Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
829
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC & PHÁP LUẬT
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
BÀI 1:
1. Vài nét tổng quan về môn học Lý luận về Nhà nước và pháp luật
- Lý luận về nhà nước và pháp luật là một học phần trong chương trình cử nhân Luật.
- Lý luận về nhà nước và pháp luật là môn học bắt buộc đối với sinh viên chuyên ngành luật
cho tất cả các hệ đào tạo.
2. Những góc độ tiếp cận Lý luận về nhà nước và pháp luật
2.1 Lý luận về Nhà nước là và pháp luật một khoa học độc lập
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu của Lý luận về Nhà nước và pháp luật
- Lý luận về nhà nước và pháp luật có đối tượng nghiên cứu độc lập.
- Đối tượng nghiên cứu của Lý luận về Nhà nước và pháp luật là những vấn đề chung nhất,
khái quát nhất, thuộc về bản chất và có tính quy luật của nhà nước và pháp luật.
2.1.2 Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu của Lý luận về Nhà nước và
pháp luật
- Lý luận về nhà nước và pháp luật lấy Chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch
sử, phép biện chứng duy vật làm cơ sở phương pháp luận.
- Lý luận về Nhà nước và pháp luật trước hết và chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên
cứu cụ thể phù hợp với đối tượng nghiên cứu là các hiện tượng xã hội.
2.2 Lý luận về nhà nước và pháp luật là một môn học trong chương trình cử nhân Luật
- Lý luận về nhà nước và pháp luật là một môn học bắt buộc.
- Lý luận về nhà nước và pháp luật là kiến thức nền tảng cho việc nghiên cứu những nội
dung có liên quan trong chương trình các môn học khác.
3. Phương pháp học tập môn Lý luận về nhà nước và pháp luật
- Sử dụng các kết luận trong triết học Mác – Lênin để lý giải các vấn đề tương ứng trong
môn học Lý luận về Nhà nước và pháp luật.
- Vận dụng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta làm cơ sở cho việc lý giải
các vấn đề về nhà nước và pháp luật ở Việt Nam.
- Sử dụng kiến thức của các khoa học xã hội có liên quan và khoa học pháp lý khác để lý
giải, minh họa các kết luận của Lý luận về Nhà nước và pháp luật.
- Nắm vững các khái niệm trong chương trình môn học đồng thời xác định mối liên hệ
giữa chúng với nhau.
- Liên hệ những kiến thức đã học được với thực tiễn.
- Đọc giáo trình, tài liệu tham khảo, tham gia thảo luận, tập viết những bài tiểu luận ngắn…
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
BÀI 2:
KHÁI NIỆM VỀ NHÀ NƯỚC
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
Bài 3
NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚC
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
Cơ sở kinh tế: chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Mọi
người đều bình đẳng trong lao động và hưởng thụ, không ai có tài sản riêng, không
có người giàu kẻ nghèo, không có sự chiến đoạt tài sản của người khác.
Cơ sở xã hội: trên cơ sở thị tộc, thị tộc là một tổ chức lao động và sản xuất, một
đơn vị kinh tế - xã hội. Thị tộc được tổ chức theo huyết thống. Xã hội chưa phân
chia giai cấp và không có đấu tranh giai cấp.
Quyền lực xã hội: quyền lực chưa tách ra khỏi xã hội mà vẫn gắn liền với xã hội, hòa
nhập với xã hội. Quyền lực đó do toàn xã hội tổ chức ra và phục vụ lợi ích của cả
cộng đồng.
Tổ chức quản lý: Hội đồng thị tộc là tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc, bao gồm
tất cả những người lớn tuổi không phân biệt nam hay nữ trong thị tộc. Quyết định
của Hội đồng thị tộc là sự thể hiện ý chí chung của cả thị tộc và có tính bắt buộc đối
với mọi thành viên. Hội đồng thị tộc bầu ra người đứng đầu như tù trưởng, thủ lĩnh
quân sự,… để thực hiện quyền lực và quản lý các công việc chung của thị tộc.
2.2 Sự tan rã của tổ chức thị tộc bộ lạc và sự xuất hiện Nhà nước
Sự chuyển biến kinh tế và xã hội:
Thay đổi từ sự phát triển của lực lượng sản xuất. Các công cụ lao động bằng
đồng, sắt thay thế cho công cụ bằng đá và được cải tiến. Con người phát triển
hơn cả về thể lực và trí lực, kinh nghiệm lao động đã được tích lũy.
Ba lần phân công lao động là những bước tiến lớn của xã hội, gia tăng sự tích tụ
tài sản và góp phần hình thành và phát triển chế độ tư hữu.
Sự xuất hiện gia đình và trở thành lực lượng đe dọa sự tồn tại của thị tộc. Chế độ
tư hữu được củng cố và phát triển.
Sự phân biệt kẻ giàu người nghèo và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gia tăng.
Sự tan rã của tổ chức thị tộc – bộ lạc: những yếu tố mới xuất hiện đã làm đảo lộn
đời sống thị tộc, chế độ thị tộc đã tỏ ra bất lực.
Nền kinh tế mới làm phá vỡ cuộc sống định cư của thị tộc. Sự phân công lao
động và nguyên tắc phân phối bình quân sản phẩm của xã hội công xã nguyên
thủy không còn phù hợp.
Chế độ tư hữu, sự chênh lệch giữa giàu nghèo, sự mâu thuẫn giai cấp đã phá vỡ
chế độ sở hữu chung và bình đẳng của xã hội công xã nguyên thủy.
Xã hội cần có một tổ chức đủ sức giải quyết các nhu cầu chung của cộng đồng, xã
hội cần phát triển trong một trật tự nhất định.
Xã hội cần có một tổ chức mới phù hợp với cơ sở kinh tế và xã hội mới.
Sự xuất hiện nhà nước, nhà nước “không phải là một quyền lực từ bên ngoài áp
đặt vào xã hội” mà là “một lực lượng nảy sinh từ xã hội”, một lực lượng “tựa hồ
đứng trên xã hội”, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột
đó nằm trong một “trật tự”.
3 Điểm qua sự ra đời của một số nhà nước điển hình
Nhà nước Aten: là hình thức thuần túy nhất, nhà nước nảy sinh chủ yếu và trực tiếp
từ sự đối lập giai cấp và phát triển ngay trong nội bộ xã hội thị tộc. Từ cuộc cách
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
mạng Xô-lông (594TCN) và Klix-phe (509TCN) dẫn đến sự tan rã toàn bộ chế độ thị
tộc, hình thành Nhà nước vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên.
Nhà nước Rôma: hình thành vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên, từ cuộc đấu
tranh bởi những người thường dân (Ple-bêi) chống lại giới quý tộc thị tộc La Mã (Pá-
tri-sép).
Nhà nước Giéc-manh: hình thành khoảng giữa thế kỷ V trước công nguyên, từ việc
người Giéc-manh xâm chiếm vùng lãnh thổ rộng lớn của đế chế La Mã cổ đại. Do
Nhà nước hình thành không do sự đấu tranh giai cấp, xã hội Giéc-manh vẫn tồn tại
chế độ thị tộc, sự phân hóa giai cấp chỉ mới bắt đầu và còn mờ nhạt.
Sự xuất hiện Nhà nước ở các quốc gia phương Đông:
Nhà nước Trung Quốc, Ấn Độ, Ai Cập cổ đại,… được hình thành từ rất sớm, hơn
3000 năm trước công nguyên.
Nhu cầu trị thủy và chống giặc ngoại xâm đã trở thành yếu tố thúc đẩy và mang
tính đặc thù trong sự ra đời nhà nước của các quốc gia phương Đông.
Ở Việt Nam, từ sự hình thành phôi thai của Nhà nước cuối thời Hùng Vương –
Văn Lang đến Nhà nước sơ khai thời An Dương Vương – Âu Lạc năm 208 trước
công nguyên.
* Nhận diện, đánh giá sự ra đời của một số nhà nước hiện đại
Bài 4
BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm bản chất nhà nước và ý nghĩa của việc nghiên cứu
1.1 Ý nghĩa của việ c tìm hiểu bản chất nhà nước
- Khái niệm bản chất nói chung và bản chất của nhà nước
- Ý nghĩa của việc tìm hiểu bản chất và bản chất nhà nước
- Định nghĩa khái niệm bản chất của nhà nước
1.2 Nội dung khái niệm bản chất của nhà nước
1.1.1. Tính giai cấp của nhà nước
- Khái niệm tính giai cấp: là sự tác động mang tính chất quyết định của yếu tố giai cấp
đến nhà nước quyết định những xu hướng phát triển và đặc điểm cơ bản của nhà nước.
- Biểu hiện tính giai cấp của nhà nước: thông qua việc thực hiện các chức năng của nhà
nước nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ mà nhà nước đặt ra và qua các hình thức thực
hiện quyền lực kinh tế, chính trị, tư tưởng của nhà nước.
- Nhà nước có tính giai cấp vì giai cấp là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn
đến sự hình thành nhà nước và nhà nước cũng là công cụ quan trọng để trấn áp giai
cấp.
1.1.2. Tính xã hội của Nhà nước:
- Khái niệm: là sự tác động của những yếu tố xã hội bên trong quyết định những đặc
điểm và xu hướng phát triển cơ bản của nhà nước.
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
- Biểu hiện của tính xã hội: thộng qua việc thực hiện chức năng của nhà nước nhằm đạt
được những mục tiêu, nhiệm vụ của nhà nước.
- Nhà nước có tính xã hội bởi nhà nước ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý của xã hội
và nhà nước cũng chính là một trong những công cụ quan trọng nhất để quản lý xã hội.
1.2.3 Mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hộ i của nhà nước
- Là mối quan hệ giữa những mặt, những yếu tố thuộ c bản chất của nhà nước.
- Mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hộ i thể hiện sự mâu thuẫn và thống nhất giữa
hai mặt của khái niệm bản chất nhà nước.
- Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước không chỉ chịu sự tác độ ng của từng
yếu tố (tính giai cấp và tính xã hộ i) mà nó còn chịu sự tác độ ng của mối quan hệ tương
tác giữa tính giai cấp và tính xã hộ i.
Kết luận: Nhà nước là mộ t tổ chức chính trị có quyền lực công cộ ng đặ c biệ t, được hình
thành và bị quyết định bởi nhu cầu trấn áp giai cấp và nhu cầu quản lý các công việ c
chung của xã hộ i.
2. Các mối quan hệ của nhà nước với những yếu tố cơ bản trong xã hội có giai cấp
2.1. Nhà nước và xã hội
- Xã hội giữ vai trò quyết định, là tiền đề, cơ sở cho sự hình thành, tồn tại và phát triển
của nhà nước
- Nhà nước tác động trở lại đối với xã hội theo các chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực
2.2. Nhà nước với cơ sở kinh tế
- Cơ sở kinh tế quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà nước.
- Nhà nước có sự tác động trở lại đối với nền kinh tế
2.3. Nhà nước trong hệ thống chính trị.
- Nhà nước là trung tâm của hệ thống chính trị
- Các thiết chế chính trị khác có vai trò nhất định đối với nhà nước
2.4. Nhà nước với pháp luật.
- Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật
- Nhà nước hoạt dộng trong khuôn khổ của pháp luật.
4. Bản chất nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản
4.1 Bản chất của nhà nước chủ nô
- Bản chất hay tính giai cấp của nhà nước chủ nô thể hiện chủ yếu trong quan hệ giai cấp
giữa chủ nô và nô lệ.
- Nhà nước chủ nô đã thực hiện những công việc chung, bảo vệ lợi ích chung, đáp ứng nhu
cầu quản lý các công việc chung của xã hộ i.
4.2 Bản chất của nhà nước phong kiến
- Bản chất giai cấp của nhà nước phong kiến thể hiện trong tính chất quan hệ đấu tranh
giai cấp giữa quý tộ c địa chủ và nông dân.
- Bên cạnh việc thực hiện chức năng trấn áp giai cấp, nhà nước phong kiến cũng đã đảm
nhiệm vai trò quản lý xã hộ i, thực hiện các công việc chung, bảo vệ lợi ích chung của xã
hộ i.
4.3 Bản chất của nhà nước tư sản
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
- Tính chất của mối quan hệ giai cấp giữa tư sản và vô sản là nộ i dung chủ yếu của tính giai
cấp của nhà nước tư sản.
- Nhà nước tư sản đã thực hiện nhiều hơn các công việc chung của xã hộ i, bản vệ trật tự
và lợi ích chung của xã hộ i.
*Nhận diện, phân tích bản chất của nhà nước hiện đại
Bài 5
KIỂU NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm
Kiểu Nhà nước là tổng thể những đặc điểm cơ bản của Nhà nước thể hiện bản chất giai
cấp, vai trò xã hội, những điều kiện phát sinh, tồn tại và phát triển của Nhà nước trong một
hình thái kinh tế xã hội nhất định.
2. Cơ sở tồn tại của nhà nước
2.1 Cơ sở kinh tế
Cơ sở kinh tế là toàn bộ đời sống kinh tế của một mô hình tổ chức xã hội mà trong đó
cốt lõi là các quan hệ sở hữu.
2.2 Cơ sở xã hội
Cơ sở xã hội là những cấu trúc, những quan hệ xác định vị trí, vai trò của các cộng đồng
người trong khuôn khổ một quốc gia. Cơ sở xã hội chính là cơ cấu dân cư và tính chất dân
cư.
2.3 Cơ sở tư tưởng
Cơ sở tư tưởng là việc xác định nhà nước xây dựng trên những cơ sở lý thuyết và chịu
ảnh hưởng bởi những yếu tố lý luận, tư tưởng nào.
2.4 Đặc điểm của sự thay thế càc kiểu nhà nước trong lịch sử
- Sự thay thế các kiểu nhà nước là tất yếu
- Sự thay thế diễn ra bằng một cuộc cách mạng
- Kiểu nhà nước sau tiến bộ hơn kiểu nhà nước trước
3. Các kiểu nhà nước
3.1 Kiểu Nhà nước Chủ nô
3.1.1 Về cơ sở kinh tế:
Hình thức sở hữu trong kiểu nhà nước chủ nô là tư hữu. Tư hữu ở đây chính là sự tư
hữu của chủ nô đối với tư liệu sản xuất và đối với người nô lệ.
3.1.2 Về cơ sở xã hội :
Trong xã hội chiếm hữu nô lệ tồn tại nhiều giai cấp như chủ nô, nông dân, nô lệ và ngoài
ra còn có tầng lớp thợ thủ công. Trong đó hai giai cấp đối kháng chính là chủ nô và nô lệ.
Chủ nô là giai cấp thống trị xã hội còn nô lệ là giai cấp bị trị.
3.1.3 Về cơ sở tư tưởng :
Cơ sở tư tưởng của nhà nước trong thời kỳ này là đa thần giáo. Giai cấp thống trị đã sử
dụng tôn giáo làm sức mạnh tinh thần và trấn áp giai cấp bị trị.
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
Bài 6
CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
- Sự biến đổi của đời sống xã hội, kết cấu giai cấp, tương quan lực lượng giai cấp, tầng lớp,
dân tộc, tôn giáo trong xã hội cũng ảnh hưởng đến chức năng nhà nước.
- Trách nhiệm của nhà nước trong việc xác định vị trí vai trò của các chức năng và mức độ
can thiệp của nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Hoàn cảnh quốc tế và hợp tác quốc tế là yếu tố quan trọng tác động, ảnh hưởng đến chức
năng nhà nước.
4. Hình thức, phương pháp thực hiện chức năng nhà nước
4.1. Hình thức thực hiện chức năng nhà nước
4.1.1 Hình thức pháp lý: Hình thức pháp lý là hình thức cơ bản để thực hiện chức năng nhà
nước.
4.1.2 Hình thức tổ chức: Phương thức mang tính tổ chức của hoạt động nhà nước là hình
thức đặc thù của hoạt động nhà nước, bổ sung cùng với phương thức pháp luật làm cho
hoạt động của nhà nước trở nên nhịp nhàng đồng bộ và hiệu quả hơn.
4.2 Phương pháp thực hiện chức năng nhà nước
- Phương pháp thực hiện chức năng nhà nước là những cách thức mà Nhà nước sử dụng để
tiến hành các hoạt động thực hiện chức năng nhà nước.
- Phương pháp cưỡng chế; Phương pháp giáo dục thuyết phục
- Phương pháp trực tiếp; gián tiếp
- Nhà nước thường sử dụng hai phương pháp chủ yếu là phương pháp thuyết phục và
phương pháp cưỡng chế.
5. Chức năng của Nhà nước Chủ nô, nhà nước Phong kiến, nhà nước Tư sản
5.1 Chức năng đối nội của Nhà nước Chủ nô, Phong kiến, Tư sản
5.1.1 Chức năng bảo vệ chế độ sở hữu tư nhân về các tư liệu sản xuất của giai cấp thống
trị
5.1.2 Chức năng trấn áp giai cấp bị trị
5.1.3 Chức năng kinh tế – xã hội
5.2 Chức năng đối ngoại của Nhà nước Chủ nô, Phong kiến, Tư sản
5.2.1 Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược
5.2.2 Chức năng phòng thủ đất nước
5.2.3 Chức năng ngoại giao
* Nhận diện và đánh giá một chức năng cụ thể của nhà nước hiện đại 2
Bài 7
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
- Vai trò của bộ máy nhà nước là phương tiện, công cụ để thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước.
2. Cơ quan nhà nước
- Khái niệm: Cơ quan nhà nước là một bộ phận cấu thành nên bộ máy nhà nước. Đó là
một tồ chức chính trị mang quyền lực nhà nước, được thành lập trên cơ sở pháp luật
và được giao những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định để thực hiện chức năng và nhiệm
vụ của nhà nước trong phạm vi luật định.
- Căn cứ vào hình thức pháp lý của việc thực hiện quyền lực nhà nước, các cơ quan nhà
nước được chia thành cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp.
- Căn cứ vào cấp độ thẩm quyền, các cơ quan nhà nước được chia thành các cơ quan nhà
nước ở Trung ương và các cơ quan nhà nước ở địa phương.
3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước
- Nguyên tắc tập quyền: tập quyền nghĩa là tập trung quyền lực nhà nước vào trong tay
một người hay một cơ quan nào đó.
- Nguyên tắc phân quyền hay còn gọi là nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước. Theo đó,
quyền lực nhà nước được phân thành các bộ phận khác nhau và giao cho các cơ quan nhà
nước khác nhau nắm giữ.
4. Bộ máy nhà nước của các kiểu nhà nước trong lịch sử
4.1. Bộ máy Nhà nước chủ nô: tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước chủ nô mang
nặng tính quân sự và tập trung quan liêu.
4.2. Bộ máy Nhà nước phong kiến: so với nhà nước chủ nô, bộ máy nhà nước phong kiến
đồ sộ hơn, có sự phân công về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước.
4.3. Bộ máy Nhà nước tư sản: bộ máy nhà nước tư sản phổ biến được tổ chức theo nguyên
tắc phân chia quyền lực nhà nước.
* Giới thiệu và đánh giá cách thức tổ chức bộ máy nhà nước hiện đại3
Bài 8
HÌNH THỨC CỦA NHÀ NƯỚC
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước trong các nhà nước tư sản bao gồm cả phương
pháp dân chủ và phương pháp phản dân chủ, tùy vào giai đọan phát triển của chủ nghĩa tư
bản và điều kiện hoàn cảnh trong từng nhà nước cụ thể.
* Đánh giá mô hình tổ chức, vận hành quyền lực nhà nước hiện đại4.
BÀI 9
NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
- Nhà nước tác độ ng tới các tổ chức chính trị – xã hộ i.
Bài 10
NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Tính tất yếu khách quan và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.1 Những tiền đề cho sự xuất hiện của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.1.1 Tiền đề kinh tế.
1.1.2 Tiền đề chính trị - xã hội.
1.1.3 Những yếu tố dân tộc và thời đại.
1.2 Sự xuất hiện của nhà nước xã hội chủ nghĩa trong lịch sử
1.2.1 Cách mạng tháng Mười Nga và sự ra đời nhà nước Nga-Xô Viết XHCN
1.2.2 Sự ra đời các nhà nước XHCN ở đông châu Âu
2. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
2.1 Tính giai cấp:
Nhà nước XHCN là bộ máy để củng cố địa thống trị và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động, đảm bảo sự thống trị của đa số đối với thiểu số.
2.2 Tính xã hội:
Nhà nước XHCN tồn tại trên cơ sở xã hội rộng rãi hơn so các kiểu nhà nước trước đó chức
năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
3. Hình thức của Nhà nước xã hộ i chủ nghĩa
3.1 Hình thức chính thể của Nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Công xã Pari.
- Cộng hoà xô viết.
- Nhà nước dân chủ nhân dân.
3.2 Hình thức cấu trúc của Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Trong nhà nước xã hội chủ nghĩa tồn tại cả hai loại hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất và
liên bang.
3.3 Chế độ chính trị của Nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa khẳng định nguyên tắc quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân.
- Nguyên tắc Đảng cộng sản lãnh đạo đối với Nhà nước và xã hội.
- Quyền lực Nhà nước là thống nhất, không phân chia.
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
3.4 Hình thức nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
3.4.1 Hình thức chính thể:
Hình thức chính thể cộng hòa dân chủ nhân dân trong thời kỳ đầu, còn hiện nay là chính thể
cộng hòa xã hội chủ nghĩa.
3.4.2 Hình thức cấu trúc nhà nước:
Nhà nước Việt Nam là nhà nước đơn nhất.
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
3.4.3 Chế độ chính trị: Chế độ chính trị ở nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
chế độ chính trị dân chủ, nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước, tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân.
4. Chức năng của nhà nước xã hộ i chủ nghĩa
4.1 Chức năng đối nội của nhà nước XHCN
4.1.1 Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế
- Hoạch định chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế.
- Điều hành kinh tế vĩ mô.
4.1.2 Khái niệ m chức năng xã hộ i của nhà nước XHCN
4.1.3 Nội dung có bản của chức năng xã hội
- Chức năng xã hộ i trong lĩnh vực văn hóa
- Chức năng xã hộ i trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- Chức năng xã hộ i trong lĩnh vực khoa học – công nghệ
- Chức năng xã hộ i trong lĩnh vực lao động.
- Chức năng xã hộ i trong lĩnh vực trật tự an toàn xã hội
- Chức năng xã hộ i trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Chức năng xã hộ i trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
- Chức năng xã hộ i trong lĩnh vực tôn giáo, tín ngưỡng.
- Chức năng xã hộ i trong lĩnh vực xoá đói giảm nghèo, chính sách bảo đảm xã hội (bảo đảm
xã hội, cứu trợ xã hội, cứu đói xã hội).
4.2 Chức năng đối ngoại của nhà nước xã hội chủ nghĩa
4.2.1 Chức năng bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa
- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
- Tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh
4.2.2 Chức năng mở rộng quan hệ đối ngoại vì sự phát triển của nhà nước xã hội chủ
nghĩa
5. Bộ máy nhà nước XHCN
- Đặc trưng cơ bản trong tổ chức bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Hoạt động của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa.
*So sánh mô hình nhà nước XHCN về lý thuyết và thực tiễn 5
Bài 11
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
- Sự đấu tranh này thể hiện bằng pháp luật là tiền đề cho tư tưởng về nhà nước pháp
quyền.
1.3 Chế ngự quyền lực nhà nước và mở rộng nội dung dân chủ
- Cách mạng tư sản tiếp tục phát triển tư tưởng chế ngự quyền lực nhà nước bằng pháp
luật.
- Cách mạng tư sản đã hình thành và mở rộng nội dung dân chủ cho khái niệm Nhà nước
pháp quyền.
1.4 Nhà nước pháp quyền hiện đại
- Tư tưởng về Nhà nước pháp quyền hiện đại tiếp tục có mối liên hệ chặt chẽ với các tư
tưởng chính trị pháp lý khác như chủ nghĩa lập hiến, thuyết tam quyền phân lập, chủ nghĩa
đa nguyên…
- Tư tưởng về Nhà nước pháp quyền có sự phát triển và mở rộng hơn về tính chất và sự
đảm bảo thực hiện trên thực tế.
2. Một số dấu hiện cơ bản của Nhà nước pháp quyền
- Nhà nước quản lý bằng pháp luật.
- Nhà nước phải bị hạn chế bằng pháp luật.
- Nội dung và tính chất của pháp luật trong Nhà nước pháp quyền phải tiến bộ.
- Tính tối cao của pháp luật cần phải được tôn trọng và bảo vệ.
3. Phân biệt tư tưởng Nhà nước pháp quyền với tư tưởng pháp trị và chế độ pháp trị
- Điểm tương đồng với Nhà nước pháp quyền là đều coi trọng pháp luật
- Sự khác biệt căn bản giữa tư tưởng Pháp trị và tư tưởng Nhà nước pháp về hoàn cảnh ra
đời và mục đích của chúng.
4. Xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam
4.1 Tính tất yếu của xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam
- Vì Nhà nước pháp quyền là một biểu hiện và thành tựu của dân chủ.
- Nền kinh tế thị trường và hội nhập cần phải xây dựng Nhà nước pháp quyền.
4.2 Những yêu cầu cơ bản của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền là một quá trình thực hiện dân chủ.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền phải trong mối quan hệ chặt chẽ và có hệ thống với các
phương thức thực hiện dân chủ khác.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền phải chú ý đến tính chất và trình độ phát triển của kinh
tế, các điều kiện văn hóa chính trị pháp lý cụ thể của Việt Nam.
BÀI 12
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
- Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ chưa có sự phân chia giai cấp nên chưa có pháp luật.
Các quy phạm tồn tại trong xã hội nguyên thuỷ như quy phạm đạo đức, quy phạm tôn
giáo điều chỉnh các quan hệ xã hội giữa các thành viên vốn bình đẳng với nhau và được
mọi người tự nguyện thực hiện.
- Về phương diện khách quan: những nguyên nhân làm xuất hiện Nhà nước cũng chính là
những nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật.
- Về phương diện chủ quan: pháp luật chỉ có thể hình thành bằng con đường Nhà nước
theo 2 cách: do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận các quy phạm xã hội.
2. Bản chất và các mối liên hệ của pháp luật
2.1 Khái niệm bản chất của pháp luật
- Tính giai cấp:
+ Tính giai cấp là sự tác động của yếu tố giai cấp đến pháp luật mà sự tác động này quyết
định xu hướng phát triển, những đặc điểm cơ bản của pháp luật.
+ Pháp luật có tính giai cấp bởi giai cấp là một trong những nguyên nhân ra đời của pháp
luật và pháp luật là một trong những công cụ hữu hiệu nhất trong việc trấn áp đấu
tranh giai cấp, bảo vệ lợi ích giai cấp.
+ Tính giai cấp thể hiện chủ yếu trong nội dung và mục đích của sự điều chỉnh của pháp
luật. Theo đó, pháp luật bảo vệ lợi ích trước hết của giai cấp thống trị.
- Tính xã hội của pháp luật:
+ Tính xã hội là sự tác động của các yếu tố xã hội (được hiểu là sự đối lập với yếu tố giai
cấp) đến xu hướng phát triển và những đặc điểm cơ bản của pháp luật.
+ Pháp luật có tính xã hội bởi nhu cầu quản lý xã hội, trật tự chung của xã hội là một trong
những nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự ra đời của pháp luật. Pháp luật cũng là
phương tiện mô hình hoá cách thức xử sự của các thành viên trong xã hội.
+ Tính xã hội của pháp luật thể hiện trong mục đích của sự điều chỉnh của pháp luật. Pháp
luật phản ánh ý chí chung, lợi ích chung của xã hội.
Định nghĩa: pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố
điều chỉnh các quan hệ xã hội.
2.2 Các mối liên hệ của pháp luật với các hiện tượng xã hội khác
2.2.1 Mối quan hệ pháp luật với kinh tế
Đây là mối liên hệ giữa một yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng và một yếu tố thuộc cơ
sở hạ tầng, quan hệ có tính độc lập tương đối. Cụ thể:
- Pháp luật phụ thuộc vào kinh tế: các điều kiện, quan hệ kinh tế không chỉ là nguyên
nhân trực tiếp quyết định sự ra đời của pháp luật, mà còn quyết định toàn bộ nội dung,
hình thức, cơ cấu và sự phát triển của pháp luật. Cụ thể:
+ Cơ cấu kinh tế, hệ thống kinh tế quyết định cơ cấu hệ thống pháp luật;
+ Tính chất, nội dung của các quan hệ kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế quyết định tính chất
nội dung của các quan hệ pháp luật, phạm vi điều chỉnh của pháp luật.
+ Chế độ kinh tế quyết định việc tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của các thiết
chế chính trị pháp lý.
- Sự tác động trở lại của pháp luật đối với kinh tế: theo 2 hướng
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
+ Tác động tích cực: ổn định trật tự xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển khi pháp luật phản
ánh đúng trình độ phát triển kinh tế-xã hội.
+ Tác động tiêu cực: cản trở, kìm hãm sự phát triển kinh tế-xã hội khi pháp luật phản ánh
không đúng trình độ phát triển kinh tế-xã hội.
2.2.2 Mối quan hệ pháp luật với chính trị
Đây là mối liên hệ giữa 2 yếu tố thuộc kiến trúc thượng, chúng có mối liên hệ tác động
qua lại. Cụ thể:
- Sự tác động của pháp luật đối với chính trị:
+ Pháp luật là hình thức, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị;
+ Pháp luật là công cụ để chuyển hoá ý chí của giai cấp thống trị;
+ Biến ý chí của giai cấp thống trị trở thành quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc đối với
mọi người.
- Sự tác động của chính trị đối với pháp luật: nền chính trị của giai cấp cầm quyền quy
định bản chất, nội dung của pháp luật.
2.2.3 Mối quan hệ pháp luật với Nhà nước
Đây là mối quan hệ giữa 2 yếu tố thuộc thượng tầng kiến trúc, chúng có mối liên hệ tác
động qua lại. Cụ thể:
- Sự tác động của Nhà nước đối với pháp luật: Nhà nước ban hành và bảo đảm cho pháp
luật được thực hiện trong cuộc sống.
- Sự tác động của pháp luật đối với Nhà nước: quyền lực Nhà nước chỉ có thể được triển
khai và có hiệu lực trên cơ sở pháp luật. Đồng thời, Nhà nước cũng phải tôn trọng pháp
luật.
2.2.4 Mối quan hệ pháp luật với các quy phạm xã hội khác
Pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ với các quy phạm xã hội khác (quy phạm đạo đức, quy
phạm tôn giáo, quy phạm tập quán, quy phạm chính trị…), cụ thể:
- Pháp luật thể chế hoá nhiều quy phạm đạo đức, tập quán, chính trị,… thành quy phạm
pháp luật;
- Phạm vi điều chỉnh của pháp luật với các loại quy phạm xã hội khác có thể trùng hợp với
nhau, mục đích điều chỉnh là thống nhất với nhau;
- Các loại quy phạm xã hội khác đóng vai trò hỗ trợ để pháp luật phát huy hiệu lực, hiệu
quả trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.
3. Thuộc tính của pháp luật
Thuộc tính của pháp luật là những tính chất, dấu hiệu đặc trưng riêng có của pháp luật.
Pháp luật có những thuộc tính sau:
3.1 Tính quy phạm phổ biến (tính bắt buộc chung)
- Pháp luật có tính quy phạm là sự bắt buộc phải thực hiện theo những chuẩn mực nhất
định.
- Tính phổ biến là sự bắt buộc chung và không phân biệt với tất cả các chủ thể.
- Pháp luật có tính quy phạm phổ biến bởi xuất phát từ một trong những nguyên nhân ra
đời của pháp luật và bản chất của pháp luật là sự thể hiện ý chí chung của xã hội. Về mặt
khách quan, pháp luật là sự phản ánh những quy luật khách quan, phổ biến nhất của xã
hội.
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
Các hình thức pháp luật cơ bản: có 3 hình thức pháp luật
5.1 Tập quán pháp
Khái niệm: là hình thức Nhà nước thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền trong xã
hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị và nâng chúng lên thành pháp luật.
Đây là hình thức phổ biến của pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến.
5.2 Tiền lệ pháp
Khái niệm: là hình thức Nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan hành chính
hoặc xét xử đã có hiệu lực pháp luật khi giải quyết các vụ việc cụ thể (trong trường hợp
pháp luật không quy định hoặc quy định không rõ) và lấy đó làm căn cứ pháp lý để áp dụng
các vụ việc xảy ra tương tự sau này. Đây là hình thức phổ biến của pháp luật chủ nô, pháp
luật phong kiến và pháp luật tư sản (các nước trong hệ thống pháp luật Anh-Mỹ). Tiền lệ
pháp bao gồm tiền lệ hành chính và án lệ.
5.3 Văn bản uy phạm pháp luật
- Khái niệm:
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
theo thủ tục trình tự luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung, được nhà nước bảo đảm
thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội để thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của
nhà nước.
- Đây là hình thức pháp luật tiến bộ nhất trong lịch sử, được nhiều quốc gia sử dụng.
* Nhận diện và phân tích các biểu hiện của bản chất, các thuộc tính, chức năng và hình
thức của pháp luật.
BÀI 13
CÁC KIỂU PHÁP LUẬT TRONG LỊCH SỬ
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
+ Bảo vệ chế độ tư hữu của địa chủ phong kiến đối với đất đai và chế độ bóc lột địa tô đối
với nông dân.
+ Bảo vệ chế độ đẳng cấp và đặc quyền của giai cấp phong kiến.
+ Hợp pháp hóa sự bạo lực và chuyên quyền của giai cấp phong kiến.
+ Quy định những hình phạt tàn bạo đối với những hành vi xâm phạm đến trật tự phong
kiến.
+ Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tôn giáo và đạo đức phong kiến.
+ Ngoài hệ thống pháp luật của Nhà nước còn tồn tại các quy định của các lãnh chúa và lệ
làng của các địa phương. Điều này đã làm cho pháp luật phong kiến bị phân tán và thiếu
tính ổn định.
+ Hình thức tập quán pháp và tiền lệ pháp vẫn đóng vai trò chủ yếu. Văn bản pháp luật
được sử dụng phổ biến hơn nhưng thường là những bộ luật có nội dung tổng hợp, mà
chế tài mang nặng tính chất hình sự.
+ Giá trị xã hội của pháp luật phong kiến:
Là phương tiện để thực hiện những công việc chung của xã hội.
Xác lập, ghi nhận hệ thống các quan hệ xã hội của một xã hội ở trình độ phát triển cao
hơn, tiến bộ hơn so với xã hội Chiếm hữu nô lệ.
2.3 Kiểu pháp luật tư sản:
Cùng với sự ra đời của Nhà nước Tư sản, Pháp luật tư sản được hình thành tthay thế cho
Pháp luật phong kiến. So với Pháp luật chủ nô và Pháp luật phong kiến, ta thấy:
- Pháp luật tư sản kế thừa các kiểu pháp luật trước đó vì nó được xây dựng trên những
quan hệ sản xuất của chế độ tư hữu và bóc lột.
- Pháp luật tư sản đã phát triển hơn rất nhiều cả về nội dung lẫn hình thức so với các kiểu
pháp luật trước đó. Nó phản ánh sự thay đổi toàn diện của xã hội về đời sống vật chất
và tinh thần:
+ Mặc dù pháp luật tư sản bảo vệ chế độ tư hữu tư sản và chế độ bóc lột làm thuê,
nhưng về mặt pháp lý nó thừa nhận quyền tư hữu của tất cả mọi người. Nhờ đó, các
lực lượng xã hội có cơ sở pháp lý đấu tranh bảo vệ quyền lợi kinh tế của mình.
+ Lần đầu tiên pháp luật Tư sản quy định các quyền tự do dân chủ rộng rãi cho công dân
trong các lĩnh vực chính trị văn hoá, xã hội và tự do cá nhân. Tuy nhiên, trong thực tế,
các quyền công dân bị cắt xén và không được bảo đảm thực hiện đầu đủ.
+ Pháp luật Tư sản tuyên bố nguyên tắc tự do ký kết hợp đồng và không ngừng hoàn
thiện nó, đặc biệt trong lĩnh vực dân sự và thương mại. Chế định hợp đồng đã tạo sự
thuận lợi cho sự lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất. Mặc dù được xem là một
chế định ít mang dấu ấn chính trị nhất nhưng nó vẫn phản ánh bản chất của giai cấp tư
sản là: bảo vệ quyền tư hữu đối với tài sản của giai cấp tư sản trong xã hội.
+ Hình thức pháp luật Tư sản rất đa dạng, nhưng văn bản pháp luật vẫn là hình thức chủ
yếu. Đã có sự phân chia thành các ngành luật có đối tượng điều chỉnh riêng. Đặc biệt là
sự ra đời của Hiến pháp - đạo luật cơ bản, làm cơ sở cho tính thống nhất của toàn bộ hệ
thống pháp luật của một nước.
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
+ Tiền lệ pháp được sử dụng để bổ sung cho sự thiếu hụt của văn bản pháp luật. Tuy
nhiên, mức độ sử dụng hình thức pháp luật này có khác nhau và là một trong những
căn cứ để phân biệt hệ thống pháp luật Ănglô-sắcxông.
BÀI 14
BẢN CHẤT, VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT XHCN và
HỆ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT XHCN
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
- Nhà nước và các thiết chế hơp thành của Nhà nước đều có hình thức pháp lý nhất định.
- Trong quá trình thiết lập và tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước phải dựa trên cơ sở
vững chắc của những nguyên tắc và quy định cụ thể của pháp luật.
3.3 Pháp luật bảo đảm cho việc thực hiện có hiệu quả chức năng tổ chức và quản lý
kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất của CNXH
- Quá trình tổ chức và quản lý kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất của CNXH là một quá trình
phức tạp và đan xen nhiều mối quan hệ khác nhau. Quá trình đó đòi hỏi phải có pháp
luật, đó là cơ sở để để đảm bảo cho Nhà nước hoàn thành được chức năng của mình
trong lĩnh vực kinh tế.
- Pháp luật sẽ tạo cơ chế đồng bộ, thúc đẩy quá trình phát triển đúng hướng của nền
kinh tế.
3.4 Pháp luật bảo đảm thực hiện nền dân chủ XHCN, phát huy quyền lực nhân dân, bảo
đảm công bằng xã hội
- Pháp luật là cơ sở phân định rõ vai trò, vị trí, chức năng của toàn bộ hệ thống bộ máy
Nhà nước. Trên cơ sở đó, tạo ra cơ chế phù hợp đảm bảo dân chủ và công bằng xã hội.
- Xác lập một cách cụ thể mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân.
3.5 Pháp luật là cơ sở để giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
- Pháp luật thiết lập một trật tự quan hệ xã hội.
- Bên cạnh hệ thống quy phạm thiết lập trật tự xã hội, pháp luật cũng quy định những
hành vi gây mất ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của Nhà
nước, xã hội và công dân.
3.6 Pháp luật có vai trò giáo dục mạnh mẽ
- Pháp luật tác động đến nhận thức của chủ thể, tên cơ sở đó, chủ thể sẽ tự điều chỉnh
hành vi.
- Phân định rỏ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong mối quan hệ với quyền và nghĩa
vụ của các chủ thể khác.
- Hình thức thưởng, phạt trong pháp luật có ý nghĩa giáo dục cao.
3.7 Pháp luật XHCN góp phần tạo dựng những quan hệ mới
- Pháp luật có khả năng định hướng cho các quan hệ xã hội.
- Pháp luật có khả năng dự báo, tạo điều kiện cho việc xác lập những quan hệ mới, thiết
kế những mô hình tổ chức phù hợp với sự phát triển tương ứng của xã hội.
3.8 Pháp luật tạo ra môi trường ổn định cho việc thiết lập các mối quan hệ hợp tác và
phát triển
- Pháp luật là cơ sở để củng cố và mở rộng mối quan hệ giữa các chủ thể.
- Pháp luật là cơ sở để mở rộng và phát triển các mối quan hệ hợp tác với các quốc gia
khác và các tổ chức quốc tế.
4 Hệ nguyên tắc cơ bản của pháp luật XHCN
Hệ nguyên tắc của pháp luật XHCN là những nguyên lý, những tư tưởng chỉ đạo cơ bản,
có tính chất xuất phát điểm, thể hiện tính toàn diện, linh hoạt và có ý nghĩa bao quát, quyết
định nội dung và hiệu lực của pháp luật.
4.3 Các nguyên tắc chung
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
Là những nguyên tắc chỉ đạo toàn bộ hệ thống pháp luật XHCN. Bao gồm các nhóm
nguyên tắc về kinh tế, về chính trị, về xã hội, về đạo đức và về tư tưởng-văn hóa là những
tư tưởng chỉ đạo cho cả hệ thống pháp luật.
Các nguyên tắc này nhằm đảm bảo:
- Định hướng cho sự vận hành và phát triển nền kinh tế XHCN song song với việc đảm
bảo an ninh, chính trị và trật tự, phát huy quyền làm chủ của mỗi cá nhân, đảm bảo
công bằng xã hội.
- Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn trọng những di sản văn hóa-tư
tưởng của dân tộc và thời đại. Giáo dục ý thức trách nhiệm của cá nhân đối với Nhà
nước và xã hội, xây dựng và hoàn thiện đạo đức của con người trong xã hội.
Các nguyên tắc chung điển hình như:
- Nguyên tắc phản ánh đầy đủ ý chí, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân trong pháp luật.
- Nguyên tắc pháp chế XHCN.
- Nguyên tắc công bằng, nhân đạo.
- Nguyên tắc bình đẳng.
4.2. Các nguyên tắc đặc thù
Là những tư tưởng chỉ đạo của từng ngành, lĩnh vực pháp luật cụ thể và của các chế định
pháp luật cụ thể.
BÀI 15
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
2.1.4 Cách xác định: trả lời cho câu hỏi chủ thể nào? Trong hoàn cảnh, điều kiện nào?
2.1.5 Phân loại: căn cứ vào số lượng hoàn cảnh, điều kiện, giả định được chia thành hai
loại.
- Giả định giản đơn: chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện.
- Giả định phức tạp: nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều kiện.
2.2 Quy định
2.2.1 Khái niệm quy định: là bộ phận của quy phạm pháp luật, trong đó nêu lên cách thức
xử sự mà cá nhân hay tổ chức ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định
được phép hoặc buộc phải thực hiện. Bộ phận quy định của pháp luật chứa đựng mệnh
lệnh của nhà nước.
2.2.2 Vai trò: mô hình hoá ý chí của Nhà nước, cụ thể hoá cách thức xử của các chủ thể khi
tham gia quan hệ pháp luật.
2.2.3 Yêu cầu: mức độ chính xác, rõ ràng, chặt chẽ của bộ phận quy định là một trong
những điều kiện bảo đảm nguyên tắc pháp chế.
2.2.4 Cách xác định: trả lời cho câu hỏi chủ thể sẽ làm gì và như thế nào?
2.2.5 Phân loại: căn cứ vào mệnh lệnh được nêu trong trong bộ phận quy định, có hai loại
quy định.
- Quy định dứt khoát: chỉ nêu một cách xử sự và các chủ thể buộc phải xử sự theo mà
không có sự lựa chọn.
- Quy định không dứt khoát: nêu ra hai hoặc nhiều cách xử sự và cho phép các tổ chức
hoặc cá nhân có thể lựa chọn cách xử sự.
2.3 Chế tài
2.3.1 Khái niệm: là một bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu lên biện pháp tác động mà
Nhà nước dự kiến áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức nào không thực hiện đúng mệnh
lệnh của Nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.
2.3.2 Vai trò: nhằm bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh.
2.3.3 Yêu cầu: biện pháp tác động phải tương xứng với mức độ, tính chất của hành vi vi
phạm.
2.3.4 Các xác định: trả lời câu hỏi chủ thể phải chịu hậu quả gì nếu không thực hiện đúng
quy định của quy phạm pháp luật.
2.3.5 Phân loại: căn cứ vào khả năng lựa chọn biện pháp áp dụng, mức áp dụng, có 2 loại:
- Chế tài cố định: chỉ nêu một biện pháp chế tài và một mức áp dụng.
- Chế tài không cố định: nêu lên nhiều biện pháp chế tài, hoặc một biện pháp nhưng
nhiều mức để chủ thể có thể lựa chọn.
Ngoài ra, căn cứ vào tính chất và thẩm quyền áp dụng, chế tài được chia thành 4 loại:
- Chế tài hình sự.
- Chế tài hành chính.
- Chế tài dân sự.
- Chế tài kỷ luật.
3. Phân loại các quy phạm pháp luật
3.1 Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh, quy phạm pháp luật
có thể phân chia theo các ngành luật, cụ thể:
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
BÀI 16
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
- Tính phù hợp: pháp luật phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế-xã hội.
- Trình độ kỹ thuật lập pháp: pháp luật được xây dựng với trình độ kỹ thuật pháp lý cao.
Thể hiện qua việc xác định các nguyên tắc, cách sử dụng ngôn ngữ pháp lý trong hoạt
động xây dựng pháp luật.
6. Hệ thống hoá pháp luật
6.1 Khái niệm:
Hệ thống hoá pháp luật: là hoạt động nhằm tăng cường tính hệ thống của hệ thống
pháp luật.
Ý nghĩa của hệ thống hoá pháp luật: vừa có ý nghĩa trong việc hoàn thiện hệ thống pháp
luật vừa phục vụ trực tiếp cho việc nâng cao ý thức pháp luật.
Mục đích của hệ thống hoá pháp luật: góp phần xây dựng một hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật cân đối, hoàn chỉnh, thống nhất.
6.2 Các hình thức hệ thống hoá pháp luật:
- Tập hợp hoá: là sắp xếp các văn bản quy phạm pháp luật hoặc các quy phạm pháp luật
riêng biệt theo một trình tự nhất định. Hoạt động này không làm thay đổi nội dung văn
bản, không bổ sung những quy định mới mà chỉ nhằm loại bỏ những quy phạm pháp
luật rõ ràng là đã hết hiệu lực.
+ Chủ thể tập hợp hoá: mọi chủ thể.
+ Kết quả của pháp điển hoá: là một tập hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
- Pháp điển hoá: là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trong đó, không
những tập hợp các văn bản đã có theo một trình tự nhất định, loại bỏ những quy phạm
lỗi thời, mâu thuẫn, mà còn chế định thêm các quy phạm mới để thay thế cho các quy
phạm pháp luật đã bị loại bỏ, khắc phục các chỗ trống được phát hiện, nâng cao hiệu
lực pháp lý của chúng.
+ Về chủ thể: Pháp điển hoá chỉ có thể thực hiện bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
+ Về kết quả của pháp điển hoá: là một văn bản quy phạm pháp luật có nội dung tổng
hợp hơn và hiệu lực pháp lý cao hơn các văn bản trước đó điều chỉnh cùng một vấn đề.
*Giới thiệu một số hệ thống pháp luật trên thế giới. Nhận diện và đánh giá các văn bản
quy phạm pháp luật cụ thể theo các tiêu chí của hệ thống pháp luật 6
BÀI 17
QUAN HỆ PHÁP LUẬT
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
- Quan hệ pháp luật là một loại quan hệ tư tưởng, quan hệ pháp luật thuộc kiến trúc
thượng tầng và phụ thuộc cơ sở hạ tầng.
- Quan hệ pháp luật mang tính ý chí nhà nước.
- Nội dung của quan hệ pháp luật là các quyền, nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia
quan hệ đó; hay nói cách khác các bên tham gia quan hệ pháp luật có các quyền, nghĩa
vụ pháp lý và được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
- Quan hệ pháp luật có tính xác định (có cơ cấu chủ thể xác định và phát sinh, thay đổi và
chấm dứt theo các căn cứ cụ thể nhất định).
2. Thành phần của quan hệ pháp luật
2.1 Chủ thể
2.1.1. Khái niệm:
Cá nhân, tổ chức đáp ứng được những điều kiện do nhà nước quy định cho mỗi loại
quan hệ pháp luật và tham gia vào quan hệ pháp luật đó thì được gọi là chủ thể của quan
hệ pháp luật.
Những điều kiện mà cá nhân, tổ chức đáp ứng được để có thể trở thành chủ thể của
quan hệ pháp luật được gọi là năng lực chủ thể.
Năng lực chủ thể gồm hai yếu tố: năng lực pháp luật và năng lực hành vi
- Năng lực pháp luật: là khả năng hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật.
- Năng lực hành vi: là khả năng của cá nhân, tổ chức được nhà nước thừa nhận, bằng
hành vi của chính mình xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý cũng như
độc lập chịu trách nhiệm về những hành vi của mình.
- Mối quan hệ giữa năng lực pháp luật và năng lực hành vi:
+ Năng lực pháp luật là điều kiện cần, năng lực hành vi là điều kiện đủ để cá nhân, tổ
chức trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật.
+ Nếu chủ thể có năng lực pháp luật mà không có hoặc mất năng lực hành vi hay bị Nhà
nước hạn chế năng lực hành vi thì họ không thể tham gia một cách tích cực vào các
quan hệ pháp luật. Chủ thể chỉ có thể tham gia thụ động vào các quan hệ pháp luật
hoặc được Nhà nước bảo vệ trong các quan hệ pháp luật nhất định. Thông qua hành vi
và ý chí của người thứ ba.
+ Năng lực pháp luật là tiền đề của năng lực hành vi nên không thể có chủ thể pháp luật
không có năng lực pháp luật mà lại có năng lực hành vi. Vì khi không quy định các
quyền, nghĩa vụ pháp lý cho chủ thể thì Nhà nước cũng không cần phải tính đến điều
kiện để cá nhân, tổ chức có thể thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý đó.
+ Năng lực pháp luật của cá nhân mở rộng dần theo năng lực hành vi của họ.
Lưu ý:
- Năng lực pháp luật và năng lực hành vi không phải là thuộc tính tự nhiên mà là những
thuộc tính pháp lý của chủ thể.
- Năng lực pháp luật và năng lực hành vi đều được quy định cụ thể trong các văn bản quy
phạm pháp luật.
Đối với các quốc gia khác nhau, hoặc trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau ở mỗi nhà nước,
năng lực chủ thể của cá nhân, tổ chức được quy định khác nhau
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
+ Khả năng của chủ thể yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi
ích của mình.
2.2.2. Nghĩa vụ pháp lý:
- Khái niệm: Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể là cách xử sự mà Nhà nước bắt buộc chủ thể
phải tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ
thể khác.
- Đặc điểm:
+ Là sự bắt buộc chủ thể phải có những xử sự nhất định theo quy định của pháp luật
+ Cách xử sự này nhằm đáp ứng quyền của chủ thể khác trong quan hệ pháp luật.
+ Trong trường hợp cần thiết, nghĩa vụ pháp lý sẽ được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng
chế Nhà nước.
2.3. Khách thể của quan hệ pháp luật
- Là những lợi ích mà các bên tham gia quan hệ pháp luật mong muốn đạt được khi tham
gia quan hệ pháp luật.
- Khách thể là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia quan hệ pháp luật.
3. Sự kiện pháp lý
3.1 Khái niệm: Sự kiện pháp lý là điều kiện, hoàn cảnh, tình huống của đời sống thực tế
mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng được quy phạm pháp luật gắn với sự phát sinh thay
đổi hay chấm dứt một quan hệ pháp luật.
3.2 Phân loại:
- Căn cứ vào số lượng các điều kiện, hoàn cảnh làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan
hệ pháp luật, sự kiện pháp lý được chia thành hai loại:
+ Sự kiện pháp lý giản đơn
+ Sự kiện pháp lý phức tạp.
- Căn cứ theo tiêu chuẩn ý chí, sự kiện pháp lý được phân loại thành:
+ Sự biến pháp lý.
+ Hành vi pháp lý.
- Căn cứ vào kết quả tác động của sự kiện pháp lý đối với quan hệ pháp luật, có ba loại sự
kiện:
+ Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật.
+ Sự kiện pháp lý làm thay đổi quan hệ pháp luật.
+ Sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật.
*Nhận diện và phân tích quan hệ pháp luật cụ thể7
BÀI 18
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
với các quy định của pháp luật, cũng có thể hiểu là hành vi làm đúng theo những gì mà pháp
luật quy định.
1.2 Các hình thức thực hiện pháp luật:
- Tuân theo pháp luật: chủ thể kiềm chế mình không thực hiện điều pháp luật cấm. Hành
vi tuân theo pháp luật được thực hiện dưới dạng không hành động.
- Thi hành pháp luật: Chủ thể bằng hành vi tích cực của mình thực hiện điều pháp luật
yêu cầu. Hành vi thi hành pháp luật được thực hiện dưới dạng hành động.
- Sử dụng pháp luật: chủ thể thực hiện cách thức xử sự mà pháp luật cho phép. Hành vi
sử dụng pháp luật được thực hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động.
- Áp dụng pháp luật: là hình thức thục hiện pháp luật tong đó Nhà nước, thông qua cơ
quan cán bộ Nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức xã hội được Nhà nước trao quyền,
tổ chức cho các chủ thể thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ do pháp luật quy định, thay đổi,
đình chỉ, chấm dứt quan hệ pháp luật.
2. Áp dụng pháp luật - một hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt
2.1 Các trường hợp cần áp dụng pháp luật
- Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế Nhà nước đối với các chủ thể có hành vi vi
phạm pháp luật.
- Khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể không thể mặc nhiên phát sinh, thay đổi, chấm
dứt nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nước.
- Khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể đã phát sinh nhưng có sự tranh chấp mà các chủ
thê không thể tự giải quyết được và yêu cầu nhà nước can thiệp.
- Khi Nhà nước thấy cần phải tham gia để kiểm tra, giám sát các bên tham gia quan hệ
pháp luật hoặc để xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại của một sự kiện thực tế nào đó.
2.2 Đặc điểm của áp dụng pháp luật
- Mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực Nhà nước.
- Có hình thức, thủ tục chặt chẽ. Hình thức của hoạt động áp dụng pháp luật là văn bản
áp dụng pháp luật. Ý chí của chủ thể áp dụng pháp luật được thể hiện trong các văn bản
áp dụng pháp luật. Văn bản áp dụng pháp luật (văn bản pháp luật cá biệt) là văn bản do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách ban hành trên cơ sở văn bản quy
phạm pháp luật, áp dụng vào từng trường hợp nhằm xác định quyền và nghĩa vụ pháp
lý cụ thể, hoặc xác định biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể.
- Mang tính cá biệt, cụ thể.
- Có tính sáng tạo.
Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực Nhà nước, do các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện (hoặc các tổ chức được trao quyền) nhằm áp
dụng các quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể.
2.3 Các giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật
- Phân tích, làm sáng tỏ những tình tiết của vụ việc cần áp dụng pháp luật và các đặc
trưng pháp lý của chúng.
- Lựa cọn quy phạm pháp luật cần áp dụng và làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa của quy
phám pháp luật đó.
- Ban hành văn bản áp dụng pháp luật.
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
BÀI 19
VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội, vi phạm pháp luật được chia
thành bốn loại:
- Vi phạm hình sự (còn gọi là tội phạm): là hành vi trái pháp luật, có lỗi, nguy hiểm cho xã
hội, được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự
thực hiện.
- Vi phạm hành chính: là hành vi trái pháp luật, có lỗi, nhưng mức độ nguy hiểm cho xã
hội thấp hơn so với tội phạm, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật hành chính
quy định.
- Vi phạm kỷ luật: là những hành vi có lỗi, trái pháp luật, kỷ luật của đơn vị, cơ quan nhà
nước.
- Vi phạm dân sự: là hành vi xâm hại tới quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân). Vi phạm
dân sự chủ yếu được quy định trong Bộ luật Dân sự.
2. Trách nhiệm pháp lý
2.1 Khái niệm, đặc điểm của trách nhiệm pháp lý
- Khái niệm trách nhiệm pháp lý: là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa Nhà nước
(thông qua nhà chức trách, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) và chủ thể vi phạm pháp
luật, trong đó, Nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng
phạt được quy định trong chế tài của quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm và
chủ thể đó có nghĩa vụ phải gánh chịu hậu quả bất lợi do hành vi của mình gây ra.
- Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý:
+ Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật.
+ Cơ sở pháp lý của trách nhiệm pháp lý là văn bản áp dụng pháp luật có hiệu lực của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Trách nhiệm pháp lý liên quan mật thiết với cưỡng chế Nhà nước.
2.2 Phân loại trách nhiệm pháp lý
Căn cứ vào việc phân loại vi phạm pháp luật, có bốn loại trách nhiệm pháp lý:
- Trách nhiệm hình sự;
- Trách nhiệm dân sự;
- Trách nhiệm hành chính;
- Trách nhiệm kỷ luật.
*Nhận diện và phân tích vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý9
BÀI 20
Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ PHÁP CHẾ XHCN
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
cũng như trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị -
xã hội và mọi công dân.
- Đặc trưng của ý thức pháp luật:
+ Ý thức pháp luật có mối quan hệ biện chứng với tồn tại xã hội: thể hiện ở hai khía cạnh:
ý thức pháp luật vừa phụ thuộc vào tồn tại xã hội (do tồn tại xã hội quyết định), vừa có
tính độc lập tương đối (bảo thủ, kế thừa, lạc hậu, vượt trước so với tồn tại xã hội).
+ Ý thức pháp luật là hiện tượng có tính giai cấp: hiểu biết, thái độ của các giai cấp đối với
pháp luật là khác nhau, chỉ có ý thức pháp luật của giai cấp cầm quyền mới được phản
ánh trong pháp luật.
1.2 Cấu trúc của ý thức pháp luật
1.2.1 Căn cứ vào nội dung, tính chất của các bộ phận hợp thành:
- Hệ tư tưởng pháp luật: là tổng hợp các tư tưởng, quan điểm, lý thuyết về pháp luật.
- Tâm lý pháp luật: là tình cảm, thái độ, tâm trạng, cảm xúc của con người đối với pháp
luật.
1.3 Chức năng của ý thức pháp luật
- Chức năng đánh giá: hành vi và pháp luật
- Chức năng điều chỉnh hành vi
- Chức năng nhận thức hành vi
- Chức năng dự báo: sự phát triển của pháp luật
1.4 Phân loại ý thức pháp luật
1.4.1 Căn cứ trên mức độ và phạm vi nhận thức:
- Ý thức pháp luật thông thường: là kinh nghiệm của chủ thể về pháp luật, chỉ phản ánh
được các mối liên hệ bên ngoài của pháp luật mà chưa phản ánh được bản chất của
pháp luật.
- Ý thức pháp luật lý luận: là hệ thống các học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệm
về pháp luật, phản ánh được mối quan hệ bên trong, bản chất của pháp luật.
1.4.2 Căn cứ theo chủ thể mang ý thức pháp luật:
- Ý thức pháp luật xã hội: là ý thức của bộ phận tiên tiến trong xã hội, phản ánh xu thế
phát triển của xã hội.
- Ý thức pháp luật nhóm: là ý thức pháp luật của một nhóm người.
- Ý thức pháp luật cá nhân: là ý thức pháp luật của mỗi người.
1.5 Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật và pháp luật XHCN
Sự tác động của ý thức pháp luật đối với pháp luật XHCN:
- Ý thức pháp luật là tiền đề tư tuởng trực tiếp để xây dựng và hoàn thiện pháp luật.
- Ý thức pháp luật góp phần nâng cao việc thực hiện pháp luật.
- Ý thức pháp luật là đảm bảo cho hoạt động áp dụng pháp luật đúng đắn, khách quan.
Ngược lại, pháp luật là cơ sở để hình thành, củng cố và nâng cao ý thức pháp luật.
1.6 Các biện pháp giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giải thích pháp luật.
- Đưa việc giảng dạy pháp luật vào hệ thống các trường học.
- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hiện pháp luật.
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
- Mở rộng dân chủ, công khai tạo điều kiện cho nhân dân tham gia một cách đông đảo
vào hoạt động xây dựng pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật.
- Kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, văn hoá, nâng cao trình độ chung của
nhân dân.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
2. Pháp chế XHCN
2.1 Khái niệm pháp chế XHCN
- Khái niệm pháp chế XHCN: “Pháp chế là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị - xã
hội, trong đó tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhân viên
nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực
hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác”
- Các biểu hiện của pháp chế XHCN:
+ Pháp chế XHCN là nguyên tắc trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước.
+ Pháp chế XHCN là nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội.
+ Pháp chế XHCN là nguyên tắc trong xử sự của công dân.
Ý nghĩa của pháp chế: pháp chế là điều kiện cơ bản để phát huy dân chủ.
2.2 Các nguyên tắc của pháp chế XHCN
- Tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và Luật.
- Đảm bảo tính thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc.
- Pháp chế phải công bằng, hợp lý.
- Bảo đảm các quyền tự do của công dân
- Mọi vi phạm pháp luật phải được ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời.
- Các cơ quan xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, bảo vệ pháp luật phải
hoạt động một cách tích cực, chủ động và có hiệu quả.
- Không tách rời pháp chế với văn hóa và văn hóa pháp lý.
2.3 Vai trò của pháp chế
2.4 Những điều kiện bảo đảm cho sự phát triển của pháp chế XHCN
- Các điều kiện kinh tế
- Các điều kiện chính trị
- Các điều kiện tư tưởng
- Các điều kiện xã hội
- Những điều kiện pháp lý
- Những bảo đảm pháp lý
+ Các biện pháp phòng chống vi phạm pháp luật
+ Các biện phạm xử lý vi phạm pháp luật
+ Các biện pháp bảo vệ và khôi phục các quyền bị vi phạm, khắc phục hậu quả của
vi phạm pháp luật.
+ Các biện pháp về tổ chức
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
*Nhận diện và đánh giá các biểu hiện của ý thức pháp luật và pháp chế.
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
BÀI 21
CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
41
TOEIC GIAO TIẾP CUC CU - NƠI NUÔI DƯỠNG NIỀM ĐAM MÊ ANH VĂN - GHI DANH: 0969.548.829
41
1
2
3
4
5
6
7
8