Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

Vũ Thị Trà My

Thème 3 - TRAVAIL

1. Traduisez l’extrait en rouge suivant en vietnamien

Travail et numérique pendant le confinement/distanciation sociale du


printemps 2020
Vấn đề việc làm và công nghệ số trong thời kì giãn cách mùa thu năm 2020

Vendredi 22 janvier 2021, par Fabien Collas, Géraldine Guérillot , Sandra Trébaol, Soazig


Lalancette, Thierry Pénard

(đã sửa)
Việc làm và kỹ thuật số
trong đợt giãn cách mùa
xuân 2020
Thứ Sáu, ngày 22 tháng 1
năm 2021.
Fabien Collas, Géraldine
Guérillot, Sandra Trébaol,
Soazig Lalancette, Thierry
Pénard
Kỹ thuật số có giúp chúng ta
thích nghi tốt trong thời gian
Le numérique nous a-t-il aidé à giãn cách hay không? Đây là Công nghệ số có giúp ích cho
bien vivre confinés  ? C’est la câu hỏi mà các nhà nghiên cuộc sống của chúng ta khi
question que se sont posée les cứu của Trung tâm nghiên giãn cách không ? Đó là câu
chercheurs de Marsouin dans une cứu Armoricain về xã hội hỏi được đặt ra bởi các nhà
enquête exceptionnelle intitulée thông tin và việc sử dụng nghiên cứu của Marsousin
«  CAPUNI crise  » réalisée mạng trong một cuộc điều tra trong một khảo sát đặc biệt tên
pendant le premier confinement. đặc biệt có tên “Khủng hoảng là « Khủng hoảng CAPUNI »
Une enquête qui fait écho à kỹ thuật số CAPUNI” được được thực hiên trong đợt giãn
l’enquête « CAPUNI » menée triển khai trong đợi giãn cách cách đầu tiên. Khảo sát này kế
xã hội đầu tiên. Cuộc điều tra
auprès des individus un an thừa từ khảo sát « CAPUNI »
này được thực hiện dựa trên
auparavant (2019). khảo sát cá nhân “CAPUNI” được thực thiên trước đó 1
Soutenue par la Région Bretagne về những lợi ích mà kỹ thuật năm (2019)
et l’Agence Nationale de la số mang lại ở các vùng nông
Cohésion des Territoires, thôn năm 2019. Được sự cho phép của khu vực
«  CAPUNI crise  » a permis Được hỗ trợ bởi Vùng Bretagne và ANCT, khảo sát
d’interroger 2317 Français Brittany và Cơ quan Liên kết « Khủng hoảng CAPUNI” đã
(métropolitains). lãnh thổ Pháp, “Cuộc khủng tiến hành với 2317 người pháp
hoảng CAPUNI" đã khảo sát sống ở khu vực thành thị.
CAPUNI : khảo sát về sử dụng qua điện thoại với 2317
người Pháp tại các đô thị lớn.
công nghệ số, ở vùng sâu xa l’Agence Nationale de la
Cohésion des Territoires : Cơ
Introduction Mở đầu quan quốc quốc gia về Chủ
Cuộc khủng hoảng Covid-19
và hơn hết là các biện pháp
La crise de la Covid-19 et surtout được triển khai để ngăn chặn quyền lãnh thổ
les mesures déployées pour lutter dịch bệnh đã đặt ra thách
contre la propagation thức lớn đối với giới kinh
de Mở đầu
doanh nói riêng và hơn nữa
l’épidémie ont mis à rude épreuve
là hoạt động tổ chức công
le monde entrepreneurial et plus việc nói chung vào mùa xuân Khủng hoảng từ dịch bệnh
globalement l’organisation du năm 2020. Giãn cách xã hội Covid 19 và nhất là các biện
travail au printemps 2020. Le đã làm phát triển  hình thức pháp được áp dụng để ngăn lại
confinement a entraîné le
làm việc tại nhà thay vì đến sự lây lan của đại dịch đã làm
développement du travail à nơi làm việc. Trong trường trao đảo giới doanh nhân và
distance dans le cas où cela était hợp không thể làm việc tại rộng hơn là các doanh nghiệp
possible et une cessation d’activiténhà thì người lao động phải vào mùa xuân năm 2020. Giãn
pour les salariés pratiquant des tạm thời nghỉ việc. Làm việc
cách đã dẫn đến sự phát triển
activités nécessitant une présence từ xa đã phát triển song song
với việc làm chủ Công nghệ của làm việc từ xa trong
sur le lieu de travail. Le télétravail trường hợp cho phép và dừng
Thông tin và Truyền thông
s’est développé en parallèle de các hoạt động tại nơi làm việc
(ICT) đã giúp cho công việc
l’apprivoisement des Technologies linh hoạt và đưa ra ý tưởng cho nhân viên. Làm việc từ xa
d’Information et de
về việc có thể làm việc ở bất phát triển song hành với việc
Communication (TIC) qui a kỳ đâu, bất kỳ lúc nào. [...] làm quen của Công nghệ thông
permis une plus grande flexibilité tin và Truyền thông, giúp công
du travail et amené l’idée de việc linh hoạt hơn và đưa ra ý
pouvoir travailler à n’importe quel tưởng về việc có thể làm việc ở
endroit, n’importe quand. Giữa việc nghỉ ngơi và làm
việc từ xa, sự phân bổ nào bất cứ đâu, bất cứ khi nào.
trong quá trình giãn cách?
[...]   Trong thời kì giãn cách, tỉ lệ
Trong số những công nhân giữa những người phải thôi
Entre cessation d’activités et viên chức Pháp trước khi việc và người làm việc từ xa
télétravail, quelle répartition giãn cách, 37% đã tạm thời như thế nào ?
pendant le confinement ? nghỉ việc trong thời gian giãn
cách và 35% làm việc toàn
Trong số những người Pháp đã
Parmi les Français qui étaient en thời gian trực tiếp. Cuối
cùng, 28% còn lại đã được đi làm trước thời gian giãn
emploi avant le confinement, 37% cách, có 37% đã tạm thời nghỉ
trải nghiệm hình thức làm
ont cessé leur activité pendant le việc và có 35% người làm việc
việc từ xa, phần lớn là toàn
confinement et 35 % ont travaillé à thời gian (98%). Đây là trải toàn thời gian trực tiếp. 28% số
temps complet en présentiel. nghiệm mới đối với 70% người còn lại thử nghiệm làm
Enfin, les 28% restant ont fait trong số họ bởi vì trước đây việc từ xa trên quy mô lớn,
partie de l’expérimentation à học chưa từng hoặc rất ít làm phần lớn trong số đó (98%) thì
grande échelle du travail à việc từ. Vào năm 2017, một làm toàn thời gian. Đây là trải
distance, à temps complet pour la báo cáo của INSEE (Viện nghiệm mới đối với 70% trong
très grande majorité (98%). Cette thống kê và nghiên cứu kinh số họ bởi vì trước đây họ chưa
expérience de travail à distance tế quốc gia Pháp) chỉ hơn 4%
từng hoẵ rất ít làm việc từ xa.
est nouvelle pour 70% d’entre eux, người lao động Pháp đã từng
ces individus n’avaient jamais ou làm việc từ xa (vài ngày hoặc
nửa ngày mỗi tháng).  Vào năm 2017, một báo cáo
très peu (moins d’une fois par của Viện thống kế và nghiên
mois) travaillé à distance avant. En cứu kinh tế quốc gia Pháp đã
2017, un rapport de l’INSEE chỉ ra rằng hơn 4% số người
révélait qu’un peu plus de 4 % des lao động Pháp đã từng làm
personnes en emploi pratiquaient việc từ xa (trong vài ngày hoặc
occasionnellement le télétravail vài nửa ngày mỗi tháng).
(quelques jours ou demi-journées Những ai là người làm việc
par mois). từ xa ở Pháp trong thời kỳ
bị giãn cách? 
Qui sont les télétravailleurs
Những người Pháp làm việc
français pendant la période de Trong thời gian giãn cách,
confinement ? nhiều người lao động bắt từ xa trong thời kì giãn cách,
họ là ai ?
buộc phải làm việc từ xa mà
Pendant le confinement, de chưa hẳn đã có thiết bị và Trong thời gian giãn cách, rất
nombreux travailleurs se sont không gian cần thiết ở nhà. nhiều nhân viên lao động đã
retrouvés projetés du jour au Ngoài ra, họ chủ yếu là làm nhận thấy mình phải đối mặt
việc từ xa toàn thời gian
lendemain en situation de ngay lập tức với tình huống
(98%). Do đó, làm việc từ xa
télétravail « non choisi » sans khi giãn cách khác với làm
làm việc từ xa mà không có
forcément avoir l’équipement et việc từ xa thông thường. lựa chọn nào khác, trong khi
l’espace nécessaire à leurHÌnh thức làm việc từ xa không có đủ thiết bị và không
domicile. Par ailleurs, il s’agissaitthông thường phải được thỏa gian cần thiết tại nhà ở. Hơn
principalement de télétravail à thuận trước giữa người sử nữa, chủ yếu đây còn là công
temps plein (98%). Le télétravail dụng lao động và người lao việc toàn thời gian (98%). Làm
en confinement n’est donc pas động theo luật định. việc từ xa khi giãn cách không
comparable au télétravail qui se thể so bì được với làm việc từ
pratique en temps normal dans un xa lúc bình thường được thực
cadre légal et négocié entre hiện trong khuôn khổ pháp lí
Cuộc khảo sát khủng hoảng
l’employeur et le salarié. và thương lượng giữa chủ và
của CAPUNI cho thấy 22%
số người làm việc từ xa trong người lao động.
L’enquête CAPUNI crise révèle thời gian bị giãn cách đã làm
que 22% de personnes en việc từ xa hàng tuần ngay Khảo sát về Khủng hoảng
télétravail pendant le confinement trước khi giãn cách. Những CAPUNI cho thấy rằng có
pratiquaient déjà le télétravail de công nhân này có thể đã có 22% người làm việc từ xa
manière hebdomadaire juste avant sẵn điều kiện để làm việc từ trong thời kì giãn cách trước
le confinement. Ces travailleurs xa ở nhà. đó đã từng làm hàng tuần.
avaient probablement déjà un Đối với những người còn lại, Những nhân viên này có thể đã
aménagement spécifique dans leur có thể họ đã phải thích nghi biết cách sắp xếp nơi ở thuận
với việc bắt đầu giãn cách.
foyer pour la pratique du Khi cần làm việc ở nhà, môi tiện cho việc làm từ xa. Đối
télétravail. Quant aux autres il est trường gia đình trở thành môi với những người khác thì cõ lẽ
possible qu’ils aient dû s’adapter trường làm việc, do đó, họ cần phải thích nghi khi bắt
au début du confinement. Quand il có lẽ trong bài mô tả về điều đầu giãn cách. Khi phải làm
est nécessaire de travailler à la kiện làm việc từ xa cũng nên việc ở nhà, thì không gian gia
maison, l’environnement familial đề cập đến môi trường làm đình trở thành không gian làm
devient l’environnement de travail, việc của người lao động. việc, vì vậy cần đề cập vấn đề
il apparaît alors essentiel de dó trong bản mô tả của các
l’aborder dans la description des nhân viên.
télétravailleurs.
Dể ngăn chặn dịch bệnh
đã đặt ra thách thức lớn
cho các doanh nghiệp nói
riêng hơn nữa là hoạt động
bố trí công việc

đã khiến hình thức làm


việc từ xa phát triển thay
vì đến nơi làm việc. Trong
TH không thể làm việc tại
nhà thì người lao động
phải tạm thời nghỉ việc

Du télétravail possible pour des travailleurs qualifiés et diplômés avec un niveau


de vie confortable

Les professions intermédiaires sont surreprésentées (44 % des télétravailleurs), ainsi


que les cadres et professions intellectuelles supérieures (27 % des
télétravailleurs) alors que les employés ne constituent que 21% des télétravailleurs. En
revanche les ouvriers qui à priori occupent des tâches qui ne se prêtent pas bien au
télétravail représente 5% des télétravailleurs. Ces différences entre catégories
socioprofessionnelles étaient déjà observées avant le confinement, le télétravail
concerne les individus disposant d’une certaine autonomie dans leur travail
(Schampheleire et Martinez, 2006).
La figure 3 illustre la répartition des individus en activité avant le confinement selon
la manière dont leurs activités ont pu être adaptées pendant le confinement. Il montre
une relation entre le niveau d’études et le fait de télétravailler, plus le niveau d’études
est élevé, plus le télétravail est possible dans les activités des travailleurs.
Cependant nous constatons que les Français de tous niveaux de diplôme ont pu avoir
recours au télétravail en période de confinement. L’analyse des diplômes des
télétravailleurs confirme l’approche par les Catégories Socio-Professionnelles (CSP).

Télétravail et environnement familial

Les télétravailleurs interrogés sont à 56% des femmes et 44% des hommes, en
revanche d’après l’INSEE en 2017 [3], la tendance semble être inversée car 47% des
télétravailleurs réguliers étaient des femmes contre 53% d’hommes. Pour quasiment
les trois-quarts des télétravailleurs confinés, il s’agissait donc d’une première
expérience non préparée et brutale (70%). En plus d’un travail « imposé » à la
maison, près d’un tiers (35%) des télétravailleurs ont des enfants jeunes scolarisés (en
maternelle, primaire ou collège) dont la présence permanente à la maison ne facilite
pas les choses.
Ces derniers résultats renforcent l’idée que le télétravail confiné n’a pas été une
expérience de télétravail normal pour de nombreux salariés qui ont dû jongler entre
l’école à la maison et le partage des équipements ainsi que des connexions.

Le numérique révèle les écarts entre ceux qui ont pu continuer de travailler sur
site, ceux qui ont dû cesser leurs activités et ceux qui ont pu continuer à
télétravailler depuis leur domicile.

Le numérique a creusé les écarts entre ceux qui peuvent travailler grâce au numérique
et ceux qui ne le peuvent pas. Nous avons vu que selon la CSP et le niveau de
diplôme : pendant le confinement, le recours au numérique était plus ou moins facile.
Il est aussi question d’équipement, d’accès à internet mais aussi d’activité qui ne se
prête pas toujours au distanciel. Il faut toutefois relativiser l’impact du numérique sur
ces résultats car certains Français ont dû cesser leur activité pour d’autres raisons
telles que la garde d’enfant, pour raison de santé, ou pour fermeture de leur entreprise.
Nous n’avons pas ces données. Bien que certains Français aient peut-être préféré
pouvoir sortir de chez eux pendant le confinement, ceux qui ont perdu leur travail,
cessé leur activité parce que le numérique ne leur permettait pas d’exercer leur
activité professionnelle à distance ont été contraints de courir des risques sanitaires ou
économiques plus important (cessation d’activité, chômage, chômage partiel). En
revanche ce confinement a été pour beaucoup l’occasion de faire l’expérience du
télétravail.

Quels outils de télétravail ?

Il est question ici de regarder de plus près l’accès au débit des télétravailleurs et les
outils qu’ils ont utilisés, plus globalement l’accès et les outils numériques mobilisés
pour travailler de chez soi.

Équipements, connexion et débit

Parmi tous les télétravailleurs en confinement seulement 3% des individus n’avaient


pas d’ordinateur dans le foyer et 25% des télétravailleurs partagent leur
ordinateur (dont 2% pour lesquels ça pose problème). Les télétravailleurs confinés
déclarent pour 88% d’entre eux avoir un accès à haut débit (type ADSL) ou très haut
débit (fibre optique) et 8% se sont servis de la 4G pour se connecter.

Une augmentation ressentie de la mobilisation des outils numériques pour


travailler à distance avec ses collaborateurs ?

L’enquête a questionné les télétravailleurs sur leur utilisation des outils numériques
pendant le confinement. La visioconférence a été très largement utilisée durant le
confinement avec pour rôle de maintenir le lien social et de faciliter le travail en
équipe (Boboc A., 2020). 62% des télétravailleurs ont participé à des visioconférences
durant le confinement. Pour 13% d’entre eux cet usage était ponctuel au rythme d’une
fois par semaine et 16% ont déclaré faire de la visioconférence tous les jours comme
l’illustre le graphique ci-dessous. Nous avons cherché à savoir si l’usage intensif des
visioconférences augmentait la volonté de déconnexion ou amplifiait les difficultés
liées à la séparation entre la vie privée et professionnelle des individus mais les
résultats montrent qu’ils n’ont pas plus besoin de se déconnecter que cela et ne
rencontrent pas plus de difficultés à séparer leur vie professionnelle et leur vie privée
que les autres.
Les outils de travail collaboratifs tels que Google Drive, les agendas partagés ou
encore les espaces de sauvegarde partagés ont aussi été très utilisés pendant le
confinement en complément de la visioconférence et des réseaux internes
d’entreprise. 48% des télétravailleurs déclaraient se servir des outils collaboratifs au
moins une fois par semaine. Toutefois, cet usage est assez clivant puisque 47% des
télétravailleurs n’ont pas eu recours à ce type d’outil. Enfin, le courriel reste l’outil
incontournable pour le télétravail. 83% des télétravailleurs confinés s’en servaient
plusieurs fois par jour et 55% se déclaraient connectés en permanence à leur
messagerie. Le courriel remplit un rôle de « couteau suisse » (Guesmi S., Raillet A.,
2012). Son usage a fortement augmenté durant le confinement et particulièrement
dans les deux premières semaines (Boboc A., 2020).

Par ailleurs la fréquence d’utilisation de ces outils a clairement augmenté d’après les
télétravailleurs qui y ont eu recours. Ils sont 71% à ressentir cette augmentation pour
l’utilisation des visioconférence, 65% pour les messageries instantanées et 49% pour
les outils collaboratifs. Les télétravailleurs ont eu la sensation que la fréquence
d’utilisation de ces outils numériques s’était intensifiée par rapport à leur fréquence
habituelle.

Pour illustrer d’avantage l’intensification de l’utilisation des supports numérique dans


le cadre du travail pendant le confinement, nous avons choisi de créer des profils de
connexion des télétravailleurs en fonction de la fréquence d’utilisation des outils
numériques de support au télétravail :
  L’utilisation de la visio-conférence
  L’utilisation des messageries instantanées
  L’utilisation des outils collaboratifs
Ceci nous permet d’établir un classement des individus en fonction de l’intensité
d’utilisation des différents supports numériques.

[...]
https://www.marsouin.org/article1240.html#nb1

You might also like