Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

THUYẾT TRÌNH HÓA DƯỢC 1 THẦY MINH

Xạ Phẫu SRS

1. Định nghĩa
Xạ phẫu (được dịch từ Stereotactic radiosurgery), đôi khi còn được gọi là xạ trị
định vị lập thể (Stereotactic Radiotherapy) là phương pháp xạ trị đưa liều xạ cao
đến bướu với sự hỗ trợ của hệ thống định vị vị trí khối bướu đa chiều với sự
chính xác <1mm.
Mặc dù, tên gọi liên tưởng đến một kĩ thuật mổ đặc biệt nào đó, tuy nhiên xạ
phẫu hoàn toàn không phải là một cuộc phẫu thuật. Sở dĩ nó có tên gọi như vậy
vì xạ phẫu có thể đóng vai trò thay thế lưỡi dao mổ, có thể làm “bốc hơi” khối u
mà ảnh hưởng không đáng kể đến mô lành xung quanh.
2. Ưu điểm và nhược điểm
2.1. Ưu điểm
- Xạ phẫu SRS đơn thuần cho kết quả kiểm soát tốt hơn xạ toàn bộ não
đồng thời ít ảnh hưởng đến khả năng nhận thức của bệnh nhân.
- Bệnh nhân chỉ cần xạ trị từ 1 đến 5-6 lần xạ là kết thúc liệu trình điều trị,
điều này rất thuận tiện cho bệnh nhân. Thời gian điều trị nhanh hơn so
với xạ trị thông thường.
- Ít tai biến, biến chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống cho bê ̣nh nhân.
- Điều trị ngoại trú, không cần gây mê, phục hồi nhanh, không đau, không
chảy máu.
2.2. Nhược điểm
THUYẾT TRÌNH HÓA DƯỢC 1 THẦY MINH

Tuy nhiên, kĩ thuật xạ này đòi hỏi hệ thống xạ trị đặc biệt, hệ thống định vị
phức tạp và nhân lực được đào tạo chuyên sâu.
3. Các trường hợp được chỉ định xạ phẫu
Ban đầu, phương pháp này được phát triển để điều trị một số khối u của hệ thần
kinh trung ương (Xạ phẫu hệ thần kinh trung ương SRS). Sau đó kĩ thuật này
mở rộng hơn, và có thể ứng dụng để điều trị một số bệnh ung thư nằm ở các vị
trí khác của cơ thể như một số u ác ở phổi, gan. Khi đó kĩ thuật xạ phẫu được
gọi là xạ trị định vị thân thể (SBRT Stereotactic Body Radiation Therapy)
Không phải tất cả các trường hợp có khối u đều có thể thực hiện xạ phẫu. Đối
với hệ thần kinh trung ương, dưới đây là một số chỉ định có thể thực hiện kĩ
thuật xạ phẫu:
3.1. Tổn thương không tăng sinh
- Dị dạng động tĩnh mạch trong não
- Rò động tĩnh mạch trong não
- Đau thần kinh sinh ba

Hình 3.1. Bệnh nhân bị dị dạng động tĩnh mạch trong não có thể được chỉ định xạ phẫu

3.2. Tổn thương tăng sinh


- U màng não:
điều trị thông thường là phẫu thuật, tuy nhiên có một số vị trí phẫu thuật
rất khó tiếp cận hoặc u ở gần các cấu trúc trọng yếu của não và nguy cơ
cao nếu phẫu thuật, lúc đó vai trò của xạ trị trong trường hợp này là chính
yếu. Xạ trị cũng chỉ định để điều trị các trường hợp còn bướu sau mổ hay
bướu tái phát sau mổ.
- Bướu thần kinh đệm (glioma):
điều trị chủ yếu của bướu này là phẫu thuật sau đó xạ trị bổ túc và hóa trị.
Xạ trị bổ túc sau mổ thường áp dụng kĩ thuật xạ quy ước với phân liều xạ
THUYẾT TRÌNH HÓA DƯỢC 1 THẦY MINH

chuẩn và xạ trong 15 đến 30 lần xạ. Xạ phẫu chủ yếu chỉ định trong
trường hợp u tái phát.
- Di căn não:
đây là tổn thương ác tính thường gặp nhất ở người lớn và xạ trị có vai trò
chính. Khi bệnh nhân chỉ có 1 tổn thương đơn độc, có thể chọn lựa xạ trị
hoặc phẫu thuật. Tuy nhiên phẫu thuật không phải lúc nào cũng có thể
thực hiện được ở nhiều bệnh nhân. Ngoài ra có nhiều vị trí phẫu thuật khó
tiếp cận đến. Riêng tổn thương đa ổ thì xạ trị chiếm vai trò ưu thế trong
việc kiểm soát những tổn thương này. Thực tế 60 – 70% bệnh nhân di căn
đa ổ, do đó xạ trị là điều trị chính yếu cho các trường hợp di căn não.

4. Cách thực hiện kỹ thuật xạ phẫu


Kỹ thuật xạ phẫu có thể thực hiện với một số hệ thống máy xạ như máy xạ trị
Gamma Knife, Cyber Knife hoặc một số máy gia tốc đời mới.
4.1. Với máy Gamma Knife:
Bệnh nhân được cố định đầu bằng một khung cố định ngoài. Sau đó bệnh
nhân được chụp MRI hoặc CT mô phỏng giúp bác sĩ xác định rõ khối u, hình
dạng, kích thước vị trí và lập kế hoạch điều trị. Hệ thống máy Gamma Knife
ban đầu sử dụng 201 nguồn phóng xạ Cobalt 60 gắn trên 1 khung bán cầu
được điều khiển bằng hệ thống vi tính nhăm phát tia gamma tập trung vào vị
trí sang thương cần xạ trị. Máy Gamma Knife chỉ thực hiện xạ phẫu cho sang
thương ở não mà không điều trị được cho các vị trí khác ngoài não.

Hình 4.1.1. Đầu bệnh nhân được cố định bằng khu định vị gắn ngoài
THUYẾT TRÌNH HÓA DƯỢC 1 THẦY MINH

Hình 4.1.2. Hệ thống các nguồn Cobalt 60 phát tia tập trung vào sang thương cần điều trị

Hình 4.1.3. Cấu trúc hệ thống Gamam Knife perfexion BV Chợ Rẫy

a) Ưu điểm
- Với các bệnh lý ở não, đây là một phương pháp điều trị ít xâm lấn và có
thể giao tiếp với đội ngũ điều trị thông qua một hệ thống liên lạc bằng
video và audio.
- Đặc biệt đáp ứng tốt với các bệnh dị dạng động tĩnh mạch não, u màng
não, các bệnh lý chức năng như run vô căn, Parkinson và nhiều bệnh lý
khác ở não.
b) Nhược điểm
- Khối u sẽ không biến mất ngay lập tức mà cần một khoảng thời gian từ
vài tuần đến vài tháng.
- Mức độ đáp ứng đối với điều trị xạ phẫu Gamma Knife tuỳ thuộc vào liều
điều trị, thể tích điều trị, giải phẫu bệnh của sang thương điều trị, đối với
THUYẾT TRÌNH HÓA DƯỢC 1 THẦY MINH

các dị dạng mạch máu não còn tuỳ thuộc vào cấu trúc của nhân dị dạng
(nidus).
4.2. Với máy Cyber Knife:
Cấu tạo gồm một máy xạ gia tốc thu nhỏ gắn với cánh tay điều khiển robot
và hệ thống hướng dẫn hình ảnh để đảm bảo độ chính xác khi phát tia. Hệ
thống hướng dẫn hình ảnh giúp theo dõi sự di động của khối u trong lúc xạ,
để hướng dẫn sự di chuyển xung quanh khối u của cánh tay robot mang theo
máy gia tốc phát tia phóng xạ. Kỹ thuật này giúp đưa chùm tia phóng xạ đến
khối u bằng rất nhiều góc khác nhau, tập trung liều cao vào u và hạn chế liều
vào cơ quan lành.

Hình 4.2.1. Máy Cyber Knife M6 tại trung tâm Cyber knife Munich, Đức

- Là phương pháp điều trị không xâm nhâ ̣p dưới hướng dẫn hình ảnh theo
thời gian thực với độ chính xác < 1 mm, có thể thay thế phẫu thuâ ̣t mở.
- Không cần khung cố định, định vị.
- Điều trị được cả các khối u và tổn thương trong và ngoài sọ.
- Gây tác dụng phụ của xạ phẫu...
4.3. So sánh xạ phẫu bằng máy Gamma Knife và Cyber Knife
Ưu điểm vượt trô ̣i của CyberKnife so với các hê ̣ thống GammaKnife là khả
năng thực hiê ̣n được cả kỹ thuâ ̣t xạ phẫu (stereotactic radiosurgery – SRS) điều
trị các tổn thương trong sọ và cả kỹ thuâ ̣t xạ trị lâ ̣p thể định vị thân (stereotactic
body radiation therapy – SBRT) điều trị các tổn thương ngoài sọ.

You might also like