Professional Documents
Culture Documents
Giáo Trình TNĐ - PMC - 1
Giáo Trình TNĐ - PMC - 1
Giáo Trình TNĐ - PMC - 1
Hình 1.1 : a. Tiếp xúc trực tiếp b. Tiếp xúc gián tiếp
- Phóng điện : Do năng lượng nhiệt của hồ quang điện gây ra
- Cháy nổ, hỏa hoạn : Do chạm chập điện gây ra
b. Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể người
Khi có dòng điện chạy qua cơ thể sẽ bị tổn thương toàn bộ. Mức độ nguy hiểm được
thống kê tỉ lệ với lượng dòng điện chạy qua tim, phổi và não. Dòng điện có thể gây ra hiện
tượng: rối loạn hệ tuần hoàn, liệt cơ quan hô hấp hay mất ý thức và có thể dẫn tới tử vong.
Sự nguy hiểm do điện giật phụ thuộc vào những yếu tố chủ yếu như sau :
- Giá trị của dòng điện đi qua cơ thể.
- Đường đi của dòng điện qua cơ thể.
- Thời gian tiếp xúc.
- Tổng điện trở cơ thể người.
- Môi trường, tình trạng sức khỏe, vị trí tiếp xúc và các yếu tố khác.
c. Các phương pháp bảo vệ và phòng tránh điện giật
- Bảo vệ cơ bản : Bảo vệ thông qua thiết kế lắp đặt hệ thống và các thiết bị nhờ cách
điện, rào chắn để tránh tiếp xúc với các phần tử mang điện.
- Bảo vệ gián tiếp: Trong trường hợp khi không tránh được việc tiếp xúc với các phần
tử mang điện thì cần có các thiết bị bảo vệ bổ sung để có thể tự động ngắt mạch điện khỏi
nguồn cấp khi xảy ra sự cố.
- Bảo vệ trực tiếp: Khi bảo vệ gián tiếp chưa đảm bảo, người ta có thể tăng cường mức
độ bảo vệ bằng các biện pháp và thiết bị có độ nhạy cao hơn như RCD, ELCB, RCBO,
RCCB…
d. Các phương pháp sơ cấp cứu người bị điện giật
- Những thao tác đầu tiên:
Nhanh chóng ngắt nguồn điện khỏi người nạn nhân.
Hô hấp nhân tạo bằng phương pháp đặt nạn nhân nằm sấp:
2
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
Thổi ngạt kết hợp ép tim là biện pháp hiệu quả nhất, những lưu ý khi nạn nhân bị tổn
thương cột sống chúng ta không nên tự làm động tác sơ cứu ép tim.
3
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
b. Kìm cắt
Dùng để cắt, tuốt dây. Không dùng kìm cắt để giữ kìm xoắn dây.
d. Kìm mỏ nhọn
Dùng để cắt, uốn, xoắn, giữ dây. Có thể dùng kìm mỏ nhọn để tạo vành khuyên
.
Hình 1.8: Kìm mỏ nhọn
g. Mỏ lết :
Dùng vặn, giữ các chi tiết và có thể điều chỉnh theo kích thước các chi tiết.
h. Tuốc nơ vít :
5
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
Dùng để vặn, mở ốc vít các loại. Có hai loại : dẹt và pake. Để tránh làm hư đầu vít
cũng như cây vặn, khi sử dụng cần lưu ý : Cầm vặn vít dọc theo lòng bàn tay, đầu cán ở giữa
lòng bàn tay. Khi vặn trục tuốc nơ vít phải thẳng dọc theo trục ốc vít. Sử dụng đúng kích cỡ
các loại vít tương ứng.
Đo dòng điện một chiều (DcmA) và dòng xoay chiều AcmA : Chỉnh công tắc xoay về
vị trí đo dòng điện xoay chiều DcmA/ACmA. Chọn nấc đo tương ứng với tải cần đo dòng.
Nối tiếp đồng hồ với tải cần đo dòng. Cách đọc tương tự như khi đo ACV.
k. Ampe Kẹp
Tính năng sử dụng tương tự như VOM. Khi sử dụng chế độ đo dòng điện, ta luồn một
pha của thiết bị cần đo vào vòng của Ampe kẹp, giá trị dòng điện sẽ hiển số tương ứng.
7
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
Các loại đầu cốt cho các ứng dụng đấu nối khác nhau:
- Đầu cốt chỉa phủ nhựa ( Cosse chẻ SV)
- Đầu cốt chỉa trần, đầu cốt chỉa trần thau ( Cosse SNB)
- Đầu cốt vòng phủ nhựa ( Cosse tròn RV)
- Đầu cốt vòng trần ( Cosse RNB)
- Đầu cốt pin dẹp(Cosse DBV)
- Đầu cốt pin đặc (Cosse PTV)
- Đầu cốt pin rỗng (Cosse E)
- Mủ nhựa chụp đầu cốt
1.3.2 Các loại cable điện
Các loại dây cáp gồm dây cáp đồng, nhôm bọc và dây cáp đồng, nhôm trần. các loại
cáp điện đều được in rất rõ các thông số kỹ thuật ở trên vỏ dây hoặc nhãn mác của chúng.
Các thông số này sẽ nói lên những thông tin cần thiết về chính sản phẩm đó như: chất liệu
chế tạo, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật…Làm quen được với việc đọc các thông số kỹ thuật
trên sản phẩm dây cáp điện cũng như các loại sản phẩm khác sẽ giúp hiểu rõ về sản phẩm.
9
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
Cách đọc các thông số kỹ thuật trên một số loại dây cáp đồng:
- Kỹ hiệu trên dây và cáp điện: 0,6/1KV CU/XLPE/PVC/3CX50 1CX25MM
• 0,6/1KV là cấp điện áp của cáp. Theo tiêu chuẩn IEC thì đơn vị tính là Uo/U(
Um). Trong đó Uo: là điện áp định mức ở tần số công nghiệp ( 50Hz) giữa dây dẫn của cáp
với đất hoặc với lớp bọc kim loại mà cáp có theo chịu được thiết kế nhà sản xuất. U: là điện
áp định mức ở tần số công nghiệp giữa dây dẫn với nhau mà cáp có thể chịu được. Um là
điện áp tối đa mà cáp có thể chịu được. Như vậy trong trường hợp này điện áp định mức
Uo= 0,6KV và điện áp định mức U=1KV.
• Cu : thể hiện dây làm bằng cáp đồng
• XLPE: là loại lớp cách điện giữa các pha của cáp được làm từ chất cách điện
XLPE
• PVC: đây là lớp vỏ bọc bằng PVC, bọc bên ngoài lớp cách điện XLPE.
• 3Cx50+1Cx25: dây có 4 lõi, trong đó 3 dây pha có tiết diện 50mm2 và 1 dây
trung tính có tiết diện 25mm2.
Cầu dao là một khí cụ điện dùng để đóng cắt mạch điện bằng tay, được sử dụng trong
các mạch điện có nguồn dưới 500V,dòng điện định mức có thể lên tới vài KA.
Khi thao tác đóng ngắt mạch điện, cần đảm bảo an toàn cho thiết bị dùng điện. Bên
cạnh, cần có biện pháp dập tắt hồ quang điện, tốc độ di chuyển lưỡi dao càng nhanh thì hồ
quang kéo dài nhanh, thời gian dập tắt hồ quang càng ngắn. Vì vậy khi đóng ngắt mạch
điện, cầu dao cần phải thực hiện một cách dứt khoát.
Thông thường, cầu dao được bố trí đi cùng với cầu chì để bảo vệ ngắn mạch cho mạch
điện.
b) Phân loại
Phân loại cầu dao dựa vào các yếu tố sau:
- Theo kết cấu: cầu dao được chia làm loại một cực, hai cực, ba cực hoặc bốn cực.
- Cầu dao có tay nắm ở giữa hoặc tay ở bên. Ngoài ra còn có cầu dao một ngả, hai
ngả được dùng để đảo nguồn cung cấp cho mạch và đảo chiều quay động cơ.
- Theo điện áp định mức : 250V, 500V.
- Theo dòng điện định mức: dòng điện định mức của cầu dao được cho trước bởi nh
sản xuất (thường là các lọai 10A, 15A, 20A, 25A, 30A, 60A, 75A,100A, 150A, 200A,
350A, 600A, 1000A…).
- Theo vật liệu cách điện: có loại đế sứ, đế nhựa.
- Theo điều kiện bảo vệ: lọai có nắp và không có nắp (loại không có nắp được đặt
trong hộp hay tủ điều khiển).
- Theo yêu cầu sử dụng: loại cầu dao có cầu chì bảo vệ ngắn mạch hoặc không có
cầu chì bảo vệ.
c) Ký hiệu
11
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
Hình 1.23 Cấu tạo của cầu dao có cầu dao phụ
12
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
e) Cấu tạo
Phần chính của cầu dao là lưỡi dao và hệ thống kẹp lưỡi, được làm bằng hợp kim của
đồng, ngoài ra bộ phận nối dây cũng làm bằng hộp kim đồng.
1.4.1.2 Áptômát
a. Công dụng
Là thiết bị đóng cắt bằng tay để điều khiển khống chế mạch điện phía sau nhưng tham
gia bảo vệ ngắn mạch quá tải và kém điện áp ở chế độ tự động.
Trong thực tế do yêu cầu sử dụng có thể có các loại áp tô mát bảo vệ quá dòng, áp tô
mát bảo vệ quá tải, áp tô mát bảo vệ quá điện áp.
+ Ký hiệu: CB.
1
CB
2
Áptômát dạng trên được gọi là Áptômát vạn năng. Trong thực tế chúng ta thường
gặp các dạng áp tô mát đơn bảo vệ 1 chức năng
b) Nguyên lý hoạt động
Giả thiết trước đó áptômát ở trạng thái đóng cấp điện cho tải
Giả sử có quá tải, dòng quá tải qua phần tử đốt nóng của rơle nhiệt số 1. Sau khoảng
một thời gian rơle nhiệt tác động đóng đòn bẩy 8 lên phía nhiệt trên một lực lớn hơn sức
căng của lò xo số 4 thanh ngang 10 được tống lên phía trên móc khoá 11 được giải phóng
lò xo cắt 13 cắt nhanh bảo vệ quá tải loại trừ sự cố.
13
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
Giả sử có ngắn mạch ở phía sau áptômát dòng ngắn mạch qua cả rơle nhiệt và cuộn
dòng số 2 do giá trị dòng ngắn mạch lớn cuộn dây dòng điện số 2 sinh ra lực hút điện từ,
có giá trị tăng vọt kéo mạch tự động số 6 xuống dưới cơ cấu đòn bẩy 8 thúc thanh ngang
10 lên phía trên móc khoá 11 cũng được giải phóng sự cố ngắn mạch được loại trừ.
Giả sử địên áp nguồn giảm dưới giá trị định mức lực hút điện từ cảm cuộn áp số 3
giảm làm cho lực hút điện từ giảm không thắng nổi sức căng lò xo 5 cơ cấu đòn bẩy 9 cũng
tống thanh ngang số 10 lên phía trên móc khoá 11 được giải phóng phụ tải được bảo vệ
kém điện áp.
.
15
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
* Cấu tạo:
1. Cuộn dây.
2. Mạch từ tĩnh.
3. Vòng ngắn mạch.
4. Mạch từ động.
5. Hệ thống tiếp điểm.
6. Lò xo.
16
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
từ kép, dùng để điều khiển đảo chiều quay động cơ điện. Muốn khởi động từ bảo vệ được
ngắn mạch phải mắc thêm cầu chì hoặc MCB
* Phân loại
Khởi động từ thường được phân chia theo:
+ Điện áp định mức của cuộn dây hút: 36V, 127V, 220V, 380V, 500V.
+ Kết cấu bảo vệ chống các tác động bởi môi trường xung quanh: hở, bảo vệ, chống
bụi, nước, nổ…
+ Khả năng làm biến đổi chiều quay động cơ điện: không đảo chiều quay và đảo chiều
quay.
+ Số lượng và loại tiếp điểm: thường hở, thường đóng.
* Nguyên lý làm việc.
+Khởi động từ đơn và hai nút nhấn:
Khi cung cấp điện áp cho cuộn dây bằng nhấn nút khởi động S1, cuộn dây công tắc tơ
có điện hút lõi thép di động và mạch từ khép kín lại; làm đóng các tiếp điểm chính để khởi
động động cơ và đóng tiếp đểm phụ thường hở để duy trì mạch điều khiển khi buông tay
khỏi nút nhấn khởi động. Khi nhấn nút dừng So, khởi động từ bị ngắt điện, dưới tác dụng
của lực lò xo nén làm phần lõi từ di động trở về vị trí ban đầu; các tiếp điểm trở về trạng
thái thường hở. Động cơ dừng hoạt động. Khi có sự cố quá tải động cơ, rơle nhiệt sẽ thao
tác làm ngắt mạch điện cuộn dây, do đó cũng ngắt khởi động từ và dừng động cơ điện.
* Ký hiệu:
17
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
Khi tính toán, chọn lựa các khí cụ điện cho hệ thống điện cần phải chú ý và đảm bảo
các yêu cầu sau:
+ Yêu cầu điện áp định mức của các khí cụ điện ( Uđm) phải lớn hơn điện áp nơi đặt
(Uđặt) khí cụ điện.
- Uđm của các khí cụ điện là điện áp quy định cho vỏ cũng như vật liệu cách điện giữa
các phần cách điện với nhau, nó được ghi trên vỏ của khí cụ điện)
- Uđặt là điện áp nơi đặt các khí cụ điện.
+ Dòng định mức của các khí cụ điện (Iđm) phải lớn hơn hoặc bằng dòng tính toán (Itt)
- Iđm là dòng điện lâu dài cho phép chạy qua khí cụ điện. Iđm được ghi trên vỏ khí cụ
điện
- Itt là dòng điện qua khí cụ điện phụ thuộc vào tải, tính chất của tải.
+ Các khí cụ điện ở phía sau phải nhỏ hơn các khí cụ điện phía trước ít nhất là một cấp
để đảm bảo tính chọn lọc của các khí cụ điện.
18
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
c) Phân loại
19
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
d) Cấu tạo
+ Vỏ sứ hoặc nhựa.
1
+ Dây chảy.
* Vật liệu cách điện của vỏ thường có Hình 1.33. Cấu tạo cầu chì
điện áp chịu đựng lớn hơn 250 V, các tiếp điểm đư-
20
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
ợc làm bằng đồng, dây chảy được làm bằng vật liệu có nhiệt độ nóng chảy thấp như hợp
kim chì, thiếc… Có nhiệt độ nóng chảy nhỏ hơn 2300C
e) Nguyên lý làm việc:
Đặc tính cơ bản của cầu chì là sự phụ thuộc của thời gian chảy đứt với dòng điện
chạy qua (đặc tính ampe – giây). Để có tác dụng bảo vệ, đường ampe –giây của cầu chì tại
mọi điểm phải thấp hơn đặc tính của đối tượng cần bảo vệ.
Đối với dòng điện định mức của cầu chì: năng lượng sinh ra do hiệu ứng Joule khi có
dòng điện định mức chạy qua sẽ tỏa ra môi trường và không gây nên sự nóng chảy, sự cân
bằng nhiệt sẽ được thiết lập ở một giá trị mà khônggây sự già hóa hay phá hỏng bất cứ phần
tử nào của cầu chì.
Đối với dòng điện ngắn mạch của cầu chì : sự cân bằng trên cầu chì bị phá hủy, nhiệt
năng trên cầu chì tăng cao và dẫn đến sự phá hủy cầu chì.
Người ta phân thành hai giai đọan khi xảy ra sự phá hủy cầu chì :
- Quá trình tiền hồ quang ( tp )
- Quá trình sinh ra hồ quang ( ta )
Hình 1.34: Giản đồ thời gian của quá trình phát sinh hồ quang
Quá trình tiền hồ quang: giả sử tại thời điểm to phát sinh sự quá dòng, trong khoảng
thời gian tp làm nóng chảy cầu chì và phát sinh ra hồ quang điện.
Khoảng thời gian này phụ thuộc vào giá trị dòng điện tạo nên do sự cố và sự
21
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
7. Cần gạt
22
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
96
F
95
Hình 1.36: Ký hiệu relay nhiệt trong bản Hình 1.37: thiết bị relay nhiệt thực tế
vẽ
d) Nguyên lý hoạt động:
Nguyên lý chung của relay nhiệt là dựa trên cơ sở tác dụng nhiệt của dòng điện. Ngày
nay người ta ứng dụng rộng rãi relay nhiệt có phiến kim loại kép (thanh lưỡng kim). Khi bị
đốt nóng phiến kim loại kép uốn cong về phía kim loại có hệ số giản nở nhiệt bé. Sự phát
nóng là do có dòng điện trực tiếp đi qua phiến kim loại kép hoặc gián tiếp đi qua phần tử
điện trở đốt nóng đặt bao quanh phiến kim loại kép.
Rơle nhiệt gồm hai mạch điện độc lập. Mạch động lực có dòng điện phụ tải đi qua và
mạch thao tác để ngắt điện cuộn dây điều khiển.
Nếu dòng điện chạy qua relay nhiệt đạt giá trị định mức hoặc giới giá trị định mức của
nó lúc này relay không tác động.
Giả sử có dòng quá tải chạy qua relay nhiệt, phần tử đốt nóng 1 sẽ bị nung nóng. Do
cấu tạo của nó là một thanh lưỡng kim nên nó sẽ duỗi thẳng lên, trục quay số 2 sẽ trượt khỏi
vấu đỡ, lò xo 3 tác động cắt tiếp điểm thường đóng 4 và đóng tiếp điểm thường mở 5 để
báo có sự cố.
Muốn phục hồi relay nhiệt ta phải đợi cho thanh lưỡng kim nguội và trở lại vị trí ban
đầu.
e) Phân loại
* Theo kết cấu người ta chia relay nhiệt ra thành 2 loại: Kiểu hở và kiểu kín.
+ Relay nhiệt kiểu hở: Rơle nhiệt kiểu hở được đặt trong nắp máy, tủ điện, bảng điện...
+ Relay nhiệt kiểu kín: (kiểu bảo vệ) được đặt trong bề mặt hở của thiết bị
* Theo phương thức đốt nóng: Chia rơle nhiệt ra 3 loại:
23
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
+ Đốt nóng trực tiếp: Dòng điện trực tiếp đi qua tấm kim loại kép, loại này có cấu tạo
đơn giản nhưng khi thay đổi dòng điện định mức ta phaỉ thay đổi tấm kim loại kép đó nên
không tiện dụng
+ Đốt nóng gián tiếp: Dòng điện đi qua phần tử đối nóng độc lập, Nhiệt lượng của nó
tỏa ra gián tiếp làm tấm kim loại kép đó cong lên. Loại này có “ưu điểm” là muốn thay đổi
dòng điện định mức thì ta chỉ cần thay đổi phần tử đốt nóng “Nhược điểm” là khi có quá
tải lớn. Phần tử đốt nóng đạt tới nhiệt độ cao, nhưng vì truyền nhiệt kém nên tấm kim loại
kép chưa kịp tác động mà phần tử đốt nóng đã bị cháy. Trong thực tế đa số rơle nhiệt thường
bị sự cố kiểu này.
+ Đốt nóng hỗn hợp: Loại này tương đối tốt vì vừa đốt nóng trực tiếp vừa đốt nóng
gián tiếp nên nó có tính ổn định cao và có thể làm việc quá tải lớn đến (1,2 – 1,5 lần) Iđm.
* Theo yêu cầu sử dụng: Chia relay nhiệt ra làm 3 loại.
Loại 1 cực, loại 2 cực và loại 3 cực dùng để bảo vệ quá tải ở mạch điện xoay chiều 1
pha, 2 pha và 3 pha.
f) Cách lựa chọn relay nhiệt
Đặc tính cơ bản của relay nhiệt là quan hệ giữa thời gian tác động và dòng điện phụ tải
chạy qua (còn gọi là đường đặc tính thời gian – dòng điện, A- s).
Mặt khác, để đảm bảo yêu cầu giữ được tuổi thọ của thiết bị theo số liệu kỹ thuật đã
cho của nhà sản xuất. Các đối tương cần bảo vệ cũng có đặc tính thời gian – dòng điện.
Trong thực tế sử dụng, cách lựa chọn là chọn dòng điện định mức của relay nhiệt bằng
dòng điện định mức của động động cơ điện cần bảo vệ, và rơle tác động ở giá trị Itđ (1,2
– 1,3) lần dòng điện định mức. Tùy theo chế độ làm việc của phụ tải là liên tục hay ngắn
hạn mà ta xét đến hằng số thời gian phát nóng của relay khi có quá tải dài hạn hay ngắn
hạn.
Ngoài ra, khi nhiệt độ xung quanh của môi trường thay đổi, dòng điện tác động của
relay cũng thay đổi theo, làm cho việc bảo vệ kém chính xác. Thông thường nhiệt độ môi
trường xung quanh tăng, dòng điện tác động giảm ta phải hiệu chỉnh lại vít điều chỉnh hoặc
núm điều chỉnh.
1.4.2.3. Thiết bị chống dòng điện rò
Là các thiết bị bảo vệ bảo vệ tự động chống các hiện tượng xẩy ra rò điện các hiện
tượng chạm, chập ...v.v. Thiết bị dùng để chống dòng điện rò được sử dụng phổ biến nhất
hiện nay đó là Áp tô mát chống rò.
Áp tô mát chống dòng rò là một cầu dao tự động, ngoài mạch bảo vệ quá tải, còn kèm
theo mạch bảo vệ dòng điện rò mạch chạm masse gây hoả hoạn, hoặc chống hiện tượng bị
tử vong do con người vô ý chạm phải các thiết bị đang trong tình trạng bị rò điện.
24
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
a) Cấu tạo
Gồm các phần tử sau:
1) Hai cuộn dây có đường kính và số vòng
dây bằng nhau.
2) Mạch từ vòng xuyến loại sắt ferrit
3) Cuộn dây cảm biến ( cuộn dây cảm ứng
).
4) Cuộn dây rơ le nhiệt..
5) Cuộn dây rơ le con mở chốt cài .
6) Mạch từ động.
7) Lò xo phản kháng.
8) Thanh ngang cách điện.
9) Chốt cài.
10) Hệ tiếp điểm. Hình 1.38: Cấu tạo ELCB
11) Lò xo cắt.
b) Nguyên lý hoạt động
Bộ phận cơ bản mạch chống dòng rò là một vòng xuyến mạch từ loại sắt ferrit có độ
từ thẩm cao. Trên đó được quấn 2 cuộn dây có số vòng bằng nhau, sao cho khi có dòng
điện đi qua, thì từ thông tổng của 2 từ thông sinh ra bởi 2 dòng điện đi vào, dòng điện về
qua 2 cuộn dây này có trị số từ thông bằng 0. Và một cuộn cảm biến quấn nhiều vòng dây
bé tiếp nhận dòng cảm ứng nếu xuất hiện, cung cấp vào cuộn dây rơ le con để tác động mở
chốt chặn, đẩy bật các tiếp điẻm chính cắt mạch điện.
Khi đóng ELCB cung cấp điện cho mạch tiêu thụ, nếu không có dòng điện rò thì không
có gì xảy ra. Nếu có sự rò điện ( Chạm masse ) trên đường dây ở mạch tiêu thụ thì do dòng
điện đi trên dây pha và dòng điện đi về qua dây trung tính không bằng nhau, nên dòng điện
tổng It = Ip - In > 0 ( Khoảng trên 30mA). Vì vậy từ thông tổng Φt của 2 cuôn dây sinh ra
trong vòng xuyến sắt ferrit, làm phát sinh sức điện động trong cuộn dây cảm ứng, tác động
cuôn dây rơ le con hoạt động mở chốt chặn, đẩy bật các tiếp điểm chính mở ra tắt mạch
chính.
Khi lắp đặt áp tô mát chống dòng rò tại cầu dao chính, nên chọn loại có dòng rò
I >30mA để tránh sự ngắn mạch phiền toái do hiện tượng sét đánh từ xa, nhưng vẫn
có sự tác động có hiệu quả đối với dòng điện rò có thể gây hoả hoạn.
1.4.2.4. Tính toán chọn lựa và mắc khí cụ điện bảo vệ trên hệ thống điện
Khi tính toán, chọn lựa các khí cụ điện cho hệ thống điện cần phải chú ý và đảm bảo
các yêu cầu sau:
25
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
+ Yêu cầu điện áp định mức của các khí cụ điện ( Uđm) phải lớn hơn điện áp nơi đặt
(Uđặt) khí cụ điện.
- Uđm của các khí cụ điện là điện áp quy định cho vỏ cũng như vật liệu cách điện giữa
các phần cách điện với nhau, nó được ghi trên vỏ của khí cụ điện)
- Uđặt là điện áp nơi đặt các khí cụ điện.
+ Dòng định mức của các khí cụ điện (Iđm) phải lớn hơn hoặc bằng dòng tính toán (Itt)
- Iđm là dòng điện lâu dài cho phép chạy qua khí cụ điện. Iđm được ghi trên vỏ khí cụ
điện
- Itt là dòng điện qua khí cụ điện phụ thuộc vào tải, tính chất của tải.
+ Dòng điện và điện áp làm việc của khí cụ điện bảo vệ phải bằng hoặc sai khác 5 –
10% so với điện áp định mức của các thiết bị được bảo vệ ở phía sau để đảm bảo khí cụ
điện bảo vệ làm việc có hiệu quả.
+ Các khí cụ điện bảo vệ ở phía sau phải nhỏ hơn các khí cụ điện bảo vệ phía trước ít
nhất là một cấp để đảm bảo tính chọn lọc của các khí cụ điện.
1.4.2.5. Kiểm tra, thay thế khí cụ điện bảo vệ
Đối với các khí cụ điện bảo vệ như cầu chì, rơle nhiệt, rơle điện áp...hoạt động trong
các trang thiết bị được vận hành liên tục, hàng tháng nên tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng để
phát hiện kịp thời các sai hỏng nhằm đưa ra những biện pháp khắc phục và thay thế các
phần tử hỏng hóc.
a) Quá trình tiến hành kiểm tra như sau:
* Kiểm tra, làm sạch tiếp điểm chính, hộp dập hồ quang
* Kiểm tra, làm sạch các chi tiết cách điện bằng giẻ tẩm xăng và bằng giẻ khô. Không
nên dùng các vật cứng để làm sạch
* Kiểm tra, làm sạch tiếp điểm phụ và tiếp điểm điều khiển (nếu có)
* Kiểm tra, làm sạch mạch điều khiển, mạch tín hiệu và mạch tự động
* Kiểm tra, làm sạch, siết các bulông của đường dây dẫn điện đến các sứ băng cờ lê
thích hợp, tránh dùng kìm để vặn.
* Kiểm tra, làm sạch cơ cấu đóng lặp lại tự động (nếu có), đồng thời kiểm tra khoảng
thời gian giữa lúc mở và lúc đóng lặp lại
* Kiểm tra, làm sạch phần tử đốt nóng rơle nhiệt
* Kiểm tra hành trình tiếp điểm động
* Kiểm tra bộ phận truyền động
* Kiểm tra áp lực các lò xo (bằng lực kế)
b) Thay thế và sửa chữa
26
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
* Đo, kiểm tra điện trở các cuộn dây duy trì, cuộn dây đóng và cuộn dây mở (nếu có).
Nếu phát hiện sai hỏng thì phải cân chỉnh, sửa chữa hoặc thay thế ngay.
* Đo, Kiểm tra cách điện các bộ phận và tiến hành thay thế sửa chữa nếu phát hiện hư
hỏng.
* Lắp các bộ phận đã tháo ra để kiểm tra theo thứ tự ngược lại, nếu phát hiện sai hỏng
thì phải sữa chữa hoặc thay thế ngay.
* Điều chỉnh về điện và cơ khí cho các khí cụ điện, nếu phát hiện bộ phận nào sai hỏng
thì phải sửa chữa hoặc thay thế ngay.
* Theo yêu cầu điều khiển người ta chia nút nhấn ra 3 loại: một nút, hai nút, ba nút.
* Theo kết cấu bên trong:
+ Nút nhấn loại có đèn báo.
+ Nút nhấn loại không có đèn báo.
c) Ký hiệu
* Nút nhấn đơn:
Trong thực tế, để dễ dàng sử dụng vào tháo lắp trong quá trình sửa chữa, thường người
ta dùng nút nhấn kép, ta có thể dùng nó như là dạng nút nhấn ON hay OFF.
d) Cấu tạo
Nút nhấn gồm hệ thống lò xo, hệ thống các tiếp điểm thường hở, thường đóng và vỏ
bảo vệ.
Khi tác động vào nút nhấn, các tiếp điểm chuyển trạng thái, khi không còn tác động,
các tiếp điểm trở về trạng thái ban đầu.
e) Tính toán lựa chọn các thông số kỹ thuật của nút nhấn
UBBđmBB: điện áp định mức của nút nhấn.
IBBđmBB: dòng điện định mức của nút nhấn.
Trị số điên áp định mức của nút nhấn thường có giá trị 500V.
Trị số dòng điên định mức của nút nhấn thường có giá trị 5°
28
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
Hình 1.39: Hình ảnh của một số dạng nút nhấn, khóa điện
Cấu tạo
Nam châm điện 1
Nắp 2
29
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
Lò xo 3
Hệ thống có tiếp điểm 4 (gồm các tiếp điểm thường mở và tiếp điểm thường đóng)
30
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
Rơ le trung gian được dùng rất nhiều trong các sơ đồ bảo vệ hệ thống điện và các sơ đồ
điều khiển tự động, thường dùng để truyền tín hiệu từ một rơ le chính đến nhiều bộ phận
trong sơ đồ mạch điện.
Ngoài ra cả rơle khi được lắp ghép trong tủ điều khiển thường được lắp trên các đế chân
ra. Tùy theo số lượng chân ra có các kiểu khác nhau. Đế 8 chân , 11 chân, 14 chân….
1.4.3.3. Rơ le thời gian
a) Công dụng
Rơle thời gian là thiết bị điều khiển trung gian, được sử dụng trong các mạch tự động
khống chế theo nguyên tắc thời gian.
b) Phân loại
* Có 3 loại chính:
- Rơ le thời gian kiểu điện từ.
- Rơ le thời gian kiểu cơ khí.
- Rơ le thời gian kiểu điện tử.
c) Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
* Rơ le thời gian kiểu điện từ
+ Cấu tạo:
- Cuộn dây điện từ.
- Mạch từ tĩnh.
Hình 1.42.: cấu tạo Relay
- Ống đồng ngắn mạch. thời gian kiểu điện từ
- Mạch từ động.
- Lò xo phản kháng.
- Tiếp điểm thường đóng.
+ Nguyên lý hoạt động:
Khi cho nguồn điện xoay chiều vào cuộn dây số 1, trong ống đồng ngắn mạch số 3
sinh ra 1 sức điện động cảm ứng chống lại sự tăng từ thông của mạch từ, lúc này lực hút
điện từ không đủ để thắng sức căng của lò xo số 5, tiếp điểm thường đóng số 6 vẫn ở trạng
thái liền mạch. Sau một khoảng thời gian xác định, sức điện động trong ống đồng ngắn
mạch bằng không, từ trường trong mạch từ tăng lên, lực hút điện từ của mạch từ tĩnh lên
mạch từ động thắng sức căng của lò xo số 5, tiếp điểm thường đóng số 6 mở ra.
Ngược lại khi cắt điện cuộn dây tiếp điểm thường đóng 6 cũng sau một khoảng thời
gian mới đóng lại.
31
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
18
- Hệ thống bánh răng.
- Hệ thống tiếp điểm.
15
28
+ Nguyên lý hoạt động:
Khi cuộn dây số 1 có điện, mach Hình 1.43.. Cấu tạo Rơ le thời gian kiểu cơ khí
từ động số 2 bị hút, kéo theo cánh tay
đòn số 3 và lò xo số 4 bị căng, con lắc số 6 bị giao động quanh trục số 5 làm cho hệ thống
bánh răng số 7 quay. Sau một khoảng thời gian hệ thống tiếp điểm của Rơ le bị tác động,
Tiếp điểm thường đóng mở chậm mở ra, tiếp điểm thường mở đóng chậm đóng lại. Lúc
này Rơle thời gian tác động.
* Rơ le thời gian kiểu điện tử
+ Cấu tạo: (Sơ đồ nguyên lý)
15
28 18
F
32
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
vì lúc này tụ điện phóng điện cấp nguồn nuôi cho 2N741. Sau một khoảng thời gian tụ
phóng hết điện 2N741 bị khoá, C1061 khoá, cuộn dây mất điện tiếp điểm thường mở đóng
mở chậm 13-14 mở ra. Muốn điều chỉnh thời gian ta điều chỉnh biến trở.
33
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
34
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
Dây dẫn lõi 1 sợi: Uốn gập lõi, chia đoạn lõi thành hai phần, uốn vuông góc hai dây và
móc chúng với nhau. Vặn xoắn, giữ đúng vị trí rồi xoắn hai dây vào nhau 2-3 vòng, sau đó
dùng kìm vặn xoắn lần lượt dây này vào dây kia 4-6 vòng. Hoàn thiện mối nối thăng bằng
cách dùng 2 kìm cặp những vòng ngoài cùng, vặn ngược chiều nhau, siết mối nối vừa đủ
chặt và đều.
35
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
36
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
37
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
38
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
Đầu tiên khi lựa chọn cos cần phải căn cứ theo mục đích sử dụng. Sau đó dựa vào bán
kính, tiết diện dây dẫn, các thông số kỹ thuật của dây cáp. Lựa chọn đúng cos phù hợp với
tiết diện dây sẽ tăng khả năng dẫn điện và độ bền.
2.2.2 Bấm cosse
Bước 1: Cần đo khoảng cách của đầu cos, tuốt vỏ dây điện bên ngoài.
Bước 2: Chọn kích thước khe kìm cho phù hợp với đường kính đầu cos.
Bước 3: Luồn dây vào đầu cos, đặt dây đúng vị trí.
Bước 4: Dùng kìm bấm để đầu cos từ từ cho đến khi kìm tự nhả ra.
Bước 5: Sau đó kiểm tra việc bấm đầu cos dây điện đã chuẩn chưa, có thể sử dụng được
chưa.
39
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
Bảng điện là một phần của mạng điện trong nhà. Trên bảng điện thường lắp đặt những
thiết bị đóng căt, bảo vệ và lấy điện của mạng điện.
Vị trí lắp đặt bảng điện : gần cửa ra vào hoặc nơi thuận tiện nhất.
Yêu cầu: cân đối, khoa học, thẩm mỹ, thuận tiện và hiệu quả sử dụng cao.
40
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
Hình 3.3 : Vị trí lắp đặt của cầu chì khi bảo vệ cho tải
41
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
Hình 3.4: Bảng tính chọn đường kính dây chảy của chì
b. Cầu dao
Phân loại cầu dao theo số cực : cầu dao một pha và cầu dao ba pha
Phân loại theo chiều tác động gồm cầu dao một ngả và cầu dao hai ngả
42
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
Hình 3.6 Cầu dao một ngả và cầu dao hai ngả
c. Công tắc
Công tắc là khí cụ dùng để điều khiển tắt hoặc mở đèn chiếu sáng, có giá trị dòng
điện định mức không quá 15A.
43
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
44
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
45
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
Hình 3.14: Láp rác các khí cụ lên bảng điện hoàn chỉnh theo ví dụ 1
Bước 5: Kiểm tra
Ví dụ 2: Lắp bảng điện theo yêu cầu :
- Hai công tắc, mỗi công tắc điều khiển tắt mở độc lập một bóng đèn
- Một ổ cắm cấp nguồn điện cho các thiết bị di động
- Hai cầu chì, một cầu chì bảo vệ cho đèn và một cầu chì bảo vệ cho ổ cắm
- Một cầu dao đóng cắt nguồn cho toàn mạch
Quy trình thực hiện :
Bước 1: lập sơ đồ nguyên lý và sơ đồ đấu nối :
47
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
48
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
Hình 3.17 : Láp rác các khí cụ lên bảng điện hoàn chỉnh theo ví dụ 2
49
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
50
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
51
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
được đốt nóng phát ra điện tử làm ion hóa khí Argon ở hai đầu bóng đèn, nhiệt độ tăng cao
làm thủy ngân bốc hơi dần đến ion hóa toàn bộ lượng khí trong ống.
+ Lúc tiếp điểm của starter đóng lại thì điện áp stater giảm xuống, hồ quang mất dần,
nhiệt độ của hai lá lưỡng kim giảm mạnh, hai lá lưỡng kim trở về trạng thái cũ và làm tiếp
điểm mở ra đột ngột. Sự thay đổi đột ngột này tác động đến chấn lưu và làm cho cuộn dây
của chấn lưu tạo ra một suất điện động cảm ứng có giá trị cao dặt giữa hai điện cực của
bóng đèn. Điện trường này bức xạ các điện tử và tạo thành dòng electron chạy trong ống
đèn. Ánh sáng phát ra từ ống đèn nhờ sự ma sát giữa các điện tử khi di chuyển với bột
huỳnh quang trong ống đèn.
+ Sau khi phát sáng dòng điện chạy hoàn toàn trong bóng đèn, starter hở mạch, chấn
lưu trở thành tải cảm tiêu thụ điện và điện áp trên hai đầu đèn nhỏ hơn điện áp nguồn.
52
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
- Thông số kỹ thuật : Đèn huỳnh quang thường được sản xuất theo tiêu chuẩn :
15W( 0.3m), 20W(0.6m), 40W(1.2m), với điện áp nguồn 110V hoặc 220V. Chọn chấn lưu
có công suất định mức bằng với công suất định mức của bóng đèn và có điện áp định mức
bằng với điện áp nguồn.
- Ưu điểm :
+ Có hiệu suất phát sáng cao.
+ Anh sáng giống ánh sáng ban ngày
+ tuổi thọ cao
+ không phát nhiệt khi phát sáng
- Nhược điểm :
+ Giá thành cao
+ Sơ đồ nối dây phức tạp
+ Khi làm việc với nguồn xoay chiều có tần số 50Hz thì tần số phóng điện là 100Hz,
nên khiến mắt người có cảm giác mỏi.
+ Ánh sáng đèn huỳnh quang phát ra gây nên hiện tượng hoạt nghiệm nên dễ gây tai
nạn lao động.
53
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
54
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
55
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
-
Hình 4.10: Sơ đô nguyên lý
Bước 2: Vẽ sơ đồ đi dây
-
- Hình 4.11 : Sơ đồ đi dây cách 1
56
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
57
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
4.2.3 Lắp mạch điện một công tắc ba cực điều khiển hai đèn
Mạch điện một công tắc ba cực điều khiển 2 bóng đèn dùng để chuyển đổi thắp sáng
luân phiên 2 đèn với nhau.
Bước 1: Vẽ sơ đồ nguyên lý :
Hình 4.16 : Sơ đồ nguyên lý mạch điện một công tắc ba cực điều khiển hai đèn
- Nguyên tắc hoạt động : khi công tắc 2 cự đóng lại và công tắc 3 cực bật về vị trí 1 thì
đèn 1 sáng.
Bước 2: Vẽ sơ đồ đi dây:
Hình 4.17 : Sơ đồ đi dây mạch điện một công tắc ba cực điều khiển hai đèn cách 1
59
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
Hình 4.18 : Sơ đồ đi dây mạch điện một công tắc ba cực điều khiển hai đèn cách 2
Hình 4.19 : Sơ đồ đi dây mạch điện một công tắc ba cực điều khiển hai đèn cách 3
Hình 4.20 : Sơ đồ đi dây mạch điện một công tắc ba cực điều khiển hai đèn cách 3
Vạc 60
Khoan Kiể
h lỗ m tra
đầu
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
- Vach đầu : vạch vị trí lắp đặt các thiết bị đèn. Vạch dấu đường đi dây và vị trí lắp đặt
bộ đèn huỳnh quang.
- Khoan lỗ bắt vít, khoan lỗ đường dây.
- Lắp thiết bị điện của bảng điện, nối dây các thiết bị điện và thiết bị bảo vệ.
- Nối dây bộ đèn huỳnh quang, nối dây dẫn của bộ đèn ống huỳnh quang theo sơ đồ
lắp đặt, lắp đặt các phần tử của bộ đèn vào máng đèn. Nối dây mạch điện từ bảng điện
ra đèn.
- Kiểm tra sản phẩm theo tiêu chuẩn và yêu cầu.
4.3 Lắp đặt dây dẫn của mạng điện trong nhà
4.3.1 Mạng điện lắp đặt kiểu nổi
a. Khái niệm : Mạng điện lắp đặt nổi là mạng điện mà dây dẫn được lắp đặt nổi trên các
vật cách điện đặt dọc theo trần nhà, dầm xà…
61
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
- Có 3 loại : Ống PVC, ống bọc tôn, ống bọc kẽm bên trong có lót cách điện. Đường
kính ống dùng : 16, 20, 25, 32, 40 và 50mm.
62
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
+ Ống nối chữ L( co vuông ) dùng để nối hai ống luồn dây vuông góc với nhau .
+ Ốn nối nối tiếp dùng để nối tếp hai ống luồn dây với nhau
+ Kẹp đỡ ống dùng để cố định ống luồn dây trên tường, có đường kính phù hợp với
đường kính ống.
63
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
64
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
+ Số dây hoặc tiết diện dây phải dự tính việc tăng thêm nhu cầu tiêu thụ điện sau này
nhưng không vượt quá 40% tiết diện ống.
+ Bên trong ống phải sạch, miệng ống phải nhẵn.
+ Không luồn chung dây dẫn điện xoay chiều và một chiều hay khác cấp điện áp.
+ Bán kính cong của ống khi đặt trong bê tông không nhỏ hơn 10 lần đường kính ống.
+ Để đảm bảo an toàn điện, tất cả các ống ( kim loại) đều phải nối đất
Hình 4.29: Dây dẫn được lắp đặt ngầm trong rãnh của các kết cấu xây dựng.
65
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
Khi nói đến việc lựa chọn cỡ dây và một số vật tư phụ có hai quy tắc quan trọng:
• Lựa chọn kích thước dây thích hợp là điều cần thiết để đảm bảo mạch có khả năng
cung cấp dòng tải cần thiết. Trong khi lựa chọn bảo vệ mạch tốt nhất làm giảm nguy cơ cháy
bằng cách ngăn chặn dây quá nóng.
• Các loại thành phần nên được chọn dựa trên các yêu cầu chức năng.
• Các thành phần phải có khả năng xử lý điện áp và tải các yêu cầu hiện tại đáng tin
cậy. Chúng cũng phải hoạt động theo yêu cầu.
Khâu thiết kế có vai trò rất quan trọng trọng quá trình sản xuất và lắp đặt tủ điện công
nghiệp. Khi thiết kế, chúng ta cần nghiên cưú kỹ sơ đồ mạch điện. Liệt kê đầy đủ chi tiết
các thiết bị có trong sơ đồ nguyên lý. Từ đó tập hợp và lên được bản vẽ layout. Trên bản vẽ
layout mặt tủ, chúng ta khái quát cung cấp những hình ảnh về tủ điện. Trong đó có cách bố
trí sắp xếp các thiết bị, hệ thống dây dẫn, nguyên lý
• Sau khi đã gửi cho khách hàng bản vẽ phê duyệt tủ điện công nghiệp.
66
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
• Thiết kế chi tiết vỏ tủ điện để chuyển xuống xưởng sản xuất gia công.
• Đảm bảo các vị trí theo đúng bản vẽ layout đã được phê duyệt
• Khi lắp đặt thiết bị lên vỏ tủ điện công nghiệp, cần tuân theo các nguyên tắc sau:
• Các thiết bị như đèn báo pha, đồng hồ đo dòng điện, đồng hồ chỉ thị, chuyển mạch
đặt ở vị trí trên cao. Giúp người vận hành dễ dàng quan sát các chỉ số đo trên thiết bị.
• Các thiết bị điều khiển (Nút nhấn, công tắc) đặt phía dưới giúp việc thao tác trong
quá trình vận hành dễ dàng nhất
• Cần phân bố các nút nhấn, công tắc cùng điều khiển 1 thiết bị trên cùng 1 hàng (ngang
hoặc dọc ). Thuận tiện cho quá trình vận hành. . Các vị trí lấy tâm tủ làm điểm giữa và phát
triển dần sang hai bên. Tạo cho mặt tủ có sự cân bằng và đối xứng giữa các thiết bị với nhau.
Giúp người sử dụng không bị rối và làm cho tủ thêm phần thẩm mỹ.
• Sắp xếp, bố trí các thiết bị bên trong tủ điện như: Cầu đấu, rơle, timer… bên trong tủ
điện một cách khoa học. Hợp lý và dễ dàng khi đấu nối, thay thế hay sửa chữa.
• Việc thiết kế bố trí thiết bị trên tủ điện hợp lý, đúng cách. Sẽ làm cho tủ điện giảm
ảnh hưởng độ nhiễu giữa các thiết bị, tiết kiệm dây dẫn điện, tăng tính thẩm mỹ. Tăng tuổi
thọ các thiết bị và vận hành ổn định hơn.
Sắp xếp thiết bị được phân thành từng nhóm như sau:
• Nhóm thiết bị điều khiển thường đặt cùng một bên tránh hiện tưỡng nhiễu tín hiệu
khi đặt cùng nhóm động lực. Ví dụ ( Các rơ le bảo vệ, rơ le trung gian, bộ điều khiển, cảm
biến).
• Nhóm khí cụ điện đóng cắt đặt cùng 1 hàng phía dưới (Aptomat, Contactor, khởi
động từ.)
• Aptomat tổng (Cấp nguồn cho hệ thống) đặt ở trung tâm tủ điện (hoặc đặt ở góc cao
bên trái) sao cho thuận tiện trong quá trình vận hành, thao tác.
• Cầu đấu đặt ở phía dưới cùng để thuận tiện cho quá trình đấu dây vào / ra tủ điện
Lưu ý : Vì tủ điện công nghiệp thường có sự kết nối giữa các thiết bị bên trong với bên
ngoài. Như lỗ bắt quạt thông gió hay lỗ khoét đi dây cáp điện. Chính vì vậy, khi thiết kế cần
làm các tấm che chắn hoặc lưới chống côn trùng xâm nhập. Bảo vệ an toàn cho thiết bị bên
trong.
5.2 Thiết kế thi công một số mạch điện
67
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
5.2.1. Mạch điện khởi động trực tiếp động cơ ba pha bằng nút ấn có bảo vệ quá tải, bảo
vệ ngắn mạch, bảo vệ mất pha và bảo vệ điện áp thấp.
Nguyên lý hoạt động: Mạch điện động lực và mạch điều khiển bao gồm: một động cơ đện
không đồng bộ ba pha được điều khiển quay một chiều bằng công tắc tơ và bộ nút ấn đơn.
Động cơ được bảo vệ bằng relay nhiệt. Các đèn báo tín hiệu hiển thị chế độ làm việc bình
thường và chế độ sự cố. RPM bảo vệ mất pha. RU bảo vệ thấp áp và cao áp.
Yêu cầu kỹ thuật :
Thiết bị phải được lắp đặt đúng vị trí theo yêu cầu, dây dẫn được bấm đầu cos.
Các thiết bị trong tủ phải được lắp đặt thông qua thanh gá, dây dẫn trong tủ phải gọn
đẹp.
Dây dẫn trong tủ phải được sử dụng đúng kích thước và màu sắc.
Giá trị điện trở cách điện giữa các pha và với dây trung tính không được nhỏ hơn 0.5MΩ.
Các bản vẽ kỹ thuật:
68
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
Hình 5.1: Sơ đồ nguyên lý điều khiển động cơ khởi động trực tiếp có bảo vệ
69
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
70
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
5.2.2 Mạch điều khiển động cơ ba pha đảo chiều trực tiếp sử dụng nút ấn có bảo vệ
quá tải và ngắn mạch
Nguyên lý hoạt động:
Mạch điện động lực và mạch điều khiển bao gồm: một động cơ điện dị bộ ba pha
được điều khiển bằng contactor và bộ nút ấn.
Nhấn nút ON1 contactor K1 có điện, đóng tiếp điểm chính trên mạch động lực động
cơ quay theo chiều thuận. Để đảo chiều quay, nhấn nút OFF dừng động cơ, sau đó nhấn
ON2 contactor K2 có điện, đóng tiếp điểm chính mạch động lực động cơ quay theo chiều
ngược lại. Muốn dừng ấn OFF.
RPM bảo vệ mất pha, OL bảo vệ quá tải, CC bảo vệ ngắn mạch.
Yêu cầu kỹ thuật:
Thiết bị phải được lắp đặt đúng vị trí theo yêu cầu, dây dẫn được bấm đầu cos.
Các thiết bị trong tủ phải được lắp đặt thông qua thanh gá, dây dẫn trong tủ phải gọn đẹp.
Dây dẫn trong tủ phải được sử dụng đúng kích thước và màu sắc.
Giá trị điện trở cách điện giữa các pha và với dây trung tính không được nhỏ hơn 0.5MΩ.
71
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
72
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
73
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
5.2.3 Tủ điều khiển mạch điện tự động tắt mở đèn chiếu sáng
74
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
75
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
76
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
78
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
79
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
80
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
5.2.4 Mạch điều khiển động cơ dị bộ 3 pha khởi động theo phương pháp đổ nối SAO/
TAM GIÁC
Nguyên lý hoạt động :
Nhấn nút ON contactor K, timer T , contactor Ky có điện, đóng tiếp điểm chính ở
mạch động lực, động cơ hoạt động chế độ sao. Sau một thời gian cài đặt tiếp điểm của
timer T đảo trạng thái, contactor Ktg có điện đóng tiếp điểm trên mạch động lực, động cơ
hoạt động chế độ tam giác.
Nhấn OFF động cơ dừng
Yêu cầu kỹ thuật :
Nhấn ON động cơ hoạt động chế độ sao. Sau thời gian định sẵn tự động chuyển qua
chế độ tam giác.
Nhấn OFF mất điện toàn mạch.
Các bản vẽ
81
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
82
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
83
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
84
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
85
Bài giảng Tay Nghề Điện Ths .Phạm Minh Châu
86