Professional Documents
Culture Documents
Bài Báo Cáo THNN2 - Nhóm Mỹ Phẩm Shopee
Bài Báo Cáo THNN2 - Nhóm Mỹ Phẩm Shopee
Bài Báo Cáo THNN2 - Nhóm Mỹ Phẩm Shopee
Ngành: MARKETING
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU
---------&---------
Ngành: MARKETING
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU
i
LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua sắm mỹ phẩm trên trang thương mại điện tử Shopee của sinh viên tại Thành phố Hồ
Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng cả nhóm dưới sự hướng dẫn của giảng viên
Th.s Nguyễn Thị Thuý. Các số liệu thu thập được và kết quả của nghiên cứu trình bày trong
đề tài này là hoàn toàn trung thực. Chúng tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài
nghiên cứu.
ii
i
LỜI CẢM ƠN
Nhờ vào những kiến thức mà quý giảng viên khoa Marketing đã truyền đạt cùng với
sự hướng dẫn tận tình của Cô Nguyễn Thị Thúy. Trong suốt thời gian làm bài, nhóm chúng
em đã nhận được những góp ý, gợi ý định hướng làm bài và chỉ ra những điểm còn thiếu
sót, nhờ đó nhóm chúng em mới có thể hoàn thành bài nghiên cứu. Nhóm chúng em xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến quý giảng viên và cô Nguyễn Thị Thúy.
Tuy đã có cố gắng trong suốt quá trình làm bài nhưng nhóm chúng em có thể không
tránh khỏi những thiếu sót trong lập luận, phân tích dẫn đến bài làm vẫn có lỗi sai phạm.
Nhóm em rất mong sẽ nhận được những nhận xét góp ý, điều chỉnh của quý thầy cô để em
có thể học hỏi thêm và làm tốt hơn về sau.
Nhóm chúng em xin chúc Cô Nguyễn Thị Thúy cùng quý giảng viên của trường Đại
học Tài chính – Marketing luôn dồi dào sức khỏe và tràn đầy nhiệt huyết và tiếp tục vững
bước gặt hái thật nhiều thành công trong sự nghiệp của mình!
iii
ii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................. 1
2.1.2. Quy trình ra quyết định mua của khách hàng ........................................... 6
iv v
2.2.1. Mô hình của Fisbein và Ajzen, 1975 ...................................................... 11
3.2.1. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu định tính ........................................... 27
v
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 33
4.3.2. Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu ................................... 46
4.3.3. Kiểm tra vi phạm các giả định về hồi quy tuyến tính ............................. 49
4.4. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT THEO ĐẶC ĐIỂM QUYẾT ĐỊNH MUA
SẮM CỦA SINH VIÊN........................................................................................ 51
vi i
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................... 57
5.2.1. Một số giải pháp liên quan đến yếu tố Chất lượng sản phẩm và dịch vụ 59
5.2.2. Một số giải pháp liên quan đến yếu tố Sự mong đợi về giá .................... 60
5.2.3. Một số giải pháp liên quan đến yếu tố Ảnh hưởng xã hội ...................... 61
5.2.4. Một số giải pháp liên quan đến yếu tố Giảm thiểu rủi ro ........................ 61
5.2.5. Một số giải pháp liên quan đến yếu tố Sự tiện lợi................................... 62
5.2.6. Sự khác biệt về mức thu nhập trong quyết định mua sắm mỹ phẩm trên
trang TMĐT Shopee của sinh viên tại TP.HCM ....................................... 62
5.3. HẠN CHẾ VÀ CÁC HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ....................... 62
vii ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TMĐT: Thương mại điện tử
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
viii
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2 - 1: Quy trình ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng ................................. 6
Hình 2 - 4: Mô hình kết quả về các yếu tố tác động đến quyết định mua sắm hàng thời trang
trực tuyến ở HongKong ..................................................................................................... 13
Hình 2 - 5: Mô hình kết quả về các yếu tố thương mại điện tử ảnh hưởng đến quyết định
mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng tại Lithuania..................................................... 14
Hình 2 - 6: Mô hình kết quả về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm quần áo trực
tuyến của sinh viên trường đại học Surabaya năm 2018................................................... 15
Hình 2 - 7: Mô hình kết quả “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm
trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam” của Bùi Hữu Phúc (2013) .............................. 16
Hình 2 - 8: Mô hình kết quả “Các yếu tố tác động đến quyết định mua sắm trực tuyến của
người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh” của Lê Quý Tường Minh (2017) ................ 17
Hình 2 - 9: Mô hình kết quả “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng trực tuyến
của sinh viên tại các trường đại học ở Đồng Nai” của Lê Thị Kim Hoa và Võ Anh Kiệt
(2021) ................................................................................................................................. 18
Hình 4 - 3: Mô hình kết quả các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mỹ phẩm trên
trang TMĐT Shopee của người sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh ............................ 51
ix
x
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3 - 1: Tổng hợp các thang đo................................................................................... 29
Bảng 4 - 2: Kết quả về những dịp thường được lựa chọn để mua sắm mỹ phẩm ............ 36
Bảng 4 - 4: Các sự tham khảo trước khi quyết định mua sắm .......................................... 38
Bảng 4 - 7: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett của các biến độc lập................................ 42
Bảng 4 - 8:Kết quả ma trận xoay Rotated Component Matrix của các biến độc lập ........ 42
Bảng 4 - 9: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett của biến phụ thuộc .................................. 44
Bảng 4 - 13: Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .......................................................... 49
Bảng 4 - 14: Bảng group Statistics trong kiểm định sự khác biệt trị trung bình T-Test .. 52
Bảng 4 - 16: Bảng group Statistics trong kiểm định sự khác biệt trị trung bình T-Test .. 53
x
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mỹ phẩm trên trang
TMĐT Shopee của sinh viên trên địa bàn TP.HCM.
- Xác định mức độ tác động các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mỹ phẩm
trên trang TMĐT Shopee của sinh viên trên địa bàn TP.HCM.
- Đề xuất một số giải pháp cho các doanh nghiệp, các cửa hàng trên trang TMĐT
Shopee nhằm đáp ứng thị hiếu và nhu cầu của nhóm khách hàng là sinh viên.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Tương ứng với các mục tiêu, nghiên cứu này trả lời cho các câu hỏi sau:
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT
Shopee của sinh viên tại TP.HCM?
- Mức độ ảnh hưởng các yếu tố đến quyết định mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT
Shopee của sinh viên tại TP.HCM là như thế nào?
- Có những giải pháp nào phù hợp để tác động quyết định mua sắm mỹ phẩm trên
trang TMĐT Shopee của sinh viên tại TP.HCM?
2
- Phương pháp nghiên cứu định tính:
Mục đích: nhằm khám phá, điều chỉnh, bổ sung các thang đo ảnh hưởng đến quyết
định mua hàng trên trang TMĐT Shopee của sinh viên tại TP.HCM. Và khẳng định lại các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng trên trang TMĐT Shopee của sinh viên tại
TP.HCM.
Sử dụng phương pháp thu thập những thông tin từ dữ liệu thứ cấp thông qua sách
báo, internet, báo cáo khoa học và dữ liệu sơ cấp nhằm khám phá, điều chỉnh, bổ sung các
thang đo ảnh hưởng đến quyết định mua hàng trên trang TMĐT Shopee của sinh viên tại
TP.HCM.
- Giúp nhóm tác giả hệ thống lại kiến thức và trải nghiệm nghiên cứu thực tế.
- Là nguồn thông tin tham khảo về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mỹ
phẩm của sinh viên trên trang TMĐT Shopee.
- Là cơ sở để những doanh nghiệp có thể có những giải pháp để tác động đến quyết
định mua mỹ phẩm của sinh viên Việt Nam. Ngoài ra, nghiên cứu còn giúp hiểu rõ
thị trường, nắm bắt đúng khách hàng mục tiêu, thu hút đúng khách hàng đang có
nhu cầu, từ đó nâng cao độ nhận diện thương hiệu và tăng doanh thu.
3
Trong chương này nêu cơ sở lý thuyết về hành vi người tiêu dùng, mỹ phẩm, thương
mại điện tử và sinh viên. Ngoài ra, chương này còn đưa ra các mô hình nghiên cứu lý thuyết
các yếu tố ảnh hưởng đến các quyết định mua sắm; mô hình nghiên cứu trước đây của nước
ngoài và tại Việt Nam; khái quát về thị trường mỹ phẩm trên Shopee; đưa ra giả thuyết
nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3 đề cập về phương pháp nghiên cứu. Trong đó gồm có, quy trình nghiên
cứu; Nghiên cứu định tính; Xây dựng thang đo và Nghiên cứu định lượng.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Ở chương này, nói đến các nội dung như: Mô tả dữ liệu nghiên cứu; Đánh giá độ tin
cậy của thang đo; Phân tích hồi quy tuyến tính bội; Kiểm định sự khác biệt theo đặc điểm
quyết định mua sắm của sinh viên; Thảo luận kết quả nghiên cứu.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, HÀM Ý QUẢN TRỊ
Cuối cùng, nội dung ở chương 5 là đưa ra Kết luận; Một số hàm ý quản trị; Hạn chế và các hướng nghiên
cứu tiếp theo.
4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Mua sắm là các hoạt động mua hàng hóa, có thể dưới các hình thức mua sắm trực
tiếp, hay mua sắm trực tuyến gián tiếp qua Internet. Các chứng chỉ xác nhận các hoạt động
mua sắm có thể là hóa đơn, hợp đồng mua sắm. Có các dạng hoạt động mua sắm chính sau:
mua sắm cá nhân, mua sắm (dự án) (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, n.d)
Trong thế giới doanh nghiệp, từ mua sắm được dùng để chỉ một tập hợp các hoạt
động cần được thực hiện để thu mua đúng nguyên liệu từ đúng nhà cung cấp với mức giá
tốt nhất có thể vào đúng thời điểm để tối đa hóa lợi ích cho công ty. Mua sắm liên quan đến
nhiều thứ hơn là mua hàng hóa và dịch vụ đơn giản vì thương lượng cũng như hậu cần cũng
được bao gồm trong thuật ngữ này (Strephon Says, n.d).
Như vậy, mua sắm là hoạt động diễn ra thường xuyên của các cá nhân và tổ chức
với nhau trong nền kinh tế. Thuật ngữ “mua sắm” được dùng để chỉ một tập hợp các hoạt
động cần được thực hiện để mua hàng hóa/ dịch vụ như là lựa chọn mẫu mã sản phẩm hoặc
loại hình dịch vụ, thương lượng giá cả, cung cấp thông tin, thanh toán,. Việc mua sắm có
thể được thực hiện tại một địa điểm cố định (siêu thị, cửa hàng tiện lợi, nhà hàng,. )
hoặc
qua mạng Internet trực tuyến .
5
Tóm lại, mua sắm trực tuyến là quá trình người tiêu dùng trực tiếp mua hàng hóa,
dịch vụ từ nhà cung cấp trong thời gian xác định thông qua các website hoặc ứng dụng cung
cấp dịch vụ mua sắm. Người mua sẽ tiến hành lựa chọn hàng hóa và dịch vụ mà mình mong
muốn thông qua xem xét các hình ảnh, thông tin kèm theo được hiển thị trên các website
hoặc ứng dụng mua sắm trực tuyến. Khi sản phẩm hoặc dịch vụ được chọn, giao dịch sẽ
được thực hiện một cách tự động bằng việc thanh toán trực tuyến hoặc thanh toán bằng tiền
mặt.
Ra quyết
Nhận thức Tìm kiếm Đánh giá Hành vi sau
vấn đề thông tin lựa chọn định mua mua
Hình 2 - 1: Quy trình ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng
Giai đoạn 1: Nhận thức vấn đề
- Nhu cầu là yếu tố phát sinh do các yếu tố kích thích từ môi trường bên trong và bên
ngoài. Con người luôn có các nhu cầu tiềm ẩn và sẽ bị kích thích bởi các yếu tố bên
ngoài. Kích thích nhu cầu thông qua Marketing như các hoạt động quảng cáo, trưng
bày sản phẩm, khuyến mãi,… có tác dụng rất mạnh đến kích thích nhu cầu.
- Người làm Marketing không chỉ phát hiện ra nhu cầu tiềm ẩn của con người mà còn
cần phải sáng tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng để đáp ứng những mong muốn cụ thể
của nhiều nhóm khách hàng khác nhau.
Giai đoạn 2: Tìm kiếm thông tin
- Tìm kiếm thông tin là khi con người bị nhu cầu thôi thúc. Khi nhu cầu ngày càng
cấp bách, sản phẩm cần mua có giá trị lớn và thông tin càng ít thì sẽ thôi thúc con
người tìm kiếm thông tin. Ví dụ như một người tìm kiếm thông tin về máy vi tính sẽ
vất vả hơn so với mua một cái áo. Người tiêu dùng hay tìm kiếm thông tin cơ bản
qua những nguồn thông tin:
• Nguồn thông tin từ cá nhân: chủ yếu từ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp…
• Nguồn thông tin qua thương mại: qua các hội trợ triển lãm, qua người bán
hàng hay qua công cụ quảng cáo…
6
• Nguồn thông tin đại chúng: chủ yếu qua các kênh truyền hình, báo chí và dư
luận…
• Nguồn thông tin kinh nghiệm: qua việc tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm.
- Làm thế nào để biết được nguồn thông tin nào tác động mạnh? Vấn đề này phụ thuộc
vào tùy loại sản phẩm, tùy đặc tính của khách hàng. Thông thường người cẩn thận
sẽ không tin vào quảng cáo mà họ cần tìm kiếm thông tin khác, như đối với quyết
định mua máy vi tính, mua ô tô, đi du học thì người ta thường muốn có nhiều thông
tin để có độ tin cậy, từ đó đưa ra quyết định. Nói chung, thông tin từ quảng cáo có
tính chất thông báo về sự hiện diện của sản phẩm còn nguồn thông tin truyền miệng
từ bạn bè, đồng nghiệp sẽ tăng tác dụng thuyết phục. Đặc biệt, đối với các dịch vụ,
do có tính vô hình nên lời khuyên của bạn bè, người thân có vai trò quan trọng.
- Ở giai đoạn này, các công ty phải lựa chọn các phương tiện khác nhau và nội dung
phù hợp để cung cấp cho các nhóm khách hàng khác nhau. Nếu công ty không cung
cấp cho khách hàng đầy đủ thông tin cần thiết, công ty đã vô tình đẩy khách hàng
cho đối thủ cạnh tranh. Sau khi tìm kiếm thông tin, khách hàng đã tìm hiểu về các
nhãn hiệu khác nhau có thể đáp ứng nhu cầu và đặc điểm của họ.
Giai đoạn 3: Đánh giá lựa chọn
- Sau khi qua giai đoạn tìm kiếm, khách hàng bắt đầu đánh giá nhãn hiệu để chọn ra
nhãn hiệu phù hợp với nhu cầu của mình.
- Các công ty cần biết khách hàng đánh giá như thế nào về các lựa chọn này? Họ dựa
vào tiêu chí nào để lựa chọn? Chất lượng hay giá cả quan trọng hơn? Để hiểu được
khách hàng đánh giá như thế nào, chúng ta cần hiểu chi tiết các câu hỏi sau: thuộc
tính của sản phẩm mà khách hàng quan tâm; tầm quan trọng của thuộc tính đối với
khách hàng; sự tin tưởng của khách hàng đối với thương hiệu; thuộc tính hữu ích
của thuộc tính, đặc tính kỹ thuật có độ bền và thời hạn sử dụng như thế nào, giá cả
có phù hợp với thu nhập, dịch vụ khách hàng có tiện lợi,…Mức độ quan trọng của
các thuộc tính khác nhau đối với các nhóm khách hàng khác nhau.
- Có hai khái niệm sau đây cần làm rõ :
• Thuộc tính nổi bật là thuộc tính được tạo nên do các công cụ quảng cáo và
do những dư luận xã hội.
• Thuộc tính quan trọng là những thuộc tính mà người tiêu dùng mong đợi
để đáp ứng nhu cầu của họ, vì vậy theo các nhóm khách hàng khác nhau,
thuộc tính nào được coi là quan trọng. Đây là những thuộc tính mà khách
hàng quan tâm khi mua sản phẩm.
- Niềm tin của người tiêu dùng đối với nhãn hiệu sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến
quyết định mua hàng của họ. Một thương hiệu chiếm được lòng tin của khách hàng
có thể dễ dàng được họ lựa chọn trong những lần mua hàng sau này. Thương hiệu là
7
tài sản vô hình của công ty. Vì vậy, việc xây dựng một thương hiệu mạnh có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với công ty.
- Người tiêu dùng thường gán mức độ hữu dụng cho mỗi thuộc tính khác nhau. Khi
ra quyết định mua sản phẩm, người tiêu dùng có xu hướng chọn sản phẩm có giá trị
hữu dụng lớn nhất từ các thuộc tính.
Giai đoạn 4: Mua sản phẩm
- Sau khi đánh giá các lựa chọn, khách hàng có ý định mua hàng. Tuy nhiên, từ ý định
mua hàng đến quyết định mua hàng đều có những trở ngại ảnh hưởng đến thái độ
của nhóm (bạn bè, gia đình, đồng nghiệp…), điều kiện mua hàng (địa điểm giao
dịch, dịch vụ sau bán hàng, phương thức thanh toán, …). Vì vậy, các hoạt động
khuyến mại (khuyến mại, dịch vụ sau bán hàng…) có vai trò hết sức quan trọng,
nhất là khi có sự cạnh tranh.
- Để quá trình mua hàng diễn ra thuận lợi, các công ty cần dỡ bỏ các rào cản mua hàng
của chính công ty. Đây là vai trò quyết định của hoạt động khuyến mại và chăm sóc
khách hàng. Trong trường hợp cung cấp dịch vụ, do tính chất vô hình của sản phẩm,
thái độ của nhóm ảnh hưởng đóng một vai trò quan trọng trong quyết định mua hàng
của khách hàng.
Giai đoạn 5: Hành vi sau khi mua
- Sau khi mua hàng xong, khách hàng sử dụng sản phẩm và nhận xét về sản phẩm đã
mua. Sự hài lòng của khách hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua hàng
tiếp theo. Công ty cần thu thập thông tin để hiểu được đánh giá của khách hàng để
điều chỉnh chính sách. cái này rất quan trọng.
- Sự hài lòng của khách hàng sau khi mua hàng phụ thuộc vào mối tương quan giữa
kỳ vọng của khách hàng trước khi mua hàng và cảm nhận của họ sau khi mua hàng
và sử dụng sản phẩm. Những kỳ vọng của khách hàng được hình thành thông qua
những lời quảng cáo, lời giới thiệu của người bán, bạn bè, người thân,… Kỳ vọng
càng cao nhưng cảm nhận thực tế càng thấp thì mức độ thất vọng càng lớn. Vì vậy,
các bài quảng cáo, giới thiệu sản phẩm cần phải trung thực.
- Khi khách hàng hài lòng, họ thường chia sẽ tâm trạng phấn khởi cho nhiều người
khác biết đến, có thể nói khi làm khách hàng hài lòng chính là người quảng cáo miễn
phí và hiệu quả nhất. Tuy nhiên khi khách hàng không hài lòng và chia sẻ với nhiều
người khác sẽ làm công ty có nguy cơ mất đi nhiều khách hàng.
2.1.3. Mỹ phẩm
Mỹ phẩm là các chất hoặc sản phẩm được sử dụng để trang điểm hoặc thay đổi hình
dáng hoặc mùi của cơ thể con người. Nó thường được áp dụng cho cơ thể con người để làm
sạch, làm đẹp, tăng cường sức hấp dẫn hoặc thay đổi diện mạo mà không ảnh hưởng đến cấu
trúc hoặc chức năng của cơ thể. Mỹ phẩm phổ biến được dùng để chăm sóc sử dụng ngoài
da như sữa rửa mặt, kem dưỡng, các đồ makeup ( phấn má, mắt, kem lót,...), dầu gội,....
8
Hiện nay, mỹ phẩm được chia thành 2 loại chính: Dược mỹ phẩm và Hóa mỹ phẩm.
- Dược mỹ phẩm được kết hợp giữa “mỹ phẩm” và “dược phẩm” , nhờ có sự kết hợp
đan xen độc đáo mà chúng vừa dùng để làm đẹp vừa dùng như thuốc điều trị cho da.
Dược mỹ phẩm là sự kết hợp mỹ phẩm với các hoạt chất điều trị từ “ dược phẩm”
giúp điều trị, cải thiện các vấn đề về da như: viêm nhiễm do mụn, tổn thương, sạm,
nám, tàn nhang…mà nhiều dòng mỹ phẩm thông thường không làm được.
- Hóa mỹ phẩm được dùng chăm sóc da hàng ngày, hay chứa các hoạt chất tạo mùi
hương. Hóa mỹ phẩm cũng không xa lạ với đời sống, chúng có ở kem đánh răng,
nước hoa, son môi, thuốc nhuộm tóc, bút kẻ mắt,…Tác dụng chủ yếu của hóa mỹ
phẩm là thiên về chăm sóc và làm đẹp như: làm sạch da, làm trắng, bảo vệ da chống
khô da,…
9
2.1.4.2. Trang thương mại điện tử
Trang guru.edu.vn (2019), trang thương mại điện tử được hiểu là các trang web mà
các tổ chức, công ty hoặc một cá nhân tạo ra để phục vụ cho việc giới thiệu sản phẩm, hỗ
trợ cho hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hoặc cung cấp hàng hóa/dịch vụ của mình,
cho dù trang web đó có bao gồm tính năng đặt hàng, mua hàng trực tiếp hoặc thanh toán
trực tiếp hay không.
Trang thương mại điện tử tùy theo nhiều quy mô khác nhau, mục đích khác nhau mà
có những tính năng khác nhau, đa dạng về lĩnh vực như: đồ gia dụng, thực phẩm, làm đẹp,
đồ công nghệ,…Nó có khả năng hiển thị tất cả thông tin về sản phẩm từ xuất xứ, công dụng,
mẫu mã và giá cả. Tính năng giao dịch có thể được thực hiện trực tuyến hoặc thủ công. Một
trang thương mại điện tử bao gồm các tính năng như: đăng ký tài khoản, đăng nhập vào tài
khoản, tìm kiếm sản phẩm, đăng bán sản phẩm, quản lý giỏ hàng cá nhân, thanh toán, và
một số tính năng khác.
10
0
2.2. MỘT SỐ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM TRỰC TUYẾN
11
1
Xu hướng hành vi lại là một hàm của ba nhân tố. Đầu tiên, thái độ được khái niệm
là sự đánh giá tích cực hay tiêu cực đối với hành vi thực hiện. Yếu tố thứ hai là ảnh hưởng
xã hội, đề cập đến áp lực xã hội nhận thức được về việc thực hiện hoặc không thực hiện
hành vi. Cuối cùng, Ajzen đã thêm các yếu tố kiểm soát hành vi tri giác vào mô hình TRA
và xây dựng lý thuyết TPB về hành vi có chủ đích. Thành phần kiểm soát hành vi được
nhận thức phản ánh sự khó khăn của việc thực hiện hành vi; nó phụ thuộc vào sự sẵn có của
các nguồn lực và cơ hội để thực hiện hành vi. Ajzen đề xuất rằng các yếu tố kiểm soát hành
vi ảnh hưởng trực tiếp đến xu hướng thực hiện hành vi. Nếu nhận thức của một người về
mức độ kiểm soát là chính xác, thì kiểm soát hành vi cũng có thể dự đoán hành vi.
Vì vậy, trong lý thuyết mới này, tác giả cho rằng ý định thực hiện hành vi bị ảnh
hưởng bởi ba yếu tố: thái độ đối với hành vi, chuẩn mực chủ quan và điều khiển hành vi
nhận thức.
Thái độ
Nhận thức
kiểm soát
Nguồn: Ajzen (1991)
12
2
2.3. CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
H3
H4
H5
Hình 2 - 4: Mô hình kết quả về các yếu tố tác động đến quyết định mua sắm hàng
thời trang trực tuyến ở HongKong
13
3
2.3.1.2. Mô hình nghiên cứu của Zivile Bauboniene và Gintare Guleviciute, 2015
Zivile Bauboniene và Gintare Guleviciute (2015), đã nghiên cứu các yếu tố thương mại
điện tử ảnh hưởng đến quyết định mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng tại Lithuania. Mục
tiêu của nghiên cứu này là xem xét các yếu tố thúc đẩy mua sắm trực tuyến và phát triển sự hiểu
biết về các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng.
Trên cơ sở tổng hợp các cơ sở lý thuyết về bảo mật, giao hàng nhanh, giá cả tương
đương, tiện lợi, giá rẻ hơn và sự lựa chọn đa dạng. Nghiên cứu đề xuất mô hình 6 yếu tố tác động
đến quyết định mua hàng trực tuyến tại Lithuania gồm: Bảo mật, Giao hàng nhanh, Nhân khẩu
học, Tiện lợi, Giá cả và Yếu tố sẵn có.
Thông qua mẫu bao gồm 183 người tiêu dùng Lithuania đang mua hàng trực tuyến. Kết
quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc người tiêu dùng mua
sắm trực tuyến là Sự tiện lợi, Yếu tố sẵn có và Giá cả tốt hơn.
Yếu tố sẵn có (an toàn, sự tin Quyết định mua sắm trực
tưởng,…) tuyến
Giá cả
Hình 2 - 5: Mô hình kết quả về các yếu tố thương mại điện tử ảnh hưởng đến
quyết định mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng tại Lithuania
2.3.1.3. Mô hình nghiên cứu của 2015 nhóm sinh viên trường Đại học Surabaya,
2018
Nghiên cứu trên được thực hiện bởi các sinh viên của trường đại học Surabaya vào năm
2018. Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm
thông qua mua sắm trực tuyến.
Trên cơ sở tổng hợp các cơ sở lý thuyết về mua sắm trực tuyến, chất lượng dịch vụ điện
tử, thời gian, giá bán, sự dễ dàng, bảo vệ, lòng tin, sự tiện lợi, chất lượng trang web. Nghiên
cứu đề xuất ra mô hình gồm 8 yếu tố tác động đến quyết định mua sắm quần áo trực tuyến bao
gồm: Chất lượng dịch vụ E, Thời gian, Giá bán, Sự yên bình, Bảo vệ, Lòng tin, An ủi và Chất
lượng web.
14
4
Bảng câu hỏi bao gồm 125 người trả lời đã thực hiện mua quần áo thông qua trực tuyến
bởi thị trường với tối thiểu hai lần mua hàng. Kết quả cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua quần áo trực tuyến là niềm tin, giá cả và sự thuận tiện.
Niềm tin
Sự thuận tiện
Hình 2 - 6: Mô hình kết quả về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm
quần áo trực tuyến của sinh viên trường đại học Surabaya năm 2018.
15
5
Sự tiện lợi
Giá cả
Hình 2 - 7: Mô hình kết quả “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam” của Bùi Hữu Phúc (2013)
16
6
Nguồn: Lê Quý Tường Minh (2017)
Hình 2 - 8: Mô hình kết quả “Các yếu tố tác động đến quyết định mua sắm trực
tuyến của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh” của Lê Quý Tường Minh
(2017)
2.3.2.3. Mô hình nghiên cứu của Lê Thị Kim Hoa và Võ Anh Kiệt, 2021
Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng trực tuyến của sinh viên tại các
trường đại học ở Đồng Nai” của Lê Thị Kim Hoa và Võ Anh Kiệt (2021) với mục đích nhằm
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng trực tuyến của sinh viên tại các trường
đại học ở Đồng Nai.
Trên cơ sở tổng hợp các cơ sở lý thuyết về mua sắm trực tuyến, hành vi mua. Nghiên cứu
đã đề xuất 5 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng trực tuyến của sinh viên tại các trường
đại học ở Đồng Nai gồm: Đáp ứng, Tính thuận tiện mua hàng, Chất lượng dịch vụ, Bảo mật,
Ảnh hưởng xã hội.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện với kích cỡ mẫu được xác định là 300 mẫu. Kết
quả cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng trực tuyến của sinh viên tại các
trường đại học ở Đồng Nai là Đáp ứng, Tính thuận tiện mua hàng, Chất lượng dịch vụ, Bảo
mật, Ảnh hưởng xã hội.
17
7
Đáp ứng
Nai
Bảo mật
Hình 2 - 9: Mô hình kết quả “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng
trực tuyến của sinh viên tại các trường đại học ở Đồng Nai” của Lê Thị Kim Hoa
và Võ Anh Kiệt (2021)
18
8
Các nhãn hàng mỹ phẩm quốc tế đã tạo ra nhiều khó khăn cho thương hiệu Việt. Mỹ
phẩm Việt cần nâng cao việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm, cần có nhiều chiến dịch tiếp
thị mạnh mẽ hơn nữa để người tiêu dùng biết đến và tin dùng.
Theo báo cáo của Q & Me(2020) khi phân tích thị trường chăm sóc da Việt Nam, thị
trường được phân khúc theo loại sản phẩm, nhân khẩu học, nhóm tuổi và kênh bán hàng.
• Phân loại theo sản phẩm:
Đối với các sản phẩm chăm sóc da, kem dưỡng da mặt được coi là một trong những sản
phẩm chăm sóc da phổ biến nhất tại Việt Nam. Tỷ lệ sử dụng kem dưỡng da ở Gen Z đã tăng
lên vì những ưu điểm của nó như cải thiện màu da và kết cấu. Việc chăm sóc da diễn ra chủ
yếu ở độ tuổi từ 16 đến 54, ở cả nam và nữ giới. Ở các độ tuổi và mức sống khác nhau, mọi
người đều chi tiêu khác nhau cho việc chăm sóc da.
Theo báo cáo của Q và Me, nhóm sản phẩm phổ biến nhất trên thị trường mỹ phẩm Việt
Nam bao gồm: son, chì kẻ mày, kem che khuyết điểm, kem nền, vascara, phấn má,… Hơn 50%
người tiêu dùng trên 23 tuổi thường xuyên sử dụng mỹ phẩm trang điểm cho văn phòng, trường
học hay đi chơi. Còn các sản phẩm chăm sóc da được sử dụng nhiều nhất là sữa rửa mặt (77%),
tẩy trang (66%), kem chống nắng (45%), kem dưỡng ẩm (37%), toner (36%), tinh chất (28%).
Trong đó, nguyên nhân khiến người được hỏi không sử dụng mỹ phẩm chăm sóc da nhiều nhất
là do không biết chọn loại nào (32%), tỷ lệ này cao hơn là do bận chăm sóc da.
Ngày nay rất nhiều người tiêu dùng chủ yếu quan tâm đến độ an toàn của mỹ phẩm. Điều
này có thể giải thích tại sao các thương hiệu dược mỹ phẩm rất phổ biến ở Việt Nam. Người
Việt Nam đang dần có ý thức về các sản phẩm làm đẹp hữu cơ, không có nguồn gốc từ động
vật, an toàn và tốt cho sức khỏe. Người Việt Nam chăm sóc da với chu trình làm sạch kĩ lưỡng.
Trong quá trình làm đẹp, cứ 4 người thì sẽ có 1 người chăm sóc da theo chu trình từ bốn bước
trở đi, giải quyết các vấn đề chuyên sâu như chăm sóc da mụn, trị thâm mắt, cần thu nhỏ lỗ
chân lông,...Chính vì vậy , họ sẵn sàng chi tiêu nhiều về các sản phẩm chăm sóc tác động từ
bên ngoài như máy rửa mặt, máy massage,...và các sản phẩm chăm sóc bên trong như viên
uống trắng da. Ngoài ra các mỹ phẩm trang điểm như phấn mắt, kem lót,... cũng là sản phẩm
nằm trong phân khúc đáng chú ý tại Việt Nam.
• Phân loại theo độ tuổi:
Thế hệ Millennials (Gen Y) sẽ đóng góp tỷ trọng lớn nhất (46.17%) trong việc tiêu thụ
sản phẩm dưỡng da. Dự báo đến năm 2027, nhóm tuổi này sẽ tăng mức tiêu thụ và chiếm tỷ
trọng cao hơn nữa trên thị trường. Tuy nhiên thế hệ Gen Z hiện nay là thế hệ rất tiềm năng
trong việc phát triển thị trường mỹ phẩm, quan tâm về vấn đề da mặt không kém cạnh với thế
hệ gen Y, tuy nhiên về việc sẵn sàng chi tiêu cho mỹ phẩm ở mức giá cao còn chưa mạnh mẽ
bằng các thế hệ trước.
• Nhân khẩu học:
19
9
Theo khảo sát được thực hiện bởi Q&Me (2020), phụ nữ Việt chi tiêu cho mỹ phẩm
trung bình từ 500.000 VNĐ mỗi tháng, ngoài ra từ 200 - 300 nghìn đồng chiếm tỷ lệ là 51%,
chi 50.000 VNĐ mỗi tháng chiếm 8% và 7% chi nhiều hơn 1 triệu VNĐ. Theo khảo sát, phụ
nữ ở thành phố lớn như Hà Nội , Hồ Chí Minh sẽ sẵn sàng chi nhiều hơn vào mỹ phẩm, điều
này phần lớn phụ thuộc vào sự khác biệt về tuổi tác và thu nhập, đặc điểm công việc.
• Kênh bán hàng
Ngày nay với nền công nghiệp 4.0, việc bán hàng trên kênh mạng xã hội ( Facebook,
Tiktok, Instagram,...) và các sàn thương mại điện tử ( Shopee, Tiki, Sendo,...) trở nên rất phổ
biến. Nhờ vào đó, người bán dễ dàng thực hiện quy trình bán hàng của mình và còn giúp nhiều
người tiêu dùng nhận biết dễ dàng thương hiệu của mình. Việc mua hàng và thanh toán trực
tuyến đem lại những trải nghiệm tuyệt vời, tiết kiệm được thời gian di chuyển. Ngoài ra khi
mua hàng online sẽ dễ dàng tiết kiệm tiền bạc từ các chiến dịch khuyến mãi. Kênh bán hàng ngày
càng trở nên phát triển hơn, như Shopee đã có thêm Shopee Mall, hay LazaMall là nơi mà các
thương hiệu có thể đăng ký gian hàng chính hãng, vừa thuận tiện bán hàng vừa giúp người tiêu
dùng yên tâm đặt hàng không lo hàng nhái kém chất lượng.
20
0
Giả thuyết H2: Sự mong đợi về giá có tác động cùng chiều (+) đến quyết định mua sắm mỹ
phẩm trên trang TMĐT Shopee của sinh viên tại TP.HCM
Sự tiện lợi
H1+
Sự mong đợi về giá H2+
22
2
Trong đó:
Sự tiện lợi: Sự thuận tiện nhấn mạnh vào khả năng có được các dịch vụ cần thiết để
có được một sản phẩm mà không cần rời khỏi nhà,thu thập nhanh chóng thông tin liên quan
đến sản phẩm mong muốn và người tiêu dùng không cần phải đi đến tìm và có được các
sản phẩm mong muốn thông qua trực tuyến, họ cũng có thể tìm kiếm các sản phẩm dựa trên
nhiều danh mục hoặc cửa hàng trực tuyến có sẵn trên internet (Bomboniere và cộng sự,
2015; Jadhav và cộng sự, 2015).
Sự mong đợi về giá: Người tiêu dùng có ý thức về giá, là những người có sự quan
tâm nhiều đến giá cả. Họ dành nhiều thời gian suy nghĩ về giá và lợi ích mà họ nhận được
khi mua hàng với một mức giá mà họ mong đợi (Kukar-Kinney và Grewal, 2006).
Chất lượng sản phẩm và dịch vụ: Chất lượng dịch vụ được cung cấp bởi trang web
trực tuyến bao gồm các trải nghiệm trong và sau quá trình tương tác và mua hàng thông qua
trực tuyến cửa hàng (Zeithaml, 2002 ở Paramita và Nugroho (2014).
Ảnh hưởng xã hội được hiểu là nhận thức của một cá nhân, với những người tham
khảo quan trọng của cá nhân đó cho rằng hành vi nên hay không nên được thực hiện
(Fishbein và Ajen, 1975).
Giảm thiểu nhận thức rủi ro đến quyết định mua sắm trực tuyến, Greatorexvà Mitchell
(1993), cho rằng khi nhận thức rủi ro giảm xuống dưới giá trị chấp nhận của người tiêu dùng
thì nó có ảnh hưởng ít đến hành vi dự định và được bỏ qua. Ngược lại, nhận thức rủi ro cao
hoàn toàn có thể làm người tiêu dùng trì hoãn, hoặc né tránh quyết định mua hàng.
23
3
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
“Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mỹ phẩm trên trang
TMĐT Shopee của sinh viên tại TP.HCM” là vấn đề hết sức cần thiết đối với các doanh
nghiệp kinh doanh mỹ phẩm trên các trang TMĐT, đặc biệt là trên Shopee – trang TMĐT
dẫn đầu thị trường TMĐT Việt Nam.
Ở chương 2, nhóm đã nêu một số khái niệm được đề cập đến trong tên đề tài nghiên
cứu cũng như tổng quan về trang TMĐT Shopee tại Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, trong
chương còn đưa ra các cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài cùng với đó là nền tảng 6 đề
tài nghiên cứu có liên quan trước đó. Dựa vào những điều này, nhóm nghiên cứu đã phát
triển mô hình nghiên cứu đề xuất bao gồm 5 yếu tố hoàn toàn phù hợp với sự phát triển
khoa học công nghệ ngày càng tiên tiến như hiện nay. Năm yếu tố được đề xuất bao gồm:
Sự tiện lợi; Sự mong đợi về giá; Chất lượng sản phẩm/dịch vụ; Ảnh hưởng xã hội; Giảm
thiểu nhận thức rủi ro.
24
4
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
25
5
• Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng các câu hỏi nghiên cứu: định tính và định lượng.
- Lên kế hoạch về thời gian.
Bước 2: Cơ sở khoa học của nghiên cứu
- Thuyết hành động hợp lý (TRA)
- Thuyết hành vi dự định (TPB)
- Các nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây
Bước 3: Xây dựng mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở các mô hình nghiên cứu trước đây nhóm nghiên cứu sẽ đưa ra mô hình
nghiên cứu gồm các yếu tố tác động đến quyết định mua sắm mỹ phẩm trực tuyến của sinh
viên tại Thành phố Hồ Chí Minh trên trang TMĐT Shopee.
Thiết kế thang đo
Tham khảo các thang đo về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng trực
tuyến từ các mô hình ở phần "Cơ sở lý thuyết" và các bài nghiên cứu về chủ đề liên quan.
Tập hợp tất cả các biến quan sát dùng để đo lường các yếu tố của mô hình (tham
khảo từ những mô hình nghiên cứu trước đó, bổ sung và chỉnh sửa) kết hợp lại thành một
bảng thang đo sơ bộ dành riêng cho bài nghiên cứu của nhóm.
Bước 4: Giai đoạn nghiên cứu định tính
Sau khi hoàn thành bảng thang đo sơ bộ ở “Bước 3”, nhóm tác giả tiếp tục sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính là thực hiện thảo luận nhóm, lựa chọn ra những biến
quan sát, đồng thời bổ sung và chỉnh sửa sao cho phù hợp với đặc trưng của đối tượng và
phạm vi của bài nghiên cứu.
Bước 5: Điều chỉnh mô hình nghiên cứu
Từ kết quả thực hiện của bước 4, nhóm tác giả tìm ra những biến quan sát nào không
phù hợp hoặc những biến quan sát nào cần phải bổ sung thêm trong bài nghiên cứu điều
chỉnh lại bảng thang đo.
Bước 6: Xây dựng thang đo chính thức
Tổng hợp lại tất cả những biến quan sát dùng để đo lường, 5 yếu tố của mô hình (sau
quá trình nghiên cứu định tính) để hoàn thiện bảng thang đo chính thức của bài nghiên cứu.
Bước 7: Giai đoạn nghiên cứu định lượng
Xây dựng bảng khảo sát: Dựa trên kết quả của bảng thang đo chính thức, nhóm tác
giả đã thiết kế bảng câu hỏi khảo sát với mức đánh giá dựa trên thang đo 5 điểm Likert
(1932).
26
6
Phương pháp chọn mẫu: phương pháp chọn mẫu phi xác suất và chọn mẫu tiện lợi, đối
tượng là sinh viên học tập tại các trường cao đẳng/đại học trên địa bàn TP.HCM và đang mua
sắm mỹ phẩm trực tuyến, độ tuổi từ 18 – 22 tuổi.
Xác định cỡ mẫu: nhóm tác giả quyết định gửi 310 bảng câu hỏi.
Tiến hành thu thập dữ liệu: gửi bảng hỏi cho những đối tượng được khảo sát, và số
lượng bảng hỏi hợp lệ thu về là N = 300.
Bước 8: Kết luận và viết báo cáo nghiên cứu
- Xử lý dữ liệu
• Làm sạch dữ liệu thu được, mã hóa và nhập liệu vào Excel
• Thống kê mô tả: Thực hiện phân tích và thống kê mô tả để tìm ra đặc điểm
mẫu nghiên cứu.
• Kiểm định Cronbach’s Alpha: nhằm xác định độ tin cậy của thang đo, loại
bỏ các biến quan sát không phù hợp.
• Phân tích nhân tố EFA: nhằm loại bỏ các biến quan sát không hợp lệ và nhóm
các biến quan sát.
• Phân tích hồi quy: nhằm xác định sự ảnh hưởng của các biến độc lập tới biến
phụ thuộc.
• Kiểm định sự khác biệt theo đặc điểm quyết định mua sắm: để kiểm định sự
khác biệt giữa các nhóm khách hàng có khiến họ có sự đánh giá khác nhau
về cùng 1 dịch vụ hay không.
- Kết luận, đưa ra hàm ý quản trị và một số hạn chế của mô hình nghiên cứu.
27
7
3.2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
Nhóm tác giả bao gồm 3 người, là sinh viên năm 3 của Trường Đại học Tài chính –
Marketing quyết định thảo luận nhóm với 10 người là những sinh viên có độ tuổi từ 18-22 tuổi,
có hiểu biết và đã trải nghiệm mua sắm mỹ phẩm trên Shopee, là sinh viên các trường đại học
trong khu vực Hồ Chí Minh.
• Tập trung các thành viên tham gia và thực hiện phỏng vấn tất cả. Thang đo
mà nhóm tác giả đã đề xuất sẽ được điều chỉnh dựa trên kết quả thu thập
được.
• Các thành viên tham gia sẽ thảo luận, đánh giá một lần nữa về thang đo và
tiếp tục điều chỉnh nếu cần. Thang đo được thống nhất cuối cùng sẽ được
dùng làm thang đo chính thức
Thiết kế thang đo
- Bước 1. Thang đo tham khảo: Tham khảo mô hình trong phần “Cơ sở lý thuyết” và
thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng trực tuyến trong các bài nghiên
cứu về chủ đề liên quan. Nhóm nghiên cứu sẽ lựa chọn các biến quan sát và bổ sung,
chỉnh sửa theo đặc điểm của đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Bước 2. Thiết kế thang đo sơ bộ: Tổng hợp tất cả các biến quan sát được sử dụng để đo
lường các yếu tố của mô hình (tham khảo các nghiên cứu trước đây, cộng với những bổ
sung và chỉnh sửa), và kết hợp chúng thành thang đo sơ bộ của riêng bạn.
- Bước 3. Điều chỉnh thang đo: Sau khi thang đo sơ bộ được thiết lập, tác giả tiếp tục sử
dụng phương pháp nghiên cứu định tính để tìm ra biến quan sát nào không phù hợp hoặc
biến quan sát nào cần điều chỉnh. Phải bổ sung trong bài nghiên cứu điều chỉnh bàn cân.
- Bước 4. Xây dựng thang đo chính thức: Tổng hợp lại tất cả những biến quan sát dùng
để đo lường 5 yếu tố của mô hình (sau quá trình nghiên cứu định tính) để hoàn thiện bảng
thang đo chính thức của bài nghiên cứu.
Sau khi hoàn tất quá trình nghiên cứu định tính, bảng câu hỏi chính thức được xây dựng
với số lượng biến quan sát là 25 được xây dựng trên thang đo Likert 5 mức độ (Hoàn toàn không
28
8
đồng ý, không đồng ý, bình thường, đồng ý, hoàn toàn đồng ý) để đánh giá mức độ tác động của
từng yếu tố đến biến quan sát đến quyết định mua sắm mỹ phẩm của sinh viên trên trang TMĐT
Shopee tại TP.HCM.
Theo đó, các biến quan sát này sẽ được dùng để đo kết quả của các thang đo trong mô
hình, được thể hiện theo các bảng mà nhóm nghiên cứu đã tổng hợp lại như sau:
KÝ
TÊN
HIỆU CÁC BIẾN QUAN SÁT NGUỒN
BIẾN
BIẾN
TL1
Sự tiện “Việc tìm kiếm thông tin về sản phẩm khi mua Lee, 2004
lợi sắm trực tuyến diễn ra nhanh chóng hơn”
TL2 “Việc so sánh sản phẩm dễ dàng hơn khi mua
sắm trực tuyến”
TL3 “Mua sắm trực tuyến giúp tôi tiết kiệm thời
gian.
TL4 “Tôi có thể mua được sản phẩm mình thích dù
đang ở bất cứ đâu và bất cứ thời điểm nào”
Sự mong MĐ1 “Tôi có nhiều lựa chọn về mức giá từ nhiều cửa Hasslinger và cộng
đợi về giá hàng khác nhau khi mua sắm sản phẩm qua sự (2007)
trực tuyến”
MĐ2 “Tôi có thể nhận được nhiều ưu đãi về giá khi
mua sắm trực tuyến”
MĐ3 “Tôi có thể mua được sản phẩm với giá rẻ hơn
trên trực tuyến so với mua trực tiếp tại cửa hàng
offline”
Chất CL1 “Tính năng của sản phẩm là một trong những Joongho Ahn và
lượng sản yếu tố quan trọng nhất đối với khách hàng để cộng sự, (2001)
phẩm và mua sản phẩm một cách nhanh chóng”
dịch vụ
CL2 “Khách hàng luôn muốn mua sản phẩm có sự
uy tín”
CL3 “Hình dáng bên ngoài của sản phẩm là yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm”
CL4 “CSKH là yếu tố mà khách hàng luôn quan tâm
trong vấn đề mua hàng”
CL5 “Tôi hài lòng với chính sách đổi trả hàng khi
mua sắm trực tuyến "
29
9
CL6 “Thông tin phản hồi của các khách hàng đã
mua sản phẩm trên các trang mua sắm trực
tuyến là đáng tin cậy”
Ảnh AH1 “Bạn bè là nguồn tham khảo ý kiến của tôi về Bhattacherjee,
hưởng xã việc mua sắm sản phẩm” 2000
hội AH2 “Tôi thường tham khảo ý kiến của người thân
trong gia đình về việc mua sắm sản phẩm”
AH3 “Thông tin về sản phẩm trên các phương tiện
thông tin đại chúng có ảnh hưởng đến tôi về
quyết định mua sắm sản phẩm qua trực tuyến ”
AH4 “Nhận xét của các chuyên gia về sản phẩm có
tác động đến quyết định mua sắm sản phẩm của
tôi”
Giảm RR1 “Các hình ảnh mặt hàng thời trang may mặc Lê Thị Quỳnh Anh
thiểu được đăng trên trang TMĐT đều là hình ảnh và cộng sự (2019)
nhận thức thực tế sẽ giúp tôi yên tâm mua sắm hơn”
rủi ro
RR2 “Tôi sẽ dễ dàng mua sắm các sản phẩm may
mặc hơn nếu trang TMĐT cung cấp rõ ràng
chính sách bảo mật thông tin của khách hàng”
RR3 “Trang TMĐT có chính sách đổi trả sản phẩm
may mặc một cách nhanh chóng, dễ dàng sẽ
giúp tôi thích thú mua sắm hơn”
Quyết QD1 “Tôi thường xuyên mua sắm sản phẩm may Lê Thị Quỳnh Anh
định mua mặc trên trang TMĐT” và cộng sự (2019)
sắm mỹ QD2
phẩm trên “Tôi chọn trang TMĐT là kênh mua sắm sản
trang phẩm chính”
TMĐT QD3 “May mặc là sản phẩm được tôi mua nhiều
nhất trên trang TMĐT”
QD4 “Khi mua sắm sản phẩm may mặc trên trang
TMĐT, tôi thường mua với số lượng nhiều ”
QD5 “Tôi thường tốn nhiều thời gian cân nhắc
trước khi ra quyết định mua sắm sản phẩm
may mặc trên trang TMĐT”
Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp
30
0
3.4. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Nghiên cứu được thực hiện bằng cách gửi bảng câu hỏi trực tiếp đến đối tượng khảo sát
để thu thập và phân tích dữ liệu. Nhóm thực hiện nghiên cứu này tại TP.HCM, do thời gian làm
khảo sát có giới hạn nên mẫu nghiên cứu được tiến hành chọn theo phương pháp chọn mẫu
thuận tiện (một trong những phương pháp chọn mẫu phi xác suất).
Đối tượng khảo sát:
- Sinh viên từ độ tuổi 18 - 22 tuổi
- Đã từng mua mỹ phẩm trực tuyến trên trang TMĐT Shopee
- Sinh sống và học tập tại TPHCM
31
1
• Phần nội dung chính: Bao gồm các câu phát biểu được thiết kế theo mô hình
và các thang đo đã được nghiên cứu. Người được hỏi sẽ đánh dấu vào câu trả
lời phù hợp nhất với mức độ ý kiến của họ cho những phát biểu đó.
• Phần thông tin thống kê: Phần này người được hỏi sẽ cung cấp các thông tin
cá nhân để giúp cho việc thống kê, mô tả và giải thích rõ thêm những thông
tin chính nếu cần thiết.
- Tất cả các biến quan sát trong các thành phần đều sử dụng thang đo Likert 5 bậc với lựa
chọn số 1 là “Hoàn toàn không đồng ý” và lựa chọn số 5 là “Hoàn toàn đồng ý”.
3.4.3.2. Xử lý dữ liệu
Nhóm nghiên cứu tiến hành xử lý dữ liệu theo trình tự sau:
- Bước 1: Xử lý dữ liệu bằng việc thu thập các thông tin trả lời trên cơ sở dữ liệu. Tiến
hành làm sạch thông tin, mã hóa lại những thông tin trong bảng trả lời (nếu có). Sau đó
nhập liệu và phân tích các dữ liệu và phân tích dữ liệu bằng phần mềm xử lý thông tin
SPSS.
- Bước 2: Thống kê thông tin mẫu bằng thống kê mô tả.
- Bước 3: Phân tích Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo.
- Bước 4: Phân tích nhân tố khám phá EFA để kiểm định thang đo.
- Bước 5: Thực hiện phân tích hồi quy, kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu
với mức ý nghĩa 5%.
32
2
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Ở chương 3, nhóm nghiên cứu đã trình bày các bước, quy trình áp dụng nghiên cứu
cũng như phương pháp tiến hành nghiên cứu. Nghiên cứu được thực hiện bằng việc kết hợp
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
Quá trình nghiên cứu tập trung vào đối tượng để lấy nguồn thông tin và dữ liệu để
phân tích là các bạn sinh viên từ năm 1 đến năm 4, có độ tuổi từ 18 - 24 tuổi, từ cao đẳng
đến đại học, từ chương trình đại trà đến chương trình chất lượng cao tại các trường Đại học
trên địa bàn TP.HCM, đã có ít nhất 1 lần mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee, hoặc
có kinh nghiệm, chuyên môn và kiến thức về việc mua sắm trên trang TMĐT Shopee.
Tiếp theo chương 3 là chương 4. Trong chương 4 sẽ tập trung nhấn mạnh trình bày
thông tin mẫu nghiên cứu đồng thời phân tích, đánh giá thang đo bằng phương pháp
Cronbach's Alpha, nhân tố khám phá EFA, kiểm định mô hình nghiên cứu bằng ma trận
tương quan, phân tích hồi quy và kiểm định sự khác biệt về nhân khẩu học.
33
3
CHƯƠNG 4. QUẢ NGHIÊN CỨU
Nam 64 21.3
Giới tính
Nữ 236 78.7
34
4
Về giới tính: Tổng số đối tượng tham gia khảo sát là 300 người đang là sinh viên
theo học tại các trường Đại học, Cao đẳng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy,
nam giới chiếm 21.3% trong khi nữ giới chiếm một số lượng đáng kể là 78.7%.
Về câu hỏi liên quan đến sinh viên năm nào: Đề tài khảo sát tập trung vào đối
tượng sinh viên vì đối tượng này tiếp xúc nhiều với công nghệ và dễ phát sinh hành vi mua
sắm trực tuyến trên trang thương mại điện tử. Trong 300 người khảo sát, số lượng đáp viên
thuộc sinh viên năm 3 là nhiều nhất, chiếm 65.3%. Tiếp theo sẽ là đáp viên thuộc sinh viên
năm 2 (25.7%), năm 4 (10%), năm 1 (9.0%).
Về hệ đào tạo: Hệ đào tạo sẽ tập trung vào 2 hệ phổ biến đó là Đại học và Cao Đẳng.
Đối tượng thuộc hệ này cũng phong phú và là nguồn tham khảo nhiều cho đề tài nghiên cứu
của nhóm. Kết quả cho thấy đáp viên thuộc hệ Đại học chiếm đa số với 95.3%. Hệ Cao
Đẳng với số đáp viên ít hơn với 4.7%.
Về thu nhập hàng tháng: Nhóm thu nhập hàng tháng dưới 3 triệu chiếm phần lớn
trong mẫu khảo sát, cụ thể là 49.7%. Nhóm này có thể là những bạn sinh viên chưa có công
việc chính thức, làm part-time, dành thời gian còn lại để học thêm ngoài giờ hoặc trao dồi
những kỹ năng cần thiết khác. Nhóm thu nhập trên 10 triệu chiếm thiểu số trong mẫu khảo
sát với 3.7%. Các nhóm còn lại với thu nhập hàng tháng từ 3 đến 5 triệu chiếm 34.7% và 5-
10 triệu chiếm 12.0%.
4.1.2. Thống kê mô tả
4.1.2.1. Những dịp thường mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee
Bảng dưới đây chỉ ra những dịp được sắp xếp từ phổ biến đến ít phổ biến hơn các bạn
sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh thường mua mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee.
Bảng 4 - 2: Kết quả về những dịp thường được lựa chọn để mua sắm mỹ phẩm
3 Khi các sản phẩm đang dùng sắp hết 232 29.3
35
5
Theo số liệu thống kê, dịp phổ biến nhất đó là các dịp sale của sàn TMĐT chiếm 30.8%.
Đây có lẽ là lúc các bạn sinh viên được kích thích nhu cầu mua sắm hơn hẳn bởi lẽ sinh viên
thường quan tâm đến giá cả trong mỗi lần ra quyết định mua hàng. Tiếp đến là thời gian chuẩn
bị đến các dịp lễ, họp mặt cũng là một trong những lý do khiến các bạn sinh viên tìm cho mình
các sản phẩm mỹ phẩm để make up cũng có thể làm quà tặng và thời điểm khi các sản phẩm
đang dùng sắp hết với tỷ lệ lần lượt là 14.2% và 29.3%. Vừa mới nhận lương cũng là một trong
những dịp được các bạn sinh viên lựa chọn mua mỹ phẩm, cụ thể đạt 13.8%. Sau cùng là dịp
sắp đi du lịch (11.6%) và các dịp khác (0.3%).
4.1.3.1. Thường tham khảo ý kiến từ đâu trước khi mua sắm trên Shopee
Trước khi quyết định mua sắm mỹ phẩm trên Shopee, sinh viên thường tham khảo ý
kiến của những người xung quanh mình. Cụ thể được thể hiện trong bảng bên dưới đây xếp
theo thứ tự từ cao đến thấp hơn.
36
6
Bảng 4 - 4: Các sự tham khảo trước khi quyết định mua sắm
STT Người/nhóm người được tham khảo Tần số Tỷ lệ các trường hợp (%)
5 Khác 6 0.9
37
7
1 triệu - 2 triệu 57 19.0
Có 296 98.7
Khuyến mại/Giảm giá có ảnh hưởng quyết
định mua
Không 4 1.3
38
8
Biến thành
Thang đo phần giữ Tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
lại
Sự tiện lợi
TL3 .680 .891
39
9
QD1 .763 .770
40
0
Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) là một kỹ thuật phân tích
nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho
vấn đề nghiên cứu. Sử dụng phương pháp kiểm định KMO (Kaiser- Meyer- Olkin) và Bartlett
để đo lường sự tương thích của mẫu khảo sát nếu 0,5≤ KMO ≤1 thì phân tích nhân tố phù hợp
với các dữ liệu. Kiểm định Bartlett’s ≤ 0.05 thì các biến đó tương quan với nhau trong tổng thể.
Giá trị Eigenvalue dùng để xác định số lượng nhân tố, chỉ những nhân tố có Eigenvalue > 1
mới được giữ lại trong mô hình bởi những nhân tố này có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn
một biến gốc.
Khi tiến hành phân tích nhân tố, tác giả đã sử dụng phương pháp nhân tố (Extraction
method) là Principal Components Analysis với phép xoay (Rotation) Varimax các biến có hệ
số tải nhân tố (Factor loading) nhỏ hơn 0,5 bị loại (Hair và cộng sự, 1998). Theo Gerbing và
Anderson (1998), thang đó được chấp nhận khi tổng phương sai trích lớn hơn hoặc bằng 50%.
4.2.2.1. Phân tích nhân tố khám phá thang đo các biến độc lập
Sau khi đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha và không có loại bỏ biến, nhóm tác giả
tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA với 20 biến quan sát.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độc lập
Bảng 4 - 7: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett của các biến độc lập
Hệ số KMO .763
Bảng 4 - 8:Kết quả ma trận xoay Rotated Component Matrix của các biến độc
lập
41
1
Chất lượng sản phẩm và dịch vụ (CL) CL2 .753
CL4 .743
CL3 .732
CL6 .709
CL1 .698
CL5 .689
TL4 .885
TL1 .866
TL3 .787
AH1 .816
AH2 .785
AH3 .731
RR3 .834
RR2 .795
MD2 .780
MD3 .577
42
2
Hệ số Eigenvalue = 1.390
Phương sai trích = 65.946 %
Nguồn: Số liệu phân tích từ dữ liệu nghiên cứu chính thức bằng SPSS của nhóm
Hệ số Eigenvalue = 1.390 > 1, thì nhân tố rút trích được có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt.
Tổng phương sai trích = 65.946% (>50%). Điều này cho thấy 6 nhân tố rút trích được giải thích
65.946% biến thiên của dữ liệu quan sát.
Dựa vào bảng ma trận xoay nhân tố Rotated Component Matrix ta thấy các hệ số tải nhân
tố đều > 0,5 đảm bảo ý nghĩa, cho nên không có biến nào bị loại.
4.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá thang đo các biến phụ thuộc
Sau khi phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và loại bỏ biến QD5, các thang đo được
đánh giá tiếp theo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA.
Hệ số KMO .786
Component Matrixa
Component
QD1 .884
QD2 .837
QD3 .822
QD4 .774
43
3
Hệ số Eigenvalue =
2.757 Phương sai trích =
68.920%
Nguồn: Số liệu phân tích từ dữ liệu nghiên cứu chính thức bằng SPSS của nhóm
Hệ số Eigenvalue = 2.757 > 1, thì nhân tố rút trích được có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt.
Tổng phương sai trích = 68.920% (>50%). Điều này cho thấy 1 nhân tố rút trích được giải thích
68.920% biến thiên của dữ liệu quan sát.
Dựa vào bảng ma trận xoay nhân tố Rotated Component Matrix ta thấy các hệ số tải nhân
tố đều > 0,5 đảm bảo ý nghĩa, cho nên không có biến nào bị loại.
Correlations
TL MĐ CL AH RR QD
44
4
N 300 300 300 300 300 300
ß1, ß2, ß3, ß4, ß5 là hệ số hồi quy góc lần lượt của TL, MĐ, CL, AH, RR
45
5
4.3.2. Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
Model Summary b
1 .590 a
.348 .337 .64878 1.496
a. Predictors: (Constant), RUI RO, ANH HUONG XA HOI, TIEN LOI, MONG DOI VE GIA, NIEM TIN, CHAT
LUONG SAN PHAM VA DICH VU
ANOVA a
b. Các biến độc lập:, GIAM THIEU NHAN THUC RUI RO (RR), CHAT LUONG SAN
PHAM VA DICH VU(CL), SU TIEN LOI(TL), ANH HUONG XA HOI (AH), MONG
DOI VE GIA(MĐ)
Coefficientsa
46
6
Mẫu Hệ số hồi quy Hệ số hồi Thống kê đa cộng
chưa chuẩn hóa quy chuẩn tuyến
hóa Sig.
47
7
Kết quả phân tích hồi quy COEFFICIENTS cho thấy:
• Các hệ số Tolerance đều > 0.0001 nên các biến đều đạt được tiêu chuẩn chấp
nhận. Các hệ số phóng đại phương sai VIF đều < 10 nên không có hiện tượng đa
cộng tuyến.
• Hệ số Sig. của tất cả 6 biến độc lập đều < 0.05 nên 6 biến độc lập là TL, MĐ,
CL, AH, RR đều được nhận.
• Các hệ số Beta > 0 cho thấy các biến độc lập tác động thuận chiều với biến phụ
thuộc. Nghĩa là khi tăng bất kỳ một nhân tố nào thì cũng sẽ làm quyết định mua
sắm mỹ phẩm tăng lên. Ngược lại, hệ số Beta <0 cho thấy các biến độc lập tác
động ngược chiều với biến phụ thuộc.Do đó, các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5,
H6 nêu trong mô hình nghiên cứu được chấp nhận. Giá trị Beta càng lớn càng
ảnh hưởng nhiều đến sự thay đổi của biến phụ thuộc. Cụ thể, mức độ ảnh hưởng
xếp theo thứ tự tăng dần của các biến độc lập như sau : CL, MĐ, AH, RR, TL
Ta xét phương trình hồi quy với beta chuẩn hóa:
Kí
Tên biến Giả thuyết Kết luận
hiệu
Sự tiện lợi TL H1: Sự tiện lợi có tác động (+) đến quyết định mua Chấp nhận
sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee của sinh giả thuyết.
viên tại TP.HCM
Mong đợi về MĐ H2: Sự mong đợi về giá có tác động (+) đến quyết Chấp nhận
giá định mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee giả thuyết.
của sinh viên tại TP.HCM.
Chất lượng CL H3: Chất lượng sản phẩm và dịch vụ có tác động Chấp nhận
sản phẩm và (+) đến quyết định mua sắm mỹ phẩm trên trang giả thuyết.
dịch vụ TMĐT Shopee của sinh viên tại TP.HCM.
Ảnh hưởng xã AH H4: Ảnh hưởng xã hội có tác động (+) đến quyết Chấp nhận
hội định mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee giả thuyết.
của sinh viên tại TP.HCM
48
8
Giảm thiểu rủi RR H5: Giảm thiểu rủi ro có tác động (+) đến quyết Chấp nhận
ro định mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee giả thuyết.
của sinh viên tại TP.HCM.
Nguồn: từ dữ liệu nghiên cứu chính thức bằng SPSS của nhóm
4.3.3. Kiểm tra vi phạm các giả định về hồi quy tuyến tính
Kiểm định hiện tượng tương quan giữa các phần dư: Nhìn vào bảng phân tích hồi quy
Model Summary cho ta thấy hệ số Durbin-Watson d = 1.496 hay 1 < d < 3 cho thấy mô
hình nghiên cứu không có hiện tượng tương quan giữa các phần dư.
- Kiểm định đa cộng tuyến: Nhìn vào bảng phân tích hồi quy ta nhận thấy: yếu tố
tiến hành kiểm định TL, MĐ, CL, AH, RR thật sự có ý nghĩa tác động đến với mức ý nghĩa
5%. Độ chấp nhận các Tolerance (độ chấp nhận của biến) đều nhỏ hơn 1 và các hệ số phóng
đại phương sai (VIF) nhỏ hơn 10 nên hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra rất thấp (hoặc có thể
nói hầu như không xảy ra). Mô hình không vi phạm về đa cộng tuyến.
Nguồn: Số liệu phân tích từ dữ liệu nghiên cứu chính thức bằng SPSS của nhóm
49
9
Nguồn: Số liệu phân tích từ dữ liệu nghiên cứu chính thức bằng SPSS của nhóm
Nguồn: Số liệu phân tích từ dữ liệu nghiên cứu chính thức bằng SPSS của nhóm
Hình 4 - 3: Mô hình kết quả các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mỹ
phẩm trên trang TMĐT Shopee của người sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh
50
0
Dựa vào kết quả này cho phép kết luận: các giả thuyết đo lường H1, H2, H3, H4, H5 trong mô
hình đề xuất đều được chấp nhận.
4.4. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT THEO ĐẶC ĐIỂM QUYẾT ĐỊNH MUA
SẮM CỦA SINH VIÊN
Kiểm định T- Test về sự khác biệt giữa Quyết định mua sắm mỹ phẩm với các nhóm
người tiêu dùng có giới tính khác nhau.
Đặt giả thiết H0: Không có sự khác biệt về Quyết định mua sắm mỹ phẩm trên
trang TMĐT Shopee giữa các nhóm người tiêu dùng có giới tính khác nhau.
Bảng 4 - 14: Bảng group Statistics trong kiểm định sự khác biệt trị trung bình
T-Test
Group Statistics
Nguồn: Số liệu phân tích từ dữ liệu nghiên cứu chính thức bằng SPSS của nhóm
51
1
QUYET Phương sai .826 92.531 .411
DINH không bằng
MUA nhau
Nguồn: Số liệu phân tích từ dữ liệu nghiên cứu chính thức bằng SPSS của nhóm
Kiểm định phương sai Levene’s Test cho thấy Sig. = 0.219 (>0,05) điều này có nghĩa
phương sai giữa 2 giới tính là không khác nhau, đồng thời giá trị Sig T -Test ở dòng “Equal
variances assumed” bằng 0.381 (>0,05), nên chúng ta chấp nhận giả thiết H0. Kết luận rằng
không có sự khác biệt về Quyết định mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee giữa các
nhóm người tiêu dùng có giới tính khác nhau.
Kiểm định sự khác biệt về Quyết định mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT giữa các
nhóm người tiêu dùng có hệ đào tạo khác nhau.
Đặt giả thiết H0: Không có sự khác biệt về Quyết định mua sắm mỹ phẩm trên
trang TMĐT Shopee giữa các nhóm người tiêu dùng có hệ đào tạo khác nhau.
Bảng 4 - 16: Bảng group Statistics trong kiểm định sự khác biệt trị trung bình
T-Test
Group Statistics
Nguồn: Số liệu phân tích từ dữ liệu nghiên cứu chính thức bằng SPSS của nhóm
52
2
F Sig. t df Sig. (2-
tailed)
Nguồn: Số liệu phân tích từ dữ liệu nghiên cứu chính thức bằng SPSS của nhóm
Kiểm định phương sai Levene’s Test cho thấy Sig. = 0.621 (>0,05) điều này có nghĩa
phương sai giữa 2 hệ đào tạo là không khác nhau, đồng thời giá trị Sig T -Test ở dòng “Equal
variances assumed” bằng 0.843 (>0,05), nên chúng ta chấp nhận giả thiết H0. Kết luận rằng
không có sự khác biệt về Quyết định mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee giữa các nhóm
người tiêu dùng có hệ đào tạo khác nhau.
Kiểm định sự khác biệt về Quyết định mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT giữa các
nhóm người tiêu dùng có thu nhập khác nhau.
Đặt giả thiết H0: Không có sự khác biệt về Quyết định mua sắm mỹ phẩm trên
trang TMĐT Shopee giữa các nhóm người tiêu dùng có thu nhập khác nhau.
ANOVA
53
3
Tổng các bình Trung bình các bình
phương df phương F Sig.
Nguồn: Số liệu phân tích từ dữ liệu nghiên cứu chính thức bằng SPSS của nhóm
Theo bảng ANOVA, giá trị Sig. = 0.033 (< 0.05). Như vậy, với độ tin cậy 95% ta bác
bỏ giả thuyết Ho và kết luận rằng có sự khác biệt về Quyết định mua sắm mỹ phẩm trên trang
TMĐT Shopee giữa các nhóm người tiêu dùng có thu nhập khác nhau.
54
4
Điểm yếu của nghiên cứu so với các nghiên cứu trước ( Phụ lục 1) là trong khi phân tích
hồi quy, trị số R2 hiệu chỉnh = 0.337 tức là chỉ có 33.7% khác biệt của các mức quyết định có
thể được giải thích bởi sự khác biệt về sự tiện lợi, niềm tin, ảnh hưởng xã hội mong đợi về giá,
chất lượng sản phẩm dịch vụ và rủi ro. Còn lại 66.3% là do các biến ngoài mô hình tác động và
sai số ngẫu nhiên.
55
5
hiện việc mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee. Từ hành vi tham khảo ý kiến đó
mà mua có được nhận thức về việc có nên tiếp tục mua hàng hay không, hàng hóa/dịch vụ đó
có đáng mua hay không, chất lượng có tốt hay không.
Giảm thiểu rủi ro:
Từ kết quả kiểm định cho thấy giảm thiểu nhận thức rủi ro tác động cùng chiều đến
quyết định mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee của sinh viên tại TP HCM. Trong quá
trình mua hàng, Shopee cung cấp đầy đủ những hình ảnh về sản phẩm cũng như mô tả đặc tính,
chất liệu của vải,.. để người mua hình dung rõ sản phẩm mình nhận sẽ trông như thế nào. Điều
này giúp sinh viên an tâm mua sắm hơn khi đặt bất kỳ đơn hàng nào. Ngoài ra, trang TMĐT
Shopee cũng thông tin cho người dùng về chính sách bảo mật thông tin cá nhân của khách hàng
để đảm bảo những thông tin này sẽ tuyệt đối được bảo mật, giúp giảm thiểu sự lo lắng hoặc
những phiền toái không đáng có ảnh hưởng đến đời sống cá nhân của họ. Trên hết, để tối ưu
hóa trải nghiệm của khách hàng, Shopee có chính sách đổi trả sản phẩm thời trang may mặc
nhanh chóng, dễ dàng. Việc này giúp khách hàng không chần chừ mà ra quyết định mua sắm
nhanh hơn vì chính sách này khá hợp lý và khiến họ cảm thấy hài lòng. Vì vậy, giảm thiểu rủi
ro một cách hiệu quả sẽ làm gia tăng lòng trung thành của khách hàng đối với các sản phẩm
thương mại trên trang TMĐT Shopee.
Sự tiện lợi:
Từ kết quả kiểm định sự khác biệt cho thấy sự tiện lợi tác động cùng chiều đến quyết định
mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee của sinh viên tại TP HCM. Mua sắm mỹ phẩm
trên trang TMĐT Shopee giúp người mua dễ dàng tìm kiếm thông tin về sản phẩm; cũng như
dễ dàng so sánh về mẫu mã, màu sắc, chất liệu, thiết kế kiểu dáng giữa các sản phẩm với nhau.
Họ có thể thỏa thích lựa chọn vô số những sản phẩm phù hợp với mình. Bên cạnh đó, người
mua không cần phải tốn thời gian cũng như công sức để di chuyển đến tận nơi bán hàng, họ có
thể mua sắm ở bất kì đâu vào bất cứ thời gian nào. Điều đó có thể giúp họ tiết kiệm được thời
gian, tiền bạc cũng như công sức rất nhiều.
56
6
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Trong chương 4, nhóm nghiên cứu đã tiến hành phân tích các dữ liệu thu thập từ 300 mẫu khảo
sát nhằm kiểm định các thang đo trong mô hình nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết nghiên
cứu được đặt ra khi xây dựng mô hình. Quá trình phân tích dữ liệu được diễn ra theo trình tự
như sau: thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy của các thang đo bằng Cronbach’s Alpha, phân
tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy bội tuyến tính để xác định được mô hình hồi
quy chuẩn hóa, kiểm định sự khác biệt . Kết quả kiểm định độ tin cậy cho thấy hệ số tương
quan biến tổng của biến quan sát QD5 nhỏ hơn 0.3 nên biến quan sát bị loại ra khỏi thang đo;
các biến quan sát còn lại đều thỏa điều kiện nên được tiếp tục tiến hành phân tích nhân tố khám
phá EFA. Sau khi thực hiện phân tích khám phá nhân tố EFA cho cả biến độc lập và biến phụ
thuộc, kết quả cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tải lớn hơn 0.5 nên không bị loại khỏi
thang đo. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy mô hình phù hợp với dữ liệu. Các yếu
tố tác động đến quyết định mua sắm mỹ phẩm trên trang thương mại điện từ Shopee của sinh
viên tại TPHCM theo thứ tự mức độ ảnh hưởng từ mạnh đến yếu như sau: Thang đo chất lượng
và dịch vụ (CL), Thang đo sự mong đợi về giá (MĐ), Thang đo Ảnh hưởng xã hội (AH) , Thang
đo sự tiện lợi (TL), Thang đo giảm thiểu nhận thức rủi ro (RR). Kết quả kiểm định giả thuyết
mô hình cho thấy tất cả các giả thuyết đều được chấp nhận. Kết quả kiểm định các sự khác biệt
về nhân khẩu học cho kết quả không có sự khác biệt nào về giới tính, hệ đào tạo, thời gian đào
tạo ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mỹ phẩm trên trang thương mại điện tử Shopee của
sinh viên tại TPHCM; chỉ có sự khác biệt về mức độ thu nhập của các nhóm đối tượng có ảnh
hưởng đến quyết định mua sắm.
Từ các kết quả trên, ở chương 5, nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành trình bày kết luận cũng
như đưa ra một số kết luận cũng như giải pháp cho trang thương mại điện tử Shopee. Cuối
cùng, nhóm nghiên cứu sẽ nêu những mặt hạn chế của đề tài nghiên cứu và căn cứ vào đó để đưa
ra hướng nghiên cứu tiếp theo cho đề tài sau.
57
7
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN, HÀM Ý QUẢN TRỊ
• Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính. Nghiên cứu sơ
bộ được thực hiện bằng thảo luận nhóm tập trung gồm các thành viên đã có
trải nghiệm mua sắm mỹ phẩm trên Shopee, có hiểu biết về mua sắm trên các
trang TMĐT. Sau khi nghiên cứu sơ bộ, các biến quan sát được giữ lại và
đưa vào nghiên cứu chính thức.
• Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng. Sử dụng
bảng khảo sát theo phương pháp lấy mẫu và lọc ra được 300 kết quả phù hợp
để tiến hành phân tích dữ liệu.
Thông qua thống kê mẫu, đối tượng nghiên cứu có những thuộc tính như sau: những
khách hàng tham gia mua sắm các sản phẩm thời trang may mặc trên trang TMĐT Shopee chủ
yếu là nữ giới với 78.7%, nam giới chỉ chiếm 21.3%. Họ chủ yếu là sinh viên năm 3 (chiếm
65.3%) và thuộc hệ đào tạo đại học (95.3%). Đều là những người đã có trải nghiệm mua sắm
mỹ phẩm trước đó nên sẽ là đối tượng tiềm năng để đóng góp ý kiến phát triển trang Shopee
nói riêng cũng như các trang TMĐT nói chung ngày một hiện đại hơn nữa trong tương lai.
Theo cuộc khảo sát, số tiền trung bình được sinh viên quyết định chi trả vào các mặt hàng
thời trang may mặc trên trang TMĐT shopee rơi vào khoảng dưới 500.000VNĐ với thu nhập
dưới 3 triệu/tháng chiếm trọng số cao nhất (chiếm 49.7%). Thời điểm được các đáp viên ưu
tiên cho việc mua sắm rơi vào dịp sale là nhiều nhất, kế đến là khi sản phẩm đang dùng sắp hết
và khi chuẩn bị đến các dịp lễ, họp mặt.
Các thang đo sau khi được đánh giá bằng Cronbach’s Alpha đều đạt yêu cầu. Biến quan
sát QD5 bị loại do hệ số tương quan <0.3. Như vậy tất cả 24 biến quan sát còn lại của thang đo
đều thỏa mãn điều kiện để phân tích nhân tố khám phá EFA.
Phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy tất cả các biến quan sát đều phù hợp. Mô
hình nghiên cứu chính thức bao gồm 5 biến độc lập là Sự tiện lợi, Mong đợi về giá, Chất lượng
sản phẩm và dịch vụ, Ảnh hưởng xã hội và Giảm thiểu nhận thức rủi ro. Các hệ số quan trọng
của các biến này đều thỏa mãn tiêu chí đánh giá nên được tiếp tục đưa vào phân tích mối tương
quan và hồi quy tuyến tính. Kết quả sau khi phân tích hồi quy được mô hình hồi quy tuyến tính
bội đã chuẩn hóa như sau:
58
8
QD= 0.027 + 0.141 * TL + 0.253 * MĐ + 0.277 * CL + 0.168 * AH + 0.152 * RR
Mô hình hồi quy có giá trị Sig. < 0.05, hệ số R2 hiệu chỉnh bằng 0.348 chứng tỏ rằng mô
hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mỹ phẩm trên Shopee của sinh viên tại
TP.HCM đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu ở mức 34,8%.
Kết quả kiểm định sự khác biệt về quyết định mua sắm mỹ phẩm trên Shopee của sinh
viên tại TP.HCM theo các đặc điểm về nhân khẩu học (giới tính, thu nhập, hệ đào tạo…) cho
thấy sự khác biệt về quyết định mua sắm mỹ phẩm trên Shopee giữa các đối tượng có thu nhập
khác nhau và thời gian đào tạo là khác nhau.
5.2.1. Một số giải pháp liên quan đến yếu tố Chất lượng sản phẩm và dịch vụ
Hệ số Beta trong mô hình hồi quy = 0.277
Theo kết quả hồi quy, ta có thể thấy Chất lượng sản phẩm và dịch vụ tác động cao nhất
đến quyết định mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee của sinh viên tại thành phố Hồ
59
9
Chí Minh (Beta= 0.277). Kết quả trên cho thấy người tiêu dùng rất quan tâm đến chất lượng
sản phẩm và dịch vụ trên trang TMĐT Shopee. Khi mua sắm trực tuyến, người tiêu dùng
không thể trực tiếp quan sát và kiểm tra sản phẩm nên việc áp dụng chính sách đổi trả là
cần thiết. Khi khách hàng phàn nàn hoặc không hài lòng về chất lượng sản phẩm, nên ưu
tiên chính sách đổi trả và chủ động thực hiện, tránh để người tiêu dùng mất lòng tin và thất
vọng. Thông tin sản phẩm nên mô tả chi tiết hình ảnh minh họa thực tế về màu sắc, kích
thước, giá cả của từng sản phẩm để khách hàng dễ lựa chọn, tránh gây cảm giác bị lừa dối
bởi hình ảnh trên mạng. Ngoài ra, người mua thường tham khảo ý kiến phản hồi của khách
hàng. Vì vậy, người bán hàng nên phản hồi những đánh giá tích cực và tiêu cực của khách
hàng về các đánh giá sản phẩm, để khách hàng cảm thấy rằng sản phẩm của họ được đánh
giá cao và tin tưởng. Đối với những đánh giá về chất lượng sản phẩm kém, người bán nên
trực tiếp trả lời và giải quyết trong bài đăng, để khách hàng cảm thấy người bán có trách
nhiệm với sản phẩm của mình, để khách hàng yên tâm chọn mua sản phẩm.
Đối với các sản phẩm mỹ phẩm, người bán nên xây dựng một đội ngũ tư vấn khách hàng
chuyên nghiệp và am hiểu sâu sắc về sản phẩm của mình nhằm giải đáp các thông tin về thành
phần, kích cỡ, công dụng, cách dùng để người mua dễ dàng ra quyết định mua khi lựa chọn.
Ngoài việc tư vấn đầy đủ về các thông tin của sản phẩm, người tư vấn cần có thái độ nhiệt tình
hỗ trợ và chăm sóc khách hàng để họ có cảm nhận mua hàng tốt hơn trên trang TMĐT Shopee.
5.2.2. Một số giải pháp liên quan đến yếu tố Sự mong đợi về giá
Hệ số Beta trong mô hình hồi quy = 0.256
Theo phương trình hồi quy, ta có thể thấy Sự mong đợi về giá có mức độ ảnh hưởng cao
thứ 2 trong các yếu tố tác động tới quyết định mua (với hệ số Beta = 0.256). Có thể nhận thấy
rằng nguyên nhân chủ yếu khiến các bạn sinh viên tại TP.HCM chọn mua sắm mỹ phẩm trên
Shopee đến từ việc các sản phẩm trên Shopee có giá nhỉnh hơn các cửa hàng trực tiếp và phù
hợp với khả năng chi tiêu của nhóm khách hàng này. Bên cạnh đó, việc Shopee cung cấp thông
tin giá cả rõ ràng và thường xuyên cung cấp các ưu đãi về giá (mã miễn phí vận chuyển,
Voucher giảm giá sản phẩm, Deal 1k,…) cũng góp phần không nhỏ trong việc dẫn đến quyết
định mua sắm của các bạn sinh viên. Bởi lẽ, các bạn sinh viên hiện nay đa phần còn khá hạn chế
trong vấn đề chi tiêu, họ có thể còn phụ thuộc trợ cấp của bố mẹ, hoặc là phải đi làm thêm để
tự trang trải cho cuộc sống vì vậy nên việc mua sắm cũng cần phải tính toán, cân đo đong đếm
khá nhiều.
Nắm bắt được vấn đề này, Shopee cũng như các cửa hàng mỹ phẩm trên Shopee có thể
tổ chức các chương trình khuyến mãi hàng tháng hay vào các dịp đặc biệt với các ưu đãi giảm
giá sản phẩm, có quà tặng kèm hoặc tặng thêm voucher cho lần mua tiếp theo. Áp dụng các thể
lệ “Khách hàng thân thiết”, “Thành Viên”, “Vip”, các chương trình dành riêng cho khách hàng
thuộc các điều kiện trên. Chẳng hạn, có thể tạo các chương trình đặc biệt như “Sinh nhật bạn”,
để kích thích mua sản phẩm và tăng lòng trung thành của khách hàng.
60
0
5.2.3. Một số giải pháp liên quan đến yếu tố Ảnh hưởng xã hội
Hệ số Beta trong mô hình hồi quy =0.168
Ảnh hưởng xã hội từ bạn bè, các phương tiện truyền thông đại chúng là một trong những
yếu tố quan trọng ảnh hưởng quyết định mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee của sinh
viên tại Thành phố Hồ Chí Minh. Dựa vào kết quả hồi quy, có thể thấy tiêu chuẩn chủ quan có
tác động thứ 3 (Beta = 0.168). Do đó, Shopee có thể cung cấp chất lượng sản phẩm và dịch vụ
đảm bảo chính sách đổi trả, khuyến mãi cho khách hàng để họ hài lòng và thỏa mãn khi mua
sắm trên trang Shopee. Việc tương tác liên tục và nhiệt tình với các phản hồi của khách hàng
khi mua sắm trên Shopee có thể tăng mức độ yêu thích của người mua với người bán, đồng
thời có thể được giới thiệu đến những người chưa biết hoặc chưa sử dụng sản phẩm qua những
phản hồi tích cực từ những khách hàng đã mua.
Bên cạnh đó, nên xây dựng một đội ngũ truyền thông gồm nhiều nhân vật có sức ảnh
hưởng trong lĩnh vực Beauty Blogger nhằm tạo sự thu hút đến nhóm khách hàng sinh viên -
đối tượng có xu hướng tham khảo những nhân vật có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội. Việc
hợp tác với những người nổi tiếng, người có sức ảnh hưởng không chỉ truyền thông riêng trên
kênh TMĐT Shopee mà còn trên các trang mạng xã hội khách như Facebook, Instagram,
Tiktok,.. Từ đó, ta có thể tận dụng yếu tố ảnh hưởng xã hội giúp gia tăng mức độ quan trọng
trong việc quyết định mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee của sinh viên tại Thành phố
Hồ Chí Minh.
5.2.4. Một số giải pháp liên quan đến yếu tố Giảm thiểu rủi ro
Hệ số Beta trong mô hình hồi quy = 0.162
Với hệ số Beta khi phân tích hồi quy bằng 0.162, yếu tố Giảm thiểu nhận thức rủi ro có
tác động tương tự với yếu tố Ảnh hưởng xã hội (nhưng còn khá thấp) đến quyết định mua sắm
mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee của sinh viên tại TP.HCM. Nó chứng tỏ rằng trang TMĐT
Shopee việc làm giảm rủi ro của khách hàng trong quá trình mua sắm mỹ phẩm, hiệu quả chưa
cao và ảnh hưởng yếu đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng. Mặc dù các cửa hàng mỹ
phẩm trên các trang TMĐT Shopee đều hiển thị rõ ràng hình ảnh, bình luận và chính sách bảo
mật thông tin khách hàng trên trang chủ, nhưng rủi ro đối với người tiêu dùng do hàng giả, đổi
trả cũng đã gây bất tiện cho khách hàng từ lâu. Vì đây vẫn chỉ là một hình thức mua sắm trực
tuyến.
Để giảm thiểu nhận thức rủi ro của người tiêu dùng trên trang TMĐT Shopee, cần kiểm
tra nguồn hàng, nguồn hàng của các thương nhân đã đăng ký kinh doanh trên Shopee, khi khách
hàng gặp khó khăn trong việc mua sắm cần có chính sách hỗ trợ tương ứng và nhanh chóng
giải quyết vấn đề để hỗ trợ và bảo vệ người tiêu dùng, tăng sự tin tưởng và trung thành của
khách hàng khi sử dụng dịch vụ trên Shopee. Từ đó, sinh viên sẽ giảm nhận thức về rủi ro khi
mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee tại Thành phố Hồ Chí Minh.
61
1
5.2.5. Một số giải pháp liên quan đến yếu tố Sự tiện lợi
Hệ số Beta trong mô hình hồi quy = 0.141
Với hệ số Beta trong phương trình hồi quy bằng 0.141, ta có thể thấy rằng yếu tố Sự tiện
lợi có tác động ít nhất tới quyết định mua, đồng nghĩa các sinh viên cảm thấy Sự tiện lợi trong
mua sắm mỹ phẩm không quá ảnh hưởng đến quyết định mua của họ. Thay vào đó, họ chủ yếu
chọn mua sản phẩm thời trang may mặc trên trang TMĐT Shopee là vì mức giá cả hợp lý song
song với đó là chất lượng sản phẩm và dịch vụ đều được đánh giá cao.
Tuy nhiên, vì là mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee nên dù Shopee có tập
trung vào chất lượng cũng như giá cả thì việc tối ưu hóa giao diện ứng dụng hay đưa ra các công
dụng cụ thể phù hợp các đối tượng khác nhau là không thể chính xác tuyệt đối hay rõ ràng. Dễ
so sánh hoặc là đa dạng các loại mỹ phẩm cũng sẽ mang lại trải nghiệm mua hàng tốt hơn cho
các bạn sinh viên, từ đó mà có thể phần nào nâng cao sự yêu thích thương hiệu và lòng trung
thành của họ. Cụ thể, giao diện ứng dụng nên được thiết kế thân thiện với người dùng và tối ưu
hóa để thao tác mượt mà hơn. Các thông tin cơ bản về sản phẩm như thành phần, mẫu mã, công
dụng cũng nên được cập nhật đầy đủ.
5.2.6. Sự khác biệt về mức thu nhập trong quyết định mua sắm mỹ phẩm trên
trang TMĐT Shopee của sinh viên tại TP.HCM
Từ kết quả khảo sát, có thể thấy rằng thu nhập của sinh viên ở mức trung bình thấp:
Dưới 3 triệu/tháng chiếm gần một nửa lượng người khảo sát (chiếm 49.7%), mức tiền họ sẵn
sàng chi trả cho 1 lần mua sắm ở mức dưới 500.000 đồng và từ 500.000 – 1 triệu (chiếm 43.7%
và 37.3% lượng người khảo sát), tần suất mua không không đạt được mức cao do mức chi tiêu
họ không đáp ứng được nhu cầu mua sắm với tần suất 1-2 lần/tháng (chiếm 58.7% lượng người
khảo sát). Từ đó, để thu hút và tăng lượng mua sắm trên trang TMĐT Shopee của sinh viên thì
trang TMĐT Shopee nên tăng nhiều chương trình đặc biệt chú trọng vào đối tượng sinh viên
như các ưu đãi về giá phù hợp, các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, các dịp sales vào các
ngày lễ,… Bởi vì, số lượng sinh viên lớn nếu trang TMĐT Shopee tận dụng tốt thì sẽ đem lại
nguồn thu lớn từ nhóm đối tượng khách hàng này.
62
2
Thứ hai, kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy hệ số R bình phương hiệu
chỉnh chỉ đạt mức 0.337 đồng nghĩa với mô hình nghiên cứu của đề tài chỉ giải thích được
33,7% sự biến thiên của quyết định mua sắm mỹ phẩm trên Shopee của sinh viên tại TP.HCM,
có đến 66,3% sự tác động của các yếu tố khác đến quyết định mua sắm nhưng mô hình nghiên
cứu chưa thể hiện được. Vì thế, các nhóm nghiên cứu tiếp theo nên bổ sung thêm các yếu tố
khác nhằm giải thích tốt hơn cho đề tài.
63
3
TÀI LIỆU THAM KHẢO
64
4
12. Man, L. C. (2012), “Factors Affecting Consumers Purchasing Decisions in Online
Shopping in Hong Kong”.
Website:
13. Hướng dẫn xử lý dữ liệu bằng SPSS:
https://www.phamlocblog.com/www.wikipedia.org
14. Shopee Plus. (2021). Retrieved from https://shopeeplus.com/blogs/5-xu-huong-
mua-sam-noi-bat-tren-san-tmdt-nam-2021.html
15. Khánh Linh. (2021). Thương mại điện tử thời dịch bệnh: Cơ hội và thách thức.
Hà Nội Mới. Retrieved from http://www.hanoimoi.com.vn/tin-tuc/Kinh-
te/1014728/thuong-mai-dien-tu-thoi-dich-benh-co-hoi-va-thach-thuc
16. Kim Dung. (2020). Mua sắm trực tuyến trong nước đang ngày càng trở nên phổ
biến. Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam. Retrieved from
https://dangcongsan.vn/kinh-te/mua-sam-truc-tuyen-trong-nuoc-dang-ngay-
cang-tro-nen-pho-bien-562026.html
17. Duy Vũ. (2021). 49,3 triệu người Việt mua sắm trực tuyến. ICTNews.
Retrieved from https://ictnews.vietnamnet.vn/cuoc-song-so/49-3-trieu-nguoi-
viet-mua-sam-truc-tuyen-nam-2020-290303.html
65
5
Hệ thống hỗ trợ nâng cao chất lượng tài liệu
Tác giả: Nguyễn Thị Thuỳ Dương; Nguyễn Gia Hân; Nguyễn Thị Ngọc Linh
Tên tài liệu: Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động mua sắm mỹ phẩm trên trang thương
mại điện tử Shopee của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh
Thời gian kiểm tra: 23-12-2021, 14:45:20
Thời gian tạo báo cáo: 23-12-2021, 14:50:54
Điểm 14
Nguồn trùng lặp tiêu biểu [text.123doc.org, 123doc.org, vi.wikipedia.org]
(*) Kết quả trùng lặp phụ thuộc vào dữ liệu hệ thống tại thời điểm kiểm tra
66
6
PHỤ LỤC
STT Tên đề tài Tác giả Thời gian Các yếu tố ảnh hưởng
nghiên cứu nghiên cứu
67
7
4 Các yếu tố ảnh hưởng TS. Lê Thị 2021 Đáp ứng
đến quyết định mua Kim Hoa và
Tính thuận tiện mua hàng
hàng trực tuyến của Ths. Võ Anh
sinh viên tại các Kiệt Chất lượng dịch vụ
trường đại học ở
Bảo mật
Đồng Nai
Ảnh hưởng xã hội
KHÁI NIỆM
MÃ HÓA THANG ĐO NHÁP
NGHIÊN CỨU
Sự tiện lợi TL “Việc tìm kiếm thông tin sản phẩm mỹ phẩm trên trang
TMĐT Shopee diễn ra nhanh chóng hơn”
“Việc so sánh các sản phẩm mỹ phẩm trở nên dễ dàng
hơn khi mua sắm trên trang TMĐT Shopee”
“Mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee giúp tôi
tiết kiệm thời gian”
“Tôi có thể mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee
bất cứ ở đâu và bất cứ khi nào”
Mong đợi về MĐ “Tôi có thể so sánh giá cả của nhiều cửa hàng khác nhau
khi mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee.”
giá
“Tôi nhận được nhiều ưu đãi về giá (miễn phí vận
chuyển, giảm giá,…) khi mua mỹ phẩm trên trang
TMĐT Shopee. “
“Tôi có thể mua mỹ phẩm với giá rẻ hơn khi mua sắm
trên trang TMĐT Shopee.”
Chất lượng sản CL “Tính năng của sản phẩm là một trong những yếu tố quan
phẩm và dịch vụ trọng nhất đối với khách hàng để mua sản phẩm một cách
nhanh chóng.”
“Người mua luôn muốn mua sản phẩm có sự bảo hành
và uy tín”
68
8
“Hình dáng bên ngoài của sản phẩm là yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định mua sản phẩm”
“CSKH là yếu tố mà người mua luôn quan tâm trong vấn
đề mua hàng”.
“Tôi hài lòng với chính sách đổi trả hàng khi mua sắm
mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee.”
“Thông tin phản hồi của các khách hàng đã mua sản
phẩm trên các trang mua sắm trực tuyến là đáng tin cậy.”
Ảnh hưởng của AH “Bạn bè là nguồn tham khảo ý kiến của tôi về việc mua
sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee.”
xã hội
“Tôi thường tham khảo ý kiến của người thân trong gia
đình về việc mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT
Shopee.”
“Thông tin về sản phẩm trên các phương tiện thông tin
đại chúng có ảnh hưởng đến tôi về quyết định mua sắm
mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee.”
“Nhận xét của các chuyên gia về sản phẩm có tác động
đến quyết định mua sắm mỹ phẩm của tôi.”
Giảm thiểu nhận RR “Các hình ảnh mặt hàng mỹ phẩm được đăng trên trang
thức rủi ro TMĐT Shopee đều là hình ảnh thực tế sẽ giúp tôi yên
tâm mua sắm hơn.”
“Tôi sẽ dễ dàng mua sắm các sản phẩm mỹ phẩm hơn
nếu trang TMĐT Shopee cung cấp rõ ràng chính sách
bảo mật thông tin của khách hàng.”
“Trang TMĐT Shopee có chính sách đổi trả sản phẩm
một cách nhanh chóng, dễ dàng sẽ giúp tôi thích thú mua
sắm hơn.”
Quyết định mua QD “Tôi thường xuyên mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT
sắm mỹ phẩm Shopee (>2 lần/tuần)”
trên các trang “Tôi chọn trang TMĐT Shopee là kênh mua sắm mỹ
TMĐT phẩm chính.”
“Các sản phẩm mỹ phẩm là sản phẩm được tôi mua nhiều
nhất trên trang TMĐT Shopee”
69
9
“Khi mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee, tôi
thường mua với số lượng nhiều (>2 sản phẩm)”
“Tôi thường tốn nhiều thời gian cân nhắc trước khi ra
quyết định mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT
Shopee.”
PHỤ LỤC 3
Chúng tôi là nhóm sinh viên Trường Đại học Tài chính – Marketing, hiện đang
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mỹ phẩm
trên trang thương mại điện tử Shopee của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Nhóm
chúng tôi hi vọng bạn có thể dành chút thời gian để chia sẻ ý kiến của bản thân thông
qua bảng câu hỏi dưới đây. Chúng tôi cam kết các thông tin được thu thập chỉ phục vụ
cho mục đích nghiên cứu, không vì mục đích thương mại nào khác nên rất mong có thể
nhận được sự hỗ trợ từ bạn.
Các ý kiến đóng góp của bạn sẽ là nguồn thông tin giá trị cho bài nghiên cứu của
nhóm chúng tôi. Xin chân thành cảm ơn bạn!
Chú ý: Trong bảng câu hỏi dưới đây, ký hiệu SA: Bạn chỉ chọn 1 đáp án duy nhất; MA:
có thể chọn nhiều đáp án.
SA Bạn hiện có đang là sinh viên học tập và sinh sống tại TP.HCM không?
70
0
Không 2 Ngưng khảo sát
SA Bạn đã từng mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee chưa?
SA Trong vòng 3 tháng vừa qua, bạn có từng nhận khảo sát tương tự không?
Q1_MA Bạn thường mua sắm mỹ phẩm trên trang Code Route Thang
TMĐT Shopee vào những dịp nào? đo
Sắp đi du lịch 5 Q2
Dịp khác 6 Q2
71
1
Q2_MA Sản phẩm thường mua gì khi mua sắm mỹ Code Route Thang
phẩm trên Shopee đo
Dưỡng da body 4 Q3
Dưỡng môi 5 Q3
Dưỡng mắt 6 Q3
Q3_MA Thường tham khảo ý kiến từ đâu trước khi Code Route Thang
mua sắm mỹ phẩm trên Shopee đo
Bạn bè 2 Q4
Người yêu 3 Q4
Người thân 4 Q4
72
2
Khác 5 Q4
Q4_SA Một tháng bạn thường mua sắm mỹ phẩm trên Code Route Thang
trang TMĐT Shopee bao nhiêu lần? đo
1 đến 2 lần 1 Q5
Định
danh
3 đến 4 lần 2 Q5
Q5_SA Bạn thường chi bao nhiêu tiền cho một lần Code Route Thang
mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee? đo
Q6_SA Khuyến mại/Giảm giá có ảnh hưởng quyết định Code Route Thang
mua đo
Có 1 Q7
Định
danh
Không 2 Q7
73
3
Xin cho biết mức độ đồng ý của bạn đối với “các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT Shopee” theo các mức độ sau:
(1) Hoàn toàn không đồng ý; (2) Không đồng ý; (3) Bình thường;
(4) Đồng ý; (5) Hoàn toàn đồng ý.
TL3 Mua sắm các sản phẩm thời trang may mặc 1 2 3 4 5
trên trang TMĐT Shopee giúp tôi tiết kiệm TL4
thời gian (di chuyển, thời gian thử đồ,…).
MĐ1 Tôi có thể so sánh giá cả của nhiều cửa hàng 1 2 3 4 5 MĐ2
khác nhau khi mua sắm mỹ phẩm trên trang Likert
TMĐT Shopee.
74
4
MĐ2 Tôi nhận được nhiều ưu đãi về giá (miễn phí 1 2 3 4 5 MĐ3
vận chuyển, giảm giá,…) khi mua mỹ phẩm
trên trang TMĐT Shopee.
MĐ3 Tôi có thể mua mỹ phẩm với giá rẻ hơn khi 1 2 3 4 5 CL1
mua sắm trên trang TMĐT Shopee
CL1 Tính năng của sản phẩm là một trong những 1 2 3 4 5 CL2
yếu tố quan trọng nhất đối với khách hàng
để mua sản phẩm một cách nhanh chóng.
CL3 Hình dáng bên ngoài của sản phẩm là yếu tố 1 2 3 4 5 CL4
ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm.
CL5 Tôi hài lòng với chính sách đổi trả hàng khi 1 2 3 4 5 CL6
mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT
Shopee.
CL6 Thông tin phản hồi của các khách hàng đã 1 2 3 4 5 AH1
mua sản phẩm trên các trang mua sắm trực
tuyến là đáng tin cậy.
75
5
AH1 Bạn bè là nguồn tham khảo ý kiến của tôi về 1 2 3 4 5 AH2
việc mua sắm mỹ phẩm trên trang TMĐT
Shopee
AH2 Tôi thường tham khảo ý kiến của người thân 1 2 3 4 5 AH3
Likert
trong gia đình về việc mua sắm mỹ phẩm
trên trang TMĐT Shopee
AH3 Thông tin về sản phẩm trên các phương tiện 1 2 3 4 5 AH4
thông tin đại chúng có ảnh hưởng đến tôi về
quyết định mua sắm mỹ phẩm trên trang
TMĐT Shopee.
AH4 Nhận xét của các chuyên gia về sản phẩm có 1 2 3 4 5 RR1
tác động đến quyết định mua sắm mỹ phẩm
của tôi.
RR1 Các hình ảnh mặt hàng mỹ phẩm được đăng 1 2 3 4 5 RR2
trên trang TMĐT Shopee đều là hình ảnh
thực tế sẽ giúp tôi yên tâm mua sắm hơn.
Likert
RR2 Tôi sẽ dễ dàng mua sắm các sản phẩm mỹ 1 2 3 4 5 RR3
phẩm hơn nếu trang TMĐT Shopee cung
cấp rõ ràng chính sách bảo mật thông tin của
khách hàng.
Quyết định mua sắm thời trang may mặc trên Code Route Thang
các trang TMĐT đo
76
6
QD1 Tôi thường xuyên mua sắm mỹ phẩm trên 1 2 3 4 5 QD2
trang TMĐT Shopee (>2 lần/tháng)
QD5 Tôi thường tốn nhiều thời gian cân nhắc 1 2 3 4 5 SEX
trước khi ra quyết định mua sắm mỹ phẩm
trên trang TMĐT Shopee
SEX_SA Xin vui lòng cho biết giới tính của bạn? Code Route Thang đo
Nữ 2 YS
YS_SA Hiện tại bạn là sinh viên năm mấy? Code Route Thang đo
77
7
Sinh viên năm 3 3 TS
TS_SA Bạn là sinh viên thuộc hệ đào tạo? Code Route Thang đo
INCOME_SA Thu nhập bình quân mỗi tháng của Code Route Thang
bạn là bao nhiêu? đo
Xin chân thành cảm ơn bạn đã dành thời gian để hoàn thành bảng khảo sát. Mọi
ý kiến đóng góp của bạn đều đóng vai trò rất quan trọng cho quá trình nghiên cứu đề tài
của nhóm.
78
8
PHỤ LỤC 4: Thống kê mô tả nghiên cứu
Bảng thống kê mẫu về giới tính
GIOITINH
SINHVIEN
HEDAOTAO
79
9
Valid Đại học 286 95.3 95.3 95.3
THUNHAP
Missing System 1 .3
Bảng thống kê mô tả những dịp sinh viên thường mua sắm trên trang TMĐT
Shopee
DIPMUA Frequencies
Responses
80
0
DIPMUA a
Các dịp sale 244 30.8% 81.3%
Khi sản phẩm đang dùng sắp hết 232 29.3% 77.3%
Chuẩn bị đến các dịp lễ, họp mặt 112 14.2% 37.3%
a. Group
Bảng thống kê mô tả những sản phẩm mỹ phẩm sinh viên lựa chọn mua sắm trên
trang TMĐT Shopee
SANPHAMTHUONGMUA Frequencies
Responses
SANPHAMTHUONGMUA a
Nước hoa 132 14.9% 44.0%
81
1
Khác 2 0.2% 0.7%
a. Group
Bảng thống kê mô tả nguồn tham khảo ý kiến trước khi mua sắm trên trang
TMĐT Shopee của sinh viên
NGUONTHAMKHAO Frequencies
Responses
$NGUONTHAMKHAO a
Review của các KOLs 245 37.0% 81.7%
a. Group
TANSUAT
82
2
Từ 3-4 lần/tháng 85 28.3 28.3 87.0
SOTIENTHUONGMUA
Bảng thống kê liệu khuyến mại/giảm giá có ảnh hưởng đến quyết định mua sắm
KHUYENMAI
83
3
Phụ lục 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO BẰNG
CRONBACH’S ALPHA
Reliability Statistics
.891 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Item Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
Reliability Statistics
.697 3
Item-Total Statistics
84
4
Scale Mean if Item Scale Variance if Item Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
Reliability Statistics
.832 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Item Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
85
5
Reliability Statistics
.821 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Item Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
Reliability Statistics
.786 3
Item-Total Statistics
86
6
Scale Mean if Item Scale Variance if Item Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
.704 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Item Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
Thang đo Quyết định mua (QD) lần 2 sau khi loại QD5
Reliability Statistics
87
7
Cronbach's Alpha N of Items
.846 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Item Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
df 190
Sig. .000
88
8
Total Variance Explained
% of % of % of
Componen Varianc Cumulativ Varianc Cumulativ Varianc Cumulativ
t Total e e% Total e e% Total e e%
89
9
17 .311 1.554 97.070
Component
1 2 3 4 5
CL2 .753
CL4 .743
CL3 .732
CL6 .709
CL1 .698
CL5 .689
TL2 .886
TL4 .885
TL1 .866
TL3 .787
AH4 .843
90
0
AH1 .816
AH2 .785
AH3 .731
RR1 .863
RR3 .834
RR2 .795
MD1 .832
MD2 .780
MD3 .577
df 6
Sig. .000
91
1
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Component Matrix a
Component
QD1 .884
QD2 .837
QD3 .822
QD4 .774
a. 1 components extracted.
92
2
Correlations
TL MĐ CL AH RR QD
AH
93
3
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .001
Model Summary b
1 .590 a
.348 .337 .64878 1.496
a. Predictors: (Constant), GIAM THIEU NHAN THUC RUI RO, CHAT LUONG SAN PHAM VA DICH
VU, SU TIEN LOI, ANH HUONG XA HOI, MONG DOI VE GIA
ANOVA a
94
4
b. Predictors: (Constant), GIAM THIEU NHAN THUC RUI RO, CHAT LUONG SAN PHAM VA DICH
VU, SU TIEN LOI, ANH HUONG XA HOI, MONG DOI VE GIA
Coefficients a
MONG DOI VE GIA .284 .058 .256 4.890 .000 .807 1.239
CHAT LUONG SAN .304 .058 .277 5.281 .000 .808 1.238
PHAM VA DICH VU
ANH HUONG XA HOI .130 .038 .168 3.383 .001 .903 1.108
GIAM THIEU NHAN .193 .058 .162 3.338 .001 .946 1.057
THUC RUI RO
Collinearity Diagnostics a
Variance Proportions
CHAT
LUONG GIAM
SAN THIEU
MONG PHAM NHAN
SU DOI VA ANH THUC
Mode Dimensio Eigenvalu Condition TIEN VE DICH HUONG RUI
l n e Index (Constant) LOI GIA VU XA HOI RO
95
5
1 1 5.806 1.000 .00 .00 .00 .00 .00 .00
Residuals Statistics a
96
6
97
7
Phụ lục 9: KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM MỸ
PHẨM TRÊN TRANG TMĐT SHOPEE CỦA SINH VIÊN TẠI TPHCM THEO
CÁC ĐẶC ĐIỂM NHÂN KHẨU HỌC
Về giới tính
Group Statistics
Levene's
Test for
Equality of
Variances t-test for Equality of Means
95% Confidence
Interval of the
Difference
Sig.
(2- Mean Std. Error
F Sig. t df tailed) Difference Difference Lower Upper
QUYET Equal 1.518 .219 .878 298 .381 .09858 .11232 - .31962
DINH variances .12245
MUA assumed
Về hệ đào tạo
Group Statistics
98
8
Cao đẳng 14 3.8571 .77654 .20754
Levene's
Test for
Equality of
Variances t-test for Equality of Means
95% Confidence
Interval of the
Difference
Sig.
(2- Mean Std. Error
F Sig. t df tailed) Difference Difference Lower Upper
Về thu nhập
Descriptives
95% Confidence
Interval for Mean
Dưới 3 triệu 149 3.8523 .74888 .06135 3.7311 3.9736 1.75 5.00
đồng/tháng
Từ 3-5 triệu 104 3.6899 .84940 .08329 3.5247 3.8551 1.00 5.00
đồng/tháng
99
9
Test of Homogeneity of Variances
ANOVA
100
00