Professional Documents
Culture Documents
Câu 9
Câu 9
Virus
Vòng đời của HIV là một quá trình phức tạp gồm nhiều giai đoạn bao gồm tương tác
giữa protein HIV-1 và các đại phân tử của tế bào chủ. Giai đoạn đầu tiên của chu kì gồm sự
xâm nhiễm vào tế bào chủ và sự gắn bộ gen của nó vào hệ gen tế bào chủ. Giai đoạn cuối
của vòng đời gồm điều hòa biểu hiện sản phẩm gen của virus, tiếp theo là sự sản sinh các
hạt virus. Hệ protein HIV có 20 phân tử khác nhau, chỉ một trong số chúng là mục tiêu của
hệ miễn dịch. Các đại phân tử miễn dịch được minh họa trong hình dưới đây.
a. Hãy giải thích tại sao gen tổng hợp protein A đang trải qua quá trình tiến hóa nhanh
(nhanh hơn nhiều so với quá trình tiến hóa của gen C) dẫn đến các biến thể là cho các kháng
thể hình thành trước không gắn vào được.
b. Do thiếu (hoặc số lượng giảm nhiều) của tế bào T hỗ trợ, đáp ứng miễn dịch thể dịch
bị tê liệt và không thể loại bỏ sự lây nhiễm HIV. Tế bào T có vai trò gì trong đáp ứng miễn
dịch của cơ thể người? Số lượng tế bào T như thế nào có trong một bệnh nhân bị nhiễm
HIV?
a.
- Sinh vật luôn biến đổi sao cho có lợi với chúng đó được coi là sự thích nghi của HIV trong
việc trốn tránh hệ miễn dịch của vật chủ.
- Đột biến luôn phát sinh nhưng chính những tế bào của hệ miễn dịch vật chủ khi phát hiện
những virus có thụ thể giống như trước đây sẽ tiêu diệt còn lại những virus có thụ thể biến
đổi khác thì sẽ tiếp tục sinh sôi.
- Chọn lọc tự nhiên giúp chúng giữ lại những đột biến có lợi hay quá trình thay đổi nào có
lợi cho chúng. Ở đây, sự thay đổi các thụ thể do gen protein A tổng hợp có lẽ được biến đổi
để thích nghi tốt hơn. Cứ như vậy sự biến đổi liên tục của thụ thể sẽ là một lợi thế với virus
nên gen quy định protein A biến đổi nhanh hơn gen C.
b.
- Tế bào T đặc biệt là T độc và T hỗ trợ có chức năng quan trọng trong đáp ứng miễn dịch.
+Tế bào T hỗ trợ là tế bào trung gian kích thích tế bào T thực hiện miễn dịch tế bào và kích
thích tế bào B thực hiện miễn dịch dịch thể khi gặp kháng nguyên.
+ Tế bào T độc thực hiện tiêu diệt tế bào nhiễm độc bằng việc tiết profin và granzyme tiêu
hủy tế nhiễm bệnh.
- Số lượng tế bào T thay đổi không nhiều trong thời gian đầu nhưng bắt đầu từ giai đoạn
triệu chứng trở về sau thì số lượng giảm mạnh. Do sự phá vỡ các cấu trúc tế bào miễn dịch
của virus HIV.
Câu 9 (2,0 điểm). Virut
Năm 2002, giáo sư Wimmer đã tiến hành thí nghiệm tổng hợp nhân tạo genome virut bại
liệt ARN (+) rồi cho lây nhiễm vào chuột. Kết quả virut nhân lên làm cho chuột bị tiêm
nhiễm bệnh bại liệt.
Gần đây, một nhà khoa học trẻ cũng tiến hành tách genome của virut cúm A H5N1 gồm 8
phân tử ARN (-) rồi cho lây nhiễm vào nhân của tế bào niêm mạc đường hô hấp của gia cầm
với hi vọng thu được kết quả gây bệnh cho gia cầm để nghiên cứu.
Nghiên cứu 2 thí nghiệm trên và trả lời các câu hỏi sau:
a. Tại sao thí nghiệm của giáo sư Wimmer lại thành công?
b. Thí nghiệm của nhà khoa học trẻ có thành công hay không? Vì sao?
a. Thí nghiệm của giáo sư Wimmer thành công vì virut ông tạo ra giống với virut bại liệt
trong tự nhiên.
- Do trình tự nuclêôtit của ARN (+) của virut bại liệt giống với trình tự mARN (nên gọi
là sợi +) nên khi xâm nhập vào tế bào chúng hoạt động giống như mARN.
- Chúng tiến hành dịch mã tạo ARN pôlymeraza rồi dùng enzim sao chép, phiên mã nhân
lên trong tế bào chất tạo các thành phần của virut mới.
- ARN (+) → ARN (-) → ARN (+)
b. Thí nghiệm của nhà khoa học trẻ không thành công, virut tổng hợp nhân tạo của nhà
khoa học trẻ không lây nhiễm được.
- ARN (-) được tổng hợp nhân tạo khác với mARN (bổ sung với trình tự mARN nên gọi
là sợi -).
- Virut chứa ARN (-) luôn mang theo enzim ARN pôlymeraza phụ thuộc ARN để tổng
hợp mARN từ genôm ARN (-).
- Khi cho lây nhiễm ARN (-) của virut vào nhân của tế bào niêm mạc đường hô hấp của
gia cầm thì chúng không hoạt động được do thiếu enzim ARN pôlymeraza phụ thuộc
ARN mà virut mang theo.
Câu 9 (2,0 điểm). Virut
a. Hệ gen của các retrovirut (như HIV) và virut ADN mạch kép phiên mã ngược (như HBV)
đều có enzim phiên mã ngược. Hãy chỉ ra những điểm giống và khác nhau trong quá trình
tổng hợp ADN của chúng.
b. HIV có 3 gen chính có chức năng khác nhau (gen gag, gen pol, gen env). Đột biến làm
hỏng gen nào trong ba gen trên thì sẽ làm HIV không xâm nhập được vào tế bào chủ? Giải
thích.
a.
Giống nhau:
- Diễn ra trong tế bào chất.
- Sử dụng enzim phiên mã ngược ADN polymeraza phụ thuộc ARN của virut.
- Sử dụng các nucleootit, ATP, các enzim khác của tế bào chủ.
- Sử dụng ARN của virut để tổng hợp ADN mạch kép.
Khác nhau
Virut retro phiên mã ngược Virut ADN kép phiên mã ngược (HBV)
(HIV)
B1: Sử dụng enzim phiên mã B1: Sử dụng enzim phiên mã của tế bào để
ngược của virut để tổng hợp tổng hợp tiền genom virut là ARN (+) trong
ADN kép trong tế bào chất nhân tế bào
B2: ADN kép tích hợp vào NST B2: Ra tế bào chất, dùng enzim phiên mã
trong nhân rồi từ đó phiên mã ngược của virut để phiên mã ARN (+) thành
tạo ARN nhờ Enzim của tế bào ADN (-) rồi sau đó tạo ADN kép.
chủ
b.
Chức năng của 3 gen: gen gag mã hóa cho protein capsit; gen pol mã hóa cho enzim phiên
mã ngược và intergrase; gen env mã hóa cho protein gai bề mặt (gp120). Vì vậy khi gen env
bị đột biến thì HIV không thể nhận ra và gắn lên bề mặt tế bào chủ được.
Câu 9: (2,0 điểm) Virút
Virut cúm A/H5N1 lây truyền bệnh ở người và gia cầm, còn virut cúm A/H3N2 chỉ
lây truyền bệnh ở người. Giả sử, người ta tạo được virut lai bằng cách tách hệ gen (ARN)
của virut cúm A/H5N1 ra khỏi cỏ capsit của nó, rồi chuyển vào đó hệ gen (ARN) của virut
cúm A/H3N2.
a) Trình bày giai đoạn sinh tổng hợp (nhân lên) của virut lai vừa tạo ra (thế hệ 0) sau
khi xâm nhập vào tế bào người. Biết rằng virut cúm A có hệ gen ARN (-) và phiên mã tổng
hợp mARN từ khuôn ARN hệ gen của nó.
b) Virut lai thế hệ 1 có khả năng lây truyền bệnh ở gia cầm không? Giải thích.
c) Nếu gen mã hóa gai glicoprotein H (hemagglutinin) bị đột biến ở chủng gốc
A/H5N1 thì phần lớn virut lai vừa tạo ra (thế hệ 0) sẽ thay đổi khả năng lây nhiễm ở người
như thế nào? Giải thích.
a) - Virut cúm sử dụng ARN-polymerase của nó và nguyên liệu của tế bào chủ để (phiên
mã) tổng hợp mARN (ARN+) trên khuôn ARN của nó (ARN-).
- Các mARN (ARN+) mới được tổng hợp được dùng làm khuôn để tổng hợp các ARN hệ
gen mới (ARN-) của virut, đồng thời được dùng làm khuôn để tổng hợp (dịch mã) protein
vỏ capsit và vỏ ngoài để lắp ráp thành virut mới.
b) Virut lai thế hệ 1 không lây truyền bệnh ở gia cầm.
Vì: hệ gen của virut lai thế hệ 0 là từ virut cúm A/H3H2 nên sẽ tạo ra thế hệ 1 là A/N3N2
không lây truyền bệnh ở gia cầm (trừ trường hợp đột biến xảy ra ngay trong lần tái sinh
virut thế hệ 0).
c) Nếu gen mã hóa cho gai H bị đột biến thì phần lớn virut lai không lây nhiễm (hoặc giảm)
ở người.
Vì: virut không có khả năng đính kết lên tế bào chủ (qua thụ thể) nên không xâm nhập được
vào tế bào vật chủ.
Câu 9. (2,00 điểm)
a. Mô tả 2 cách mà một virut sẵn có có thể trở thành một virut mới?
b. Về mặt trực quan, TMV có thể được phân lập từ tất cả các sản phẩm thuốc lá thương
phẩm, nhưng tại sao sự lây nhiễm TMV không gây thêm mối nguy hại đối với những người
hút thuốc lá?
a.
- Đột biến có thể dẫn đến hình thành một chủng virut mới mà hệ miễn dịch không tấn
công hiệu quả, ngay cả khi con vật đó đã bị phơi nhiễm với chủng gốc.
- Một virut cũng có thể chuyển từ một loài vật chủ này sang vật chủ mới.Ngoài ra, một
virut hiếm có thể phát tán rộng nếu như quần thể vật chủ không còn cách li như trước.
b. Người không phải loài vật chủ của virut TMV nên virut này không thể truyền nhiễm ở
người.
Câu 9. (2.00 điểm)
Vật chất di truyền của virut là axit nucleic hay protein? Franken và Conrat đã làm thế nào để
xác định được vật chất di truyền của virut?
Vật chất di truyền của virut là axit nucleic.
- Thí nghiệm của Franken và Conrat:
+ Chọn 2 chủng virut A và B đều có khả năng gây bệnh khảm thuốc lá, nhưng khác nhau ở
các vết tổn thương trên lá.
+ Tách lõi ARN ra khỏi vỏ protein của hai chủng virut A và B.
+ Lấy axit nucleic của chủng A trộn với protein của chủng B →virut lai.
+ Cho nhiễm chủng virut lai vào cây → cây bị bệnh.
+ Phân lập từ lá cây bị bệnh sẽ được chủng virut A.
a. * Virion: tổ hợp hạt virut, axit nucleic được bao bọc bởi protein và đôi khi có ít hợp chất
khác nữa, hạt virut hoàn chỉnh đang ở giai đoạn không nhân lên (thường được hiểu là virut
ngoại bào).
* Viroit: Là đoạn axit nucleic trần (ARN+) không được bao bọc bởi vỏ protein, có kích
thước nhỏ hơn virut gấp nhiều lần, mạch đơn. Gây nhiều bệnh ở thực vật.
- Viroit không mã hoá cho bất kì protein nào, song nó có khả năng nhân lên trong tế bào
thực vật, nên chắc chắn nó phải sử dụng enzim của tế bào. Viroit gây bệnh còi cọc ở cây
dừa và các cây có múi…
* Virut viêm gan B (HBV) chứa hệ gen ADN kép nhân đôi theo 2 giai đoạn: ADN → ARN
xảy ra trong nhân, sử dụng ADN polymeraza của tế bào, sau đó ARN → ADN xảy ra trong
tế bào chất, sử dụng enzim phiên mã ngược do virut mang theo.
b. Vi rút có vật chất di truyền là ARN.
+ Do cấu trúc ARN kém bền vững hơn ADN nên virút có vật chất di truyền và ARN dễ
phát sinh các đột biến hơn vi rút có vật chất di truyền là ADN.
+ Vì vậy, vi rút có vật chất di truyền là ARN dễ thay đổi đặc tính kháng nguyên hơn..., nên
người ta không thể tạo ra vacxin phòng chống chúng.
Sau khi hấp phụ, phagơ tiêm ADN Sau khi hấp phụ, virut động vật xâm nhập vào
của nó vào tế bào, còn vỏ capsit để lại tế bào mang theo cả Axit Nu và vỏ capsit (cởi
bên ngoài tế bào (cởi vỏ bên ngoài tế vỏ bên trong tế bào chủ).
bào chủ)
Phagơ cởi vỏ không cần enzim của lizôxôm của TB chủ hoạt động phân giải vỏ
lizôxôm của TB chủ capsit để giải phóng axit nuclêic.
- Nếu bơm prôtôn không hoạt động, môi trường lizôxôm không bị axit hóa, các enzyme
không được hoạt hóa để phân giải capsit thì axit nucleic của virut động vật không được giải
phóng khỏi vỏ capsit dẫn đến virut động vật không nhân lên được.
b.
Enzim dùng ARN polimeraza phụ thuộc ARN polimeraza phụ thuộc
cho phiên mã ARN của virut ADN của tế bào
Virus Vị trí tái bản trong tế bào chất Vị trí tái bản trong nhân tế bào
Herpes simple I
Pox virus
Parovirus B19
Rotavirus
Virus cúm
HIV
2.
Vì:
- Vật chất di truyền của những virus này là ARN được sao chép trong tế bào bị lây nhiễm
bởi các enzyme do chính hệ gen của virus mã hóa.
- Hệ gen của virus hay bản sao bổ sung của nó có vai trò là mARN để tổng hợp nên các
protein của virus.
Câu 9(2,0 điểm): Virut
9.1. Cho biết các thành phần của vỏ ngoài ở virut có nguồn gốc từ đâu?
9.2. Ở giai đoạn lắp ráp của virut có cấu trúc khối, vỏ và lõi được kết hợp với nhau bằng
cách nào? Nhờ dấu hiệu nào vật chất di truyền của virut có thể kết hợp đúng với phần vỏ
của chúng?
9.1
- Vỏ ngoài của virut có nguồn gốc từ màng sinh chất bị cuốn theo khi virut nảy chồi để thoát
ra ngoài tế bào.
- Ở virut hecpet, vỏ ngoài có nguồn gốc từ màng nhân (được xem là ngoại lệ).
- Trên bề mặt vỏ ngoài có các gai glycoprotein do virut mã hóa.
- Glipoprotein sau khi được tổng hợp thì vận chuyển tới màng sinh chất và cài sẵn vào màng
sinh chất ở giai đoạn lắp ráp.
9.2
- Trước hết virut có sự kết hợp các capsome tạo cấu trúc hình cầu là nucleocapsid và có
cổng cho genom đi vào sau đó hàn lại và cải biến từ cấu trúc cầu sang cấu trúc khối. Cổng
vào sau này sẽ là đỉnh của khối đa diện.
+ Việc đóng gói genom vào capsid cần phải có một protein chuyên biệt gọi là protein nhận
tín hiệu nằm trên sợi sẽ được đóng gói. Điều này lý giải tại sao trong tế bào luôn có cả sợi
(+) và sợi (-) nhưng virut chứa genom (-) thì chỉ có sợi (-) mới được đóng gói.
Câu 9 (2,0 điểm). Vi rút
a) Khi vi khuẩn lây nhiễm vào cơ thể động vật, số lượng tế bào vi khuẩn tăng lên
theo hàm số mũ. Còn khi bị lây nhiễm bởi một virut động vật có chu kỳ sinh sản gây tan, cơ
thể động vật không có dấu hiệu lây nhiễm một thời gian. Sau đó, số lượng virrut tăng lên
một cách đột ngột và cuối cùng tăng lên theo kiểu bậc thang. Hãy giải thích tại sao có sự
khác nhau đó.
b) Có 2 loại prion, một loại bình thường không gây bệnh (PrP c), một loại gây bệnh
như bệnh bò điên (PrPsc). Chúng không có khả năng tự sao chép nhưng lây lan được. Prion
PrPsc có nhân lên giống virut không? Tại sao? Có thể dùng phản ứng miễn dịch để chẩn
đoán bệnh do prion gây ra như các bệnh nhiễm trùng khác được không? Giải thích.
a)
- Khi lây nhiễm vào cơ thể động vật và tăng lên theo hàm mũ vì VK sinh sản bằng cách
phân đôi ở bên ngoài TB vật chủ nên số lượng vi khuẩn tăng liên tục theo thời gian.
- VR thì khác, khi mới lây nhiễm vào cơ thể vật chủ, cơ thể động vật không có dấu hiệu lây
nhiễm vì lúc đó VR đang hoạt động tổng hợp và nhân lên bên trong TB chủ.
- Sau khi nhân lên trong TB chủ, VR phá vớ TB giải phóng ồ ạt ra ngoài vì vậy ta thấy số
lượng VR tăng lên đột ngột.
- Cứ như vậy, VR lại xâm nhập vào các TB khác hoạt động tổng hợp các thành phần bên
trong TB nên ta lại thấy SL VR không tăng, sau một thời gian VR được nhân lên trong TB
lại giải phóng ra ngoài nên SL VR lại tăng đồ thị kiểu bậc thang (đường ngang của bậc
thang là thể hiện virut ở bên trong TB, đường thẳng đứng thể hiện khi virut giải phóng ra
khỏi TB)
b)
- Prion PrPsc nhân lên khác virut. Vì chúng không chứa axit nucleic nên không mã hóa được
prion mới mà chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác. Do đó, không cần thiết phải đi vào tế
bào như virut.
Prion gây bệnh tiến sát prion không gây bệnh, cảm ứng theo 1 cơ chế còn chưa biết rõ, biến
prion không gây bệnh thành prion gây bệnh, tức là chuyển protein từ cấu trúc alpha sang
cấu trúc beta.
Prion gây bệnh mới được tạo thành nối với nhau thành chuỗi (chèn ép gây hoại tử tế bào
não).
- Không dùng phản ứng miễn dịch để chẩn đoán bệnh do prion gây ra như các bệnh nhiễm
trùng khác được: Khi bị nhiễm prion, cơ thể không có khả năng tạo kháng thể. Vì thế, bệnh
không thể chẩn đoán được bằng phản ứng miễn dịch.
Câu 9. (2 điểm) Virut
a. Virut cúm có hai loại gai, gai H và gai N. Gai N có vai trò gì đối với virut cúm?
b. Đột biến mất gai H hoặc gai N gây hậu quả gì cho virut?
c. Oseltamivir (Tamiflu) là một loại thuốc chống virut cúm có tác dụng ức chế enzim
neuraminidase. Giải thích cơ chế ngăn ngừa sự lây nhiễm virut cúm hoặc rút ngắn thời gian
bị bệnh cúm ở bệnh nhân đã bị nhiễm?
a.
- Gai N thực chất là enzim Neuraminidase, một enzym có vai trò hỗ trợ giải phóng virut
khỏi tế bào vật chủ .
- Neuraminidase cắt liên kết giữa gốc axit sialic tận cùng khỏi phân tử cacbohidrat của tế
bào, từ đó phóng thích các hạt virut khỏi tế bào bị nhiễm.
b.
- Gai H là thụ thể để xâm nhập nên đột biến mất gai H dẫn đến mất thụ thể virut
không xâm nhập được vào tế bào chủ.
- Gai N phân giải axit sialic giúp virut ra khỏi tế bào nên đột biến mất gai N dẫn đến
virut không thể ra khỏi tế bào.
c.
- Oseltamivir là chất ức chế cạnh tranh với cơ chất của enzym Neuraminidase ở virut
cúm . Do đó Oseltamivir ngăn ngừa các hạt virut giải phóng ra khỏi tế bào bị nhiễm.
Phagơ T4 HIV
Cấu tạo gồm: vỏ protein + AND. Cấu tạo gồm: vỏ capsit + ARN.
Khi lây nhiễm tế bào chủ, chỉ đưa Khi lây nhiễm tế bào chủ đưa cả vỏ
lõi AND vào tế bào chủ, còn vỏ capsit và lõi ARN vào tế bào chủ.
capsit để bên ngoài tế bào.
Câu 9 (2,0 điểm). Virus
a. Khi phát hiện một bệnh do virut lạ, để khống chế sự lây lan của bệnh và tìm cách chữa trị,
công việc đầu tiên các nhà khoa học thường làm là nhanh chóng giải trình tự hệ gen của
virut lạ. Bằng cách như vậy, năm 2003, người ta đã nhanh chóng xác định được tác nhân
gây bệnh viêm phổi cấp (SARS) ở một số nước châu Á, trong đó có Việt Nam và sau đó
dịch bệnh được khống chế thành công. Tại sao việc giải trình tự hệ gen của virut lại có vai
trò quyết định trong việc khống chế dịch bệnh gây nên bởi virut lạ như trong trường hợp
dịch SARS?
b. Nêu những điểm khác biệt giữa chu trình nhân lên của phage ôn hòa với chu trình nhân
lên của HIV.
a. Việc nhanh chóng giải trình tự hệ gen của virut lạ có vai trò quan trọng vì:
- Khi biết được trình tự của hệ gen người ta có thể tạo ra các đoạn mồi đặc hiệu để dùng
PCR phát hiện chính xác và nhanh chóng tác nhân gây bệnh. Nhờ vậy, các bác sĩ có thể
cách li bệnh nhân ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
- Việc giải trình tự hệ gen của virut cũng giúp xác định được mối quan hệ họ hàng gần gũi
của virut lạ với các loại virut gây bệnh đã biết, qua đó có thể áp dụng những biện pháp
khống chế và cách điều trị đã biết để ngăn chặn dịch bệnh gây ra bởi virut lạ.
b.
Hấp phụ Vi rut hấp phụ lên bề mặt Vi rút hấp phụ lên bề mặt tế bào chủ
tế bào chủ nhờ thụ thể ở nhờ thụ thể trên vỏ ngoài
gai đuôi
Xâm nhập Bao đuôi chọc thủng màng Màng ngoài dung hợp với màng tế bào
tế bào chủ và bơm ADN chủ và đẩy nucleocapsit vào trong tế
vào trong tế bào chủ bào chủ
Cài xen ADN của phage cài xen ARN của vi rút tiến hành sao chép
vào NST của vi khuẩn và ngược hình thành phân tử ADN kép rồi
tồn tại cùng với vi khuẩn mới cài xen vào NST của tế bào chủ và
trong một thời gian tồn tại cùng tế bào chủ một thời gian
Sinh tổng ADN vi rút tách khỏi hệ ADN vi rút không tách khỏi hệ gen mà
hợp gen vi khuẩn, tiến hành sao tiến hành phiên mã tạo ra nhiều ARN,
chép, tổng hợp ARN và từ đó tổng hợp nên các phân tử protein
protein để hình thành các và các bộ phận khác của vi rút
bộ phận của vi rút mới
Phóng Các vi rút mới ồ ạt phá vỡ Các nucleocapsit đi ra ngoài lấy một
thích tế bào chủ chui ra ngoài phần màng tế bào chủ để tạo ra vỏ
ngoài của vi rút, không phá vỡ tế bào
mà làm cho tế bào bị teo lại
a.
- Giai đoạn đầu khi bị nhiễm phage, sự sinh trưởng của E. Coli vẫn bình thường vì phage
nhiễm vào vi khuẩn không làm tan tế bào vi khuẩn mà AND của phage gia nhập vào nhiễm
sắc thể của vi khuẩn và nhân lên cùng nhiễm sắc thể vi khuẩn.
- Dạng phage này có tên là phage ôn hòa.
- Yếu tố trong tế bào vi khuẩn giúp vi khuẩn sinh trưởng bình thường khi nhiễm phage: đó
là do tế bào vi khuẩn hình thành hợp chất protein : chất ức chế giúp tính gây độc của phage
không biểu hiện và phage sau khi xâm nhập vào tế bào chủ sẽ biến thành prophage.
b.
- Yếu tố môi trường tác động vào vi khuẩn ở giai đoạn sau này gọi là tác nhân cảm ứng, có
thể các tác nhân vật lí – hóa học như tia UV, X, etylen peroxyde hữu cơ,… làm chuyển chu
trình tiềm tan thành chu trình tan.
- Mô tả các giai đoạn dẫn đến sự xuất hiện các vết tan ở giai đoạn sau:
Chất cảm ứng tác động vào vi khuẩn làm prophage tách khỏi nhiễm sắc thể của vi khuẩn và
trở thành ADN độc. ADN virut tiến hành các giai đoạn sinh tổng hợp – lắp ráp – phóng
thích làm tan tế bào và giải phóng virut ra ngoài.
c.
Có thể định lượng virut bằng phương pháp đếm vết tan trên.
- Sự hình thành các vết tan là do các vi rut tạo ra chu trình tan. Vết tan tạo ra trên đĩa khi
một virion làm tan một tế bào chủ, virut tái bản trong tế bào chủ phá vỡ tế bào chủ và giải
phóng nhiều virion con. Những virion mới sinh lại tiếp tục xâm nhiễm vào các tế bào bên
cạnh trên đĩa và sau một số ít chu trình xâm nhiễm sẽ dần tạo ra vùng trong suốt (vết tan).
- Như vậy mỗi vết tan có nguồn gốc từ một virion ban đầu và số vết tan trên đĩa tương ứng
với số virion ban đầu đã xâm nhiễm bào tế bào chủ.
a.
- Virut cúm sử dụng ARN polymerase của nó và nguyên liệu của tế bào chủ để (phiên mã)
tổng hợp mARN (ARN+) trên khuôn ARN của nó (ARN -)
- Các mARN (ARN +) mới được tổng hợp được dùng làm khuôn để tổng hợp các ARN hệ
gen mới (ARN -) của virut, đồng thời được dùng làm khuôn để tổng hợp (dịch mã) protein
vỏ capsit và vỏ ngoài để lắp ráp thành virut mới.
b.
- Sau khi hấp phụ, phagơ tiêm ADN của nó vào tế bào, còn vỏ capsit để lại bên ngoài tế bào.
Phagơ cởi vỏ không cần enzim của lizôzôm.
- Sau khi hấp phụ, virut động vật xâm nhập vào tế bào theo cơ chế nhập bào (virut trần và
virut có vỏ ngoài) hoặc cơ chế dung hợp (chỉ virut có vỏ ngoài, tạo bọng nội bào, gọi là
phagoxôm). Phagoxôm gắn với lizôxôm của tế bào tạo thành phagolizôxôm. Bơm prôtôn
trong lizôxôm hoạt động tạo môi trường axit kích thích các enzim tiêu hóa phân giải vỏ
capxit để giải phóng axit nucleic.
- Nếu bơm prôtôn trong lizôxôm không hoạt động, môi trường không bị axit hóa, các enzim
không được hoạt hóa để phân giải capxit thì axit nucleic của virut động vật không được giải
phóng khỏi vỏ capxit dẫn đến virut động vật không nhân lên được.
- Quá trình cởi vỏ capsit và nhân lên ở phagơ không sử dụng bơm prôtôn trong lizôxôm của
tế bào.
Câu 9: Virut(2 điểm)
Người ta nuôi cấy vi khuẩn trong một môi trường thường xuyên được bổ sung dinh dưỡng
và lấy đi các sản phẩm chuyển hóa. Một chủng thể thực khuẩn (virus) được bổ sung vào
môi trường đã gây ra sự biến động số lượng của cả vi khuẩn và virut như hình dưới đây:
a) Hãy mô tả và giải thích kết quả quan sát được ở thí nghiệm trên.
- Trước khi bổ sung virut, quần thể vi khuẩn sinh trưởng mạnh, tăng nhanh số lượng.
- Sau khi bổ sung virut, số lượng quần thể vi khuẩn giảm mạnh chứng tỏ virut này là virut
đặc hiệu đối với chủng vi khuẩn thí nghiệm, virut xâm nhập nhân lên và làm tan hàng loạt tế
bào vi khuẩn.
- Ở giai đoạn sau quần thể vi khuẩn lại phục hồi số lượng, chứng tỏ vi rirut này là virut ôn
hòa, nó tích hợp hệ gen vào tế bào chủ và không tiêu diệt hoàn toàn tế bào chủ, các vi khuẩn
mang provirut tăng sinh trong môi trường duy trì số lượng cân bằng với nguồn dinh dưỡng
bổ sung thường xuyên.
- Quần thể virut khi mới xâm nhấp môi trường chúng nhân lên làm tan tế bào chủ, giải
phóng virut mới ra môi trường nên số lượng virut môi trường tăng nhanh.
- Ở giai đoạn sau virut chuyển pha ôn hòa, tích hợp gen vào tế bào chủ nên số lượng giảm
mạnh.
- Ở pha ôn hào vẫn có một số virut được sinh ra, duy trì một số lượng virut ngoại môi
trường ổn định ở mức thấp
b) Mô tả chu trình nhân lên của virut trong tế bào chủ.
+ Pha gây độc:
+ Pha ôn hòa:
Cúm A HIV
- Tạo nhiều loại prôtêin virut hơn (11 - Tạo ít loại prôtêin virut hơn do chỉ
loại) do có nhiều ARN mạch đơn (8 có 2 ARN mạch đơn => kém đa
phân tử) => đa dạng hơn => thích nghi dạng hơn => kém thích nghi hơn.
hơn với nhiều tế bào vật chủ.
- Virut cúm A có 2 nhóm kháng - Virut HIV chỉ có 1 loại thụ thể.
nguyên bề mặt (chứa 2 loại thụ thể).
Câu 9 (2,0 điểm): VIRUT
1. Năm 2002, giáo sư Ekhard Wimmer (Anh) đã tiến hành tổng hợp nhân tạo được
genom ARN (+) của virus bại liệt rồi đưa vào tế bào để cho chúng nhân lên. Khi tiêm
các virus bại liệt nhân tạo này vào chuột thì chuột cũng bị bệnh bại liệt. Gần đây, một
nhà khoa học trẻ đã tách được genom của virus cúm A/H5N1 gồm 8 phân tử ARN
(-), rồi đưa genom tinh khiết này vào nhân của tế bào niêm mạc đường hô hấp của
gia cầm với hi vọng sẽ thu được kết quả giống như của giáo sư E. Wimmer. Hãy
phân tích 2 thí nghiệm này và trả lời các câu hỏi sau:
a) Tại sao thí nghiệm của E. Wimmer lại thành công?
b) Thí nghiệm của nhà khoa học trẻ có tạo ra được virus cúm A/H5N1 không? Giải
thích.
2. Có 2 loại prion, một loại bình thường không gây bệnh (PrP c), một loại gây bệnh như
bệnh bò điên (PrPsc),. Chúng không có khả năng tự sao chép nhưng lây lan được.
a) Prion PrPsc có nhân lên giống virut không? Tại sao?
b) Prion có tính chất gì?
c) Có thể dùng phản ứng miễn dịch để chẩn đoán bệnh do prion gây ra như các
bệnh nhiễm trùng khác được không? Tại sao?
1. a)
- Do trình tự nucleotide của genom ARN (+) của virus bại liệt giống với trình tự của
mARN, nên nó hoạt động như mARN.
- Chúng tiến hành dịch mã để tạo enzyme ARN polymerase, rồi sau đó là phiên mã, sao
chép và nhân lên trong tế bào chất, tạo virus mới.
- Virus nhân tạo của E. Wimmer giống như virus bại liệt trong tự nhiên.
b) ARN (-) khác với mARN nên khi đưa genom ARN (-) tinh khiết của virus cúm vào
nhân tế bào thì chúng không hoạt động được. Virus muốn nhân lên cần phải có enzyme
replicase (tức ARN polymerase phụ thuộc ARN) mang theo.
2.
a) Prion PrPsc nhân lên khác virut. Vì chúng không chứa axit nucleic nên không mã hóa
được prion mới mà chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác. Do đó, không cần thiết phải đi
vào tế bào như virut. Prion gây bệnh tiến sát prion không gây bệnh, cảm ứng theo 1 cơ chế
còn chưa biết rõ, biến prion không gây bệnh thành prion gây bệnh, tức là chuyển protein từ
cấu trúc alpha sang cấu trúc beta. Prion gây bệnh mới được tạo thành nối với nhau thành
chuỗi (chèn ép gây hoại tử tế bào não).
b) Các tính chất của prion là:
- Hoạt động chậm nên thời gian ủ bệnh lâu (trên 10 năm)
- Khó bị phân hủy bởi nhiệt và enzim prôtêaza.
- Trình tự axit amin của 2 loại prion hoàn toàn giống nhau chỉ có cấu trúc là khác nhau.
c) Không. Khi bị nhiễm prion, cơ thể không có khả năng tạo kháng thể. Vì thế, bệnh không
thể chẩn đoán được bằng phản ứng miễn dịch.
Câu 9: (2 điểm): Vi rút
1. Virus cúm A (1 điểm)
Dịch cúm theo mùa cướp đi sinh mạng của hơn 500.000 người mỗi năm trên toàn thế
giới. Nhiều hóa chất đã được thử nghiệm để ngăn chặn sự nhân lên của virus cúm A trong
cơ thể.
a) Genome của virus cúm A là gì? (ADN hay ARN; sợi đơn +, sợi đơn – hay sợi kép;
phân mảnh hay không phân mảnh)
b) Trong một thí nghiệm, trước khi tiếp xúc virus cúm A, tế bào chủ được xử lí lần
lượt với mỗi loại hóa chất sau: zanamivir (chất ức chế neuraminidase), NH 4Cl (duy trì pH
cao của lysosome), actinomycin D (ức chế sự phiên mã). Hãy dự đoán tác động của các hóa
chất trên đối với quá trình nhân lên của virus cúm A.
2. Phagơ (1 điểm)
“Mối quan hệ giữa phagơ và vi khuẩn luôn không ngừng tiến hóa”. Em hãy chứng minh
điều đó bằng cách nêu các cách để vi khuẩn bảo vệ cơ thể khỏi sự xâm nhập của virut còn
phagơ tăng sự xâm nhập và nhân lên trong tế bào chủ?
1.
a) Genome của virus cúm A là ARN sợi âm, phân mảnh.
b)
- Zanamivir ức chế neuraminidase, khiến cho virus không thể phá hủy màng tế bào để giải
phóng ra khỏi tế bào chủ ban đầu.
- NH4Cl duy trì pH cao của lysosome, khiến các enzyme trong lysosome không được hoạt
hóa, dẫn đến vỏ của virus cúm A không bị phân giải → virus cúm A không thể giải phóng
genome vào tế bào chất.
- Vì sự sao chép genome của virus cúm A được thực hiện bởi ARN polymerase phụ thuộc
ARN, nên sự ức chế phiên mã không ảnh hưởng đến quá trình sao chép và tạo mARN của
virus này. Như vậy, actinomycin D không có tác động đến virus cúm A.
2.
-Vì vi khuẩn luôn bảo vệ cơ thể khỏi sự xâm nhập của virut bằng cách:
+ Chọn lọc tự nhiên đã ưu đãi các thể đột biến vi khuẩn bằng các vị trí thụ thể không còn
được nhận ra bởi phagơ đó.
+ Trong tế bào vi khuẩn có các loại enzim cắt giới hạn để nhận ra và phân giải ADN lạ.
- Phagơ tiến hóa để tăng sự xâm nhập và nhân lên trong vi khuẩn bằng cách:
+ Phagơ đột biến đề kháng với các enzim cắt giới hạn
+ Phagơ tiến hành chu trình tiềm tan
+ Phagơ thay đổi bản chất ADN của chúng để enzim cắt giới hạn không nhận ra.
Câu 9: (2 điểm) Virut
9.1. Có 2 chủng vi khuẩn E.Coli, chủng I có khả năng kháng penixillin, chủng II có khả
năng kháng cloramphenicol
Thí nghiệm 1: Tiến hành thí nghiệm sau 24h nuôi cấy 2 chủng vi khuẩn trong chung một
bình nuôi, phân lập từ bình này thu được chủng vi khuẩn mới (III) có khả năng kháng cả
penixillin và cloramphenicol
Thí nghiệm 2: Nuôi 2 chủng vi khuẩn I và II mỗi chủng được cấy ở một đầu ống nghiệm
chữ U, ở giữa ống nghiệm có một lớp màng ngăn, lớp màng này có thể cho phép các phân
tử có kích thước nhỏ như phage và ADN đi qua. Sau một thời gian nuôi người ta cũng thu
được chủng vi khuẩn số III như trên
Thí nghiệm 3: Tiến hành như thí nghiệm số 2 nhưng có bổ sung enzim endonucleaza ngay
từ đầu vào môi trường nuôi cấy. Sau một thời gian nuôi người ta cũng thu được chủng vi
khuẩn III kháng cả 2 loại kháng sinh penixillin và cloramphenicol.
Hỏi chủng vi khuẩn số 3 được hình thành bằng cách nào?
9.2. Nêu cơ chế hình thành lớp vỏ ngoài của một số virut ở người? Vai trò của lớp vỏ này
đối với virut?
9.1
- Các gen kháng kháng sinh thường là gen trên plasmit
Thí nghiệm 1: Khi nuôi chung 2 chủng vi khuẩn I và II trong cùng một môi trường dinh
dưỡng thì 2 chủng E.Coli này có thể tiếp hợp với nhau hoặc xảy ra hiện tượng biến nạp hoặc
tải nạp để chuyển plasmit từ chủng vi khuẩn này sang chủng vi khuẩn khác. Quá trình
chuyển gen sẽ hình thành nên chủng vi khuẩn mới số III
Thí nghiệm 2: có màng ngăn ngăn cách 2 chủng vi khuẩn tiếp xúc với nhau, chỉ cho virus và
ADN đi qua nên chủng số III không thể được hình thành do tiếp hợp
Thí nghiệm số 3: có màng ngăn nên chỉ cho ADN và virus đi qua nhưng môi trường có bổ
sung enzim endonucleaza phân cắt phân tử ADN như vậy chứng tỏ chủng số 3 chỉ có thể
được hình thành do tải nạp
9.2
* Cơ chế hình thành lớp vỏ ngoài của virut:
- Nguồn gốc lớp vỏ ngoài của virus là từ hệ thống màng của tế bào chủ như: màng tế bào,
màng nhân hoặc từ màng lưới nội chất của tế bào. Màng ngoài của virus đã bị biến đổi so
với màng tế bào do một số protein của tế bào đã bị thay thế bởi protein của virus.
- Protein lớp vỏ ngoài của virus được tổng hợp trong tế bào chủ nhờ hệ gen của virus sau đó
được phức hệ golgi chuyển tới màng tế bào hoặc màng nhân hoặc mạng lưới nội chất. Khi
nucleocapsit của virus nảy chồi khỏi tế bào chủ sẽ cuốn theo lớp màng tế bào, màng nhân,
màng lưới nội chất trở thành vỏ ngoài của virus.
* Vai trò của lớp vỏ ngoài:
- Bảo vệ virut khỏi sự tấn công của các enzim và các chất hóa học khác khi virut tấn công
vào cơ thể người.
VD: nhờ có lớp vỏ ngoài mà virut bại liệt khi ở trong đường tiêu hóa của người không bị
các enzim của hệ tiêu hóa phân hủy
- Lớp vỏ của virut chứa các thụ thể đặc hiệu giúp virut nhận biết và tấn công được vào các
tế bào chủ
Câu 9 (2,0 điểm). Virut
Trong năm 2017, virus Dengeu là nguyên nhân gây ra dịch sốt xuất huyết tại một số
tỉnh ở Việt Nam. Virus Dengue thuộc họ Flaviviridae, gồm có 4 type huyết thanh virus
Dengue gây bệnh cho người: virus Dengue type 1, virus Dengue type 2, virus Dengue type
3 và virus Dengue type 4. Virus Dengue chứa ARN một sợi, nucleocapsid đối xứng hình
khối, có một vỏ bao bọc nucleocapsid. Từ các đặc điểm nêu trên của virus, em hãy đề xuất
các phương pháp nhằm xác định chắc chắn một người bệnh nào đó có bị nhiễm virus
Dengeu hay không?
-Việc xác định chắc chắn một người nào đó có bị nhiễm virus Dengeu hay không có vai trò
quan trọng để điều trị cũng như để phòng ngừa lây lan cho người khác.
Để xác định người nào đó có chắc chắn bị nhiễm virus Dengeu hay không người ta tiến
hành các xét nghiệm sau:
- Tổng phân tích máu: Số lượng bạch cầu: Dengue xuất huyết thường có giảm bạch cầu và
giảm tiểu cầu; và giá trị Hematocrit tăng lên trên 20% so với người bình thường.
- Xét nghiệm Miễn dịch:
+ Phát hiện sự có mặt của kháng nguyên NS1 có thể phát hiện trong máu của bệnh nhân
nhiễm virus Dengue từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 9
+ Phát hiện sự có mặt của kháng thể IgM: IgM dương tính từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 5 sau
khi xuất hiện sốt.
+ Phát hiện sự có mặt của kháng thể IgG: IgG dương tính từ ngày thứ 10- 14 và có thể tồn
tại nhiều năm sau đó; trong trường hợp nhiễm virus Dengue thứ phát kháng thể IgG tăng lên
trong 1-2 ngày sau khi có triệu chứng sốt xuất huyết và tạo đáp ứng IgM sau nhiễm virus 20
ngày.
- Xét nghiệm sinh học phân tử: do các kháng thể IgM và IgG xuất hiện chậm nên xét
nghiệm Real-time RT-PCR cho phép xác định sự có mặt của ARN virus Dengue từ giai
đoạn sớm và xác định các genotype DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4; có thể phát hiện
virus Dengue trong máu ngay từ ngày đầu tiên đến ngày thứ 5 kể từ khi xuất hiện sốt.
Câu 9 (2 điểm): Virut
1. Cho sơ đồ cấu trúc hai loại virut: virut zika và virut ebola như hình 5 dưới đây:
Hình 5: a. Sơ đồ cấu trúc virut zika b. Sơ đồ cấu trúc virut ebola
Hãy trình bày những điểm khác nhau về hình thái, cấu trúc và quá trình nhân lên của hai
loại virut này?
2. Hiện nay có rất nhiều loại thuốc được dùng cho bệnh nhân nhiễm HIV để ức chế hoạt
đô ̣ng của virut trong cơ thể. Hãy cho biết một số cơ chế tác động của các loại thuốc đó.
1. Phân biệt
Đặc điểm
Virut zika Virut ebola
phân biệt
Hình thái Cấu trúc khối: các capsome xếp Cấu trúc xoắn: Capsome xoắn
thành 20 mặt tam giác đều theo chiều xoắn của axit nucleic
Cấu trúc Chứa ARN sợi đơn, được dùng Chứa ARN sợi đơn, được dùng để
như mARN (hay còn gọi là ARN tổng hợp mARN (vì trong cấu trúc
+) có enzim polymerase)
Quá trình Sao chép trong tế bào chất: ARN+ Sao chép trong tế bào chất: Sử
nhân lên đóng vai trò mARN tham gia dịch dụng ARN polimerase do chúng
mã tổng hợp ARN polimerase, mang theo để tổng hợp ARN+, từ
ARN polimerase xúc tác tổng hợp ARN+ vừa làm khuôn tổng hợp
ARN-, sau đó từ ARN- tổng hợp vỏ capsit vừa làm khuôn tổng hợp
mARN để mã hóa vỏ capsit và ARN- (lõi của virut)
cũng từ ARN- làm khuôn để tổng
hợp ARN+ (lõi của virut)
2. Một số cơ chế tác động của các loại thuốc dùng cho bệnh nhân bị nhiễm HIV:
+ Ức chế sự gặp gỡ của thụ thể bề mặt tế bào bạch cầu và gai glycoprotein virut.
+ Ức chế quá trình phiên mã ngược.
+ Ức chế quá trình tổng hợp protein virut.
+ Ức chế sự gắn kết gen virut vào hệ gen tế bào chủ....
Câu 9. (2điểm): VI RUT.
1. Nhiều người cùng tiếp xúc với một loại virut gây bệnh, tuy nhiên có người mắc bệnh, có
người không mắc bệnh. Giả sử rằng những người không mắc bệnh là do có các gen kháng
virut. Hãy cho biết gen kháng virut ở những người không mắc bệnh quy định tổng hợp
những loại prôtêin nào?
2. Một loại virut gây bệnh ở động vật có vật chất di truyền là ARN. Giải thích tại sao khi sử
dụng văcxin phòng chống thì hiệu quả rất thấp?
1. Gen kháng virut có thể thuộc một trong các loại gen sau:
- Gen quy định tổng hợp một số kháng thể.
- Gen quy định tổng hợp các loại prôtêin thụ thể trên bề mặt tế bào (không tương thích với
các gai glicôprôtêin của virut).
2.
- Do ARN có cấu trúc mạch đơn, kém bền vững hơn nên tần số phát sinh đột biến cao vì vậy
đặc tính kháng nguyên dễ thay đổi.
- Trong khi đó, quy trình nghiên cứu và sản xuất văcxin cần thời gian nhất định và chỉ có tác
dụng khi đặc tính kháng nguyên của virut không thay đổi.
Câu 9 (2,0 điểm) – Virut
a. Trong sự lây nhiễm và sản sinh của virut HIV, quá trình tổng hợp và vận chuyển glicôprôtêin
gai vỏ ngoài của virut tới màng sinh chất ở tế bào chủ diễn ra như thế nào?
b. Bằng cách gây đột biến, người ta có thể tạo ra các tế bào hồng cầu của người mang thụ
thể CD4 trên bề mặt. Điều gì sẽ xảy ra nếu đưa các tế bào này vào bệnh nhân nhiễm HIV?
a.
- Prôtêin gai vỏ ngoài của virut được tổng hợp tại ribôxôm của lưới nội chất hạt.
- Sau khi được dịch mã (tổng hợp), nó được đóng gói trong túi tiết rồi chuyển đến thể Golgi.
- Trong khoang thể Golgi, nó được gắn thêm gốc đường để tạo thành glicôprôtêin.
- Glicôprotein được đóng gói trong túi vận chuyển để đưa tới màng sinh chất rồi cài xen vào
màng tế bào chủ.
- Khi virut nảy chồi, màng tế bào đã gắn sẵn glicoprotein gai của virut sẽ bị cuốn theo và
hình thành vỏ ngoài của virut.
b.
- Virut chỉ xâm nhập vào tế bào nếu chúng tìm được thụ thể phù hợp.
- Trong quá trình biệt hoá từ tế bào gốc, tế bào hồng cầu bị mất nhân, tức là không có ADN.
Nếu virut xâm nhập vào tế bào hồng cầu thì không nhân lên được.
Câu 9. 2 điểm
a. Chỉ ra các bước mấu chốt của quá trình nhân lên của HIV trong cơ thể người, từ mỗi
bước đó hãy đưa ra hướng điều trị khả thi.
b. Chỉ ra các đặc điểm của viroid để thấy rằng chúng không phải là virus mà chỉ là tác nhân
gây bệnh nhỏ hơn virus.
a.
- Giai đoạn hấp phụ vào tế bào lymphoT: Có sự liên kết đặc hiệu giữa gai glycoprotein và
thụ thể CD4, đồng thụ thể CCR5 Hướng điều trị: Sử dụng thuốc liên kết vào gai
glycoprotein của virus khiến chúng không thể liên kết và hấp phụ lên màng tế bào chủ.
- Giai đoạn tổng hợp: Sau khi HIV xâm nhập vào tế bào chủ, nó sử dụng enzyme phiên mã
ngược để chuyển ssRNA thành phân tử DNA lai, sau đó tạo ra DNA mạch kép Sử dụng
thuốc ức chế enzyme phiên mã ngược để quá trình này không được thực hiện.
- Giai đoạn gắn DNA của HIV vào trong DNA của tế bào chủ tìm kiếm các trình tự đặc
hiệu cho việc gắn DNA HIV và DNA tế bào chủ, tiến hành bao bọc bằng các loại thuốc đặc
hiệu để DNA HIV không gắn được vào trong.
- Giai đoạn lắp ráp: Các enzyme sẽ tiến hành cắt các protein capsome của virus để tạo ra các
tiểu đơn vị hình thành vỏ capsid. Sử dụng chất ức chế enzyme chế biến vỏ để không tạo ra
các hạt HIV mới được.
b.
- Các viroid chỉ là một phân tử ARN mạch hỗn hợp, có vùng bổ sung nội phân tử tạo ra
mạch kép, có vùng duy trì mạch đơn một phần.
- Các viroid không có vỏ capsid bao ngoài, không có màng ngoài bao bọc.
- Các viroid không thực hiện quá trình nhân lên theo trình tự 5 giai đoạn giống như các virus
thông thường.
- Các viroid gây hại cho tế bào chủ bằng cách tạo ra đoạn RNA bổ sung đặc hiệu với 1
mRNA của tế bào khiến cho quá trình dịch mã trên phân tử mRNA đó bị gián đoạn, không
tạo ra sản phẩm cuối, cơ thể có thể bị bệnh và chết.
Câu 9 (2 điểm): Virut
1. Một số loại virus có lớp màng ngoài (vỏ ngoài). Hãy cho biết nguồn gốc của lớp vỏ ngoài
này và vai trò của lớp vỏ ngoài đối với virut.
2. Năm 2002, giáo sư Ekhard Wimmer đã tiến hành tổng hợp nhân tạo được genom ARN
(+) của virut bại liệt rồi đưa vào tế bào để cho chúng nhân lên. Khi tiêm các virut bại liệt
nhân tạo này vào chuột thì chuột cũng bị bệnh bại liệt. Gần đây, một nhà khoa học trẻ đã
tách được genom của virut cúm A/H 5N1 gồm 8 phân tử ARN (-), rồi đưa genom tinh khiết
này vào nhân của tế bào niêm mạc đường hô hấp của gia cầm với hi vọng sẽ thu được kết
quả giống như của giáo sư Ekhard Wimmer. Hãy phân tích 2 thí nghiệm này và trả lời các
câu hỏi sau:
a. Tại sao thí nghiệm của giáo sư Ekhard Wimmer lại thành công?
b. Thí nghiệm của nhà khoa học trẻ có tạo ra được virut cúm A/H5N1 không? Giải thích.
1.
* Nguồn gốc của lớp màng (vỏ ngoài):
- Nguồn gốc của lớp màng (vỏ ngoài) của virut tuỳ thuộc vào loài virut, có thể từ màng
ngoài của tế bào hoặc màng nhân hoặc mạng lưới nội chất.
- Màng bọc của virut đã bị biến đổi so với màng của tế bào chủ do một số protein của tế bào
chủ sẽ bị thay thế bởi một số protein của chính virut, các protein này được tổng hợp trong tế
bào chủ nhờ hệ gen của virut.
* Vai trò của lớp vỏ ngoài đối với virut:
- Lớp màng có chức năng bảo vệ virut khỏi bị tấn công bởi các enzim và các chất hoá học
khác khi nó tấn công vào tế bào cơ thể người.
- Lớp màng giúp cho virut nhận biết tế bào chủ thông qua các thụ thể đặc hiệu, nhờ đó mà
chúng lại tấn công sang các tế bào khác.
2.
a. -Do trình tự nucleotit của gen ARN (+) của virut bại liệt giống với trình tự của mARN,
nên nó hoạt động như mARN. Chúng tiến hành dịch mã để tạo enzim ARN polimeraza, rồi
sau đó phiên mã, sao chép và nhân lên trong tế bào chất, tạo virut mới.
-Virut nhân tạo của Ekhard Wimmer giống như virut bại liệt trong tự nhiên.
b. Không. Vì ARN (-) khác với mARN nên khi đưa genom ARN (-) tinh khiết của virut cúm
vào nhân tế bào thì chúng không hoạt động được. Virut muốn nhân lên cần phải có enzim
replicaze (tức ARN polimeraza phụ thuộc ARN) mang theo.
Câu 9: (2,0 điểm) Virút
a) Bằng cách này hay cách khác, virut đưa vật chất di truyền của nó vào tế bào chủ.
Sau đó, axit nucleic của virut điều khiển bộ máy sinh tổng hợp của tế bào chủ tổng hợp các
protein cần thiết cho sự tạo thành virus mới, gồm các protein sớm và protein muộn. Hãy cho
biết sự khác nhau của hai nhóm protein này.
b) Virut tồn tại trên Trái Đất hàng tỉ năm nhưng chúng bắt nguồn từ đâu, cho đến nay
vẫn chưa có lời giải đáp. Hiện nay có những giả thuyết nào về nguồn gốc của virut?
- Lắp ráp: là sự kết hợp giữa prôtêin capsit và hệ gen một cách ngẫu nhiên.
- Phóng thích:
+ Khi virut nảy chồi, màng tế bào đã gắn sẵn glicoprotein gai của virut sẽ bị cuốn theo và
hình thành vỏ ngoài của virut.
+ VR giải phóng làm tan tế bào chu trình sinh tan.
+ Sau khi đã cài vào hệ gen của tế bào thì VR ở trạng thái không hoạt động, sau một thời
gian khi gặp điều kiện thích hợp VR mới nhân lên chu trình tiềm tan.
=> HIV còn được gọi là VR ôn hòa.
b)
- Thuốc làm biến đổi thụ thể trên màng tế bào lympho T4
- Thuốc tác động ngăn cản hoạt động của enzim phiên mã ngược của VR.
- Thuốc tác động vào gai glicoprotein của VR VR không xâm nhập được.
- Thuốc tác động vào bơm proton của lizoxom bơm không hoạt động enzim không tiết
ra VR không cởi vỏ capsit để giải phóng axit nucleic.
…