Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 16

ÔN TẬP CHỦ NGHĨA XÃ HỘI – KHOA HỌC

1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học và ý nghĩa của việc
nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học.
1.1. Hoàn cảnh ra đời của chủ nghĩa xã hội – khoa học:
1.1.1. Điều kiện kinh tế xã hội:
GCCN >< GCTS
Phong trào sản xuất TBCN:
Phong trào đấu tranh của GCCN

- Phong trào đấu tranh của công nhân Pháp (1831, 1834)
- Phong trào đấu tranh của công nhân Anh (1836 – 1848)
- Phong trào đấu tranh của công nhân Đức (1844)
1.1.2. Tiền đề KHTN và KHXH:
*Khoa học tự nhiên:
- Thuyết tế bào
- Thuyết tiến hóa + Khẳng định đúng đắn của CNDVBC và CNDVLS
- Định luật bảo toàn và + Làm cơ sở lý luận và phương pháp luận cho CNXH
chuyển hóa năng lượng
*Khoa học xã hội:
- Triết học CĐ Đức + Là 3 nguồn gốc lý luận của chủ nghĩa Mác
- KTCT học CĐ Anh + Cung cấp tiền đề lý luận và tư tưởng trực tiếp đưa
- CNXH không tưởng – đến sự ra đời của CNXHKH
phê phán Pháp, Anh
*Giá trị và hạn chế lịch sử của CNXH không tưởng – phê phán:
- Giá trị lịch sử:
Chứa đựng tinh thần nhân đạo cao cả;
Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản
chủ nghĩa;
Nêu lên nhiều luận điểm có giá trị về sự phát triển của xã hội tương lai.
- Hạn chế lịch sử:
Quan niệm duy tâm về lịch sử;
Có khuynh hướng đi theo con đường ôn hòa để cải tạo xã hội;
Không thể phát hiện ra LLXH tiên phong ái thể thực hiện cuộc chuyển biến cách
mạng từ TBCN lên CNXH & CNCS.
1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu CNXH-KH:
*Về lý luận:
- Trang bị những nhận thức chính trị - xã hội cho Đảng cộng sản nhà nước và nhân
dân lao động trong quá trình bảo vệ và xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Có căn cứ nhận thức khoa học để phân tích đúng và đấu tranh chống lại những
nhận thức sai lệch về chủ nghĩa xã hội.
*Ý nghĩa thực tiễn:
- Xây dựng, củng cố niềm tin khoa học đối với mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ nghĩa
và con người đi lên chủ nghĩa xã hội;
- Củng cố năng lực hoạt động thực tiễn trong công cuộc xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN ở VN.

2. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân và sứ
mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân.
2.1. Khái niệm và đặc điểm của GCCN:
a. Khái niệm GCCN:
Là 1 tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển
của nền công nghiệp hiện đại; là giai cấp đại diện cho LLSX tiến triển; là lực
lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH.
b. Đặc điểm của GCCN:
*Trên phương diện kinh tế-xã hội:
- Phương thức lao động: Trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành công cụ sản xuất hiện
đại, có tính xã hội hóa cao;
- Trong quan hệ sản xuất TBCN: không sở hữu TLSX GCVS.
*Trên phương diện chính trị - xã hội:
- Là chủ thể của quá trình sản xuất quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội
hiện đại;
- Có tính tổ chức, kỷ luật, tinh thần cách mạng;
- Giai cấp bị trị (trong quan hệ sản xuất TBCN).
2.2. Nội dung và đặc điểm SMLS của GCCN:
a. Nội dung:
Tổ chức, lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng mình và giải phóng toàn xã hội
khỏi mọi áp bức, bất công, xác lập hình thái KT-XH CSCN:
- Kinh tế: GCCN là chủ thể trong quá trình giải phóng LLSX, xây dựng QHSX
mới;
- Chính trị: Tiến hành đấu tranh giành chủ quyền, xây dựng nhà nước moiws của
nhân dân;
- Văn hóa – xã hội: Xây dựng nền văn hóa, con người mới với giá trị mới; công
bằng; dân chủ; bình đẳng; tự do.
b. Đặc điểm:
- SMLS của GCCN xuất phát từ những tiền đề KT-XH của nền sản xuất mang tính
xã hội hóa
XHH SX GCCN phát triển
SMLS (giải quyết MT)
Mâu thuẫn trong PTSX TBCN<
- Thực hiện SMLS của GCCN là sự nghiệp CM của bản thân GCCN cùng với
đông đảo quần chúng;
- Xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu TBCN về TLSX chủ yếu;
- Giành quyền lực thống trị là tiền đề cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới nhằm
giải phóng con người.
2.3. Những điều kiện khách quan, chủ quan quy định để GCCN.
*Điều kiện khách quan
Đơn vị KT-XH của GCCN:
- Đại diện PTSX tiên tiến và LLSX hiện đại lực lượng quyết định phá vỡ
QHSX TBCN.
Đơn vị CT-XH của GCCN:
- Có hệ TT KH và cách mạng; tinh thần cách mạng triệt để; ý thức tổ chức; kỉ luật
cao; khả năng đoàn kết giai cấp…
*Điều kiện chủ quan:
- Sự phát triển của bản thân GCCN về số lượng và chất lượng.
Số lượng Tăng lên rất nhanh, đa dạng về cơ cấu
Chất lượng Trình độ trưởng thành về ý thức chính trị
Năng lực và trình độ làm chủ KHKT và CNHĐ
- Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN
thực hiện thắng lợi SMLS

GCCN là cơ sở xã hội Đảng mang bản chất GCCN, đội


và nguồn bổ sung lực lượng tiên phong của GCCN. Đảm nhận
quan trọng nhất của Đảng. vai trò lãnh đạo cuộc CM XHCN.

- Xây dựng được khối liên minh giai cấp giữ GCCN với GCND và các tầng lớp lao
động khác.

3. Đặc điểm của GCCN VN và nội dung SMLS của GCCN VN hiện nay.
“GCCN VN là 1 lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người
lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương, trong các loại hình sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất
công nghiệp”.
3.1. Đặc điểm của GCCN VN:
GCCN VN sản phẩm của một quá trình công nghiệp hóa đặc biệt:
- Ra đời từ quá trình “khai thác thuộc địa” của thực dân Pháp;
- Phát triển trong một nước nông nghiệp lạc hậu CNH muộn; cơ sở KT-Kỹ thuật
nghèo nàn, lạc hậu.
GCCN VN hiện nay:
- Phát triển cả số lượng lẫn chất lượng;
- Đa dạng về ngành nghề, cơ cấu;
- Có thời cơ phát triển và những thách thức mới.
3.2. Nội dung SMLS của GCCN VN hiện nay.
“Trong thời kỳ đổi mới, GCCN nước ta có SMLS to lớn: là GC lãnh đạo CM
thông qua đội tiên phong là ĐCS VN; GC đại diện cho PTSX tiên tiến, GC tiên
phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp xây
dựng CNXH, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, lực lượng nòng cốt
trong liên minh GCCN với GCND và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”.
- Kinh tế:
+ Phát huy vai trò, trách nhiệm trong sự nghiệp CNH, HĐH
Nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường định
hướn XHCN, quyết định tăng NSLĐ, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế.
+ Phát huy vai trò trong thực hiện khối liên minh Công - Nông - Tri thức
Tạo ra những động lực phát triển nông nghiệp – nông thôn và nông dân theo
hướng phát triển bền vững, hiện đại hóa.
- Chính trị - xã hội:
+ Giữ vững bản chất GCCN của Đảng;
+ Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa”.
- Văn hóa tư tưởng:
+ Xây dựng phát triển nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Xây
dựng hệ giá trị văn hóa và con người VN mới;
+ Bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng HCM.
3.3. Phương hướng, giải pháp xây dựng GCCN VN hiện nay:
*Phương hướng:
- Phát triển số lượng, chất lượng, tổ chức, nâng cao bản lĩnh chính trị;
- Phát huy vai trò trong sự nghiệp CNH, HĐH;
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
*Giải pháp:
- Nâng cao nhận thức trong Đảng, tổ chức công đoàn, bản thân GCCN và trong
toàn XH về vai trò (SMLS) của GCCN;
- Tăng cường “tri thức hóa” công nhân;
- Đẩy mạnh CNH, HĐH;
- Xây dựng, củng cố các tổ chức chính trị trong các doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp ngoài nhà nước;
- Hoàn thiện luật đầu tư (thu hút đầu tư nhưng phải bảo vệ lợi ích người lao động).

4. Chủ nghĩa xã hội; thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.


(nguyên chương 3)
5. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ
TBCN và những đặc trưng của CNXH ở Việt Nam hiện nay).
 Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN:
Bối cảnh TKQĐ lên CNXH ở VN:
- Xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu;
- Bị chiến tranh tàn phá;
- Các lực lượng thù địch không ngừng công kích, phá hoại nền kinh tế, chính trị,
hàng hóa,…;
- Chịu sự tác động sâu sắc của quá trình toàn cầu hóa của cách mạng KH và CN.
*Đặc điểm TKQĐ lên CNXH ở VN là “bỏ qua chế độ TBCN”.
“Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN. Tiếp thu, kế thừa
những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về KH và
CN để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại.”
Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN:
- Còn nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế sở hữu tư nhân TBCN
và thành phần kinh tế tư nhân TBCN không chiếm vai trò chủ đạo;
- Còn nhiều hình thức phân phối phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo cộng
phân phối theo mức độ đóng góp và quỹ phúc lợi xã hội;
- Còn quan hệ bóc lột và bị bóc lột quan hệ bóc lột TBCN không giữ vai trò
thống trị.
 Những đặc trưng của CNXH ở Việt Nam hiện nay:
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
- Do dân làm chủ;
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ, phù hợp;
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện;
- Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng
phát triển;
- Có NNPQ KH CN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng cộng sản
lãnh đạo;
- Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới.
6. Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa, mối quan hệ giữa dân chủ xã hội
chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa.
6.1. Dân chủ và dân chủ XHCN:
6.1.1. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ:
a. Quan niệm về dân chủ:
Nghĩa gốc: Dân chủ = Demos (người dân) + Kratos (cai trị)
=> Quyền lực của nhân dân (quyền lực thuộc về nhân dân)
Dân chủ: Làm chủ NN Kinh tế Nhân quyền
quyền lực Làm chủ XH Chính trị Dân quyền
thuộc về ndân Làm chủ chính Văn hóa
bản thân Tư tưởng

Tính chất của mqh


Sự khác nhau trong sở hữu quyền lực công
quan niệm về dân
chủ thời kỳ cổ đại Nội hàm của khái niệm nhân dân
*Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin: Dân chủ là một giá trị xã hội phản
ánh những quyền cơ bản của con người, là một phạm trù chính trị gắn với các hình
thức tổ chức NN của giai cấp cầm quyền; là một phạm trù lịch sử gắn với quá trình
ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân loại.

1 phạm trù vĩnh viễn Sản phẩm tiến hóa của lịch sử

Dân chủ là một hệ Phản ánh nhu cầu khách quan những
giá trị xã hội giá trị nhân văn thông qua những
quyền cơ bản của con người

Phản ánh trình độ phát triển Thành quả đấu tranh lâu dài của nhân
của cá nhân và cộng đồng loại chống lại áp bức
xã hội

Gắn với 1 kiểu NN và giai cấp cầm quyền


Dân chủ với tư cách là
một phạm trù chính trị Không có DC chung chung, phi giai cấp

Mỗi chế độ DC gắn với NN đều mang bản


chất của giai cấp thống trị
Dân chủ là một phạm trù lịch sử Ra đời tồn tại, phát triển trong một gia đình
lịch sử nhất định.
*Dân chủ:
- Phương diện quyền lực: Quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ nhân của
NN giá trị của xã hội, thước đo văn minh của chế độ xã hội;
- Phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị: Một hình thức tổ chức NN
chính thể dân chủ, chế độ dân chủ;
- Phương diện tổ chức và quản lý xã hội: nguyên tắc hoạt động của các tổ chức
CT-XH nguyên tắc tập trung dân chủ.
b. Sự ra đời và phát triển của các nền dân chủ:
Lênin: Con đường biện chứng của quá trình phát triển dân chủ là “Từ chuyên chế
đến DCTS, từ DCTS đến DCVS, từ DCVS đến không còn dân chủ nữa.”

*Xã hội công xã nguyên thủy:


Thành viên công xã bầu ra thủ lĩnh quân sự thông qua “Đại hội nhân dân”
Hình thức dân chủ sơ khai trong xã hội chưa có giai cấp.
*Chế độ chiếm hữu nô lệ:
Nền dân chủ được tổ chức thành NN (ND bầu ra NN) giai cấp hữu sản dùng
pháp luật và bộ máy thống trị để chiếm đoạt quyền lực của đa số NDLĐ.
*Chế độ phong kiến:
Chế độ độc tài chuyên chế phong kiến được thiết lập dân chủ bị kiềm hãm.
*Chế độ tư bản chủ nghĩa:
Được xây dựng trên nền tảng kinh tế là chế độ tư hữu về TLSX bản chất vẫn là
nền dân chủ dành cho thiểu số.
*Chế độ xã hội chủ nghĩa:
Thực hiện quyền lực của đại đa số nhân dân lao động.
6.1.2. Dân chủ XHCN:
a. Quá trình ra đời của nền DC XHCN:
Thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp+Công xã Pari (1871) cách mạng Tháng
Mười Nga: ra đời của NN XHCN đầu tiên trên TG (1917)
=> Nền DC XHCN chính thức được xác lập.
 Giai đoạn 1: GCCN làm cách mạng giành lấy dân chủ
 Giai đoạn 2: GCCN dùng dân chủ tổ chức NN của GCCN và NDLĐ – NN
XHCN
*Nền DC XHCN là nề dân DC cao hoen về chất so với nền DC tư sản, là nền DC
mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân; được thực hiện bằng NN PQXHCN,
đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
b. Bản chất của nền DC XHCN:
- Bản chất chính trị sự lãnh đạo chính trị của GCCN thông qua ĐCS đối với toàn
xã hội:
+ Thực hiện quyền lực và lợi ích của toàn thể ND có bản chất GCCN + tính ND
rộng rãi + tính DT sâu sắc;
+ Khác về chất do với nền DCTS: bản chất GC; cơ chế nhất nguyên và đa nguyên;
một hay nhiều Đảng; bản chất NN.
- Bản chất kinh tế dựa trên chế độ công hữu về TLSX chủ yếu:
+ Đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của LLSX;
+ Đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân về TLSX chủ yếu.
- Bản chất TT – VHXH, lấy hệ tư tưởng Mác-Lênin làm nền tảng:
+ Kế thừa những giá trị của các nền văn hóa trước đó;
+ Thực hiện giải phóng con người triệt để và phát triển toàn diện về cá nhân.
=> Nền dân chủ XHCN có sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và
lợi ích của toàn xã hội.
6.2. Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa.

7. Bản chất của nền Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, đặc điểm của nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
*Bản chất của nền Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
Tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân, dân là gốc, là chủ, dân làm chủ dựa
vào NN XHCN và sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân.
 Dân chủ là mục tiêu của chế độ XHCN (dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh);
 Dân chủ là bản chất của chế dộ XHCN (do nhân dân làm chủ, quyền lực
thuộc về nhân dân);
 Dân chủ là động lực để xây dựng CNXH (phát huy sức mạnh của nhân dân,
dân tộc);
 Dân chủ là gắn với pháp luật (gắn liền với kỷ luật, kỷ cương);
 Dân chủ phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, mọi
lĩnh vực.
o Cơ chế thực hiện dân chủ:
- Dân chủ gián tiếp: hình thức dân chủ đại diện, nhân dân ủy nhiệm quyền lực
của mình cho các tổ chức mà nhân dân trực tiêp bầu ra;
- Dân chủ trực tiếp: hình thức thông qua đó nhân dân trực tiếp thực hiện quyền
làm chủ của mình NN và xã hội
o Thiết chế thực hiện dân chủ:
- Thông qua NN và hệ thống chính trị, do ĐCS lãnh đạo (thực hiện nhất
nguyên chính trị).
* Đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
- Nhà nước do NDLĐ làm chủ;
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp
luật;
- Quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công có cơ chế phối hợp và kiểm
soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp;
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ;
- Do Đảng cộng sản VN lãnh đạo.

8. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác- Lênin, đặc điểm quan hệ dân tộc
và tôn giáo ở Việt Nam.

* Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác- Lênin:


+ Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
- Không phân biệt DT lớn hay nhỏ, ở trình độ phát triển cao hay thấp;
- Các DT đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội;
- Không một DT nào có quyền đi áp bức, bóc lột DT khác.
Phải thủ tiêu tình trạng áp bức GC, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức DT.
Phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực
đoan.
+ Liên hiệp công nhân tất cả dân tộc:
- Phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp;
- Là cơ sở để đoàn kết các tầng lớp NDLĐ của các dân tộc trong cuộc đấu
tranh chống CN đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
Nội dung này vừa là nội dung chủ yếu vừa là giải pháp quan trọng để liên
kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
*Đặc điểm quan hệ dân tộc ở Việt Nam:
Tôn giáo không chỉ là một hình thái ý thức xã hội, mà còn là một hiện tượng xã
hội, tồn tại với những đặc trưng: cộng đồng đức tin, hệ thống nghi lễ, hệ thống tổ
chức, hệ thống luân lý. Với những đặc trưng đó, giữa tôn giáo và dân tộc có mối
quan hệ tương hỗ, qua lại, có thể làm tiền đề cho sự tồn tại của nhau, tạo nên
chỉnh thể thống nhất và bản sắc riêng của mỗi quốc gia. Quan hệ dân tộc và tôn
giáo là sự liên kết, chuyển động trở lại, chi phối lẫn nhau giữa các dân tộc với tôn
giáo trong nội bộ, hoặc giữa các quốc gia với nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội . Việc giải quyết mối quan hệ này như thế nào có ảnh hưởng lớn đến sự ổn
định chính trị và sự phát triển của từng quốc gia, nhất là các quốc gia đa dân tộc
và đa tôn giáo. Quan hệ dân tộc và tôn giáo được thể hiện dưới nhiều cấp độ, định
thức và các phạm vi khác nhau. Ở nước ta hiệu nay, mối quan hệ này có những
đặc điểm mang tính đặc thù.
8.1. Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo; quan hệ dân tộc và tôn
giáo được thiết lập và củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia – dân tộc thống
nhất.
Trong lịch sử cũng như hiện tại, các tôn giáo ở Việt Nam có truyền thống gắn
bó chặt chẽ với dân tộc, đồng hành cùng dân tộc, gắn đạo với đời. Mọi công dân
Việt Nam không phân biệt dân tộc, tín ngưỡng và tôn giáo nhìn chung đều đoàn
kết ý thức rõ về cội nguồn, về một quốc gia – dân tộc thống nhất cùng chung sức
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Cách làm, biện pháp lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để chống phá cách mạng
Việt Nam của các thế lực thù địch hiện nay là muôn hình, muôn vẻ, tuỳ theo điều
kiện của mỗi dân tộc mà chúng có sự triển khai cụ thể khác nhau, nhưng chung
nhất nổi lên mấy thủ đoạn chính sau đây:
- Về lĩnh vực tư tưởng: Kẻ địch tập trung mũi nhọn xuyên tạc chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, trực tiếp nhất là quan điểm, chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước ta hiện nay, đặc biệt là những nội dung
liên quan đến phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh ở miền núi,
đến chính sách dân tộc; thổi phồng những thiếu sót của ta trong quá trình thực
hiện các chính sách đó ở địa phương... nhằm vô hiệu hóa sự lãnh đạo của tổ chức
đảng, của chính quyền địa phương để chúng dễ bề nắm dân, khống chế dân.
- Về lĩnh vực tổ chức: kẻ thù ráo riết xây dựng các tổ chức phản động ở vùng dân
tộc thiểu số của Việt Nam. Chúng đẩy mạnh xây dựng các tổ chức, lực lượng
phản động lưu vong là người Việt Nam ở nước ngoài; đồng thời liên kết chặt chẽ
với các tổ chức phản động của nước ngoài và lực lượng ngụy quân, ngụy quyền
cũ. Đó là các tổ chức như: "Mặt trận giải phóng Khơ Me Crôm", "Mặt trận
Chămpa", "Mặt trận thống nhất đấu tranh của các chủng tộc bị áp bức"... Đây là
những tổ chức phản động lưu vong được các thế lực phản động nước ngoài hậu
thuẫn trên mọi phương diện.
Hiện nay, FULRO (viết tắt 5 chữ đầu của tổ chức “Mặt trận thống nhất đấu
tranh của ác chủng tộc bị áp bức” do Mỹ dựng nên từ trước năm 1975) đang ráo
riết thực hiện âm mưu vô hiệu hoá vai trò lãnh đạo của các tổ chức đảng và hiệu
lực quản lý của chính quyền các cấp, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, gieo rắc tư
tưởng ly khai, đòi thành lập "Nhà nước Đê Ga tự trị", tạo cớ để nước ngoài can
thiệp chống phá Việt Nam. Thủ đoạn chính mà chúng đang thực hiện là:
- Tuyên truyền kích động tư tưởng dân tộc hẹp hòi, lợi dụng triệt để vấn đề tôn
giáo để truyền đạo "Tin lành Đê Ga" - một tổ chức chính trị phản động của
FULRO, và coi đây là ngòi nổ để thực hiện âm mưu "diễn biến hoà bình", bạo
loạn lật đổ ở Tây Nguyên.
- Kích động, lừa bịp đồng bào dân tộc thiểu số vượt biên trái phép sang
Campuchia, vu cáo Việt Nam vi phạm tự do tôn giáo, tự do dân chủ, nhân quyền.
- Lợi dụng những khó khăn về đời sống vật chất, tinh thần của một bộ phận đồng
bào dân tộc thiểu số, tiến hành lôi kéo, khống chế, mua chuộc họ thực hiện các kế
hoạch chống phá cách mạng.
- Dùng tiền để kích động nhân dân chặt phá rừng, mua chuộc một số cán bộ thoái
hoá biến chất, thổi phồng một số khuyết điểm, yếu kém của ta nhằm làm suy giảm
niềm tin, gây sự nghi ngờ trong dân chúng, đẩy tới các hoạt động khiếu kiện;
đồng thời tìm cách móc nối, cài cắm người của chúng vào bộ máy Đảng, Nhà
nước.
- Liên kết với các thế lực phản động người nước ngoài, bọn phản động lưu vong
người Việt, ngụy quân, ngụy quyền cũ... để chống phá cách mạng nước ta.
Nhận diện rõ những thủ đoạn chính của các thế lực thù địch trong việc lợi dụng
vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam hiện nay là nhằm góp
phần ngăn chặn sự phá hoại của các thế lực thù địch, các phần tử xấu chống phá
cách mạng Việt Nam, bảo vệ chế độ, bảo vệ cuộc sống bình yên của đồng bào các
dân tộc thiểu số nói riêng, của nhân dân Việt Nam nói chung trong tiến trình đổi
mới đất nước, phát triển kinh tế- xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Trong lịch sử phát triển của dân tộc, nhất là từ khi đất nước giành được độc lập
dân tộc, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, quan hệ dân tộc và tôn
giáo luôn được coi trọng và nhìn chung được giải quyết khá tốt, không dẫn đến
những xung đột lớn trong nội bộ quốc gia. Mặc dù vậy, trong triển khai hoạt động
thực tiễn, do nhận thức hoặc do thực hiện chưa đúng các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước về dân tộc và tín ngưỡng, tôn giáo, nên có nơi
có lúc quan hệ này vẫn nảy sinh những mâu thuẫn cần phải nhận diện rõ và đánh
giá một cách khách quan, khoa học để tiếp tục tăng cường giải quyết tốt mối quan
hệ dân tộc và tôn giáo nhằm một mặt, phát huy những giá trị tốt đẹp của các dân
tộc và những giá trị đạo đức, văn hóa của các tôn giáo, tín ngưỡng, góp phần làm
phong phú thêm nền văn hóa Việt Nam, mặt khác, đảm bảo sự ổn định chính trị
quốc gia.
8.2. Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi tín
ngưỡng truyền thống.
Ở Việt Nam, tín ngưỡng truyền thống biểu hiện ở nhiều cấp độ, trên phạm vi cả
nước, diễn ra trong mọi gia đình, dòng họ không phân biệt dân tộc, tôn giáo.
Trong đó, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thờ anh hùng dân tộc, những người có
công với dân, với nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đời sống tâm linh
người Việt.
Ở cấp độ gia đình, thờ cúng tổ tiên là hoạt động phổ biến, thậm chí trở thành
truyền thống, nét đẹp văn hóa của mỗi gia đình, dòng họ; đồng thời là sợi dây kết
dính các thành viên trong dòng họ, dòng tộc, kể cả họ có thể sinh sống ở mọi
miền của đất nước.
Ở cấp độ Làng xã, hầu hết các làng xã của người Việt đều thờ cúng Thành
hoàng làng , Thần Làng rất đa dạng. Đa phần đó là các vị có công gây dựng làng
xã, đem lại một nghề cho dân làng, hoặc là người có công với nước được sinh ra
tại làng xã đó v, v ... Chính hoạt động tín ngưỡng này trở thành sợi dây gắn kết
chặt chẽ các thành viên trong gia đình với làng xã, gắn kết các làng xã với nhau
và với triều đình trung ương - đại diện cho cộng đồng quốc gia dân tộc thống nhất
.
Ở cấp độ quốc gia, đỉnh cao của sự hội tụ đoàn kết thống nhất cộng đồng dân
tộc của người Việt Nam được biểu hiện dưới dạng tín ngưỡng, tôn giáo. Đó là
người Việt Nam dù sinh sống ở bất cứ nơi đâu trên mọi miền của Tổ quốc hay
định cư ở nước ngoài, dù có khác nhau về ngôn ngữ, về tín ngưỡng, tôn giáo, thế
hệ... thì đều hướng về cội nguồn dân tộc chung – nơi các Vua Hùng đã có công
dựng nước – thực hiện các nghi lễ tế tự, thờ cúng thể hiện lòng tôn kính, niềm tự
hào dân tộc về con Lạc cháu Hồng, về nghĩa “ đồng bào ” đoàn kết gắn bó chặt
chẽ trong một cộng đồng quốc gia - dân tộc thống nhất.
=> Như vậy, chính tín ngưỡng truyền thống đã làm nên nét đặc thù trong quan hệ
dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam, thậm chí, nó còn chi phối mạnh mẽ làm biến đổi
các nền văn hóa, hay các tôn giáo bên ngoài khi du nhập vào Việt Nam. Việt Nam
là nơi hội tụ của nhiều nền văn hóa trên thế giới và phần lớn các tôn giáo đều là
tôn giáo ngoại sinh. Các nền văn hóa hay các tôn giáo từ bên ngoài du nhập vào
muốn “ cắm rễ ” vào dân tộc và phát triển được trên lãnh thổ Việt Nam đều phải
biến đổi ít nhiều để phù hợp với truyền thống dân tộc, với nền tảng văn hóa bản
địa, trong đó có sự chi phối của tín ngưỡng truyền thống, nhất là tín ngưỡng thờ
cúng tổ tiên. Sự biến đổi của Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo, Công giáo khi vào
Việt Nam là những ví dụ điển hình.
8.3. Các hiện tượng tôn giáo mới có xu hướng phát triển mạnh tác động đến
đời sống cộng đồng và khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Từ khi đất nước thực hiện đường lối đổi mới toàn diện, kinh tế thị trường, toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng thì đời sống tín ngưỡng, tôn giáo của người
Việt Nam phát triển, trong đó xuất hiện một số hiện tượng tôn giáo mới như Long
hoa Di Lặc, Tin Lành Vàng Chứ, Thanh Hải vô thượng sư, Tiên rồng...; các tổ
chức đội lốt tôn giáo như Tin Lành Đề Ga, Hà Mòn ở Tây Nguyên. Tính chất mê
tín của các hiện tượng tôn giáo mới khá rõ. Thậm chí, một số nhóm lợi dụng niềm
tin tôn giáo để tuyên truyền những nội dung gây hoang mang trong quần chúng,
hay thực hành những nghi lễ phản văn hóa, truyền đạo trái phép, phát tán các tài
liệu có nội dung xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, làm
phương hại đến mối quan hệ dân tộc và tôn giáo, làm ảnh hưởng đến khối đại
đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo; gây ra nhiều vấn đề phức tạp và tác động tiêu
cực đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nhiều vùng dân tộc. Do
vậy, các hiện tượng tôn giáo mới phát triển mạnh hiện nay cần phải được quản lý
tốt nhằm đảm bảo sự ổn định chính trị quốc gia và đảm bảo giải quyết tốt mối
quan hệ dân tộc và tôn giáo ở nước ta.
8.4. Định hướng giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở VN hiện nay.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn khẳng định vấn đề dân tộc,
vấn đề tôn giáo và công tác dân tộc, công tác tôn giáo là vấn đề chiến lược có tầm
quan trọng đặc biệt; thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo, phát huy truyền
thống và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc là một đảm bảo quan trọng
cho thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta.
Để giải quyết tốt mối quan hệ dân tộc và tôn giáo , Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ
rõ:“...Nghiêm trị những âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết
dân tộc... Đồng thời chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành
vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc
hoặc những hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trái quy định của pháp luật.”
Trên cơ sở nhận diện rõ các đặc điểm của quan hệ dân tộc và tôn giáo ở nước ta
hiện nay, quá trình giải quyết mối quan hệ này cần quán triệt một số quan điểm
sau:
- Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc và tôn giáo, củng cố khối đại
đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết tôn giáo là vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu dài
và cấp bách của cách mạng Việt Nam.
Trong lịch sử phát triển, từ khi nước nhà độc lập, Đảng ta luôn khẳng định: xây
dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết tôn giáo là vấn đề chiến
lược, cơ bản, lâu dài và cấp bách của cách mạng Việt Nam; phát huy những giá trị
văn hóa truyền thống của các dân tộc, đồng thời “ phát huy những giá trị văn
hóa, đạo đức tốt đẹp và nguồn lực của tôn giáo cho quá trình phát triển đất nước
” . Hiện nay, sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa của Việt Nam càng cần có một sự đoàn kết rộng rãi của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, đoàn kết tôn giáo và tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc và
tôn giáo... để tạo động lực to lớn thúc đẩy công cuộc kiến tạo đất nước phồn vinh,
phát triển bền vững và bảo vệ nền độc lập, chủ quyền của quốc gia. Với yêu cầu
đó, xã hội chủ nghĩa ở nước ta phải luôn là môi trường, điều kiện thuận lợi nhất
cho tất cả các dân tộc, các tôn giáo được tự do phát triển theo đúng qui định của
pháp luật, phát huy mọi nguồn lực đóng góp ngày càng nhiều cho sự nghiệp đổi
mới xây dựng chủ nghĩa xã hội .
Thực tiễn này cũng đặt ra yêu cầu: ở mỗi giai đoạn lịch sử, việc giải quyết mối
quan hệ dân tộc và tôn giáo cần có cách tiếp cận và lựa chọn ưu tiên giải quyết
phù hợp với bối cảnh, tình hình của giai đoạn đó; đồng thời phải luôn nhận diện
đầy đủ và giải quyết một cách hiệu quả những vấn đề mới nảy sinh trong mối
quan hệ dân tộc và tôn giáo.
- Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải đặt trong mối quan hệ với cộng
đồng quốc gia - dân tộc thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tôn giáo và dân tộc là hai vấn đề rất nhạy cảm. Những vấn đề liên quan đến
dân tộc, tôn giáo nếu không được giải quyết một cách thỏa đáng sẽ dẫn tới nguy
cơ gây mất ổn định chính trị, xã hội, dễ tạo cớ cho các thế lực chính trị bên ngoài
can thiệp vào công việc nội bộ của đất nước. Vì vậy, để giải quyết tốt mối quan hệ
dân tộc và tôn giáo cần phải tuân thủ nguyên tắc: giải quyết vấn đề tôn giáo trên
cơ sở vấn đề dân tộc, tuyệt đối không được lợi dụng vấn đề tôn giáo đòi ly khai
dân tộc, hay chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc làm tổn hại đến lợi ích quốc gia –
dân tộc, mà phải đảm bảo giữ vững độc lập chủ quyền, thống nhất đất nước. “
Tập hợp đồng bào theo tín ngưỡng, tôn giáo và đồng bào không theo tín ngưỡng,
tôn giáo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ”.
Thực hiện quan điểm có tính nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự ổn định chính trị,
trật tự an toàn xã hội ở mỗi địa bàn, nhất là ở vùng dân tộc thiểu số, vùng có đạo,
cũng như đảm bảo sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ trong một cộng đồng quốc gia
- dân tộc thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa .
- Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, quyền của các dân tộc thiểu số, đồng thời kiên
quyết đấu tranh chống lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo vào mục đích chính trị.
Trong các mối quan hệ xã hội thì quan hệ dân tộc, tôn giáo và nhân quyền là
những quan hệ hết sức nhạy cảm, giữa chúng có sự tác động tương hỗ, thống nhất
với nhau, đồng thời qui định lẫn nhau. Do vậy, việc giải quyết tốt mối quan hệ
này là nhằm đảm bảo cho con người những quyền cơ bản về kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội và tín ngưỡng, tôn giáo. Song quyền phải gắn liền với pháp luật, do
vậy đảm bảo quyền của các dân tộc, quyền tự do tôn giáo, tín ngưỡng cũng chính
là đảm bảo thực hiện những nội dung cốt yếu của quyền con người trong khuôn
khổ của pháp luật.
Tăng cường củng cố an ninh quốc phòng, làm tốt công tác vận động quần
chúng, đẩy mạnh tuyên truyền và thực hiện các chương trình phòng chống tội
phạm, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng quy chế phối hợp
giữa lực lượng công an, quân đội với các đoàn thể trong công tác dân tộc, tôn giáo
để nắm bắt chắc tình hình, quản lý chặt đối tượng, sẵn sàng các phương án chủ
động đấu tranh ngăn chặn các hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch. Tranh
thủ, vận động chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín đồ các tôn giáo xây dựng
cuộc sống tốt đời, đẹp đạo .
Chủ động vạch trần những âm mưu thâm độc của các thế lực thù địch trong
việc lợi dụng vấn đề dân tộc và tôn giáo, hoặc kết hợp vấn đề dân tộc với vấn đề
tôn giáo nhằm “ tôn giáo hóa dân tộc ” của chúng . Kiên quyết đấu tranh, xử lý
các tổ chức, các đối tượng có các hoạt động vi phạm pháp luật truyền đạo trái
phép, hoặc lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo và nhân quyền để kích động quần
chúng, chia rẽ tình đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo.
=> Tóm lại, nhận diện rõ những đặc điểm của quan hệ dân tộc và tôn giáo ở nước
ta hiện nay để một mặt tiếp tục phát huy hiệu quả và tăng cường mối quan hệ tốt
đẹp giữa dân tộc và tôn giáo tạo sự đồng thuận, đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn
giáo nhằm xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh. Mặt khác, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn mọi tác động tiêu
cực và kiên quyết đấu tranh chống mọi hành động lợi dụng quan hệ dân tộc và tôn
giáo gây mất trật tự an toàn xã hội, gây mất ổn định chính trị và phá hoại sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.

You might also like