc nối tiếp với RCCB.
+ RCBO: chữ O ký hiệu cho Overcurrent có nghĩa là thiết bị này ngoài chức
năng chống dòng rò còn có thể bảo vệ dòng . RCBO có dòng cắt ngắn
mạch định mức . Nó được xem là một CB và được chế tạo theo tiêu chuẩn
IEC 1009.
Lưu ý: cả RCCB và RCBO theo IEC 1008 và 1009 cho phép cách ly hoàn toàn
mạch khi mở. Các thiết bị này thường dùng cho lưới dân dụng.

69
+ CBR: là thiết bị có chứa bảo vệ chống dòng rò mắc vào CB hạ áp xí
nghiệp theo tiêu chuẩn IEC 947-2. Theo IEC 1008 và 1009, các CB được
trang bị như vậy được gọi là CBR.
Việc phối hợp nhằm cắt sự cố có chọn lọc được thực hiện bằng cách tạo thời gian
trễ hoặc bằng cách chia nhỏ các mạch, theo đó, mỗi phần tử hoặc mỗi nhóm được bảo
vệ riêng.
Tính chọn lọc được đảm bảo khi chỉ có CB phía trước vị trí sự cố là tác động.
Trong trường hợp các thiết bị được sắp xếp tuần tự, mức chọn lọc được thực hiện
theo ba hoặc bốn mức như sau :
− Tại tủ phân phối chính;
− Tại tủ phân phối khu vực;
− Tại tủ phân phối phụ;
− Tại ổ cắm hoặc các thiết bị độc lập.
Thông thường, ở các tủ phân phối và các bảo vệ thiết bị riêng rẽ, các thiết bị tự
động cắt nguồn khi có nguy cơ chạm điện gián tiếp khi mắc chung với bảo vệ sung
chống chạm điện trực tiếp .
− Tính chọn lọc giữa các RCD
Sự chọn lọc được thực hiện bằng
việc sử dụng nhiều mức dộ nhạy khác nhau :30mA
100mA và các thời gian cắt tương ứng như hình 3.24
− Sự chọn lọc theo hai mức bảo vệ
Mức A: RCD có mức chỉnh thời gian trễ I ( đối với thiết bị công nghiệp), loại S
(cho dân dụng) để bảo vệ chống chạm điện gián tiếp .
Mức B: RCD tác động tức thời độ nhạy cao được đặt đối với ổ cắm hoặc thiết bị
điện làm việc trong chế độ nguy hiểm ( ví dụ như máy giặt). Sự chọn lọc theo ba hoặc
bốn mức
Bảo vệ :
Mức A: RCD có thời gian trễ ( trị đặc theo mức III)
Mức B: RCD có thời gian trễ ( trị đặc theo mức II)
Mức C: RCD có thời gian trễ ( trị đặc theo mức I) hoặc loại S
Mức D: RCD tác động tức thời

70
4.2.2.3. Tự động cắt nguồn khi bị chạm đất tại hai điểm trong mạch nối đất kiểu
IT
− Chạm đất điểm thứ nhất
Trong sơ đồ mạng kiểu IT cần chú ý rằng chạm đất điểm thứ nhất sẽ không gây
tác động cắt nguồn.
Khi xảy ra chạm đất một điểm, dòng sự cố rất nhỏ, vì vậy Id×RA < 50V và không
gây nên điện áp tiếp xúc nguy hiểm. Thực tế dòng Id là rất nhỏ, nó không đe dọa
người sử dụng cũng không ảnh hưởng tới thiết bị. Tuy nhiên trong sơ đồ này: Cần
thường xuyên theo dõi điều kiện cách điện so với đất, phải báo tín hiệu (bằng âm thanh
hoặc đèn chớp ) khi xảy ra chạm đất điểm thứ nhất; Cần nhanh chóng xác định điểm bị
chạm đất và tiến hành sửa chữa nếu muốn hệ thống nối đất kiểu IT làm việc trong chế
độ hoàn toàn tin cậy; Ngoài ra hệ thống IT còn cho phép tiếp tục cung cấp điện khi bị
chạm đất điểm thứ nhất, đây là một ưa điểm so với các hệ thống khác.

Hình 4.10. Đường đi của dòng sự cố khi có chạm đất điểm thứ nhất trong mạng
nối đất kiểu IT.
Ví dụ: Mạng có dây dẫn dài 1 km, dung kháng so với đất Zf = 3500Ω. Khi làm
việc bình thường khi bị sự cố dòng điện dung rò xuống đất là:
𝑈 230
= = 66𝑚𝐴/𝑝ℎ𝑎
𝑍 3500
Khi xảy ra sự cố một pha chạm đất , như đã chỉ ra trên hình 3.28 dòng điện chạy
qua điện trở nối đất Rna và có giá trị bằng tổng vecto của các điện dung trên các pha
không bị sự cố. Điện áp của các pha không bị sự cố (do khi xảy ra một pha chạm đất )
bị tăng lên √3 lần so với Upha đất lúc bình thường, do đó dòng điện dung cũng tăng lên
√3 lần tương ứng. Nhưng vecto dòng điện dung này lệch pha nhau 60° vì vậy khi cộng
các vecto, giá trị đi qua dòng nối đất RaA = 3×66 mA =198 mA và Id trên hình vẽ .
Điện áp tiếp xúc vì vậy sẽ là 198 × 5×10-3 = 0.99V = U và không nguy hiểm cho
người.

71
Dòng điện đi qua chổ sự cố là tổng vecto của dòng đi qua tổng trở nối đất trung
 230 
tính Id1  = 153mA  và dòng điện dung (Id2).
 1500 
Do phần vỏ dẫn điện của các thiết bị được nối đất trực tiếp, tổng trở của nối đất
trung tính Zct không tham gia vào việc tạo Utx đối với đất.
− Chạm đất điểm thứ hai:
Việc xuất hiện đồng thời hai điểm chạm đất một lúc (trên hai pha khác nhau )là
nguy hiểm. Việc cắt nhanh sự cố bằng cầu chì hay CB phụ thuộc vào kiểu nối đất cụ
thể và có hay không các điện cực nối đất riêng.
Khi xuất hiện thêm điểm chạm đất thứ hai trên pha khác, hoặc trên dây trung tính
bắt buộc phải nhanh chóng cắt nguồn. Việc cắt sự cố thực hiện khác nhau trong từng
trường hợp sau đây:
khi mạng có tất cả các vỏ thiết bị được nối trực tiếp tới dây PE chung như trên
hình 3.32, trong trường hợp này các điện cực nối đất không nằm trong đường đi của
dòng chạm đất, vì vậy dòng sự cố sẽ đạt giá trị lớn và các thiết bị bảo vệ quá dòng
thông thường sẽ được sử dụng, ví dụ các CB cầu chì.
Điểm sự cố đầu có thể xảy ra ở cuối của mạng, trong khi đó điểm chạm đất thứ
hai có thể xảy ra ở phía đầu nguồn của mạng. Do đó khi tính toán dòng sự cố thích hợp
để điều chỉnh các thiết bị bảo vệ quá dòng thường qui ước nhân đôi tổng trở của mạch
vòng sự cố.
Khi hệ thống bao gồm dây trung tính thêm vào dây pha, dòng ngắn mạch nhỏ
nhất xảy ra khi một trong hai điểm chạm đất là từ dây trung tính xuống đất (cả bốn dây
này đều cách điện so với đất trong tình trạng nối đất kiểu IT).
Vì vậy trong mạng nối đất kiểu IT có 4 dây, khi tính dòng ngắn mạch để xác định
các mức bảo vệ, phải tính với điện áp pha-trung tính nghĩa là:
U
0, 8.  Ia (4.2)
2Z
Trong đó : U – điện áp pha- trung tính; Z tổng trở mạch vòng sự cố ; Ia – trị số
dòng đặt của bộ tác động.
Nếu không có dây trung tính, điện áp được dùng để tính dòng sự cố là Upha-pha :
U
0, 8.  Ia (4.3)
2Z
Thời gian chảy – cầu chì – thời gian cắt sự cố:

72
Thời gian cắt sự cố đối với mạng ba pha dây sơ đồ IT khác so với sơ đồ ba pha
bốn dây theo sơ đồ IT và được cho trong bản sau:
Bảng 4.4. Bảng thời gian cắt sự cố lớn nhất đối với mạng nối đất kiểu IT (IEC
364-4-41).

Uo /U (volts) Thời gian cắt sự cố (giây)(S) UL =50V (1)


UO : Điện áp pha(volts) Ba pha- ba dây Ba pha- bốn dây
U : điện127/220
áp dây (volts) 0.8 5
234/400 0.4 0.8
400/690 0.2 0.4
580/1000 0.1 0.2
Khi điện áp qui ước là 25 V, thời gian cắt sự cố như sau:
Mạng ba pha- ba dây Mạng ba pha-bốn dây
127/220V 0.4s 127/220V 1s
230/400V 0.2s 230/400V 0.5s
400/690V 0.06s 400/690V 0.2s

+ Theo phương pháp quy ước:


Ví dụ:

Hình 4.11. CB tác động xảy ra khi chạm đất điểm thứ hai trong trường hợp các
vỏ máy chạm điện được mắc vào dây bảo vệ chung.

73
Trong trường hợp ở hình 3.29, trị số dòng tác động của bộ tác động tức thời
hoặc có trễ can được xác định. Có thể áp dụng các mức thời gian cắt sự cố như đã
trình bày trong bảng.
Ví dụ: trong ví dụ hình 3.29 , bảo vệ chống ngắn mạch được thực hiện bằng việc
cung cấp CB 160A
Là thích hợp để cắt sự cố ngắn mạch pha-pha ở các phía cuối mạch.
Lưu ý, trong một mạng điện kiểu IT, các phần mạch của hai nhánh cùng chạm vỏ
được giả sử là có cùng chiều dài và dây dẫn cùng tiết diện. Dây PE cùng tiết diện như
dây pha. Trong trường hợp này tổng trở mạch vòng ngắn mạch khi sử dụng phương
pháp qui ước sẽ gấp đôi so với khi tính một mạch trong mạng TN.
Vì vậy tổng trở của mạch vòng 1 (FGHJ)
L
FGHJ = 2RHJ = 2 (m Ω)
S
Trong đó:
+ 𝜌 − điện trở suất của dây đồng (mΩ *mm2/m)
+ L - chiều dài mạch (m)
+ S – tiết diện dây dẫn mm2
50
Do đó tổng trở mạch vòng 1 là: RFGHJ = 2.22, 5. = 64, 3m 
35
Và tổng trở vòng B, C, D, E, F, G, H, J, sẽ là : 2.64,3 = 128,6 m Ω

3
Dòng sự cố sẽ là: 0, 8.
129
( )
= 230.103 = 2470 A

Nếu tất cả các vỏ máy không được nối tới cực nối đất chung của cả hệ thống có
thể xảy ra trường hợp chạm đất thêm điểm thử hai ở một nhóm độc lập khác hay ở một
thiết bị có nối đất độc lập khác. Vì vậy việc thêm vào một bảo vệ khác so với bảo vệ
được mô tả trường hợp một là cần thiết. Đó là các RCD được đặt ở các máy cắt tổng
của cả nhóm và tại từng nhánh thiết bị có nối đất riêng. Lý do của việc đặt thêm các
RCD là khi các điện cực nối đất độc lập “kết nối ” qua đất, dòng ngắn mạch pha – pha
thường bị giới hạn khi đi qua các điện trở nối đất, điều này làm cho các bảo vệ quá
dòng lớn làm việc không tin cậy. Các RCD có độ nhạy cao hơn nên sẽ tác động chắc
chắn hơn, tuy nhiên, trường hợp này các RCD phải có dòng đặt lớn hơn dòng chạm đất
điểm thứ nhất. Khi xảy ra chạm đất điểm thứ hai bên trong một nhóm có điện cực nối
đất chung, các bảo vệ quá dòng sẽ tác động như đã mô tả ở phần trên trong trường hợp

74
một trong mạng ba pha bốn dây, bảo vệ chống quá dòng trong dây trung tính đôi khi
được thực hiện bằng cách dùng biến dòng kiểu xuyến đặt trên dây trung tính.

Hình 4.12. Sử dụng các RCD khi vỏ máy được nối đất độc lập.
4.2.3. Sử dụng Selv (Safety by Extra low Voltage)
Mạng đảm bảo an toàn bằng điện áp cực thấp ( SELV) được sử dụng ở những
nơi có nhiều mối nguy hiểm khi vận hành trang bị điện như các bể bơi, công viên giải
trí…). Mạng SELV được cung cấp với mức điện áp cực thấp từ thứ cấp của máy biến
áp theo tiêu chuẩn quốc tế (EC 742)
Mức cách điện xung giữa cuộn sơ và thứ cấp của máy biến áp này rất cao , đôi
khi có thể sử dụng một màn kim loại có nối đất đạt giữa hai cuộn dây , Giá trị hiệu
dụng của điện áp phía thứ cấp không bao giờ lớn hơn 50 V
Ba điều kiện áp dụng để đảm bảo chống chạm điện gián tiếp là :
− Không có bất kỳ dây pha nào của mạng SELV được nối xuống đất
− Tất cả các phần vỏ kim loại của thiết bị được cấp từ mang SELV không được
nối đất với các vỏ kim loại của thiết bị khác hoặc với vật dẫn tự nhiên ;
− Tất cả các dây mang điện của mạch SELV và các phần của mạch có áp cao
hơn phải được cách ly bằng một Rcd ít nhất trưng đương với Rcd giữa cuộn sơ
và thứ của máy biến áp cách ly
Các mạch SELV phải được đặt trong ống cách điện chế tạo đặc biệt cho thang
máy, cáp có cách diện theo điện áp lớn nhất của các mạch khác có thể dùng cho
SELV;
Các ổ cắm ngoài của mạng SELV không được có đầu cấm với dây đất. Ổ cắm
và đầu cấm của mạng SELV phải được chế tạo đặc biệt để tránh sự cắm nhầm vào các
điện áp khác

75
Chú ý: Ở trong điều kiện thông thường khi mạng SELV có tác không cần bảo vệ
chống chọi điện trực tiếp.
4.2.3.1. Sử dụng mạng PELV (Protection by Extra Low Voltage)
Mạng này thường được dùng ở nơi cần cấp điện áp thấp, hoặc thích hợp với lý do
an toàn, hoặc ở nơi nguy hiểm khác với những nơi đã đề cập ở trên. Các quan điểm
thuật kế giống với mạng SELV chỉ khác ở chổ mạch phía thứ cấp có nối đất tại một
điểm.
Tiêu chuẩn IEC 364 - 4 - 41 định nghĩa một cách rõ ràng và đầy đủ các tính
chất quan trọng của mạng PELV. Bảo vệ chống chạm điện trực tiếp thường cần phải
được lắp đặt trừ khi thiết bị được đặt ở vùng có nối đẳng thế hoặc ở mức điện áp định
mức không vượt quá 25 V (trị hiệu dụng) và thiết bị được đặt ở nơi khô ráo, không có
khả năng tiếp xúc với cơ thể con người trên phạm vi rộng. Trong tất cả các trường hợp
khác, 6 V là trị số điện áp lớn nhất cho phép (trị hiệu dụng), trường hợp này không cần
bảo vệ chống chạm điện trực tiếp .
4.2.3.2. Hệ thống PELV (Functional Extra Lou Voltage)
Vì các lý do vận hành, điện áp 50 V hoặc thấp hơn được sử dụng nhưng không
phải tất cả các yêu cầu như đã nêu trong SELV và FELV đều được đáp ứng đầy đủ .
Các yêu cầu cụ thể được trình bày trong IEC 364 - 4 - 41 phải được tuân thủ nhằm bảo
vệ con người chống chạm điện trực tiếp và gián tiếp phụ thuộc vị trí và công dụng của
mạch này.
4.2.3.3. Mạch điện cách ly
Nguyên tắc của cách ly mạch (thường là mạch một pha), đảm bảo an toàn dựa
trên những yếu tố sau:
− Hai dây dẫn được lấy từ cuộn thứ cấp một pha không nối đất của máy biến áp
cách ly sẽ được cách điện so với đất.
− Nếu xảy ra tiếp xúc trực tiếp với một dây, dòng điện đi qua người đạt trị số rất
bé . Dòng điện qua người đi qua đất và trở về dây kia thông qua các điện dung
pha - đất. Do điện dung pha - đất rất bé dòng điện thường bé hơn mức người
có thể cảm nhận được.
− Khi chiều dài cáp tăng lên , dòng qua người khi chạm đất trực tiếp sẽ tăng theo
tới mức có thể gây điện giật đối với người.
− Ngay cả khi chiều dài cáp rất ngắn, dòng điện dung không gây nguy hiểm
nhưng khi điện trở cách điện có trị số thấp cũng gây nguy hiểm, vì dòng điện
sẽ chạy qua cơ thể người đi xuống đất và trở về dây còn lại thông qua điện trở
cách điện pha đất thấp của các dây dẫn.

76
− Vì vậy , cáp được sử dụng trong mạng cách ly phải có chiều dài ngắn và mức
cách điện cao. Các máy biến áp được thiết kế đặc biệt cho nhiệm vụ này , với
mức cách điện cao giữa cuộn sơ và cuộn thứ , hoặc với sự bảo vệ tương đương
chẳng hạn màn kim loại có nối đất đặt ở giữa hai cuộn dây .
− Cấu trúc của máy biến áp thuộc tiêu chuẩn cách điện cấp II. Để đảm bảo đáp
ứng được các yêu cầu trên cần phải: Không được nối đất bất cứ phần vỏ kim
loại của thiết bị nào ở phía mạch thứ cấp cũng như bản thân dây dẫn ;
− Chiều dài của mạch thứ cấp phải được giới hạn để tránh trị số điện dung lớn
có thể xảy ra.
− Cáp và các thiết bị trong mạch phải có mức điện trở cách điện cao luôn được
duy trì.
− Những điều kiện nêu trên thường làm hạn chế việc ứng dụng biện pháp an
toàn này và nó được dùng cho các thiết bị riêng lẻ. Trong trường hợp có nhiều
thiết bị được nối chung vào một máy biến áp cách ly , cần phải tuân thủ các
điều kiện sau:
− Vỏ của tất cả các thiết bị phải được nối với nhau bằng một dây bảo vệ có cách
điện, nhưng không được nối xuống đất ;
− Các ổ cắm phải có chân nối đất, chân này được nối vào dây nối đẳng thế
nhưng của các thiết bị ( không được nối xuống đất ) .
Trong trường hợp có chạm đất them điểm thứ hai, bảo vệ quá dòng phải tác động
cắt mạch tự động giống như trong mạng nối đất kiểu IT.

4.2.3.4. Các thiết bị cách điện cấp II


− Ký hiệu
− Những thiết bị này cũng được xem như “ có hai lần cách điện ” vì các thiết bị
cách điện cấp II , một lớp cách điện phụ được thêm vào lớp cách điện chính ,
không cần nối phần dẫn điện nào của thiết bị với dây bảo vệ :
− Hầu hết các thiết bị cầm tay hoặc bản cố định , ví dụ vài loại đèn , máy biến
áp được thiết kế với mức cách điện đôi . Điều quan trọng là phải bảo trì cẩn
thận đối với thiết bị cách điện cấp II và kiểm tra định kỳ để tránh trường hợp
hư hỏng cách điện ví dụ hỏng lớp vỏ bọc , . . . các thiết bị điện tử , radio , vô
tuyến truyền hình ( TV ) có mức cách điện tương đương cấp II
− Tiêu chuẩn IEC 364 - 4 - 41 hoặc theo vài tiêu chuẩn quốc gia như NFC 15-
100 ( Pháp ) mô tả chi tiết về các + cách điện cơ bản biện pháp thực hiện cách
điện phụ trong toàn mạng điện .
− Ví dụ đơn giản như việc đi cáp trong ống PVC

77
− Đối với tủ phân phối và các thiết bị tương tự , IEC 439 - 11 mô tả toàn bộ các
yêu cẩu đối với cách điện toàn bộ " tương đương cách điện cấp II ;
Vài loại cáp được coi như tương đương cách điện cấp II đối với tiêu chuẩn của một
vài quốc gia.

4.2.3.5. Đặt thiết bị trên sàn cách điện


− Thực tế, biện pháp này chỉ có thể áp dụng được đối với những nơi khô ráo và
phải đảm bảo các điều kiện sau.
− Sàn và tường của gian phòng phải làm bằng vật không dẫn điện , có nghĩa là
điện trở đối với đất ở bất kỳ điểm nào phải > 50 kΩ (U ≤ 500V) và > 100kΩ
(500V <U< 1000 V);
− Các lối vào phòng đặt thiết bị điện đang xót phải được sắp xếp sao cho người
từ ngoài bước vào không bị nguy hiểm, ví dụ một người đứng ở một sân dẫn
điện ngoài phòng đang xót không thể chạm vào phần vỏ kim loại của các thiết
bị của phòng này qua lối cửa chính, chẳng hạn như các công tắc đèn treo trong
hộp kín bằng vỏ kim loại.

Hình 4.13. Bảo vệ bằng cách đặt các thiết bị ngoài tầm tay với hoặc ngăn cách các
thiết bị bằng vật chắn cách điện.
4.2.3.6. Phòng đẳng thế cách ly với đất
− Phòng đẳng thể cách ly với đất được áp dụng đối với mạng điện đặc biệt (ví dụ
phòng thí nghiệm) và sẽ có một số khó khăn khi lắp ráp mạng.
− Trong sơ đồ này , tất cả các phần vỏ dẫn điện của thiết bị, bao gồm cả sàn nhà
được nối với nhau bằng các dây dân có kích cỡ đủ lớn, nhờ vậy trong phòng
khi xảy ra sự cố hư hỏng cách điện giữa dây đang có điện và cả vỏ kim loại
của thiết bị sẽ khiến cho căn phòng giống như (một cái lồng) mang điện áp
bằng điện áp pha so với đất, tuy nhiên sẽ không có dòng sự cố chạy qua.
Trong tình trạng này nếu có một người từ ngoài bước vào phòng, họ có thể bị
nguy hiểm (vì họ có thể đang bước lên sàn có điện).

78
− Các biện pháp phòng ngừa cần được thực hiện để bảo vệ người tránh những
mối nguy hiểm như đã nêu ở trên (ví dụ làm không dẫn điện ở lối vào,…).
− Cần thiết phải có các thiết bị đặc biệt để kiểm tra cách điện do khi có hư hỏng
về cách điện không có dòng sự cố xuất hiện trong mạng kiểu này .
Ghi chú: Các phần nối đất tự nhiên đi vào (hoặc ra khỏi phạm vi khu đẳng thế (ví
dụ ống dẫn nước,…) phải được bao bọc bởi vật liệu cách điện thích hợp và không
được nối vào mạng đẳng thế do những phần này thường được nối vào dây bảo vệ (dây
đất) khác trong mạng điện chung.
4.2.4. Lắp đặt và đo lường cực nối đất
Một điện cực nối đất có điện trở bé sẽ cải thiện đáng kể việc bảo vệ cách điện
chống ảnh hưởng điện từ và quá áp khí quyển. Chất lượng của điện cực nối đất phụ
thuộc chủ yếu vào:
Có ba Cách lắp đặt:
4.2.4.1. Điện cực dạng dây dẫn tạo nên mạch vòng bên dưới tòa nhà
− Cách này nên dùng đặc biệt cho các tòa nhà mới . Điện cực cần chôn dọc theo
chu vi hố đào của nền móng. Cần để dây trấn tiếp xúc trực tiếp với đất (không
được đặt trong sỏi, cát của nền bê tông). Ít nhất cần có bốn dây thẳng nối lên
từ điện cực để kết lưới và ở những nơi cần thiết, cọc của kết cấu bê tông phải
nối với điện cực. Dây dẫn sẽ tạo nên điện cực nối đất, nhất là khi chúng được
chôn sâu 50 cm dưới phần móng bê tông. Cả điện cực lẫn dây nối đều không
được tiếp xúc với nền móng bê tông .
Đối với những tòa nhà hiện hữu, dây điện cực cần chôn xung quanh tường, ở độ
sâu ít nhất 1m. Theo quy định chung, mọi liên kết lên từ cực nối đất đến phần trên mặt
đất cần bọc cách điện với điện áp 600 V – 1000 V.
Dây có thể là :
− Đồng trần hoặc nhiều sợi với tiết diện > 25 mm2 ;
+ Thép không rỉ hoặc nhiều sợi với tiết diện ≥ 35 mm2 .
+ Thép mạ
+ Đồng là vật liệu đắt nhất, nhưng lại có tính chống ăn mòn cao nhất .
+ Việc sử dụng nhiều vật liệu khác nhau trong cùng chỗ là không nên vì
chúng (ví dụ Zn / Cu) bị ăn mòn trong đất ẩm Kẽm sẽ bị ăn mòn bởi đồng.
Cọc bằng thép trong bê tông lại có điện thế trong chuỗi phản ứng hóa -
điện như của đồng trong đất, do đó điện cực bằng đồng có thể nối với lõi
thép của bê tông. Điện cực bằng thép ở trong đất sẽ bị ăn mòn nếu nối với
lõi thép của bê tong. Nhôm và chì không nên sử dụng làm cực nối đất

79
Điện trở gần dùng của cực nối đất:
2
(Ω) (4.4)
L
Với:
+ L - chiều dài của dây (m).
+ 𝜌 - điện trở suất của đất (Ω.m).
4.2.4.2. Cọc nối đất
− Cọc nối đất thẳng đứng thường được dùng cho các tòa nhà hiện hữu hoặc khi
cần đóng sâu xuống trong điều kiện cải thiện trở nối đất.

Hình 4.14. Lắp đặt cọc nối đất.


Cọc có thể là :
− Đồng hoặc đồng mạ thép. Loại sau có chiều dài 1m tới 2m và có đầu nhọn để
đóng được sâu.
− Ống thép mạ đường kính ≥ 25 mm hoặc cọc đường kính ≥ 15mm, với chiều
dài hơn 2 m. Thường phải dùng nhiều cọc và khoảng cách giữa chúng lớn hơn
chiều dài khoảng hai - ba lần.
Điện trở tổng sẽ bằng điện trở của một cọc chia cho số cọc (trong trường hợp đất

đông nhất): R = (nếu khoảng cách giữa các cọc > 4L) với :
nL
+ L- chiều dài của cọc (Ω.m)
+ 𝜌- điện trở suất của đất (m)
+ n = số cọ
4.2.4.3. Bản cực nối đất
Bản hình chữ nhật, mỗi cạnh có chiều dài ≥ 0,5m, được chôn theo phương thẳng
đứng tạo cho tâm của bản cách bề mặt đất Ít nhất là 1 m
Bản này có thể là :
− Bằng đồng dầy 2 mm ;
80
− Thép mạ dầy 3 mm.
0,8
− Điện trở R là
L
với:  - điện trở suất của đất ( Ω.m )
L - chu vị của bản (m)
4.2.4.4. Đo lường điện trở của các điện cực nối đất
Điện trở điện cực/đất thường thay đổi. Các yếu tố ảnh hưởng tới gái trị điện cực
này là:
Độ ẩm của đất: độ ẩm thay đổi theo mùa, rõ rệt nhất là ở độ sâu tới 2 m. ở đọ sâu
1 m , giá trị điện trở suất có thể thay đổi theo tỉ số từ 1 đến 3, từ mùa đông ẩm tới mùa
hè khô ở các vùng có khí hậu ôn hòa.
+ Sương giá: đất đóng băng có thể làm tăng điện trở suất của đất lên vài
bậc. Đó cũng là nguyên nhân chôn sâu điện cực.
+ Lão hóa: vật liệu dùng để làm điện cực có thể bị thoái hóa do vài nguyên
nhân như:
− Phản ứng hóa học (axit hoặc đất kiềm):
+ Galvanic: do dòng một chiều lạc trong đất từ các phần của hệ thống hoặc
do các kim loại khác nhau trong phần tử điện cực. Các loại đất khác nhau
sẽ có tác động lên cùng dây dẫn và tạo vùng cực cathode và anode,kéo
theo sự ăn mòn bề mặt kim loại. Hơn thế nữa, điều kiện thuận lợi để điện
trở tản thấp cũng là điều kiện cho những dòng điện này dễ dàng đi qua .
+ Oxit hóa: những chỗ nối hàn là những vị trí dễ dàng bị oxit hóa nhất. Nếu
làm sạch mối hàn và phủ một lớp cần thiết có thể ngăn cản được oxit hóa.
4.2.4.5. Đo điện trở cực nối đất
− Luôn luôn cần có các mối nối có thể tháo rời nhằm cho phép cô lập điện cực
nối đất với lưới điện, nhờ vậy có thể khiểm tra định kì điện trở cực nối đất. Để
làm điều này, cần hai điện cực phụ, mỗi cực là một cọc khoan thẳng đúng .
− Phương pháp đo bằng ampe kế:

U
A = RT + Rt1 =
i1

U
B = Rt1+ Rt2 =
i2

81
U
i3
C = Rt2 +RT =
Khi điện áp nguồn U là hằng (chỉnh định như nhau trong các thí nghiệm) thì:
U 1 1 1
RT = = + + (4.5)
2 i1 i2 i3

Hình 4.15. Đo điện trở cực nối đất của lưới bằng Ampe kế.
Để tránh sai số do dòng lạc trong đất hoặc dòng điện rò từ lưới và mạng thông
tin, dòng thử nghiệm phải là dòng xoay chiều, nhưng các tần số khác với tần số công
nghiệp hoặc khác với các hài bậc cao trong lưới điện. Các dụng cụ đo dùng máy phát
điện quay tay sẽ tạo dòng áp xoay chiều ở tần số giữa 85 Hz và 136 Hz.
Khoảng cách giữa các điện cực là không quan trọng. Các thử nghiệm được tiến
hành trên các khoảng cách và hướng khác nhau để kiểm tra chéo các kết quả thử
nghiệm.
Dùng Ohm kế để đo trực tiếp: Có thể dùng máy phát điện quay tay hoặc điện tử,
sử dụng hai cực phụ với khoảng cách để cho vùng ảnh hưởng của cực được thử
nghiệm không được lấn sang vùng của điện cực thử nghiệm (C). Điện cực thử nghiệm
(c) được đặt cách xa nhất so với điện cực (X) cần đo. Dòng điện qua C xuống đất và
vào cực X, trong khi đó điện cực thử nghiệm thứ hai (P) sẽ tạo áp. Điện áp này, khi
được đo giữa (X) và (P) sinh bởi dòng thử sẽ dùng để đo điện trở tiếp xúc (của điện
cực được thử ) với đất. Cần phải lựa chọn kỹ lưỡng khoảng cách từ (X) tới (P) để cho
kết quả chính xác. Nếu khoảng cách từ (X) tới (C) tăng và các vùng điện trở của (X)
và (C) càng trở nên quá xa, thì đường cong phân bố điện thế sẽ càng gần trùng với trục
ngang ở gần điểm (O).

82
a) Nguyên lí đo lường dựa trên giả thuyết đất đồng nhất và vùng ảnh hưởng của
điện cực C và X là trùm lên nhau. Vị trí cực thử nghiệm khó xác định để cho kết
quả thỏa đáng

b) Hiệu ứng của phân bố thế khi X và C đặt xa nhau. Vị trí điện cực P là không
quan trọng và có thể xác định dễ dàng
Hình 4.16. Đo điện trở nối đất của điện cực (X) bằng cách sử dụng một ohmmeter
thử nghiệm chọn lọc đất.

83
Trên thực tế, khoảng cách (X) và (C) sẽ được tăng cho tới khi kết quả đọc được ở
ba điểm: tại (P), cách (P) 5 m ở mỗi phía sẽ là như nhau. Khoảng cách (X) tới (P)
thường khoảng 0,68 khoảng cách từ (X) tới (C) .

84
CHƯƠNG 5. THIẾT KẾ HỆ THỐNG CHỐNG SÉT

5.1. Quá trình hình thành và phát triển của sét


Sét hay tia sét là hiện tượng phóng điện trong khí quyển giữa các đám mây và đất
hay giữa các đám mây mang các điện tích khác dấu.

Hình 5.1. Sét đánh tại tòa nhà LANDMARD 81.


5.1.1. Sự hình thành sét
Trong không gian vũ trụ luôn tồn tại một điện trường E hướng từ trên xuống mặt
đất và một địa từ trường B bao quanh quả đất. Đồng thời cũng tồn tại các điện tích khí
quyển: ion (+) đi xuống và ion (-) đi lên.
Khi một giọt nước rơi từ trên cao xuống dưới, nó sẽ cắt địa từ trường B và trong
nó sẽ cảm ứng điện tích âm ở trên và điện tích dương ở phía dưới.
Các ion(+) khí quyển thường không đuổi kịp giọt nước, nên các điện tích âm phía
trên giọt nước không bị trung hoà.

85
Hình 5.2. Sự hình thành của sét.
Ngược lại giọt nước này thường gặp các ion (-) khí quyển đi từ dưới lên , các ion
(-) này sẽ trung hoà các điện tích dương phía dưới giọt nước và giọt nước chỉ còn lại
điện tích âm ở phía trên. Nhiều giọt nước như vậy sẽ tạo nên một đám mây mang điện
tích âm.
Khi có đám mây mang điện tích âm đi qua mái nhà hoặc ngọn cây, do cảm ứng
tĩnh điện trên mái nhà hoặc ngọn cây cũng tích luỹ một lượng điện tích tương tự nhưng
trái dấu.
Khi gần đến nhà cao, đám mây hút các điện tích dương làm cho chúng tập trung
ở những điểm cao nhất.
Lượng điện tích (+) trên mái nhà và điện tích (-) của đám mây tạo nên một hiệu
điện thế lớn giữa hai đám mây và mái nhà. Nếu hiệu điện thế này đủ lớn thì nó sẽ chọc
thủng lớp không khí giữa đám mây và mái nhà và gây ra sét. Dòng điện sét gây ra tia
lửa điện loé sáng (chớp), đồng thời không khí bị đốt nóng nhanh chóng và giãn nở tức
thời tạo ra một tiếng nổ lớn (sấm). Vì tốc độ truyền ánh sáng nhanh hơn tốc độ truyền
âm thanh, nên bao giờ ta cũng thấy chớp trước khi nghe sấm. Sét càng đánh gần thì
khoảng cách giữa chớp và sấm càng ngắn.
5.1.2. Phân loại sét đánh
− Sét đánh trực tiếp: Sét đánh trực tiếp hay sét đánh thẳng là do sự phóng điện
trực tiếp hay một nhánh của nó xuống đối tượng bị đánh. Sét thường đánh vào
các nơi cao như cột điện, cột thu phát sóng viễn thông BTS, ống khói, nhà cao
tầng, cây cao…vì ở đó có hiện tượng mũi nhọn nên các điện tích cảm ứng tập
trung nhiều hơn, nhưng cũng có trường hợp sét đánh vào nơi thấp là vì ở đó
đất hay các đối tượng dẫn điện tốt hơn nơi cao. Nơi bị sét đánh không khí bị
nung nóng lên tới mức làm chảy các tấm sắt dày 4mm, đặc biệt nguy hiểm đối
với những công trình có vật liệu dễ cháy nổ như kho mìn, bể xăng dầu, và cả
86
những công trình kiến trúc bằng gạch ngói, bê tông. Sét còn đánh vào người
hay súc vật, tuy tỷ lệ ít hơn nhưng cũng cần chú ý nhất là nơi làm việc trống
trải ở công trường, nông trường, mỏ lộ thiên…
− Sét đánh gián tiếp: sét đánh vào đường dây điện thoại, đường dây vận tải điện
cao thế hoặc hạ thế ở một khu vực nào đó rồi theo đường dây truyền vào công
trình làm trục trặc thiết bị điện đang sử dụng. Chúng ta thường thấy chẩn đoán
bệnh bóng đèn, điện thoại, TV, tủ lạnh .... bị cháy hoặc người đang gọi điện
thoại bị điện giật mạnh sau một cơn dông sét tất cả là do tương tác của loại sét
này.
5.1.3. Tác hại của sét
5.1.3.1. Tác hại của sét đánh trực tiếp
Tác dụng của sét đánh thẳng là tác dụng trực tiếp của dòng điện sét lên đối tượng
mà nó đi qua. Tác dụng này là sự kết hợp tác dụng nhiệt và cơ của dòng điện sét. Khi
dòng điện sét đi qua đối tượng nào đó, nó sẽ đốt nóng đối tượng do hiệu ứng nhiệt của
nó. Mặc dù thời gian tồn tại của dòng điện sét rất ngắn nhưng với trị số rất lớn của nó,
dòng điện sét có thể đốt cháy hoặc làm biến dạng đối tượng mà nó đi qua. Thực ra
nhiệt lượng do dòng điện sét tạo ra không lớn lắm nhưng nguy hiểm của nó là nhiệt
lượng tăng cực nhanh làm đối tượng bị giãn nở nhiệt nhanh chóng
Sự giãn nở nhiệt này gây ra một nội lực cơ khí lớn làm đối tượng bị phá hỏng.
Thực tế dòng điện sét có thể phá hỏng hoàn toàn các cấu kiện bằng gỗ hoặc phá
hỏng nặng nề các cấu kiện bê tông cốt sắt, các công trình bằng gạch hoặc đá.
Bằng các thí nghiệm trên các mẫu bê tông hoặc bê tông cốt sắt người ta thấy rằng
sau khi có dòng điện sét đi qua, trong bê tông xuất hiện những lỗ hổng, các khung thép
bị biến dạng và bê tông giảm đáng kể độ bền cơ khí.
Khi dòng điện sét bằng khoảng 20kA và thời gian toàn sóng 40uS đi qua mẫu bê
tông, mẫu bê tông bị phá hoại hoàn toàn. Điều đó chứng tỏ sự ổn định rất yếu của bê
tông đối với đất.
5.1.3.2. Tác dụng thứ cấp hoặc tác dụng gián tiếp của sét
Tác dụng thứ cấp là tác dụng gián tiếp của dòng điện sét lên các đối tượng ở gần
vật dẫn có dòng điện sét đi qua. Tác dụng thứ cấp bao gồm 4 tác dụng : tác dụng cảm
ứng điện từ, tác dụng cảm ứng tĩnh điện, sự xâm nhập điện áp cao và tác dụng điện áp
bước. Tác dụng cảm ứng điện từ xuất hiện do sự biến thiên nhanh của dòng điện sét.
Khi dòng điện sét đi qua một vật dẫn nó sẽ tạo ra một từ trường  trong không
gian xung quanh vật dẫn
Với sự biến thiên nhanh chóng của dòng điện sét, từ thông  do nó tạo ra cũng
biến thiên rất nhanh.

87
Do đó theo định luật cảm ứng điện từ, trong các mạch kim loại (các ống dẫn, các
dây điện, các khung thép v.v… ) đặt gần vật dẫn sét sẽ cảm ứng một sức điện động :
d dI
e= =M s (5.1)
dt dt

Trong đó:
+ M – hệ số hỗ cảm giữa mạch kim loại và vật dẫn sét:

+ dI s - độ dốc của dòng điện sét


dt
Sức điện động e này có dạng như hình 3 và tắt nhanh giống như dòng điện sét.
Còn trị số của e phụ thuộc vào biên độ và độ dốc của dòng điện sét, khoảng cách d
giữa mạch kim loại và vật dẫn sét và các kích thước a, c của mạch kim loại.
Đối với các mạch kim loại kín, sức điện động cảm ứng e này tạo ra một dòng
điện xung ix (có biên độ lớn nhưng tắt nhanh) trong mạch. Dòng điện này chỉ đốt nóng
mạch kim loại và thường không nguy hiểm. Nguy hiểm nhất là đối với các mạch kim
loại hở hoặc có mối nối hở (tiếp xúc không tốt), sức điện động cảm ứng e này có thể
gây ra phóng điện qua khe hở không khí giữa 2 đầu mạch kim loại hoặc khe hở của
mối nối. Tia lửa điện được tạo ra từ kết quả phóng điện này đặc biệt nguy hiểm đối với
những nhà tồn tại khí cháy hoặc hỗn hợp nổ.
Tác dụng cảm ứng tĩnh điện xảy ra do tốc độ di tản điện tích xuống đất ở các đối
tượng cảm ứng tĩnh điện (mái nhà, các ống dẫn, các dây điện v.v…) là khác nhau khi
điện dẫn đối với đất của chúng khác nhau. Tất cả đối tượng trên mặt đất hoặc dưới mặt
đất dù nối đất hay không nối đất đều có điện dẫn nào đó đối với đất (còn gọi là điện
dẫn rò).
Ngay cả các đường dây điện trên không hoặc mái nhà kim loại trên ngôi nhà gỗ
vẫn có điện dẫn đối với đất. Tuy nhiên điện dẫn đối với đất của các đối tượng khác
nhau thường không bằng nhau.
Nếu đối tượng có điện dẫn đối với đất bé thì việc hấp thụ điện tích từ đất lên đối
tượng hoặc di tản điện tích từ đối tượng xuống đất sẽ được thực hiện chậm.
Ngược lại nếu đối tượng có điện dẫn rò lớn thì việc hấp thụ điện tích từ đất lên
đối tượng hoặc di tản điện tích từ đối tượng xuống đất sẽ thực hiện nhanh hơn.
Khi có đám mây mang điện tích âm ở trên đối tượng thì theo định luật cảm ứng
tĩnh điện, đối tượng sẽ tích luỹ một lượng tương tự điện tích dương. Điện trường của
đám mây (mang điện tích âm) đối với đất có dấu ngược với điện trường của đối tượng
(mang điện tích dương) đối với đất. Do đó không có hiệu điện thế giữa đối tượng
(mang điện tích dương) đối với đất.

88
Song khi đám mây phóng điện (có sét) phần lớn điện tích âm của mây được giải
phóng, tương ứng điện tích dương cảm ứng của đối tượng di tản xuống đất. Tuy nhiên
do quá trình phóng điện rất nhanh nên một lượng điện tích dương của đối tượng không
di tản kịp xuống đất qua điện dẫn rò. Điện dẫn rò càng bé thì lượng điện tích dương
không kịp di tản xuống đất càng lớn.
Kết quả là ngay sau khi sét đánh còn tồn đọng các lượng điện tích dương khác
nhau trên các đối tượng khác nhau. Các điện tích dương tồn đọng này sẽ tạo ra một
hiệu điện thế giữa đối tượng với đất và giữa các đối tượng với nhau.
Ví dụ giữa mái nhà kim loại với các ống dẫn nước và dây điện trong nhà hoặc
giữa các đối tượng này với đất.
Nếu hiệu điện thế này có trị số đủ lớn, nó có thể gây ra phóng điện qua không khí
giữa các đối tượng hoặc giữa đối tượng và đất. Tia lửa điện tạo ra từ sự phóng điện
này đặc biệt nguy hiểm với các nhà có khí cháy hoặc hỗn hợp nổ.
Sự xâm nhập điện áp cao của sét từ xa vào nhà ở hoặc công trình được giải thích
như sau:
Khi sét đánh vào một đối tượng nào đó, dòng điện sét đi qua dây thu sét xuống
vật nối đất sẽ gây ra một điện áp lớn giữa đầu trên của dây thu sét và đất.
Điện áp này có thể xác định theo công thức:
di
U = Rnd I + L (5.2)
dt

Trong đó Rnd – điện trở tản của vật nối đất ()
L – điện cảm của dây thu sét (H)
I – trị số dòng điện sét (A)
di
- độ dốc của dòng điện sét (A/S)
dt

Điện áp lớn này có thể chọc thủng không khí hoặc đất, xâm nhập vào các đường
dây trên không hoặc các ống dẫn kim loại dẫn đến nhà hoặc công trình
Mặc dù điện áp này chỉ tồn tại trong thời gian sét rất ngắn (vài chục  S ) nhưng
nó có thể chọc thủng cách điện hoặc tạo ra tia lửa điện rất nguy hiểm cho các nhà có
nguy cơ cháy hoặc nổ.
Khi sét đánh vào một đối tượng nào đó, dòng điện sét đi qua dây thu sét xuống
vật nối đất rồi tản vào đất xung quanh vật nối đất trong vùng bán kính khoảng 20m.
Điện thế do dòng điện sét tạo ra tại các điểm trên mặt đất xung quanh vật nối đất có đồ
thị như hình sau:

89
Tại điểm nối đất điện thế có trị số lớn nhất và càng xa vật nối đất điện thế càng
giảm dần và điện thế bằng 0 tại điểm cách vật nối đất khoảng 20m.

Hình 5.3. Điện áp bước.


Khi người bước vào cùng nối đất này, một chân người đặt tại điểm có điện thế
U1, còn chân kia tại điểm có điện thế U2. Do đó giữa 2 chân người sẽ có điện áp bước:
UB = U 1 – U2
Càng xa vật nối đất, điện áp bước càng nhỏ.
Mặc dù điện áp bước này chỉ tồn tại trong thời gian sét rất ngắn (vài chục  S ),
nhưng vẫn rất nguy hiểm cho người hoặc súc vật bước vào vùng có sét đánh.
5.2. Tiêu chuẩn Việt Nam về hệ thống chống sét
Các tiêu chuẩn về chống sét (TCVN 9385:2012)
5.2.1. TCVN về thực hiện bảo vệ chống sét
Đối với các công trình không cao hơn 16m, không rộng hơn 20m, không có các
phòng có nguy cơ cháy nổ, không tập trung đông người và xây dựng tại những vùng
có mật độ sét đánh thẳng không cao, có thể áp dụng phương thức bảo vệ trọng điểm
như sau:
− Đối với các công trình mái bằng, chỉ cần bảo vệ cho các góc nhà và dọc theo
chu vi của đường viền tường chắn mái.

90
− Đối với các công trình mái độc, mái răng cưa, mái chồng diêm, chỉ cần bảo vệ
cho các góc nhà, góc diềm máy dọc theo bờ nóc và diềm mái. Nhưng nếu
chiều dài của các công trình không quá 30m thì không cần bảo vệ bờ nóc, và
nếu độ dốc mái lớn hơn 28 độ thì cũng không cần bảo vệ diềm mái.
− Bảo vệ cho các bộ phận kết cấu nhô cao lên khỏi mặt mái, phải bố trí các kim
hoặc đai thu sét.
Những kim hoặc đai này phải nối với các bộ phận thu sét của công trình.
Đối với công trình có mái kim loại được phép sư dụng mái làm bộ phận thu và
dẫn sét nếu bề dày của mái:
− Lớn hơn 4mm, đối với những công trình có một số phòng có nguy cơ nổ,
cháy.
− Lớn hơn 3.5mm, đối với những công trình không có nguy cơ nổ cháy.
− Khi sử dụng mái làm bộ phận thu và dẫn sét phải đảm bảo được sự dẫn điện
lien tục của mái. Nếu không, phải hàn nối các bộ phận riêng lẻ của mái với
nhau, mỗi bộ ít nhất phải có hai mối nối.
Dọc theo chu vi mái cứ cách nhau 20 đến 30m phải đặt một dây xuống, nếu công
trình nhỏ ít nhất cũng có hai dây xuống.
Trường hợp bề đáy mái kim loại nhỏ hơn các trị số quy định trên, phải đặt bộ
phận thu sét riêng để bảo vệ, chỉ được sử dụng mái để dẫn sét và phải đảm bảo yêu
cầu dẫn điện liên tục như trên.
Đối với các công trình bằng tranh, tre, nứa, lá phải bố trí thiết bị chống sét độc
lập với công trình. Nếu xung quanh công trình có các cây xanh, tốt nhất là sử dụng cây
xanh đó để đặt thiết bị chống sét, nhưng cũng phải đảm bảo các khoảng cách an toàn
như qui định.
Trong trường hợp có lợi về kinh tế-kĩ thuật thì được phép đặt thiết bị chống sét
ngay trên công trình, nhưng cần phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
− Phải sử dụng kim thu sét lắp trên cột cách điện (gỗ, tre,..) khoảng cách từ các
phần dẫn điện của kim đến mái công trình không được nhỏ hơn 400mm.
− Dây xuống phải bố trí trên các chân đỡ không dẫn điện và cách mái từ 150mm
trở lên.
− Dây xuống không được xuyên qua mái. Trong trường hợp đặt biệt phải xuyên
qua mái thì phải luồn lách ống sành hoặc sứ cách điện
Đối với các công trình chăn nuôi gia súc (loại gia súc lớn) phải bố trí thiết bị
chống sét độc lập. Bộ phận thu sét cà bộ phận nối đất phải đặt cách xa móng công trình
và cửa ra vào một khoảng cách ít nhất là 10m.

91
Trường hợp có lợi về kinh tế thì được phép đặt bộ phận thu sét ngay trên công
trình, nhưng bộ phận nối đất phải đặt cách móng công trình và cửa ra vào một khoảng
cách ít nhất là 5m. Nếu không bảo đảm được khoảng cách nói trên, khi đặt xong bộ
phận nối đất phải phủ lên một lớp đá dâm (hoặc sỏi) nhựa đường có chiều dày từ 100m
trở lên, kèm theo nên đặt một biển báo phòng ngừa.
Đối với kim hay dây thu sét-từ mỗi kim hay dây thu sét phải có ít nhất hai dây
xuống.
Đối với lưới thu sét- làm bằng thép tròn kích thước mỗi ô lưới không được lớn
hơn 5 x 5 m. Các mắt lưới phải được hàn nối với nhau.
Trường hợp công trình có mái bằng kim loại, nếu bề dày mái lớn hơn 4mm chỉ
được sử dụng mái để dẫn sét. Nếu mái kim loại có bề dày nhỏ hơn 4mm chỉ được sử
dụng mái để dẫn sét. Trong mọi trường hợp phải đảm bảo sự dẫn điện liên tục giữa các
bộ phận riêng rẽ của mái với nhau.
Trên mái các công trinh nếu có đặt các bộ phận nhô cao bằng kim loại (ống hơi,
thang chữa cháy…) thì mỗi bộ phận này phải đảm bảo dẫn điện liên tục và phải được
hàn nối với lưới thu sét hay mái kim loại nếu các bộ phận nhô cao nói trên không bằng
kim loại (như ống khối, ống thông hơi xây bằng gạch…), phải đặt lên trên các bộ phận
thu sét phụ (kim hoặc đai thu sét) và hàn nối với bộ phận thu sét phụ này với lưới thu
sét hay mái kim loại.
Đối với các công trình cao quá 15m cần phải thực hiện đẳng áp từng tầng. Tại
các tầng của công trình, phải đặt các đai san bằng điện áp bao quanh công trình, các
dây xuống phải nối với các đai san bằng điện áp và tất cả các bộ phận kim loại, kể cả
các bộ phận kim loại không mang điện của các thiết bị, máy móc của các tầng cũng
phải được nối với các đai san bằng điện áp bằng dây nối. Trường hợp này phải thực
hiện nối đất mạch vòng bao quanh công trình.
Khi sử dụng bộ phận nối đất cọc hay cụm chôn thẳng đứng, các dây xuống phải
đặt ở phía ngoài trên các mặt tường của công trình. Khi sử dụng bộ phận nối đất kéo
dài hay các mạch vòng thì dây xuống phải đặt cách nhau không quá 15 đến 20 m dọc
theo chu vi mái công trình.
Có thể sử dụng các bộ phận kết cấu kim loại của công trình (như: cốt thép, vì kèo
thép,..) cũng như cốt thép trong các cấu kiện bê tông cốt thép (trừ cốt thép có ứng lực
trước và cốt thép của cấu kiện bê tông nhẹ) để làm dây xuống, với điều kiện kỹ thuật
thi công phải đảm bảo được sự dẫn điện liên tục của các bộ phận kim loại được sử
dụng để làm dây xuống nói trên (bằng phương pháp hàn tiện).
Ở những vùng đất có trị số điện trở suất nhỏ hơn hoặc bằng 3x104 Ω.cm, được
phép sử dụng cốt thép trong các loại móng bằng bê tông cốt thép để làm bộ phận nối

92
đất, với điều kiện kỹ thuật thi công phải đảm bảo sự dẫn điện liên tục của các cốt thép
trong các loại móng trên.
Khoảng cách giữa các bộ phận của thiết bị hông sét và các bộ phận kim loại công
trình, các đường ống, đường dây điện lực, điện yếu (điện thoại, truyền thanh…) dẫn
vào công trình:
− Phía trên mặt đất không được nhỏ hơn 1,5m; phía dưới mặt đất không được
nhỏ hơn 3m.
− Trường hợp thực hiện khoảng cách quy định trên gặp nhiều khó khăn và
không hợp lí về kinh tế- kỹ thuật thì được phép nối chúng và các bộ phận kim
loại không mang điện của các thiết bị điện với các thiết bị chống sét, trừ các
phòng có nguy cơ gây cháy nổ, và thực hiện thêm các phương pháp sau:
+ Các đường dây điện lực, điện nhẹ phải luồn trong các ông thép, hoặc sử
dụng các loại cáp có vỏ bằng kim loại và nối các ống thép, hoặc vỏ kim
loại của các cáp với đai san bằng điện áp tại chỗ chúng gần nhau nhất.
+ Phải đặt đai san bằng điện áp bên trong công trình.
Đai san bằng điện áp là một mạng các ô lưới đặt nằm ngang, chôn ở độ sâu
không nhỏ hơn 0,5m so với mặt sàn, làm bằng thép tròn hoặc thép dẹt tiết diện không
được nhỏ hơn 10mm2 và bề dày thép dẹt không quá hơn 4mm.
Kích thước mỗi ô lưới không nhỏ hơn 5x5 m.
Nhất thiết phải sử dụng hình thức nối đất mạch vòng bao quanh công trình và dọc
theo mạch vòng nối đât, cứ cách nhau từng khoảng 10 đến 15m phải hàn mối liên hệ
với đai san bằng điện áp trong công trình: điện trở xung kích của mạch vòng nối đất
không vượt quá trị số đã nêu trên.
Khi sử dụng cốt thép trong các móng bằng bê tông cốt thép của công trình để làm
bộ phận nối đất thi không yêu cầu đặt đai san bằng điện áp bên trong công trình.
Chống sét cho các bể chứa kín đặt ngoài trời
− Trường hợp bể chứa bằng kim loại, nếu thành bể có bề dày từ 5mm trở lên;
được sử dụng thành bể để thu dẫn sét, nếu bề dày thành bể nhỏ hơn 5mm thì
phải đặt bộ phận thu sét riêng, thành bể chỉ được sử dụng để dẫn sét.
− Trường hợp các bể chứa bằng bê tông cốt thép, có thể bố trí thiết bị chống sét
độc lập, cách li hay đặt trực tiếp trên bể chứa đó.
− Nếu có ống thông hơi hoặc thoát khí trên bể thì khoảng không gian trên các
ống đó cũng phải được bảo vệ như đã nêu trên.
− Điện trở nối đất xung kích của bộ phận nối đất không được lớn hơn 20Ω và
phải có ít nhất là hai dây xuống nối thành bể hay bộ phận thu sét với bộ phận
nối đất.
93
5.2.2. Phân loại công trình theo mức bảo vệ chống sét
Theo mức bảo vệ chống sét các công trình được chia làm 3 loại:
5.2.2.1. Công trình cấp I
Bao gồm các công trình trong đó tồn tại các khí hoặc hơi cháy, sợi hoặc bụi cháy
và trong điều kiện làm việc bình thường các khí, hơi cháy, bụi, sợi cháy này có thể kết
hợp với không khí hoặc các chất oxy hoá khác tạo thành các hỗn hợp nổ. Hỗn hợp nổ
này phát nổ khi có tác dụng của sét và khi nổ gây chết người hoặc thiệt hại lớn về kinh
tế.
Ví dụ các công trình sản xuất chất nổ, các kho chứa kíp nổ, các trạm sản xuất khí
đốt (ga) và các trạm điện phân.
5.2.2.2. Công trình cấp II
Bao gồm các công trình trong đó tồn tại các khí hoặc hơi cháy, bụi hoặc sợi chát
nhưng chỉ khi xảy ra sự cố hoặc làm sai nguyên tắc vận hành quá trình công nghệ
trong nó, các khí, hơi cháy, bụi, sợi cháy này mới có khả năng kết hợp với không
khí hoặc các chất oxy hoá khác tạo thành các hỗn hợp nổ. Hỗn hợp nổ sẽ phát nổ dưới
tác dụng của sét, song khi nổ không gây ra chết người mà chỉ gây ra những hư hỏng
nhỏ ví dụ các kho chứa vật liệu nổ và dễ bắt lửa.
5.2.2.3. Công trình cấp III
Bao gồm các công trình còn lại.
Tuyệt đại đa số các nhà và các công trình xây dựng công cộng thuộc công trình
cấp III
Người ta quy định đối với các công trình cấp I và II nhất thiết phải bảo vệ chống
sét đánh thẳng và tất cả tác dụng gián tiếp của sét. Còn các công trình cấp III cần phải
bảo vệ chống sét đánh thẳng đồng thời phải bảo vệ chống sự xâm nhập điện áp cao vào
nhà khi có sét, vì nó có thể gây nguy hiểm cho người sống trong đó.
Khi các công trình cấp I, II và III nằm chung trong một toà nhà thì nên dùng các
biện pháp chống sét đối với công trình cấp I để bảo vệ toà nhà.
Còn khi các công trình cấp I, II và III nằm chung trong một toà nhà thì để bảo vệ
chung cho toàn nhà nên dùng các biện pháp chống sét đối với công trình cấp II.
5.3. Biện pháp chống sét đánh trực tiếp
Hiện nay, trên thế giới có nhiều phương pháp và thiết bị phòng chống sét được áp
dụng:
− Trước hết là phương pháp dùng lồng Faraday - lồng kim loại bao kín khu vực
bảo vệ. Theo lý thuyết sóng điện từ, đây là phương pháp lý tưởng để phòng
chống sét. Phương pháp chống sét này được sử dụng bảo vệ một số khu vực

94
đặc biệt như nơi chứa thuốc nổ, hạt nhân. Tuy nhiên, phương pháp này khá tốn
kém và không khả thi khi áp dụng cho tất cả các công trình.
− phương pháp chống sét truyền thống do Benjamin Franklin (1752) đề xuất sử
dụng để bảo vệ nhà cửa thuyền bè.
− Hệ phát xạ sớm, hệ ngăn chặn sét (hệ tiêu tán năng lượng sét),
− Phương pháp hút sét bằng tia laser để chống sét cho các công trình hiện đại
như kho chất nổ đạn dược, hạt nhân, các trung tâm máy tính quan trọng (trung
tâm điều khiển bay, trung tâm điều hành mạng,...).
− Dự báo dông sét sớm nhờ vào các thiết bị hiện đại như ra đa, vệ tinh, các hệ
thống định vị phóng điện,
5.3.1. Phương pháp chống sét truyền thống do Benjamin Franklin phát minh
− Thiết kế: Cột chống sét theo pháp dùng kim cổ điển Franklin
− Cấu tạo:

Hình 5.4. Phương pháp chống sét Benjamin Franklin.

+ Kim chống sét: là điểm đầu tiên tiếp nhận tia sét. Tùy vào yêu cầu của
từng công trình cụ thể ta sẽ chọn loại kim phù hợp. Trên thị trường có
nhiều loại kim thu sét phóng điện sớm của các hãng như Ingesco, Liva,
LPI,…

95
Hình 5.5. Kim chống sét.

+ Dây dẫn sét có tác dụng chuyển tải dòng sét xuống đất dễ dàng và phải
chịu được nhiệt độ phát nóng cục bộ để không bị biến dạng. Ta có thể
chọn cáp đồng thoát sét loại có tiết diện 50mm² trở lên hoặc cáp thoát sét
chống nhiễu chuyên dụng.

Hình 5.6. Dây nối đất.


96
− Hệ thống nối đất đóng vai trò rất quan trọng trong việc trung hòa dòng sét,
đảm bảo hiệu quả bảo vệ của hệ thống chống sét. Các thiết bị của hệ thống nồi
đất bao gồm các cọc nối đất bằng thép bọc đồng, cáp đồng thoát sét và hóa
chất làm giảm điện trở đất. Để kết nối các cọc đồng tiếp đất và dây đồng trần
thoát sét, ta sử dụng các mối hàn hóa nhiệt. Mối hàn này có tác dụng dẫn dòng
điện (tốt hơn cả dây dẫn), không bị lão hóa, bị ăn mòn trong một thời gian dài.
Hóa chất làm giảm điện trở được pha trộn lẫn nhau trong nước và đổ lên vùng
chôn các điện cực để tạo ra một lớp khô cứng đồng nhất. Lớp hóa chất này sẽ
có tác dụng làm giảm thấp điện trở hệ thống tiếp đất; không bị rửa trôi và bền
vững (không đòi hỏi phải bảo trì) trong nhiều năm; giúp hệ thống cọc tiếp đất
chống lại sự ăn mòn của môi trường tự nhiên. Sử dụng hóa chất giảm điện trở
đất và hàn hóa nhiệt, các hệ thống tiếp đất chống sét phải đảm bảo yếu tố có
tổng trở nhỏ hơn 10  đối với chống sét trực tiếp và nhỏ hơn 4 Ohm đối với
chống sét lan truyền.
− Ngoài các thành phần như trên, một hệ thống chống sét trực tiếp có thể trang
bị thêm các thiết bị đếm sét và hộp kiểm tra điện trở.
5.3.2. Phạm vi bảo vệ của hệ thống chống sét
Tùy vào mỗi loại thiết kế mà sẽ có nhiều khả năng bảo vệ khác nhau:

Hình 5.7. Phạm vi bảo vệ của cột chống sét đơn.


97
Theo lý thuyết của Benjamin Franklin, phạm vi bảo vệ của một kim thu lôi độc
lập là phần không gian nằm bên trong mặt tròn xoay quanh trục là kim thu lôi chiều
cao H, tạo bởi đường sinh là đường cong có phương trình là:
1.6 pH ( H − hx )
rx =
H + hx

5,5
với p = 1,0 khi 0 ≤ hx ≤ H ≤ 30,0 (m) và p = 0,5 khi H > 30 (m).
H
Trong đó:
+ hx và rx là cao độ và bán kính đường tròn trên mặt chiếu bằng tâm là kim
thu lôi, của từng điểm x trên đường sinh.
Lý thuyết hiện đại, lấy gần đúng đường sinh tạo thành phạm vi bảo vệ của kim
thu lôi, là đường thẳng (TCXDVN 46:2007) hay đường thẳng gãy khúc (TCXD
46:1984). Tiêu chuẩn thiết kế chống sét Việt Nam TCXD 46:1984, coi đường
sinh phạm vi bảo vệ cột thu lôi độc lập là đường gãy khúc có phương trình là:
rx = 1,50(H – 1,25hx); với 0≤hx≤0,667H, góc bảo vệ là 56,310o
rx = 0,75(H – 1,00x); với 0,667H≤hx≤H, góc bảo vệ là 36,870o
Tiêu chuẩn thiết kế chống sét Việt Nam TCXDVN 46:2007, coi đường sinh
phạm vi bảo vệ cột thu lôi độc lập là đường thẳng nghiêng với phương thẳng đứng của
kim một góc bảo vệ là 45o. Tiêu chuẩn TCVN 46:2007, xem xét tới diện tích mặt bằng
phạm vi bảo vệ ở cao độ chân cột thu lôi (có thể ở cốt nền mặt đất hoặc có thể là mái
công trình).
Nếu so sánh trên cùng một diện tích hình tròn mặt bằng phạm vi bảo vệ ở cao độ
chân cột thu lôi, của các trường hợp áp dụng TCXD 46:1984 và TCXDVN 46:2007 và
tiêu chuẩn TCVN 9385-2012 với nhau, thì chiều cao yêu cầu của cột thu lôi độc lập
theo tiêu chuẩn TCXDVN 46:2007 và tiêu chuẩn TCVN 9385-2012 là Hc, cao gấp
rưỡi chiều cao cột yêu cầu theo tiêu chuẩn 1984 là H, (Hc=1,5H). Như vậy, để bảo vệ
chống sét cho cùng một diện tích mặt bằng chân cột thu lôi đơn, thì tiêu chuẩn
TCXDVN 46:2007 và tiêu chuẩn TCVN 9385-2012, yêu cầu an toàn hơn.

98
Hình 5.8. Phạm vi bảo vệ của 2 cột chống sét cao bằng nhau.
Theo TCXD 46:1984, khi hai kim thu lôi cao bằng nhau, đặt cách nhau một
khoảng cách đủ nhỏ (nhỏ hơn giới hạn được xác định bên dưới), nhưng có thể vẫn lớn
hơn đường kính hình tròn mặt bằng phạm vi bảo tại chân cột (bằng 3H), thì ngoài các
phạm vi bảo vệ hình nón quanh từng cột (giống như cột độc lập), ở giữa khoảng 2 cột
phạm vi bảo vệ còn được mở rộng tạo thành vùng phạm vi bảo vệ kết hợp là không
gian nằm bên dưới một mặt bậc hai có dạng yên ngựa. Đường sinh trên mặt đứng đi
qua trục nối 2 cột, của mặt cong yên ngựa này được lấy là đường cung tròn có tâm
nằm trên trung trực của khoảng cách hai cột trên mặt bằng, và nằm ở cao độ 4H (4 lần
chiều cao cột thu lôi). Theo tiêu chuẩn TCXD 46:1984, đường sinh trên mặt đứng đi
qua trục nối 2 cột, của mặt cong yên ngựa (hyperbolic paraboloid) này được lấy là
đường cung tròn bán kính R, có tâm nằm trên đường trung trực của khoảng cách hai
cột trên mặt bằng A, và nằm ở cao độ 4H (4 lần chiều cao cột thu lôi). Điểm thấp nhất
của đường sinh này, nằm tại trung điểm khoảng cách 2 cột trên mặt bằng A, có cao độ
ho được xác định là:
Với A là khoảng cách 2 cột trên mặt bằng. Khoảng cách A càng lớn ho càng nhỏ
(khi ho = 0 thì 2 cột trở về trường hợp độc lập không còn tạo thành hệ kết hợp nữa). Do
đó, điều kiện để hai cột bằng nhau kết hợp bảo vệ là:

99
(
A  ( 28)
1/2
) H = 5, 29H  
2

Tiêu chuẩn TCXDVN 46:2007 lấy đường sinh trên là đường thẳng gãy khúc, hợp
bởi góc bảo vệ 60o từ đỉnh mỗi cột, vào bên trong khoảng 2 cột.
A
Do đó, tan60o = 1,732= , điều kiện để 2 cột bằng nhau kết hợp bảo vệ
2( H c − ho )
theo tiêu chuẩn 2007, là:
A ≤ 3,4641Hc
(và nếu lấy chiều cao cột thu lôi theo tiêu chuẩn TCXDVN 46:2007 gấp rưỡi
chiều cao cột theo tiêu chuẩn 1984, (Hc=1,5H), thì: A≤5,196H=3,464Hc).
Phạm vi bảo vệ kết hợp bên trong giữa hai cột mặc dù được giới hạn bởi mặt bậc
hai, nhưng trong các tiêu chuẩn chống sét 1984 và 2007 đều coi gần đúng giao tuyến
của mặt cong này với mặt bằng cao độ chân cột là đường thẳng gấp khúc đối xứng vơi
nhau qua trục nối hai cột và qua đường trung trực của trục này. Các đường thẳng này
tạo thành vùng diện tích mặt bằng bảo vệ kết hợp ở chân cột thu lôi, mở rộng và nối
liền hai diện tích hình tròn phạm vị bảo vệ tại chân mỗi cột với nhau, trong khoảng
giữa hai cột. Phương trình của các đoạn thẳng biên được xác định là:
1,5(H − 2(H − h o ) x A
bx = ; Với 0 ≤ x ≤
A 2
Trong đó:
+ bx là bán kính (hay bề rộng) phạm vi bảo vệ kết hợp trong khoảng giữa 2
cột tại cao độ chân cột về mỗi phía của trục 2 cột (bx tại tâm chân cột
bằng 1,5H, và tại điểm giữa khoảng cách 2 chân cột bằng 1,5ho).
Tiêu chuẩn chống sét mới nhất là TCVN 9385-2012 kế thừa TCXDVN 46:2007
và bổ sung điều kiện áp dụng vùng bảo vệ và góc bảo vệ nghiêm ngặt hơn cho tiêu
chuẩn TCXDVN 46:2007.

100
Hình 5.9. Phạm vi bảo vệ của 2 cột chống sét không bằng nhau.
5.3.3. Bảo vệ bằng cột thu sét sử dụng đầu thu sét phát tia tiên đạo sớm (ESE:
Early Streamer Emission)
− Cách lắp đặt: Đầu ESE có thể được lắp đặt trên cột độc lập hoặc trên kết cấu
công trình được bảo vệ, sao cho đỉnh kim cao hơn các độ cao cần bảo vệ.

Hình 5.10. Bảo vệ bằng cột thu sét sử dụng đầu thu sét phát tia tiên đạo sớm.
− Nguyên lý hoạt động: ESE hoạt động dựa trên nguyên lý làm thay đổi trường
điện từ chung quanh cấu trúc cần bảo vệ thông qua việc sử dụng vật liệu áp
điện (piezoelectric) (theo thiết kế Franklin France). Cấu trúc đặt biệt của ESE
tạo sự gia tăng cường độ điện trường tại chỗ, tạo thời điểm kích hoạt sớm,

101
tăng khả năng phát xạ ion, nhờ đó tạo được những điều kiện lí tưởng cho việc
phát triển phóng điện sét.
− Cấu tạo ESE:
+ Đầu thu có hệ thống thông gió nhằm tạo dòng lưu chuyển không khí giữa
đỉnh và thân ESE. Đầu thu còn làm nhiệm vụ bảo vệ thân kim.
+ Thân kim: được làm bằng đồng xử lý hoặc inox, phía trên có một hoặc
nhiều đầu nhọn làm nhiệm vụ phát xạ ion. Các đầu này được làm bằng
thép không gỉ và được luồn trong ống cách điện nối tới các điện cực của
bộ kích thích. Thân kim luôn được nối với điện cực nối đất chống sét.
+ Bộ kích thích áp điện: được làm bằng ceramic áp điện (piezoelectric
ceramic) đặt phía dưới thân kim, trong một ngăn cách điện, nối với các
đỉnh nhọn phát xạ ion đã nêu trên bằng cáp cách điện cao áp.
− Vật liệu piezoelectric: Đây là những cấu trúc tinh thể, trong đó các lưỡng cực
điện đã làm tăng áp lực theo một hướng định trước bằng cách tạo cho chúng
một trường phân cực ban đầu có cường độ cao. Vật liệu được sử dụng là
zỉrrcotitanate chì, rất cứng, đầu kim được phủ một lớp điện cực nickel. Các vật
liệu này được chế tạo thành nhiều đoạn nối tiếp, với đặt tính áp điện của chúng
các ceramic tạo ra điện áp rất cao, lên đến 20kV tới 25kV trên nhiều đoạn nối
tiếp nhau. Mức điện áp cao này đảm bảo đủ điều kiện để tạo các io như mong
muốn.
− Sự kích thích áp điện: Khi xuất hiện đám mây going mang điện tích, điện
trường khí quyển ở trạng thái tĩnh, kết hợp với hiện tượng cộng hưởng xảy ra
trong bản thân kim ESE, do áp lực được tạo trước, trong bộ kích thích sẽ sinh
ra những áp lực biến đổi ngược nhau. Kết quả là tại các đầu nhọn phát xạ ion
sẽ tạo ra điện thế cao, do đó, tại đây sinh ra một lượng lớn ion (7.65.1010 ở
mức điện áp 2,5 đến 6,5kV). Những ion này ion hóa dòng khí quyển xung
quanh và phía trên đầu thu nhờ hệ thống lưu chuyển không khí gắn trong đầu
thu. Điều này giúp làm giảm điện áp ngưỡng phóng điện đồng thời làm gia
tăng vận tốc phóng điện corona.
− Điểm thu sớm nhất: Khả năng gia tăng sự kích thích ở trường tĩnh điện thấp
(khả năng phát xạ sớm) tăng cường khả năng thu của kim sét. Nhờ đó nó trở
thành điểm thu sớm nhất so với các điểm khác của tòa nhà cần bảo vệ. Các
kim thu sét này hoạt động ngay cả với dòng sét có cường độ thấp (2 kA đến
5kA ứng với các khoảng cách kích hoạt D nhỏ D = 10I2/3; I: trị đỉnh dòng sét
tính bằng kA).
− Vùng bảo vệ: Vùng bảo vệ của ESE là một hình nón có đỉnh là đầu kim thu
sét, bán kính bảo vệ Rp(m) = f (khoảng cách kích hoạt sớm trung bình ∆L(m)
của kim thu sét, khoảng cách kích hoạt D(m) tùy theo mức độ bảo vệ).

102
Công thức tính bán kính bảo vệ Rp của đầu thu sét ESE, áp dụng khi h ≥ 5m theo tiêu
chuẩn NF-C 17 102 của Pháp:

Rp =√ℎ(2𝐷 − ℎ) + ∆𝐿(2𝐷 + ∆𝐿) (5.3)


D(m) phụ thuộc cấp bảo vệ I, II, III

h – chiều cao đầu thu sét tính tù đỉnh kim đến bề mặt được bảo vệ.

∆L(m) – độ lợi về khoảng cách phóng tia tiên đạo

Bảng 5.1. Bán kính bảo vệ của đầu thu sét hiệu Saint-Elmo
Rp(m) SE 6-∆L = 15m SE 9-∆L = SE12- SE15-
3m ∆L=45m ∆L=50m
Cấp bảo I II III I II III I II III I II III
vệ D=(20m) D=(45m) D=(60m)
h(m)
2 13 18 20 19 25 28 25 32 36 31 39 43
4 25 36 41 38 51 57 51 65 72 63 78 85
6 32 46 52 48 64 72 63 81 90 79 97 107
8 33 47 54 49 65 73 64 82 91 79 98 108
10 34 49 56 49 66 75 64 83 92 79 99 109
20 35 55 63 50 71 81 65 86 97 80 102 113
30 35 58 69 50 73 85 65 89 101 80 104 116
60 35 60 75 50 75 90 65 90 105 80 105 120
BÁN KÍNH BẢO VỆ (M) – (RP)
Độ cao h(m) của kim Stormaster 2 4 5 6 10 15 20 45 60
trên vùng được bảo vệ
Cấp 1 – Cấp cao nhất
Stormaster 15 13 25 32 32 33 34 35 35 35
Stormaster 30 19 28 48 48 49 50 50 50 50
Stormaster 50 28 55 68 69 69 70 70 70 70
Stormaster 60 32 64 79 79 79 80 80 80 80
Cấp 2 – Cấp bảo vệ cao
Stormaster 15 18 36 45 46 49 52 55 60 60
Stormaster 30 25 50 63 64 66 68 71 75 75
Stormaster 50 35 69 86 87 88 90 92 95 95
Stormaster 60 40 78 97 97 99 101 102 105 105
Cấp 3 – Cấp tiêu chuẩn
Stormaster 15 20 41 51 52 56 60 63 73 75
Stormaster 30 28 57 71 72 75 77 81 89 90
Stormaster 50 38 76 95 96 98 100 102 110 110
Stormaster 60 44 87 107 107 109 111 113 120 120
∆L = v. ∆T; ∆T(μs) độ lợi về thời gian
103
Số liệu của đầu thu sét Stormaster

❖ Chú ý: hệ thống bảo vệ sử dụng đầu thu sét ESE không được áp dụng theo
tiêu chuẩn NFPA của Mỹ (US Nation Fire Protection Asscoction), IEEE,
IEC và một số tiêu chuẩn khác.

5.4. Giải pháp chống sét toàn diện 6 điểm

Hình 5.11. Phạm vi bảo vệ của cột thu sét.


5.4.1. Thu bắt sét tại điểm định trước
Mục đích của điểm này là xây dựng một điểm chuẩn để sét đánh vào chính nó và
như vậy là tạo ra khả năng kiểm soát đường dẫn sét đánh xuống đất. Điểm chuẩn
thường là điểm có độ cao lớn nhất trong khu vực cần bảo vệ và điểm chuẩn này phải
phát ra tia tiên đạo đi lên đủ mạnh để tự duy trì và sớm hơn bất kỳ điểm nào khác
trong khu vục cần bảo vệ. Điểm chuẩn này thường là đầu kim cổ điển (kim Franklin)
hay đầu kim hiện đại ( kim phóng điện sớm - ESE).
104
5.4.2. Dẫn sét xuống đất an toàn
Sét, sau khi được thu bắt đánh vào điểm chuẩn, cần phải tản nhanh xuống đất
một cách an toàn; nghĩa là không gây hiệu ứng phóng điện thứ cấp trong quá trình tản
sét cũng như không gây nhiễu điện từ cho các thiết bị trong vùng bảo vệ. Tùy theo yêu
cầu bảo vệ công trình mà dây dẫn sét có thể là cáp đồng trần có tiết diện không nhỏ
hơn 50mm2 hay cáp thoát sét nhiều lớp có khả năng chống hiện tượng phóng điện thứ
cấp và chống nhiễu.
5.4.3. Tản nhanh năng lượng sét vào đất
Bất kỳ một hệ thống chống sét đánh trực tiếp nào dù được trang bị đầu thu sét
hiện đại, cáp thoát sét chống nhiễu cũng không phát huy tác dụng nếu hệ thống nối đất
tồi. Hệ thống nối đất tốt là hệ thống có tổng trở nối đất nhỏ. Theo các tiêu chuẩn trong
và ngoài nước, điện trở nối đất của hệ thống chống sét phải nhỏ hơn 10.
5.4.4. Đẳng thế các hệ thống đất
Một công trình có thể có nhiều hệ thống đất khác nhau: hệ thống đất công tác, hệ
thống đất chống sét, hệ thống đất điện lực,… Các hệ thống đất này phải được nối đẳng
thế với nhau nhằm tạo một mặt đảng thế. Từ đó ngăn chận chênh lệch điện thế giữa
các hệ thống đất trong quá trình tản sét, khắc phục hiện tượng phóng điện ngược gây
nguy hiểm cho người và thiết bị.
5.4.5. Chống sét lan truyền trên đường cấp nguồn
Sóng quá điện áp có dạng sóng xung gia tăng đột ngột (do quá điện áp khí quyển
hay quá điện áp nội bộ) có thể lan truyền theo các đường dây điện lực gây hư hỏng các
thiết bị được nối với chúng. Khả năng cắt giảm biên độ và lọc dòng sét trên đường cấp
nguồn được thực hiện bằng cách lắp đặt thiết bị cắt sét và thiết bị lọc sét ở điểm dẫn
vào tòa nhà. Do đó giảm được sự phá hoại các trang thiết bị, giảm tổn thất trong vận
hành và kinh tế.
5.4.6. Chống sét lan truyền trên đường tín hiệu
Hầu hết các công trình hiện nay đều có trang bị hệ thống liên lạc như : điện thoại,
Internet, kết nối điều khiển, đo lường từ xa…, các dây dẫn tín hiệu này đều có thể là
kênh dẵn sét lan truyền từ khoảng cách rất xa vào công trình và phá hỏng thiết bị điện
tử nhạy cảm. Do đó, cần phải trang bị các thiết bị chống sét lan truyền trên các đường
truyền tín hiệu này
5.5. Biện pháp chống sét đánh gián tiếp
Các biện pháp chống tác dụng thứ cấp của sét:

105
5.5.1. Chống cảm ứng tĩnh điện của sét
Các biện pháp chống cảm ứng tĩnh điện chỉ bắt buộc phải dùng đối với các công
trình cấp I và cấp II. Để chống cảm ứng tĩnh điện của sét ta cần phải nối tất cả cấu kiện
kim loại và máy móc kim loại có trong công trình với vật nối đất cảm ứng. Đối với các
công trình cấp I phải có vật nối đất cảm ứng riêng với điện trở tản Rnđ ≤ 10  . Còn đối
với các công trình cấp II có thể dùng vật nối đất của các thiết bị điện làm vật nối đất
cảm ứng. Ngoài ra nếu công trình đã dùng mái kim loại hoặc lưới thu sét đặt trên mái
công trình để chống sét đánh thẳng thì mái kim loại hoặc lưới thu sét này đồng thời
dùng để chống cảm ứng tĩnh điện của sét. Đối với các công trình có nguy cơ nổ rất lớn
ví dụ như các nhà sản xuất chất nổ, các kho chứa kíp nổ, nếu không có lưới thu sét để
chống sét đánh thẳng, thì phải có lưới chống sét cảm ứng đặt trên mái công trình. Kích
thước ô lưới không quá 8 ÷10 mét và dọc theo chu vi lưới cứ cách 15 ÷ 20 mét lại đặt
1 dây xuống, công trình nhỏ cũng phải có ít nhất 4 dây xuống.
Lưới thu sét hoặc lưới cảm ứng hoặc mái kim loại cùng với các dây xuống tạo ra
một lồng Faraday bảo vệ công trình từ cảm ứng tĩnh điện của sét. Hình dưới minh hoạ
biện pháp chống cảm ứng tĩnh điện của sét. Trong đó mái kim loại hoặc lưới thu sét 1
và các cấu kiện kim loại 2 được nối với nhau qua các dây nối 3, dây xuống 4 đến vật
nối đất 5.

106
Hình 5.12. Lưới thu sét Faraday
Vật nối đất chống sét cảm ứng thường là mạch vòng nối đất bao quanh, mặt bằng
công trình, đặt cách móng từ 0.5 ÷ 1m và chôn sâu dưới mặt đất 0.5 ÷ 0.8m.
Nếu thực hiện vòng nối đất như vậy gặp khó khăn thì có thể nối đất tập trung với
điện trở nối đất không lớn hơn 10  .
Ở những nhà cao tầng để chống cảm ứng tĩnh điện của sét còn phải dùng các đai
thép bao quanh chu vi mỗi tầng và nối các cấu kiện kim loại với đai thép này. Làm
như vậy để thực hiện đẳng thế từng tầng (cân bằng điện thế ở mỗi tầng).
5.5.2. Chống cảm ứng điện từ của sét
Các biện pháp chống cảm ứng điện từ của sét cũng chỉ bắt buộc phải dùng đối
với các công trình cấp I và cấp II. Để chống cảm ứng điện từ của sét ta phải nối tất cả
các cấu kiện bằng kim loại dài, các ống dẫn bằng kim loại và các vỏ kim loại của cáp
107
lại với nhau tại những chỗ chúng đi gần nhau nhất (cách nhau ít hơn 10cm). Nếu
chúng song song với nhau thì dọc theo chiều dài cứ cách 15 ÷ 20m phải nối lặp lại, nếu
dài không quá 20m thì phải nối tại 2 đầu ống.
Các mối nối hoặc măng xông nối của các đường ống phải dảm bảo tiếp xúc tốt
(điện trở tiếp xúc phải nhỏ hơn 0.03  ). Nếu không đảm bảo tiếp xúc tốt thì phải đặt
thêm các cầu nối bằng thép tròn hay thép dẹt.
5.5.3. Chống điện áp cao của sét lan truyền từ ngoài vào công trình
Để chống điện áp cao của sét lan truyển trong công trình nếu có hệ đường ống
bằng kim loại đặt nổi ở bên ngoài dẫn vào cần phải:
Đối với công trình cấp I:
− Để chống điện áp cao của sét theo các đường ống kim loại dưới đất (ống dẫn,
cáp, v.v…) dẫn vào công trình, đầu vào công trình của chúng phải nối với vật
nối đất cảm ứng tĩnh điện hoặc vật nối đất thiết bị điện.
− Để chống điện áp cao của sét theo các đường ống kim loại trên mặt đất
(thường theo cầu vượt) dẫn vào công trình đầu vào công trình của chúng phải
nối với vật nối đất cảm ứng tĩnh điện, đồng thời phải nối đất đường ống ở 2
cột đỡ gần công trình nhất với điện trở tản của vật nối đất không lớn hơn 5 
đối với cột đỡ gần công trình nhất và 10  đối với cột đỡ thứ 2.
− Để chống điện áp cao của sét theo các đường dây điện hạ áp hoặc đường dây
điện thoại dẫn đến công trình, nhất thiết phải cung cấp điện cho công trình
bằng đường dây cáp ngầm. Thông thường đường dây cáp ngầm được kéo từ
trạm biến áp cung cấp đến công trình. Trường hợp ngoại lệ có thể dùng đường
dây điện trên không, nhưng trước khi vào công trình phải chuyển sang cáp
ngầm có vỏ kim loại dẫn đến công trình, chiều dài đoạn cáp này không được
nhỏ hơn 50 mét, đồng thời hộp đầu cáp, đai và vỏ kim loại của cáp tại cột
đường dây trên không đầu tiên cũng như các móc chân sứ của cột này phải nối
đất với điện trở tản của vật nối đất không lớn hơn 10  .
− Trong mọi trường hợp, hộp đầu cáp, đai và vỏ kim loại của cáp phải nối với
vật nối đất cảm ứng tĩnh điện của công trình.
− Để loại trừ xâm nhập điện áp cao của sét vào công trình từ các phần tử của
thiết bị chống sét đánh thẳng (kim thu set, dây thu sét, dây xuống, vật nối đất).
Các phần tử này phải đăt cách công trình hoặc các ống dẫn kim loại dưới đất
hoặc trên mặt đất một khoảng không nhỏ hơn khoảng cách tối thiểu quy định.
− Khi sét đánh vào cột thu sét hoặc dây thu sét, trên mỗi điểm của dây thu sét
hoặc dây xuống của cột thu sét sẽ có một điện áp tính theo kV:

108
U max =
2 (
I max
Rnd + Rnd 2 + ( L )
2
) (5.4)

Trong đó:
+ Imax – biên độ dòng điện sét (kA);
+ Rnd – điện trở tản của vật nối đất (  );
+  L - điện kháng của đoạn dây dẫn sét hoặc dây xuống từ vật nối đất đến
điểm xét (  );
+  - tần số góc của dòng điện sét (rad/s)

+  có thể xác định theo công thức:  = 2 K


Imax
Trong đó: K là độ dốc cực đại của dòng điện sét.
Trong tính toán chống sét người ta lấy K = 60 kA /  s ; Imax = 100 ÷ 200 kA và
người ta tính Umax ở điểm của vật dẫn sét gần công trình nhất (điểm A) khi đó sẽ là :

( )
U A max = 100 Rnd + Rnd 2 + 0.81L2 khi Imax = 200kA

U A max = 75 ( R
nd + Rnd 2 + 1.44 L ) khi Imax = 150kA
2

U A max = 50 ( R
nd + Rnd 2 + 3.24 L ) khi Imax = 100kA
2

Trong đó: L – độ dài của vật dẫn sét từ điểm A đến vật nối đất (m);
UAmax – tính theo kV;
Trong tính toán chống sét người ta lấy điện áp chọc thủng không khí bằng
500kV/m, và điện áp chọc thủng dọc theo gỗ bằng 200kV/m.
Trong trường hợp đó, để loại trừ sự phóng điện từ điểm A của vật dẫn sét qua
không khí đến công trình, điểm A phải cách xa công tình một khoảng không khí Dak>
DAkmin

Trong đó DAK min = U A max mét


500
Hoặc một khoảng gỗ : DAG > DAGmin

Trong đó DAG min = U A max mét


200
Cũng như vật để tránh sự phóng điện từ vật nối đất qua đất đến các ống dẫn kim
loại đặt ngầm dưới đất hoặc công trình, vật nối đất phải đặt cách xa công trình hoặc
ống dẫn kim loại đó một khoảng đất.
Dđ > Dđmin
109
Trong đó Dđmin = 0.5 Rnđ khi vật nối đất được chôn thẳng đứng xuống và Dđmin =
0.3 Rnđ khi vật nối đất được chôn ngang trong đất.
Rnđ – điện trở tản của vật nối đất (  );
Dđ – tính theo mét.
Đối với công trình cấp II:
− Các biện pháp chống xâm nhập điện áp cao của sét từ ngoài dẫn vào công
trình cũng giống như ở các công trình cấp I, chỉ có khác mấy điểm sau đây:
− Đối với các ống dẫn bằng kim loại dưới đất dẫn vào công trình, đầu vào công
trình của chúng có thể nối với vật nối đất bất kì của công trình (vật nối đất
cảm ứng hoặc nối đất chống sét đánh thẳng hoặc nối đất bảo vệ các thiết bị
điện).
− Đối với các ống dẫn bằng kim loại trên mặt đất dẫn vào công trình (thường
theo cầu vượt), đầu vào công trình của chúng phải nối với vật nối đất với điện
trở tản không vượt quá 10  hoặc nối với vật nối đất bảo vệ chống sét đánh
thẳng.
− Đồng thời phải nối đất ống kim loại ở cột đỡ ống gần công trình nhất với điện
trở nối đất không vượt quá 10  và dọc theo ống cứ cách 250 ÷ 300 mét phải
nối đát lặp lại với điện trở nối đất không lớn hơn 50  .
− Ngoài ra nếu thiết bị chống sét đánh thẳng hay đặt trên công trình thì các phần
dẫn điện phía trên mặt đất của nó (kim thu sét, dây thu sét, dây xuống) phải
đặt xa các đường ống, đường dây điện, đường dây điện thoại và các bộ phần
kim loại có kích thước lớn của công trình một khoảng không nhỏ hơn 2 mét.
Còn vật nối đất của các thiết bị chống sét đánh thẳng phải đặt cách xa các
đường ống kim loại và dây cáp ngầm dẫn vào công trình một khoảng không
nhỏ hơn 3m và cách xa móng của công trình một khoảng không nhỏ hơn 0.5m.
Đối với công trình cấp III:
− Để chống sự xâm nhập điện áp cao của sét từ ngoài dẫn vào công trình cần
phải thực hiện các biện pháp sau đây:
+ Đối với các đường dây điện trên không dẫn vào công trình phải nối đất
chân sứ ở 2 cột thứ nhất và thứ hai gần công trình với điện trở nối đất 20
và 30.
+ Đối với các ống nối bằng kim loại dẫn vào công trình phải nối đất đầu vào
công trình của chúng với điện trở nối đất không vượt quá 20  đồng thời
tại 2 cột đỡ ống đầu tiên gần công trình cũng phải nối ống với vật nối đất
với điện trở tản không lớn hơn 40  .

110
− Phải đảm bảo khoảng cách an toàn giữa các phần tử dẫn điện của thiết bị
chống sét đánh thẳng với các cấu kiện kim loại của công trình (nếu không
dùng các cấu kiện đó làm vật nối đất tự nhiên) hoặc với các dây điện, đường
ống dẫn vào công trình giống như đối với các công trình cấp II.

111
CHƯƠNG 6. SỰ NGUY HIỂM KHI ĐIỆN ÁP CAO XÂM NHẬP SANG ĐIỆN
ÁP THẤP

Nguy hiểm của sự xâm nhập điện áp cao sang điện áp thấp là sự chạm điện của
các phần tử có điện áp khác nhau của thiết bị điện khi cách điện của thiết bị điện bị
chọc thủng. Hiện tượng này thường xảy ra ở các máy biến áp di động cung cấp điện
cho các đèn, dụng cụ điện cầm tay, máy hàn điện … Khi điện áp cao xâm nhập vào
điện áp thấp (điện áp đến 75V) thì rất nguy hiểm, vì các thiết bị điện này có cách điện
không cao. Hiện tượng này ít xảy ra đối với các máy biến áp cố định dùng trong mạng
điện động lực hay chiếu sáng. Các cuộn dây điện áp khác nhau của loại máy biến áp
được cách điện bằng các ống bakêlit rất chắc chắn nên sự xâm nhập điện áp nói trên
thường xảy ra ở các đầu ra ở các cuộn dây. Đôi khi vì gió bão làm đường dây cao áp bị
đứt, rơi trên mạng điện hạ áp.
Hiện tượng xâm nhập điện áp cao sang điện áp thấp cũng thường xảy ra ở các
mạng điện áp thấp có trang bị máy biến áp đo lường, máy biến dòng điện mà khả năng
người phải tiếp xúc rất cao. Việc đánh giá sự nguy hiểm của hiện tượng xâm nhập điện
áp cao sang điện áp thấp là cần thiết nhằm tìm ra biện pháp bảo vệ thích hợp. Biện
pháp bảo vệ sự xâm nhập điện áp cao sang điện áp thấp phụ thuộc vào chế độ làm việc
của trung tính.
6.1. Sự nguy hiểm xảy ra của sự xâm nhập của điện áp cao sang điện áp thấp
6.1.1. Trường hợp trung tính của mạng điện hạ áp và cao áp đều cách điện đối
với đất
Trong trường hợp này, khi có sự xâm nhập điện áp cao sang điện áp thấp, điểm
trung tính ở mạch điện áp thấp có trị số điện áp gần bằng điện áp pha phía cao áp và
điểm trung tính đối với đất có điện áp bằng:
Id
U0 = (6.1)
g1 + g 2 + g3

Ở đây: Iđ là dòng điện chạm đất khép mạch qua điện dẫn của cách điện mạng
điện hạ áp và điện dung của mạng điện cao áp; g1, g2, g3 lần lượt là điện dẫn của cách
điện mạng điện hạ áp của các pha.

112
Hình 6.1. Sự xâm nhập của điện áp cao sang điện áp thấp khi trung tính của
mạng điện áp cao và điện áp thấp đều cách điện đối với đất
6.1.2. Trường hợp trung tính của mạng điện hạ áp được nối đất trực tiếp, còn
phía mạng điện cao áp thì cách điện đối với đất
Xét sơ đồ cung cấp điện:

Hình 6.2. Sự xâm nhập của điện áp cao sang điện áp thấp khi trung tính mạng
điện hạ áp trực tiếp nối đất còn trrung tính mạng điện áp cao cách điện đối với
đất.

113
Dòng điện sự cố đi qua điện trở nối đất làm việc R0 của máy biến áp và qua các
điện dung C1, C2, C3 của mạng điện cao áp.
Trị số điện dẫn của cách điện rất bé so với điện dẫn của điện cực nối đất làm việc
go nên có thể bỏ qua.
Dòng điện sự cố xác định theo biểu thức:
3.U ..C
I n~ = (6.2)
9 R02 .2C 2 + 1

Trung tính của mạng điện điện áp thấp có điện áp:


3.U .C.R 0
U 0 = I d .R0 = (6.3)
9 R02 .2C 2 + 1

U0 có trị số lớn có thể gây nguy hiểm cho người khi chạm vào vỏ thiết bị điện,
nếu vỏ thiết bị điện cũng được nối vào dây trung tính.
6.2. Các biện pháp bảo vệ chống sự xâm nhập điện áp cao sang điện áp thấp
Các biện pháp bảo vệ sự xâm nhập điện áp cao sang điện áp thấp phụ thuộc vào
tình trạng làm việc của trung tính.
6.2.1. Biện pháp bảo vệ trong mạng điện có trung tính nối đất
− Đối với trường hợp phía hạ áp trung tính nối đất, biện pháp bảo vệ rất dễ thực
hiện. Muốn vậy, phía cao áp trung tính cũng cần nối đất. Khi điện áp cao xâm
nhập sang điện áp thấp thì sự xâm nhập này được tiến hành chạm đất một pha
của mạng điện cao áp, cho nên thiết bị điện bảo vệ sẽ tác động để cắt máy biến
áp bị sự cố. Để đảm bảo điều kiện an toàn, cần chọn điện trở nối đất làm việc
R0 của phía hạ áp theo điều kiện R0 ≤ 4.
− Nếu phía cao áp làm việc với trung tính cách điện đối với đất (Hình 7.3) và
dòng điện điện dung chạm đất một pha không đủ lớn để thiết bị điện bảo vệ
tác động, dòng điện này đi qua R0 và tồn tại rất lâu. Khi đó như đã biết là cả
bốn dây của mạng điện hạ áp đều có điện áp đối với đất tăng lên và vỏ thiết bị
điện nối vào dây trung tính sẽ có điện áp:
3.U .C.R 0
U 0 = I d .R0 = (6.4)
9 R02 .2C 2 + 1

Vì vậy, biện pháp bảo vệ trong trường hợp này là chọn giá trị R0 đủ nhỏ để lúc
xảy ra tăng điện áp phía hạ áp cách điện không bị hư hỏng và đảm bảo an toàn cho
người lúc chạm vào vỏ thiết bị điện. Giá trị R0 được kiểm tra theo biểu thức:
125V
R0   4 (6.5)
Id

114
Ở đây: Iđ là dòng điện điện dung chạm đất phía cao áp.
Cần chú ý là 125V ở biểu thức (6.5) không phải là điện áp an toàn.
Trong thực tế thường R0 được nối song song với các điện trở Rn của nối đất lặp
lại dây trung tính.

Hình 6.3. Đường đi của dòng điện khi có sự xâm nhập điện áp cao sang điện áp
thấp trong mạng điện có bảo vệ nối dây trung tính.
Vì thế, điện áp của trung tính hạ áp cũng như của vỏ thiết bị điện được nối với
dây trung tính chỉ còn:
R0 .Rndt
U0 = Id . (6.6)
R0 + Rndt

Ở đây: Rnđt là điện trở đẳng trị của nối đất lặp lại.
6.2.2. Biện pháp bảo vệ trong mạng điện có trung tính cách điện đối với đất
Để bảo vệ sự xâm nhập điện áp cao sang mạng điện điện áp thấp U = 1000V có
trung tính cách điện đối với đất, người ta dùng khe hở phóng điện

115
Hình 6.4. Sơ đồ nối khe hở phóng điện vào dây trung tính.
Khe hở phóng điện bình thường ngăn cách cuộn dây thứ cấp máy biến áp với đất.
Khi điện áp cao xâm nhập sang điện áp thấp khoảng cách không khí giữa các điện cực
khe hở bị chọc thủng. Dòng điện sự cố đi qua R0 phía hạ áp (như ở trường hợp trung
tính nối đất trực tiếp) và qua điện dung của mạng điện cao áp.
Biện pháp để đảm bảo an toàn cho người vận hành và cách điện của cuộn dây hạ
áp là cắt nhanh máy biến áp nếu trung tính của bên cao áp nối đất. Qui trình qui định
trị số điện trở R0 của bên hạ áp là R0 ≤ 4.
Nếu trung tính bên cao áp cách điện thì trị số R0 được chọn theo điều kiện an
toàn:
125V
R0  (6.7)
Id

Tuy nhiên, cần lưu ý là trị số cho phép của U0 bây giờ là bằng 125V vì ở đây
không có nối đất lặp lại của dây trung tính. Cách điện của mạng điện phải kiểm tra
theo tiêu chuẩn 125V.
Dùng khe hở phóng điện khi điện áp phía cao áp nhỏ hơn 3000V không thích hợp
vì vơí điện áp thấp như vậy khe hở phóng điện có thể không tác động.
Khe hở phóng điện phải được kiểm tra ba tháng một lần, cần xem xét cẩn thận
không cho bụi bặm bám vào khe hở gây nên tác động nhầm lẫn.
Với máy biến áp cao áp có công suất lớn cần sử dụng khe hở phóng điện và các
loại bảo vệ khác như : bảo vệ rơle hơi, bảo vệ so lệch …
Hiện nay, cùng với sự tiến bộ của công nghệ thay vì sử dụng khe hở có thể sử
dụng điện trở phi tuyến MOV (Metal Oxyde Varistor).

116
CHƯƠNG 7. ẢNH HƯỞNG CỦA TRƯỜNG ĐIỆN TỪ Ở TẦN SỐ CAO VÀ
ĐỀ PHÒNG TĨNH ĐIỆN

7.1. Ảnh hưởng của trường điện từ ở tần số cao, tần số công nghiệp
7.1.1. Trường điện từ ở tần số cao
Hiện nay, trong nhiều ngành kinh tế, quốc phòng, trong các phòng nghiên cứu
chúng ta sử dụng nhiều thiết bị máy móc liên quan đến điện trường tần số cao, siêu cao
như rada trong quốc phòng và các sân bay,… lò trung tần, cao tần trong luyện kim, các
thiết bị phát sóng truyền hình,…
Việc sử dụng dòng điện tần số cao cho phép tiến hành quá trình công nghệ nhanh
chóng hơn, đảm bảo chất lượng gia công cao hơn, đồng thời tạo điều kiện để ứng dụng
rộng rãi các thiết bị cơ khí và tự động hóa. Sự thay thế các lò đúc, lò sấy đốt nóng
bằng nhiên liệu, bằng các lò dùng điện tần số cao đã làm giảm hẳn độ bụi bẩn của
không khí trong sản xuất, rút ngắn thời gian và giảm cường độ bức xạ của các nguồn
nhiệt đến công nhân.
Các thiết bị nhiệt luyện bằng điện cao tần phát ra năng lượng điện từ, các năng
lượng này biến thành công có ích. Song khi đó trong vùng làm việc có một trường điện
từ có thể gây tác hại đối với cơ thể con người.
7.1.1.1. Sự hình thành trường điện từ trong một số thiết bị công nghiệp
Như ta đã biết rằng xung quanh dây dẫn điện xuất hiện đồng thời điện trường và
từ trường. Các trường này sẽ không có liên hệ với nhau nếu dòng điện không thay đổi
theo thời gian (dòng điện một chiều). Khi dòng điện thay đổi (dòng điện xoay chiều)
từ trường và điện trường có liên hệ với nhau nên khi nghiên cứu chúng ta cần phải tiến
hành đồng thời và coi chúng như một trường điện từ thống nhất.
Trường điện từ tần số cao có khả năng lan tỏa ra không gian không cần dây dẫn
điện với vận tốc gần bằng vận tốc ánh sáng. Sự lan tỏa trường điện từ trong không gian
mang theo năng lượng của nó.
7.1.1.2. Tác hại của điện từ trường
Không gian quanh vùng các thiết bị cao tần, siêu cao tần tạo ra điện từ trường có
tác dụng rất bất lợi cho cơ thể con người.
Đáng ngại ở chỗ là cơ thể con người không có cảm giác gì khi có tác dụng của
điện từ trường.
− Tác hại của điện từ trường lên cơ thể con người:
Xung quanh các nguồn trường điện từ cao tần hình thành một vùng cảm ứng và
vùng bức xạ.

117
Cách nguồn phát không quá 1/6 bước sóng sẽ là vùng có ưu thế cảm ứng, được
gọi là vùng cảm ứng, bên ngoài vùng này là vùng bức xạ.
Nếu ở trong vùng cảm ứng con người sẽ chịu tác dụng các trường từ và trường
điện thay đổi theo chu kỳ, còn ở vùng bức xạ thì con người chịu tác dụng một điện từ
trường với các thành phần điện từ bằng nhau đồng thời thay đổi.
Cường độ điện từ trường nơi làm việc có thể thay đổi phụ thuộc vào công suất
máy phát sóng, khoảng cách tới nguồn và sự phản xạ của các bề mặt xung quanh.
Mức độ tác dụng của trường điện từ lên cơ thể con người phụ thuộc vào độ dài
bước sóng, tính chất công tác của nguồn (xung hay liên tục), cường độ bức xạ, thời
gian tác dụng, khoảng cách từ nguồn đến cơ thể và sự cảm thụ riêng của từng người.
Mức độ hấp thụ năng lượng điện từ phụ thuộc vào tần số:
− Tần số cao: 20%
− Tần số siêu cao: 25%
− Tần số cực cao: 50%
Tác hại của sóng điện từ không chỉ phụ thuộc vào năng lượng bức xạ bị hấp thụ,
mà còn phụ thuộc vào độ thấm sâu của sóng bức xạ và cơ thể. Độ thấm sâu càng cao
tác hại càng nhiều. Độ thấm sâu và bảng năng lượng hấp thụ nên trên có thể làm rõ các
đặc tính sau đây của sóng điện từ: sóng decimetre gây biến đổi lớn nhất đôi với cơ thể
so với song centimetre và sóng metre. Sóng milimetre gây tác dụng bệnh lý rất ít so
với sóng centimetre và sóng decimetre.
Tác hại của sóng điện từ

Bước sóng Độ thấm sâu


Loại milimetre Bề mặt lớp da
Loại centimetre Da và các tổ chức dưới da
Loại decimetre Vào sâu trong các tổ chức khoảng 10 - 15 cm
Loại metre Vào sâu hơn 15 cm
Dưới tác dụng của các trường điện từ tần số cao, các ion của các tổ chức cơ thể
sẽ chuyển động. Trong các tổ chức này sẽ xuất hiện một dòng điện cao tần. Do đó mà
một phần năng lượng của trường bị thấm hút.
Trị số độ truyền dẫn của tổ chức cơ thể tỉ lệ với thành phần chất lỏng có trong tổ
chức đó. Độ truyền dẫn mạnh nhất là ở máu và các bắp thịt, còn yếu nhất là ở các mô
mỡ. Chiều dày lớp mỡ ở nơi bị bức xạ có ảnh hưởng đến mức độ phản xạ sóng bức xạ
ra ngoài cơ thể. Đại não, tủy xương sống có lớp mỡ mỏng, còn mắt thì hoàn toàn
không có nên các bộ phận này chịu tác dụng nhiều hơn cả.

118
Chức năng của cơ thể, trước hết là hệ thống thần kinh trung ương, mà chủ yếu
là làm rối loạn hệ thần kinh thực vật và làm rối loạn hệ thần kinh tim mạch. Sự thay
đổi đó có thể làm nhức đầu, dễ mệt mỏi, khó ngủ hoặc buồn ngủ nhiều, suy yếu toàn
thân, sinh ra nóng nảy và hàng loạt triệu chứng khác. Ngoài ra, nó có thể làm chậm
mạch, giảm áp lực máu, đau tim, khó thở, làm biến đổi gan và lá lách.
Tác dụng của năng lượng điện từ tần số siêu cao có thể làm biến đổi máu, giảm
sự thính mũi, biến đổi nhân mắt.
Sóng vô tuyến còn có thể gây rối loạn chu kỳ kinh nguyệt ở phụ nữ. Nói chúng
phụ nữ chịu tác dụng của sóng điện từ mạnh hơn nam giới. Tỷ lệ mắc bệnh tăng theo
thời gian công tác.
Căn cứ để đánh giá tác hại của điện trường có thể là cường độ tác dụng của
trường, biểu thị bằng vôn/mét. Trị số điện áp giới hạn cho phép của trường ứng với các
tầng số này quy định là 5 V/m ở chỗ làm việc, còn đối với lò đúc cảm ứng và các thiết
bị cảm ứng nung nóng, vì có khó khăn về kỹ thuật, không thể bao che kín được nên
tạm thời cho phép điện áp của trường đến 10 V/m.
Trị số cường độ bức xạ giới hạn cho phép của trường điện từ có tần số cực cao tại
chỗ làm việc được xác định như sau: khi chịu tác dụng của cả ngày làm việc thì không
lớn hơn 100  W/cm2, khi chịu tác dụng không quá 15 – 20 phút trong một ngày thì
không lớn hơn 1 mW/cm2 và khi đó nhất định phải đeo kính để bảo vệ mắt.
7.1.1.3. Các biện pháp phòng chống
− Các máy phát tần số cao, siêu cao và cực cao, tùy điều kiện của quá trình công
nghệ, có thể đặt trong gian nhà sản xuất chung nhưng cần che kín luống công
nghệ của nó: tốt nhất là đặt chúng trong các phòng riêng biệt. Dù đặt máy ở
đâu cũng nhất thiết phải chấp hình nghiêm chỉnh “Nội quy vệ sinh tạm thời
khi làm việc với các máy phát sóng centimetre”.
− Khi làm việc, các mạch điện của các máy nhiệt luyện cao tần xuất hiện điện áp
tới hàng chục kilovolt. Bởi vậy, các tần số cao, siêu cao và cực cao là những
thiết bị có điện áp cao, cần áp dụng đầy đủ các quy phạm an toàn điện đã được
Nhà nước ban hành.
− Khi đặt các thiết bị này trên dây chuyền trong cùng một gian nhà sản xuất
chung thì khoảng cách giữa chúng và các trang bị khác không được nhỏ hơn 2
m. Khi đặt các thiết bị này trong phòng riêng biệt thì mỗi thiết bị công suất
nhỏ hơn 30 kW cần có diện tích không nhỏ hơn 25 m2, công suất lớn hơn 30
kW thì không nhỏ hơn 40 m2. Trong phòng đặt thiết bị thì không nên để những
vật bằng kim loại không cần thiết. Sở dĩ có quy định như vậy vì kim loại phản
xạ sóng vô tuyến điện (sóng điện từ) rất tốt và chính chúng có thể trở thành
nguồn dao động điện từ thứ hai.

119
− Kích thước chỗ làm việc của các công nhân sản xuất hoặc nhân viên phục vụ
các thiết bị cao tần được xác định theo các điều kiện của quá trình công nghệ
và kích thước sản phẩm. Tuy vậy, chỗ làm việc bên cạnh các bảng điều khiển
không được hẹp hơn 1,2 m và không được hẹp hơn 0,8 m ở cạnh các thiết bị
đốt nóng (như lò đúc, lò đốt cảm ứng, các tụ điện làm việc,..).
− Các thiết bị nung nóng, các đèn phát, các máy liên hợp khác, trong lúc làm
việc và ngay cả các đối tượng gia công sẽ phát ra một lượng nhiệt rất lớn.
Không khí trong các phòng làm việc này sẽ bị bẩn do hơi của các dung dịch,
do hơi khí sinh ra khi dầu mỡ trên các thiết bị gia công này bị đốt cháy. Vì
vậy, ở các phòng có thiết bị cao tần cần phải có thông gió nhân tạo.
− Trong trường hợp, khi có một thiết bị gia công nào đó tỏa ra nhiều bụi bẩn thì
cần hút gió cục bộ. Chụp hút đặt trên các lò đúc cảm ứng có độ cao không lớn
0,8m. Vận tốc hút không khí ở miệng chụp không được nhỏ hơn 1,5 m/s. Ở
các lò nung cảm ứng, người ta thường đặt các bộ phận hút không khí ở bên
cạnh với vận tốc hút khoảng 2 – 4 m/s. Vật liệu làm chụp hút và các ống nối
với chúng thường dùng vật liệu phi kim loại, có tính chịu nhiệt cao như xi-
măng amiathus, hetinắc (một loại nhựa cách điện), tectolit,… Không cho phép
dùng kim loại làm các bộ phận hút khí đặt gần các lò cảm ứng vì kim loại sẽ bị
đốt nóng bởi các dòng điện cảm ứng.
− Hệ thống hút gió trong các buồng sấy để sấy gỗ phải đảm bảo việc hút gió đầy
đủ để ngăn ngừa các hơi khí sinh ra trong quá trình sấy dưới áp lực nhiệt tràn
vào phòng làm việc.
− Chiếu sáng trên các thiết bị cao tần cần đảm bảo độ rọi trên phương thẳng
đứng tại các bảng điều khiển không nhỏ hơn 150 lux, trên các chỗ làm việc tại
thiết bị nung không nhỏ hơn 130 lux.
− Bảng điều khiển có thể đặt trên tấm chắn bảo vệ hoặc lấp ngoài phòng đặt máy
phát, hướng về phía người thợ làm việc. Trên bảng điều khiển này thường đặt
các tay quay, nút bấm, nút vặn, công tắc điện, cầu dao cần thiết để điều khiển
thiết bị. Các bộ phận điều khiển trên nằm ra ngoài vỏ bảo vệ cũng cần phải
trang bị sao cho chúng không bị nhiễm từ của từ trường.
− Trong trường hợp, khi một máy phát phục vụ cho nhiều chỗ làm việc thì bảng
điều khiển có thể làm chung, nhưng trên mỗi chỗ làm việc cần phải có công
tắc an toàn để cắt rời thiết bị đó ra khỏi nguồn.
− Trên bảng điều khiển của mỗi thiết bị cao tần cần nó đèn tín hiệu. Đèn xanh
biểu thị sự chuẩn bị sơ đồ, thiết bị để nạp điện và mở máy biến áp. Còn đèn đỏ
là biểu thị máy biến áp đang làm việc.
− Toàn bộ thiết bị cần có bao che kín để tránh trường điện từ tỏa ra lan vào
phòng làm việc. Vỏ bao che thường được chế tạo ngay ở nhà máy chế tạo thiết
bị, song trong trường hợp vỏ bao che đó không đáp ứng yêu cầu cần thiết thì
120
cần phải có biện pháp phụ thêm. Vỏ bảo che cần phải chế tạo bằng các tấm
kim loại có độ dẫn điện cao và độ dày không mỏng hơn 0,5 mm.
− Trên bỏ bao che có những lỗ nhỏ để lắp công tắc, nút bấm, tay quay,... Tại
những chỗ đó cần bọc những lưới sắt mắt dày (mắt không quá 4x4 mm). Mỗi
tấm che riêng biệt nhất thiết phải nối đất. Vỏ bao che cần làm nhiều lớp: vỏ
che xung quanh máy phát, vỏ che xung quanh chỗ làm việc ( chỗ đúc, sấy,
nung,…) và vỏ che cho toàn thiết bị.
− Để đảm bảo an toàn về điện và tránh bị điện giật khi tiếp xúc với các bộ phận
bằng kim loại của thiết bị khi xảy ra sự cố, tất cả các bộ phận đó phải nối đất.
− Các dây nối đất cần phải bố trí sao cho có chiều dài nhỏ nhất. Các dây nối đất
ở gần các khu vực phát sóng thì không nên làm thành một vòng tròng kín vì
vòng tròn kín như thế có thể bị đốt nóng bởi dòng điện cảm ứng và dẫn đến
làm tăng điện trở của dây tiếp đất.
− Các thiết bị cao tần cần phải có các công nhân chuyên môn phục vụ. Thợ điện
để điều chỉnh, theo dõi tình trạng làm việc của máy có trình độ chuyên môn
không thấp hơn 4 bậc, còn thợ đúc, thợ nhiệt luyện thì không thấp hơn bậc 2.
− Các đài phát sóng vô tuyến cần phải thực hiện các nguyên tắc lồng Faraday ở
các phòng làm việc để bảo vệ nhân viên vì nguồn sóng vô uyến lớn đặt rất
gần.
7.1.2. Trường điện từ ở tần số công nghiệp
Con người nằm trong trường điện từ, có thể coi như vật dẫn điện, đóng vai trò
như một điện dung. Dòng điện qua người phụ thuộc vào điện trường và giá trị điện
dung tương đương. Một số nước đã ban hành tiêu chuẩn quy định giới hạn cho phép về
cường độ điện trường làm việc lâu dài. Tiêu chuẩn của Đức là 10 kV/m và một số
nước khác là 5 kV/m.
Kết quả nghiên cứu của một số nước cho thấy: con người làm trong điện trường
tần số công nghiệp có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh, hệ tuần hoàn, hệ hô hấp,… và
mức độ ảnh hưởng này phụ thuộc vào cường độ làm việc và thời gian chịu tác động.
Tiêu chuẩn của một số nước Đông Âu quy định mức cho phép của cường độ điện
trường phụ thuộc vào thời gian làm việc trong một ngày là:
Bảng 7.1. Thời gian làm việc theo quy định

Cường độ điện
5 10 15 20 25
trường (kW/m)
Thời gian làm việc 1,5 10
8 giờ 3 giờ 5 phút
cho phép trong ngày giờ phút

121
Theo quy định để thiết kế đường dây 500 kV của ta thì khoảng cách từ dây dẫn
đến mặt đất ở khu đông dân là 14 m, tức là cường độ điện trường của người đứng trên
mặt đất là nhỏ hơn 5 kV/m. Cần chú ý:
− Ở các khu vực ít dân
Cột có thể thấp hơn, khoảng cách cột có thể xa hơn nên dâ dẫn bị võng hơn, do
đó đường dây có thể thấp hơn trị số nên trên, cường độ điện trường có thể cao hơn giá
trị 5 kV/m nên yêu cầu phải hạn chế người qua lại cũng như làm việc dưới đường dây.
Đối với trạm điện có điện áp siêu cao, ở vị trí công nhân đi đến kiểm tra, sửa
chữa, thao tác,…có thể cường độ điện trường sẽ cao và đạt đến 10  18 kV/m; do đó
phải hạn chế thời gian làm việc hoặc có biện pháp làm giảm cường độ điện trường
xuống mức điện áp quy định.
− Đường dây thông tin, đường dây trung thế, đường dây hạ thế
Các loại cáp và kết cấu kim loại ở gần đường dây siêu cao thế 500 kV/m sẽ xuất
hiện dòng điện suất điện động cảm ứng. Trong trường họp sự cố ngăn mạch, sức điện
động cảm ứng có thể đạt đến 1 kV và gây nguy hiểm cho người và thiết bị. Do đó cần
chuyển các thiết bị thông tin, đường dây trung và hạ áp ra xa khỏi đường dây và trạm
siêu cao thế 500kV và đặt che chắc hoặc thiết bị bảo vệ.
− Ảnh hưởng nhiễu của trường điện từ và hồ quang.
Phóng điện qua các khe hở, phóng điện hồ quang, phóng điện do tĩnh điện, cảm
ứng điện từ là các nguyên nhân gây nhiễu cho các thiết bị vô tuyến viễn thông, điều
khiển, đo lường,… gần đấy. Do vậy cần truyền các thiết bị thông tin, đường dây thông
tin và các thiết bị đo lường ra xa khỏi đường dây và trạm 500 kV, dùng che chắn bằng
lưới kim loại hay lồng Faraday.
− Ảnh hưởng nguy hiểm do lan tràn điện thế nối đất
Khi có sự cố ngắn mạch trên đường dây hoặc các thiết bị trong trạm sẽ xuất hiện
điện áp bước và điện áp tiếp xúc nguy hiểm đối với người; vì vậy cần phải nối đất vỏ
thiết bị và các phần kết cấu kim loại trong trạm để giảm điện áp tiếp xúc và điện áp
bước.
7.2. Đề phòng tĩnh điện
7.2.1. Sự hình thành
Tĩnh điện phát sinh do sự ma sát giữa các vật cách điện với nhau hoăc giữa các
vật cách điện với vật dẫn điện do sự va đập của các chất lỏng cách điện khi chuyền, rót
hoặc va đập của chất lỏng cách điện với kim loại.

122
Trong quá trình sản xuất, ở một số dây truyền công nghệ chúng ta hay gặp hiện
tượng phóng điện của tĩnh điện: dệt vải, len, cân giấp, cao su, nhựa PVC, rót và vận
chuyển xăng dầu,…
Tĩnh điện còn tạo ra các hạt nhỏ rắn cách điện trong quá trình nghiền nát.
Sự xuất hiện điện tích tĩnh điện là kết quả của những quá trình phức tạp có liên
quan đến sự phân bố lại các ion khi tiếp xúc giữa hai vật khác nhau.
Theo giả thuyết “nhiễm điện tiếp xúc của vật chất” do sự không cân bằng của các
lực nguyên tử và phân tử nên các bền mặt tiếp xúc sẽ tạo ra một lớp điện kép trái dấu
nhau.
Nhưng bề mặt này có các điện tích điện trái dấu, ta coi chúng như tà tụ điện có
điện tích:
𝑄 = 𝐶. 𝑈 (7.1)
Trong đó:
C - điện dung, F;
U - hiệu điện thế ở trên các mặt tụ điện, V.
Khả năng nhiễm điện đến hiệu điện thế cao phụ thuộc vào tính dẫn điện của vật
chất, vào thành phần các chất chứa trong nó và các nguyên nhân khác.
Sự phóng tia lửa điện là điều nguy hiểm vì nó có thể làm bốc cháy môi trường
khi năng lượng tỏa ra do tia lửa điện lớn hơn trị số tối thiểu của năng lượng bốc cháy
của môi trường đó.
Năng lượng phóng tia lửa điện theo công thức:
𝐸 = 0,5. 𝐶. 𝑈 2 (7.2)
Trong đó:
+ C – điện dung, F.
+ U – hiệu điện thế giữa các tấm, V.
Trong điều kiện sản xuất, điện tích tĩnh điện phát sinh và tích lũy khi vận chuyển
các chất lỏng không dẫn điện ở trong thùng chứa không được tiếp đất và trong các
đường ống cách ly với đất. Đối với chất khí, trong đó có chứa bụi hoặc chất lỏng ở
dạng sương mù,bị nén hoặc đốt nóng xì ra khỏi ống hay bình chứa; khi vận chuyển
hỗn hợp bụi không khí bằng đường ống (vận chuyển bằng hơi,…) điện tích tĩnh điện
phát sinh và tích lũy trong chúng. Đối với các đai truyền ma sát vào trụ và các quá
trình ma sát khác cũng vậy.
Trong các trường hợp trên, hiệu điện thế thường đạt 20 – 50 kV; còn khi đai
truyền chạy với vận tốc 25 m/s, hiệu điện thế của nó có thể lên đến 80 kV.

123
7.2.2. Nguy hiểm của tĩnh điện
Việc tích điện áp lớn như kể trên rất nguy hiểm, vì rằng khi thế hiệu điện thế là 3
kV tia có thể gây cháy phần lớn các khí cháy, còn 5 kV có thể cháy phần lớn các bụi
cháy.
Cần chú ý đến các khối hạt cứng và lỏng rất nhỏ (khối bụi, khói) khi bị nhiễm
điện. Khi các hạt bị va chạm nhiều lần và chúng bị ma sát với không khí hay bề mặt
các ống dẫn, hạt nhỏ sẽ tích điện, trường hợp có thể phóng tia lửa điện các hạt nhỏ
cháy được có thể cháy và nổ.
Điện tích tĩnh điện, còn có thể tích lũy ngay trên cơ thể con người nếu người
cách ly với đất bằng giầy có đế không dẫn điện và sàn cách điện. Những điện tích này
phát sinh khi người sử dụng quần áo bằng len, tơ, sợ nhân tạo, khi di chuyển trên sàn
không dẫn điện và khi thao tác với các vật cách điện.
Đã có những trường hợp xảy ra nổ trong các phòng có sàn được phú bằng cao su,
chất dẻo do sự phóng tia lửa điện từ cơ thể con người lên các vật kim loại các thiết bị
đã được tiếp đất.
Tác dụng sinh học của tĩnh điện lên người phụ thuộc và năng lượng phóng điện
không nguy hiểm. Vì vậy tuy điện áp lớn như vậy nhưng cường độ dòng điện rất nhỏ,
vài micro ampe. Tuy nhiên, do sự sợ hãi, người ngã từ trên cao xuống và bị phóng điện
lâu có thể ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và có thể sinh ra một số bệnh, đặc biệt là đối với
hệ thần kinh.
7.2.3. Các biện pháp đề phòng tĩnh điện
Truyền điện tích tĩnh điện đi
− Bằng cách tiếp đất cho các thiết bị sản xuất, các bể chứa, các ống dẫn,…
− Tăng độ ẩm tương đối của không khí
− Tăng độ ẩm tương đối của không khí trong các phòng có nguy hiểm tĩnh điện
lên đến 70% hoặc làm ẩm các vật và một số các biện pháp khác, trong đó có
sự ion hóa không khí để nâng cao tính dẫn điện của không khí.
− Trong bộ phận đai truyền chuyển động tốt nhất phải tiếp đất các phần kim loại,
còn dây truyền thì bôi lớp dẫn điện đặc biệt (ví dụ như Graphit) lên bề mặt
ngoài (trong lúc máy nghỉ).
Để truyền tĩnh điện tích lũy trên người đi
− Thực hiện bằng các cách sau:
+ Làm sàn dẫn điện hoặc vùng tiếp đất, cầu và điện tích tiếp đất, tiếp đất quả
đấm tay mở cửa, tay vịn cầu thang và tay quay các thiết bị máy móc.

124
+ Phát cho công nhân giày dẫn điện (giày có đế bằng da cao su dẫn điện
hoặc cao su có đóng đinh không bị xòe lửa khi va chạm, ma sát.
+ Cấm mặc quần áo có khả năng nhiễm điện.
Các sàn không dẫn điện như là: atsphan, sàn rải thảm cao su, vải sơn,…
Ở trên các công trường, khi sử dụng bơm vữa để đưa vữa lên các tầng theo
đường ống cao su, có thể tạo ra tĩnh điện và tích lũy điện áp ở trên ống cao su không
dẫn điện… Nếu chỉ tiếp đất trên máy bơm thì không đảm bảo truyền điện tích từ ống
đi, cho nên các ống phải quấn lớp dây trần với bước quấn là 10 cm, và gắn một đầu
vào vòi phun, đầu kia gắn với thân của bơm vữa. Cuối cùng cần lưu ý là để dẫn tĩnh
điện của bể chứa, đường ống, cầu nổi, máy móc để trong kho, các xitec (thùng chứa)
trên tàu hỏa và ô tô cần phải tiếp đất chu đáo.

125

You might also like