Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 2

Vật lý thống kê - Bài tập tuần 8

Lớp: 2111PHYS141901, 2111PHYS141902, 2111PHYS141903

Phân bố chính tắc các hệ cơ bản


1. Khí oxygen trong khí quyển (10 điểm)
Xét khí oxygen trong khí quyển theo mô hình khí lý tưởng lưỡng nguyên tử. Ở điều kiện nhiệt độ phòng 300 K và
áp suất 1 atm, hàm tổng thống kê của một phân tử oxygen O2 có thể được tính theo công thức:

Z1 = Ztrans × Zrot × Zvib × Ze , (1)

trong đó, Ztrans , Zrot , Zvib và Ze lần lượt là các hàm tổng thống kê ứng với chuyển động tịnh tiến của khối tâm,
chuyển động quay, chuyển động dao động, và cấu trúc điện tử của phân tử.
(a) Năng lượng của chuyển động tịnh tiến của khối tâm phân tử có dạng E = p2 /2m trong đó m là khối lượng
một phân tử O2. Hãy chứng minh công thức hàm tổng thống kê ứng với chuyển động của khối tâm của một
phân tử:
V
Ztrans = , (2)
vq
 3
h
trong đó vq = √ là thể tích lượng tử của một phân tử, k là hằng số Boltzmann, h là hằng số
2πmkT
Planck.
(b) Ở nhiệt độ phòng, ta có thể tính gần đúng hàm tổng thống kê quay của một phân tử O2 bằng tích phân:
+∞
Z
1
Zrot = (2l + 1) e−l(l+1)βε dl, (3)
2
0

trong đó ε là một hằng số đặc trưng cho năng lượng quay của phân tử O2. Hãy tính tích phân trên để tìm biểu
thức của hàm tổng thống kê Zrot .
(c) Đối với dao động của phân tử, ta có thể điều chỉnh máy đo để năng lượng của mức dao động cơ bản là 0, hàm
tổng thống kê dao động của một phân tử O2 có thể tính bằng tổng thống kê các trạng thái dao động:
+∞
X
Zvib = e−nβh̄ω , (4)
n=0

trong đó ω là tần số dao động của phân tử O2 . Sử dụng công thức tính tổng 1 + x + x2 + x3 + . . . = 1/(1 − x),
hãy tính tích phân trên để tìm biểu thức của hàm tổng thống kê Zvib .
(d) Cho biết nhiệt độ đặc trưng cho chuyển động quay của O2 là 2.08 K và nhiệt độ đặc trưng cho dao động của
O2 là 2274 K. Hãy tính giá trị của Zrot và Zvib ở nhiệt độ phòng 300 K, từ đó suy ra ta có thể bỏ qua dao
động của phân tử O2 ở nhiệt độ phòng.
Giải thích: nhiệt độ đặc trưng cho chuyển động quay được định nghĩa Trot = ε/k và nhiệt độ đặc trưng cho
dao động được định nghĩa Tvib = h̄ω/k.
2. Hạt tự do trong hố thế 3 chiều (5 điểm)
Ta hãy xét lại mô hình hạt tự do trong một bình chứa có thể tích V = Lx × Ly × Lz (tức một bình hình hộp chữ
nhật với các cạnh là Lx , Ly , Lz ). Thay vì xem hạt là hạt cổ điển có xung lượng và tọa độ là các biến số liên tục,
bây giờ ta hãy xét hạt ở giới hạn lượng tử và sử dụng phương pháp tách biến, bài toán hạt chuyển động trong hố
thế 3 chiều sẽ được mô tả bởi ba phương trình Schrödinger độc lập theo các phương x, y, z.
Ta sử dụng nghiệm của bài toán hạt chuyển động trong hố thế một chiều thành cao vô hạn bề rộng L:

h2 n2
En = (5)
8mL2

1
và suy ra được hàm tổng thống kê ứng với chuyển động một chiều này là
+∞ +∞
2
n2 /8mL2 kT
X X
Z1d = e−En /kT = e−h (6)
n=1 n=1

Hãy chứng tỏ rằng, nếu bề rộng hố thế đủ lớn và nhiệt độ đủ cao, tổng trên có thể được thay bằng một tích phân,
và hãy tính tích phân đó để chứng tỏ rằng hàm tổng thống kê ứng với chuyển động một chiều này có dạng
L
Z1d = (7)
lq

trong đó lq = h/ 2πmkT là bước sóng nhiệt de Broglie của hạt.
Từ kết quả đó, hãy lập luận để suy ra hàm tổng thống kê của hạt tự do trong hố thế ba chiều Lx × Ly × Lz có
cùng kết quả với trường hợp hạt tự do cổ điển
V
Z3d = . (8)
vq
3. Mô hình zipper (5 điểm)
Mô hình zipper là một mô hình đơn giản để mô phỏng bước đầu quá trình tách chuỗi xoắn kép DNA trong sinh
học, được mô tả sau đây. Một dây khóa kéo (zipper) có N liên kết. Mỗi liên kết chỉ có thể ở một trong hai trạng
thái: trạng thái đóng có năng lượng bằng 0 và trạng thái mở có năng lượng bằng ε > 0. Dây khóa chỉ có thể được
mở từ một phía (qui ước là bên trái). Liên kết thứ n chỉ có thể được mở nếu tất cả các liên kết bên trái của nó
(1, 2, . . . , n − 2, n − 1) đều ở trạng thái mở.
(a) Tìm hàm tổng thống kê của hệ.
(b) Tìm số liên kết được mở trung bình n của hệ.
(c) Khi nhiệt độ của hệ là 0 K, chứng tỏ rằng n không phụ thuộc vào N . Hãy cho biết trạng thái của dây khóa
lúc này.

You might also like