Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 10

1.

So sánh tài sản trí tuệ và tài sản thông thường


Tiêu chí Tài sản trí tuệ Tài sản thông thường
Tài sản trí tuệ là một kết quả sáng Tài sản thông thường là tài sản được
tạo trí tuệ và thành quả đầu tư biểu hiện dưới hình thái vật chất
trong những lĩnh vực khoa học kĩ và có thể nhìn thấy được, đồng thời
Khái niệm thuật, nghệ thuật, văn hóa,… có giá trị đo lường cụ thể,…
VD: sáng chế, nhãn hiệu, kiểu dáng VD: nhà cửa, máy móc, thiết bị
cn,…
Tồn tại vô hình và định hình Thể hiện dưới dạng hình thái vật
VD: Với 1 tp mỹ thuật ứng dụng thì chất nhất định
Hình thái quyền tác giả là tài sản vô hình và
khi tg vẽ tp chính là đang định hình

Hầu hết quyền tài sản có giới hạn Được công nhận quyền sở hữu vô
về thời gian và không gian. Tài sản hạn và không có giới hạn về thời
chỉ được bảo hộ trong một khoảng gian, không gian (trừ các trường
thời gian xác định (nếu không sẽ hợp pháp luật có quy định khác)
dẫn đến sự lạm dụng độc quyền của VD: 1 chiếc xe máy đã được đăng
chủ sở hữu trí tuệ -> ảnh hưởng đến kí chính chủ thì quyền sở hữu của
tiếp cận tri thức của đông đảo công chủ sở hữu là vô hạn
Giới hạn chúng) và ở một phạm vi lãnh thổ
cụ thể nào đó (vì trình độ và sự
phát triển của mỗi nước là khác
nhau)
VD: quyền tài sản của quyền tg nói
chung là suốt cuộc đời tác giả và 50
năm sau khi tác giả, đồng tác giả
chết
Khó xác định về giá trị. Việc xác Dễ xác định được giá trị hơn. Việc
định giá trị được dựa vào hàm xác định giá trị được dựa vào thuộc
lượng chất xám, trí tuệ, công sức,… tính của vật chất cấu thành tài sản.
Định giá VD: tài sản trí tuệ được định giá VD: có thể xác định giá thành của 1
dựa vào nguồn thu nhập ước tính thanh sắt dựa vào độ dài hoặc số kg
mà chủ thể quyền SHTT có thể
nhận được trong thời gian có hiệu
lực của quyền SHTT
Không có cấu tạo vật chất nhất định
Cấu tạo vật chất nhất định. Con
và tồn tại dưới dạng tri thức, thông
người cảm nhận thông qua các
tin chứa đựng hiểu biết của con giác quan.
Cấu tạo người về TN, XH. Con người cảm VD: đồ dùng gia dụng được cấu tạo
nhận qua quá trình tư duy và từ các hợp chất tạo nên các đặc tính
nhận thức. mà con người có thể nhìn thấy hoặc
cảm nhận bằng tay
Tính hao mòn Không bị hao mòn về mặt vật lý Bị hao mòn về mặt vật lý trong quá
VD: Các sáng chế có tính ứng dụng trình sử dụng
công nghiệp chứa đựng chất xám VD: Hao mòn máy móc, thiết bị sau
của con người nên không thể bị hao khi được sử dụng một thời gian dài
mòn
Không có ý nghĩa quan trọng. Bất Có ý nghĩa quan trọng và thường
cứ ai có khả năng nhận thức, tư duy trao cho chủ sở hữu hoặc là người
khi được tiếp xúc đều được chiếm mà chủ sở hữu cho phép.
Quyền chiếm hữu hữu
VD: Một thiết bị chỉ khi được chủ
sở hữu hợp pháp cho phép thì người
khác mới có quyền sử dụng
Có thể được sử dụng đồng thời bởi Không thể sử dụng đồng thời bởi
nhiều người một cách độc lập nhiều người một cách độc lập
Quyền sử dụng VD: VD: 1 chiếc xe đạp chỉ có thể sử
dụng độc lập bởi 1 người tại 1 thời
điểm xác định
Chủ sở hữu khó kiểm soát và ngăn Chủ sở hữu dễ dàng hơn trong việc
Khả năng bảo vệ chặn các chủ thể khác sử dụng tài kiểm soát và ngăn chặn các chủ thể
tài sản sản khác sử dụng tài sản
VD:
Chủ sở hữu tài sản trí tuệ có quyền Chủ sở hữu tài sản thông thường chỉ
nhân thân, quyền tài sản có quyền tài sản
Quyền VD: VD: chủ sở hữu quyền chứng nhận
sử dụng đất có quyền cầm cố, quyền
sở hữu, quyền thế chấp,…
2. So sánh quyền tác giả và quyền sở hữu CN
 Giống:
- Thứ nhất, cả quyền tài sản và quyền sở hữu công nghiệp đều cùng bảo vệ thành quả sáng tạo
đó là tài sản trí tuệ, bảo vệ kết quả của quá trình sáng tạo tư duy trong bộ não của con người.
- Thứ hai, đều là một trong những quyền sở hữu trí tuệ được quy định trong luật Sở hữu trí
tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019) và cùng mang những đặc điểm của quyền sở
hữu trí tuệ:
Đối tượng được bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Đó là
những lợi ích mà khi tham gia vào quan hệ pháp luật sở hữu các chủ thể luôn hướng tới;
tác giả của tác phẩm, tác giả của sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, kiểu
dáng công nghiệp; chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan, chủ sở hữu quyền sở hữu
công nghiệp và một số chủ thể khác theo quy định của pháp luật.
Nội dung của quyền sở hữu trí tuệ bao gồm các quyền nhân thân và quyền tài sản. trong
đó, quyền nhân thân vẫn được tôn trọng khi hết thời hạn bảo hộ, đối với quyền tài sản thì
việc chiếm hữu tài sản không có giá trị pháp lý.
Quyền sở hữu trí thuệ không phải là quyền tuyệt đối, là quyền chỉ mang tính tương đối.
Quyền sở hữu trí tuệ có giới hạn nhất định về mặt không gian. Chỉ được bảo hộ trong
phạm vi một quốc gia, trừ trường hợp khi có tham gia Điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ
thì lúc đó phạm vi bảo hộ được mở rộng ra các quốc gia thành viên. Pháp luật có đặt ra
thời hạn bảo hộ. Trong thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là bất khả xâm phạm. Hết
thời hạn bảo hộ này (bao gồm cả thời hạn gia hạn nếu có), tài sản đó trở thành tài sản
chung của nhân loại, có thể được phổ biến một cách tự do mà không cần bất kỳ sự cho
phép nào của chủ sở hữu.
- Thứ ba, cả quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp chỉ được pháp luật bảo hộ khi có nội
dung không trái với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội.
- Thứ tư, quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp đều là những quyền của các chủ thể sáng
tạo hoặc chủ thể sở hữu các sáng tạo đó, nó mang lại cho họ cả những giá trị về mặt vật chất
(quyền tài sản) và phi vật chất (quyền nhân thân). Đều bảo hộ cho quyền và lợi ích của các chủ
thể có quyền và tránh các hành vi xâm phạm đến chủ thể có quyền được bảo hộ.
Khác:
Tiêu chí Quyền tác giả Quyền sở hữu công nghiệp
Khái niệm Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá Quyền sở hữu công nghiệp là
nhân đối với tác phẩm do mình sáng quyền của tổ chức, cá nhân đối với
tạo ra hoặc sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại,
chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh
do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu
và quyền chống cạnh tranh không
lành mạnh
Đối tượng bảo Bao gồm các tác phẩm văn học, nghệ Các sáng tạo liên quan đến công
hộ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên nghệ và luôn gắn liền với hoạt
quan đến quyền tác giả bao gồm các động kinh doanh, bao gồm sáng
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
chương trình phát sóng, tín hiệu vệ kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí
tinh mang chương trình được mã hóa. mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên
thương mại và chỉ dẫn địa lý.
Hình thức Không bảo hộ về mặt nội dung, chỉ Bảo hộ cả nội dung, ý tưởng sáng
bảo hộ về hình thức. Quyền tác giả chỉ tạo và uy tín thương mại.
được bảo hộ khi đáp ứng tiêu chí tính
sáng tạo nguyên gốc.
Thời điểm phát Phát sinh kể từ khi tác phẩm được Phát sinh tại từng thời điểm khác
sinh sáng tạo và được thể hiện dưới một nhau tùy thuộc vào đối tượng được
hình thức vật chất nhất định, không bảo hộ.
phân biệt nội dung, chất lượng, hình  Đối với sáng chế, kiểu
thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công dáng công nghiệp, thiết kế
bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn
chưa đăng ký. địa lý: xác lập trên cơ sở
quyết định cấp văn bằng
bảo hộ
 Đối với tên thương mại:
xác lập trên cơ sở sử dụng
hợp pháp tên thương mại
đó.
 Đối với bí mật kinh doanh:
xác lập trên cơ sở có được
một cách hợp pháp bí mật
kinh doanh và thực hiện
việc bảo mật bí mật kinh
doanh đó.

Thời hạn bảo hộ Thời hạn bảo hộ khá dài: có thể khi Thời hạn bảo hộ ngắn hơn thời
hết cuộc đời tác giả và 50 năm sau khi
hạn bảo hộ quyền tác giả. Loại
tác giả qua đời; một số quyền nhân thời hạn này được áp dụng đối với
thân của tác giả được bảo hộ vô thời sáng chế là 20 năm tính từ ngày
hạn (đặt tên tác phẩm, đứng tên thật nộp đơn hợp lệ; với giải pháp hữu
hoặc bút danh, nêu tên thật hoặc bút ích là 10 năm; với thiết kế bố trí
danh khi tác phẩm được công bố…). mạch tích hợp là 10 năm kể từ
ngày đăng kí hoặc ngày có quyền
nộp đơn khai thác; 20 năm đối với
giống cây trồng tính từ ngày cấp;
với kiểu dáng công nghiệp là 5
năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ
Đăng kí bảo hộ Không cần có văn bằng bảo hộ, không Một số phải được cấp văn bằng
bắt buộc đăng ký. mới được bảo hộ: sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, nhãn hiệu,… Bí
mật kinh doanh và tên thương mại:
không cần cấp văn bằng bảo hộ.
3. So sánh quyền tác giả và quyền liên quan quyền tác giả
 Giống:
+ Thứ nhất, cả quyền tác giả và quyền liên quan quyền tác giả đều cùng bảo vệ thành quả
sáng tạo đó là tài sản trí tuệ, bảo vệ kết quả của quá trình sáng tạo tư duy trong bộ não của
con người.
+ Thứ hai, đều là một trong những quyền sở hữu trí tuệ được quy định trong luật Sở hữu trí
tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019) và cùng mang những đặc điểm của quyền sở
hữu trí tuệ:
Nội dung của quyền sở hữu trí tuệ bao gồm các quyền nhân thân và quyền tài sản.

· Quyền sở hữu trí tuệ không phải là quyền tuyệt đối, là quyền chỉ mang tính tương đối.
Quyền sở hữu trí tuệ có giới hạn nhất định về mặt không gian. Chỉ được bảo hộ trong phạm vi
một quốc gia, trừ trường hợp khi có tham gia Điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ thì lúc đó phạm
vi bảo hộ được mở rộng ra các quốc gia thành viên. Pháp luật có đặt ra thời hạn bảo hộ. Trong
thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là bất khả xâm phạm. Hết thời hạn bảo hộ này (bao gồm cả
thời hạn gia hạn nếu có), tài sản đó trở thành tài sản chung của nhân loại, có thể được phổ biến
một cách tự do mà không cần bất kỳ sự cho phép nào của chủ sở hữu.
+ Thứ ba, cả quyền tác giả và quyền liên quan chỉ được pháp luật bảo hộ khi có nội dung không
trái với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội.
+ Thứ tư, quyền tác giả và quyền liên quan đều là những quyền của các chủ thể sáng tạo hoặc chủ
thể sở hữu các sáng tạo đó, nó mang lại cho họ cả những giá trị về mặt vật chất (quyền tài sản) và
phi vật chất (quyền nhân thân). Đều bảo hộ cho quyền và lợi ích của các chủ thể có quyền và
tránh các hành vi xâm phạm đến chủ thể có quyền được bảo hộ.
+ Thứ năm, Căn cứ xác lập quyền tác giả và quyền liên quan không cần thực hiện bất cứ thủ tục
chính thức nào. Một tác phẩm sẽ tự động được bảo hộ ngay khi ra đời mà không cần đăng ký,
nộp lưu, nộp phí hay thực hiện bất cứ một thủ tục hành chính hay chính thức nào khác
+ Thứ sáu, quyền tác giả và quyền liên quan có mối liên hệ với nhau là đều gắn với tác phẩm. Để
một tác phẩm khi được tác giả sáng tác ra đến được với công chúng thì vai trò của người biểu
diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng là rất quan trọng.
Khác:
Tiêu chí Quyền tác giả Quyền liên quan quyền tác giả

Khái niệm Quyền tác giả là một quyền của cá Quyền liên quan quyền tác giả là
nhân, tổ chức đối với tác phẩm do mình một quyền của cá nhân, tổ chức
sáng tạo ra hoặc sở hữu. đối với cuộc biểu diễn, bản ghi
VD: Đen Vâu là tác giả của “Bài âm, ghi hình, tín hiệu vệ tinh và
chương trình phát sóng mang
này chill phết” thì anh có quyền chương trình được mã hóa.
tác giả với bài hát trên.
VD: ca sỹ Thanh Lam xin
phép tác giả (hoặc mua) ca
khúc “Nhớ mùa thu Hà Nội”
để trình diễn trên sân khấu
thì ca sĩ Thanh Lam là
người có quyền liên quan
đối với cuộc biểu diễn bài
hát “Nhớ mùa thu Hà Nội”
của mình.

Đặc điểm  Bảo hộ hình thức sáng tạo  Đây là quyền phái sinh
 Bảo hộ dựa theo cơ chế tự động vì: quyền liên quan dựa
(không cần phải làm thủ tục trên quyền gốc đó là
đăng ký như các đối tượng quyền tác giả (tạo ra dựa
quyền sở hữu trí tuệ khác) trên tác phẩm đã tồn tại
 Bảo hộ phải mang tính nguyên trước đó).
gốc: tức tự sáng tạo ra chứ  Bảo hộ mang tính nguyên
không phải tạo nên do sao chép, gốc; tồn tại song song với
… quyền tác giả và đảm bảo
điều kiện là không gây
phương hại đến quyền tác
giả.

Chủ thể Người trực tiếp sáng tạo ra các tác phẩm Người biểu diễn và tổ chức, cá
và chủ sở hữu quyền tác giả nhân là chủ sở hữu cuộc biểu
diễn, nhà sản xuất bản ghi âm,
ghi hình, tổ chức phát sóng
Đối tượng được Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa Cuộc biểu diễn; bản ghi âm và
bảo hộ học (sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực ghi hình; chương trình phát sóng
văn học, nghệ thuật và khoa học thể và tín hiệu vệ tinh mang chương
hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình trình được mã hoá
thức nào); tác phẩm phái sinh (tác phẩm
dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ
khác, tác phẩm phóng tác, cải biên,
chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển
chọn)
Thời điểm phát Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác Quyền liên quan phát sinh kể từ
sinh phẩm được sáng tạo và được thể hiện khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
dưới một hình thức vật chất nhất định, ghi hình, chương trình phát sóng,
không phân biệt nội dung, chất lượng, tín hiệu vệ tinh mang chương
hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã trình được mã hoá được định
công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hình hoặc thực hiện mà không
hay chưa đăng ký. gây phương hại đến quyền tác
giả.
Điều kiện bảo Có tính nguyên gốc; được định hình Có tính nguyên gốc, cần phải có
hộ dưới dạng vật chất nhất định; trong lĩnh dấu ấn sáng tạo của chủ thể liên
vực văn học, khoa học, nghệ thuật; quan, đồng thời không gây
không thuộc các đối tượng không thuộc phương hại đến quyền tác giả.
quyền bảo hộ
Nội dung quyền Bao gồm 2 quyền: Quyền nhân thân, Chủ yếu là quyền tài sản, chỉ có
quyền tài sản người biểu diễn mới có quyền
 Quyền nhân thân: đặt tên cho tác nhân thân.
phẩm; đứng tên thật hoặc là bút
danh trên tác phẩm; được nêu
tên thật hoặc bút danh khi tác
phẩm đã được công bố, sử dụng,

 Quyền tài sản: Làm tác phẩm
phái sinh; biểu diễn tác phẩm
trước công chúng; nhập khẩu;
phân phối bản gốc hoặc bản sao
tác phẩm; cho thuê bản gốc hoặc
bản sao tác phẩm điện ảnh,…
Thời hạn bảo hộ Dài hơn Ngắn hơn
Quyền nhân thân: bảo hộ vô thời hạn. Quyền của người biểu diễn: 50
Quyền nhân thân về công bố tác phẩm năm được tính từ năm tiếp theo
 Tác phẩm điện ảnh và nhiếp năm cuộc biểu diễn được định
ảnh, sân khấu, tác phẩm khuyết hình.
danh, mỹ thuật ứng dụng: Quyền của nhà xuất bản ghi âm
TH1: Đã công bố => Thời hạn bảo và bản ghi hình được:
hộ là 75 năm, kể từ khi tác phẩm  Bảo hộ 50 năm tính từ
được công bố lần đầu tiên. năm tiếp theo năm công
TH2: Chưa công bố => Đối với tác bố
phẩm chưa được công bố trong thời  Bảo hộ 50 năm kể từ năm
hạn 25 năm, kể từ khi tác phẩm tiếp theo năm bản ghi âm
được định hình thì thời hạn bảo hộ và bản ghi hình được
là 100 năm và kể từ khi tác phẩm định hình nếu là bản ghi
được định hình. âm, ghi hình chưa được
 Tác phẩm có loại hình còn lại: công bố.
Có thời gian bảo hộ là suốt cuộc Quyền của tổ chức phát song
đời tác giả và 50 năm tiếp theo được bảo hộ 50 năm được tính từ
năm tác giả chết; trong các năm tiếp theo năm chương trình
trường hợp tác phẩm có đồng tác phát sóng được thực hiện.
giả thì thời gian bảo hộ chấm
dứt vào năm thứ 50 sau năm
đồng tác giả cuối cùng chết.

4. Tại sao phải bảo hộ quyền shtt


- KN
- Vai trò:
 Bảo vệ sp sáng tạo và sáng chế của mình nhằm mang lại cho họ các độc quyền sd sáng
chế, kiểu dáng cn, thg hiệu, tp vhnt và các tài sản vô hình khác
 Bảo hộ theo PL shtt mang lại quyền sở hữu đối với tp sáng tạo hoặc đổi mới, do đó hạn
chế phạm vi sao chép và bắt chước của đối thủ cạnh tranh một cách đáng kể
5. Cơ chế bảo hộ quyền shtt
 Bảo hộ có mục đích

 Bảo hộ có chọn lọc


6. Chủ thể của quyền tg

Quyền sh công nghiệp

VD:
1. Ông Vũ Văn Dung tại Ninh Bình đã sáng chế chiếc máy cấy không động cơ, sử dụng được trên
nhiều địa hình đồng đất và đạt năng suất cấy cao, giúp ích việc đồng áng cho bà con nông dân.
2. kiểu dáng hãng xe vinfast, xe máy honda,…
3. các loại chip xử lí trong mt: Intel core i3, i5,…
4. các loại nhãn hiệu thời trang: channel, Gucci,…
5. cam vinh, chè tân cương
6. công thức pha chế hương liệu nước hoa Chanel No. 5, công thức của coca cola

CHỈ DẪN ĐỊA LÝ


1. Khái niệm
- Theo khoản 22 Điều 4 Luật shtt 2005, sửa đổi, bổ sung 2009, chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để
chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể,…
Thí dụ của chỉ dẫn địa lý bao gồm ba màu cờ Italia trên sản phẩm trang sức hay da thuộc, hình
ảnh tháp Eiffel cho hàng may mặc xuất xứ từ Paris, hay ba màu cờ Đức trên nhãn hiệu một loại
bia.
2. Điều kiện chung
Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng:
- Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc
nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý
- Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa
lý (yếu tố tự nhiên: khí hậu, thủy văn, địa chất, hệ sinh thái,… và yếu tố con người: kỹ năng, kỹ
xảo của người sx, quy trình sx truyền thống của địa phương) của khu vực, địa phương, vùng lãnh
thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
KIỂU DÁNG CN
Như vậy có sự khác biệt cơ bản giữa một bên là sáng chế, giải pháp hữu ích và một bên là
KDCN. Trong khi hai đối tượng đầu liên quan đến các giải pháp mang tính chất kỹ thuật, đối
tượng sau liên quan đến giải pháp mang tính chất mỹ thuật. Vì thế mà KDCN bắt buộc phải là
hình dáng bên ngoài của sản phẩm
Sáng chế: tính mới, trình độ stao, khả năng áp dụng cn
GPHI: tính mới, khả năng áp dụng cn
-> lấy dẫn chứng

You might also like