Professional Documents
Culture Documents
10 Đỉm lí rắn
10 Đỉm lí rắn
10 Đỉm lí rắn
Ba nghiêng P L1 a≠b≠c α ≠ β≠ γ
α =β=900
Sáu phương P L6 a=b ≠ c
γ =120 0
2. Phân biệt ô nguyên tố và ô đơn vị trong 14 kiểu mạng Bravais. Những ô mạng Bravais nào là ô
nguyên tố, những ô nào là ô đơn vị.
Ô đơn vị Ô nguyên tố
Ô đơn vị là ô được xác dịnh từ 3 vector đơn vị a1, a2, a3. Ô nguyên tố là ô được xác định từ 3 vector nguyên tố
Thể tích ô đơn vị: V =⃗a1 ⃗a2∗⃗
a 3. a1, a2, a3.
Ô đơn vị có thể chứa nhiều hơn một nút. Ô nguyên tố chỉ chứa 1 nút mạng.
b. Tính hệ số xếp chặt trong các kiểu tinh thể. Cho ví dụ. Vẽ hình
Tính hệ số lắp đầy không gian cấu trúc tinh thể lập phương tâm mặt FCC
Giải:
- Gọi
f là hệ số lắp đầy
V là phần thể tích các phần tử chiếm chỗ trong không gian
V0 là phần thể tích của ô cơ sở
V
f=
V0
- Vẽ hình
1 1
- Số phần tử thuộc ô mạng cơ sở FCC: n=6 . +8. =4
2 8
4r
- Tương quan r và a: a √ 2=4 r → a=
√2
4 π r3
- Vậy: f =
V
=
4.( ) 3
= 74.05%
V0 4r 2
( )√2
4. Phân biệt mạng tinh thể thực và mạng đảo. Cho ví dụ về sự sắp xếp tinh thể thực trong không gian
đảo (hình dạng tinh thể thực trong không gian đảo).
Mạng đảo là một khái niệm sử dụng trong tinh thể học và vật lý chất rắn. Nếu mạng
thuận là khung của không gian vị trí (thể hiện bức tranh tĩnh của tinh thể) thì mạng
đảo là khung của không gian chuyển động (thể hiện bức tranh động của tinh thể,
VD: chuyển động của tia X trong tinh thể, dao động của nguyên tử trong tinh thể,
chuyển động của electron trong tinh thể …).
• Khái niệm mạng đảo xuất phát từ triển khai Fourier của hàm có tính tuần hoàn.
Cấu trúc tinh thể có tính tuần hoàn dẫn đến các chuyển động trong tinh thể cũng có
tính tuần hoàn.
• Mạng đảo cũng là mạng Bravais, mạng đảo của một mạng đảo của một mạng
Barvais chính là mạng Bravais nguyên thủy bạn đầu (mạng thuận).
• Mạng đảo là phép dựng hình thuần túy hình học nhằm đơn giản hóa bài toán nhiễu
xạ các sóng trên mạng tinh thể: Khi khảo sát cấu trúc của tinh thể bằng phương
pháp nhiễu xạ các tia (X, electron, …) thì bức tranh thu được là ảnh của chùm tia
bị tinh thể làm nhiễu xạ (không phải là vị trí các nguyên tử). Bức tranh này là mạng
đảo của tinh thể, từ đó suy ra mạng thuận (cấu trúc của tinh thể).
VD: Ảnh nhiễu xạ tia X của Zn-Mg-Ho quasicrystal (là hình ảnh mạng đảo của quasicrystal chứ không phải mạng
thuận)
5. Biểu thức liên hệ giữa không gian thực và không gian đảo.
6. Phân biệt các loại liên kết trong chất rắn. Cho ví dụ. So sánh năng lượng liên kết của các loại liên kết. Cho ví dụ
cụ thể.
7. Phần dao động mạng cung cấp cho các bạn kiến thức, thông tin gì? Ứng dụng của phần dao động trong phân tích
cấu trúc vật liệu như thế nào? Những máy phân tích phổ nào được ứng dụng từ phần kiến thức cơ bản về dao động
mạng.
Biết được :
+Điều kiện để chuyển mạng 3 chiều thành 1 chiều
Các nút giống nhau cách đều nhau (cùng 1 loại nguyên tử)
Dao động theo 1 phương
Dao động cùng pha
+Biết được hệ thức tán sắc dao động : ………ct
+Biết được dao động của mạng tinh thể, nhánh âm nhánh quang vùng cấm
+Biết được nguyên nhân xuất hiện 2 nhánh dao động
+Biết được dao động của mạng tinh thể 3 chiều : khi trong ô có n nguyên tử thì có 3n nhánh dao động trong
3n nhánh dao động có 3 nhánh âm và 3n-3 nhánh quang
+Biết được lý thuyết vầ phonon
Cổ điển: xem các nguyên tử dao động điều hòa quanh các vị trí cân bằng với cùng tần số. Do vậy, nhiệt dung
không phụ thuộc nhiệt độ và bằng 3R=6 cal/(mol. độ).
- Chỉ đúng ở nhiệt độ phòng và cao hơn.
- Không giải thích được Cp ở vùng nhiệt độ thấp.
• Thuyết lượng tử của Einstein: đưa vào yếu tố lượng tử, giải thích được sự giảm Cp ở vùng nhiệt độ thấp
nhưng không nhanh bằng thực nghiệm.
• Thuyết Debye: yếu tố lượng tử + dao động đàn hồi của toàn bộ tinh thể. Tại vùng nhiệt độ thấp Cp tỷ lệ với
T3 phù hợp với thực nghiệm.
10. Mô hình electron tự do. Xây dựng công thức tính năng lượng Fermi (năng lượng cao nhất của electron ứng với
T=0 K). Nêu ý nghĩa và vẽ hàm phân bố Fermi.
-Mô hình e tự do :
+Kim loại gồm các ion dương nặng nằm ở các nút mạng
+Các e hóa trị tách khỏi nguyên tử và chuyển động tự do trong kim loại tạo thành khí điện tử tự do
-Công thức
1
f ( E )= E− EF
kT
e +1
-Ý nghĩa và vẽ hàm phân bố Fermi
Chí các e gần mức Fermi mới tham gia vào quá trình trao đổi nhiệt
Hàm
11. Trình bày các hạn chế của Thuyết Drude và giải thích vì sao Thuyết Drude vẫn được chấp nhận trong lịch sử phát
triển của lí thuyết kim loại?
-Các tinh thể kim loại tinh khiết λ lớn hơn nhiều kích thước Ḁ
-Nhiệt dung của khí điện tử tự do theo lý thuyết rất lớn so với thực nghiệm
-Thuyết Drude vẫn chấp nhận trong lịch sử phát triển vì giá trị L theo công thức này tương đối phù hợp với
thực nghiệm
3 kβ 2
L= ∗( )
2 e
12. Viết biểu thức tính độ dẫn điện và số Lorentz theo lí thuyết Sommerfeld.
n e2 τF
σ= (τF thời gian bay tự do trung bình của điện tử ở gần mức Fermi)
m
-Số Lorent
k π 2 kβ 2
= ∗( )
στ 3 e
-Phù hợp với kim loại ở nhiệt độ từ 0C-100C
Nguyên nhân là do có sự sai khác về thời gian hồi phục τ giữa quá trình nhiệt và điện
13. Phân biệt kim loại, chất bán dẫn và chất điện môi dựa vào cấu trúc vùng năng lượng của chúng, vẽ hình minh họa.
-Kim loại : Chất có cùng hóa trị chỉ đầy 1 phần ( kim loại kiềm ) hya đã đầy hoàn toàn nhưng có 1 phần trùng
với vùng nằm ở trên (kim loại kiềm thổ )
-Chất bán dẫn và chất điện môi :
+Chất có vùng hóa trị chứa đầy electron vá trên đó là vùng cấm năng lượng có độ rộng bằng Eg
+Ở nhiệt độ 0K, chất này hoàn toàn không dẫn điện vì năng lượng mà electron thu được trong điện trường
ngoài và dao động nhiệt không đủ để vượt qua vùng cấm
+Nếu Eg khá lớn và ở nhiệt độ không quá cao thì số e nhảy được lên vùng trên không đáng kể và chất như vậy
trên thực tế là một chất không dẫn điện
+Thường qui ước: Chất có cấu trấu vùng và Eg>=3eV là chất cách điện
+Nếu Eg<3eV khi nhiệt độ không quá thấp thì số electron chuyển động đủ năng lượng để vượt qua vùng cấm
khá nhiều => chất bán dẫn
E
E
Eg Eg Ecf
Ec
E
v v
14. Nêu ý nghĩa của thời gian bay tự do của điện tử và từ đó giải thích vì sao độ dẫn điện nói chung không phụ thuộc
vào từ trường ngoài?
+ τ có thứ nguyên của thời gian đặc trưng cho tốc độ thiết lập cân bằng của hệ
+ τ có thể coi là thời gian trung bình giữa 2 lần va chạm vao2 điện tử hay thời gian tự do trung bình của điện
tử
+ τ phụ thuộc vào vận tốc chuyển động tự do (nhiệt) V τ của điện tử, V τ càng lớn thì τ càng nhỏ
+ τ không phụ thuộc vào vận tốc cuốn của điện tử tức là không phụ thuộc vào dein65 trường ngoài do đó độ
dẫn điện nói chung không phụ thuộc vào điện trường ngoài
+ τ càng nhỏ thì hệ nhiễu loạn trở lại cân bằng càng nhanh
+ τ bằng thời gian mà sau đó Vd giảm đi e=2,718 lần, được gọi là thời gian phục hồi
+ Bằng thục nghiệm ta đo được σ dựa vào định luật Ohm) => τ xấp xỉ 10^-14 ÷ 10^-15
15. Viết biểu thức liên hệ giữa năng lượng và khối lượng hiệu dụng của lỗ trống. Vẽ hình minh họa cho hai trường
hợp lỗ trống nặng và lỗ trống nhẹ.
ℏ 2
E (k )= ¿ ∗k
2m
Hình minh họa cho 2 trường hợp lỗ trống nặng và lỗ trống nhẹ :
Chú ý: Sinh viên chỉ được phép mang tài liệu dưới dạng 1 tờ giấy A4 viết tay, mọi hình thức khác hoặc bản
photo đều không được mang vào phòng thi.
Ở nhiệt độ phòng (3000K): giá trị nhiệt dung của hầu hết các chất ko đổi 3R = 3NkB = 6 Cal/(mol.độ)
Năng lượng trung bình của 1 dao động tử khi cân bằng nhiệt ( Theo phân bố Boltzman )
∞ −E
kT
∬ E.e dv . dx
0
<E > = ∞ −E
kT
∬e dv . dx
0
Năng lượng của hệ N hạt (3N dao động tử điều hòa) : U = 3NkT
Lí thuyết cổ điển phù hợp với thực nghiệm ở nhiệt độ cao, không phù hợp ở nhiệt độ thấp.
3. Lí thuyết Einstein
Theo Einstein, tính chất nhiệt của mạng tinh thể chứa N nguyên tử dao động có thể giải thích như tính
chất nhiệt của 3N dao động tử điều hòa một chiều độc lập có cùng tần số. Năng lượng của mỗi dao động tử
En = nhv ( n là số nguyên ).
hν
Năng lượng trung bình của một dao động tử là:
¿ E>¿ hν
kT
e −1
hv
Năng lượng trung bình của hệ gồm 3N dao động tử U= 3N. hv
kT
e −1
Ở nhiệt độ cao kT >> h ν x<<1 :
hν
e kT −1 ≈
hν
kT
U= 3NkT đúng theo thuyết cổ điển ( Định luật Dulông – Petit ).
−hv
hv kT
<E>= hv
≈ hv . e
kT
e −1
hν 2
−hν
∂U
→ U=3 N < E>→ C V =
∂T ( ) V
=3 Nk ( )
kT
.e kT
θE 2 −θT E
Lý thuyết einstein cho phép giải thích C v ko đổi ở t0 cao, ở t0 thấp Cv giảm khi t0 giảm nhưng giảm nhanh hơn
kết quả thực nghiệm.
Cv giảm theo nhiệt độ theo hàm e mũ. Trong lúc đó các kết quả thực nghiệm lại cho thấy rằng trong miền
nhiệt độ thấp CV tỉ lệ với lũy thừa bậc 3 của nhiệt độ.
Nhược điểm: nguyên nhân của sự không phù hợp thực nghiệm của lý thuyết Einstein là việc cho rằng các dao
động tử trong vật rắn là độc lập và có cùng tần số.
4. Lí thuyết Debye
Chất rắn gồm các dao động tử, một dao động tử không biểu thị dao động của từng gốc nguyên tử như mẫu
Einstein mà biểu thị cho dao động chuẩn toàn tinh thể.
Tinh thể có N nguyên tử thì có 3N dao động chuẩn, N dao động dọc và 2N dao động ngang.
hv
Năng lượng trung bình của một dao động tử với tần số v là: <E >= h
v
kT
e −1
3N
h vi
Năng lượng của mạng tinh thể chất rắn : U = ∑ i=1
h vi
kT
e −1
Tinh thể là 1 môi trường tán sắc. Tinh thể lập phương cạnh L.
2π
- Vecto sóng q =
λ
- Xét trong không gian q : các giá trị được phép của q xác định vị trí các nút của mạng Ô nguyên tố
dạng lập phương cạnh.
3 3
2π 2π 8v
- Thể tích ô mạng : L -> ( )=
L V
- Số các giá trị được phép của q bằng số dao động tử có số sóng từ 0 - > q : q=
2π 3 N (q)
L √
3
4π
3 N (q)
Hệ thức tán sắc : w = voq = vo. 2 π 3
-
L √ V 2π v 3
4π
4π 3
- Số các dao động tử có tần số v từ 0 -> v : N (q) = 2 v =V 3 v
6π 0 3 v0 ( )
- Số dao động tử có giá trị q trong khoảng q -> q + dq :
dN (q ) q2
g (q) = =V (1)
dq 2 π2
dN ( v) 4π
- Số dao động tử có v trong khoảng v -> v + dv : g (v) = =V 3 v 2(2)
dv v0
(1) và (2) : hàm mật độ trạng thái ( mật độ mode dao động ).
- Nhiệt dung riêng của tinh thể ở nhiệt độ cao: Cv = 3Nk => Kết quả này phù hợp với định luật Dulong-
Petit.
3
T
- Nhiệt dung riêng của tinh thể ở nhiệt độ thấp: C V =234 Nk ( )
θD
Theo lý thuyết Debye, khi t0 của tinh thể T -> 0 thì nhiệt dung của tinh thể do dao động mạng C V -> 0 theo
định luật lũy thừa 3 của nhiệt độ. Lý thuyết nhiệt dung Debye hoàn toàn phù hợp với thực nghiệm ở
miền t0 thấp và t0 cao.
hv
< EV> = h
v
kT
= < n > hv
e −1
1
<n>= v
h số phonon có năng lượng trung bình h v
kT
e −1
T0 xác định => số phonon xác định
hv ∂U
Ở nhiệt độ cao : x = ≪1 C V = =const
kT ∂T
3
T
Ở nhiệt độ thấp:C V 234 Nk ( )
θD
Lt Phonon phù hợp với thực nghiệm ở cả t 0 thấp và cao ( phù hợp với kết quả thực nghiệm ).
Tóm lại
Tinh thể chất rắn có thể coi là một hộp chứa khí phonon có số phonon thay đổi theo nhiệt độ chất rắn.
Phonon và photon đều tuân theo phân bố Bose-einstein và được gọi là các hạt Boson. Cả 4 thuyết đều không
giải thích được cơ chế dẫn nhiệt của Kim Loại.
quãng đường tự do tb của các hạt của các phonon qua 2 quá trình: Tán xạ hình học và tán
xạ phonon-phonon
const
Ở nhiệt độ cao T >> , C V =const , K =
T
k giảm khi nhiệt độ tăng, phù hợp định tính với kết quả thực nghiệm.
b. Sự nở nhiệt
Coi mạng tinh thể như một mạng các dao động tử dao động ĐH
t0 tăng -> biên độ dao động tăng -> khoảng cách giữa các nguyên tử tăng -> nở nhiệt
Hệ số nở nhiệt : α ~ Cv
Ở nhiệt độ cao : Cv = const -> α = const => ko phụ thuộc vào t0
Ở nhiệt độ thấp : Cv ~ T3 -> α ~ T3
Bảng tóm tắt :
12 N π 4 k T 3 Phonon ).
Cv =
5 θD ( )
- Phù hợp với thực
nghiệm ở t0 cao và thấp
Cả 4 thuyết đều không giải thích được cơ chế dẫn nhiệt của Kim loại.
Chương 5: KHÍ ĐIỆN TỬ TỰ DO TRONG KIM LOẠI
I. Lý thuyết cổ điển về khí điện tử của Drude
- Mô hình Drude – Lorentz:
Kim loại gồm các ion dương nặng nằm ở các nút mạng.
Electron hóa trị tách chuyển động tự do trong kim loại tạo thành khí điện tử tự do.
- Theo Drude các electron dẫn điện trong kim loại như các hạt cổ điển chuyển động tự do trong “hộp tinh
thể”.
- Nếu coi các điện tử tự do trong kim loại như khí điện tử => khí tự do (Vận tốc nhiệt) V T được tính theo công
1 3
thức: mV T = kT
2 2
- Ý nghĩa của τ
λ=V T . τ
- Ở nhiệt độ thấp
Các tinh thể kim loại tinh khiết λ lớn hơn nhiều kích thước Å .
Nếu coi tán xạ chính của e- là do mạng tinh thể thì λ angstrom .
Không phù hợp với kết quả thực nghiệm Mô hình Drude chưa phù hợp với thực nghiệm.
- Ở nhiệt độ cao:
1
Thực nghiệm:σ
t
−3
Theo lý thuyết cổ điển, ở nhiệt độ cao: σ T 2
- Thuyết Derude được chấp nhận trong lịch sử phát triển của lý thuyết kim loại
- Cv lấy từ kết quả của thuyết cổ điển (đã ko phù hợp với thực nghiệm) => kết quả trùng hợp của L là ngẫu
nhiên
- Quãng đường tự do trung bình λ theo thuyết rất nhỏ so với thực nghiệm.
- Nhiệt dung riêng của khí điện tử tự do theo thuyết rất lớn so với thực nghiệm.
- Các điện tử tự do trong kim loại tạo nên khí điện tử chuyển động tự do trong kim loại.
Điện tử coi như chuyển động tự do trong một hố thế có bề rộng bằng kích thước tinh thể.
+ Theo thuyết của Sommerfeld, chỉ các electron gần mức Fermi mới tham gia vào quá trình trao đổi nhiệt.
1
f ( E )=
E−E F
exp +1
kT
Thuyết Pauli
Trong chất rắn các điện tử được phân bố theo mức năng lượng từ thấp đến cao
Ở 0oK, mức năng lượng cao nhất có điện tử chiếm là mức Fermi E F
Vecto sóng ứng với mức Fermi là kF
Mặt có cùng năng lượng EF gọi là mặt Fermi
4
πk 3
Số trạng thái trong mặt cầu này là 3 F
¿¿
- Theo lý thuyết của Sommerfeld chỉ các điện tử ở gần mức Fermi mới tham gia vào quá trình trao đổi nhiệt
- Ở nhiệt độ T, do chuyển động nhiệt, 1 số điện tử ở dưới mức Fermi có thể nhảy lên mức đó và làm thay đổi
sự phân bố trạng thái của chúng
3 T
- Năng lượng khí điện tử thu được ΔU =Δ n. k B .T = 2 NkBT ( T )
E
Δ U 3 NkB π 2 N A k 2B Z
- Nhiệt dungC= ΔT
=
TF
T =γ T với γ = 2 E
F
- Ở nhiệt độ phòng, các kl sạch thường có độ dẫn nhiệt lớn hơn các chất điện môi từ 10 ÷ 100 lần
n e2 τ F
- Độ dẫn điệnσ =
m
π2
- Tính số Lorentz :k /σ T =
3
.¿
- Phù hợp với nhiều kim loại trong khoảng 0 oC -> 100oC
- Nguyên nhân là do có sự sai khác về tg hồi phục τ giữa quá trình nhiệt và điện
Kim loại k/σT (10−8WΩ/ K 2
)
Cu 2,23
Ag 2,31
Au 2,35
Zn 2,31
Cd 2,42
Sn 2,52
Mo 2,61
Pb 2,47
Pt 2,51