Professional Documents
Culture Documents
Đ Án Chuyên Ngành 1
Đ Án Chuyên Ngành 1
Đ Án Chuyên Ngành 1
[DOCUMENT TITLE]
Hà Nội, 2021
LỜI CẢM ƠN
Trong những năm được học tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội chúng em
đã nhận được sự dạy dỗ chỉ bảo ân cần từ các thầy cô giáo những kiến thức mà các
thầy, cô đã truyền đạt cho chúng em vô cùng bổ ích và quý báu phục vụ cho bản
thân em góp phần vì ngày mai lập nghiệp. Chúng em vô cùng cám ơn các thầy
giáo, cô giáo trong chuyên ngành Công nghệ Polyme – Compozit, Trung tâm Công
nghệ Polyme – Compozit & Giấy, bộ môn Polyme compozit và Giấy, những người
đã dạy dỗ tận tình, chỉ bảo chúng em những kiến thức vô cùng bổ ích về chuyên
ngành chúng em theo học. Đặc biệt chúng em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất
đến thầy giáo ThS. Trần Trung Lê đã hướng dẫn tận tình và chỉ bảo chúng em hoàn
thành đồ án chuyên ngành Polyme.
Trong quá trình thực hiện báo cáo thực tập không thể tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Chúng em rất mong được sự chỉ bảo tận tình và bổ sung của các thầy
cô để đồ án được hoàn thiện hơn.
MỤC LỤC
(5) Điện phân axit clorua của axit đicacboxylic với một polihiđroxy rượu:
ClOCROCl + HOR, OH --- + ~ OCRCOOR1O ~ + HC1
Công trình sáng chế cho việc điều chế nhựa polyester đầu tiên được cấp cho
Berzeliusl vào năm 1847 và đến Gay-Lussac và Pelouze vào năm 1932. Vào những
năm đầu của thế kỷ này, đối với các lớp phủ bề mặt tốt được gọi là nhựa alkyd,
alkyd có nguồn gốc hơi từ rượu và axit tự do. Đặc biệt quan trọng trong lớp phủ là
glyptal, glyxerit anhydrit ngưng tụ. Mặc dù những vật liệu này cũng đã được sử
Hình 25.2
Hầu hết các loại nhựa thông thường thông thường sử dụng axit maleic
(thường là dưới dạng anhydrit) hoặc axit fumaric chuyển hóa đồng phân của nó
(không tạo thành anhydrit) là axit không no (Hình 25.3).
Hình 25.3
Anhydrit maleic thường được điều chế bằng cách cho hỗn hợp benzen đi qua
hơi và không khí trên chất xúc tác (ví dụ: dẫn xuất vanadi) ở nhiệt độ cao (ví dụ:
450 0C). Nó là một chất rắn kết tinh nóng chảy ở 52,6 0C (axit nóng chảy ở 130 0C).
Hình 25.4
Axit isophthalic (tm = 347 ℃), được điều chế bằng cách oxy hóa m-xylene,
cũng được giới thiệu cho các loại nhựa. Các loại nhựa có nhiệt độ biến dạng nhiệt
cao hơn và mo-đun uốn dẻo và khả nặng chịu nhiệt tốt hơn. Chúng cũng hữu ích
trong chuẩn bị lớp gel đàn hồi.
Các hệ thống dựa trên axit isophthalic thường cho thấy khả năng chống thấm
nước và kiềm tốt hơn khi dựa trên anhydrit phthalic. Sự khác biệt không phải vốn
có giữa cấu trúc của phthalic và isophthalic nhưng được cho là do nhựa isophtalic
có độ nhớt cao hơn đáng kể, cho phép pha loãng được lượng styren nhiều hơn.
Việc bổ sung axit isophthalic sẽ làm cải thiện tính chất chống thấm nước và kiềm
của stryren.
Để cải thiện một phần khả năng chịu nhiệt cũng có thể thay thế stryren bằng
triallyl xyanua. (Hình 6)
Monome này được điều chế bằng cách cho clorua xyanuaic phản ứng với
rượu allyl dư với sự có mặt của natri hidroxit ở 15-20℃. Tấm laminat dựa trên
nhựa polyeste có chứa triallyl xyanua được công nhận là có thể chịu được nhiệt độ
250℃ trong thời gian ngắn.
Việc sử dụng thương mại của triallyl xyanua bị giới hạn nghiêm trọng bởi
giá thành cao và tỏa nhiệt đóng rắn cao của quá trình polyester – triallyl xyanua.
Sự tỏa nhiệt được chứng minh là do sự chuyển đổi đồng phân thành triallyl
isoxyanua. Vật liệu này bây giờ được sản xuất ở Nhật Bản và đem lại khả năng
chịu nhiệt rất tốt và mức tỏa nhiệt tương đối thấp.
Đối với nhiều ứng dụng, điều cần thiết là nhựa cần phải có các đặc tính tự
dập tắt, chống cháy hợp lý. Có thể đạt được những đặc tính như vậy và vẫn giữ
được độ trong suốt bằng cách sử dụng axit HET (axt clorendic). Axit này được
điều chế bằng phản ứng giữa hexacloroxyclopentadien với anhydrit maleic và
chuyển đổi sản phẩm bổ sung vào axit bằng cách tiếp xúc với không khí ẩm. (Hình
7)
Những đặc tính tự chống cháy của nhựa là do hàm lượng cao clo trong axit
(54.8%). Liên kết đôi trong axit là liên kết không hoạt động và cần thiết phải dùng
trong liên kết với một axit không no như axit fumaic để cung cấp cho các liên kết
ngang.
Một phương pháp để thay thế đầu tiên là sản xuất nhựa polyeste có chứa
lượng dư axit maleic (nhóm maleat) và sau đó cho phản ứng với
hexaclorocyclopentadien để tạo thành sản phẩm bổ sung tại chỗ. (Hình 8)
Hình 9: Đường cong tỏa nhiệt điển hình cho nhựa polyester được khắc phục bằng
1% benzoyl peroxide trong một phạm vi nhiệt độ. (Các ống nghiệm có đường kính
19mm được lấp đầy đến chiều cao 8 cm bằng hỗn hợp nhựa cộng với peroxide.
Các ống nhựa này được ngâm trong bể chứa glycerin đến ngang mặt nhựa. Nhiệt
độ được đo bằng kim cặp nhiệt độ có một nửa ngập trong nhựa)
PHẦN 3: SƠ ĐỒ SẢN XUẤT
Trùng ngưng có mặt dung môi hữu cơ (trùng ngưng đẳng phí)
Dung môi: xylene, toluen
Hàm lượng: 3 – 6 %
Nhiệt độ: không cao hơn 165 oC
Ưu việt của phương pháp này là tách nước được triệt để hơn, đặc biệt ở giai
đoạn cuối quá trình. Ngoài ra, hơi dung môi cùng với nitơ bảo vệ polyester không
bị oxy hóa bởi oxy không khí, làm cho sản phẩm có màu sáng hơn. Nhược điểm
trong đó:
1- Reactor 6- Bơm chân không vành nước
2- Phẫu nạp anhydride 7- Bình chứa dịch ngưng tụ
3 - Deflegmator 8- Sinh hàn ống chùm
4- Sinh hàn ông chùm 9- Thùng trộn
5- Bình quan sát dịch ngưng tụ 10- Thùng chứa sản phẩm
O2
2
OH OH O O
Do đó, làm mất tác dụng của oxy lên phản ứng đồng trùng hợp của styrene
với nối đôi của nhựa polyester không no gốc.
Nhiệt độ
Chất xúc tác Chất xúc tiến sử dụng,
o
C
Methylethylketon peroxide (MEKP)
O O
H3C CH3 Cobalt octoate
C C 20 -25
(C8H17COO)2Co
C2H5 C2H5
O O
0 -25
C O O C
Cumen hydroperoxide
CH2
25 - 50
C OOH Mangnesium
naphtenate
CH2
Lauroyl peroxide
O
50 - 80
H3C(CH2)10 C O O C (CH2)10CH3
Nhiệt
O
Tert – Butylperoctoate
CH3
CH3
Đóng rắn nhựa polyester không nó dưới tác dụng của bức xạ tia tử ngoại có
mặt chất khởi đầu quang (photoinitiator) là một phương pháp tương đối mới và có
nhiều ưu điểm. Lựa chọn đúng chất khởi đầu quang là vấn đề quan trọng hàng đầu.
Các tác giả đã lựa chọn chất khởi đầu quang có tên thương mại Irgacure 819 – sản
phẩm của hang BASF có công thức:
O O
.P
O
được chỉ định sử dụng cho vật liệu polymer composite. Với hàm lượng Iracure 819
là 1%. Trong trường hợp dùng mat thủy tinh 450g/m 2, bức xạ đèn tủ ngoại có công
suất 900 W, bước sóng 350 – 450 nm, có thể đóng rắn tấm composite đến chiều
sau 20 mm và hàm lượng phần gel đạt 80%.
Hệ xúc tác – xúc tiến là hệ oxy hóa – khử, các gốc tự do tạo thành theo cơ
chế phản ứng sau:
ROOH + Co2+ Co3+ + RȮ + OH-
ROOH + Co3+ Co2+ + ROȮ + H+
RH + Co3+ Co2+ + Ṙ + H+
Ṙ + O2 + RH ROOH + Ṙ
Sơ đồ phản ứng đóng rắn nhựa polyester không no tạo thành polymer có cấu
trúc mạng lưới không gian.
H2C CH
H2C CH H2C CH
H2C CH
(a)
H2C CH
H2C CH
H2C CH
1-1
(1)
(c)
H2C CH2
H 2C CH2 n H2C CH2
n n
polyester polyester
polyester
H 2C CH2 H 2C CH2
n n H2C CH2
n
H 2C CH2
n H2C CH2
n
polyester
(2)
Hình: Nhựa polyester không no trước (1) và sau khi đóng rắn (2)
a – Các phân tử nhựa polyester không no phân tử thấp
b – Các phân tử dung môi hoạt tính (styrene)
c – Các phân tử xúc tác (chất khởi đầu)
Nhựa polyester không no thông dụng có các đặc trưng trình bày ở bảng sau:
Bảng: Các đặc trưng của nhựa polyester không no thông dụng
Tên Giá trị
Hàm lượng styrene, % khối lượng 32
Độ nhớt, Pa.s 1.1
Tỉ trọng 1.14
Màu sắc Vàng nhạt
Thời gian gel hóa, min 5-7
KẾT LUẬN
Đồ án chuyên ngành Polyme của nhóm chúng em xin được kết thúc. Chúng
em chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo của thầy. Thông qua đồ án chúng em
lại có thêm cơ hội để hiểu hơn về chuyên ngành học của mình đặc biệt là biết thêm
về vật liệu chế tạo polyme trong đó có nhựa polyestrer không no - một loại polyme
được sử dụng phổ biến xung quanh cuộc sống của chúng ta. Bài đồ án chuyên
ngành Polyme này còn nhiều sai sót, nhóm chúng em hi vọng nhận được sự góp ý
của thầy để bản đồ án này được hoàn chỉnh hơn. Chúng em chân thành cảm ơn sự
quan tâm và giúp đỡ của thầy trong quá trình làm đồ án chuyên ngành Polyme.
[2] VẬT LIỆU POLYME VÀ COMPOSITE – Khoa học và Công nghệ - Trần Vĩnh Diệu, Hồ Xuân Năng.
Phạm Anh Tuấn, Đoàn Thị Yến Oanh