Giáo Trình TNĐ - PMC - 1

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 86

Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .

Phạm Minh Châu

CHƯƠNG 1: NHẬP MÔN TAY NGHỀ ĐIỆN


1.1 An toàn và nội quy phòng xưởng
1.1.1 An toàn trong sử dụng điện
a. Những tác hại do dòng điện gây ra:
- Điện giật : Do tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với các phần tử dẫn điện có điện áp

Hình 1.1 : a. Tiếp xúc trực tiếp b. Tiếp xúc gián tiếp
- Phóng điện : Do năng lượng nhiệt của hồ quang điện gây ra
- Cháy nổ, hỏa hoạn : Do chạm chập điện gây ra
b. Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể người
Khi có dòng điện chạy qua cơ thể sẽ bị tổn thương toàn bộ. Mức độ nguy hiểm được
thống kê tỉ lệ với lượng dòng điện chạy qua tim, phổi và não. Dòng điện có thể gây ra hiện
tượng: rối loạn hệ tuần hoàn, liệt cơ quan hô hấp hay mất ý thức và có thể dẫn tới tử vong.
Sự nguy hiểm do điện giật phụ thuộc vào những yếu tố chủ yếu như sau :
- Giá trị của dòng điện đi qua cơ thể.
- Đường đi của dòng điện qua cơ thể.
- Thời gian tiếp xúc.
- Tổng điện trở cơ thể người.
- Môi trường, tình trạng sức khỏe, vị trí tiếp xúc và các yếu tố khác.
c. Các phương pháp bảo vệ và phòng tránh điện giật
- Bảo vệ cơ bản : Bảo vệ thông qua thiết kế lắp đặt hệ thống và các thiết bị nhờ cách
điện, rào chắn để tránh tiếp xúc với các phần tử mang điện.
- Bảo vệ gián tiếp: Trong trường hợp khi không tránh được việc tiếp xúc với các phần
tử mang điện thì cần có các thiết bị bảo vệ bổ sung để có thể tự động ngắt mạch điện khỏi
nguồn cấp khi xảy ra sự cố.
- Bảo vệ trực tiếp: Khi bảo vệ gián tiếp chưa đảm bảo, người ta có thể tăng cường mức
độ bảo vệ bằng các biện pháp và thiết bị có độ nhạy cao hơn như RCD, ELCB, RCBO,
RCCB…
d. Các phương pháp sơ cấp cứu người bị điện giật
- Những thao tác đầu tiên:
 Nhanh chóng ngắt nguồn điện khỏi người nạn nhân.

 Đưa nạn nhân ra chỗ thoáng khí, yên tĩnh.


 Nới rộng quần áo, thắt lưng, lấy hết các vật trong miệng nạn nhân ra.
 Làm các thao tác sơ cứu cho nạn nhân : hà hơi thổi ngạt, hô hấp…
1
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

- Tiến hành cấp cứu nạn nhân:

 Hô hấp nhân tạo bằng phương pháp đặt nạn nhân nằm sấp:

Hình 1.2 : Nạn nhân nằm sấp


Đặt nạn nhân nằm sấp, một tay nạn nhân đặt dưới đầu, một tay duỗi thẳng, mặt nghiêng
về phía tay duỗi thẳng. Lấy nhớt dãi trong miệng, kéo lưỡi ra nếu lưỡi bị thụt vào. Người
làm hô hấp ngồi trên lưng nạn nhân, hai đầu gối quỳ kẹp vào hai bên hông, hai bàn tay để
hai bên cạnh sườn, hai ngón tay cái sát sống lưng. Khi làm động tác hô hấp nhân tạo, người
cứu hơi chồm lên phái trước, ấn tay xuống, dồn trọng tâm về phía trước, miệng đếm 1, 2, 3
rồi từ từ trở về tư thế ban đầu, tay vẫn đặt trên lưng, miệng tiếp tục đếm 4, 5, 6. Cứ như vậy
12 lần trong một phút cho đến khi nạn nhân có thể thở trở lại, hoặc có lệnh của người có
chuyên môn tới.
 Hô hấp nhân tạo bằng phương pháp đặt nạn nhân nằm ngửa:

Hình 1.3: Nạn nhân nằm ngửa


Đặt người nạn nhân nằm ngửa, dưới lưng đặt một cái gối hay quần áo để đầu nạn nhân
hơi ngửa, lấy sạch nhớt dãi trong miệng hoặc kéo lưỡi ra nếu bị tụt vào. Người cứu ngồi phá
trên đầu, hai đầu gối quỳ cách đầu nạn nhân 20cm-30cm, hai tay cầm lấy hai khủy tay nạn
nhân từ từ đưa lên phía trên đầu. Sau 2-3s lại từ từ đưa tay nạn nhân xuống dưới, gập lại và
lấy sức của người cứu để ép khủy tay của nạn nhân vào lồng ngực của nạn nhân, sau đó 2-
3s lại đưa trở lên đầu. Cần thực hiện từ 16- 18 lần trong một phút cho đến khi nạn nhân thở
được hoặc có lệnh của người có chuyên môn tới.
 Thổi ngạt kết hợp ép tim
Một người tiến hành hà hơi thổi ngạt như trên, một người kết hợp ấn tim. Hai tay
người ấn tim đặt chồng lên nhau, để 1/3 dưới xương ức nan nhân. Nhịp độ phối hợp giữa
hai người là : ép tim 4- 5 lần thì hà hơi thổi ngạt 1 lần.

2
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Thổi ngạt kết hợp ép tim là biện pháp hiệu quả nhất, những lưu ý khi nạn nhân bị tổn
thương cột sống chúng ta không nên tự làm động tác sơ cứu ép tim.

Hình 1.4: Hà hơi thổi ngạt kết hợp ép tim


a.Thổi ngạt kết hợp với ép tim b. Vị trí ép tim

1.1.2 Nội quy phòng xưởng


Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong thời gian học, học viên cần tuân thủ các quy
định về an toàn phòng xưởng cũng như an toàn khi sử dụng với nguồn năng lượng điện. Học
viên khi vào xưởng thực hành, phải chấp hành nghiêm chỉnh những nội quy sau :
- Đi học đúng giờ và đúng đồng phục theo quy định.
- Không ăn uống trong xưởng học.
- Không mang theo các chất dễ gây cháy nổ.
- Không tự ý mang đồ nghề- dụng cụ ra vào xưởng.
- Phải mang đầy đủ đồ bảo hộ theo quy định.
- Không tự ý sử dụng nguồn điện khi chưa được sự cho phép của giáo viên..
- Không sử dụng sai chức năng của các thiết bị.
- Không sử dụng phòng xưởng với mục đích riêng.
- Luôn tuân thủ theo sự điều khiển của giáo viên hướng dẫn trong ca học.
- Sau khi thực hành xong, phải trả và sắp xếp đô nghề thiết bị vào đúng vị trí.
1.2 Làm quen với các loại dụng cụ thực hành
a. Kìm vạn năng ( kìm răng, kìm bằng ):
Dùng để giữ, cắt dây, uốn dây, xoắn dây. Tránh dùng vào mục đích khác như vặn vít,
đập…

3
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 1.5: Kìm đa năng

b. Kìm cắt
Dùng để cắt, tuốt dây. Không dùng kìm cắt để giữ kìm xoắn dây.

Hình 1.6: Kìm cắt

c. Kìm bấm code


Là loại kìm chuyên dụng để thực hiện bấm các đầu code, nối dây

Hình 1.7: Kìm bấm cos

d. Kìm mỏ nhọn
Dùng để cắt, uốn, xoắn, giữ dây. Có thể dùng kìm mỏ nhọn để tạo vành khuyên

.
Hình 1.8: Kìm mỏ nhọn

e. Kìm tuốt dây


Là loại kìm chuyên dụng để tuốt dây. Sử dụng phù hợp các khe kìm tương ứng với
kích thước các dây dẫn. Không sử dụng cho các mục đích kẹp, xoắn, cắt…
4
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 1.9: Kìm tuốt dây

f. Kìm bấm ( kìm chết )


Dùng để kẹp cố định các chi tiết hoặc cáp nối.

Hình 1.10: Kìm chết

g. Mỏ lết :
Dùng vặn, giữ các chi tiết và có thể điều chỉnh theo kích thước các chi tiết.

Hình 1.11: Mỏ lết

h. Tuốc nơ vít :

5
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Dùng để vặn, mở ốc vít các loại. Có hai loại : dẹt và pake. Để tránh làm hư đầu vít
cũng như cây vặn, khi sử dụng cần lưu ý : Cầm vặn vít dọc theo lòng bàn tay, đầu cán ở giữa
lòng bàn tay. Khi vặn trục tuốc nơ vít phải thẳng dọc theo trục ốc vít. Sử dụng đúng kích cỡ
các loại vít tương ứng.

Hình 1.12: Tuốc nơ vít


i. Bút thử điện
Là vật dụng hữu ích và tiện lợi trong việc kiểm tra các mạch điện. có loại bút điện
hiển thị số và loại hiện thị qua led trong cấu tạo của bút điện. Có thể sử dụng vào mục đích
vặn các chi tiết vít yếu nhỏ ( tránh lạm dụng cho các loại vít lớn hay chịu lực lớn ).

Hình 1.3: Bút thử điện


j. VOM ( Đồng hồ vạn năng )
Dùng để đo điện áp ( VAC-VDC ), điện trở, dòng điện AC/DC, tụ điện…
- Các chế độ sử dụng :
Đo điện trở : chỉnh công tắc xoay về vị trí đo điện trở, chọn nấc đo thích hợp với điện
trở cần đo ( x1, x10, x100, x1K, x10K). Đặt hai que đo vào hai đầu điện trở, đọc kết quả trên
vạch với VOM cơ, đọc kết quả hiện thị số với VOM điện tử.
Đo điện thế xoay chiều ( VAC) :chỉnh công tắc xoay về vị trí đo điện thế xoay chiều
ACV. Chọn nấc đo phù hợp với nguồn điện áp cần đo ( 10, 50, 250, 1000). Đặt hai que đo
vào hai đầu nguồn cần đo và đọc kết quả tương ứng với các vạch trên VOM cơ, và số hiển
thị trên VOM điện tử.Đo điện thế xoay chiều, que đo không cần xác định đúng cực tính.
Đo điện thế một chiều (DCV): Chỉnh nấc công tắc xoay về vị trí đo điện thế xoay chiều
DCV. Cách đo và đọc giống như khi đo ACV. Khi đo điện thế DCV cực tính của que đo
phải trùng với cực tính của nguồn.
6
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Đo dòng điện một chiều (DcmA) và dòng xoay chiều AcmA : Chỉnh công tắc xoay về
vị trí đo dòng điện xoay chiều DcmA/ACmA. Chọn nấc đo tương ứng với tải cần đo dòng.
Nối tiếp đồng hồ với tải cần đo dòng. Cách đọc tương tự như khi đo ACV.

Hình 1.14: VOM

k. Ampe Kẹp
Tính năng sử dụng tương tự như VOM. Khi sử dụng chế độ đo dòng điện, ta luồn một
pha của thiết bị cần đo vào vòng của Ampe kẹp, giá trị dòng điện sẽ hiển số tương ứng.

Hình 1.15: Ampe kẹp

l. Megomet điện tử ( đo cách điện)


Megomet điện tử là một thiết bị đo điện trở cách điện không sử dụng máy phát quay
tay như Megomet từ điện. Đây là thiết bị điện tử hiển thị kim hoặc số. Mạch điện tử biến
đổi điện áp nguồn ( thường là pin 9VDC) thành điện áp cao ( 500V hoặc 1000V) cấp cho
cầu đo, tín hiệu ra cầu đo đưa đến cơ cấu chỉ thị kim ( là cơ cấu từ điện một cuộn dây ) hoặc
được biến đổi đưa đến cơ cấu hiển thị số. Thao tác đo điện trở cách điện bằng Megomet điện
tử như sau: Nối hai điện cực của Megomet vào hai điểm cần đo, ấn nút đo, đọc giá trị hiển
thị trên cơ cấu.

7
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 1.16: Megomet điện tử


m. Búa
Dùng để đóng, đập, gõ. Ngoài loại búa sắt thông thường, người thợ điện còn có búa
cao su, nhựa gỗ dùng để gõ uốn, nắn dây dẫn các loại.

Hình 1.17: Búa

n. Khoạn điện cầm tay


Dùng để khoan lỗ đi dây trên bảng điện, mồi lỗ bắt vít, khoan lỗ bắt tắc kê trên tường…

Hình 1.18: Khoan cầm tay

1.3 Thiết bị thực hành


1.3.1 Các loại đầu code
8
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 1.19: Đầu cos các loại

Các loại đầu cốt cho các ứng dụng đấu nối khác nhau:
- Đầu cốt chỉa phủ nhựa ( Cosse chẻ SV)
- Đầu cốt chỉa trần, đầu cốt chỉa trần thau ( Cosse SNB)
- Đầu cốt vòng phủ nhựa ( Cosse tròn RV)
- Đầu cốt vòng trần ( Cosse RNB)
- Đầu cốt pin dẹp(Cosse DBV)
- Đầu cốt pin đặc (Cosse PTV)
- Đầu cốt pin rỗng (Cosse E)
- Mủ nhựa chụp đầu cốt
1.3.2 Các loại cable điện
Các loại dây cáp gồm dây cáp đồng, nhôm bọc và dây cáp đồng, nhôm trần. các loại
cáp điện đều được in rất rõ các thông số kỹ thuật ở trên vỏ dây hoặc nhãn mác của chúng.
Các thông số này sẽ nói lên những thông tin cần thiết về chính sản phẩm đó như: chất liệu
chế tạo, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật…Làm quen được với việc đọc các thông số kỹ thuật
trên sản phẩm dây cáp điện cũng như các loại sản phẩm khác sẽ giúp hiểu rõ về sản phẩm.

9
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 1.20: Thông số kỹ thuật Cable

Cách đọc các thông số kỹ thuật trên một số loại dây cáp đồng:
- Kỹ hiệu trên dây và cáp điện: 0,6/1KV CU/XLPE/PVC/3CX50 1CX25MM
• 0,6/1KV là cấp điện áp của cáp. Theo tiêu chuẩn IEC thì đơn vị tính là Uo/U(
Um). Trong đó Uo: là điện áp định mức ở tần số công nghiệp ( 50Hz) giữa dây dẫn của cáp
với đất hoặc với lớp bọc kim loại mà cáp có theo chịu được thiết kế nhà sản xuất. U: là điện
áp định mức ở tần số công nghiệp giữa dây dẫn với nhau mà cáp có thể chịu được. Um là
điện áp tối đa mà cáp có thể chịu được. Như vậy trong trường hợp này điện áp định mức
Uo= 0,6KV và điện áp định mức U=1KV.
• Cu : thể hiện dây làm bằng cáp đồng
• XLPE: là loại lớp cách điện giữa các pha của cáp được làm từ chất cách điện
XLPE
• PVC: đây là lớp vỏ bọc bằng PVC, bọc bên ngoài lớp cách điện XLPE.
• 3Cx50+1Cx25: dây có 4 lõi, trong đó 3 dây pha có tiết diện 50mm2 và 1 dây
trung tính có tiết diện 25mm2.

1.4 Một số khí cụ điện sử dụng trong bài


1.4.1 Khí cụ đóng cắt
1.4.1.1 Cầu dao
a) Công dụng
10
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Cầu dao là một khí cụ điện dùng để đóng cắt mạch điện bằng tay, được sử dụng trong
các mạch điện có nguồn dưới 500V,dòng điện định mức có thể lên tới vài KA.
Khi thao tác đóng ngắt mạch điện, cần đảm bảo an toàn cho thiết bị dùng điện. Bên
cạnh, cần có biện pháp dập tắt hồ quang điện, tốc độ di chuyển lưỡi dao càng nhanh thì hồ
quang kéo dài nhanh, thời gian dập tắt hồ quang càng ngắn. Vì vậy khi đóng ngắt mạch
điện, cầu dao cần phải thực hiện một cách dứt khoát.
Thông thường, cầu dao được bố trí đi cùng với cầu chì để bảo vệ ngắn mạch cho mạch
điện.
b) Phân loại
Phân loại cầu dao dựa vào các yếu tố sau:
- Theo kết cấu: cầu dao được chia làm loại một cực, hai cực, ba cực hoặc bốn cực.
- Cầu dao có tay nắm ở giữa hoặc tay ở bên. Ngoài ra còn có cầu dao một ngả, hai
ngả được dùng để đảo nguồn cung cấp cho mạch và đảo chiều quay động cơ.
- Theo điện áp định mức : 250V, 500V.
- Theo dòng điện định mức: dòng điện định mức của cầu dao được cho trước bởi nh
sản xuất (thường là các lọai 10A, 15A, 20A, 25A, 30A, 60A, 75A,100A, 150A, 200A,
350A, 600A, 1000A…).
- Theo vật liệu cách điện: có loại đế sứ, đế nhựa.
- Theo điều kiện bảo vệ: lọai có nắp và không có nắp (loại không có nắp được đặt
trong hộp hay tủ điều khiển).
- Theo yêu cầu sử dụng: loại cầu dao có cầu chì bảo vệ ngắn mạch hoặc không có
cầu chì bảo vệ.
c) Ký hiệu

Hình 1.21 : Ký hiệu cầu dao có cầu chì bảo vệ:

11
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 1.22: Ký hiệu cầu dao trên các mạch điện


d) Nguyên lý hoạt động của cầu dao cắt nhanh:
Khi thao tác trên cầu dao, nhờ vào lưỡi dao và hệ thống kẹp lưỡi, mạch điện được đóng
ngắt. Trong quá trình ngắt mạch, cầu dao thường xảy ra hồ quang điện tại đầu lưỡi dao và
điểm tiếp xúc trên hệ thống kẹp lưỡi. Người sử dụng cần phải kéo lưỡi dao ra khỏi kẹp
nhanh để dập tắt hồ quang.
Do tốc độ kéo bằng tay không thể nhanh được nên người ta làm thêm lưỡi dao phụ.
Lúc dẫn điện thì lưỡi dao phụ cùng lưỡi dao chính được kép trong
Người sử dụng cần phải kéo lưỡi dao ra khỏi kẹp nhanh để dập tắt hồ quang.
Do tốc độ kéo bằng tay không thể nhanh được nên người ta làm thêm lưỡi dao phụ.
Lúc dẫn điện thì lưỡi dao phụ cùng lưỡi dao chính được kép trong ngàm. Khi ngắt điện,
tay kéo lưỡi dao chính ra trước còn lưỡi dao phụ vẫn kẹp trong ngàm. Lò xo liên kết giữa
hai lưỡi dao được kéo căng ra và tới một mức nào đó sẽ bật nhanh kéo lưỡi dao phụ ra khỏi
ngàm một cách nhanh chóng. Do đó, hồ quang được kéo dài nhanh và hồ quang bị dập tắt
trong thời gian ngắn.

Hình 1.23 Cấu tạo của cầu dao có cầu dao phụ

12
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

e) Cấu tạo
Phần chính của cầu dao là lưỡi dao và hệ thống kẹp lưỡi, được làm bằng hợp kim của
đồng, ngoài ra bộ phận nối dây cũng làm bằng hộp kim đồng.

Hình 1.22: Cấu tạo của cầu dao

1.4.1.2 Áptômát
a. Công dụng
Là thiết bị đóng cắt bằng tay để điều khiển khống chế mạch điện phía sau nhưng tham
gia bảo vệ ngắn mạch quá tải và kém điện áp ở chế độ tự động.
Trong thực tế do yêu cầu sử dụng có thể có các loại áp tô mát bảo vệ quá dòng, áp tô
mát bảo vệ quá tải, áp tô mát bảo vệ quá điện áp.

+ Ký hiệu: CB.
1
CB
2

Hình 1.24 Ký hiệu của CB

Áptômát dạng trên được gọi là Áptômát vạn năng. Trong thực tế chúng ta thường
gặp các dạng áp tô mát đơn bảo vệ 1 chức năng
b) Nguyên lý hoạt động
Giả thiết trước đó áptômát ở trạng thái đóng cấp điện cho tải
Giả sử có quá tải, dòng quá tải qua phần tử đốt nóng của rơle nhiệt số 1. Sau khoảng
một thời gian rơle nhiệt tác động đóng đòn bẩy 8 lên phía nhiệt trên một lực lớn hơn sức
căng của lò xo số 4 thanh ngang 10 được tống lên phía trên móc khoá 11 được giải phóng
lò xo cắt 13 cắt nhanh bảo vệ quá tải loại trừ sự cố.

13
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Giả sử có ngắn mạch ở phía sau áptômát dòng ngắn mạch qua cả rơle nhiệt và cuộn
dòng số 2 do giá trị dòng ngắn mạch lớn cuộn dây dòng điện số 2 sinh ra lực hút điện từ,
có giá trị tăng vọt kéo mạch tự động số 6 xuống dưới cơ cấu đòn bẩy 8 thúc thanh ngang
10 lên phía trên móc khoá 11 cũng được giải phóng sự cố ngắn mạch được loại trừ.
Giả sử địên áp nguồn giảm dưới giá trị định mức lực hút điện từ cảm cuộn áp số 3
giảm làm cho lực hút điện từ giảm không thắng nổi sức căng lò xo 5 cơ cấu đòn bẩy 9 cũng
tống thanh ngang số 10 lên phía trên móc khoá 11 được giải phóng phụ tải được bảo vệ
kém điện áp.
.

1. Phần tử đốt nóng của rơle nhiệt.


2. Cuộn dây dòng điện .
3. Cuộn dây điện áp.
4,5. Lò xo phản kháng.
6,7. Là mạch từ động.
8,9. Là cơ cấu đòn bẩy.
10. Thanh ngang cách điện.
11. Hệ thống móc khoá.
12. Hệ thống tiếp điểm.
13. Lò xo cắt.
Hình 1.25 : Nguyên lý cấu tạo áp tô mát

Hình 1.26 : Các dạng Aptomat


14
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

1.4.1.3 Contactor - Khởi động từ


a) Contactor
* Khái niệm và công dụng
Contactor là một loại khí cụ điện dùng để điều khiển, đóng cắt từ xa thông qua các nút
ấn các mạch động lực có phụ tải, điện áp đến 500V, dòng điện đến 600A.
Contactor có hai vị trí đóng, cắt, được chế tạo có số lần đóng cắt lớn, tần số đóng cắt
có thể đến 1500 lần trong 1 giờ.
Contactor hạ áp được phân ra nhiều loại như sau:
- Theo nguyên lý truyền động có Contactor kiểu điện từ (truyền động bằng lực hút điện
từ), kiểu ép hơi, kiểu thuỷ lực. Thông thường ta gặp công tắc tơ kiểu điện từ.
- Theo dạng dòng điện: Có Contactor điện 1 chiều và Contactor điện xoay chiều.
- Theo kết cấu phân Contactor ở nơi hạn chế chiều cao (ví dụ ở bảng điện gầm xe) và
ở nơi hạn chế chiều rộng (buồng tàu điện).
* Các yêu cầu cơ bản của Contactor.
+ Điện áp định mức: (Uđm) có các cấp 24V, 110V, 220V và 400V một chiều, 24V,
127V, 220V, 380V và 500V xoay chiều.
- Cuộn dây có thể làm việc bình thường ở điện áp trong giới hạn 85 – 105% Uđm của
nó.
+ Dòng điện định mức (Iđm): Là dòng điện định mức đi qua tiếp điểm chính trong chế
độ làm việc gián đoạn lâu dài. Nghĩa là ở chế độ này, thời gian công tắc tơ ở trạng thái đóng
không lâu quá 8 giờ.
+ Dòng điện (Iđm) của công tắc tơ hạ áp có các cấp 10, 20, 25, 60, 75, 100, 150, 250,
300 và 600A.
+ Khả năng đóng cắt.
+ Tuổi thọ của công tắc tơ: Nó được tính bằng số lần đóng mở.
+ Số lần thao tác trong 1 giờ (đóng-cắt), tính ổn định của lực điện động và tính ổn định
nhiệt.
* Nguyên lý làm việc
Khi cấp điện cho cuộn dây số 1, làm xuất hiện trong mạch từ tĩnh và mạch từ động
một từ thông móc vòng chạy qua. Mạch từ động số 4 bị hút, kéo theo hệ thống tiếp
điểm thường mở đóng lại và hệ thống tiếp điểm thường đóng mở ra nhằm đáp ứng yêu cầu
của mạch điện. Vòng ngắn mạch số 3 có nhiệm vụ duy trì lực hút giữa mạch từ tĩnh và
mạch từ động. Nếu ta cắt điện cuộn dây số 1 thì lò xo sẽ kéo mạch từ động và hệ thống tiếp
điểm về vị trí ban đầu.

15
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 1.27: Thiết bị thực tế contactor

* Cấu tạo:

1. Cuộn dây.
2. Mạch từ tĩnh.
3. Vòng ngắn mạch.
4. Mạch từ động.
5. Hệ thống tiếp điểm.
6. Lò xo.

Hình 1.28: Cấu tạo contactor


b) Khởi động từ
*Khái niệm.
Khởi động từ là một loại thiết bị điện dùng để điều khiển từ xa đóng cắt, đảo chiều và
bảo vệ quá tải (nếu có mắc thêm rơ le nhiệt) cho các động cơ ba pha. Khởi động từ bao gồm
contactor kết hợp với relay nhiệt. Khi có một contactor gọi là khởi động từ đơn, thường
dùng để điều khiển đóng cắt động cơ điện . khởi động từ có hai contactor gọi là khởi động

16
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

từ kép, dùng để điều khiển đảo chiều quay động cơ điện. Muốn khởi động từ bảo vệ được
ngắn mạch phải mắc thêm cầu chì hoặc MCB
* Phân loại
Khởi động từ thường được phân chia theo:
+ Điện áp định mức của cuộn dây hút: 36V, 127V, 220V, 380V, 500V.
+ Kết cấu bảo vệ chống các tác động bởi môi trường xung quanh: hở, bảo vệ, chống
bụi, nước, nổ…
+ Khả năng làm biến đổi chiều quay động cơ điện: không đảo chiều quay và đảo chiều
quay.
+ Số lượng và loại tiếp điểm: thường hở, thường đóng.
* Nguyên lý làm việc.
+Khởi động từ đơn và hai nút nhấn:
Khi cung cấp điện áp cho cuộn dây bằng nhấn nút khởi động S1, cuộn dây công tắc tơ
có điện hút lõi thép di động và mạch từ khép kín lại; làm đóng các tiếp điểm chính để khởi
động động cơ và đóng tiếp đểm phụ thường hở để duy trì mạch điều khiển khi buông tay
khỏi nút nhấn khởi động. Khi nhấn nút dừng So, khởi động từ bị ngắt điện, dưới tác dụng
của lực lò xo nén làm phần lõi từ di động trở về vị trí ban đầu; các tiếp điểm trở về trạng
thái thường hở. Động cơ dừng hoạt động. Khi có sự cố quá tải động cơ, rơle nhiệt sẽ thao
tác làm ngắt mạch điện cuộn dây, do đó cũng ngắt khởi động từ và dừng động cơ điện.
* Ký hiệu:

Hình 1.29.: Ký hiệu contactor trên mạch điện


Tính toán, chọn lựa và mắc khí cụ đóng cắt trên hệ thống điện

17
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Khi tính toán, chọn lựa các khí cụ điện cho hệ thống điện cần phải chú ý và đảm bảo
các yêu cầu sau:
+ Yêu cầu điện áp định mức của các khí cụ điện ( Uđm) phải lớn hơn điện áp nơi đặt
(Uđặt) khí cụ điện.
- Uđm của các khí cụ điện là điện áp quy định cho vỏ cũng như vật liệu cách điện giữa
các phần cách điện với nhau, nó được ghi trên vỏ của khí cụ điện)
- Uđặt là điện áp nơi đặt các khí cụ điện.
+ Dòng định mức của các khí cụ điện (Iđm) phải lớn hơn hoặc bằng dòng tính toán (Itt)
- Iđm là dòng điện lâu dài cho phép chạy qua khí cụ điện. Iđm được ghi trên vỏ khí cụ
điện
- Itt là dòng điện qua khí cụ điện phụ thuộc vào tải, tính chất của tải.
+ Các khí cụ điện ở phía sau phải nhỏ hơn các khí cụ điện phía trước ít nhất là một cấp
để đảm bảo tính chọn lọc của các khí cụ điện.

Hình 1.30: khởi động từ

Kiểm tra, thay thế, sửa chữa


Đối với các khí cụ điện đóng cắt như cầu dao, áp tô mát, công tắc tơ, khởi động từ hoạt
động trong các trang thiết bị được vận hành liên tục, hàng tháng nên tiến hành kiểm tra, bảo
dưỡng để phát hiện kịp thời các sai hỏng nhằm đưa ra những biện pháp khắc phục và thay
thế các phần tử hỏng hóc.

18
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

a) Quá trình tiến hành kiểm tra như sau:


* Kiểm tra làm sạch tiếp điểm chính, hộp dập hồ quang.
* Kiểm tra làm sạch các chi tiết cách điện bằng giẻ tẩm xăng và bằng giẻ khô. Không
nên dùng các vật cứng để làm sạch.
* Kiểm tra làm sạch tiếp điểm phụ và tiếp điểm điều khiển (nếu có).
* Kiểm tra làm sạch mạch điều khiển, mạch tín hiệu và mạch tự động.
* Kiểm tra làm sạch, siết các bulông của đường dây dẫn điện đến các sứ băng cờ lê thích
hợp, tránh dùng kìm để vặn.
* Kiểm tra làm sạch cơ cấu đóng lặp lại tự động (nếu có), đồng thời kiểm tra khoảng
thời gian giữa lúc mở và lúc đóng lặp lại.
* Kiểm tra hành trình tiếp điểm động.
* Kiểm tra bộ phận truyền động ,
* Kiểm tra áp lực lò xo (bằng lực kế).
b) Thay thế và sửa chữa
* Đo, kiểm tra điện trở các cuộn dây duy trì, cuộn dây đóng và cuộn dây mở (nếu có).
Nếu phát hiện sai hỏng thì phải cân chỉnh, sửa chữa hoặc thay thế ngay.
* Đo, kiểm tra cách điện các bộ phận và tiến hành thay thế sửa chữa nếu phát hiện hư
hỏng.
* Lắp các bộ phận đã tháo ra để kiểm tra theo thứ tự ngược lại, nếu phát hiện sai hỏng
thì phải sửa chữa hoặc thay thế ngay.
* Điều chỉnh về điện và cơ khí cho các khí cụ điện, nếu phát hiện bộ phận nào sai hỏng
thì phải sửa chữa hoặc thay thế ngay.
1.4.2. Khí cụ điện bảo vệ
1.4.2.1. Cầu chì
a) Công dụng
Cầu chì là thiết bị bảo vệ ngắn mạch và quá tải lớn cho hệ thống điện ở phía sau nó.
b) Ký hiệu: F.
Trong sơ đồ nguyên lý người ta thường ký hiệu cho cầu chì theo một trong các dạng
sau :

Hình 1.31 : Ký hiệu cầu chì trong sơ đồ nguyên lý

c) Phân loại
19
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Có 2 loại chủ yếu:


- Loại cầu chì xoáy.
- Loại cầu chì ống.

Hình 1.32: Các dạng cầu chì

d) Cấu tạo
+ Vỏ sứ hoặc nhựa.
1

+ Tiếp điểm tĩnh 4


3

+ Tiếp điểm động. 2

+ Dây chảy.

* Vật liệu cách điện của vỏ thường có Hình 1.33. Cấu tạo cầu chì
điện áp chịu đựng lớn hơn 250 V, các tiếp điểm đư-

20
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

ợc làm bằng đồng, dây chảy được làm bằng vật liệu có nhiệt độ nóng chảy thấp như hợp
kim chì, thiếc… Có nhiệt độ nóng chảy nhỏ hơn 2300C
e) Nguyên lý làm việc:
Đặc tính cơ bản của cầu chì là sự phụ thuộc của thời gian chảy đứt với dòng điện
chạy qua (đặc tính ampe – giây). Để có tác dụng bảo vệ, đường ampe –giây của cầu chì tại
mọi điểm phải thấp hơn đặc tính của đối tượng cần bảo vệ.
Đối với dòng điện định mức của cầu chì: năng lượng sinh ra do hiệu ứng Joule khi có
dòng điện định mức chạy qua sẽ tỏa ra môi trường và không gây nên sự nóng chảy, sự cân
bằng nhiệt sẽ được thiết lập ở một giá trị mà khônggây sự già hóa hay phá hỏng bất cứ phần
tử nào của cầu chì.
Đối với dòng điện ngắn mạch của cầu chì : sự cân bằng trên cầu chì bị phá hủy, nhiệt
năng trên cầu chì tăng cao và dẫn đến sự phá hủy cầu chì.
Người ta phân thành hai giai đọan khi xảy ra sự phá hủy cầu chì :
- Quá trình tiền hồ quang ( tp )
- Quá trình sinh ra hồ quang ( ta )

Hình 1.34: Giản đồ thời gian của quá trình phát sinh hồ quang

Quá trình tiền hồ quang: giả sử tại thời điểm to phát sinh sự quá dòng, trong khoảng
thời gian tp làm nóng chảy cầu chì và phát sinh ra hồ quang điện.
Khoảng thời gian này phụ thuộc vào giá trị dòng điện tạo nên do sự cố và sự

21
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

cảm biến của cầu chì.


Quá trình phát sinh hồ quang: tại thời điểm tp hồ quang sinh ra cho đến thời điểm tt mới
dập tắt toàn bộ hồ quang. Trong suốt quá trình này, năng lượng sinh ra do hồ quang làm
nóng chảy các chất làm đầy tại môi trường hồ quang sinh ra điện áp ở hai đầu cầu chì hồi
phục lại, mạch điện được ngắt ra.
f) Ưu nhược điểm:
* Ưu điểm:
- Cấu tạo đơn giản rẻ tiền tác động nhanh, dễ thay thế.
* Nhược điểm:
- Khó điều chỉnh dòng, tác động kém chính xác.
1.4.2.2. Rơle nhiệt
a) Khái niệm và công dụng
Rơle nhiệt là loại khí cụ điện tự động đóng cắt tiếp điểm nhờ sự co dãn vì nhiệt của
các thanh kim loại
Rơle nhiệt là một loại khí cụ điện dùng để bảo vệ động cơ điện, thiết bị điện và mạch
điện khỏi bị quá tải. Người ta thường dùng rơle nhiệt với công tắc tơ làm thành khởi động
từ. Nó được dùng ở điện áp xoay chiều đến 500V tần số 50Hz, một số kết cấu mới của rơle
nhiệt có dòng điện định mức đến 150A, có thể dùng ở điện áp một chiều đến 400V.
Rơle nhiệt được đặt trong tủ điện, trên bảng điện, đằng trước hoặc đằng sau bộ phận
bắt dây dẫn. Rơle nhiệt không tác động tức thời theo trị số dòng điện vì nó có quán tính
nhiệt lớn. Phải có thời gian để nó phát nóng. Do vậy nó làm việc có thời gian từ vài giây
đến vài phút. Vì vậy nó không dùng để bảo vệ ngắn mạch.
Ứng dụng: Rơle nhiệt thường dùng để bảo vệ quá tải cho các thiết bị điện. Trong công
nghiệp rơle nhiệt được lắp kèm với công
tắc tơ.
b) Cấu tạo
Chú thích:
1.Đòn bẩy
2.Tiếp điểm thường đóng
3. Tiếp điểm thường mở
4. Vít chỉnh dòng điện tác động
5. Thanh lưỡng kim
6. Dây đốt nóng Hình 1.35.: Cấu tạo relay nhiệt

7. Cần gạt

22
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

8. Nút phục hồi


Phần tử đốt nóng cấu tạo từ 2 tấm kim loại. Một tấm có hệ số giản nở nhiệt bé dùng
hợp kim Invar chứa 36% Ni, 64% F ; Tấm giản nở lớn hơn dùng đồng thau hoặc thép Cr –
Ni có hệ số giản nở lớn gấp 20 lần Invar.
c) Ký hiệu Rơle nhiệt

96

F
95

Hình 1.36: Ký hiệu relay nhiệt trong bản Hình 1.37: thiết bị relay nhiệt thực tế
vẽ
d) Nguyên lý hoạt động:
Nguyên lý chung của relay nhiệt là dựa trên cơ sở tác dụng nhiệt của dòng điện. Ngày
nay người ta ứng dụng rộng rãi relay nhiệt có phiến kim loại kép (thanh lưỡng kim). Khi bị
đốt nóng phiến kim loại kép uốn cong về phía kim loại có hệ số giản nở nhiệt bé. Sự phát
nóng là do có dòng điện trực tiếp đi qua phiến kim loại kép hoặc gián tiếp đi qua phần tử
điện trở đốt nóng đặt bao quanh phiến kim loại kép.
Rơle nhiệt gồm hai mạch điện độc lập. Mạch động lực có dòng điện phụ tải đi qua và
mạch thao tác để ngắt điện cuộn dây điều khiển.
Nếu dòng điện chạy qua relay nhiệt đạt giá trị định mức hoặc giới giá trị định mức của
nó lúc này relay không tác động.
Giả sử có dòng quá tải chạy qua relay nhiệt, phần tử đốt nóng 1 sẽ bị nung nóng. Do
cấu tạo của nó là một thanh lưỡng kim nên nó sẽ duỗi thẳng lên, trục quay số 2 sẽ trượt khỏi
vấu đỡ, lò xo 3 tác động cắt tiếp điểm thường đóng 4 và đóng tiếp điểm thường mở 5 để
báo có sự cố.
Muốn phục hồi relay nhiệt ta phải đợi cho thanh lưỡng kim nguội và trở lại vị trí ban
đầu.
e) Phân loại
* Theo kết cấu người ta chia relay nhiệt ra thành 2 loại: Kiểu hở và kiểu kín.
+ Relay nhiệt kiểu hở: Rơle nhiệt kiểu hở được đặt trong nắp máy, tủ điện, bảng điện...
+ Relay nhiệt kiểu kín: (kiểu bảo vệ) được đặt trong bề mặt hở của thiết bị
* Theo phương thức đốt nóng: Chia rơle nhiệt ra 3 loại:

23
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

+ Đốt nóng trực tiếp: Dòng điện trực tiếp đi qua tấm kim loại kép, loại này có cấu tạo
đơn giản nhưng khi thay đổi dòng điện định mức ta phaỉ thay đổi tấm kim loại kép đó nên
không tiện dụng
+ Đốt nóng gián tiếp: Dòng điện đi qua phần tử đối nóng độc lập, Nhiệt lượng của nó
tỏa ra gián tiếp làm tấm kim loại kép đó cong lên. Loại này có “ưu điểm” là muốn thay đổi
dòng điện định mức thì ta chỉ cần thay đổi phần tử đốt nóng “Nhược điểm” là khi có quá
tải lớn. Phần tử đốt nóng đạt tới nhiệt độ cao, nhưng vì truyền nhiệt kém nên tấm kim loại
kép chưa kịp tác động mà phần tử đốt nóng đã bị cháy. Trong thực tế đa số rơle nhiệt thường
bị sự cố kiểu này.
+ Đốt nóng hỗn hợp: Loại này tương đối tốt vì vừa đốt nóng trực tiếp vừa đốt nóng
gián tiếp nên nó có tính ổn định cao và có thể làm việc quá tải lớn đến (1,2 – 1,5 lần) Iđm.
* Theo yêu cầu sử dụng: Chia relay nhiệt ra làm 3 loại.
Loại 1 cực, loại 2 cực và loại 3 cực dùng để bảo vệ quá tải ở mạch điện xoay chiều 1
pha, 2 pha và 3 pha.
f) Cách lựa chọn relay nhiệt
Đặc tính cơ bản của relay nhiệt là quan hệ giữa thời gian tác động và dòng điện phụ tải
chạy qua (còn gọi là đường đặc tính thời gian – dòng điện, A- s).
Mặt khác, để đảm bảo yêu cầu giữ được tuổi thọ của thiết bị theo số liệu kỹ thuật đã
cho của nhà sản xuất. Các đối tương cần bảo vệ cũng có đặc tính thời gian – dòng điện.
Trong thực tế sử dụng, cách lựa chọn là chọn dòng điện định mức của relay nhiệt bằng
dòng điện định mức của động động cơ điện cần bảo vệ, và rơle tác động ở giá trị Itđ  (1,2
– 1,3) lần dòng điện định mức. Tùy theo chế độ làm việc của phụ tải là liên tục hay ngắn
hạn mà ta xét đến hằng số thời gian phát nóng của relay khi có quá tải dài hạn hay ngắn
hạn.
Ngoài ra, khi nhiệt độ xung quanh của môi trường thay đổi, dòng điện tác động của
relay cũng thay đổi theo, làm cho việc bảo vệ kém chính xác. Thông thường nhiệt độ môi
trường xung quanh tăng, dòng điện tác động giảm ta phải hiệu chỉnh lại vít điều chỉnh hoặc
núm điều chỉnh.
1.4.2.3. Thiết bị chống dòng điện rò
Là các thiết bị bảo vệ bảo vệ tự động chống các hiện tượng xẩy ra rò điện các hiện
tượng chạm, chập ...v.v. Thiết bị dùng để chống dòng điện rò được sử dụng phổ biến nhất
hiện nay đó là Áp tô mát chống rò.
Áp tô mát chống dòng rò là một cầu dao tự động, ngoài mạch bảo vệ quá tải, còn kèm
theo mạch bảo vệ dòng điện rò mạch chạm masse gây hoả hoạn, hoặc chống hiện tượng bị
tử vong do con người vô ý chạm phải các thiết bị đang trong tình trạng bị rò điện.

24
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

a) Cấu tạo
Gồm các phần tử sau:
1) Hai cuộn dây có đường kính và số vòng
dây bằng nhau.
2) Mạch từ vòng xuyến loại sắt ferrit
3) Cuộn dây cảm biến ( cuộn dây cảm ứng
).
4) Cuộn dây rơ le nhiệt..
5) Cuộn dây rơ le con mở chốt cài .
6) Mạch từ động.
7) Lò xo phản kháng.
8) Thanh ngang cách điện.
9) Chốt cài.
10) Hệ tiếp điểm. Hình 1.38: Cấu tạo ELCB
11) Lò xo cắt.
b) Nguyên lý hoạt động
Bộ phận cơ bản mạch chống dòng rò là một vòng xuyến mạch từ loại sắt ferrit có độ
từ thẩm cao. Trên đó được quấn 2 cuộn dây có số vòng bằng nhau, sao cho khi có dòng
điện đi qua, thì từ thông tổng của 2 từ thông sinh ra bởi 2 dòng điện đi vào, dòng điện về
qua 2 cuộn dây này có trị số từ thông bằng 0. Và một cuộn cảm biến quấn nhiều vòng dây
bé tiếp nhận dòng cảm ứng nếu xuất hiện, cung cấp vào cuộn dây rơ le con để tác động mở
chốt chặn, đẩy bật các tiếp điẻm chính cắt mạch điện.
Khi đóng ELCB cung cấp điện cho mạch tiêu thụ, nếu không có dòng điện rò thì không
có gì xảy ra. Nếu có sự rò điện ( Chạm masse ) trên đường dây ở mạch tiêu thụ thì do dòng
điện đi trên dây pha và dòng điện đi về qua dây trung tính không bằng nhau, nên dòng điện
tổng It = Ip - In > 0 ( Khoảng trên 30mA). Vì vậy từ thông tổng Φt của 2 cuôn dây sinh ra
trong vòng xuyến sắt ferrit, làm phát sinh sức điện động trong cuộn dây cảm ứng, tác động
cuôn dây rơ le con hoạt động mở chốt chặn, đẩy bật các tiếp điểm chính mở ra tắt mạch
chính.
Khi lắp đặt áp tô mát chống dòng rò tại cầu dao chính, nên chọn loại có dòng rò
I >30mA để tránh sự ngắn mạch phiền toái do hiện tượng sét đánh từ xa, nhưng vẫn
có sự tác động có hiệu quả đối với dòng điện rò có thể gây hoả hoạn.
1.4.2.4. Tính toán chọn lựa và mắc khí cụ điện bảo vệ trên hệ thống điện
Khi tính toán, chọn lựa các khí cụ điện cho hệ thống điện cần phải chú ý và đảm bảo
các yêu cầu sau:

25
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

+ Yêu cầu điện áp định mức của các khí cụ điện ( Uđm) phải lớn hơn điện áp nơi đặt
(Uđặt) khí cụ điện.
- Uđm của các khí cụ điện là điện áp quy định cho vỏ cũng như vật liệu cách điện giữa
các phần cách điện với nhau, nó được ghi trên vỏ của khí cụ điện)
- Uđặt là điện áp nơi đặt các khí cụ điện.
+ Dòng định mức của các khí cụ điện (Iđm) phải lớn hơn hoặc bằng dòng tính toán (Itt)
- Iđm là dòng điện lâu dài cho phép chạy qua khí cụ điện. Iđm được ghi trên vỏ khí cụ
điện
- Itt là dòng điện qua khí cụ điện phụ thuộc vào tải, tính chất của tải.
+ Dòng điện và điện áp làm việc của khí cụ điện bảo vệ phải bằng hoặc sai khác 5 –
10% so với điện áp định mức của các thiết bị được bảo vệ ở phía sau để đảm bảo khí cụ
điện bảo vệ làm việc có hiệu quả.
+ Các khí cụ điện bảo vệ ở phía sau phải nhỏ hơn các khí cụ điện bảo vệ phía trước ít
nhất là một cấp để đảm bảo tính chọn lọc của các khí cụ điện.
1.4.2.5. Kiểm tra, thay thế khí cụ điện bảo vệ
Đối với các khí cụ điện bảo vệ như cầu chì, rơle nhiệt, rơle điện áp...hoạt động trong
các trang thiết bị được vận hành liên tục, hàng tháng nên tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng để
phát hiện kịp thời các sai hỏng nhằm đưa ra những biện pháp khắc phục và thay thế các
phần tử hỏng hóc.
a) Quá trình tiến hành kiểm tra như sau:
* Kiểm tra, làm sạch tiếp điểm chính, hộp dập hồ quang
* Kiểm tra, làm sạch các chi tiết cách điện bằng giẻ tẩm xăng và bằng giẻ khô. Không
nên dùng các vật cứng để làm sạch
* Kiểm tra, làm sạch tiếp điểm phụ và tiếp điểm điều khiển (nếu có)
* Kiểm tra, làm sạch mạch điều khiển, mạch tín hiệu và mạch tự động
* Kiểm tra, làm sạch, siết các bulông của đường dây dẫn điện đến các sứ băng cờ lê
thích hợp, tránh dùng kìm để vặn.
* Kiểm tra, làm sạch cơ cấu đóng lặp lại tự động (nếu có), đồng thời kiểm tra khoảng
thời gian giữa lúc mở và lúc đóng lặp lại
* Kiểm tra, làm sạch phần tử đốt nóng rơle nhiệt
* Kiểm tra hành trình tiếp điểm động
* Kiểm tra bộ phận truyền động
* Kiểm tra áp lực các lò xo (bằng lực kế)
b) Thay thế và sửa chữa

26
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

* Đo, kiểm tra điện trở các cuộn dây duy trì, cuộn dây đóng và cuộn dây mở (nếu có).
Nếu phát hiện sai hỏng thì phải cân chỉnh, sửa chữa hoặc thay thế ngay.
* Đo, Kiểm tra cách điện các bộ phận và tiến hành thay thế sửa chữa nếu phát hiện hư
hỏng.
* Lắp các bộ phận đã tháo ra để kiểm tra theo thứ tự ngược lại, nếu phát hiện sai hỏng
thì phải sữa chữa hoặc thay thế ngay.
* Điều chỉnh về điện và cơ khí cho các khí cụ điện, nếu phát hiện bộ phận nào sai hỏng
thì phải sửa chữa hoặc thay thế ngay.

1.4.3. Khí cụ điện điểu khiển


1.4.3.1. Nút nhấn
a) Công dụng
Nút nhấn còn gọi là nút điều khiển là một loại khí cụ điện dùng để đóng ngắt từ xa các
thiết bị điện từ khác nhau các dụng cụ báo hiệu và chuyển đổi các mạch điện điều khiển,
tín hiệu liên động bảo vệ …Ở mạch điện một chiều điện áp đến 440V và mạch điện xoay
chiều điện áp 500V, tần số 50Hz, 60Hz, nút nhấn thông dụng để khởi động, đảo chiều quay
động cơ điện bằng cách đóng và ngắt các cuôn dây của contactor nối cho động cơ.
Nút nhấn thường được đặt trên bảng điều khiển, ở tủ điện, trên hộp nút nhấn. Nút nhấn
thường được nghiên cứu, chế tạo làm việc trong môi trường không ẩm ướt, không có hơi
hóa chất và bụi bẩn.
Nút nhấn có thể bền tới 1.000.000 lần đóng không tải và 200.000 lần đóng ngắt có tải.
Khi thao tác nhấn nút cần phải dứt khoát để mở hoặc đóng mạch điện.
b) Phân loại
Nút nhấn được phân loại theo các yếu tố sau:
* Phân loại theo chức năng trạng thái hoạt động của nút nhấn, có cácloại:
+ Nút nhấn đơn (mỗi nút nhấn chỉ có một trạng thái ON hoặc OFF)
+ Nút nhấn kép (mỗi nút nhấn có một trạng thái ON và một trạng thái OFF)
* Phân loại theo hình dạng bên ngoài, người ta chia nút nhấn ra thành 4 loại:
+ Loại hở.
+ Loại bảo vệ.
+ Loại bảo vệ chống nước và chống bụi: Nút nhấn kiểu bảo vệ chống nước được đặt
trong một hộp kín khít để tránh nước lọt vào. Nút nhấn kiểu bảo vệ chống bụi nước được
đặt trong một vỏ cacbon đút kín khít để chống ẩm và bụi lọt vào.
+ Loại bảo vệ khỏi nổ: Nút nhấn kiểu chống nổ dùng trong các hầm lò, mỏ than hoặc
ở nơi có các khí nổ lẫn trong không khí. Cấu tạo của nó đặc biệt kín khít không lọt được tia
lửa điện ra ngoài và đặc biệt vững chắc để không bị phá vỡ khi nổ.
27
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

* Theo yêu cầu điều khiển người ta chia nút nhấn ra 3 loại: một nút, hai nút, ba nút.
* Theo kết cấu bên trong:
+ Nút nhấn loại có đèn báo.
+ Nút nhấn loại không có đèn báo.
c) Ký hiệu
* Nút nhấn đơn:

* Nút nhấn kép:

Trong thực tế, để dễ dàng sử dụng vào tháo lắp trong quá trình sửa chữa, thường người
ta dùng nút nhấn kép, ta có thể dùng nó như là dạng nút nhấn ON hay OFF.
d) Cấu tạo
Nút nhấn gồm hệ thống lò xo, hệ thống các tiếp điểm thường hở, thường đóng và vỏ
bảo vệ.
Khi tác động vào nút nhấn, các tiếp điểm chuyển trạng thái, khi không còn tác động,
các tiếp điểm trở về trạng thái ban đầu.
e) Tính toán lựa chọn các thông số kỹ thuật của nút nhấn
UBBđmBB: điện áp định mức của nút nhấn.
IBBđmBB: dòng điện định mức của nút nhấn.
Trị số điên áp định mức của nút nhấn thường có giá trị 500V.
Trị số dòng điên định mức của nút nhấn thường có giá trị 5°

28
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 1.39: Hình ảnh của một số dạng nút nhấn, khóa điện

1.4.3.2. Rơle trung gian


Rơ le trung gian là một loại khí cụ điện dùng trong lĩnh vực điều khiển tự động, cơ
cấu điện từ. Rơ le trung gian đóng vai trò điều khiển trung gian giữa các thiết bị điều khiển
(contactor, Rơ le thời gian …..)
a) Nguyên lý hoạt động
Khi cuộn dây được cấp điện áp, lực điện từ trong cuộn dây xuất hiện lực này sẽ
thắng lực của lò xo 3 và kéo nắp 2 về phía lõi thép của mạch từ, nên các tiếp điểm thường
đóng mở ra còn các tiếp điểm thường mở đóng lại. Các thanh gắn tiếp điểm động làm bằng
thép lò xo hoặc đồng lò xo mục đích để cho các tiếp điểm tiếp xúc với nhau tốt hơn. Rơle
trung gian dùng để truyền tín hiệu của các rơle bảo vệ trong mạch điều khiển. Do đó số
lượng tiếp điểm của rơle trung gian tương đối nhiều.

Cấu tạo
Nam châm điện 1
Nắp 2
29
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Lò xo 3
Hệ thống có tiếp điểm 4 (gồm các tiếp điểm thường mở và tiếp điểm thường đóng)

Hình 1.40 : Relay trung gian

c) Các ký hiệu rơ le trung gian


- SPDT (sing pole double throw) gồm một cặp tiếp điểm, tiếp điểm thường đóng và
tiếp điểm thường mở, cặp tiếp điểm này có một đầu chung.
- SPST (sing pole single throw) gồm có một tiếp điểm thườnng hở.
- DPST (double pole single throw ) gồm có hai tiếp điểm thường hở.
- DPDT ( double pole double throw ) gồm 2 cặp tiếp điểm thường đóng và 2 cặp thường
mở. Các cặp này liên kết thành 2 hệ thống gồm 1 cặp tiếp điểm thường đóng và thường mở
chung nhau 1 đầu dây.

Hình 1.41 : Cấu tạo

30
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Rơ le trung gian được dùng rất nhiều trong các sơ đồ bảo vệ hệ thống điện và các sơ đồ
điều khiển tự động, thường dùng để truyền tín hiệu từ một rơ le chính đến nhiều bộ phận
trong sơ đồ mạch điện.
Ngoài ra cả rơle khi được lắp ghép trong tủ điều khiển thường được lắp trên các đế chân
ra. Tùy theo số lượng chân ra có các kiểu khác nhau. Đế 8 chân , 11 chân, 14 chân….
1.4.3.3. Rơ le thời gian
a) Công dụng
Rơle thời gian là thiết bị điều khiển trung gian, được sử dụng trong các mạch tự động
khống chế theo nguyên tắc thời gian.
b) Phân loại
* Có 3 loại chính:
- Rơ le thời gian kiểu điện từ.
- Rơ le thời gian kiểu cơ khí.
- Rơ le thời gian kiểu điện tử.
c) Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
* Rơ le thời gian kiểu điện từ
+ Cấu tạo:
- Cuộn dây điện từ.
- Mạch từ tĩnh.
Hình 1.42.: cấu tạo Relay
- Ống đồng ngắn mạch. thời gian kiểu điện từ
- Mạch từ động.
- Lò xo phản kháng.
- Tiếp điểm thường đóng.
+ Nguyên lý hoạt động:
Khi cho nguồn điện xoay chiều vào cuộn dây số 1, trong ống đồng ngắn mạch số 3
sinh ra 1 sức điện động cảm ứng chống lại sự tăng từ thông của mạch từ, lúc này lực hút
điện từ không đủ để thắng sức căng của lò xo số 5, tiếp điểm thường đóng số 6 vẫn ở trạng
thái liền mạch. Sau một khoảng thời gian xác định, sức điện động trong ống đồng ngắn
mạch bằng không, từ trường trong mạch từ tăng lên, lực hút điện từ của mạch từ tĩnh lên
mạch từ động thắng sức căng của lò xo số 5, tiếp điểm thường đóng số 6 mở ra.
Ngược lại khi cắt điện cuộn dây tiếp điểm thường đóng 6 cũng sau một khoảng thời
gian mới đóng lại.

31
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

* Rơ le thời gian kiểu cơ khí


+ Cấu tạo:
- Cuộn dây
- Mạch từ động.
- Tay đòn.
- Lò xo duy trì giao động.
- Trục.
- Con lắc.

18
- Hệ thống bánh răng.
- Hệ thống tiếp điểm.

15
28
+ Nguyên lý hoạt động:
Khi cuộn dây số 1 có điện, mach Hình 1.43.. Cấu tạo Rơ le thời gian kiểu cơ khí
từ động số 2 bị hút, kéo theo cánh tay
đòn số 3 và lò xo số 4 bị căng, con lắc số 6 bị giao động quanh trục số 5 làm cho hệ thống
bánh răng số 7 quay. Sau một khoảng thời gian hệ thống tiếp điểm của Rơ le bị tác động,
Tiếp điểm thường đóng mở chậm mở ra, tiếp điểm thường mở đóng chậm đóng lại. Lúc
này Rơle thời gian tác động.
* Rơ le thời gian kiểu điện tử
+ Cấu tạo: (Sơ đồ nguyên lý)

15

28 18

F

Hình 1.44.: Sơ đồ nguyên lý rơ le thời


gian kiểu điện tử
+ Nguyên lý hoạt động:
Nhấn S Tranzitor 2N741 dẫn, kéo theo C1061 dẫn, cuộn dây rơ le có điện, tiếp điểm
13-14 đóng lại. Sau khi ta buông tay khỏi nút nhấn cuộn dây của Rơ le vẫn chưa mất điện

32
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

vì lúc này tụ điện phóng điện cấp nguồn nuôi cho 2N741. Sau một khoảng thời gian tụ
phóng hết điện 2N741 bị khoá, C1061 khoá, cuộn dây mất điện tiếp điểm thường mở đóng
mở chậm 13-14 mở ra. Muốn điều chỉnh thời gian ta điều chỉnh biến trở.

Hình 1:45 Rơ le thời gian kiểu điện tử


+ Sơ đồ chân của rơ le thời gian kiểu điện tử]
2-7: cấp nguồn
1-3: tiếp điểm thường hở
1-4 tiếp điểm thường đóng
8-5: tiếp điểm thường đóng thời gian
8-6: tiếp điểm thường đóng thời gian.

CHƯƠNG 2: THỰC HÀNH NỐI DÂY, BẤM COSSE


2.1 Thực hành nối dây
Cách nối dây điện an toàn và thẩm mỹ. Trong quá trình sử dụng, không thể chánh khỏi
những tình huống cần đấu nối và phân nhánh dây điện. Sau đây là cách nối dây điện trong
các trường hợp khác nhau.
Dụng cụ : kìm cắt dây, kìm mỏ nhọn, kìm tròn, tua vít, dao nhỏ, mỏ hàn …
Vật liệu và thiết bị: hộp nối dây, đai ốc nối dây, dây điện lõi một sợi, dây điện lõi nhiều
sợi, giấy nhám, băng keo cách điện…
Yêu cầu:
dẫn điện tốt
độ bền cơ học cao
an toàn điện
đảm bảo về mặt mỹ thuật.
Quy trình chung nối dây dẫn điện

33
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 2.1: Quy trình thực hiện nối dây điện


Bước 1: Tách lớp vỏ cách điện ở 2 đầu dây cần nối khoảng 7-8cm bằng dao hoặc kìm.
Khi cắt bằng dao, lưỡi dao phải đặt nghiêng để không cắt vào phần lõi dây.
Có 2 cách bóc vỏ cách điện:
Bóc cắt vát: Đặt dao vào điểm cắt và gọt lớp vỏ bọc cách điện một góc 30ᵒ. Với dây có
tiết diện nhỏ, nên dùng kìm tuốt dây để bóc vỏ cách điện.
Bóc phân đoạn: Dùng cho loại dây có hai lớp cách điện. Lớp cách điện ngoài được cắt
lệch với lớp trong khoảng 5-8mm

Hình 2.2: Tách vỏ cách điện

Bước 2: Làm sạch lõi


Làm sạch lõi bằng giấy nhám
Để mối nối tiếp xúc tốt, tăng tính dẫn điện

Hình 2.3: Làm sạch lõi dây


Bước 3: Nối dây
2.1.1 Nối thẳng dây đơn một lõi

34
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Dây dẫn lõi 1 sợi: Uốn gập lõi, chia đoạn lõi thành hai phần, uốn vuông góc hai dây và
móc chúng với nhau. Vặn xoắn, giữ đúng vị trí rồi xoắn hai dây vào nhau 2-3 vòng, sau đó
dùng kìm vặn xoắn lần lượt dây này vào dây kia 4-6 vòng. Hoàn thiện mối nối thăng bằng
cách dùng 2 kìm cặp những vòng ngoài cùng, vặn ngược chiều nhau, siết mối nối vừa đủ
chặt và đều.

Hình 2.4: Nối thẳng dây đơn lõi một sọi

Sau đó kiểm tra lại mỗi nối.


2.1.2 Nối thẳng dây đơn nhiều lõi
Dây dẫn đơn nhiều sợi, bóc tách vỏ cách điện và làm sạch lõi. Lồng lõi , tách lõi làm 2
phần bằng nhau rồi lồng lõi vào nhau, lần lượt vặn xoắn khoảng 3-4 vòng
Kiểm tra lại mối nối.

35
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 2.5: Nối thẳng dây đơn lõi nhiều sợi

2.1.3 Nối chữ T dây đơn một lõi


Dây đơn một lõi, uốn gập lõi. Đặt dây chính và dây nhánh vuông góc với nhau, sau đó
uốn gập lõi dây nhánh. Dùng kìm quấn dây nhánh lên dây chính, xoắn tiếp khoảng 7 vòng
rồi cắt dây thừa. Sau đó siết chặt mỗi nối vừa đủ, không nên chặt quá làm hư dây.

36
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 2.6: Nối chữ T dây đơn lõi một sọi

Kiểm tra lại mối nối


2.1.4 Nối chữ T dây đơn nhiều lõi
Dây dẫn đơn lõi nhiều sợi. Tách lõi làm 2 phần bằng nhau, lần lượt vặn xoắn sang 2 bên
khoảng 3-4 vòng.

Hình 2.7: Nối chữ T dây đơn lõi nhiều sợi

37
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Kiểm tra lại mối nối

2.2 Thực hành bấm đầu cosse


2.2.1 Cách chọn đầu cos :
Đầu cosse là thiết bị quan trọng trong việc dẫn điện giữa cáp điện với cáp điện hoặc
giữa cáp điện với thiết bị.
Trên thị trường có rất nhiều loại đầu cos. Có thể phân loại theo chất liệu như : đồng,
nhôm hay đồng pha nhôm. Phân loại theo kiểu dáng như cos tròn, cos chỉa, cos nối thẳng…

Hình 2.8: Các loại đầu cos

Hình 2.9 : Đầu cos và thông số

38
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Đầu tiên khi lựa chọn cos cần phải căn cứ theo mục đích sử dụng. Sau đó dựa vào bán
kính, tiết diện dây dẫn, các thông số kỹ thuật của dây cáp. Lựa chọn đúng cos phù hợp với
tiết diện dây sẽ tăng khả năng dẫn điện và độ bền.
2.2.2 Bấm cosse
Bước 1: Cần đo khoảng cách của đầu cos, tuốt vỏ dây điện bên ngoài.
Bước 2: Chọn kích thước khe kìm cho phù hợp với đường kính đầu cos.
Bước 3: Luồn dây vào đầu cos, đặt dây đúng vị trí.
Bước 4: Dùng kìm bấm để đầu cos từ từ cho đến khi kìm tự nhả ra.
Bước 5: Sau đó kiểm tra việc bấm đầu cos dây điện đã chuẩn chưa, có thể sử dụng được
chưa.

Hình 2.10: Bấm đầu cos

39
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

CHƯƠNG 3: THỰC HÀNH LẮP BẢNG ĐIỆN CƠ BẢN

3.1 Chức năng nhiệm vụ của bảng điện.

Bảng điện là một phần của mạng điện trong nhà. Trên bảng điện thường lắp đặt những
thiết bị đóng căt, bảo vệ và lấy điện của mạng điện.

Vị trí lắp đặt bảng điện : gần cửa ra vào hoặc nơi thuận tiện nhất.

Yêu cầu: cân đối, khoa học, thẩm mỹ, thuận tiện và hiệu quả sử dụng cao.

Chú ý đến sự an toàn trong quá trình sử dụng.

Bảng điện chính:

Hình 3.1: Sơ đồ nguyên lý bảng điện nguồn

Cung cấp điện cho toàn hệ thống điện trong nhà

Thường chỉ lắp cầu dao tổng hoặc aptomat tổng

Bảng điện nhánh:

Cung cấp điện tới các đồ dùng điện

Thường lắp cầu chì, công tắc, ổ cắm, hộp số quạt…

40
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 3.2 : Bảng điện nhánh

3.2 Khí cụ sử dụng trong bảng điện


a. Cầu chì

Hình 3.3 : Vị trí lắp đặt của cầu chì khi bảo vệ cho tải

41
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 3.4: Bảng tính chọn đường kính dây chảy của chì

b. Cầu dao
Phân loại cầu dao theo số cực : cầu dao một pha và cầu dao ba pha

Hình 3.5 Cầu dao một pha và cầu dao ba pha

Phân loại theo chiều tác động gồm cầu dao một ngả và cầu dao hai ngả

42
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 3.6 Cầu dao một ngả và cầu dao hai ngả

c. Công tắc
Công tắc là khí cụ dùng để điều khiển tắt hoặc mở đèn chiếu sáng, có giá trị dòng
điện định mức không quá 15A.

Hình 3.7 Công tắc nổi và công tắc âm tường

43
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 3.8 Công tắc hai cực

Hình 3.9 Công tắc ba cực

d. Ổ cắm, phích cắm


Ổ cắm là nơi cung cấp nguồn điện cho các thiết bị di động có công suất nhỏ, như quạt
điện, bàn ủi, tivi…
Phích cắm là thiết bị dùng để lấy điện từ ổ cắm cung cấp đến các thiết bị tiêu thụ điện.
Phích cắm thường có hai loại: chấu tròn và chấu dẹp.

Hình 3.10 Phích cắm và ổ cắm

44
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

3.3 Thực hành lắp bảng điện.


a. Các bước tiến hành lắp đặt:

Bước 1: lập sơ đồ đấu nối giữa các thiết bị


Bước 2: xác định vị trí các thiết bị trên bảng điện
Bước 3: tiến hành khoan lỗ bảng điện
Bước 4: nối dây mạch điện và lắp thiết bị điện vào bảng điện
Bước 5: kiểm tra

Hình 3.11 : Vị trí lắp đặt các thiết bị trên bảng


b. Ví dụ minh họa quy trình lắp ráp bảng điện
Ví dụ 1: Lắp ráp bảng điện theo yêu cầu:
- Một công tắc điều khiển mở một bóng đèn.
- Một ổ cắm cấp nguồn điện cho các thiết bị di động.
- Một cầu chì bảo vệ cho đèn và ổ cắm
- Một cầu dao đóng cắt nguồn cho toàn mạch
Quy trình thực hiện:
- Bước 1: Lập sơ đồ đấu nối và sơ đồ nguyên lý :

45
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 3.12 : Sơ đồ nguyên lý mạch một công tắc một đèn

Hình 3.13 : Sơ đồ đi dây


Bước 2: Tiến hành định vị trí
Bước 3: Khoan lỗ và gá các thiết bị
46
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Bước 4: Đấu nối thiết bị

Hình 3.14: Láp rác các khí cụ lên bảng điện hoàn chỉnh theo ví dụ 1
Bước 5: Kiểm tra
Ví dụ 2: Lắp bảng điện theo yêu cầu :
- Hai công tắc, mỗi công tắc điều khiển tắt mở độc lập một bóng đèn
- Một ổ cắm cấp nguồn điện cho các thiết bị di động
- Hai cầu chì, một cầu chì bảo vệ cho đèn và một cầu chì bảo vệ cho ổ cắm
- Một cầu dao đóng cắt nguồn cho toàn mạch
Quy trình thực hiện :
Bước 1: lập sơ đồ nguyên lý và sơ đồ đấu nối :

47
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 3.15: Sờ đồ nguyên lý

Hình 3.16: Sờ đồ đi dây

48
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Bước 2: Tiến hành định vị trí


Bước 3: Khoan lỗ và gá các thiết bị
Bước 4: Đấu nối thiết bị

Hình 3.17 : Láp rác các khí cụ lên bảng điện hoàn chỉnh theo ví dụ 2

49
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

CHƯƠNG 4: THỰC HÀNH LẮP ĐẶT HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG


4.1 Kết cấu và nguyên lý làm việc một số loại bóng đèn chiếu sáng thông dụng trong
sinh hoạt
4.1.1 Đèn sợi đốt :
- Cấu tạo : Đèn sợi đốt hay còn gọi là đèn tròn, có cấu tạo gồm :
+ Bóng thủy tinh làm bằng thủy tinh, có dạng hình trong kín, bên trong chứa khí trơ.
Bóng đèn có tác dụng bảo vệ tim đèn và không cho không khí lọt vaò bên trong.
+ Tim đèn: là sợi dây điện trở rất mảnh bằng kim loại Von-Fram cuộn xoặn lại nên còn
gọi là dây tóc. Tim đèn có tác dụng tạ ra nhiệt để bức xạ ánh sang.
+ Đui đèn: thường được làm bằng kim loại, có tác dụng đưa điện vào tim đèn và định vị
bóng đèn khi làm việc

Hình 4.1 : Kết cấu đèn sợi đốt


- Thông số kỹ thuật : Đèn sợi đốt được sản xuất nhiều dạng có thể bằng thủy tinh trong
suốt hoặc đục, màu sắc của đèn tùy theo yêu cầu ánh sáng phát ra và được chế tạo ứng với
các thông số định mức sau:
+ Điện áp định mức : 3V, 6V, 12V, 24V, 110V, 220V…
+ Công suất định mức : 5W, 15W, 25W, 40W, 60W, 75W, 100W, 150W, 200W, 300W,
500W, 1000W, 1500W.
+ Chân đèn: Loại có ngạnh hoặc loại xoắn ốc
-Nguyên lý làm việc: Khi có dòng điện chạy qua, dây tóc được đốt nóng đến nhiệt độ
cao trong môi trường khí trơ và phát ra ánh sáng. Vì vậy, khi làm việc, đèn sợi đốt bị tổn
hao một lượng lớn công suất tác dụng dưới dạng nhiệt năng, nên hiệu suất làm việc thấp.

50
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 4.2 : Các dạng chân đèn


-Ưu nhược điêm: Cấu tạo đơn giản, rẻ tiền. Sử dunjgowr nhiều cấp điện áp khác nhau.
Hiệu suất phát quang kém ( khoảng 10Lumen/W). Tỏa nhiệt khi phát sáng, tuổi thọ kém.
4.1.2 Đèn huỳnh quang
- Cấu tạo :Đèn huỳnh quangcos cấu tạo gồm các bộ phận chính sau :
+ Bóng đèn: bao gồm ống thủy tinh được bịt kín hai đầu và có hai điện cực ( tim đèn ).
Vách trong của ống thủy tinh được phủ một lớp huỳnh quang làm nhiệm vụ bức xạ ánh sáng
khi có các hạt electron đi qua, màu sắc của lớp huỳnh quang quyết định màu sắc của ánh
sáng. Trong ống thủy tinh có một lượng nhỏ khí Neon, Argon và thủy ngân.

Hình 4.3 : Kết cấu bóng đèn huỳnh quang


+ Starter ( chuột ) bao gồm: Đèn neon có tác dụng đóng ngắt mạch điện. Khi có dòng
điện đi qua, thanh lưỡng kim của đèn sẽ bị đốt nóng và ngắt dòng điện tức thời để tạo ra sức
điện động cảm ứng ở hai đầu chấn lưu. Tụ điện xoay chiều khoảng 0.02µF được mắc song
song với đèn neon có tác dụng triệt tiêu hồ quang và giảm nhiễu radio khi thanh lưỡng kim
đóng ngắt mạch điện
- Nguyên lý làm việc : Đèn huỳnh quang làm việc dựa trên nguyên tắc phóng
điện trong chất khí.
+ Khi chưa đóng điện, starter ở trạng thái hở. Khi đóng điện, toàn bộ điện áp nguồn
đặt lên hai cực của starter làm cho thanh lưỡng kim bắt đầu nóng lên. Sự co giãn của lá
lưỡng kim làm cho tiếp điểm của starter đóng lại, dòng điện chạy qua tim đèn. Tim đèn

51
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

được đốt nóng phát ra điện tử làm ion hóa khí Argon ở hai đầu bóng đèn, nhiệt độ tăng cao
làm thủy ngân bốc hơi dần đến ion hóa toàn bộ lượng khí trong ống.
+ Lúc tiếp điểm của starter đóng lại thì điện áp stater giảm xuống, hồ quang mất dần,
nhiệt độ của hai lá lưỡng kim giảm mạnh, hai lá lưỡng kim trở về trạng thái cũ và làm tiếp
điểm mở ra đột ngột. Sự thay đổi đột ngột này tác động đến chấn lưu và làm cho cuộn dây
của chấn lưu tạo ra một suất điện động cảm ứng có giá trị cao dặt giữa hai điện cực của
bóng đèn. Điện trường này bức xạ các điện tử và tạo thành dòng electron chạy trong ống
đèn. Ánh sáng phát ra từ ống đèn nhờ sự ma sát giữa các điện tử khi di chuyển với bột
huỳnh quang trong ống đèn.
+ Sau khi phát sáng dòng điện chạy hoàn toàn trong bóng đèn, starter hở mạch, chấn
lưu trở thành tải cảm tiêu thụ điện và điện áp trên hai đầu đèn nhỏ hơn điện áp nguồn.

Hình 4.4 : Kết cấu starter và ký hiệu


+ Chấn lưu (tăng phô) : Chấn lư có kết cấu như một cuộn cảm, bao gồm một cuộn dây
điện từ quấn trên lõi thép kỹ thuật điện. Trong mạch đèn huỳnh quang, cuộn dây của chấn
lưu được mắc nối tiếp với hai tim đèn và starter. Khi khởi động đèn, cuộn dây chấn lưu có
tác dụng tạo ra điện áp cảm ứng có giá trị cao để kích thích đèn sáng. Khi đèn đã sáng,
cuộn dây có tác dụng như một cuộn cảm nối tiếp với tim đèn để ổn định dòng điện qua tim
đèn

52
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 4.5 : Chấn lưu và ký hiệu của chấn lưu


Ngoài ra, trong bộ đèn huỳnh quang còn có hai đui đèn và máng đèn dùng để đưa điện
vào hai tim đèn, định vị và bảo vệ các chi tiết của bộ đèn.

Hình 4.6 : Các bộ phận chính của đèn huỳnh quang

- Thông số kỹ thuật : Đèn huỳnh quang thường được sản xuất theo tiêu chuẩn :
15W( 0.3m), 20W(0.6m), 40W(1.2m), với điện áp nguồn 110V hoặc 220V. Chọn chấn lưu
có công suất định mức bằng với công suất định mức của bóng đèn và có điện áp định mức
bằng với điện áp nguồn.
- Ưu điểm :
+ Có hiệu suất phát sáng cao.
+ Anh sáng giống ánh sáng ban ngày
+ tuổi thọ cao
+ không phát nhiệt khi phát sáng
- Nhược điểm :
+ Giá thành cao
+ Sơ đồ nối dây phức tạp
+ Khi làm việc với nguồn xoay chiều có tần số 50Hz thì tần số phóng điện là 100Hz,
nên khiến mắt người có cảm giác mỏi.
+ Ánh sáng đèn huỳnh quang phát ra gây nên hiện tượng hoạt nghiệm nên dễ gây tai
nạn lao động.

53
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 4.7 : Sơ đồ nguyên lý mạch đèn huỳnh quang

4.1.3 Đèn compact


- Cấu tạo : Đèn compact có cấu tạo và nguyên lý làm việc như đèn huỳnh quang.
Tuy nhiên, loại đèn này hoạt động dựa trên nguyên lý của chấn lưu điện tử, nên có nhiều ưu
điểm hơn so với đèn huỳnh quang sử dụng chấn lưu từ. Hình dạng bên ngoài và các thức sử
dụng đèn compact giống như đèn sợi đốt, nên có thể sử dụng loại đèn này thay thế cho đèn
sợi đốt với mục đích tiết kiệm năng lượng
- Đặc điểm :
+ Hệ số công suất cao ( Cosɸ > 0.95)
+ Không sử dụng với bộ điều chỉnh độ sáng ( Dimmer)
+ Vị trí lắp đặt bất kỳ
+ Ít tỏa nhiệt khi sử dụng
+ Hoạt động ở giải điện áp rộng ( 170V-240V)
-

54
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 4.8 : Bóng đèn compact

Hình 4.9 : Chấn lưu điện tử


4.2 Lắp ráp một số mạch chiếu sáng :
4.2.1 Mạch điện hai công tắc hai cực điều khiển hai đèn
Bước 1: Vẽ sơ đồ nguyên lý

55
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

-
Hình 4.10: Sơ đô nguyên lý

Bước 2: Vẽ sơ đồ đi dây

-
- Hình 4.11 : Sơ đồ đi dây cách 1

56
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 4.12: Sơ đồ đi dây cách 2

Bước 3: Lắp đặt mạch điện :

Hình 4.13 : Quy trình lắp đặt

4.2.2 Mạch điện đèn ống huỳnh quang


Bước 1: Vẽ sơ đồ nguyên lý

57
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 4.14 : Sơ đồ nguyên lý mạch điện đèn huỳnh quang

Bước 2: Vẽ sơ đồ đi dây và đấu nối

Hình 4.15 : Sơ đồ đi dây theo mạch nguyên lý

Bước 3: Lắp đặt mạch điện đèn ống huỳnh quang:


- Vach đầu : vạch vị trí lắp đặt các thiết bị đèn. Vạch dấu đường đi dây và vị trí lắp đặt
bộ đèn huỳnh quang.
- Khoan lỗ bắt vít, khoan lỗ đường dây.
- Lắp thiết bị điện của bảng điện, nối dây các thiết bị điện và thiết bị bảo vệ.
- Nối dây bộ đèn huỳnh quang, nối dây dẫn của bộ đèn ống huỳnh quang theo sơ đồ lắp
đặt, lắp đặt các phần tử của bộ đèn vào máng đèn. Nối dây mạch điện từ bảng điện ra
đèn.
- Kiểm tra sản phẩm theo tiêu chuẩn và yêu cầu.
58
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

4.2.3 Lắp mạch điện một công tắc ba cực điều khiển hai đèn
Mạch điện một công tắc ba cực điều khiển 2 bóng đèn dùng để chuyển đổi thắp sáng
luân phiên 2 đèn với nhau.
Bước 1: Vẽ sơ đồ nguyên lý :

Hình 4.16 : Sơ đồ nguyên lý mạch điện một công tắc ba cực điều khiển hai đèn

- Nguyên tắc hoạt động : khi công tắc 2 cự đóng lại và công tắc 3 cực bật về vị trí 1 thì
đèn 1 sáng.
Bước 2: Vẽ sơ đồ đi dây:

Hình 4.17 : Sơ đồ đi dây mạch điện một công tắc ba cực điều khiển hai đèn cách 1

59
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 4.18 : Sơ đồ đi dây mạch điện một công tắc ba cực điều khiển hai đèn cách 2

Hình 4.19 : Sơ đồ đi dây mạch điện một công tắc ba cực điều khiển hai đèn cách 3

Hình 4.20 : Sơ đồ đi dây mạch điện một công tắc ba cực điều khiển hai đèn cách 3

Bước 3: Lắp đặt mạch điện :

Vạc 60
Khoan Kiể
h lỗ m tra
đầu
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Lắp TBĐ Nối dây


của mạch
BĐ điện

Hình 4.21: Quy trình lắp đặt

- Vach đầu : vạch vị trí lắp đặt các thiết bị đèn. Vạch dấu đường đi dây và vị trí lắp đặt
bộ đèn huỳnh quang.
- Khoan lỗ bắt vít, khoan lỗ đường dây.
- Lắp thiết bị điện của bảng điện, nối dây các thiết bị điện và thiết bị bảo vệ.
- Nối dây bộ đèn huỳnh quang, nối dây dẫn của bộ đèn ống huỳnh quang theo sơ đồ
lắp đặt, lắp đặt các phần tử của bộ đèn vào máng đèn. Nối dây mạch điện từ bảng điện
ra đèn.
- Kiểm tra sản phẩm theo tiêu chuẩn và yêu cầu.
4.3 Lắp đặt dây dẫn của mạng điện trong nhà
4.3.1 Mạng điện lắp đặt kiểu nổi
a. Khái niệm : Mạng điện lắp đặt nổi là mạng điện mà dây dẫn được lắp đặt nổi trên các
vật cách điện đặt dọc theo trần nhà, dầm xà…

Hình 4.22: Mạng điện lắp đặt kiểu nổi


b. Các vật cách điện :
Gồm : puli sứ, máng gỗ, ống cách điện và các phụ kiện

61
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 4.23: Các loại ống cách điện

- Có 3 loại : Ống PVC, ống bọc tôn, ống bọc kẽm bên trong có lót cách điện. Đường
kính ống dùng : 16, 20, 25, 32, 40 và 50mm.

Hình 4.24 : Ống nhựa PVC

- Ống nhựa PVC có tiết diện tròn hoặc chữ nhật.


- Một số phụ kiện đi kèm theo ống PVC tiết diện tròn gồm: Ống nối chữ T, ống nối chữ
L, ống nối nối tiếp và kẹp đỡ.
+ Ống nối chữ T để phân nhánh dây dẫn mà không sử dụng mối nối rẽ

62
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 4.25: Ống nối chữ T

+ Ống nối chữ L( co vuông ) dùng để nối hai ống luồn dây vuông góc với nhau .

Hình 4.26: Ống nối chữ L

+ Ốn nối nối tiếp dùng để nối tếp hai ống luồn dây với nhau

Hình 4.27: Ống nối thẳng

+ Kẹp đỡ ống dùng để cố định ống luồn dây trên tường, có đường kính phù hợp với
đường kính ống.
63
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 4.28: Kẹp đỡ ống

c. Một số yêu cầu kỹ thuật của mạng điện kiểu nổi :


- Đường dây phải song song với vật kiến trúc tường nhà, cột xà. Cao hơn mặt đất 2.5m
trở lên và cách vật kiến trúc nhà không nhỏ hơn 10mm
- Tổng diện tích của dây trong ống không vượt quá 40%
- Bảng điện phải cách mặt đất từ 1.3 đến 1.5m
- Không được luồn các dây có cấp điện áp khác nhau trong cùng một ống
- Đường dây xuyên qua tường hoặc trần nhà phải luồn dây qua ống sứ, mỗi ống chỉ
được luồn một dây, hai đầu ống sứ phải nhô ra khỏi tường 10mm.
d. Ưu, nhược điểm của mạng điện lắp kiểu nổi ;
- Ưu điểm:
+ Tránh được tác động xấu của môi trường tới dây dẫn.
+ Dễ lắp đặt sửa chữa
+ Không phụ thuộc vào quá trình xây dựng
+ Giá thành thấp
- Nhược điểm: Không thâm mỹ.
4.3.2 Mạng điện lắp đặt kiểu ngầm
- Việc chọn phương pháp lắp đặt dây dẫn điện ngầm phải phù hợp với môi trường
xung quanh, với yêu cầu sử dụng và đặc điểm của kết quả, kiếm trúc công trình và kĩ thuạt
an toàn điện.
- Mạng điện sinh hoạt được lắp đặt ngầm là dây dẫn được đặt trong ống, trong các
rãnh ngầm trong tường, trần, sàn bê tông. Cách lắp đặt này đảm bảo được yêu cầu mỹ thuật
và cũng như tránh được tá động của môi trường đến dây dẫn.
- Việc lắp đặt ngầm đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Việc lắp đặt trong điều kiện môi trường khô ráo. Trong mọi trường hợp đặt dây trực
tiếp trên rãnh tường hoặc trong ống đều phải dùng hộp nối dây ở chỗ đường ống

64
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

+ Số dây hoặc tiết diện dây phải dự tính việc tăng thêm nhu cầu tiêu thụ điện sau này
nhưng không vượt quá 40% tiết diện ống.
+ Bên trong ống phải sạch, miệng ống phải nhẵn.
+ Không luồn chung dây dẫn điện xoay chiều và một chiều hay khác cấp điện áp.
+ Bán kính cong của ống khi đặt trong bê tông không nhỏ hơn 10 lần đường kính ống.
+ Để đảm bảo an toàn điện, tất cả các ống ( kim loại) đều phải nối đất

Hình 4.29: Dây dẫn được lắp đặt ngầm trong rãnh của các kết cấu xây dựng.

CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG TỦ BẢNG ĐIỆN

65
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

5.1 Thiết kế tủ bảng điện theo tiêu chuẩn:


Thiết kế tủ điện công nghiệp bắt đầu với các yêu cầu và thông số kỹ thuật mà nhà thầu
đưa ra. Chuẩn bị sơ đồ, nhưng quá trình thiết kế có thể khá phức tạp và dựa trên nhiều yếu
tố, quy định nghiêm ngặt của ngành điện, tiêu chuẩn quy định và yêu cầu an toàn được đáp
ứng.
Quá trình này phải luôn bắt đầu bằng việc đánh giá các đặc điểm. Yêu cầu và các tiêu
chuẩn quy định của chủ đầu tư đưa ra. Sau khi cân nhắc, đánh giá, bản vẽ được tạo ra để
phác thảo cấu hình cụ thể của hệ thống dây điện. Mạch điều khiển và mọi khía cạnh khác
của bảng điều khiển cuối cùng. Thiết kế tốt đáp ứng cả yêu cầu về điện và vật lý.
Yêu cầu về Không gian trong tủ:
• Có không gian đủ rộng lớn để có thể chứa đủ các thiết bị cần thiết theo sơ đồ bản vẽ
• Lên kế hoạch đi dây cụ thể để giảm thiểu tối đa đường đi sao cho tiết kiệm dây dẫn
nhất
• Cần lưu ý vị trí đặt bản lề, khoá cánh và chiều xoay của tủ điện
• Nếu vỏ tủ đặt trong môi trường nóng, nhiệt độ cao cần có chớp thông gió tự nhiên
và có vị trí lắp quạt hợp lý
• Cần lưu ý khả năng nâng công suất sau này để thiết kế vỏ tủ điện sao cho rộng rãi

Kích thước dây đấu nối và các thành phần:

Khi nói đến việc lựa chọn cỡ dây và một số vật tư phụ có hai quy tắc quan trọng:

• Lựa chọn kích thước dây thích hợp là điều cần thiết để đảm bảo mạch có khả năng
cung cấp dòng tải cần thiết. Trong khi lựa chọn bảo vệ mạch tốt nhất làm giảm nguy cơ cháy
bằng cách ngăn chặn dây quá nóng.

• Các loại thành phần nên được chọn dựa trên các yêu cầu chức năng.

• Các thành phần phải có khả năng xử lý điện áp và tải các yêu cầu hiện tại đáng tin
cậy. Chúng cũng phải hoạt động theo yêu cầu.

Lên bản vẽ layout bố trí thiết bị trên tủ điện:

Khâu thiết kế có vai trò rất quan trọng trọng quá trình sản xuất và lắp đặt tủ điện công
nghiệp. Khi thiết kế, chúng ta cần nghiên cưú kỹ sơ đồ mạch điện. Liệt kê đầy đủ chi tiết
các thiết bị có trong sơ đồ nguyên lý. Từ đó tập hợp và lên được bản vẽ layout. Trên bản vẽ
layout mặt tủ, chúng ta khái quát cung cấp những hình ảnh về tủ điện. Trong đó có cách bố
trí sắp xếp các thiết bị, hệ thống dây dẫn, nguyên lý

Gia công lắp đặt phần vỏ tủ điện công nghiệp:

• Sau khi đã gửi cho khách hàng bản vẽ phê duyệt tủ điện công nghiệp.
66
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

• Thiết kế chi tiết vỏ tủ điện để chuyển xuống xưởng sản xuất gia công.

• Đảm bảo các vị trí theo đúng bản vẽ layout đã được phê duyệt

• Khi lắp đặt thiết bị lên vỏ tủ điện công nghiệp, cần tuân theo các nguyên tắc sau:

• Các thiết bị như đèn báo pha, đồng hồ đo dòng điện, đồng hồ chỉ thị, chuyển mạch
đặt ở vị trí trên cao. Giúp người vận hành dễ dàng quan sát các chỉ số đo trên thiết bị.

• Các thiết bị điều khiển (Nút nhấn, công tắc) đặt phía dưới giúp việc thao tác trong
quá trình vận hành dễ dàng nhất

• Cần phân bố các nút nhấn, công tắc cùng điều khiển 1 thiết bị trên cùng 1 hàng (ngang
hoặc dọc ). Thuận tiện cho quá trình vận hành. . Các vị trí lấy tâm tủ làm điểm giữa và phát
triển dần sang hai bên. Tạo cho mặt tủ có sự cân bằng và đối xứng giữa các thiết bị với nhau.
Giúp người sử dụng không bị rối và làm cho tủ thêm phần thẩm mỹ.

• Sắp xếp, bố trí các thiết bị bên trong tủ điện như: Cầu đấu, rơle, timer… bên trong tủ
điện một cách khoa học. Hợp lý và dễ dàng khi đấu nối, thay thế hay sửa chữa.

• Việc thiết kế bố trí thiết bị trên tủ điện hợp lý, đúng cách. Sẽ làm cho tủ điện giảm
ảnh hưởng độ nhiễu giữa các thiết bị, tiết kiệm dây dẫn điện, tăng tính thẩm mỹ. Tăng tuổi
thọ các thiết bị và vận hành ổn định hơn.

Sắp xếp thiết bị được phân thành từng nhóm như sau:

• Nhóm thiết bị điều khiển thường đặt cùng một bên tránh hiện tưỡng nhiễu tín hiệu
khi đặt cùng nhóm động lực. Ví dụ ( Các rơ le bảo vệ, rơ le trung gian, bộ điều khiển, cảm
biến).

• Nhóm khí cụ điện đóng cắt đặt cùng 1 hàng phía dưới (Aptomat, Contactor, khởi
động từ.)

• Aptomat tổng (Cấp nguồn cho hệ thống) đặt ở trung tâm tủ điện (hoặc đặt ở góc cao
bên trái) sao cho thuận tiện trong quá trình vận hành, thao tác.

• Cầu đấu đặt ở phía dưới cùng để thuận tiện cho quá trình đấu dây vào / ra tủ điện

Lưu ý : Vì tủ điện công nghiệp thường có sự kết nối giữa các thiết bị bên trong với bên
ngoài. Như lỗ bắt quạt thông gió hay lỗ khoét đi dây cáp điện. Chính vì vậy, khi thiết kế cần
làm các tấm che chắn hoặc lưới chống côn trùng xâm nhập. Bảo vệ an toàn cho thiết bị bên
trong.
5.2 Thiết kế thi công một số mạch điện
67
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

5.2.1. Mạch điện khởi động trực tiếp động cơ ba pha bằng nút ấn có bảo vệ quá tải, bảo
vệ ngắn mạch, bảo vệ mất pha và bảo vệ điện áp thấp.
Nguyên lý hoạt động: Mạch điện động lực và mạch điều khiển bao gồm: một động cơ đện
không đồng bộ ba pha được điều khiển quay một chiều bằng công tắc tơ và bộ nút ấn đơn.
Động cơ được bảo vệ bằng relay nhiệt. Các đèn báo tín hiệu hiển thị chế độ làm việc bình
thường và chế độ sự cố. RPM bảo vệ mất pha. RU bảo vệ thấp áp và cao áp.
Yêu cầu kỹ thuật :
Thiết bị phải được lắp đặt đúng vị trí theo yêu cầu, dây dẫn được bấm đầu cos.
Các thiết bị trong tủ phải được lắp đặt thông qua thanh gá, dây dẫn trong tủ phải gọn
đẹp.
Dây dẫn trong tủ phải được sử dụng đúng kích thước và màu sắc.
Giá trị điện trở cách điện giữa các pha và với dây trung tính không được nhỏ hơn 0.5MΩ.
Các bản vẽ kỹ thuật:

68
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 5.1: Sơ đồ nguyên lý điều khiển động cơ khởi động trực tiếp có bảo vệ

69
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 5.2: Sơ đồ bố trí thiết bị trên cánh tủ điện

Hình 5.3: Sơ đồ bố trí thiết bị trong tủ điện

70
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Danh sách thiết bị

5.2.2 Mạch điều khiển động cơ ba pha đảo chiều trực tiếp sử dụng nút ấn có bảo vệ
quá tải và ngắn mạch
Nguyên lý hoạt động:
Mạch điện động lực và mạch điều khiển bao gồm: một động cơ điện dị bộ ba pha
được điều khiển bằng contactor và bộ nút ấn.
Nhấn nút ON1 contactor K1 có điện, đóng tiếp điểm chính trên mạch động lực động
cơ quay theo chiều thuận. Để đảo chiều quay, nhấn nút OFF dừng động cơ, sau đó nhấn
ON2 contactor K2 có điện, đóng tiếp điểm chính mạch động lực động cơ quay theo chiều
ngược lại. Muốn dừng ấn OFF.
RPM bảo vệ mất pha, OL bảo vệ quá tải, CC bảo vệ ngắn mạch.
Yêu cầu kỹ thuật:
Thiết bị phải được lắp đặt đúng vị trí theo yêu cầu, dây dẫn được bấm đầu cos.
Các thiết bị trong tủ phải được lắp đặt thông qua thanh gá, dây dẫn trong tủ phải gọn đẹp.
Dây dẫn trong tủ phải được sử dụng đúng kích thước và màu sắc.
Giá trị điện trở cách điện giữa các pha và với dây trung tính không được nhỏ hơn 0.5MΩ.

71
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Các bản vẽ kỹ thuật:

Hình 5.4: Sơ đồ bố trí thiết bị trong tủ điện

72
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 5.5: Sơ đồ bố trí mặt ngoài tủ

73
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 5.6 : Sơ đồ bố trí thiết bị trong tủ điện


Danh sách thiết bị

5.2.3 Tủ điều khiển mạch điện tự động tắt mở đèn chiếu sáng
74
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Nguyên lý hoạt động :


Mạch hoạt động ở hai chế độ: Tự động và bằng tay được điều khiển thông qua công
tắc chuyển mạch. Mạch động lực được đóng cắt thông qua contactor K1, K2. Sử dụng cầu
chì bảo vệ cho mạch. Đóng cắt và bảo vệ toàn mạch bằng MCCB. Đèn tín hiệu H1-H3
hiển thị chỉ báo điện áp nguồn. Sử dụng Ampe kế A1-A3 đo dòng điện làm việc của động
cơ.
Yêu cầu kỹ thuật :
Toàn bộ thiết bị được cố định vào thanh gài lắp trên panel đặt trong tủ. Các vị trí lắp
đặt được khoan lỗ sẵn.
Phụ tải được chia đều cho 3 pha.
Thiết bị được sử dụng đúng kích thước và giá trí. Các đầu dây phải được bấm đầu
cos.
Dây dẫn trong tủ phải được sử dụng đúng kích thước.
Dây nối tới các thiết bị trên cánh tủ cần phải được quấn trong dây gen mềm
Tủ điện được nối đất bảo vệ
Các lỗ đèn, nút ấn được khoan ɸ22
Các bản vẽ :

75
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 5.7: Sơ đồ bố trí thiết bị trên cánh tủ

76
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 5.8: Sơ đồ bố trí thiết bị trong tủ điện


77
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 5.9 : Sơ đồ nguyên lý cung cấp điện

78
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 5.10: Sơ đồ nguyên lý mạch động lực và mạch đo

79
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 5.11: Sơ đồ bố nguyên lý mạch điều khiển

80
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Danh sách thiết bị

5.2.4 Mạch điều khiển động cơ dị bộ 3 pha khởi động theo phương pháp đổ nối SAO/
TAM GIÁC
Nguyên lý hoạt động :
Nhấn nút ON contactor K, timer T , contactor Ky có điện, đóng tiếp điểm chính ở
mạch động lực, động cơ hoạt động chế độ sao. Sau một thời gian cài đặt tiếp điểm của
timer T đảo trạng thái, contactor Ktg có điện đóng tiếp điểm trên mạch động lực, động cơ
hoạt động chế độ tam giác.
Nhấn OFF động cơ dừng
Yêu cầu kỹ thuật :
Nhấn ON động cơ hoạt động chế độ sao. Sau thời gian định sẵn tự động chuyển qua
chế độ tam giác.
Nhấn OFF mất điện toàn mạch.
Các bản vẽ

81
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 5.12 : Sơ đồ mạch động lực

82
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 5.13: Sơ đồ mạch điều khiển


5.2.5 Mạch điều khiển động cơ dị bộ ba pha đảo chiều quay dùng công tắc hành trình
Nguyên lý hoạt động:
Nhấn ON động cơ khởi động và quay theo chiều thuận. Khi động cơ tác động lên
công tắc hành trình HT1 thì động cơ đổi trạng thái. Cho tới khi tác động vào công tắc hành
trình HT2 thì động cơ quay theo chiều ngược lại. Trạng thái của động cơ thay đổi liên tục
cho đến khi nhấn OFF.

83
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Yêu cầu kỹ thuật


Nhấn nút ON động cơ quay theo chiều thuận, khi động cơ tác động vào công tắc
hành trình thì chuyển trạng thái. Chiều quay của động cơ thay đổi liên tục cho đến khi ấn
OFF.
Nhấn OFF động cơ dừng.
Danh mục thiết bị:
2nút ấn, 2 contactor, 1 relay nhiệt, 2 contac hành trình.
Các bản vẽ

Hình 5.14 : Sơ đồ mạch động lực

84
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

Hình 5.15: Sơ đồ mạch điều khiển

85
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Electric motors control systems- Frank D.Petruzella.


[2] Giáo trình thực tập điện cơ bản- Ths Bùi Văn Hồng. NXB ĐH Quốc Gia TP
HCM.
[3] Giáo trình Kỹ Thuật Điện- Đặng Đào- Lê Văn Doanh. NXB Khoa học kỹ thuật.
[4]Kỹ thuật nối dây điện nhà- Tạ Nguyễn Ngọc. NXB Thanh Niên.
[5] Cẩm nang hướng dẫn sử dụng cáp điện- CADIVI.

86

You might also like