Đề cương Triết vấn đáp

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 44

1

MỤC LỤC
1. Khái niệm triết học. Nguồn gốc ra đời của triết học....................................................................1
2. Khái niệm và các hình thức cơ bản của thế giới quan.................................................................2
3. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học. Cơ sở phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm,
khả tri luận và bất khả tri luận trong triết học:................................................................................2
4. Các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm:...........................................3
5. Phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình:..................................................................4
7. Định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa phương pháp luận:.....................................................5
Câu 7: Trình bày quan điểm của triết học Mác - Lênin về vận động...............................................7
Câu 8: Tại sao nói vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời.......................................7
8. Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của ý thức:.................................................................8
9. Bản chất, kết cấu của ý thức theo chiều ngang:...........................................................................9
10. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:....................................................................10
11. Cơ sở lý luận, yêu cầu của nguyên tắc khách quan và phát huy tính năng động chủ quan......13
12. Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:...................................................................13
13. Nội dung của nguyên lý về sự phát triển.................................................................................14
14. Quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng.....................................................................16
15. Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả..................................................................17
16. Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên...................................................................19
17. Quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức.....................................................................20
18. Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng....................................................................21
19. Khái niệm chất, lượng. Có phải trong bất cứ trường hợp nào, nếu có sự thay đổi về lượng thì
tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất hay không? Vì sao?...............................................................22
20. Nội dung cơ bản của quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và
ngược lại:...................................................................................................................................... 23
21. Khái niệm mâu thuẫn biện chứng. Phân loại mâu thuẫn:........................................................26
22. Khái niệm, vai trò, đặc trưng của phủ định biện chứng:..........................................................26
24. Quy luật phủ định của phủ định:.............................................................................................27
24. Khái niệm và các hình thức cơ bản của thực tiễn. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.....28
25. Các giai đoạn của quá trình nhận thức....................................................................................30
2

26. Khái niệm sản xuất vật chất. Tại sao nói sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển
xã hội?........................................................................................................................................... 31
27. Khái niệm và kết cấu của lực lượng sản xuất:.........................................................................31
28. Khái niệm và kết cấu của quan hệ sản xuất.............................................................................32
29. Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất..........................................32
30. Khái niệm và kết cấu của tồn tại xã hội, ý thức xã hội............................................................34
31. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội..................................................35
32. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội..............................................36
33. Phân tích luận điểm: “Con người là một thực thể sinh vật – xã hội”:......................................37
34. Quan niệm của triết học Mác – Lê nin về bản chất con người:...............................................38
3

1. Khái niệm triết học. Nguồn gốc ra đời của triết học:

* Khái niệm Triết học:


- Triết học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại từ thế kỉ VIII đến tế kỉ VI Trước công nguyên
+ Quan niệm ở Trung Quốc:
Triết = Trí, là sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức, thường là con người, xã hội, vũ
trụ và tư tưởng. Triết học là biểu hiện cao của trí tuệ, là sự hiểu biết sâu sắc của con người về toàn
bộ thế giới thiên – địa – nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người.
VD: Nho giáo, Hàn Phi Tử,…
+ Quan niệm ở Ấn độ:
Triết = “darshana”, có nghĩa là chiêm ngưỡng, là con đường suy ngẫm dẫn dắt con người đến
với lẽ phải, thấu đạt được chân lý về vũ trụ và nhân sinh.
+ Quan niệm ở Hy Lạp – La Mã:
Philo -sophia, nghĩa là yêu mến sự thông thái. Người Hy Lạp Cổ quan niệm, philo sophia vừa
mang nghĩa là giải thích vũ trụ, định hướng nhận thức và hành vi, vừa nhấn mạnh khát vọng tìm
kiếm chân lý của con người.
+ Quan niệm Triết học Mác:
Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong
thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và
tư duy.
* Nguồn gốc ra đời của Triết học trong lịch sử:
- Nguồn gốc nhận thức:
+ Nhận thức đầu tiên giải thích thế giới là bằng tư duny huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy.
Tư duy đó thiếu logic, mơ hồ, rời rạc trong giải thích thế giới
+ Sự phát triển của tư duy trừu tượng và năng lực khái quát trong quá trình nhận thức làm cho
các quan điểm, quan niệm chung nhất về thế giới và về vai trò của con người trong thế giới đó
hình thành
+ Triết học là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử nhân loại thay thế được cho tư duy
huyền thoại và tôn giáo.
+ Tư duy triết học bắt đầu từ các triết lý, từ tình yêu sự thông thái, dần hình thành các hệ thống
những tri thức chung nhất về thế giới
- Nguồn gốc xã hội:
4

+ Triết học không ra đời trong xã hội mông muội dã man


+ Triết học ra đời khi nền sản xuất xã hội có sự phân công lao động và loài người đã xuất hiện
giai cấp. Khi chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã, chế độ chiếm hữu nô lệ đã hình thành, phương
thức sản xuất dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất đã xác định và ở trình độ khá phát triển.
+ Tầng lớp trí thức xuất hiện, giáo dục và nhà trường hình thành và phát triển, các nhà thông
thái đã đủ năng lực để xây dựng nên các học thuyết, các lý luận,..
+ Triết học chỉ ra đời khi xã hội có phân công lao động rõ ràng.
2. Khái niệm và các hình thức cơ bản của thế giới quan:

* Khái niệm thế giới quan:


Là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác
định về thế giới và về vị trí con người (bao hàm cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giới đó.
Thế giới quan quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động
thực tiễn của con người.
- Nội dung khái niệm:
Thành phần chủ yếu của thế giới quan là tri thức, niệm tin và lý tưởng. Tri thức là cơ sở trực tiếp
hình thành thế giới quan, tri thức trở thành niềm tin sau khi được kiểm nghiệm trong thực tiễn. Lý
tưởng là trình độ phát triển. Thiếu thế giới quan, con người không có phương hướng hành động.
- Quan hệ giữa thế giới quan và nhân sinh quan:
+ Thế giới quan bao hàm trong nó nhân sinh quan
+ Nhân sinh quan: quan niệm của con người về đời sống với các nguyên tắc, thái độ, định
hướng giá trị hoạt động của con người
* Các loại hình thế giới quan:
- Thế giới quan tôn giáo, thần thoại
VD: Người nguyên thủy tin vào các năng lực siêu nhiên, tin vào thần mưa, thần gió
- Thế giới quan khoa học
- Thế giới quan triết học
- Ngoài ra thế giới quan còn được phân loại theo thời đại, dân tộc, tộc người, thế giới quan kinh
nghiệm, thế giới quan thông thường
- Thế giới quan chung nhất, phổ biến nhất là thế giới quan triết học
3. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học. Cơ sở phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
duy tâm, khả tri luận và bất khả tri luận trong triết học:

* Vấn đề cơ bản của triết học:


5

- Giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại với tư duy hoặc giữa vật chất và ý thức
- Nội dung vấn đề cơ bản của triết học:
+ Mặt thứ nhất (bản thể luận):
Giữa ý thức và vật chất cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai (nhận thức luận)
Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không?
* Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, khả tri luận và bất khả tri
luận trong triết học
- Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề
cơ bản của triết học:
+ Chủ nghĩa duy vật khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, ý
thức là sự phản ánh thế giới khách quan và bộ óc con người
+ Chủ nghĩa duy tâm khẳng định rằng: ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật
chất, còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức
- Cơ sở để phân biệt thuyết khả tri luận và bất khả tri luận là giải quyết mặt thứ hai của vấn đề
cơ bản của triết học:
+ Khả tri luận:
Khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật; những cái làm con
người biết về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật.
+ Bất khả tri luận:
Con người về nguyên tắc không thể hiểu được bản chất của đối tượng; Các hình ảnh, tính chất,
đặc điểm,… của đối tượng mà con người biết, dù có tính xác thực, cũng không cho phép con
người đồng nhất chúng với đối tượng vì nó không đáng tin cậy.
+ Hoài nghi luận:
Sự hoài nghi trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt đến
chân lý khách quan.
4. Các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm:

* Những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật:


- Chủ nghĩa duy vật khẳng định:
Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh thế giới
khách quan và bộ óc con người:
- Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức phát triển cơ bản:
6

+ Chủ nghĩa duy vật chất phác cổ đại:


Quan niệm về thế giới mang tính trực quan, cảm tính, chất phác nhưng đã lấy bản thân giới tự
nhiên để giải thích thế giới
VD: Ta – let cho rằng mọi thứ đều bắt đầu từ nước, Hê ra clit cho rằng mọi thứ đều bắt đầu từ
lửa,…
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình:
Quan niệm thế giới như một cỗ máy khổng lồ, các bộ phận biệt lập tĩnh tại. Tuy còn hạn chế
về phương pháp luận siêu hình nhưng đã chống lại quan điểm duy tâm tôn giáo về thế giới
VD: Các quan niệm của Niu – tơn và Bê cơn
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng:
Do C.Mác và Ph. Ăng ghen sáng lập – V.I.Lê nin phát triển. Khắc phục hạn chế của chủ nghĩa
duy vật trước đó => Đạt tới trình độ: duy vật triệt để trong cả tự nhiên và xã hội; biện chứng
trong nhận thức; là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng hiện nay là hình thức cao nhất của trường phái triết học duy vật
* Những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy tâm:
Chủ nghĩa duy tâm khẳng định rằng: ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật
chất, còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức
- Chủ nghĩa duy tâm có 2 hình thức cơ bản:
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người. Khẳng định mọi
sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp những cảm giác của cá nhân (Béc-cơ-li, Hi-um)
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con
người. Thực thể tinh thần, ý thức khách quan này thường có tên gọi như: “ý niệm tuyệt đối”,
“tinh thần tuyệt đối”, “lý tính thế giới”. (Platon, Hê ghen)
5. Phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình:

* Sự khác biệt giữa phương pháp siêu hình và phương pháp biện chứng:
Khái niệm:
- Siêu hình:
Dùng để chỉ triết học, với tính cách là khoa học siêu cảm tính, phi thực nghiệm
- Biện chứng:
Nghĩa xuất phát của từ “biện chứng” là nghệ thuật tranh luận để tìm chân lý bằng cách phát
hiện mâu thuẫn trong lập luận
* Nội dung:
7

- Phép siêu hình:


+ Chỉ nhìn thấy sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy
+ Chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và tiêu vong của
những sự vật ấy
+ Chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên đi sự vật động của những sự vật ấy
+ Chỉ nhìn thấy bộ phận mà không thấy toàn thể, “chỉ nhìn thấy cây mà không nhìn thấy rừng”
VD: Trong việc chống dịch, chỉ để ý vào việc chống dịch mà quên mất phát triển kinh tế,…
Xem xét 1 người chưa toàn diện các mặt,…
- Phép biện chứng:
+ Xem xét thế giới trong mối liên hệ, ràng buộc giữa các yếu tố của nó với cái khác
+ Xem xét thế giới trong trạng thái vận động, chuyển hóa không ngừng
+ Không những nhìn thấy bộ phận mà còn nhìn thấy toàn thể, “không chỉ nhìn thấy cây mà còn
nhìn thấy rừng”
VD: Trong học tập, cần kết hợp nhiều yếu tố khác nhau, kĩ năng khác nhau,…
=> Phương pháp biện chứng phản ánh hiện thực đúng như nó tồn tại
7. Định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa phương pháp luận:

* Định nghĩa vật chất của Lênin:


- Trình bày khái quát về hoàn cảnh ra đời định nghĩa vật chất của Lênin:
Khoa học tự nhiên phát triển, nhiều phát minh quan trọng ra đời: Rơn – ghen phát hiện ra tia
X, Béc – cơ – ren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ, Tôm xơn phát hiện ra điện tử, Kaufman
chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện tử và thuyết tương đối của Anh-xtanh.
Chính các phát minh này đã dẫn đến cuộc khủng hoảng trong triết học về quan niệm về vật chất.
Trước tình hình đó, một vấn đề được đặt ra là cần khái quát thành tựu khoa học tự nhiên để đưa ra
định nghĩa về khoa học vật chất. Lênin thực hiện điều nay, ông đã đưa ra một định nghĩa hoàn
chỉnh về phạm trù vật chất.
- Định nghĩa vật chất của Lênin:
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác.
* Nội dung định nghĩa vật chất của Lênin:
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ
thuộc vào ý thức:
8

+ Vật chất là tất cả những gì đã và đang hiện hữu thực sự bên ngoài ý thức của con người. Vật
chất là hiện thực chứ không phải là hư vô và hiện thực này mang tính khách quan chứ không phải
hiện thực chủ quan.
+ Mọi sự vật, hiện tượng dù tồn tại trong tự nhiên hay trong xã hội cũng đều là những đối tượng
tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người, nghĩa là đều thuộc phạm trù vật chất, đều là các
dạng cụ thể của vật chất. Cả con người cũng là một dạng vật chất, là sản phẩm cao nhất trong thế
giới tự nhiên mà chúng ta đã biết. Xã hội loài người cũng là một dạng tồn tại đặc biệt của vật
chất.
VD: Các hành tinh, các ngôi sao, mặt trăng,… tồn tại không phụ thuộc vào ý thức của con người
- Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người
cảm giác
+ Vật chất khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào các giác quan sẽ đem lại cho con người
những cảm giác.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng không bàn đến vật chất một cách chung chung, mà bàn đến nó
trong mối quan hệ với ý thức của con người.
+ Vật chất là cái có trước, là tính thứ nhất, là cội nguồn của cảm giác (ý thức); còn cảm giác (ý
thức) là cái có sau, là tính thứ hai, là cái phụ thuộc vào vật chất.
VD: Khi bật quạt thì ta cảm thấy mát, khi tia nắng mặt trời chiếu xuống da thì ta sẽ cảm thấy
nóng
- Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó:
+ Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào các hiện tượng tinh thần.
Còn các hiện tượng tinh thần (cảm giác, tư duy, ý thức...), lại luôn luôn có nguồn gốc từ các hiện
tượng vật chất và những gì có được trong các hiện tượng tinh thần chẳng qua cũng chỉ là chép lại,
chụp lại, là bản sao của các sự vật, hiện tượng đang tồn tại với tính cách là hiện thực khách quan.
+ Cảm giác là cơ sở duy nhất của mọi sự hiểu biết, song bản thân nó lại không ngừng chép lại,
chụp lại, phản ánh hiện thực khách quan, nên về nguyên tắc, con người có thể nhận thức được thế
giới vật chất.
VD: Ngày xưa con người chưa biết về máy tính nhưng do nhu cầu của mình, con người chế tạo
được máy tính
* Vật thể và vật chất:
Vật thể sinh ra và mất đi
Vật chất tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý thức con người, vật chất không sinh ra và
cũng không mất đi
* Ý nghĩa phương pháp luận:
9

- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập
trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, thuyết bất khả tri luận
- Trong nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc khách quan – xuất
phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan, nhận thức và vận dụng đúng đắn quy luật
khách quan...
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội. Nó còn tạo sự liên kết giữa
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử thành một hệ thống lý luận thống nhất.
Câu 7: Trình bày quan điểm của triết học Mác - Lênin về vận động.

* Quan điểm của triết học Mác - Lênin về vận động:


- Định nghĩa Vận động:
 Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất – tức được hiểu là phương pháp tồn tại của vật chất, là
một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra
trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy
- Nguyên nhân của vận động:
Nằm bên trong sự vật, do sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
- Các hình thức vận động:
+ Vận động cơ học: là sự di chuyển của các vật thể trong không gian
VD: Khi ta đạp xe, cái xe chuyển động hoặc cái đồng hồ đang chạy
+ Vận động lý học: là sự vận động của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, các quá trình nhiệt,
điện…
VD: Sự chuyển động của các hạt điện trường,...
+ Vận động hoá học: là sự biến đổi các chất vô cơ, hữu cơ trong quá trình hoá hợp và phân giải
VD: Sự chuyển động của các phân tử, ta cho muối vào nước, khuấy lên thì muối sẽ tan trong
nước
+ Vận động sinh học: là sự biến đổi của các cơ thể sống, trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi
trường
VD: Con bướm biết tìm nhụy hoa, hoa hướng dương biết tìm ánh sáng mặt trời, rễ cây tìm nguồn
nước và các chất dinh dưỡng
+ Vận động xã hội: Sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các hình thái kinh tế - xã hội
VD: Các cuộc cách mạng xã hội, sự thay đổi các hình thái kinh tế khác nhau,...
- Mối quan hệ giữa các hình thức vận động:
10

+ Các hình thức vận động được sắp xếp thứ tự từ trình độ thấp đến trình độ cao, tương ứng với
trình độ kết cấu vật chất.
+ Các hình thức vận động khác nhau về chất song chúng tồn tại biệt lập mà có mối quan hệ mật
thiết với nhau
Câu 8: Tại sao nói vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời.

* Khái niệm vận động:


Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất – tức được hiểu là phương pháp tồn tại của vật chất, là
một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra
trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy
* Giải thích vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời:
- Vận động là tuyệt đối nghĩa là: Mọi sự vật trong thế giới luôn luôn vận động, không có vật chất
không vận động và không có vận động nằm ngoài vật chất.
- Đứng im là tương đối tạm thời vì:
+ Đứng im chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi mối quan hệ
cùng một lúc.
VD: Con tàu đứng im so với bến cảng, khi chúng ta ngủ các cơ quan vẫn vận động,...
+ Đứng im chỉ xảy ra với một hình thức vận động trong một lúc nào đó, chứ không phải mọi
hình thức vận động trong cùng một lúc.
+ Đứng im chỉ là sự biểu hiện của trạng thái hoạt động – vận động trong thăng bằng, trong sự ổn
định tương đối. Nói cách khác, đứng im là một dạng của vận động, trong đó sự vật chưa thay đổi
căn bản về chất, nó còn là nó chứ chưa chuyển hóa thành chất khác
8. Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của ý thức:

* Khái niệm ý thức:


Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo
hiện thực khách quan của óc người.
* Nguồn gốc tự nhiên:
- Về bộ óc người:
+ Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người
+ Bộ óc con người là sản phẩm của quá tình tiến hóa lâu dài của tự nhiên
+ Sự tác động của thế giới khách quan vào bộ óc con người để con người phản ánh lại
- Khái niệm phản ánh:
11

Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong quá
trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
Các hình thức của phản ánh: Phản ánh vật lý, phản ánh sinh học, phản ánh tâm lý, phản ánh
năng động sáng tạo
* Nguồn gốc xã hội:
- Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm thay đổi
giới tự nhiên cho phù cầu của con hợp với nhu người; là quá trình trong đó bản thân con người
đóng vai trò môi giới, điều tiết sự trao đổi vật chất giữa mình với giới tự nhiên.
- Vai trò của lao động:
+ Lao động là điều kiện đầu tiên và chủ yếu để con người tồn tại và phát triển.
+ Nhờ có lao động con người mới sáng tạo ra được những phương tiện để sống, giúp con người
tách ra khỏi thế giới động vật (thay đổi cấu trúc cơ thể, hình dáng...).
+ Nhờ lao động con người tác động vào thế giới khách quan, bắt thế giới khách quan bộc lộ
những thuộc tính, những kết cấu những quy luật vận động của mình, tác động vào các giác quan,
vào bộ óc của con người, góp phần hình thành nên tri thức, ý thức.
=> Sự ra đời của ý thức chủ yếu do hoạt động cải tạo thế giới khách quan thông qua quá trình lao
động
- Ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Không có ngôn ngữ thì ý thức
không tồn tại và thể hiện được.
Vai trò:
+ Không có ngôn ngữ thì ý thức không tồn tại và thể hiện được
+ Giúp con người phản ánh khái quát hóa, trừu tượng hóa về thế giới
+ Ngôn ngữ là phương tiện của tư duy, là phương tiện giao tiếp, trao đổi thông tin
+ Trao đổi kinh nghiệm, tổng kết thực tiễn
+ Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng kết, khái quát, đúc kết thực tiễn, truyền đạt tư tưởng từ thế
hệ này sang thế hệ khác.
9. Bản chất, kết cấu của ý thức theo chiều ngang:

* Khái niệm ý thức:


Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tao
hiện thực khách quan của óc người.
* Bản chất của ý thức:
12

- Tính chất năng động sáng tạo:


Được thể hiện ở khả năng hoạt động tâm – sinh lý của con người trong việc định hướng tiếp
nhận, lưu giữ và xử lý thông tin, trên cơ sở thông tin đã có nó có thể tạo ra những thông tin mới
và phát hiện ý nghĩa của thông tin đã tiếp nhận được.
Toàn bộ những hình ảnh cụ thể được ghi nhận trong bộ não con người, tạo thành hình ảnh
mới mà con người không có
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
Ý thức là hình ảnh của thế giới khách quan nhưng nó không y nguyên như trong thế giới
khách quan mà nó được cải biến thông qua lăng kính chủ quan của con người.
Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
+ Xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học
+ Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội:
Gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối không chỉ của quy luật tự nhiên mà cả quy
luật xã hội; Ý thức được quy định bởi nhu cầu giao tiếp xã hội và điều kiện sinh hoạt hiện thực
của xã hội, nghĩa là con người sống ở xã hội nào thì tâm tư tình cảm, ý thức bị xã hội đó chi phối.
* Kết cấu của ý thức theo chiều ngang:
- Tri thức:
+ Là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là sự tái tạo lại
hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.
+ Vai trò: tri thức là phương thức tồn tại của ý thức, là điều kiện để ý thức phát triển
+ Phân loại: Tri thức thông thường, tri thức khoa học, tri thức lý luận, tri thức kinh nghiệm...
- Tình cảm:
+ Là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ
+ Vai trò: Tình cảm là biểu hiện và sự phát triển trong mọi lĩnh vực đời sống con người, là nhân
tố phát huy sức mạnh động lực thúc đẩy hoạt động nhận thức
- Ý chí:
+ Là khả năng huy động huy động sức mạnh của bản thân để vượt qua những cản trở trong quá
trình thực hiện mục đích của con người.
13

+ Vai trò: Nó điều khiển, điều chỉnh hành vi của con người để con người hướng đến mục đích
một cách tự giác, cho phép con người tự kiềm chế và làm chủ bản thân, quyết đoán trong hành
động.
* Trong kết cấu của ý thức, tri thức đóng vai trò quan trọng nhất:
- Tri thức là nhân tố cơ bản, cốt lõi nhất của ý thức, nó tác động trực tiếp hay còn là tiền đề của
tình cảm và ý chí. Nếu tình cảm và ý chí không đi kèm với tri thức thì tình cảm và ý chí lúc đó sẽ
trở nên mù quáng, không có mục đích nội dung rõ ràng
- Là nhân tố đặc biệt quan trọng trong sự phân biệt giữa phản ánh sáng tạo của ý thức với các
hình thức phản ánh khác của vật chất trong giới tự nhiên; là nhân tố cơ bản làm tiền đề cho những
sáng tạo của hoạt động thực tiễn.
10. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:

* Khái niệm:
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc
vào cảm giác.
- Ý thức là một phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản ánh thế giới vật
chất diễn ra trong não người, hình thành trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ
* Quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
** Vai trò của vật chất với ý thức:
- Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức:
+ Con người do giới tự nhiên, vật chất sinh ra, cho nên lẽ tất nhiên, ý thức – một thuộc tính của
của con người cũng do giới tự nhiên, vật chất sinh ra.
+ Các thành tựu của khoa học tự nhiên hiện đại đã chứng minh được rằng, giới tự nhiên có
trước con người; vật chất là cái có trước, còn ý thức là cái có sau; vật chất là tính thứ nhất, còn ý
thức là tính thứ hai. Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức và là nguồn gốc sinh ra ý thức
+ Bộ óc con người là một dạng vật chất có tổ chức cao nhất, là cơ quan phản ánh hình thành ý
thức.
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức:
+ Điều kiện vật chất của con người thế nào thì ý thức của con người như thế ấy. Bản chất của ý
thức là sự phản ánh năng động sáng tạo hiện thực khách quan vào đầu óc con người
+ Ý thức không là sản phẩm thuần túy do con người sáng tạo ra, dù tưởng tượng của con người
có phong phú đến đâu cũng không thể thoát ly khỏi đời sống vật chất. Toàn bộ nội dung của ý
thức do điều kiện vật chất chi phối.
14

+ Ý thức con người bao gồm tri thức, tình cảm, ý chí. Nó đều là hình ảnh chủ quan của thế giới
vật chất, phản ánh đặc điểm, quy luật của thế giới vật chất ở những cấp độ khác nhau:

 Cấp độ tri thức thông thường kinh nghiệm: Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, ráng mỡ gà có
nhà thì giữ

 Cấp độ tri thức khoa học: định luật, định lý : Ta lét, công thức đo diện tích, thể tích

 Cấp độ tri thức lý luận, tư tưởng: sự ra đời của Triết học Mác – Lênin
Sự quyết định của vật chất đến nội dung của ý thức được lý giải : những phong tục tập quán, tâm
tư, tình cảm vùng miền khác nhau, quốc gia khác nhau thì sẽ khác nhau. Điều kiện vật chất của
con người như thế nào thì ý thức của con người như thế ấy.
VD:
 Những người có điều kiện tốt sẽ có tư duy thoải mái hơn so với những người k có điều
kiện, họ tổ chức sinh nhật, các ngày lễ và định hướng giáo dục toàn diện cho con họ từ nhỏ.
 Những người sống ở nơi heo hút, giao thông, điều kiện hạn chế thì nhận thức, hiểu biết
sẽ hạn chế hơn
 Có thực mới vực được đạo, đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức:
Phản ánh sự sáng tạo là hai thuộc tính không tách rời trong bản chất của ý thức. Nhưng sự
phản ánh của con người không phải là soi gương, chụp ảnh hoặc là phản ánh tâm lý như con vật
mà là phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thông qua thực tiễn. Ý thức của con người vừa phản
ánh, vừa sáng tạo, phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.
VD: Thầy cô giảng dạy, cơ sở vật chất,...của nhà trường như nhau nhưng có sinh viên tiếp thu,
vận dụng sáng tạo nhưng,...
- Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức:
Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất, vật chất
thay đổi thì sớm hay muộn, ý thức cũng phải thay đổi theo. Ý thức – một hình thức phản ánh bộ
óc con người cũng phát triển cả về nội dung và hình thức phản ánh của nó.
Trong đời sống xã hội, vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được biểu hiện ở vai trò
của kinh tế đối với chính trị, đời sống vật chất đối với đời sống tình thần, tồn tại xã hội đối với ý
thức xã hội. Trong xã hội, sự phát triển của kinh tế xét đến cùng quy định sự phát triển của văn
hóa, đời sống vật chất thay đổi thì sớm muộn đời sống tinh thần cũng thay đổi theo.
VD:
15

Thời nguyên thủy, khi đời sống còn đơn sơ, con người sống phụ thuộc vào tự nhiên thì tư duy
của con người cũng đơn giản. Còn khi xã hội ngày càng phát triển thì tư duy của con người ngày
càng phong phú hơn,...
Trước là ăn no mặc ấm, giờ là ăn ngon mặc đẹp.
* Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
- Thứ nhất, ý thức có đời sống riêng, có quy luật vận động, phát triển riêng, không lệ thuộc một
cách máy móc vào vật chất, thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất
VD:
- Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con
người
VD:
- Thứ ba, ý thức có vai trò chỉ đạo hoạt động của con người, diễn ra theo hai hướng:
+ Tích cực: con người có tri thức đúng đắn, có ý chí và tình cảm tích cực thì con người có khả
năng hoạt động phù hợp với quy luật khách quan, thúc đẩy điều kiện vật chất phát triển
+ Tiêu cực: con người không có tri thức đúng đắn, tình cảm tiêu cực, thiếu ý chí thì con người sẽ
nhận thức sai lầm và hành động trái với quy luật khách quan, kìm hãm sự phát triển của điều kiện
vật chất
VD:
- Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại
ngày nay.
VD:
11. Cơ sở lý luận, yêu cầu của nguyên tắc khách quan và phát huy tính năng động chủ
quan:
* Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan:
- Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
* Yêu cầu của nguyên tắc khách quan:
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu đều
phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những tiền đề vật chất hiện có.
- Nhận thức sự vật phải chân thực, đúng đắn, trách tô hồng hoặc bôi đen đối tượng
- Xem xét sự vật phải xuất phát từ chính bản thân sự vật.
- Ý thức có tính độc lập tương đối, có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn
của con người.
16

* Phát huy tính năng động, chủ quan:


- Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người
- Chống lại chủ nghĩa khách quan – quan điểm tuyệt đối hóa điều kiện vật chất, ỷ lại, trông chờ
vào điều kiện vật chất, không chịu cố gắng, tích cực, chủ động vượt khó vươn lên
- Chống chủ nghĩa chủ quan - quan điểm tuyệt đối hoá vai trò ý thức của ý chí cho rằng ý chí, ý
thức nói chung có thể thay thế được điều kiện khách quan, quyết định điều kiện khách quan. 
12. Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:

* Khái niệm:
- Mối liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi một trong số chúng nhất định làm
đối tượng kia thay đổi.
- Mối liên hệ phổ biến là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại, quy định, chuyển hoá lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận của một sự vật, hiện
tượng trong thế giới. 
* Nội dung: (Tính chất)
- Tính khách quan:
Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con người, con người chỉ nhận thức sự
vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
VD:
- Tính phổ biến:
Bất kỳ nơi đâu, trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư duy đều có vô vàn các mối liên hệ đa
dạng, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động, chuyển hóa của các sự vật,
hiện tượng. Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau không những diễn ra ở mọi sự vật,
hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi
sự vật, hiện tượng.
VD:

 Tự nhiên: Vô cơ – hữu cơ – đơn bào – đa bào – thực vật – động vật


Bậc thấp – bậc cao – con người

 Xã hội: các lĩnh vực: kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội - an ninh - quốc phòng - ngoại giao

 Tư duy:
Sự phát triển nhận thức qua các giai đoạn: mầm non – tiểu học – trung học – chuyên nghiệp
Nhận thức cảm tính – lý tính,...
- Tính đa dạng, phong phú:
17

+ Sự vật, hiện tượng đều có những mối liên hệ có thể chuyển hóa cho nhau, ở những điều kiện
khác nhau thì mối liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau.
+ Một sự vật, hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau: Mối liên hệ bên trong và bên ngoài,
mối quan hệ chủ yếu và thứ yếu, mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp.
VD:
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của các mặt,
các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
- Chủ thể rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của sự vật, hiện tượng
- Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường xung
quanh.
- Cần tránh quan niệm phiến diện, một chiều, ngụy biện, chiết trung.
13. Nội dung của nguyên lý về sự phát triển:
* Khái niệm phát triển:
Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
*Tính chất của sự phát triển:
- Tính khách quan:
Nguồn gốc của sự phát triển nằm bên trong bản thân sự vật, do mẫu thuẫn bên trong sự vật,
không phụ thuộc vào ý muốn của con người
VD: Quá trình tiến hóa từ vượn thành người – quá trình này diễn ra hoàn toàn theo quy luật
khách quan theo quy luật di truyền và biến dị của tự nhiên, quá trình phát triển của tổ chức xã hội
loài người
- Tính phổ biến:
+ Thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
+ Phát triển trong mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá trình, mọi giai đoạn phát triển của sự vật,
hiện tượng
VD:
 Tự nhiên: Vô cơ – sự biến đổi của các yếu tố vật chất; hữu cơ: thể hiện ở khả năng thích
nghi của cơ thể sống với môi trường
 Xã hội: Sự thay thế lẫn nhau giữa các phương thức sản xuất
18

 Tư duy: trình độ tư duy của thế hệ sau cao hơn thế hệ trước; khả năng hiểu biết của con
người về thế giới ngày càng phát triển: chư biết – biết, biết ít – biết nhiều, chưa chính xác
– chính xác
- Tính đa dạng, phong phú:
Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không hoàn toàn giống nhau, ở những không gian
và thời gian khác nhau, chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể
VD: Phương pháp học tập của sinh viên cũng thay đổi theo các giai đoạn khác nhau
Hạt đỗ trồng ở ngoài đất thì thành cây đỗ, ủ kín thì thành giá đỗ
- Tính kế thừa: :
+ Sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ định sạch trơn, đoạn
tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật, hiện tượng cũ.
+ Trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn tác dụng, còn
thích hợp với chúng, trong khi vẫn gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ
đang gây cản trở sự vật mới tiếp tục phát triển.
VD: Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội kế thừa thành tựu của các chế độ có từ trước đó và trực tiếp là
của chủ nghĩa tư bản
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khi nghiên cứu đối tượng ta cần đặt nó vào sự vận động và phát hiện xu hướng biến đổi của
nó để nhận thức được sự vật ở trạng thái hiện tại, đồng thời dự báo được khuynh hướng phát triển
của nó trong tương lai.
VD: Trong việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế của một địa phương, ta cần dự báo được
khuynh hướng phát triển trước hiện tại nhiều năm căn cứ vào hiện tại, quá khứ để dự báo tương
lai. Từ đó ta sẽ đưa ra được chiến lược phát triển phù hợp, hiệu quả nhất. Hay trong việc kinh
doanh, ta cần xem xét những xu hướng của quá khứ, hiện tại và dự đoán được những xu hướng
trong tương lai để đưa ra chiến lược kinh doanh tốt nhất.
- Cần nhận thức được phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc
điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức, phương thức tác động phù hợp để
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
VD: Trong các giai đoạn học tập như tiểu học, trung học, đại học sẽ có những đặc điểm, tính chất
khác nhau. Khi trở thành sinh viên đại học, chủ yếu là người học tự nghiên cứu và thầy cô chỉ là
người định hướng, gợi mở thì ta cần thay đổi hình thức học để phù hợp với sự phát triển, tiếp thu
kiến thức của bản thân. Hay trong sự phát triển của một đứa trẻ, sẽ có những giai đoạn phát triển
khác nhau như: ấu thơ, thiếu niên, vị thành niên,... thì cha mẹ cần phải lựa chọn những phương
pháp giáo dục phù hợp với từng giai đoạn phát triển của con mình.
19

- Phải biết phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát triển và
chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ định kiến.
VD: Trong thời đại phong kiến, tư tưởng gia trưởng, trọng nam khinh nữ được coi là điều bình
thường nhưng khi xã hội ngày càng tiến bộ, phát triển hơn thì ta cần loại bỏ những tư tưởng này
và ủng hộ quyền bình đẳng của con người.
- Cần kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện
mới.
VD: Xây dựng nền văn hóa mới cần phải trân trọng những truyền thống tích cực và phát triển
chúng trong điều kiện mới.
* Nguyên tắc lịch sử, cụ thể:
- Muốn nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng cần xem xét trong sự hình thành, tồn tại, phát
triển của nó, vừa trong điều kiện, môi trường, hoàn cảnh; vừa trong quá trình lịch sử, ở giai đoạn
cụ thể của quá trình đó
- Bản chất của nguyên tắc này là khi nhận thức sự vật, hiện tượng trong sự vận động, chuyển
hóa của nó, phái tái tạo sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng ấy
- “Xem xét sự vật trong sự phát triển, trong sự tự vận động...trong sự tự biến đổi của nó”
- Nguyên tắc lịch sử - cụ thể không phải chỉ dừng lại ở liệt kê những giai đoạn phát triển lịch sử
mà khách thể nhận thức đã trải qua, mà còn đòi hỏi chủ thể phải vạch ra được tính tất yếu và quy
luật cho phối sự thay thế lẫn nhau của các khách thể nhận thức.
14. Quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng:
* Khái niệm:
- Cái riêng để chỉ một sự vật, hiện tượng, một quá trình nhất định
- Cái chung chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố, quan hệ tồn tại phổ biến trong nhiều
sự vật, hiện tượng
- Cái đơn nhất là những đặc tính, tính chất chỉ tồn tại ở một sự vật, hiện tượng và không lặp lại ở
sự vật khác
VD: Thế giới động vật gồm các cá thể (cái đơn nhất) nhiều loại khác nhau (mỗi loài là một cái
riêng) nhưng tất cả đều tuân theo các quy luật của sự suống (cái chung).
* Quan hệ biện chứng:
- Cái chung, cái riêng đều tồn tại khách quan vì nó biểu hiện thực tất yếu, độc lập ý thức con
người
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng tồn tại biệt lập, tách
rời khỏi cái chung
20

VD: Đời sống kinh tế mỗi gia đình khá lên (cái riêng), nhưng mỗi gia đình không thể tách ra khỏi
các chính sách kinh tế - xã hội của đất nước (cái chung)
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung; còn cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc
hơn cái riêng
VD: Thủ đô, cái chung – là trung tâm văn hóa, chính trị của 1 quốc gia
Cái riêng: mỗi thủ đô có đặc điểm, thuộc tính khác nhau
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất định
VD: Tô Vĩnh Diện lấy thân mình chèn pháo, Phan Đình Giót lấy thân mình lấp lỗ châu mai
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Không được tuyệt đối hóa cái chung hay cái riêng mà phải thấy được mối quan hệ biện chứng
giữa chúng
- Trong nhận thức và thực tiễn để phát hiện ra cái chung cần phải xuất phát từ những cái riêng,
từ những sự vật, hiện tượng quá trình riêng lẻ cụ thể; muốn khái quát được cái chung, phải đi từ
những cái riêng
- Trong hoạt động thực tiễn cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để “cái đơn nhất” có lợi cho con
người trở thành “cái chung” và “cái chung” bất lợi trở thành cái đơn nhất.
15. Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
* Khái niệm:
- Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng
hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau, gây ra những biến đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các mặt,
các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên.
- Nguyên cớ là cái không có mối liên hệ bản chất với kết quả (nguyên nhân giả)
VD:

* Quan hệ biện chứng:


- Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là tất yếu khách quan
VD: Nếu chủ trương, chính sách về kinh tế của nhà nước đúng đắn, phù hợp thì sẽ giúp nền kinh
tế phát triển.
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nguyên nhân là cái có trước kết quả
21

VD: Giai cấp vô sản và giai cấp tư sản xảy ra mâu thuẫn đã dẫn tới cuộc các mạng vô sản, cuộc
cách mạng này là kết quả và bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân.
- Một nguyên nhân nhất định trong một hoàn cảnh nhất định chỉ có thể gây ra một kết quả nhất
định
VD: Lười học => Kết quả học tập kém
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau
VD: Nếu trình độ dân trí của một nước thấp thì sẽ dẫn tới kinh tế kém phát triển, họ sẽ ít đầu tư
cho giáo dục nhưng chính việc ít đầu tư cho giáo dục lại trở thành nguyên nhân dẫn tới trình độ
dân trí thấp
- Sự tác động của nguyên nhân đến kết quả có thể theo hai hướng: thuận và nghịch, vì thế các
kết quả được sinh ra từ những nguyên nhân cũng khác nhau
VD: Nếu một nước áp dụng chủ trương mới trong giáo dục thì có thể khiến giáo dục nước này
phát triển hơn, hoặc ngược lại, cũng có thể khiến giáo dục đứng yên thậm chí thụt lùi, kìm hãm sự
phát triển của đất nước.
- Một nguyên nhân có thể dẫn tới nhiều kết quả:
VD: Tác động to lớn của cách mạng công nghệ thông tin làm biến đổi to lớn và cơ bản nhiều lĩnh
vực khác nhau trong đời sống kinh tế - xã hội.
- Một kết quả do nhiều nguyên nhân:
VD: Thành tựu của công cuộc đổi mới ở VN là kết quả hoạt động tích cực của nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực, nhiều lực lượng chính trị - xã hội
Sự thành công của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là do nhiều nguyên nhân: Sự lãnh đạo
đúng đắn và sáng suốt của Đảng cộng sản việt Nam, tinh thần yêu nước, đoàn kết, ý chí quật
cường của các tầng lớp nhân dân ta, Nhật đảo chính Pháp, Nhật đầu hàng Đồng minh,...tạo điều
kiện để nhân dân ta giành được thắng lợi.
** Phân loại nguyên nhân:
Nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân thứ yếu, nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài,...
** Không phải sự nối tiếp nào về mặt thời gian của các hiện tượng cũng là mối quan hệ nhân quả:
Chỉ có quan hệ trước sau, không có quan hệ sản sinh
VD: Mùa xuân – mùa đông, ngày và đêm chỉ là sự nối tiếp về mặt thời gian, không có quan hệ
sản sinh
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan nên cần phái tìm nguyên nhân của các sự vật, hiện
tượng dẫn đến kết quả trong thế giới hiện thực khách quan chứ không phải ở ngoài thế giới
22

- Cần phải phân loại các loại nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác
dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra.
16. Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
* Khái niệm:
- Tất nhiên là phạm trù triết học để chỉ cái do nguyên nhân cơ bản, bên trong của sự vật hiện
tượng quyết định và trong những điều kiện nhất định, nó phải xảy ra như thế chứ không thể thế
khác.
VD: Giao hạt ngô mọc ra cây ngô
- Ngẫu nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ do nguyên nhân bên ngoài quyết định, cho nên nó
có thể xuất hiện hay không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này hoặc như thế khác.
VD: Cây ngô mọc nhanh hay chậm, tốt hay không tốt, do chất đất, độ ẩm, thời tiết bên ngoài hạt
ngô quy định
* Quan hệ biện chứng:
- Tất nhiên, ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, có vai trò nhất định
- Tự nhiên và ngẫu nhiên là hai mặt vừa thống nhất, vừa đối lập. Không có tự nhiên và ngẫu
nhiên thuần túy tách rời nhau, trong đó tự nhiên có ngẫu nhiên và trong ngẫu nhiên có tự nhiên.
VD: Với vị trí địa lý nhất định, do sự vận hành của khối khí quyển, vùng nào đó sẽ có sắc thái
thời tiết nhất định (Tất nhiên), nhưng nơi mưa, nơi không mưa (ngẫu nhiên)
- Tất nhiên quyết định ngẫu nhiên: chi phối sự phát triển, ngẫu nhiên ảnh hưởng đến sự phát
triển (nhanh hơn hoặc chậm hơn), tất nhiên quy định ngẫu nhiên, ngẫu nhiên bổ sung cho tất
nhiên.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau trong điều kiện nhất định (trong mối
quan hệ này là tất nhiên, mối quan hệ khác là ngẫu nhiên) => Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu
nhiên mang tính tương đối.
VD: Chưa có sản xuất hàng hóa: trao đổi (ngẫu nhiên)
Sản xuất hàng hóa ra đời: trao đổi (tất nhiên)
VD: Chưa có tiền: vật đổi vật (tất nhiên)
Tiền ra đời: vật đổi vật (ngẫu nhiên)
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ không phải căn
cứ vào cái ngẫu nhiên
23

- Không được bỏ qua cái ngẫu nhiên, không tách rời cái tất nhiên ra khỏi cái ngẫu nhiên.
- Cần xuất phát từ cái ngẫu nhiên để đạt đến cái tất nhiên và khi dựa vào tất nhiên phải chú ý
đến cái ngẫu nhiên
- Tạo ra những điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục
đích nhất định.
VD: Dựa vào mối quan hệ giữa tất nhiên và tự nhiên, có thể uốn cây cành theo con vật mình yêu
thích, bác sĩ niềng răng cho trẻ em.
17. Quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức:
a. Khái niệm:
- Nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những
quá trình tạo nên sự vật, hiện tượng
VD: Nội dung của một con người là toàn bộ những yếu tố như tế bào, cơ quan cảm giác, hệ thần
kinh
- Hình thức là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện
tượng đó, hình thức là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó.
VD: Hình thức là kết cấu sắp xếp của các bộ phận trong cơ thể con người (răng, tóc, màu da,
khuôn mặt, hình thể)
b. Quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức:
- Nội dung và hình thức đều tồn tại khách quan, gắn bó chặt chẽ với nhau
+ Không có một hình thức nào không chứa đựng nội dung
+ Không có nội dung nào không tồn tại trong một hình thức nhất định
+ Một nội dung có thể biểu hiện trong nhiều hình thức
+ Một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung
- Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức là mối quan hệ biện chứng:
+ Nội dung quyết định hình thức: nội dung thay đổi buộc hình thức phải thay đổi theo cho phù
hợp
+ Hình thức tác động trở lại nội dung theo hai chiều hướng: tích cực và tiêu cực
Hình thức phù hợp với nội dung thì thúc đẩy nội dung phát triển
Hình thức không phù hợp với nội dung thì kìm hãm sự phát triển của nội dung
VD: Một con người cụ thể, hình thức không phù hợp sẽ ảnh hưởng tới nội dung
24

c. Ý nghĩa phương pháp luận:


- Khi xem xét sự vật, hiện tượng trước hết cần căn cứ vào nội dung. Muốn thay đổi sự vật phải
thay đổi nội dung trước.
- Tránh tách rời giữa nội dung và ý thức hoặc tuyệt đối hóa 1 trong hai mặt
+ Tuyệt đối hóa nội dung, xem nhẹ hình thức => Cẩu thả, thô thiển
VD: Trong 1 tổ chức, nếu xem nhẹ sự sắp xếp tổ chức sẽ làm giảm hiệu quả làm việc
+ Tuyệt đối hóa hình thức => Không nắm được nội dung, rơi vào chủ nghĩa hình thức
VD: Một bản báo cáo, nếu chỉ chú ý tới lời hay ý đẹp, không chú ý tới nội dung thực tế => Sáo
rỗng
- Sử dụng linh hoạt nhiều hình thức khác nhau
- Hình thức đã lạc hâu, phải đổi mới cho phù hợp
VD: Doanh nghiệp nông nghiệp 70% thua lỗ => cổ phần hóa
18. Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
a. Khái niệm:
- Bản chất là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất
nhiên, tương đối ổn định ở bên trong quy định sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng
đó.
- Hiện tượng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ
đó trong những điều kiện xác định. Hiện tượng là những biểu ra bên ngoài của bản chất.
* Bản chất là mặt bên trong, tương đối ổn định, còn hiện tượng là mặt bên ngoài, thường xuyên
thay đổi
Bản chất gắn bó với cái chung nhưng không phải cái chung nào cũng là bản chất. Cái chung quy
định sự vận động, phát triển của sự vật mới là cái chung bản chất.
VD: Động thực vật và con người rất phong phú nhưng cũng đều do bản thân gen di truyền và quy
luật sinh học (bản chất sinh học) quyết định.
VD: Bản chất của mỗi cá nhân biểu hiện qua (hiện tượng) tính cách, hành vi, ứng xử,...Với cá
nhân, với công việc.
Bản chất bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê là bóc lột giá trị thặng dư thông qua sức
lao động của người công nhân làm ra bị nhà tư bản bóc lột.
b. Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
25

+ Bản chất bao giờ cũng biểu hiện ra thành những hiện tượng nhất định, hiện tượng bao giờ
cũng là sự biểu hiện của một bản chất nhất định
+ Không có bản chất tách rời hiện tượng cũng như không có hiện tượng tách rời bản chất
+ Bản chất quyết định hiện tượng. Bản chất như thế nào thì hiện tượng như thế ấy. Bản chất
thay đổi thì hiện tượng cũng thay đổi theo.
- Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng:
+ Bản chất là cái chung, cái tất yếu, còn hiện tượng là cái riêng biệt, phong phú và đa dạng
+ Bản chất là cái sâu sắc, ẩn dấu bên trong, hiện tượng là cái bên ngoài
+ Bản chất là cái tương đối ổn định, hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong nhận thức, không được dừng lại ở hiện tượng mà phải đi sâu tìm ra bản chất của sự vật.
Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng được bản chất.
- Bản chất phản ánh tính tất yếu, tính quy luật nên trong nhận thức và thực tiễn phải căn cứ vào
ản chất chứ không căn cứ vào hiện tượng thì mới có thể đánh giá đầy đủ, chính xác về sự vật,
hiện tượng.
19. Khái niệm chất, lượng. Có phải trong bất cứ trường hợp nào, nếu có sự thay đổi về
lượng thì tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất hay không? Vì sao?

* Khái niệm chất:


- Chất: chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của
các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải
là sự vật, hiện tượng khác.
VD: Chanh có vị chua, ớt có vị cay
Muối - đường : đều là chất rắn, màu trắng, tan trong nước nhưng chất khác nhau muối thì
mặn, đường thì ngọt. Mặn - ngọt là thuộc tính quy định sự vật, hiện tượng này chứ không phải sự
vật khách quan.
* Nội dung khái niệm chất:
- Chất là khái niệm dùng để chỉ tính kahsch quan vốn có của sự vật, hiện tượng
- Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có 1 chất mà còn có nhiều chất
- Một sự vật có nhiều thuộc tính, nhưng chỉ những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự
vật, hiện tượng
- Chất của sự vật không những được quy định bởi chất của những yếu tố tạo thành mà còn bởi
phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành
26

* Khái niệm lượng:


- Lượng: chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các phương diện, số lượng các yếu
tố cấu thành; quy mô của sự tồn tại; tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của
sự vật. Lượng không cho biết sự vật đó là gì.
VD: Dân số HN đến tháng 7/2021 đạt trên 8,4 triệu người => không chỉ cho ta thấy số lượng mà
còn cho thấy được HN là thành phố đông dân.
* Nội dung khái niệm lượng:
- Lượng là khái niệm dung để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng
- Lượng được thể hiện ở số lượng, đại lượng, trình độ, quy mô, kích thước, nhịp điệu của sự vận
động và phát triển của sự vật, hiện tượng
- Trong tư duy, lượng được nhận biết bằng năng lực trừu tượng hóa
* Không phải trong bất cứ trường hợp nào, nếu có sự thay đổi về lượng thì tất yếu dẫn đến
sự thay đổi về chất:
- Sự thay đổi về lượng chưa đạt đến giới hạn nhất định không dẫn tới sự thay đổi về chất của sự
vật.
- Giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật gọi là độ.
+ Độ: là giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự
vật, hiện tượng. Trong giới hạn của độ, sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó mà chưa chuyển hóa
thành sự vật, hiện tượng khác.
- Chỉ khi nào sự thay đổi về lượng đạt đến giới hạn nhất định mới dẫn đến sự thay đổi về chất
của sự vật thông qua bước nhảy, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời
- Giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng đã đủ thay đổi về chất của sự vật là điểm nút
- Bước nhảy là sự thay đổi về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó gây ra.
20. Nội dung cơ bản của quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về
chất và ngược lại:

* Khái niệm
- Chất: chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của
các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải
là sự vật, hiện tượng khác.
VD: Chanh có vị chua, ớt có vị cay
Muối - đường : đều là chất rắn, màu trắng, tan trong nước nhưng chất khác nhau muối thì
mặn, đường thì ngọt. Mặn - ngọt là thuộc tính quy định sự vật, hiện tượng này chứ không phải sự
vật khách quan.
27

- Lượng: chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các phương diện, số lượng các yếu
tố cấu thành; quy mô của sự tồn tại; tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của
sự vật. Lượng không cho biết sự vật đó là gì.
VD: Dân số HN đến tháng 7/2021 đạt trên 8,4 triệu người => không chỉ cho ta thấy số lượng mà
còn cho thấy được HN là thành phố đông dân.
* Quan hệ biện chứng:
- Những sự thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất:
+ Sự vật, hiện tượng nào cũng là thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng. Hai mặt đó
không tách rời nhau mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng.
+ Lượng thay đổi nhanh hơn chất, nhưng không phải mọi thay đổi về lượng đều ngay lập tức
thay đổi căn bản về chất của nó.
+ Ở một giới hạn nhất định sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất. Giới hạn
mà sự thay đổi về lượng chưa làm chất thay đổi được gọi là độ.
+ Độ: là giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự
vật, hiện tượng. Trong giới hạn của độ, sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó mà chưa chuyển hóa
thành sự vật, hiện tượng khác.
Sự vận động, biến đổi của sự vật, hiện tượng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Lượng biến
đổi trong phạm vi “độ” chưa làm chất thay đổi nhưng khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất
định thì sẽ dẫn tới sự thay đổi về chất. Giới hạn đó chính là điểm nút. Sự thay đổi về lượng khi
đạt tới điểm nút, với những điều kiện xác định tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của chất mới.
+ Điểm nút: là giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
+ Bước nhảy: chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó gây ra.
Bước nhảy là sự chuyển hóa tất yếu trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng; là sự
kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển đồng thời là điểm khởi đầu cho một giai đoạn mới, là
sự gián đoạn trong quá trình vận động, phát triển liên tục của sự vật.
VD: Trong học tập, tích lũy đủ kiến thức, kĩ năng sẽ có công việc tốt
( Đủ nắng hoa sẽ nở / Mưa dầm thấm lâu/ năng nhặt chặt bị )
- Những thay đổi về chất thành những thay đổi về lượng:
Khi chất mới ra đời, sẽ tác động trở lại lượng mới (làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ,
nhịp điệu của sự vận động, phát triển của sự vật).
Vd: Khi ra trường thì có công việc mới khi đó có sự thay đổi về nơi làm việc, mối quan hệ, trình
độ làm việc sẽ được nâng lên,…
28

Công cuộc đổi mới: thời kỳ bao cấp ta tích lũy về lượng: nhận thức, tư duy, chính sách, nhưng
đến năm 1936 ta nhận thức được rằng tập trung quan liêu bao cấp không còn phù hợp nữa và thay
đổi năm 1986.
- Khi chất mới ra đời có sự tác động trở lại lượng của sự vật, hiện tượng:
+ Làm thay đổi kết cấu, quy mô tồn tại của sự vật
+ Làm thay đổi trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về chất, không được
nôn nóng cũng như không bảo thủ
VD: Trong Cách mạng tháng tám dưới sự lãnh đạo của Đảng toàn thể dân tộc ta đã phải tích lũy
lực lượng, vật chất.
- Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì phải thực hiện bước nhảy yêu cầu khách quan của sự vận
động của sự vật, hiện tượng.
- Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực bước nhảy, trong lĩnh vực xã hội phải
chú ý đến điều kiện chủ quan.
- Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng để lựa
chọn phương pháp phù hợp. (Sử dụng linh hoạt hình thức bước nhảy)
21. Khái niệm mâu thuẫn biện chứng. Phân loại mâu thuẫn:

* Khái niệm:
Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất,
vừa đấu tranh, vừa đòi hỏi, vừa loại trừ vừa chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập.
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa điện tích dương và điện tích âm, giữa lực hút và lực đẩy trong thế giới vật
lý, giữa đồng hóa và dị hóa trong sinh vật, giữa giai cấp bị bóc lột và giai cấp bóc lột trong đời
sống kinh tế, giữa các quan điểm, học thuyết chống đối nhau trong triết học và các lý thuyết về tự
nhiên, xã hội, v.v...
* Phân loại mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản
VD:
- Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu
VD:
- Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài
VD:
29

- Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng 


VD:
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng mâu
thuẫn
- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp; xem xét vai trò, vị trí
và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng, tránh rập khuôn, máy
móc,...
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều
hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ.
22. Khái niệm, vai trò, đặc trưng của phủ định biện chứng:

* Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng:


- Phủ định biện chứng giữ vai trò tạo ra những điều kiện, tiền đề phát triển của sự vật
+ Phủ định biện chứng là phủ định tự thân – xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của sự phát triển
+ Quá trình phủ định, một mặt kế thừa những yếu tố của sự vật cũ và mặt khác lọc bỏ, vượt qua
được những hạn chế của sự vật cũ, nhờ đó sự vật phát triển ở trình độ cao hơn
* Đặc đưng của phủ định biện chứng:
- Tính khách quan:
Vì nguyên nhân của sự phủ định nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình atast
yếu của quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn bên trong bản thân sự vật.
- Tính kế thừa:
Kế thừa những nhân tố hợp quy luật và loại bỏ các nhân tố phản quy luật. Phủ định biện chứng
không phải là phủ định sạch trơn cái cũ mà là kết thừa có lọc bỏ cái cũ không còn phù hợp.
- Tính phổ biến:
Diễn ra trong mọi lĩnh vực của tự nhiên, xã hội và tư duy
- Tính đa dạng, phong phú:
Thể hiện ở nội dung, hình thức của nó
=> Phủ định biện chứng không chỉ là sự khắc phục cái cũ mà còn là sự liên kết giữa cái cũ và cái
mới, sự khẳng định và sự phủ định, quá khứ với hiện tại. Là mắt khâu tất yếu của mối liên hệ và
phát triển.
30

24. Quy luật phủ định của phủ định:

* Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng:


Phủ định nói chung là sự thay thế một sự vật, hiện tượng này bởi một sự vật, hiện tượng khác
Phủ định biện chứng: là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt xích” trong “sợi
dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng

VD: Quá trình phát triển từ sâu thành bướm,...
* Nội dung của quy luật:
- Phát triển là một quá trình phủ định liên tục từ thấp đến cao
- Sự phát triển thông qua quá trình phủ định mang tính chu kỳ
+ Tính chu kỳ của phủ định biện chứng biểu hiện ở chỗ thông qua một số lần phủ định, cái mới
xuất hiện dường như lắp lại cái cũ, nhưng trên cơ sở cao hơn
+ Mỗi chu kỳ thường có hai lần phủ định chủ yếu
- Tổng hợp toàn bộ các chu kỳ của sự phát triển tạo nên hình thái “xoáy ốc”
- Phủ định của phủ định: Phủ định của phủ định là khái niệm nói lên rằng, sự vận động, phát
triển của sự vật thông qua 2 lần phủ định biện chứng, dường như quay trở lại điểm xuất phát ban
đầu nhưng trên cơ sở cao hơn
+ Phủ định lần thứ nhất tạo ra cái đối lập vưới cái ban đầu
+ Phủ định lần thứ hai tái tạo lại cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn
- Kết quả của sự phủ định của phủ định là cái tổng hợp tất cả những yếu tố tích cực đã được nhận
từ trước trong cái khẳng định ban đầu và cái phủ định lần thứ nhất
- Phủ định biện chứng là quy luật phổ biến của sự phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quy luật phủ định của phủ định là cơ sở để nhận thức một cách đúng đắn về xu hướng vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng).
- Trong nhận thức và thực tiễn cần tránh khuynh hướng bảo thủ, cần có ý thức phát hiện ra cái
mới và tạo điều kiện cho cái mới phát triển
- Chống thái độ phủ định sạch trơn, coi thường truyền thống; cần phải biết kế thừa những giá trị
tích cực, nhân tố hợp lý của cái cũ để xây dựng và phát triển cái mới
24. Khái niệm và các hình thức cơ bản của thực tiễn. Vai trò của thực tiễn đối với nhận
thức:
* Khái niệm:
31

Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
* Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
- Thực tiễn là những hoạt động vật chất - cảm tính của con người
- Hoạt động thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người
- Hoạt động thực tiễn là hoạt động mang tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ
con người
* Các hình thức cơ bản của thực tiễn:
- Hoạt động sản xuất vật chất (quan trọng nhất)
+ Hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn
+ Hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự
nhiên để tạo ra của cải vật chất
+ Sản xuất vật chất còn là cơ sở cho sự tồn tại của các hình thức thực tiễn khác cũng như các
hoạt động sống khác của con người.
VD: tạo ra quần áo, nhà cửa…
- Hoạt động chính trị - xã hội
+ Là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau trong xã hội
+ Hoạt động chính trị - xã hội bao gồm các hoạt động: đấu tranh giai cấp; đấu tranh giải
phóng dân tộc; đấu tranh cho hòa bình; đấu tranh cải tạo các quan hệ chính trị - xã hội
+ Thiếu hình thức hoạt động này, con người và xã hội loài người không thể phát triển bình
thường.
VD: đấu tranh giai cấp, đấu tranh cho hòa bình, tiến bộ xã hội.
- Thực nghiệm khoa học
+ Thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn
+ Thực nghiệm khoa học không chỉ có vai trò quan trọng đối với quá trình nhận thức mà
ngày càng có ý nghĩa thiết thực trong việc đưa khoa học, kỹ thuật, công nghệ thành sản phẩm
phục vụ đời sống
- Ba hình thức thực tiễn có quan hệ biện chứng, tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau trong đó
hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động quan trọng, quyết định hai hình thức thực tiễn còn lại.
Hai hình thức còn lại có ảnh hưởng quan trọng tới sản xuất vật chất
* Khái niệm thực tiễn, nhận thức:
32

- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất- cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
- Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ động, sáng tạo
bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể.
* Vai trò của nhận thức đối với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực đối với nhận thức:
+ Thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào sự vật, thế giới khách quan, buộc
chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật
+ Thực tiễn cung cấp tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người
+ Không có thực tiễn thì không có nhận thức, không có khoa học, không có lý luận
+ Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, phương hướng phát triển của nhận thức.
VD: dịch bệnh…
+ Thực tiễn rèn luyện các giác quan của con người.
VD: Kính thiên văn, kính hiển vi điện tử, máy tính...nối dài các giác quan của con người.
+ Thực tiễn là cơ sở để chế tạo công cụ, phương tiện, máy móc mới hỗ trợ con người trong
quá trình nhận thức
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức 
+ Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn
+ Tri thức là khoa học chỉ có ý nghĩa thực tiễn khi nó được vận dụng vào thực tiễn.
+ Mục đích cuối cùng của nhận thức không phải là bản thân tri thức mà là nhằm cải tạo hiện
thực khách quan phục vụ đời sống vật chất và tinh thần.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức rút ra nguyên tắc thực tiễn trong nhận thức và
hoạt động.
+ Yêu cầu của nguyên tắc
+ Coi trọng tổng kết thực tiễn, để bổ sung, hoàn thiện, phát triển nhận thức
+ Chống bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý chí.
25. Các giai đoạn của quá trình nhận thức:
* Khái niệm:
33

- Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ động, sáng tạo
bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể.
* Các giai đoạn:
Giai đoạn nhận thức cảm tính
- Nhận thức cảm tính chưa phản ánh được cái bản chất, quy luật khách quan
- Các hình thức của giai đoạn nhận thức cảm tính
+ Cảm giác là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của sự vật hiện tượng khi chúng tác động
vào giác quan của con người 
+ Tri giác là sự phản ánh tương đối toàn vẹn của con người về những biểu hiện của sự vật
khách quan, cụ thể, cảm tính; nó được hình thành trên cơ sở liên kết, tổng hợp những cảm giác về
sự vật đó
+ Biểu tượng là là hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc nhờ trí nhớ; là khâu trung gian
chuyển từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính.
Giai đoạn nhận thức lý tính
- Đó là sự phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản
chất của sự vật hiện tượng khách
- Các hình thức của giai đoạn nhận thức lý tính
+ Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản chất của
sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính
của sự vật hay một lớp các sự vật. Nó là cơ sở hình thành nên những phán đoán trong quá trình
con người tư duy về sự vật khách quan.  
+ Phán đoán là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính được hình thành thông qua việc liên kết
các khái niệm lại với nhau theo phương thức khẳng định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc
tính nào đó của đối tượng nhận thức. 
Theo trình độ của nhận thức có thể chia thành: phán đoán đơn nhất, phán đoán đặc thù, phán
đoán phổ biến. Phán đoán phổ biến là hình thức phản ánh thể hiện sự bao quát rộng lớn nhất về
thực tại khách quan. 
+ Suy lý là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính được hình thành trên cơ sở liên kết các
phán đoán nhằm rút ra tri thức mới về sự vật.
26. Khái niệm sản xuất vật chất. Tại sao nói sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát
triển xã hội?

* Khái niệm:
34

Sản xuất vật chất là một loại hình hoạt động thực tiễn với mục đích cải biến các đối tượng của
giới tự nhiên theo nhu cầu tồn tại, phát triển của con người và xã hội. 
* Vai trò của sản xuất vật chất:
- Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người
- Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra “tư liệu sinh hoạt của con người” nhằm duy trì sự
tồn tại và phát triển của con người
- Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người, hình thành nên các quan
hệ kinh tế - vật chất giữa người với người, từ đó hình thành nên các quan hệ khác: chính trị, đạo
đức, pháp luật, tôn giáo...cũng như các điều kiện, phương tiện bảo đảm cho hoạt động tinh thần
của con người
- Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người
27. Khái niệm và kết cấu của lực lượng sản xuất:

* Khái niệm:
Lực lượng sản xuất là phương thức kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra
sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu
cầu nhất định của con người và xã hội.
* Kết cấu:
- Người lao động: là con người có tri thức, kinh nghiệm , kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo
nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội
- Tư liệu sản xuất:
+ Tư liệu lao động: công cụ lao động và phương tiên lao động
+ Đối tượng lao động:
Có sẵn trong tự nhiên (mỏ dầu, vàng,…)
Đã qua chế biến
* Đặc trưng của lực lượng sản xuất:
- Đặc trưng chủ yếu của lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa người lao động và công cụ lao
động, đối tượng lao động. Trong đó, người lao động là nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết định
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất là phát triển ở cả tính chất và trình độ
- Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang phát triển, cả người lao
động và công cụ lao động, đối tượng lao động được trí tuệ hoá
* Người lao động đóng vai trò quan trọng nhất:
35

- Người lao động là nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết định; các tư liệu sản xuất chỉ là sản
phẩm lao động của con người, giá trị và hiệu quả thực tế của các tư liệu sản xuất phụ thuộc vào
việc sử dụng của người lao động
- Là nguồn gốc của mọi sáng tạo trong sản xuất vật chất, nguồn gốc của sự phát triển sản xuất
28. Khái niệm và kết cấu của quan hệ sản xuất:
* Khái niệm:
- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với ngư ời trong quá
trình sản xuất vật chất, là sự thống nhất của 3 quan hệ quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, quan hệ
tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.
* Kết cấu:
- Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất (quan trọng nhất)
- Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất
- Quan hệ phân phối sản phẩm
- Đặc trưng của quan hệ sản xuất
+ Các mặt trong quan hệ sản xuất có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại, chi phối, ảnh
hưởng lẫn nhau
+ Quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định bản chất và tính chất của quan hệ
sản xuất
+ Quan hệ sản xuất hình thành một cách khách quan, là quan hệ đầu tiên, cơ bản chủ yếu,
quyết định mọi quan hệ xã hội.
29. Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
* Khái niệm và kết cấu của lực lượng sản xuất:
Lực lượng sản xuất là phương thức kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra
sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu
cầu nhất định của con người và xã hội.
** Kết cấu:
- Người lao động: là con người có tri thức, kinh nghiệm , kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo
nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội
- Tư liệu sản xuất:
+ Tư liệu lao động: công cụ lao động và phương tiên lao động
+ Đối tượng lao động:
Có sẵn trong tự nhiên (mỏ dầu, vàng,…)
36

Đã qua chế biến


* Khái niệm và kết cấu của quan hệ sản xuất:
- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với ngư ời trong quá
trình sản xuất vật chất, là sự thống nhất của 3 quan hệ quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, quan hệ
tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.
** Kết cấu:
- Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất (quan trọng nhất)
- Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất
- Quan hệ phân phối sản phẩm
* Quan hệ biện chứng:
Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất thế nào thì quan hệ sản xuất phải thế ấy. Lực lượng sản xuất là nội dung
vật chất, còn quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất.
- Khi lực lượng sản xuất biến đổi thì quan hệ sản xuất sớm muộn cũng phải biến đổi theo.
- Lực lượng sản xuất quyết định cả ba mặt của quan hệ sản xuất tức là quyết định cả về chế độ
sở hữu, cơ chế tổ chức quản lý và phương thức phân phối sản phẩm.
→ Sự phát triển của LLSX đến trình độ nào đó nhất định làm cho QHSX trở nên ko phù hợp với
trình độ của LLSX nữa. Khi ấy xuất hiện mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX. Mâu thuẫn này tất
yếu dẫn đến đấu tranh giai cấp, bởi lẽ giai cấp đại diện cho LLSX tiến bộ luôn gắn gắn với LLSX
tiến bộ, giai cấp bảo thủ phản tiến bộ luôn gắn với lực lượng lạc hậu. Đỉnh cao của cuộc đấu tranh
này là cách mạng xã hội nhằm xóa bỏ “xiềng xích trói buộc” LLSX để xác lập QHSX mới phù
hợp với trình độ của LLSX.
* Sự tác động trở lại của QHSX với LLSX:
Sự tác động này diễn ra theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực, điều đó phụ thuộc vào
tính phù hợp hay không phù hợp của quan hệ sản xuất với thực trạng của lực lượng sản xuất.
- Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất sẽ tạo ra tác động tích cực,
thúc đẩy và tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển.
- Nếu không phù hợp sẽ tạo ra tác động tiêu cực, tức là kìm hãm sự phát triển của LLSX.
→ Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất có bao
hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thống nhất với nhau trong một phương thức sản xuất,
tạo nên sự ổn định tương đối, đảm bảo sự tương thích giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển.
37

Lực lượng sản xuất không ngừng biến đổi, phát triển, tạo ra khả năng phá vỡ sự thống nhất
giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất làm xuất hiện nhu cầu khách quan phải tái thiết lập
quan hệ thống nhất giữa chúng theo nguyên tắc quan hệ sản xuất phải phù hợp với yêu cầu phát
triển của lực lượng sản xuất.
30. Khái niệm và kết cấu của tồn tại xã hội, ý thức xã hội:
* Khái niệm và kết cấu của tồn tại xã hội:
- Khái niệm:
Tồn tại xã hội là toàn bộ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật chất
của xã hội.
- Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
+ Phương thức sản xuất vật chất;
+ Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý;
+ Dân số và mật độ dân số.
→ Quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xã
hội, trong đó phương thức sản xuất vật chất là quan trọng nhất.
* Khái niệm và kết cấu của ý thức:
- Khái niệm:
Ý thức xã hội là toàn bộ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và
phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Kết cấu của ý thức xã hội:
Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội bao gồm: ý thức chính
trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức thẩm mỹ, ý thức khoa học.
Theo trình độ phản ánh :
+ Ý thức xã hội thông thường: là toàn bộ những tri thức, những quan niệm của con người
hình thành một cách trực tiếp trong các hoạt động trực tiếp hằng ngày nhưng chưa được hệ
thống hóa, khái quát hóa.
+ Ý thức lý luận: là những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái quát hóa thành
các học thuyết xã hội dưới dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật.
Ý thức lý luận có khả năng phản ánh hiện thực khách quan một cách khái quát, sâu sắc và
chính xác, vạch ra các mối liên hệ bản chất của các sự vật, hiện tượng.
Theo phương thức phản ánh đối với tồn tại xã hội có:
38

+ Tâm lý xã hội là toàn bộ đời sống tình cảm, tâm trạng, thói quen, nếp sống, nếp nghĩ,
phong tục tập quán, ước muốn.. của một con người, một tập đoàn người, một bộ phận xã hội
hay của toàn thể xã hội hình thành dưới tác động trực tiếp của cuộc sống hằng ngày của họ và
phản ánh cuộc sống của họ.
+ Hệ tư tưởng là giai đoạn phát triển cao hơn của ý thức xã hội, là toàn bộ các hệ thống
quan niệm, quan điểm xã hội: chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo... là sự phản
ánh gián tiếp và tự giác đối với tồn tại xã hội.
31. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
* Khái niệm và kết cấu của tồn tại xã hội:
- Khái niệm:
Tồn tại xã hội là toàn bộ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật chất
của xã hội.
- Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
+ Phương thức sản xuất vật chất;
+ Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý;
+ Dân số và mật độ dân số.
* Khái niệm và kết cấu của ý thức xã hội:
- Khái niệm:
Ý thức xã hội là toàn bộ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và
phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Kết cấu của ý thức xã hội:
+ Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội bao gồm: ý thức chính
trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức thẩm mỹ, ý thức khoa học.
+ Theo trình độ phản ánh :
• Ý thức xã hội thông thường
• Ý thức lý luận
+ Theo phương thức phản ánh đối với tồn tại xã hội có:
• Tâm lý xã hội
• Hệ tư tưởng
* Quan hệ biện chứng:
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
39

+ Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi
và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội
+ Tồn tại xã hội nào thì ý thức xã hội đó
+ Những biến đổi của ý thức xã hội đều có nguyên nhân sâu xa từ sự biến đổi của tồn tại xã
hội, đặc biệt là sự biến đổi của phương thức sản xuất
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội theo hai xu hướng:
+Ý thức xã hội tiến bộ, tích cực sẽ thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Ý thức xã hội lạc hâu, không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội.
32. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội:
* Khái niệm và kết cấu của ý thức xã hội:
- Khái niệm:
Ý thức xã hội là toàn bộ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và
phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Kết cấu của ý thức xã hội:
+ Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội bao gồm: ý thức chính
trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức thẩm mỹ, ý thức khoa học.
+ Theo trình độ phản ánh :
• Ý thức xã hội thông thường
• Ý thức lý luận
+ Theo phương thức phản ánh đối với tồn tại xã hội có:
• Tâm lý xã hội
• Hệ tư tưởng
* Tính độc lập tương đối:
Là ý thức xã hội không lệ thuộc thụ động vào tồn tại xã hội mà nó có quy luật, khuynh
hướng vận động riêng
* Biểu hiện tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:
Ý thức xã hội đều do tồn tại quy định, do đó nó độc lập tương đối
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội:
Tồn tại xã hội cũ đã mất đi nhưng ý thức xã hội do xã hội cũ sinh ra vẫn còn tồn tại.
Nguyên nhân:
+ Do tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội
40

+ Do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo thủ của hình thái ý
thức xã hội. Những thói quen, tập quán và truyền thống cũ chưa hoàn toàn mất đi.
+ Ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của các giai cấp nào đó trong
xã hội. Các tập đoàn hay giai cấp lạc hậu thường níu kéo, bám chặt vào những tư tưởng lạc hậu
để bảo vệ và duy trì quyền lợi ích kỷ của họ, để chống lại các lực lượng tiến bộ trong xã hội.
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội:
Tồn tại xã hội mới chưa ra đời, nhưng 1 bộ phận của ý thức xã hội, đó là những tri thức
khoa học đã ra đời, dự báo xã hội tương lai tất yếu sẽ ra đời
+ Nhiều tư tưởng khoa học và triết học trong những điều kiện nhất định có thể vượt trước
tồn tại xã hội của thời đại rất xa.
+ Nhiều dự báo của các nhà tư tưởng lớn phải sau một thời gian, có thể ngắn hoặc rất dài,
mới được thực tiễn xác nhận.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa:
+ Các quan điểm lý luận, các tư tưởng lớn của thời đại sau kế thừa có chắt lọc và sáng tạo tư
tưởng của thời đại trước.
+ Không thể giải thích một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào trình độ, hiện trạng phát triển
kinh tế và các quan hệ kinh tế - xã hội.
+ Trong các xã hội có giai cấp thì các giai cấp khác nhau sẽ kế thừa những di sản khác nhau
của những giai đoạn trước.
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
Các hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội theo những cách khác nhau, có vai trò
khác nhau trong xã hội và trong đời sống của con người. Tuy nhiên, ở các thời đại lịch sử khác
nhau, trong những hoàn cảnh khác nhau dù vai trò của các hình thái ý thức xã hội không giống
nhau nhưng chúng vẫn có sự tác động qua lại với nhau.
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội:
Sự tác động của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội theo 2 hướng:
+ Ý thức xã hội tiên tiến, khoa học, phản ánh đúng quy luật khách quan sẽ thức đẩy tồn tại
xã hội phát triển.
+ Ý thức xã hội lạc hậu, lỗi thời → kìm hãm tồn tại xã hội.
33. Phân tích luận điểm: “Con người là một thực thể sinh vật – xã hội”:

* Về phương diện sinh học:


41

- Con người là một thực thể sinh học, là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của giới tự
nhiên, là một động vật xã hôi, con người cũng như mọi động vật khác phải tìm kiếm thức ăn,
nước uống, phải “đầu tranh sinh tồn” để ăn uống, sinh đẻ con cái, tồn tại và phát triển.
- Con người là một bộ phận của giới tự nhiên, chịu sự tác động của quy luật tự nhiên, quy
luật sinh học: di truyền, biến dị, tiến hóa sinh học... Hoạt động của con người luôn tác động trở
lại môi trường tự nhiên và làm biến đổi môi trường tự nhiên.
- Con người không đồng nhất với các tồn tại khác giới tự nhiên. Con người sống bằng những
sản phẩm của tự nhiên, nhưng bằng thực tiễn, con người phải dựa vào giới tự nhiên, gắn bó với
tự nhiên, hòa hợp với tự nhiên mới có thể tồn tại và phát triển.
* Về phương diện xã hội:
- Con người còn là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội. Hoạt động xã hội quan trọng
nhất của con người là lao động sản xuất
- Nhờ lao động con người có khả năng vượt qua loài động vật để tiến hoá và phát triển thành
người. Lao động là điều kiện tiên quyết, cần thiết và chủ yếu quyết định sự hình thành và phát
triển của con người cả về phương diện sinh học lẫn phương diện xã hôi.
- Sự tồn tại và phát triển của con người luôn bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy
luật xã hội. Xã hội biến đổi thì mỗi con người cũng biến đổi và ngược lại, sự phát triển của mỗi
cá nhân lại trở thành tiền đề cho sự phát triển xã hội.
- Xã hội biến đổi thì mỗi con người cũng có những thay đổi tương ứng
- Sự phát triển của mỗi cá nhân là tiền đề cho sự phát triển xã hội.
34. Quan niệm của triết học Mác – Lê nin về bản chất con người:

* Bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
“Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”
- Xét một cách tổng quát, bản chất con người ko phải là cái trừu tượng, mà là cái hiện thực,
ko phải là cái vốn có trong mỗi cá thể riêng biệt, mà là tổng hòa của những quan hệ xã hội hiện
thực.
- “Trong tính hiện thực của nó”: nghĩa là bản chất con người được bộc lộ ra trong cuộc sống,
trong hoạt động cụ thể của con người như khai thác thiện nhiên, sinh hoạt xã hội…
- Bản chất của con người luôn được hình thành và thể hiện ở những con người hiện thực, cụ
thể trong những điều kiện lịch sử cụ thể.
- Bản chất của con người được hình thành từ các quan hệ xã hội. Nếu không có quan hệ xã
hội, bản chất con người không thể hình thành và phát triển. Bản chất thực sự của con người chỉ
được bộc lộ thông qua các quan hệ cụ thể. Các quan hệ xã hội này thay đổi thì ít hay nhiều,
bản chất con người cũng thay đổi theo.
42

- Mỗi quan hệ xã hội có vị trí, vai trò khác nhau, có tác động qua lại, không tách rời nhau.
- Các quan hệ xã hội có nhiều loại: Quan hệ quá khứ, quan hệ hiện tại, quan hệ vật chất,
quan hệ tinh thần, quan hệ trực tiếp, gián tiếp, tất nhiên hoặc ngẫu nhiên, bản chất hoặc hiện
tượng, quan hệ kinh tế, quan hệ phi kinh tế, v.v..
- Khía cạnh thực thể sinh vật là tiền đề trên đó thực thể xã hội tồn tại, phát triển và chi phối.
- Con người vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm của lịch sử.
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
- Đề cao nhân tố cơn người, đặt con người vào vị trí trung tâm chủa chiến lược phát triển;
- Không tuyệt đối hóa mặt tự nhiên hoặc xã hội của con người mà phải luôn thấy được mối
quan hệ biện chứng giữa mặt tự nhiên và mặt xã hội của con người.
- Thấy được vị trí, vai trò khác nhau, tác động quan lại lẫn nhau của các quan hệ xã hội để từ đó
nhận thức và cải tạo hoạt động thực tiễn có hiệu quả.
43
44

You might also like