Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 27

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

-----š›&š›-----

TIỂU LUẬN CUÓI KÌ MÔN TÂM LÝ HỌC GIÁO DỤC


HỌC SINH LỨA TUỔI TIỂU HỌC

Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Gia Trang


Sinh viên thực hiện : Lê Thị Phương Thảo
Mã SV : 20010727
Lớp học phần : PSE 2028 - 2

Hà Nội 2022
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, với lòng biết ơn sâu sắc nhất em em xin gửi lời cảm ơn tới trường
Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã đưa học phần bộ môn “Tâm lý giáo
dục” vào chương trình giảng dạy.
Em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến thầy là TS. Hoàng Gia Trang. Trong quá trình
tìm hiểu và học tập bộ môn “Tâm lý giáo dục”, em đã nhận được sự chỉ dạy và hướng
dẫn rất tận tình, tâm huyết của thầy. Thấy đã giúp em tích lũy thêm nhiều kiến thức hay
và bổ ích. Từ những kiến thức mà thầy truyền đạt, em xin trình bày lại những gì mình
đã tìm hiểu về vấn đề gửi đến thầy.
Tuy nhiên, kiến thức của em vẫn còn những hạn chế nhất định. Do đó, trong quá trình
hoàn thành bài báo cáo, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được những góp ý từ thầy để bài bài cáo của em được hoàn thiện hơn.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc các thầy nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành công trên
con đường sự nghiệp giảng dạy.

Em xin chân thành cảm ơn!


MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 3

4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3

4.1. Đối tượng, khách thể nghiên cứu .......................................................................... 3

4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3

5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3

6. Cấu trúc báo cáo....................................................................................................... 4

CHƯƠNG I: GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC 5

1.1. Khái niệm kỹ năng sống. ..................................................................................... 5

1.2. Vai trò của kỹ năng sống đối với học sinh Tiểu học............................................. 7

1.3. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh Tiểu học. ................................................. 8

1.4. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống. .................................................................... 10

1.5. Phẩm chất và năng lực theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018. ............... 10

1.6. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học .................................................. 12

1.6.1. Khái niệm...................................................................................................... 12

1.6.2. Một số kỹ năng sống cần thiết cho học sinh Tiểu học .................................. 12

1.7. Một số phương pháp dạy chọc kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học ................. 18

CHƯƠNG 2: QUẢN LÍ LỚP HỌC TRONG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN 19

2.1. Khái niệm dạy học trực tuyến ............................................................................. 19

2.2. Mục tiêu của dạy học trực tuyến ......................................................................... 20

2.3. Thực trạng ........................................................................................................... 20

2.4. Một số biện pháp quản lý lớp học trực tuyến hiệu quả ....................................... 21

TÀI LIỆU THAM KHẢO 24


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bất cứ thời đại nào, chỉ khi có những kỹ năng sống phù hợp thì con người
mới có thể tồn tại và phát triển - kỹ năng sống được xem như một năng lực quan trọng
để con người làm chủ được bản thân và sống hòa nhập với cộng đồng. Giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh tiểu học là một trong những nội dung quan trọng nhằm giúp các em
rèn luyện kỹ năng ứng xử thân thiện trong mọi tình huống; hình thành thói quen và kỹ
năng làm việc theo nhóm, kỹ năng hoạt động xã hội, thói quen rèn luyện sức khỏe, ý
thức tự bảo vệ bản thân trước các tác động xã hội. Quá trình giáo dục kỹ năng sống ảnh
hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi học sinh.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm chú ý đến nội dung giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh các bậc học: Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những bước
đi đúng đắn trong việc triển khai và nhân rộng nội dung giáo dục kỹ năng sống cho thanh
thiếu niên. Theo Điều 2 của Luật Giáo dục năm 2005, mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục tiểu học là bước giáo dục cơ bản và quan trọng nhất trong nền giáo dục,
giai đoạn định hình tính cách và tư duy của mỗi đứa trẻ. Mục tiêu giáo dục tiểu học là
rất quan trọng đối với mỗi cá nhân và toàn xã hội. Chương trình giáo dục tiểu học giúp
học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển
hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục
về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nề nếp cần thiết trong học
tập và sinh hoạt.
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng nhìn chung khái niệm kỹ năng
sống có những đặc điểm như: Kỹ năng sống là những kỹ năng hình thành trong môi
trường xã hội nhất định. Nó hình thành và phát triển trong quá trình tương tác với các
mối quan hệ xã hội và hòa nhập với môi trường xã hội loài người; Đặc trưng tâm lý, văn
hóa xã hội, địa lý của mỗi dân tộc, vùng miền sẽ quy định việc hình thành, phát triển và
vận dụng các kỹ năng sống khác nhau. Kỹ năng sống giúp con người có thể hòa nhập

1
với cuộc sống hàng ngày, đặc biệt tăng cường sức khỏe tâm lý và sự lành mạnh về tinh
thần cho con người.
Trong bối cảnh dịch bệnh, kế hoạch năm học bị đứt đoạn, chương trình và nội
dung giáo dục phải thay đổi theo hướng chỉ còn phần cốt lõi. Gần 20 triệu học sinh, sinh
viên không được tới trường trong một thời gian rất dài. Trên 7 vạn sinh viên không thể
ra trường đúng hạn, ảnh hưởng tới việc cung cấp nguồn nhân lực. Việc học tập trực
tuyến trong điều kiện hạ tầng không đồng bộ, hạn chế, bất cập giữa các địa phương, nhà
trường... gây ra nhiều hệ lụy và ảnh hưởng tiêu cực cho các nhà trường, gia đình.
Thực tế này khiến số đông học sinh, sinh viên căng thẳng, mệt mỏi, thày cô áp
lực, phụ huynh bức xúc, xã hội lo lắng... Vì vậy, ngành giáo dục và đào tạo đã chỉ đạo
các nhà trường nêu cao tinh thần trách nhiệm với nghề, khắc phục khó khăn trước mắt,
tất cả vì học sinh thân yêu; đồng thời, thường xuyên động viên đội ngũ các thày cô giáo,
các bậc phụ huynh và học sinh, sinh viên chủ đồng tiếp cận, tiếp thu, ứng phó, tổ chức
giáo dục và đào tạo trong điều kiện bình thường mới.
Việc tổ chức dạy học trực tuyến cho học sinh cũng gặp nhiều khó khăn. Một trong
những thách thức đặt ra là làm thế nào để giáo viên có thể tổ chức dạy học trực tuyến
cho hiệu quả. Đặc biệt đối với các em học sinh tiểu học, vì các em còn ở độ tuổi tăng
động, nên khó tiếp thu các bài giảng trực tuyến hiệu quả như trên các lớp học truyền
thống. Đặc biệt các bạn học sinh lớp 1 và lớp 2 còn chưa biết sử dụng máy tính, điện
thoại thành thạo để tham gia các lớp học trực tuyến. Vì vậy, bên cạnh những nỗ lực
giảng dạy của giáo viên và nhà trường, các em cũng cần sự giúp sức từ phía gia đình và
bố mẹ.
Chính vì lý do trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh tiểu học và một số biện pháp quản lí lớp học trực tuyến hiệu quả cho giáo
viên” nhằm tìm hiểu thực trạng kỹ năng sống của học sinh tiểu và thực trạng quản lí lớp
học trực tuyến từ đó đưa ra phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả học để nâng
cao kỹ năng sống cho học sinh tiểu học và biện pháp quản lý lớp học trực tuyến từ đó
tìm ra phương pháp quản lí lớp học một cách hiệu quả nhất.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua bài nghiên cứu này, em mong muốn:
- Nắm được thực trạng, những khó khăn và thuận lợi của học sinh khi học kỹ
năng sống và của giáo viên khi giảng dạy trực tuyến.
2
- Nắm được khái niệm, đặc điểm giáo dục kỹ năng sống và quản lí lớp học.
- Vai trò của kỹ năng sống đối với học sinh tiểu học và vai trò của quản lí lớp học
trực tuyến.
- Đóng góp thông tin cho nghiên cứu giảng dạy kỹ năng sống cho học sinh và
biện pháp quản lí lớp.
- Đề xuất phương pháp dạy học kỹ năng sống và đề xuất biện pháp quản lý lớp
học trực tuyến.
- Áp dụng thông tin nghiên cứu vào chương trình dạy học Tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá khái niệm và nội dung cơ bản của giáo dục kỹ năng sống và quản
lí lớp học.
- Tìm hiểu về khái niệm, đặc điểm, vai trò, khó khăn, thuận lợi của giáo dục kỹ
năng sống và quản lí lớp học
- Chỉ rõ nội dung, phương pháp áp dụng kiến thức đã tìm hiểu vào chương trình
dạy học cấp bậc Tiểu học.
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng, khách thể nghiên cứu

Giáo dục kỹ năng sống và biện pháp quản lí lớp học trực tuyến hiệu quả cho giáo
viên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Khái niệm, đặc điểm, vai trò, khó khăn, thuận lợi của giáo dục kỹ năng sống và
quản lí lớp học
- Các phương pháp giáo dục kỹ năng sống và quản lí lớp học cho học sinh Tiểu
học.

5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu dựa trên tài liệu có sẵn trên các
trang mạng uy tín. Nghiên cứu dựa trên nội dung giáo dục của sách giáo khoa hiện hành.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
3
6. Cấu trúc báo cáo

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì báo cáo được
trình bày trong 2 chương với nội dung bao gồm:
Chương 1: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu Học
Chương 2: Quản lí lớp học trong dạy học trực tuyến.

4
CHƯƠNG I: GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

1.1. Khái niệm kỹ năng sống.

Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức, hiểu biết của con người để thực
hiện một việc gì đó, có thể là việc nghề nghiệp mang tính kỹ thuật, chuyên môn hoặc
việc liên quan cảm xúc, sinh tồn, giao tiếp,…
Kĩ năng sống là những trải nghiệm có hiệu quả nhất, giúp giải quyết hoặc đáp
ứng các nhu cầu cụ thể, trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của con người. Kĩ năng
sống bao gồm cả hành vi vận động của cơ thể và tư duy trong não bộ của con người. Kĩ
năng sống có thể hình thành một cách tự nhiên, thông qua giáo dục hoặc rèn luyện của
con người.
Khái niệm kỹ năng sống xuất hiện lần đầu tiên ở Việt Nam vào năm 1996 trong
chương trình giáo dục của UNICEF – chương trình giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức
khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường. Từ đó
đến nay, khái niệm này được dùng tương đối phổ biến trong các tài liệu giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh, sinh viên và các đối tượng khác. Vậy, kỹ năng sống được hiểu
như thế nào? Bản chất của khái niệm này là gì? Cho đến nay vẫn còn nhiều tranh luận.
Theo UNESCO1, kỹ năng sống được hiểu là: Năng lực cá nhân để thực hiện đầy
đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Hay, kỹ năng sống là năng lực
tâm lý xã hội, là khả năng ứng phó một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách
thức của cuộc sống.
Theo quan niệm của UNESCO, kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục bao
gồm các nội dung sau:
- Học để biết: gồm các kỹ năng tư duy, như tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra
quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả.
- Học để làm: bao gồm các kỹ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ như kỹ năng
đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm…

1
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc
5
- Học để làm người: gồm các kỹ năng như ứng phó với căng thẳng, kiểm soát
cảm xúc, tự nhận thức, tự tin…
- Học để chung sống: gồm các kỹ năng xã hội như giao tiếp, thương lượng, tự
khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự thông cảm…
Theo WHO2 kỹ năng sống là những kỹ năng mang tính chất tâm lý xã hội và kỹ
năng giao tiếp được vận dụng nhiều trong các tình huống hàng ngày. Với mục đích là
để tương tác có hiệu quả với mọi người và giải quyết tốt những vấn đề, tình huống của
cuộc sống.
Nếu theo quan niệm của WHO thì kỹ năng sống bao gồm:
- Kỹ năng tư duy bao gồm: ý thức về bản thân, ý thức xã hội, xác lập mục đích,
giải quyết vấn đề, ra quyết định.
- Kỹ năng xã hội bao gồm: việc đánh giá cao, công nhận giá trị của người khác
và hiểu vai trò của họ, xây dựng mối quan hệ tích cực với gia đình và bạn bè, lắng nghe
và truyền đạt có hiệu quả, nhận trách nhiệm và đối phó với stress.
- Kỹ năng thương lượng bao gồm: kỹ năng thương lượng với người khác và kỹ
năng thương lượng với chính bản thân mình.
Kỹ năng sống hiện nay được phân loại thành:
- Kỹ năng cơ bản: Bao gồm các kỹ năng viết, đọc và tính toán phục vụ cho các
công việc hàng ngày. Những kỹ năng cơ bản này không mang tính đặc trưng về tâm lý
nhưng lại là tiền để cho những năng lực thực hiện các chức năng cuộc sống.
- Các kỹ năng chung: Bao gồm cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng xã hội, kỹ năng
cảm xúc, kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng giao tiếp….
Giáo dục kỹ năng sống là một quá trình tác động sư phạm có mục đích, có kế
hoạch nhằm hình thành năng lực hành động tích cực, có liên quan đến kiến thức và thái
độ, giúp cá nhân có ý thức về bản thân, giao tiếp, quan hệ xã hội, thực hiện công việc,
ứng phó hiệu quả với các yêu cầu thách thức của cuộc sống hằng ngày.
Giáo dục kỹ năng sống là trang bị cho học sinh những kỹ năng cơ bản, giúp các
em vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng được những cơ hội quý giá trong cuộc sống,
sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội. Giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh
có hiểu biết sâu sắc hơn về động cơ và trách nhiệm có liên quan tới những sự lựa chọn
của cá nhân và xã hội một cách tích cực, trở nên mạnh dạn, cởi mở và tự tin hơn.

2
Tổ chức Y tế thế giới
6
Học sinh biết kiềm chế, giải quyết vấn đề theo hướng tích cực, không bị lôi kéo,
vững vàng trước những áp lực tiêu cực của cuộc sống đương đại. Thông qua hoạt động
giáo dục kỹ năng sống, học sinh được rèn luyện nănglực tư duy, chất lượng các môn học
cũng như chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường được nâng lên.

1.2. Vai trò của kỹ năng sống đối với học sinh Tiểu học.

Kỹ năng sống có vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi người. Nhiều nghiên cứu
đã cho phép đi đến kết luận là trong các yếu tố quyết định sự thành công của con người,
kỹ năng sống đóng góp đến khoảng 85%. Theo UNESCO ba thành tố hợp thành năng
lực của con người là: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Hai yếu tố sau thuộc về kỹ năng
sống, có vai trò quyết định trong việc hình thành nhân cách, bản lĩnh, tính chuyên
nghiệp…
Giáo dục kỹ năng sống có vai trò ngày càng quan trọng của việc dạy kỹ năng
sống cho trẻ từ sớm, giúp trẻ em thích ứng và sống trong cộng đồng. Việc dạy kỹ năng
sống ở Việt Nam đã được tiến hành một vài năm gần đây tại các trường tiểu học và cơ
sở tư nhân, và thu hút được sự quan tâm rất lớn của phụ huynh học sinh. Học sinh tiểu
học là những học sinh ở lứa tuổi nhi đồng, các em mới đang hình thành và phát triển các
phẩm chất nhân cách, những thói quen cơ bản chưa có tính ổn định mà đang được hình
thành và củng cố. Do đó việc giáo dục cho học sinh tiểu học kỹ năng sống để giúp các
em có thể sống một cách an toàn và khỏe mạnh là việc làm cần thiết.
Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, xây
dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở
giúp học sinh có thái độ, kiến thức, kĩ năng, giá trị cá nhân thích hợp với thực tế xã hội.
Mục tiêu cơ bản của giáo dục kỹ năng sống là làm thay đổi hành vi của các em, chuyển
từ thói quen thụ động thành những hành vi mang tính xây dựng tích cực và có hiệu quả
để nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển xã hội bền vững.
Giáo dục kỹ năng sống còn mang ý nghĩa tạo nền tảng tinh thần để học
sinh đối mặt với các vấn đề từ hoàn cảnh, môi trường sống cũng như phương pháp hiệu
quả để giải quyết các vấn đề đó. Giáo dục kĩ năng sống nhằm hướng tới việc ngăn chặn
những hành vi nguy cơ và hình thành, xây dựng hành vi sống tích cực, thúc đẩy quá

7
trình mang lại sức khỏe và hạnh phúc cho con người. Việc giáo dục kỹ năng sống cho
giới trẻ nói chung và cho học sinh tiểu học hiện nay là vô cùng cần thiết.

1.3. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh Tiểu học.

Giáo dục kỹ năng sống trong những năm gần đây đang dần trở nên sôi nổi và phổ
biến hơn ở Việt Nam. Chúng ta đã đưa giáo dục kỹ năng sống vào chương trình giáo
dục tại trường học, cơ bản nhất là bậc mầm non và cả tiểu học trung học. Tuy nhiên,
thực trạng giáo dục kỹ năng sống ở tiểu học còn nhiều hạn chế và chưa thực sự phát
triển hoàn thiện
Có nhiều nguyên nhân khiến cho việc giáo dục kỹ năng sống của trường tiểu học
còn hạn chế, tuy nhiên ta có thể nhận thấy các nguyên nhân chính đó là: Các thầy cô
chưa đưa ra hướng giáo dục cho các bé tiếp thu hiệu quả; còn thiếu đi sự phối hợp giảng
dạy giữa nhà trường và gia đình.
Ở các nước khác, giáo dục kỹ năng sống được xem như một môn học. Mỗi ngày,
các bé sẽ có những khung giờ riêng để sinh hoạt, tìm hiểu và trải nghiệm những kỹ năng
sống cơ bản. Thậm chí, các bé còn được tổ chức đóng kịch, xây dựng tình huống đế linh
động các kỹ năng sống.
Trong khi đó, chương trình giáo dục kỹ năng sống ở tiểu học tại nước ta lại chưa
đạt đến trình độ đó. Trẻ tiểu học vẫn được thầy cô truyền đạt về kiến thức, kinh nghiệm
của những kỹ năng sống cần thiết. Tuy nhiên, do các trẻ còn ỷ lại vào cha mẹ, không có
nhiều thời gian rèn luyện nên kỹ năng sống chưa thật sự được tiếp thu.
Trong thực tế, khi xây dựng chương trình dạy học, nội dung dạy học trên lớp,
giáo viên đều phải xây dựng 3 mục tiêu: cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình
thành thái độ. Đây là yêu cầu mang tính nguyên tắc trong dạy học và giáo viên đều nhận
thức sâu sắc yêu cầu này. Tuy nhiên, có thể nói rằng do phải chạy theo thời gian, phải
chuyển tải nhiều nội dung trong khi thời gian có hạn, giáo viên có khuynh hướng tập
trung cung cấp kiến thức mà ít quan tâm rèn luyện kỹ năng cho học sinh, nhất là kỹ năng
ứng xử với xã hội, ứng phó và hòa nhập với cuộc sống.
Trong thời gian gần đây, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được quan tâm
nhiều hơn. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông hiện nay không chỉ bố trí
thành một môn học riêng trong hệ thống các môn học của nhà trường phổ thông bởi kỹ

8
năng sống phải được giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi khi có điều kiện, cơ hội phù hợp. Do
đó, giáo dục kỹ năng sống phải thực hiện thông qua từng môn học và trong các hoạt
động giáo dục. Vì vậy, cơ hội thực hiện giáo dục kỹ năng sống rất nhiều và rất đa dạng.
Tuy nhiên, học sinh phổ thông nói chung và học sinh Tiểu học nói riêng hiện nay
kĩ năng sống của các em còn rất nhiều hạn chế. Trong quá trình giáo dục chúng ta thường
mới chỉ quan tâm tới việc dạy chữ và chưa quan tâm nhiều tới việc dạy làm người cho
học sinh. Vì vậy việc thích ứng với xã hội, với cuộc sống xung quanh là một vấn đề khó
với các em. Trong đó các kĩ năng như tương trợ nhau, giao tiếp, diễn đạt trước đám đông
được các thầy cô giáo tích cực hình thành và củng cố nhưng chưa thể hiện được nhiều.
Học sinh ngày càng thực dụng, ích kỉ và lười hoạt động hơn.
Thuận lợi:
- Bộ và Sở Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, bồi dưỡng cho
cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông; hướng dẫn
tích hợp giáo dục KNS vào các địa chỉ qua một số môn học và hoạt động giáo dục ở các
cấp học phổ thông.
- Một số hoạt động giáo dục kỹ năng sống đã được đa số các trường chú ý thực
hiện trong khuôn khổ và yêu cầu của Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động.
- Giáo dục kỹ năng sống từ nhà trường cũng như qua các phương tiện thông tin
đại chúng đã thu hút được sự chú ý và hưởng ứng của xã hội, của phụ huynh học sinh.
- Hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống đã bước đầu được thực hiện trong một
số môn học, thông qua hoạt động ngoại khoá và các hoạt động trải nghiệm với nội dung
khá đa dạng.
Khó khăn:
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống chưa được nhận thức một
cách đúng mức trong một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên.
- Khi thực hiện giáo dục kỹ năng sống, giáo viên còn gặp nhiều khó khăn, lúng
túng (chưa có tài liệu cho giáo viên và học sinh, tiêu chí đánh giá chưa cụ thể, …). Tổ
chức giáo dục kỹ năng sống có những đặc thù riêng khác với các hoạt động giáo dục
khác, nội dung giáo dục không chỉ diễn ra trong môn học mà còn thông qua một số hoạt
động khác (hoạt động ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ ...) cho nên phải tính đến cơ sở vật
chất, kinh phí để thực hiện.
9
- Giáo viên quen với việc tập trung cung cấp kiến thức mà không hoặc ít quan
tâm giáo dục KNS cho học sinh.

1.4. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống.

Tổ chức các hoạt động cho người học để phản ánh tư tưởng, suy nghĩ và phân
tích các trải nghiệm trong cuộc sống của họ
Khuyến khích người học thay đổi giá trị, thái độ và hành vi cũ để chấp nhận
những giá trị, thái độ, cách ứng xử mới
Đặt tầm quan trọng vào giải quyết vấn đề, không chỉ là ghi nhớ những thông điệp
hoặc các kĩ năng
Cung cấp cơ hội cho người học tóm tắt, tổng kết việc học của mình, giáo viên
không tóm tắt thay họ.
Người học vận dụng kĩ năng và kiến thức mới vào các tình huống thực của cuộc
sống.
Tổ chức cách hoạt động học tập dựa trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau giữa người dạy và
người học.

1.5. Phẩm chất và năng lực theo Chương trình giáo dục
phổ thông 2018.

Mục tiêu Chương trình Tiểu học là giúp học sinh hình thành và phát triển những
yếu tố căn bản, đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm
chất và năng lực. Chương trình GDPT giúp HS phát triển 5 phẩm chất chủ yếu và 10
năng lực chung, đặc thù.

10
Theo đó, 5 phẩm chất chủ yếu gồm: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách
nhiệm. 10 năng lực chung, đặt thù gồm: Tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải
quyết vấn đề và sáng tạo; ngôn ngữ; tính toán; khoa học; công nghệ; tin học; thẩm mỹ;
thể chất. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới các em học sinh không chỉ được
phát triển 5 phẩm chất nêu trên mà còn được hình thành và phát triển 10 năng lực thiết
yếu để từ đó phát huy và vận dụng tối đa khả năng của mình vào thực tiễn.
10 năng lực này được chia ra thành 2 nhóm năng lực chính là năng lực chung và
năng lực chuyên môn.
Năng lực chung: là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng
cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các năng
lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá
trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt
động khác nhau. Nhưng năng lực chung sẽ được nhà trường và giáo viên giúp các em
học sinh phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông là:
- Tự chủ và tự học

11
- Kỹ năng giao tiếp và hợp tác nhóm với các thành viên khác.
- Giải quyết vấn đề theo nhiều cách khác nhau một cách sáng tạo và triệt để.
Năng lực chuyên: môn là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ
sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt
động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động
chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động. Đây cũng được xem như
một năng khiếu, giúp các em mở rộng và phát huy bản thân mình nhiều hơn

1.6. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học

1.6.1. Khái niệm


Giáo dục kỹ năng sống là một quá trình tác động sư phạm có mục đích, có kế
hoạch nhằm hình thành năng lực hành động tích cực, có liên quan đến kiến thức và thái
độ, giúp cá nhân có ý thức về bản thân, giao tiếp, quan hệ xã hội, thực hiện công việc,
ứng phó hiệu quả với các yêu cầu thách thức của cuộc sống hằng ngày.
Giáo dục kỹ năng sống là trang bị cho học sinh những kỹ năng cơ bản, giúp các
em vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng được những cơ hội quý giá trong cuộc sống,
sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội. Giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh
có hiểu biết sâu sắc hơn về động cơ và trách nhiệm có liên quan tới những sự lựa chọn
của cá nhân và xã hội một cách tích cực, trở nên mạnh dạn, cởi mở và tự tin hơn.
Học sinh biết kiềm chế, giải quyết vấn đề theo hướng tích cực, không bị lôi kéo,
vững vàng trước những áp lực tiêu cực của cuộc sống đương đại. Thông qua hoạt động
giáo dục kỹ năng sống, học sinh được rèn luyện nănglực tư duy, chất lượng các môn học
cũng như chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường được nâng lên.
1.6.2. Một số kỹ năng sống cần thiết cho học sinh Tiểu học
a. Kỹ năng tự phục vụ
- Khái niệm:
Kỹ năng tự phục vụ là những thói quen sinh hoạt thường ngày trong giao tiếp và
ứng xử của trẻ đối với bản thân và những người xung quanh. Tập những kỹ năng sống,
kỹ năng tự phục vụ cho trẻ, từng bước hình thành nhân cách sống cho trẻ là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm cần được đưa lên hàng đầu. Nếu trẻ không có kỹ năng tự

12
phục vụ bản thân, trẻ sẽ không thể chủ động và tự lập trong cuộc sống hiện đại. Vì thế,
trẻ cần được rèn luyện kỹ năng tự phục vụ ngay từ khi còn nhỏ.
Kỹ năng tự phục vụ bản thân bao gồm cả thể chất và tinh thần, từ những việc làm
đơn giản đến phức tạp, để hình thành những thói quen và lối sống tốt đẹp cho trẻ.
Ở độ tuổi tiểu học, ngoài những kỹ năng đã được rèn luyện ở độ tuổi mầm non,
các bậc phụ huynh có thể hướng dẫn trẻ tập luyện và phát triển các kỹ năng với độ khó
cao hơn, phù hợp với mức độ phát triển nhận thức như dọn dẹp nhà cửa, sắp xếp mâm
cơm…
- Biện pháp giúp trẻ năng cao kỹ năng tự phục vụ cho trẻ:
Dạy trẻ càng sớm càng tốt
Người lớn nên tránh làm thay trẻ, phải phân công công việc cụ thể cho bé và các
thành viên khác ở nhà cũng như ở trường, đồng thời giải thích cho bé việc đó để bé hiểu
rằng mỗi người đều có trách nhiệm với công việc và hình thành thói quen làm việc. Cần
tập và lặp đi lặp lại để trẻ hình thành thói quen. tránh làm thay trẻ.
Luôn có những biện pháp khen thưởng, khích lệ, động viên công nhận trẻ đã hoàn
thành công việc nào đó và đưa ra những lời nhận xét tích cực sau mỗi việc mà trẻ đã làm
Khi trẻ mắc lỗi hay lười biếng trong quá trình rèn luyện kỹ năng sống, người lớn
chỉ nên động viên, khuyên bảo và uốn nắn cho trẻ bằng những lời nhẹ nhàng. Không
nên để trẻ có tâm lý tiêu cực khi còn nhỏ. Ngược lại, nên khuyến khích và khen thưởng
với những thành quả của bé, để bé biết hài lòng và yêu thích những công việc được giao.
b. Kỹ năng tự bảo vệ và phòng chống tai nạn thương tích
- Khái niệm:
Tai nạn thương tích là những sự kiện xảy ra ngoài ý muốn của chủ thể, gây nên
những tổn thương hoặc rối loạn chức năng cho cho cơ thể con người.
- Biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ
Phòng chống tai nạn thương tích có thể thực hiện được qua việc phòng ngừa bằng
phương pháp chủ động hoặc thụ động.
Phương pháp phòng ngừa chủ động đòi hỏi có sự tham gia và hợp tác của cá nhân
cần được bảo vệ, có nghĩa là hiệu quả của việc phòng ngừa phụ thuộc vào bản thân đối
tượng cần được bảo vệ có sử dụng đúng các biện pháp phòng ngừa hay không. Mục đích
của các biện pháp phòng ngừa là làm thay đổi hành vi của cá nhân cần được bảo vệ như

13
yêu cầu mọi người phải thực hiện các nội quy về việc đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy,
thắt dây an toàn khi đi xe ô tô...
Phương pháp phòng ngừa thụ động là biện pháp có hiệu quả nhất trong kiểm soát
tai nạn thương tích. Biện pháp này không đòi hỏi phải có sự tham gia của cá nhân cần
được bảo vệ, tác dụng phòng ngừa hay bảo vệ các thiết bị, phương tiện đã được thiết kế
để cá nhân tự động được bảo vệ. Mục đích của biện pháp phòng ngừa thụ động là thay
đổi môi trường hay phương tiện của người sử dụng như phân tuyến đường giao thông
cho người đi bộ riêng và xe ô tô hoặc xe máy riêng để cho người đi bộ được bảo vệ khỏi
bị tai nạn
Phân biệt, nhận biết những nơi có thể gây nguy hiểm. Biết thận trọng khi chơi
với những đồ vật có thể gây nguy hiểm như: cây, gậy, dao, kéo, súng đồ chơi…
Biết các phòng tránh và xử lý khi bị ngã, chảy máu: học cách xử lý khi bị thương
nhẹ, cách sơ cứu khi bị chảy máu, biết cách tìm sự trợ giúp khi xảy ra các tình huống tai
nạn.
Phòng tránh và xử lý khi bị gãy tay, chân: học cách xử lý khi chẳng may bị gãy
chân, tay, cách tìm kiếm sự giúp đỡ khi ở nhà một mình, khi đi chơi, khi ở trường học…
Phòng tránh và xử lý khi bị bỏng: nguyên nhân, hệ quả của tai nạn do bỏng, cách
phòng tránh và xử lý khi chẳng may bị bỏng…
Phòng tránh đuối nước: Tìm hiểu luật đường thủy; không tắm sông, ao, hồ … khi
đi qua sông đi đò phải mặc áo phao cứu sinh. Học sinh phải được học bơi và biết bơi.
Phòng tránh điện giật: Thực hiện an toàn điện để đảm bảo.
Phòng tránh ngộ độc thức ăn: Phải ăn thức ăn chín, uống nước đun sôi; không ăn
quà, thức ăn chưa biết rõ nguồn gốc xuất xứ, hết hạn sử dụng; hạn chế tối đa việc ăn
uống hàng quán trước cổng trường không đảm bảo ATVS TP.
Phòng chống dịch bệnh Covid-19: Thực hiện tốt các biện pháp phòng chống dịch
bệnh Covid-19 tại trường học theo thông điệp 5K của Bộ Y tế.
c. Kĩ năng tư duy phê phán
- Khái niệm:
Kĩ năng tư duy phê phán là khả năng phân tích và đánh giá một cách khách quan
và toàn diện một vấn đề nào đó. Kĩ năng tư duy phê phán giúp con người phân tích đầy
đủ các khía cạnh của vấn đề và đánh giá chính xác vấn đề, từ đó đưa ra những quyết
định và hành động.
14
Tư duy phê phán có vai trò rất lớn trong công việc cũng như trong cuộc sống
thường ngày. Nó ảnh hưởng rất nhiều đến thái độ của bạn trước một vấn đề cần phản
bác. Đặc biệt đối với trẻ em thì nó rất quan trọng giúp phát triển hơn trong tương lai.
- Các biểu hiện của kĩ năng tư duy phê phán ở HS tiểu học:
Nhận biết và bước đầu biết đánh giá vấn đề ở nhiều khía cạnh và góc độ khác
nhau; bước đầu biết phân tích và so sánh các nội dung và khía cạnh của những vấn đề
đơn giản; biết xác định bản chất của những vấn đề gần gũi với cuộc sống hàng ngày của
các em; xác định được mặt tốt và tích cực cũng như mặt chưa tốt và tiêu cực của các vấn
đề đơn giản và gần gũi trong cuộc sống của các em; bước đầu nhìn nhận các vấn đề
trong trường học và trong gia đình một cách toàn diện và có hệ thống.
Tư duy phê phán thường biểu hiện xu hướng cá nhân của học sinh, lập trường cá nhân,
thái độ đánh giá của các em đối với hiện tượng được xem xét. Đối với học sinh tiểu học,
tư duy phê phán chỉ hình thành, phát triển trong môi trường học tập với các điều kiện:
Có khả năng quan sát toàn diện, đào sâu vấn đề chứ không phỉa chỉ mỗi bề mặt
của vấn đề.
Có đủ tri thức cần thiết, học sinh không thể xem xét phê phán đúng đắn những
thứ mà các em không có đủ hiểu biết về nó.
Có thói quen kiểm tra các kết quả, các quyết định, hành động hay ý kiến phán
đoán nào đó trước khi cho là nó đúng;
Có kỹ năng đối chiếu quá trình và kết qủa của quyết định, hoạt động và ý kiến
phán đoán với hiện thực, với những quy tắc, định luật, tiêu chuẩn, lý luận tương ứng.
Có tư duy logic, tức là khả năng xâu chuỗi vấn đề.
Có trình độ phát triển khá đầy đủ nhân cách: quan điểm, niềm tin, lý tưởng và
tính độc lập.
Khi học sinh bắt đầu so sánh cái thấy và cái nghe được với điều mà học sinh biết và tin
tưởng thì tư duy phê phán của học sinh bắt đầu phát triển. Sự phát triển tư duy phê phán
của học sinh thể hiện trong việc kiểm tra công việc của mình, ở chỗ đánh giá hành vi
của bạn và của mình.
- Một số phương pháp rèn luyện tư duy phê phán
Luôn đưa ra các câu hỏi trong bất cứ tình huống nào cảm thấy mơ hồ. Đừng ngại
ngùng chỉ cần mạnh dạn đưa ra câu hỏi mình muốn biết đáp án. Người có tư duy phê
phán luôn đặt câu hỏi để tìm ra vấn đề phản biện.
15
Học cách phân tích vấn đề cũng là một cách vô cùng hiệu quả. Tư duy phê phán
không phải là phản đối ý kiến người khác mà phải biết cách đặt vấn đề và xem xét nó
một cách có căn cứ.
Ngoài ra hãy dạy học sinh điều chỉnh quan điểm cá nhân, phải biết lắng nghe ý
kiến của mọi người.
Thường xuyên tìm hiểu những kiến thức thực tế để khi bước vào một vấn đề cần
bàn luận sẽ có nhiều lý lẽ và dẫn chứng.
d. Kỹ năng giao tiếp ứng xử
- Khái niệm
Giao tiếp hiểu đơn giản là hành động truyền tải thông điệp từ người này đến
người khác. Kỹ năng giao tiếp có vai trò quan trọng trong việc phát triển về tâm sinh lý
cho con người nói chung và cho trẻ em nói riêng. Nếu như quá trình giao tiếp diễn ra
không hiệu quả, trẻ sẽ không hiểu người lớn muốn gì ở mình và ngược lại.
Việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ không chỉ là cung cấp cho trẻ những
kiến thức để giao tiếp hiệu quả, mà còn giúp trẻ rèn luyện những kỹ năng ứng phó, ứng
xử với những tình huống giao tiếp cụ thể trong cuộc sống hàng ngày.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học không thể bỏ qua các kỹ năng như:
Ứng xử khi bạn bè trêu chọc bắt nạt, tìm kiếm sự giúp đỡ, …
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp ứng xử
Để học sinh có khả năng giao tiếp tốt thì rất cần sự luyện tập hàng ngày trong quá
trình học tập. Chính vì vậy yêu cầu cần có các mô hình lớp học có thể tạo môi trường
thuận lợi rèn kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học bằng việc luyện tập thường xuyên
Đối với lớp học, để rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học, giáo viên
sẽ là người đánh giá và phân loại học sinh với các mức độ về khả năng giao tiếp và học
tập. Sau đó giáo viên sẽ phân chia các bạn học sinh vào các nhóm với những khả năng
và lợi thế riêng của mỗi bạn từ đó có thể làm việc, trao đổi và kết hợp với nhau để hoàn
thành công việc được giao. Đây sẽ là cơ hội để các bạn học sinh chủ động học hỏi được
kỹ năng làm việc nhóm và biết đưa ra những ý kiến, sự thuyết phục của mỗi cá nhân
trong nhóm.
Trường học tạo điều kiện để rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học
qua việc thành lập các câu lạc bộ theo sở thích, năng khiếu của các bạn học sinh. Các
câu lạc bộ với các lĩnh vực như: văn nghệ, vẽ tranh, bóng đá, cờ vua… Việc tổ chức
16
hoạt động các câu lạc bộ này sẽ tạo ra môi trường thuận lợi để các bạn học sinh có thể
thể hiện tài năng và niềm yêu thích của mình. Không những thế, khi sinh hoạt trong các
câu lạc bộ sẽ giúp các bạn rèn luyện được kỹ năng giao tiếp trong môi trường có phạm
vi lớn hơn lớp học. Các bạn học sinh có thể học được các kỹ năng giao tiếp tốt hơn trong
môi trường này.
Luôn khuyến khích học sinh trình bày ý kiến trước tập thể.
Những lời khen, sự động viên sẽ có sức mạnh rất lớn để tạo ra kết quả tích cực.
Để rèn kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học thì một trong những phương pháp hiệu
quả là khen thưởng và động viên kịp thời đối với các bạn học sinh có cố gắng và tự tin
giao tiếp đạt được những kết quả cao. Đây sẽ là động lực vô cùng lớn để các bạn học
sinh thi đua tích cực trong quá trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học
e. Kĩ năng giải quyết vấn đề
Kỹ năng giải quyết vấn đề tên tiếng Anh là Problem Solving skills. Đây được
hiểu là khả năng xử lý và đưa ra quyết định khi gặp những tình huống bất ngờ ngoài ý
muốn. Đây là kỹ năng cực kỳ quan trọng có ứng dụng trực tiếp vào cuộc sống hàng ngày
của bạn.
Cuộc sống luôn có sự thay đổi và các tình huống có thể phát sinh theo rất nhiều
chiều hướng khác nhau đòi hỏi chúng ta phải linh hoạt, phải liên tục trau dồi những kỹ
năng sống. Trong đó kỹ năng giải quyết vấn đề là kỹ năng vô cùng quan trọng và nên
giáo dục cho họ sinh tiểu học
Phần lớn các bài học của trẻ tập trung vào việc ghi nhớ, như màu sắc, bảng chữ
cái, các phép tính cộng trừ nhân chia… Khả năng nhận thức, rút ra kết luận và giải quyết
vấn đề có thể được học cùng một lúc mà không ảnh hưởng đến việc ghi nhớ. Vì hầu hết
các vấn đề không thể được giải quyết bằng cách ghi nhớ câu trả lời đúng, nhưng thông
qua việc phân tích khiến trẻ quen với việc đạt được kết luận của riêng mình. Đó là một
năng lực rất cần thiết trong tương lai.
Một số phương pháp giúp phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề:
Xác định vấn đề: Nghe có vẻ dễ dàng, nhưng những người giải quyết vấn đề thiếu
kinh nghiệm thường không biết họ đang giải quyết cái gì hay câu hỏi nào đang được đưa
ra. Hãy nhắc nhở học sinh đọc kỹ đề bài và đảm bảo các em hiểu đề bài muốn nói gì và
các em sẽ phải có nhiệm vụ gì.

17
Xác định lượng thông tin: Xác định thông tin nào được cung cấp và thông tin nào
bị thiếu. Điều này giúp học sinh xác định những gì họ cần biết để giải quyết vấn đề.
Đặt câu hỏi: Khuyến khích học sinh đặt câu hỏi để giúp các em lấp đầy các
khoảng trống. Đáng chú ý là để có thêm thông tin hoặc có thể đưa ra các giả định hợp
lý để giúp giải quyết vấn đề. Yêu cầu học sinh suy nghĩ về cách thông tin bổ sung giúp
thay đổi các giả định hoặc giả thuyết ban đầu.
Đưa ra các giải pháp khả thi: Khuyến khích học sinh tiếp cận các giải pháp theo
những cách khác nhau và trao đổi trong quá trình suy nghĩ, tư duy của các em. Thông
thường, học sinh có thể trả lời câu hỏi của chính các em khi nói chuyện, giáo viên có thể
hiểu được quá trình suy nghĩ của các em và chuyển hướng khi cần thiết. Sử dụng đạo
cụ, vẽ tranh, viết ra hay sử dụng bất kỳ chiến lược nào để giúp học sinh thành thạo.
Đánh giá các giải pháp tiềm năng và xác định câu trả lời: Khuyến khích học sinh
kiểm tra kỹ và đảm bảo giải pháp của các em thực sự trả lời cho vấn đề chính. Thực tế
kiểm tra giải pháp để đảm bảo giải pháp có ý nghĩa trong ngữ cảnh của vấn đề được đưa
ra.

1.7. Một số phương pháp dạy chọc kỹ năng sống cho học
sinh Tiểu học

Tích hợp nội dung KNS vào nội dung môn học.
Nội dung môn học mang yếu tố hình thành năng lực cá nhân như:
- Tìm hiểu - tái tạo tri thức mới;
- Ghi nhận và xử lý thông tin và biểu diễn ý kiến cá nhân
- Tình cảm yêu thương (đồng loại, đất nước, sinh vật …)
- Có thế giới quan đúng đắn về đạo đức, thẩm mỹ …
Giáo dục KNS qua hoạt động ngoài giờ lên lớp
- Sinh hoạt chuyên đề
- Tham quan thực tế
- Đi dã ngoại, cắm trại
- Các chuyến đi lao động công ích
Giáo dục KNS thông qua tình huống trong lớp và thực tiễn

18
CHƯƠNG 2: QUẢN LÍ LỚP HỌC TRONG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN

2.1. Khái niệm dạy học trực tuyến

Dạy học trực tuyến (E-learning) là hình thức giảng dạy và học tập ở các lớp học
trên Internet. Người dạy và người học sẽ sử dụng phần mềm nền tảng học trực tuyến,

19
ứng dụng truyền âm thanh, hình ảnh và các thiết bị thông minh (laptop, smartphone,
máy tính bảng,...).

Các bài giảng, tài liệu (dưới dạng văn bản, hình ảnh, video…) được đưa lên các
nền tảng và người dùng có thể dễ dàng truy cập và học mọi lúc mọi nơi. Bên cạnh đó
còn có các khóa học cùng thời gian thực có sự tham gia và tương tác giữa giáo viên và
học viên.

2.2. Mục tiêu của dạy học trực tuyến

Hỗ trợ hoặc thay thế dạy học trực tiếp tiếp tại cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở
giáo dục thường xuyên, giúp các cơ sở giáo dục nâng cao chất lượng dạy học và hoàn
thành chương trình giáo dục.
Hoạt động dạy học trực tuyến cũng nhằm phát triển năng lực sử dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy học, thúc đẩy chuyển đổi số trong Ngành Giáo dục.
Hoạt động dạy và học trực tuyến góp phần mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục cho
học sinh, tạo điều kiện để học sinh được học ở mọi nơi, mọi lúc.

2.3. Thực trạng

Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), dạy học trực tuyến là hoạt động nhằm hỗ
trợ hoặc thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện một phần hoặc
toàn bộ nội dung bài học hoặc chủ đề trong chương trình giáo dục phổ thông để hỗ trợ
hoặc thay thế dạy học trực tiếp bài học hoặc chủ đề đó tại cơ sở giáo dục phổ thông3.
Mô hình dạy học mới được áp dụng tiêu biểu là “đào tạo trực tuyến” là một trong những
giải pháp tối ưu có khả năng đáp ứng nhu cầu cấp thiết trong học tập, giảng dạy và thuận
lợi trong đào tạo nhiều cấp học và những mặt tích cực mà phương pháp này mang lại
trong quá trình giảng dạy và học tập.
Dạy học trực tuyến là hình thức giáo dục phổ biến nhiều quốc gia. Trong bối cảnh
hiện nay, dịch bệnh Covid-19 còn nhiều diễn biến phức tạp, nhiều trường học được trưng
dụng cho công tác phòng, chống dịch, nhiều công trình xây dựng, sửa chữa trường lớp

3
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT, Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2021, Quy định về
quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên.
20
bị tạm ngưng, còn có một số giáo viên, học sinh là F0 đang điều trị tại nhà hoặc khu
cách ly hay bệnh viện. Chính vì thế hình thức dạy học trực tuyến là một lựa chọn phù
hợp và được quan tâm nhất của đội ngũ nhà giáo ngành giáo dục. Làm thế nào để dạy
học trực tuyến mang lại hiệu quả nhất đang là vấn đề khiến các nhà quản lý giáo dục,
giáo viên, cha mẹ và học sinh quan tâm.
Việc áp dụng đại trà hình thức giảng dạy trực tuyến ở Việt Nam trong thời gian
giãn cách xã hội gần đây cũng bộc lộ những bất cập.
Dễ thấy nhất là nhu cầu trang thiết bị cho cả giảng viên và học viên. Đặc biệt, với
bậc học phổ thông, không phải thầy/cô và học sinh nào cũng có thể dễ dàng giải quyết
vấn đề trang thiết bị. Tình trạng này bộc lộ rõ nhất với những trường học và gia đình ở
các khu vực khó khăn, còn thiếu thốn về thiết bị, và không phải gia đình nào cũng có
người thành thạo công nghệ.
Giảng dạy online khiến người học, vốn cách xa nhau, phải tập trung vào màn
hình của giáo viên. Những khó khăn do tương tác gián tiếp dễ khiến buổi dạy học chuyển
thành quá trình tương tác một chiều nhàm chán giữa cá nhân giáo viên với các em học
sinh
Bậc học càng thấp thì tình trạng thầy/cô cứ nói, học trò chỉ nghe và ghi chép lại
càng có cơ hội tái diễn. Nguy cơ này sẽ gia tăng nếu như môi trường xung quanh không
được kiểm soát tốt. Do đặc trưng lứa tuổi, học sinh tiểu học có thể dễ dàng bị phân tán
vào những việc khác, thậm chí bỏ màn hình đó cho thầy/cô giáo tự nói và tự nghe.
Giảng dạy online cũng khiến các giáo viên gặp khó khăn khi muốn áp dụng các
liệu pháp tâm lý để tạo cảm xúc, truyền cảm hứng, và sự hưng phấn với bài học. Bởi lẽ,
những kỹ năng tâm lý này vốn đòi hỏi sự tương tác trực tiếp và tập trung đông người.
Còn khi bài giảng được truyền đạt gián tiếp với những cá nhân bị tách rời nhau thì hậu
quả thường thấy là người giảng cứ nói nhưng họ sẽ không dám chắc người học có đang
online để nghe hay không, cảm xúc và thái độ của họ thế nào để mà điều chỉnh.

2.4. Một số biện pháp quản lý lớp học trực tuyến hiệu quả

2.4.1. Thiết lập một số quy tắc trong lớp học


Xây dựng quy tắc trong lớp học trực tuyến là điều vô cùng cần thiết, giúp cho
việc quản lý lớp học hiệu quả hơn. Trong lớp học trực tuyến, giáo viên có thể thiết lập

21
các quy tắc, chẳng hạn như: thời gian vào lớp; Bật camera trong suốt quá trình học, chỉ
bật micro khi trả lời; Lắng nghe tích cực khi cô giáo giảng bài, khi bạn phát biểu; Thực
hiện tốt nội quy lớp học; Không được làm việc riêng trong quá trình học bài như ăn
uống, đi lại tự do, nói chuyện với người nhà…
Các tiêu chuẩn đặt ra cũng rất quan trọng khi bổ sung hoặc thêm các phản hồi từ
người học. Khi đề ra các quy tắc trong lớp học, chắc chắn sẽ có 1 số học sinh không
hiểu rõ và chưa nắm bắt được. Giải thích rõ ràng và đảm bảo rằng các em thực hiện theo
đúng quy tắc đề ra, không làm ảnh hưởng lớp học.
2.4.2. Xây dựng các mối quan hệ lành mạnh
Tạo mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và học sinh là một trong những yếu tố
quan trọng trong việc xây dựng một môi trường học tập hiệu quả. Tương tự như vậy,
xây dựng mối quan hệ thân thiết giữa các học sinh cũng là điều rất quan trọng. Người
giáo viên cần tổ chức nhiều hoạt động nhóm để kết nối các thành viên trong lớp, đồng
thời rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho các em
Ví dụ, trong giờ tập đọc, giáo viên chia nhóm cho học sinh cùng đọc diễn cảm,
qua đó tiến hành lắng nghe và góp ý cho nhau; hay trong môn khoa học, các bạn học
sinh cùng nhau quan sát thảo luận các hiện tượng hóa học, vật lý, …
2.4.3. Khuyến khích học sinh tham gia vào các hoạt động của lớp học
Sự thụ động, tham gia học tập kém là lý do chính cho các vấn đề thường xuyên
nảy sinh trong học tập trực tuyến. Do đó, điều quan trọng là cần thiết lập một trải nghiệm
học tập hấp dẫn cho học sinh và khuyến khích sự tham gia củacác em. Giáo viên cần sử
dụng nhiều phương pháp dạy học hấp dẫn, sinh động để khích thích sự hứng thú của các
em. Luân phiên từng bạn vào công tác quản lý lớp học, hỗ trợ giáo viên như: kiểm soát
sĩ số, bật cam, … khi các em được giao nhiệm vụ sẽ thấy được trách nhiệm và kì vọng
của giáo viên từ đó sẽ cố gắng hơn trong học tập.
Dành thời gian để hiểu sở thích của từng bạn trong lớp. Biết được điểm mạnh và
những khó khăn của học sinh. Tận dụng tối đa thông tin này để xây dựng một kế hoạch
cụ thể cho học sinh, đồng thời cung cấp một số cơ hội học tập tương tác thú vị ngay trên
lớp học.
2.4.4. Đặt ra các tiêu chuẩn và kỳ vọng nhất quán

22
Khi thiết lập các tiêu chuẩn trong môi trường học tập trực tuyến, học sinh cần
tuân theo trong khi vẫn nhất quán với các nhu cầu riêng. Do đó, hãy đảm bảo rằng các
em biết những hình phạt khi vi phạm nội quy đã đề ra.
Luôn trao niềm tin tuyệt đối với học sinh, cho các em thêm động lực học tập bằng
những lời khen, lời góp ý chân thành.
Hãy nhớ rằng một số học sinh có thể không đáp ứng được kỳ vọng của giáo viên
tương tự như trong bối cảnh của lớp học truyền thống. Vì vậy, nên có sẵn kế hoạch nếu
điều này xảy ra và đảm bảo rằng cả học sinh và phụ huynh đều biết kế hoạch này. Đảm
bảo luôn minh bạch với mọi thứ giáo viên triển khai.
2.4.5. Thiết lập các thói quen
Tạo thói quen trong lớp học trực tuyến là điều cần thiết cho học sinh, đặc biệt là
khi giáo viên không thể gặp mặt các học sinh của mình hàng ngày như trên 1 lớp học
truyền thống. Do đó, tốt nhất nên đơn giản hóa những điều cần thiết. Tạo nhiệm vụ, bài
tập về nhà thường xuyên, giúp các em có thói quen làm bài tập ở nhà…
2.4.6. Ghi nhận thành tích của học sinh
Khi học sinh của bạn tham gia, làm việc hiệu quả và học tập hiệu quả, hãy đảm
bảo rằng bạn ghi nhận các thành tích của họ. Việc thông báo cho học sinh của bạn biết
rằng họ đang đi đúng hướng là điều tốt. Hãy luôn nhớ rằng, sự củng cố tích cực sẽ dẫn
đến mức độ tương tác cao hơn. Sự tương tác cao hơn trong một lớp học Online là chìa
khóa cho một môi trường trực tuyến được quản lý tốt.
2.4.7. Sử dụng công nghệ phù hợp để tương tác
Việc lựa chọn phần mềm phù hợp để ứng dụng cho dạy và học trực tuyến đóng
vai trò vô cùng quan trong trong việc cải thiện chất lượng lớp học. Giáo viên có thể lựa
chọn các phần mền dạy học phù hợp như: Zoom, Microsoft Team, … cùng với các thiết
bị hỗ trợ như PowerPonit, Padlet, Quizizz, Kahoot! … sẽ giúp cho học sinh hứng thú và
chú ý hơn vào bài dạy.
2.4.8. Loại bỏ ngay các phương tiện gây mất tập trung
Trước khi vào lớp học, hãy yêu cầu học sinh cất đồ chơi và bất cứ thứ gì có thể
làm các em mất tập trung hoặc tạo ra tiếng ồn sau gây ảnh hưởng lớp học. Ngoài ra, hãy
đảm bảo rằng các học sinh đã đóng các tất cả các ứng dụng và trang web không liên
quan đến lớp học.

23
TÀI LIỆU THAM KHẢO

24

You might also like