Professional Documents
Culture Documents
Nitrat Nitrit - Daihoc.com - VN
Nitrat Nitrit - Daihoc.com - VN
Mụch lục 1
Lời mở đầu 2
I. tổng quan về nitrat nitrit 3
I.1:giới thiệu chung về nitrat nitrit 3
I.2:các nguồn nitrat nitrit vào trong thực phẩm 3
I.3:công thức hóa học và tính chất hóa học 4
I.4:cách điều chế 5
I.5:tác động có hại đối với cơ thể 5
I.6:chỉ tiêu cho phép trong thực phẩm 5
II:phân tích 8
II.1:hàm lượng nitrat nitrit trong rau 8
II.1:hàm lượng nitrat nitrit trong sữa 11
II.1:hàm lượng nitrat nitrit trong nước 15
III:đề xuất giải pháp 16
Tài liệu tham khảo 18
-1-
Vấn đề hóa chất trong thực phẩm là mối quan tâm của rất nhiều người trong chúng
ta. Dù ăn ở nhà hay ăn ở tiệm chúng ta cũng không thể nào tránh khỏi được hóa chất...Hầu
như hóa chất hiện diện khắp mọi nơi, mọi chỗ. Ăn một tô phở, ăn một gói mì, một lon
soupe, uống một lon coca, thậm chí nhai một thỏi chewing gum, chúng ta cũng đã vô tình
nuốt vào người một số chất hóa học nào đó. Tùy loại hóa chất, tùy theo ăn uống nhiều hay
ít, ăn uống có thường xuyên hay không và đôi khi cũng còn tùy theo người ăn, có người ăn
vô thì không hề hấn gì, có người khác thì bị phản ứng ngay lập tức, chẳng hạn như ngứa
ngáy, nổi mề đay, khó thở, v.v…Cuộc sống càng văn minh tiến bộ, con người càng phải
đối đầu nhiều hơn với hiểm hoạ hóa chất cũng như chất phụ gia…
-2-
Trong rau củ
Trong qúa trình trồng rau quả người trồng sử dụng phân đạm bón cho cây
nhằm mụch đích kích thích sự phát triển của cây.Dạng phân sử dụng thường là
dạng nitrat . Tuy nhiên khi sử dụng rau củ có thể một phần phân đạm sẽ chưa
được cây sử dụng do đó khi chúng ta ăn rau củ đă gián tiếp đưa một lượng
nitrat vào trong cỏ thể.
Khi bón phân cho cây, các loại phân đạm được sử dụng sẽ bị các vi khuẩn
trong đất chuyển hoá thành NH4+ và NO3- để cho cây hấp thụ. Nitrat và
amoni một phần chủ yếu được cây hấp thụ, một phần giải phóng ra ngoài khí
quyển dưới dạng N2, NH3 và phần còn lại tích tụ trong đất và tan trong nước
ngầm
Trong nước
Nitơ có trong nước thải dưới 4 hình thức khác nhau:
Nitơ hữu cơ (amino acids, proteins, purines, pyrimidines, and nucleic acids);
Nitơ amôniắc (NH3-N);
Nitrít (NO2-N); và
Nitrát (NO3-N)
Trong một mẫu nước thải chưa xử lý, phần lớn thường là amôniắc và các nitơ
hữu cơ các chất này bị ôxy hoá thành nitrít và sau đó là nitrát trong môi trường.
-3-
Cơ chế tạo màu đỏ của thịt khi có mặt của nitrite, nitrate:
KNO3 KNO2
Muối nitrate kali (KNO3): tinh thể không màu, vị cay nồng, rất tan trong nước.
Muối nitrate natri (NaNO3): tinh thể không màu, tan trong nước, rất hút ẩm.
Muối nitrite kali (KNO2): dạng tinh thể màu trắng, dễ tan chảy và bị phân hủy ngoài
không khí, hòa tan trong nước tốt.
-4-
Người bị thiếu oxy nặng biểu hiện toàn thân tím tái năng, thở nhanh, tim nhanh. Sau
đó hôn mê, tử vong nhanh nếu không được điều trị kịp thời. hiện tượng này đặc biệt
thường xuyên thấy ở trẻ em.
-5-
TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI MỘT VÀI SẢN PHẨM TRUYỀN THỐNG
Lượng tối đa có
thể cho vào Dư lượng tối
o
N E Tên Thực phẩm trong chế biến đa (tính bằng
(tính bằng lượng lượng NaNO3)
NaNO3)
-6-
(a) Khi được dán nhãn « sử dụng trong thực phẩm », muối nitrit chỉ có thể được bán ở
dạng trộn chung với muối hay một chất thay thế cho muối.
(b) Muối nitrat có thể hiện diện trong một vài sản phẩm thịt vì có sự chuyển đổi tự
nhiên nitrit thành nitrat trong môi trường có tính axit yếu.
Bảng 1.6.4: QUY ĐỊNH VỀ HÀM LƯỢNG NITRAT VÀ NITRIT TRONG TRONG
NƯỚC UỐNG CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA, TỔ CHỨC
-7-
II.1 Phương pháp xác định hàm lượng nitrit, nitrat trong rau
Để tiến hành thử, dùng thuốc thử “tinh khiết phân tích” và nước hoặc nước cất có độ
tinh khiết tương đương.
II.1.2:cơ chế
Đầu tiên nitrite phản ứng với acid Sunfanilic để tạo thành muối Diazo:
Cực đại hấp thụ màu ở bước sóng 520nm, hệ số hấp thụ phân tử bằng 4,0.104 ở
pH=2,0-2,4. Phương pháp có độ chọn lọc cao, chỉ khi có một lượng rất lớn của
Cloramin, Thiosunfat, Natripolyphosphat và Fe3+ thì sai số của phương pháp xác
định được là 10%.
-8-
-9-
Rửa sạch
Nước cất
Lọc
Bã
Lắc đều
Thuốc thử B
Dung dịch
Để 20 phút Mẫu pha chế So màu chuẩn
Kết quả
- 10 -
II.2.2:nguyên tắc:
- 11 -
Cột thủy
Cột cadimi
tinh
đã mạ đồng
- 12 -
Dịch lọc
Cột cadimi 20ml
đã khử
Dd đệm
Khuấy_lắc 5ml
Nước
Rửa cột 15ml
cadimi
Bình định
mức
100ml
Định mức Nước
100ml
dịch thóat
ra
- 13 -
Dd 2(6ml)
Lắc_để yên
Dd 1(5ml)
trong 5’
Nước
Định mức
100ml
Đo độ hấp
thụ
Đối với dịch lọc và dịch thoát ta đo với độ hấp phụ của dd thuốc thử trắng ở 538nm.
Đối với dịch chuẩn natri nitrat ta đo với độ hấp thụ của dd so với độ hấp thụ của dd 1,sau
đó vẽ đồ thị tương ứng với nồng độ của nitrat (microgam/mililit) được tính từ các lượng
dung dịch chuẩn natri nitrat được thêm vào
II.2.4:phương pháp tính và công thức:
Hàm lượng nittrit:
- 14 -
II.3: Phương pháp xác định hàm lượng nitrit, nitrat trong nước
Một phương pháp phân tích khá đơn giản và nhanh để xác định nitrit, nitrat trong nước
ngầm là phương pháp trắc quang - kết hợp với cột khử Cd- Cu.
Quy định về hàm lượng nitrat và nitrit trong trong nước uống của một số quốc gia, tổ chức
như sau
Bản chất của phương pháp là sử dụng thuốc thử Griss gồm axit sunfanilic và apha-
naphtylamin để tạo sản phẩm màu azo với ion nitrit.
Đầu tiên nitrit phản ứng với axit sunfanilic tạo thành muối điazo:
- 15 -
Người ta có thể xác định tổng NO3- và NO2- để từ đó xác định nitrat trong cùng một mẫu
bằng phương pháp khá đơn giản là sử dụng hỗn hợp Cd-Cu.
Nguyên tắc của phương pháp như sau:
Ion NO3- bị khử thành ion NO2- với sự có mặt của Cd. Các hạt Cd được xử lý với dung
dịch CuSO4, sau đó được nạp vào cột thuỷ tinh. Phản ứng khử tiến hành tốt nhất ở pH = 6-
8. Hiệu suất khử đạt 88-90%.
Ion NO2- được xác định nhờ phản ứng tạo màu azô hoá bằng axit sunfanilic và α-
naphtylamin. Phức tạo thành có cường độ màu lớn. Cực đại hấp thụ ở bước sóng λ= 520
nm với hệ số hấp thụ mol ε= 4.10^4
-Trước hết, vị trí các nguồn nước uống (giếng, hồ, ao, suối...) phải ở trên vùng cao,
và ít nhất phải ở cách xa các chuồng nuôi súc vật cũng như các hố ủ phân các xa khoảng
50 m.
- Bảo quản thật kỷ các bao phân hóa học và để cách xa nguồn nước. Nên lưu ý chỉ
một vài gram phân bón củng có thể làm ô nhiễm nước được.
- Giếng nước phải có thành cao hơn mặt đất để cho nước trên mặt đất không tràn
vào được. Các hố xí gia đình phải được bảo quản đúng tiêu chuẩn vệ sinh và phải xa cách
nguồn nước.
- Hướng dẫn cho người dân sử dụng đúng cách và đúng liều lượng thuốc trừ sâu
rầy, thuốc diệt cỏ dại, phân bón.... Cần nhấn mạnh rằng bón nhiều phân chưa hẳn làm
tăng năng suất thu hoạch mà có thể làm cho đất chứa thêm nhiều hóa chất dư thừa, và các
chất nầy xâm nhập vào nguồn nước sinh hoạt.
- Sau hết phổ biến đến người dân ý niệm thăm canh phải phối hợp với luân canh vì
đó là phương pháp tốt hơn để cải tạo đất và tăng năng suất thu hoạch so với việc tăng
thêm lượng phân bón.
- 16 -
- 17 -
[1]http://www.spsvietnam.gov.vn/pages/ThucPhamTCVN%20ThitVaSPGiaCam.aspx
[2]http://www.congtyhai.com/htmls/technology_science_vn.php?id=71&curPa=1
[3] http://www.dncustoms.gov.vn/Data/Bieuthue/V_Hs/V2834.htm
[4] http://www2.hcmuaf.edu.vn/contents.php?ids=345&ur=nguyetthu
- 18 -