Professional Documents
Culture Documents
Ch2061 BTL Nhóm 7
Ch2061 BTL Nhóm 7
Đề tài
TÍNH TOÁN CƠ KHÍ VÀ CÁC THIẾT BỊ
PHỤ TRỢ CHO THÁP MÂM XUYÊN LỖ HẤP THU NH3
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Hiếu
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................................. 1
1. Cơ sở lý thuyết và các thông số ban đầu:....................................................................2
1.1. Tổng quan về khí NH3 :...........................................................................................2
1.1.1. Khái niệm:......................................................................................................2
1.1.2. Tính chất vật lý:.............................................................................................2
1.1.3. Tính chất hoá học:.........................................................................................2
1.2. Các vấn đề môi trường liên quan đến NH3 :..........................................................3
1.3. Chọn các thông số tính toán cho tháp mâm xuyên lỗ hấp thụ NH3 :...................5
2. Tính thân thiết bị:.........................................................................................................6
3. Tính đáy nắp ellipse:.....................................................................................................7
4. Chọn và tính mối ghép bích:........................................................................................7
5. Lựa chọn các thiết bị phụ trợ:......................................................................................8
5.1. Chân đỡ:................................................................................................................... 8
5.2. Chọn tai treo:.........................................................................................................10
Tài liệu tham khảo..............................................................................................................11
Amoniac là một hợp chát vô cơ có công thức phân tử NH 3 , amoniac có thể có trong
không khí dưới dạng lỏng và khí. Đó là loại khí không màu không mùi rất khó chịu, có
tên quốc tế (theo IUPAC) là “Amoniac”, “Azane” và một sô tên gọi khác. Một người
hít phải khí này lâu nặng có thể dẫn đến tử vong. Thuật ngữ “Amoniac” có nguồn gốc
từ một liên kết hoá học có tên là clorua ammoni được tìm thấy gần đền thờ Mộc tinh
Ammon ở Ai Cập
Người đầu tiên trên thế giới chế ra Amoniac nguyên chất là nhà hoá học
Dzozè Prisly. Ông đã thực hiện thành công thí nghiệm của mình vào năm 1774 và
khi đó người ta gọi Amoniac là chất khí kiềm.
Các nhà máy sản xuất phân ure, axit nitric, hoặ các nhà máy chuyên sản xuất
amoniac lỏng hay việc sử dụng amoniac làm phân bón đã tạo ra khí NH3. Trong
tự nhiên cũng có một lượng nhỏ NH3 tồn tại trong khí quyển do thường xuyên
hợp chất này được tạo ra từ các quá trình phân huỷ các vật liệu hữu cơ có nguồn
gốc động thực vật
1.1.2. Tính chất vật lý:
Amoniac là một chất không màu, mùi khai và xốc, nhẹ hơn không khí (khối lượng
riêng D = 0,76g/l).
Amoniac hoá lỏng ở -34oC và hoá rắn ở -78oC. Ở điều kiện tiêu chuẩn, nó là một
chất khí độc, tan nhiều trong nước do hình thành liên kết hidro với phân tử nước (1 lít
nước ở 20oC hoà tan được 800 lít NH3).
1.1.3. Tính chất hoá học:
Nguyên tử nitơ trong phân tử amoniac có 3 e độc thân, do đó trong phân tử amoniac
sẽ tạo thành ba liên kết cộng hóa trị với ba nguyên tử hidro.
Khuếch tán chất khí vào sâu trong lòng chất lỏng hấp thụ
Trong công nghệ hóa chất và thực phẩm, quá trình hấp thụ dùng để:
o Thu hồi các cấu tử quý trong pha khí
o Làm sạch pha khí
o Tách hỗn hợp tạo thành các cấu tử riêng biệt
Đặc điểm của khí amoniac là dễ tan trong nước vì vậy phương pháp hấp thụ với nước
là dung môi hấp thụ là phương pháp xử lý hiệu quả nhất. Tháp hấp thụ được chọn là tháp
mâm lỗ.
Tháp hấp thụ mâm lỗ:
Cấu tạo
Tháp mâm thường cấu tạo thân hình trụ thẳng đứng, bên trong có đặt các tấm ngăn
(mâm) cách nhau một khoảng nhất định. Trên mỗi mâm hai pha chuyển động ngược hoặc
chéo chiều: lỏng từ trên xuống (hoặc đi ngang), khí đi từ dưới lên hoặc xuyên qua chất
lỏng chảy ngang; ở đây tiếp xúc pha xảy ra theo từng bậc là mâm.
So với tháp đệm thì tháp mâm phức tạp hơn và được phân thành nhiều loại theo kết
cấu của mâm và sự vận chuyển của chất lỏng qua lỗ hoặc theo các ống chảy giữa các
mâm.
Phân loại
Tháp không có ống chảy chuyền: khí và lỏng chuyển động từ mâm này sang mâm
khác trên cùng một lỗ. Vì vậy không có hiện tượng giảm chiều cao chất lỏng trên đĩa
như trong tháp có ống chảy chuyền, và tất cả bề mặt mâm đều làm việc nên hiệu quả
của mâm cao hơn. Vì vậy những năm gần đây loại tháp này được sử dụng rộng rãi.
Tháp mâm có ống chảy chuyền: Trên mâm có cấu tạo đặc biệt để lỏng đi từ mâm trên
xuống mâm dưới theo đường riêng gọi là ống chảy chuyền. Mâm cuối cùng ống chảy
chuyền ngập sâu trong khối chất lỏng đáy tháp tạo thành van thủy lực ngăn không cho
khí đi theo ống lên mâm trên.
Ưu điểm: Chế tạo đơn giản, vệ sinh dễ dàng, trở lực tương đối thấp, hiệu suất khá
cao.
4
Nhóm 7 Tính toán cơ khí và thiết bị phụ trợ cho tháp mâm xuyên lỗ hấp thụ NH3
Nhược điểm: không làm việc được với chất lỏng bẩn, yêu cầu lắp đặt cao, mâm lắp
phải rất phẳng, đối với những tháp có đường kính quá lớn ít dùng mâm xuyên lỗ vì
khi đó chất lỏng phân phối không đều trên mâm.
1.3. Chọn các thông số tính toán cho tháp mâm xuyên lỗ hấp thụ NH3 :
Chọn vật liệu chế tạo thân, đáy, nắp, bích... của tháp là thép CT3 (tính dẻo cao):
σ k =380.10 6 N /m 2
{
σ c =240 .106 N /m 2
σk 380.106
{
6 2
σk = η= .1=146,2.10 N /m
n 2,6
⇒ k
σc 240.106
σ c = η= .1=160.106 N /m2
nc 1,5
Trong đó:
η là hệ số hiệu chỉnh. Tháp hấp thu này là tháp loại I (nhận định CO2 là khí độc khi ở nồng
độ cao). Tra bảng XIII.2 giá trị của hệ số hiệu chỉnh, trang 256, sổ tay quá trình và thiết bị
công nghệ hóa chất tập 2)
Ta chọn η=1
n k , nc lần lượt là hệ số an toàn theo giới hạn kéo và chảy. Tra bảng XIII.3, trang 356, sổ tay
quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2), ta được n k =2,5 , nc =1,5
5
Nhóm 7 Tính toán cơ khí và thiết bị phụ trợ cho tháp mâm xuyên lỗ hấp thụ NH3
[σ ] 146,2.106 . 0,95
Lập tỉ số : φ h= =831,67>25
p 1,67 .105
⇒Chiều dày tối thiểu thân hình trụ được xác định theo công thức:
Dt p
s= +C (m)
2 [ σ ] φh
Trong đó
D t : đường kính trong của thân thiết bị (m)
p=1,67 .10 5 Pa : áp suất làm việc trong thiết bị.
[ σ ] : ứng suất dọc trục ( N /m2)
C=C a+ Cb +C c =1,3 mm
Chọn:
C a=1 mm : hệ số bổ sung do ăn mòn
C b=0 mm : hệ số bổ sung do bào mòn, chọn C2 = 0
C c =0,3 mm : hệ số bổ sung do sai lệch khi chế tạo lắp ráp ( tra bảng XII.9 stt2/ trang 364)
1. 1,67 .105
⇒ s=
−3 −3
6
+1,3.10 =1,9.10 ( m)
2. 146,2.10 .0,95
Để đảm bảo độ bền và chắc chắn, chọn chiều dày thân s=3 mm
Kiểm tra áp suất tính toán cho phép:
6
Nhóm 7 Tính toán cơ khí và thiết bị phụ trợ cho tháp mâm xuyên lỗ hấp thụ NH3
s−C a
Lập tỉ số =0,002<0,1
Dt
( s−C¿¿ a)
⇒ [ p ] =2 [ σ ] φh 6 −3
¿
2. 146,2.10 . 0,95. ( 3−1 ) .10
Dt +(s−C¿¿ a)= =5,54 at ¿
1+ ( 3−1 ) . 10−3
⇒ [ p ] > p(thoả bền )
Vậy chọn bề dày thân hình trụ s=3 mm
{
=0,25(tiêu chuẩn )>0,2
Dt
s−C a ( 3−1 ) .10−3
= =0,002<0,125
Dt 1
2 [ σ ] φh ( s−Ca ) 2. 146,2. 106 . 0,95. ( 3−1 ) . 10−3
[ p ]= = =5,54 at > p
R t +(s−C a) 1+ ( 3−1 ) .10
−3
⇒ Thoả bền
Vậy chọn s đáy (nắp) là 3 mm
D0 ≥ Dt +2 S=1006+2. 8=1022 mm
{ Db ≥ D 0 +d b (thoả )
D n=1175 mm ≈ Db +2 d b=1174 mm
⇒ t 2=0,61 d b
√ [
[ σ ] b l1
kk 0 [ σ ]bi l 2
t 2 −t 1
Z +0,7 Ψ
p D0
( )]
[ σ ] b db
=55,263 mm
Kiểm tra : | | t1
=0,0048< 0,05
10