Professional Documents
Culture Documents
Khóa Luận Tốt Nghiệp Các Phương Pháp Giải Tích Giải Bài Toán Phương Trình Vật Lý - Toán
Khóa Luận Tốt Nghiệp Các Phương Pháp Giải Tích Giải Bài Toán Phương Trình Vật Lý - Toán
Khóa Luận Tốt Nghiệp Các Phương Pháp Giải Tích Giải Bài Toán Phương Trình Vật Lý - Toán
KHOA VẬT LÝ
----
KHOA VẬT LÝ
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Vũ Thụ Nhân – người đã tận tình giúp đỡ
và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường, Phòng đào tạo, các thầy cô trong khoa Vật lý,
trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện
khóa luận này.
Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè và người thân đã
giúp đỡ, động viên, hỗ trợ tôi hết mình trong thời gian thực hiện khóa luận.
SINH VIÊN
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... i
MỤC LỤC ...................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH VẼ .............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
I. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
II. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2
III. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 2
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2
V. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 2
VI. Cấu trúc đề tài .................................................................................................... 2
Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................. 4
1.1. Một số hàm đặc biệt ........................................................................................... 4
1.1.1. Hàm delta Dirac .................................................................................... 4
1.1.2. Hàm Heaviside ...................................................................................... 4
1.1.3. Hàm Bessel ........................................................................................... 4
1.1.4. Đa thức Legendre .................................................................................. 5
1.2. Các phép biến đổi tích phân ............................................................................... 6
1.2.1. Phép biến đổi Fourier ............................................................................ 6
1.2.2. Phép biến đổi Fourier Sin và Cos ........................................................... 9
1.2.3. Phép biến đổi Fourier phức .................................................................... 9
1.2.4. Phép biến đổi Laplace.......................................................................... 10
Chương 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI TÍCH GIẢI CÁC PHƯƠNG TRÌNH VẬT
LÝ – TOÁN ............................................................................................................... 15
2.1. PHƯƠNG PHÁP TÁCH BIẾN ........................................................................ 15
2.1.1. Giới thiệu phương pháp ....................................................................... 15
2.1.2. Phương pháp tách biến trong việc giải phương trình truyền sóng ......... 15
2.1.2.1. Truyền sóng trên dây hữu hạn dao động tự do .................................. 15
2.1.2.2. Truyền sóng trên dây hữu hạn dao động cưỡng bức ......................... 22
iii
2.1.3. Phương pháp tách biến trong việc giải phương trình truyền nhiệt ........ 25
2.1.3.1. Truyền nhiệt trên thanh hữu hạn không chứa nguồn ......................... 25
2.1.3.2. Truyền nhiệt trên thanh hữu hạn có chứa nguồn ............................... 31
2.1.4. Phương pháp tách biến trong việc giải phương trình Laplace ............... 34
2.1.5. Phương pháp tách biến trong hệ tọa độ khác ........................................ 38
2.2. PHƯƠNG PHÁP ĐA THỨC D’ALEMBERT ................................................. 44
2.2.1. Giới thiệu phương pháp ....................................................................... 44
2.2.2. Phương pháp đa thức d’Alembert trong việc giải phương trình truyền
sóng ............................................................................................................ 44
2.2.2.1. Truyền sóng trên dây dài vô hạn ...................................................... 44
2.2.2.2. Truyền sóng trên dây dài nửa vô hạn ................................................ 46
2.3. PHƯƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI TÍCH PHÂN ...................................................... 48
2.3.1. Giới thiệu phương pháp ....................................................................... 48
2.3.2. Phương pháp biến đổi tích phân trong việc giải các phương trình vật lý –
toán ............................................................................................................ 48
2.4. PHƯƠNG PHÁP HÀM GREEN ..................................................................... 54
2.4.1. Giới thiệu phương pháp ....................................................................... 54
2.4.2. Hàm Green .......................................................................................... 54
2.4.3. Nghiệm hàm Green cho phương trình sóng độc lập với thời gian......... 56
2.4.4. Nghiệm hàm Green cho phương trình sóng không thuần nhất trong
không gian ba chiều ............................................................................................ 60
2.4.5. Nghiệm hàm Green cho phương trình Maxwell và bài toán phụ thuộc
vào thời gian ....................................................................................................... 62
Chương 3. ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI TÍCH TRONG VIỆC GIẢI CÁC
PHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ - TOÁN ......................................................................... 68
3.1. ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÁCH BIẾN ...................................................... 68
3.1.1. Giải các bài toán truyền sóng ............................................................... 68
3.1.2. Giải các bài toán truyền nhiệt .............................................................. 75
3.1.3. Giải các bài toán Laplace ..................................................................... 81
3.1.4. Giải các bài toán trong các hệ tọa độ khác ........................................... 88
3.2. ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐA THỨC D’ALEMBERT ............................... 98
3.3. ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI TÍCH PHÂN .................................. 101
iv
MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Trong vật lý, việc giải các phương trình đạo hàm riêng như: phương trình truyền
sóng, phương trình truyền nhiệt,… mang lại ý nghĩa quan trọng. Các nhà vật lý biết được
dao động của dây, dao động của sóng nước,... nhờ việc giải phương trình truyền sóng,
biết sự biến thiên của nhiệt độ theo thời gian trong một miền cho trước nhờ việc giải
phương trình truyền nhiệt,...[7],[5]. Để giải các phương trình này, các nhà vật lý thường
sử dụng một số phương pháp toán học: phương pháp số, phương pháp giải tích. Phương
pháp số có thể giải được nhiều bài toán phức tạp, nhưng chỉ giải ra nghiệm gần đúng [4].
Còn phương pháp giải tích giải ra nghiệm một cách chính xác nhưng trở nên khó khăn
đối với các bài toán phức tạp [3]. Do đó, phương pháp giải tích thường được sử dụng để
giảng dạy cho sinh viên vì các bài toán vật lý trong chương trình học của sinh viên không
quá phức tạp.
Hiện nay, ở nhiều trường đại học, sinh viên chuyên ngành vật lý được học các
phương pháp giải tích để giải các phương trình vật lý toán: phương trình truyền sóng,
phương trình truyền nhiệt, phương trình Laplace. Mỗi loại phương trình có nhiều dạng
khác nhau: phương trình truyền sóng trên dây dài hữu hạn và vô hạn, truyền sóng trên
dây dao động cưỡng bức; phương trình truyền nhiệt trên thanh dài hữu hạn chứa nguồn
và không chứa nguồn, phương trình Laplace,... Các phương pháp giải tích thường được
sử dụng để giải các phương trình này là phương pháp tách biến và phương pháp đa thức
D’Alembert. Hai phương pháp này được dùng phổ biến vì không đòi hỏi sinh viên biết
nhiều kiến thức toán phức tạp. Ngoài ra còn có các phương pháp tìm ra nghiệm dễ dàng
hơn nhưng khá nặng về kiến thức toán như phương pháp biến đổi tích phân, phương
pháp hàm Green. Do có nhiều dạng phương trình, nhiều phương pháp giải tích để giải
chúng nên việc hệ thống lại các phương pháp giải tích giải các phương trình vật lý toán
là rất cần thiết. Nhờ đó, sinh viên có thể xâu chuỗi lại kiến thức đã học, biết được thêm
các phương pháp mới, giúp cho việc học trở nên dễ dàng hơn.
Vì vậy, nhằm đáp ứng nhu cầu trên, tôi đã hệ thống lại các phương pháp giải tích
để giải các bài toán phương trình vật lý - toán trong đề tài này.
2
Chương 2. Các phương pháp giải tích giải các phương trình vật lý – toán.
Trong chương này, tôi trình bày về các phương pháp giải tích giải các phương trình
vật lý toán, cụ thể gồm: phương pháp tách biến, phương pháp đa thức d’Alembert,
phương pháp biến đổi tích phân và phương pháp hàm Green.
Chương 3. Áp dụng các phương pháp giải tích giải phương trình vật lý - toán.
Trong chương này, tôi trình bày hệ thống giải các bài tập phương trình đạo hàm
riêng trong vật lý theo từng phương pháp giải tích đã đề cập trong chương 2.
Kết luận và hướng phát triển
4
Hàm delta Dirac có tính chất như sau: Với mọi hàm 𝑓(𝑥) liên tục tại 𝑥 = 𝑥0 thì:
+∞
∫ 𝛿 (𝑥 − 𝑥0 )𝑓 (𝑥 )𝑑𝑥 = 𝑓(𝑥0 ). (1.1.3)
−∞
𝑑2𝑦 𝑑𝑦
𝑥2 2
+𝑥 + (𝑥 2 − 𝑚2 )𝑦 = 0 (1.1.5)
𝑑𝑥 𝑑𝑥
Phương trình (1.1.5) gọi là phương trình Bessel bậc m. Nghiệm của phương trình
này có dạng hàm Bessel.
Hàm Bessel loại 1 theo biến x R , bậc m, được định nghĩa bằng chuỗi luỹ thừa
sau:
5
+∞
(−1)𝑘 𝑥 2𝑘+𝑚
𝐽𝑚 (𝑥 ) = ∑ ( ) (1.1.6)
𝑘! (𝑚 + 𝑘 )! 2
𝑘=0
Hàm Bessel loại 2 liên hệ với hàm Bessel loại 1 theo biểu thức:
trong đó:
+∞
(−1)𝑘 𝑥 2𝑘−𝑚
𝐽−𝑚 (𝑥 ) = ∑ ( )
𝑘! (−𝑚 + 𝑘 )! 2
𝑘=0
Nếu phương trình (1.1.5) có bậc m nguyên, nghiệm tổng quát của nó có dạng:
Ngược lại, nếu phương trình (1.1.5) có bậc m không nguyên, nghiệm tổng quát của
nó có dạng:
𝑑2𝑦 𝑑𝑦
(1 − 𝑥 2 ) − 2𝑥 + 𝑛(𝑛 + 1)𝑦 = 0, 𝑥 ∈ (−1,1), 𝑛 ≥ 0 (1.1.10)
𝑑𝑥 2 𝑑𝑥
gọi là phương trình Legengre. Nghiệm của phương trình này có dạng đa thức Legendre.
Đa thức Legendre bậc n, ký hiệu là 𝑃𝑛 (𝑥), được cho bởi biểu thức sau:
1 𝑑 𝑛 (𝑥 2 − 1)𝑛
𝑃𝑛 (𝑥 ) = , 𝑛 = 0,1,2, … (1.1.11)
𝑛! 2𝑛 𝑑𝑥 2
Một vài giá trị bậc nhỏ của đa thức Legendre:
𝑃0 (𝑥 ) = 1
𝑃1 (𝑥 ) = 𝑥
6
1
𝑃2 (𝑥 ) = (3𝑥 2 − 1)
2
1
𝑃3 (𝑥 ) = (5𝑥 3 − 3𝑥)
2
Khi giải các phương trình vi phân đạo hàm riêng, nếu nghiệm tổng quát của nó
dưới dạng chuỗi chứa đa thức Legendre, để tìm hệ số của chuỗi, chẳng hạn ta có
+∞
𝑓 (𝑥 ) = ∑ 𝐴𝑛 𝑃𝑛 (𝑥) (1.1.12)
𝑛=0
2𝑛 + 1 1
𝐴𝑛 = ∫ 𝑓(𝑥 )𝑃𝑛 (𝑥 )𝑑𝑥 (1.1.13)
2 −1
2𝑛𝜋
trong đó n là các số nguyên không âm; 𝜔𝑛 = và các hệ số 𝑎0 , 𝑎𝑛 , 𝑏𝑛 được xác định
𝑇
như sau:
𝑇
2 2
𝑎0 = ∫ 𝑓𝑇 (𝑡)𝑑𝑡
𝑇 −𝑇
2
𝑇
2 2
𝑎𝑛 = ∫ 𝑓 (𝑡) cos(𝜔𝑛 𝑡) 𝑑𝑡
𝑇 −𝑇 𝑇
2
𝑇
2 2
𝑏𝑛 = ∫ 𝑓 (𝑡) sin(𝜔𝑛 𝑡) 𝑑𝑡
{ 𝑇 −𝑇 𝑇
2
𝑇
1 2
⇒ 𝑓𝑇 (𝑡) = ∫ 𝑓𝑇 (𝑡)𝑑𝑡
𝑇 −𝑇
2
+∞ 𝑇
2 2
+ ∑ [cos 𝜔𝑛 𝑡 ∫ 𝑓𝑇 (𝑣 ) cos(𝜔𝑛 𝑣) 𝑑𝑣 (1.2.2)
𝑇 −
𝑇
𝑛=1 2
𝑇
2
+ sin 𝜔𝑛 𝑡 ∫ 𝑓𝑇 (𝑣 ) sin(𝜔𝑛 𝑣)𝑑𝑣 ]
𝑇
−
2
𝑇
2
+ sin 𝜔𝑛 𝑡 ∫ 𝑓𝑇 (𝑣 ) sin(𝜔𝑛 𝑣)𝑑𝑣∆𝜔]}
𝑇
−2
Biểu thức (1.2.3) đúng với T bất kỳ nhưng T phải có giá trị hữu hạn. Bây giờ ta xét
𝑇 → +∞ và giả sử rằng kết quả thu được là một hàm không tuần hoàn:
𝑓 (𝑡) = lim 𝑓𝑇 (𝑡)
𝑇→+∞
Hàm này khả tích trên trục t, nghĩa là tồn tại tích phân
+∞
∫ |𝑓 (𝑡)|𝑑𝑡
−∞
8
1
thì khi 𝑇 → +∞ ⇒ → 0, số hạng đầu tiên bên vế phải của (1.2.3) bằng 0. Mặt khác,
𝑇
2𝜋
khi 𝑇 → +∞ thì ∆𝜔 = → 0, chuỗi vô hạn trong (1.2.3) trở thành tích phân với cận từ
𝑇
0 đến ∞.
1 +∞ +∞ +∞
⇒ 𝑓𝑇 (𝑡) = ∫ [cos 𝜔𝑡 ∫ 𝑓𝑇 (𝑣 ) cos 𝜔𝑣 𝑑𝑣 + sin 𝜔𝑡 ∫ 𝑓𝑇 (𝑣 ) sin 𝜔𝑣 𝑑𝑣 ] 𝑑𝜔
𝜋 0 −∞ −∞
Ta đặt:
1 +∞
𝐴(𝜔) = ∫ 𝑓𝑇 (𝑣 ) cos 𝜔𝑣 𝑑𝑣
𝜋 −∞
(1.2.4)
1 +∞
𝐵(𝜔) = ∫ 𝑓𝑇 (𝑣 ) sin 𝜔𝑣 𝑑𝑣
{ 𝜋 −∞
+∞
⇒ 𝑓(𝑡) = ∫ [𝐴(𝜔) cos 𝜔𝑡 + 𝐵(𝜔) sin 𝜔𝑡 ]𝑑𝜔 (1.2.5)
0
Biểu thức (1.2.5) chính là biểu diễn Fourier của hàm 𝑓(𝑡). Tuy nhiên không phải
bất kỳ hàm nào cũng có thể biểu diễn dưới dạng tích phân Fourier. Nếu 𝑓(𝑡) là hàm liên
tục trên từng đoạn, có đạo hàm trái và phải tại mọi điểm, đồng thời tồn tại tích phân
+∞
∫ |𝑓 (𝑡)|𝑑𝑡
−∞
thì hàm 𝑓(𝑡) có thể biểu diễn bằng tích phân Fourier. Tại điểm 𝑓(𝑡) bị gián đoạn, giá trị
của tích phân Fourier sẽ bằng với trung bình giới hạn trái và phải của 𝑓(𝑡) tại điểm đó.
Nếu 𝑓(𝑡) là hàm chẵn :
1 +∞
𝐵(𝜔) = ∫ 𝑓𝑇 (𝑣) sin 𝜔𝑣 𝑑𝑣 = 0
𝜋 −∞
2 +∞
𝐴(𝜔) = ∫ 𝑓𝑇 (𝑣 ) cos 𝜔𝑣 𝑑𝑣
{ 𝜋 0
+∞
⇒ 𝑓(𝑡) = ∫ 𝐴(𝜔) cos 𝜔𝑡 𝑑𝜔 (1.2.6)
0
1 +∞
𝐴(𝜔) =∫ 𝑓 (𝑣 ) cos 𝜔𝑣 𝑑𝑣 = 0
𝜋 −∞ 𝑇
2 +∞
𝐵(𝜔) = ∫ 𝑓𝑇 (𝑣) sin 𝜔𝑣 𝑑𝑣
{ 𝜋 0
+∞
⇒ 𝑓 (𝑡) = ∫ 𝐵 (𝜔) sin 𝜔𝑡 𝑑𝜔 (1.2.7)
0
Để tìm lại được hàm 𝑢(𝑥, 𝑡), ta sử dụng phép biến đổi gọi là phép biến đổi ngược:
2 +∞
ℱ𝑠−1(𝒰𝑠 (𝑝, 𝑡)) = 𝑢 (𝑥, 𝑡) = ∫ 𝒰𝑠 (𝑝, 𝑡) sin 𝑝𝑥 𝑑𝑝 (1.2.9)
𝜋 0
Tương tự, biến đổi Fourier Cos của 𝑢(𝑥, 𝑡) theo biến x là:
+∞
ℱ𝑐 (𝑢 (𝑥, 𝑡)) = 𝒰𝑐 (𝑝, 𝑡) = ∫ 𝑢(𝑥, 𝑡) cos 𝑝𝑥 𝑑𝑥 (1.2.10)
0
Để tìm lại hàm f(t), ta sử dụng phép biến đổi Fourier phức ngược được cho bởi:
−1 (
1 +∞
ℱ 𝐹(𝜔)) = 𝑓(𝑡) = ∫ 𝐹 (𝜔)𝑒 𝑖𝜔𝑡 𝑑𝜔 (1.2.13)
2𝜋 −∞
10
Ý nghĩa vật lý của việc biến đổi này như sau: ta hình dung hàm 𝑓(𝑡) đóng vai trò
là chùm sáng trong quang học, việc biến đổi Fourier giống như việc cho chùm sáng đi
qua lăng kính, khi đó chúng sẽ bị tách ra thành các thành phần có tần số 𝜔 ứng với cường
độ 𝐹(𝜔). Trong quang học, mỗi ánh sáng đơn sắc ứng với một tần số. Do đó việc biến
đổi Fourier sẽ cho ra các thành phần với các màu sắc khác nhau, tạo thành phổ màu. Và
khi biến đổi Fourier ngược, ta sẽ đưa về chùm sáng ban đầu [2].
Một trong những định lý quan trọng để giải các bài tập sử dụng phép biến đổi
Fourier phức là định lý tích chập.
Định lý 1.2.1 (Định lý tích chập)
Cho hai hàm thực f và g, tích chập của f và g, kí hiệu là 𝑓 ∗ 𝑔, được định nghĩa là:
+∞ +∞
(𝑓 ∗ 𝑔)(𝑥 ) = ∫ 𝑓(𝑢)𝑔(𝑥 − 𝑢)𝑑𝑢 = ∫ 𝑓 (𝑥 − 𝑢)𝑔(𝑢)𝑑𝑢 (1.2.14)
−∞ −∞
ℱ (𝑓 ∗ 𝑔) = ℱ (𝑓 )ℱ(𝑔) (1.2.15)
Để tìm lại tích chập của f và g, ta có biến đổi Fourier ngược:
+∞
ℱ −1 (ℱ(𝑓 )ℱ (𝑔)) = 𝑓 ∗ 𝑔 = ∫ 𝑓(𝑢)𝑔(𝑥 − 𝑢)𝑑𝑢 (1.2.16)
−∞
trong đó 𝑓(𝑥) xác định ∀ 𝑥 ≥ 0 và khả vi trên mọi miền dương hữu hạn; 𝑝 là số phức,
có dạng 𝑝 = 𝛾 + 𝑖𝛽, là một tham số phức hội tụ trong miền 𝑅𝑒 (𝑝) = 𝛾 > 𝛾0 . Hàm 𝑓(𝑥)
được cho phải thỏa mãn điều kiện sao cho 𝑒 −𝑘𝑥 |𝑓(𝑥)| khả vi trong mọi miền 0 < 𝑥 <
∞. Để tìm lại hàm 𝑓(𝑥 ) từ hàm 𝐹(𝑝), ta sử dụng phép biến đổi Laplace ngược.
Phép biến đổi Laplace ngược được định nghĩa:
11
−1 (
1 𝛾+𝑖∞
ℒ 𝐹(𝑝)) = 𝑓(𝑥 ) = ∫ 𝐹 (𝑝)𝑒 𝑝𝑥 𝑑𝑝 (1.2.18)
2𝜋𝑖 𝛾−𝑖∞
Để tính tích phân trong (1.2.18), ta phải áp dụng định lý thặng dư Cauchy.
Định lý 1.2.2. (Định lý thặng dư Cauchy)
Nếu 𝑓(𝑧) là hàm giải tích trong một miền kín được giới hạn bởi biên 𝐶 ngoại trừ
các điểm đơn cô lập 𝑎1 , 𝑎2 , 𝑎3 , … , 𝑎𝑛 (với n là số hữu hạn) nằm bên trong 𝐶 thì ta có:
𝑛
trong đó Res 𝑓(𝑧) là giá trị thặng dư của hàm 𝑓 (𝑧) tại cực điểm 𝑧 = 𝑎𝑗 .
𝑧=𝑎𝑗
𝑃(𝑧)
Giả sử 𝑓(𝑧) = , với 𝑃(𝑧) và 𝑄(𝑧) đều là hàm giải tích của z. Nếu 𝑃(𝑧) ≠ 0,
𝑄(𝑧)
𝑄(𝑧) = 0 thì điểm 0 của 𝑄 (𝑧) = 0 gọi là cực điểm của hàm 𝑓(𝑧). Nếu 𝑧 = 𝑎 là một cực
điểm của 𝑓(𝑧) và nếu (𝑧 − 𝑎) có lũy thừa bậc 1, cực điểm này gọi là cực điểm cấp 1,
nếu (𝑧 − 𝑎) có lũy thừa bậc 2, cực điểm gọi là cực điểm cấp 2, tương tự cho các cực
điểm cấp cao hơn.
Nếu 𝑓(𝑧) có một cực điểm cấp 𝑚 > 1 tại 𝑧 = 𝑎 thì thặng dư được cho bởi:
1 𝑑 𝑚−1
Res 𝑓(𝑧) = lim [ 𝑚−1 [(𝑧 − 𝑎)𝑚 𝑓(𝑧)]] (1.2.20)
𝑧=𝑎 (𝑚 − 1)! 𝑧→𝑎 𝑑𝑧
Để tìm biến đổi Laplace ngược sử dụng định lý thặng dư, ta tính tích phân sau:
𝛾+𝑖𝜔
𝐼 = lim ∫ 𝑒 𝑝𝑥 𝐹 (𝑝)𝑑𝑝
𝜔→∞ 𝛾−𝑖𝜔
12
𝛾+𝑖∞
2𝜋𝑖𝑓 (𝑥 ) = ∫ 𝑒 𝑥𝑝 𝐹 (𝑝)𝑑𝑝 (1.2.23)
𝛾−𝑖∞
Để sử dụng phép biến đổi Laplace, ta cần nhớ các định lý sau đây:
Định lý 1.2.3 (Định lý dịch chuyển thứ nhất)
Nếu ℒ (𝑓 ) = 𝐹(𝑝) thì
𝑛!
𝑥𝑛
𝑝 𝑛+1
𝛽
sinh 𝛽𝑥
𝑝2 − 𝛽2
𝜔
sin 𝜔𝑥
𝑝2 + 𝜔2
𝑝
cos 𝜔𝑥
𝑝 + 𝜔2
2
𝛿(𝑥 − 𝑇) 𝑒 −𝑝𝑇
𝑝
cosh 𝛽𝑥
𝑝2 − 𝛽2
Chương 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI TÍCH GIẢI CÁC PHƯƠNG TRÌNH
VẬT LÝ – TOÁN
Nội dung chương 2 được tham khảo từ tài liệu [3].
2.1. PHƯƠNG PHÁP TÁCH BIẾN
2.1.1. Giới thiệu phương pháp
Phương pháp tách biến là một trong những phương pháp hiệu quả để giải các bài
toán phương trình vi phân đạo hàm riêng. Ý tưởng của phương pháp này là chuyển
phương trình ban đầu thành các phương trình vi phân thường. Khi đó, nghiệm tổng quát
của phương trình đã cho có thể biểu diễn thành chuỗi vô hạn các nghiệm của phương
trình vi phân thường. Nhờ vào điều kiện biên, ta tìm được hệ số của chuỗi, từ đó suy ra
nghiệm phương trình đã cho.
Phần này sẽ trình bày phương pháp tách biến để giải các bài toán truyền sóng,
truyền nhiệt, Laplace,…Trước hết, ta sẽ xét các phương trình truyền sóng.
2.1.2. Phương pháp tách biến trong việc giải phương trình truyền sóng
Phương trình truyền sóng là phương trình đạo hàm riêng dùng để mô tả sóng cơ
(sóng nước, sóng âm,…) hoặc sóng ánh sáng trong vật lý [7].
Ta sẽ lần lượt xét các bài toán truyền sóng một chiều: truyền sóng trên dây dài hữu
hạn dao động tự do và truyền sóng trên dây dao động cưỡng bức.
2.1.2.1. Truyền sóng trên dây hữu hạn dao động tự do
Ta xét một dây căng đàn hồi có chiều dài l. Người ta làm biến dạng sợi dây, sau đó
thả ra với vận tốc cho trước. Ta sẽ xác định được độ lệch của dây tại một điểm 𝑥𝑖 nào
đó, dọc trên dây vào thời điểm t bằng cách tìm nghiệm phương trình sóng. Phương trình
truyền sóng một chiều của dây được cho như sau:
𝜕2𝑢 1 𝜕2𝑢
− = 0, ∀𝑥 ∈ [0, 𝑙 ], ∀𝑡 ≥ 0 (2.1.1)
𝜕𝑥 2 𝑐 2 𝜕𝑡 2
Với 𝑢(𝑥, 𝑡) là độ lệch của một điểm 𝑥 trên dây tại thời điểm t. Tại thời điểm ban
đầu 𝑡 = 0, độ lệch của dây được mô tả bởi hàm 𝑓 (𝑥 ) với: 𝑢 (𝑥, 0) = 𝑓(𝑥) và vận tốc của
16
𝜕𝑢
dây được mô tả bởi hàm 𝐹 (𝑥 ) với: (𝑥, 0) = 𝐹 (𝑥 ). Trong đó, 𝑓(𝑥) khả vi liên tục tới
𝜕𝑡
cấp 2 và 𝐹(𝑥) khả vi liên tục trên −∞ < 𝑥 < ∞. Sử dụng phương pháp tách biến, ta có:
𝑋 ′′ (𝑥 ) + 𝜆𝑋 (𝑥 ) = 0 (2.1.5)
2 𝑙 𝑘𝜋𝑥
𝐴𝑘 = ∫ 𝑓 (𝑥 ) cos 𝑑𝑥
𝑙 0 𝑙
𝑘𝜋𝑐 2 𝑙 𝑘𝜋𝑥
. 𝐵𝑘 = ∫ 𝐹 (𝑥 ) cos 𝑑𝑥
𝑙 𝑙 0 𝑙
2 𝑙
𝑎0 = ∫ 𝑓 (𝑥 )𝑑𝑥
{ 𝑙 0
Thay 𝑎0 , 𝐴𝑘 và 𝐵𝑘 vào nghiệm tổng quát 𝑢(𝑥, 𝑡), ta tìm được nghiệm phương trình truyền
sóng đã cho.
Trường hợp biên buộc ở đầu 𝑥 = 0 và biên thả dao động tự do ở đầu 𝑥 = 𝑙
Điều kiện biên:
𝑢 (0, 𝑡) = 𝑋(0)𝑇 (𝑡) = 0
{ ∀𝑡 ≥ 0
𝑢′(𝑙, 𝑡) = 𝑋′(𝑙 )𝑇(𝑡) = 0
⇒ 𝑋(0) = 𝑋′(𝑙 ) = 0 ∀𝑡 ≥ 0 (2.1.9)
* Giải phương trình (2.1.5):
Trường hợp 1: 𝜆 < 0, đặt 𝛼 = √−𝜆
(2.1.5) ⇒ 𝑋(𝑥 ) = 𝐴𝑒 −𝛼𝑥 + 𝐵𝑒 𝛼𝑥 ⇒ 𝑋 ′ (𝑥 ) = −𝐴𝛼𝑒 −𝛼𝑥 + 𝐵𝛼𝑒 𝛼𝑥
𝑋(0) = 0 𝐴+𝐵 =0
Điều kiện biên (2.1.9): {𝑋′(𝑙 ) = 0 ⇒ {−𝐴𝛼. 𝑒 −𝛼𝑙 + 𝐵𝛼. 𝑒 𝛼𝑙 = 0 ⇒ 𝐴 = 𝐵 = 0
∀𝑡 ≥ 0 ∀𝑡 ≥ 0
⇒ 𝑋(𝑥 ) = 0 ⇒ 𝑢 (𝑥, 𝑡) = 0 (nghiệm tầm thường)
Trường hợp 2: 𝜆 = 0
(2.1.5) ⇒ 𝑋(𝑥 ) = 𝐴𝑥 + 𝐵 ⇒ 𝑋 ′ (𝑥 ) = 𝐴
𝑋(0) = 0
Điều kiện biên (2.1.9): {𝑋′(𝑙 ) = 0 ⇒ 𝐴 = 𝐵 = 0 ∀ 𝑡 ≥ 0
∀𝑡 ≥ 0
⇒ 𝑋(𝑥 ) = 0 ⇒ 𝑢 (𝑥, 𝑡) = 0 (nghiệm tầm thường)
Trường hợp 3: 𝜆 > 0, đặt 𝛼 = √𝜆
(2.1.5) ⇒ 𝑋(𝑥 ) = 𝐴 cos 𝛼𝑥 + 𝐵 sin 𝛼𝑥 ⇒ 𝑋 ′ (𝑥 ) = −𝐴𝛼 sin 𝛼𝑥 + 𝐵𝛼 cos 𝛼𝑥
𝑋(0) = 0 𝐴=0
Điều kiện biên (1.1.9): {𝑋′(𝑙) = 0 ⇒ {−𝐴𝛼 sin 𝛼𝑙 + 𝐵𝛼 cos 𝛼𝑙 = 0
∀𝑡 ≥ 0 ∀𝑡 ≥0
21
𝐴=0
⇒{ 𝜋(2𝑘 + 1) (𝑘 = 0,1,2,3, … )
𝛼=
2𝑙
(2𝑘 + 1)𝜋𝑥
⇒ 𝑋(𝑥 ) = 𝐵 sin
2𝑙
* Giải phương trình (2.1.6):
(2𝑘+1)𝜋𝑐𝑡 (2𝑘+1)𝜋𝑐𝑡
(2.1.6) ⇒ 𝑇𝑘 (𝑡 ) = 𝐶 cos + 𝐷 sin
2𝑙 2𝑙
∈ [0, 𝑙 ], ∀𝑡 ≥ 0
Từ điều kiện đầu:
𝑢(𝑥, 0) = 𝑓(𝑥)
{𝜕𝑢 , ∀𝑥 ∈ [0, 𝑙]
(𝑥, 0) = 𝐹(𝑥)
𝜕𝑡
+∞
(2𝑘 + 1)𝜋𝑥
∑ 𝐴𝑘 sin = 𝑓(𝑥)
2𝑙
𝑘=0
⇒ +∞ ∀𝑥 ∈ [0, 𝑙]
(2𝑘 + 1)𝜋𝑐 (2𝑘 + 1)𝜋𝑥
∑ 𝐵𝑘 sin = 𝐹(𝑥)
{ 2𝑙 2𝑙
𝑘=0
Tính toán tương tự, ta thu được nghiệm tổng quát của phương trình (2.1.1) là:
+∞
(2𝑘 + 1)𝜋𝑐𝑡 (2𝑘 + 1)𝜋𝑐𝑡 (2𝑘 + 1)𝜋𝑥
𝑢 (𝑥, 𝑡) = ∑ [𝐴𝑘 cos + 𝐵𝑘 sin ] cos , ∀𝑥
2𝑙 2𝑙 2𝑙
𝑘=0
∈ [0, 𝑙 ], ∀𝑡 ≥ 0
Từ điều kiện đầu, ta khai triển Fourier tìm được hệ số 𝐴𝑘 , 𝐵𝑘 , thay vào nghiệm tổng quát,
ta được nghiệm phương trình đã cho.
2.1.2.2. Truyền sóng trên dây hữu hạn dao động cưỡng bức
Ta xét bài toán truyền sóng trên dây hữu hạn dao động cưỡng bức với hàm 𝑔(𝑥, 𝑡),
phương trình truyền sóng có dạng:
𝜕2𝑢 2
𝜕2𝑢
=𝑎 + 𝑔(𝑥, 𝑡), ∀ 𝑥 ∈ [0, 𝑙 ], ∀𝑡 ≥ 0 (2.1.10)
𝜕𝑡 2 𝜕𝑥 2
với điều kiện đầu:
𝑢|𝑡=0 = 𝑓(𝑥)
{𝜕𝑢 , ∀𝑥 ∈ [0, 𝑙]
| = 𝐹(𝑥)
𝜕𝑡 𝑡=0
Trường hợp hai đầu dây buộc chặt
𝑢|𝑥=0 = 𝑢|𝑥=𝑙 = 0, ∀𝑡 ≥ 0
Ta đặt nghiệm phương trình có dạng:
+∞
𝑘𝜋𝑥
𝑢 (𝑥, 𝑡) = ∑ 𝑇𝑘 (𝑡) sin , ∀ 𝑥 ∈ [0, 𝑙 ], ∀ 𝑡 ≥ 0
𝑙
𝑘=1
2 𝑙 𝑘𝜋𝑥
⇒ 𝐺𝑘 (𝑡) = ∫ 𝑔 (𝑥, 𝑡) sin 𝑑𝑥
𝑙 0 𝑙
Với 𝑔(𝑥, 𝑡) đã cho ở đề bài, ta tính được 𝐺𝑘 (𝑡). Khi đó, phương trình (2.1.10) thành:
+∞ +∞ +∞
′′ ( )
𝑘𝜋𝑥 𝑘𝜋𝑎 2 𝑘𝜋𝑥 𝑘𝜋𝑥
∑ 𝑇𝑘 𝑡 sin +∑( ) 𝑇𝑘 (𝑡) sin − ∑ 𝐺𝑘 (𝑡) sin =0
𝑙 𝑙 𝑙 𝑙
𝑘=1 𝑘=1 𝑘=1
+∞
𝑘𝜋𝑎 2 𝑘𝜋𝑥
⇔ ∑ [𝑇𝑘′′ (𝑡) +( ) 𝑇𝑘 − 𝐺𝑘 (𝑡)] sin =0
𝑙 𝑙
𝑘=1
𝑘𝜋𝑎 2
⇔ 𝑇𝑘′′ (𝑡) +( ) 𝑇𝑘 (𝑡) = 𝐺𝑘 (𝑡) ∀𝑡 ≥ 0 (2.1.11)
𝑙
Xét phương trình thuần nhất:
𝑘𝜋𝑎 2
𝑇𝑘′′ (𝑡) +( ) 𝑇𝑘 = 0 (2.1.12)
𝑙
Nghiệm phương trình (2.1.12) có dạng:
𝑘𝜋𝑎𝑡 𝑘𝜋𝑎𝑡
𝑇𝑘∗ (𝑡) = 𝐴𝑘 cos + 𝐵𝑘 sin
𝑙 𝑙
Nghiệm riêng 𝑇𝑅 (𝑡 ) của phương trình (2.1.11) phụ thuộc vào dạng của hàm 𝐺𝑘 (𝑡).
⇒ 𝑇𝑘 (𝑡) = 𝑇𝑘∗ (𝑡) + 𝑇𝑅 (𝑡 ) (2.1.13)
Vậy nghiệm tổng quát của phương trình (2.1.10) có dạng:
+∞
𝑘𝜋𝑎𝑡 𝑘𝜋𝑎𝑡 𝑘𝜋𝑥
𝑢 (𝑥, 𝑡) = ∑ [𝐴𝑘 cos + 𝐵𝑘 sin + 𝑇𝑅 (𝑡)] sin , ∀ 𝑥 ∈ [0, 𝑙 ], ∀𝑡 ≥ 0
𝑙 𝑙 𝑙
𝑘=1
2 𝑙 𝑘𝜋𝑥
𝐴𝑘 + 𝑇𝑅 (0) =
∫ sin 𝑓 (𝑥 )𝑑𝑥
𝑙 0 𝑙
⇒ (2.1.14)
𝑘𝜋𝑎 ′( )
2 𝑙 𝑘𝜋𝑥
𝐵𝑘 + 𝑇𝑅 0 = ∫ 𝐹 (𝑥 ) sin 𝑑𝑥
{ 𝑙 𝑙 0 𝑙
Giải (2.1.14), ta tìm được hệ số 𝐴𝑘 , 𝐵𝑘 , thay vào nghiệm tổng quát 𝑢(𝑥, 𝑡), ta thu được
nghiệm phương trình (2.1.10).
Trường hợp hai đầu dây chuyển động theo một quy luật cho trước
Điều kiện biên có dạng:
𝑢(0, 𝑡) = 𝜑1
{ , ∀𝑡 ≥ 0
𝑢(𝑙, 𝑡) = 𝜑2
Ta đổi biến 𝑢(𝑥, 𝑡) thành 𝑣(𝑥, 𝑡):
𝑥
𝑢(𝑥, 𝑡) = 𝑣 (𝑥, 𝑡) + 𝜑1 (𝑡) + [𝜑2 (𝑡) − 𝜑1 (𝑡)] (2.1.15)
𝑙
với điều kiện đầu:
𝑢|𝑡=0 = 𝑓(𝑥)
{𝜕𝑢 , ∀𝑥 ∈ [0, 𝑙]
| = 𝐹(𝑥)
𝜕𝑡 𝑡=0
𝑥
𝑣|𝑡=0 + 𝜑1 (0) + [𝜑2 (0) − 𝜑1 (0)] = 𝑓(𝑥)
𝑙
(2.1.15) ⇔ {𝜕𝑣 𝑥 , ∀ 𝑥 ∈ [0, 𝑙]
′( ) ′ ′
| + 𝜑1 0 + [𝜑2 (0) − 𝜑1 (0)] = 𝐹(𝑥)
𝜕𝑡 𝑡=0 𝑙
Đặt
𝑥
𝑓1 (𝑥 ) = 𝑓(𝑥 ) − 𝜑1 (0) − [𝜑2 (0) − 𝜑1 (0)]
{ 𝑙
𝑥
𝐹1 (𝑥 ) = 𝐹 (𝑥 ) − 𝜑1′ (0) − [𝜑2′ (0) − 𝜑1′ (0)]
𝑙
𝑣|𝑡=0 = 𝑓1 (𝑥 )
⇒ {𝜕𝑣
| = 𝐹1 (𝑥 )
𝜕𝑡 𝑡=0
Từ điều kiện biên, suy ra:
𝑣|𝑥=0 + 𝜑1 (𝑡) = 𝜑1 (𝑡)
{ 𝑙
𝑣|𝑥=𝑙 + 𝜑1 (𝑡) + [𝜑2 (𝑡) − 𝜑1 (𝑡)] = 𝜑2 (𝑡)
𝑙
25
𝑣|𝑥=0 = 0
⇒{ , ∀𝑡 ≥ 0
𝑣|𝑥=𝑙 = 0
Ta đổi biến các số hạng trong (2.1.10):
𝜕2 𝑢 𝜕2𝑣 ′′ ( ) ′′ ( ) ′′ ( )]
𝑥
= + 𝜑1 𝑡 + [ 𝜑 2 𝑡 − 𝜑1 𝑡
𝜕𝑡 2 𝜕𝑡 2 𝑙
𝜕2 𝑢 𝜕2𝑣
=
𝜕𝑥 2 𝜕𝑥 2
Khi đó phương trình (2.1.10) thành:
𝜕2𝑣 2
𝜕2 𝑣 ′′ ( ) ′′ ( ) ′′ ( )]
𝑥
= 𝑎 + 𝑔 (𝑥, 𝑡 ) − 𝜑1 𝑡 − [ 𝜑 2 𝑡 − 𝜑1 𝑡
𝜕𝑡 2 𝜕𝑥 2 𝑙
𝜕2𝑣 2
𝜕2 𝑣
⇒ = 𝑎 + 𝑔1 (𝑥, 𝑡)
𝜕𝑡 2 𝜕𝑥 2
Nếu 𝑔1 (𝑥, 𝑡) = 0, phương trình trên trở thành phương trình dao động tự do trên dây
hữu hạn, hai đầu được buộc chặt. Sử dụng phương pháp tách biến như đã làm với các
bài trước, ta thu được nghiệm phương trình đã cho.
Nếu 𝑔1 (𝑥, 𝑡) ≠ 0, phương trình trên trở thành phương trình truyền sóng trên dây hữu
hạn dao động cưỡng bức với hai đầu buộc chặt. Sử dụng phương pháp tách biến, ta
tìm được nghiệm phương trình đã cho.
2.1.3. Phương pháp tách biến trong việc giải phương trình truyền nhiệt
Phương trình truyền nhiệt là phương trình vi phân đạo hàm riêng mô tả sự biến
thiên nhiệt độ trong một miền cho trước theo thời gian. Trong phần này, tôi sẽ xét bài
toán truyền nhiệt trên thanh dài hữu hạn không chứa nguồn và chứa nguồn.
2.1.3.1. Truyền nhiệt trên thanh hữu hạn không chứa nguồn
Ta xét một thanh có chiều dài l không chứa nguồn nhiệt. Nhiệt độ ban đầu của
thanh được cho bởi 𝑢(𝑥, 0) = 𝑓 (𝑥 ) ∀𝑥 ∈ [0, 𝑙]. Phương trình truyền nhiệt trên thanh có
dạng:
𝜕𝑢 2
𝜕2 𝑢
=𝑐 , ∀𝑥 ∈ [0, 𝑙 ], ∀𝑡 ≥ 0 (2.1.16)
𝜕𝑡 𝜕𝑥 2
Sử dụng phương pháp tách biến:
26
𝑋 ′′ (𝑥 ) + 𝜆𝑋(𝑥 ) = 0 (2.1.19)
𝑋(0) = 0 𝐵=0
Điều kiện biên (2.1.21): { 𝑋(𝑙 ) = 0 ⇒ {𝐴𝑙 + 𝐵 = 0 ⇒ 𝐴 = 𝐵 = 0
∀𝑡 ≥ 0 ∀𝑡 ≥ 0
⇒ 𝑋(𝑥 ) = 0 ⇒ 𝑢 (𝑥, 𝑡) = 0 (nghiệm tầm thường)
Trường hợp 3: 𝜆 > 0, đặt 𝛼 = √𝜆
(2.1.19) ⇒ 𝑋(𝑥 ) = 𝐴 cos 𝛼𝑥 + 𝐵 sin 𝛼𝑥
𝑋(0) = 0 𝐴=0
Điều kiện biên (2.1.21): { 𝑋(𝑙 ) = 0 ⇒ {𝐴 cos 𝛼𝑙 + 𝐵 sin 𝛼𝑙 = 0
∀𝑡 ≥ 0 ∀𝑡≥0
𝑘𝜋
⇒ 𝛼𝑙 = 𝑘𝜋 (𝑘 = 1,2,3, … ) ⇒ 𝛼 =
𝑙
𝑘𝜋𝑥
⇒ 𝑋(𝑥 ) = 𝐵 sin , ∀𝑥 ∈ [0, 𝑙 ]
𝑙
* Giải phương trình (2.1.20)
𝑘𝜋𝑐 2
−𝑐 2 𝜆𝑡
(2.1.20) ⇒ 𝑇𝑘 (𝑡 ) = 𝐶. 𝑒 = 𝐶. 𝑒 −( 𝑙 ) 𝑡
𝑘𝜋𝑐 2 𝑘𝜋𝑥
−( 𝑙 ) 𝑡
⇒ 𝑢𝑘 (𝑥, 𝑡) = 𝑋𝑘 (𝑥 )𝑇𝑘 (𝑡 ) = 𝐶𝑘 . 𝑒 . sin (𝑘 = 1,2,3 … )
𝑙
Nghiệm tổng quát của (2.1.16):
+∞
𝑘𝜋𝑐 2 𝑘𝜋𝑥
𝑢 (𝑥, 𝑡) = ∑ 𝐶𝑘 . 𝑒 −( 𝑙
) 𝑡
. sin , ∀𝑥 ∈ [0, 𝑙 ], ∀𝑡 ≥ 0
𝑙
𝑘=1
Ta có:
𝜕𝑢 𝜕𝑢
(0, 𝑡) = (𝑙, 𝑡) = 0 ∀ 𝑡 ≥ 0
𝜕𝑥 𝜕𝑥
Từ (2.1.17), điều kiện biên thành:
𝑋 ′ (0) = 𝑋 ′ (𝑙 ) = 0, ∀𝑡 ≥0 (2.1.22)
* Giải phương trình (2.1.19):
Trường hợp 1: 𝜆 < 0, đặt 𝛼 = √−𝜆
(2.1.19) ⇒ 𝑋(𝑥 ) = 𝐴. 𝑒 −𝛼𝑥 + 𝐵. 𝑒 𝛼𝑥 ⇒ 𝑋 ′ (𝑥 ) = −𝛼𝐴𝑒 −𝜆𝑥 + 𝛼𝐵𝑒 𝜆𝑥
𝑋′(0) = 0 −𝐴𝛼 + 𝐵𝛼 = 0
Điều kiện biên (2.1.22): { 𝑋′(𝑙 ) = 0 ⇒ {−𝐴𝛼. 𝑒 −𝛼𝑙 + 𝐵𝛼. 𝑒 𝛼𝑙 = 0 ⇒ 𝐴 = 𝐵 = 0
∀𝑡 ≥ 0 ∀𝑡 ≥ 0
⇒ 𝑋(𝑥 ) = 0 ⇒ 𝑢 (𝑥, 𝑡) = 0 (nghiệm tầm thường)
Trường hợp 2: 𝜆 = 0
(2.1.19) ⇒ 𝑋(𝑥 ) = 𝐴𝑥 + 𝐵 ⇒ 𝑋 ′ (𝑥 ) = 𝐴
𝑋′(0) = 0
Điều kiện biên (2.1.22): { 𝑋′(𝑙 ) = 0 ⇒ 𝐴 = 0
∀𝑡 ≥ 0
⇒ 𝑋0 (𝑥 ) = 𝐵
(2.1.20) ⇒ 𝑇0 (𝑡 ) = 𝐶, ∀ 𝑡 ≥ 0
⇒ 𝑢0 = 𝑋0 (𝑥 ). 𝑇0 (𝑡) = 𝐵. 𝐶
𝑎0 𝑎0
Đặt 𝐵. 𝐶 = ⇒ 𝑢0 =
2 2
Trường hợp 3: 𝜆 > 0, đặt 𝛼 = √𝜆
(2.1.19) ⇒ 𝑋(𝑥 ) = 𝐴 cos 𝛼𝑥 + 𝐵 sin 𝛼𝑥 ⇒ 𝑋 ′ (𝑥 ) = −𝐴𝛼 sin 𝛼𝑥 + 𝐵𝛼 cos 𝛼𝑥
𝑋′(0) = 0 𝐵𝛼 = 0
Điều kiện biên (2.1.22): { 𝑋′(𝑙) = 0 ⇒ {−𝐴𝛼 sin 𝛼𝑙 + 𝐵𝛼 cos 𝛼𝑙 = 0
∀𝑡 ≥ 0 ∀𝑡≥0
𝐵=0
⇒{ 𝑘𝜋 (𝑘 = 1,2,3, … )
𝛼=
𝑙
𝑘𝜋𝑥
⇒ 𝑋(𝑥 ) = 𝐴 cos , ∀𝑥 ∈ [0, 𝑙 ]
𝑙
29
𝑘𝜋𝑥 −(𝑘𝜋𝑐)2𝑡
⇒ 𝑢𝑘 (𝑥, 𝑡) = 𝑋𝑘 (𝑥 )𝑇𝑘 (𝑡) = 𝐶𝑘 cos 𝑒 𝑙
𝑙
Nghiệm tổng quát của (2.1.16):
+∞
𝑎0 𝑘𝜋𝑥 −(𝑘𝜋𝑐)2𝑡
𝑢(𝑥, 𝑡) = + ∑ 𝐶𝑘 cos 𝑒 𝑙 , ∀𝑥 ∈ [0, 𝑙 ], 𝑡 ≥ 0
2 𝑙
𝑘=1
2 𝑙
𝑎0 = ∫ 𝑓 (𝑥 )𝑑𝑥
𝑙 0
⇒ 𝑙
2 𝑘𝜋𝑥
𝐶𝑘 = ∫ 𝑓(𝑥 ) cos 𝑑𝑥
{ 𝑙 0 𝑙
Giải tìm 𝑎0 và 𝐶𝑘 , sau đó thay vào nghiệm tổng quát 𝑢(𝑥, 𝑡), ta tìm được nghiệm phương
trình truyền nhiệt với điều kiện đã cho.
Trường hợp đầu 𝑥 = 0 được cách nhiệt, đầu 𝑥 = 𝑙 được giữ ở nhiệt độ 00 𝐶
Ta có:
𝜕𝑢
(0, 𝑡) = 𝑢(𝑙, 𝑡) = 0, ∀𝑡 ≥0
𝜕𝑥
Từ (2.1.17), điều kiện biên thành:
30
2
(2𝑘 + 1)𝜋𝑥 −[(2𝑘+1)𝜋𝑐] 𝑡
⇒ 𝑢𝑘 (𝑥, 𝑡) = 𝑋𝑘 (𝑥 )𝑇𝑘 (𝑡 ) = 𝐶𝑘 cos 𝑒 2𝑙
2𝑙
Nghiệm tổng quát của phương trình (2.1.16):
+∞ 2
(2𝑘 + 1)𝜋𝑥 −[(2𝑘+1)𝜋𝑐] 𝑡
( )
𝑢 𝑥, 𝑡 = ∑ 𝐶𝑘 cos 𝑒 2𝑙 , ∀𝑥 ∈ [0, 𝑙 ], ∀𝑡 ≥ 0
2𝑙
𝑘=0
𝑢(𝑥, 0) = 𝑓 (𝑥 ), ∀ 𝑥 ∈ [0, 𝑙]
+∞
(2𝑘 + 1)𝜋𝑥
⇒ ∑ 𝐶𝑘 cos = 𝑓(𝑥)
2𝑙
𝑘=0
2 𝑙 (2𝑘 + 1)𝜋𝑥
⇒ 𝐶𝑘 = ∫ 𝑓 (𝑥 ) cos 𝑑𝑥
𝑙 0 2𝑙
Thay 𝐶𝑘 vào nghiệm tổng quát 𝑢(𝑥, 𝑡), ta tìm được nghiệm phương trình truyền nhiệt đã
cho.
Trường hợp đầu 𝑥 = 0 được giữ ở 00 𝐶 và đầu 𝑥 = 𝑙 cách nhiệt
Làm tương tự trường hợp trên, ta thu được nghiệm tổng quát của phương trình (2.1.16):
+∞ 2
(2𝑘 + 1)𝜋𝑥 −[(2𝑘+1)𝜋𝑐] 𝑡
( )
𝑢 𝑥, 𝑡 = ∑ 𝐶𝑘 sin 𝑒 2𝑙 , ∀𝑥 ∈ [0, 𝑙 ], ∀𝑡 ≥ 0
2𝑙
𝑘=0
Từ điều kiện đầu, dùng phép biến đổi Fourier, ta tìm được hệ số 𝐶𝑘 , thay vào nghiệm
tổng quát, ta thu được nghiệm của phương trình (2.1.16).
2.1.3.2. Truyền nhiệt trên thanh hữu hạn có chứa nguồn
Ta xét sự truyền nhiệt trên thanh hữu hạn có chiều dài l, chứa hàm nguồn 𝑔(𝑥, 𝑡),
phương trình truyền nhiệt có dạng:
𝜕𝑢 2
𝜕2 𝑢
=𝑎 + 𝑔(𝑥, 𝑡), ∀ 𝑥 ∈ [0, 𝑙 ], ∀ 𝑡 ≥ 0 (2.1.24)
𝜕𝑡 𝜕𝑥 2
với điều kiện đầu:
𝑢|𝑡=0 = 𝑓(𝑥 ), ∀ 𝑥 ∈ [0, 𝑙]
Trường hợp hai biên được giữ ở nhiệt độ 00 𝐶
Đặt nghiệm phương trình (2.1.24) có dạng:
+∞
𝑘𝜋𝑥
𝑢(𝑥, 𝑡) = ∑ 𝑇𝑘 (𝑡 ) sin (2.1.25)
𝑙
𝑘=1
2 𝑙 𝑘𝜋𝑥
⇒ 𝐺𝑘 (𝑡) = ∫ 𝑔 (𝑥, 𝑡) sin 𝑑𝑥
𝑙 0 𝑙
Ta tính đạo hàm riêng của u theo t và x:
+∞
𝜕𝑢 𝑘𝜋𝑥
= ∑ 𝑇′𝑘 (𝑡) sin (2.1.27)
𝜕𝑡 𝑙
𝑘=1
+∞
𝜕2 𝑢 𝑘𝜋 2 𝑘𝜋𝑥
= ∑ − ( ) 𝑇𝑘 (𝑡 ) sin (2.1.28)
𝜕𝑥 2 𝑙 𝑙
𝑘=1
𝑘𝜋𝑎 2
⇔ 𝑇𝑘′ (𝑡) +( ) 𝑇𝑘 (𝑡) = 𝐺𝑘 (𝑡) (2.1.29)
𝑙
Xét phương trình thuần nhất:
𝑘𝜋𝑎 2
𝑇𝑘′ (𝑡) +( ) 𝑇𝑘 (𝑡) = 0 (2.1.30)
𝑙
Nghiệm phương trình (2.1.30) có dạng:
𝑘𝜋𝑎 2
−( 𝑙 ) 𝑡
𝑇𝑘∗ (𝑡 ) = 𝐶𝑘 𝑒
Nghiệm riêng 𝑇𝑅 (𝑡) của phương trình (2.1.30) có dạng phụ thuộc vào dạng của hàm
𝐺𝑘 (𝑡).
𝑘𝜋𝑎 2
⇒ 𝑇𝑘 (𝑡) = 𝐶𝑘 𝑒 −( 𝑙 ) 𝑡 + 𝑇𝑅 (𝑡 )
Vậy nghiệm tổng quát của phương trình (2.1.24) có dạng:
+∞
𝑘𝜋𝑎 2 𝑘𝜋𝑥
𝑢(𝑥, 𝑡) = ∑ [𝐶𝑘 𝑒 −( 𝑙 ) 𝑡 + 𝑇𝑅 (𝑡)] sin , ∀ 𝑥 ∈ [0, 𝑙 ], ∀𝑡 ≥ 0
𝑙
𝑘=1
+∞
𝑘𝜋𝑥
⇔ ∑[𝐶𝑘 + 𝑇𝑅 (0)] sin = 𝑓 (𝑥 )
𝑙
𝑘=1
2 𝑙 𝑘𝜋𝑥
⇒ 𝐶𝑘 = ∫ 𝑓(𝑥 ) sin 𝑑𝑥 − 𝑇𝑅 (0)
𝑙 0 𝑙
Sau khi tìm được hệ số 𝐶𝑘 , thế vào nghiệm tổng quát, ta thu được nghiệm của phương
trình (2.1.24)
Trường hợp hai biên giữ ở nhiệt độ cho trước
Ta có:
𝑢|𝑥=0 = 𝜑1 (𝑡)
{ , ∀𝑡 ≥ 0 (2.1.31)
𝑢|𝑥=𝑙 = 𝜑2 (𝑡)
𝜕𝑣 2
𝜕2 𝑣
⇔ =𝑎 + 𝑔1 (𝑥, 𝑡) ∀ 𝑥 ∈ [0, 𝑙 ], ∀ 𝑡 ≥ 0
𝜕𝑡 𝜕𝑥 2
Nếu 𝑔1 (𝑥, 𝑡) = 0: bài toán trở thành bài toán truyền nhiệt trên thanh hữu hạn
không chứa nguồn, với hai đầu được giữ ở nhiệt độ 00 𝐶.
Nếu 𝑔1 (𝑥, 𝑡) ≠ 0: bài toán trở thành bài toán truyền nhiệt trên thanh hữu hạn chứa
nguồn, với hai đầu được giữ ở nhiệt độ 00 𝐶.
2.1.4. Phương pháp tách biến trong việc giải phương trình Laplace
Các phương trình truyền sóng, truyền nhiệt đã xét ở trên trong không gian một
chiều đều có mặt biến t, nghĩa là các phương trình này có nghiệm phụ thuộc vào thời
gian. Trong không gian hai chiều, nếu chúng ở trạng thái dừng, nghĩa là sự truyền sóng,
truyền nhiệt không phụ thuộc vào thời gian, ta tìm nghiệm của chúng bằng cách giải
phương trình Laplace. Phương trình Lalace là phương trình vi phân đạo hàm riêng có
nghiệm mô tả thế năng trọng trường, thế năng của điện tích trong điện trường,… Do vậy
việc tìm nghiệm phương trình Laplace nghiệm đóng vai trò quan trọng trong các ngành
của vật lý: thiên văn học, điện từ trường, cơ học chất lỏng,…[6].
Xét phương trình Laplace trong không gian hai chiều:
2
𝜕2𝑢 𝜕2 𝑢
∇ 𝑢 = 2 + 2 = 0 ∀𝑥 ∈ [0, 𝑙 ], ∀𝑦 ∈ [0, 𝑚] (2.1.33)
𝜕𝑥 𝜕𝑦
Ta sử dụng phương pháp tách biến để giải phương trình (2.1.33).
Nghiệm tách biến có dạng: 𝑢 (𝑥, 𝑦) = 𝑋(𝑥 )𝑌(𝑦), thay vào (2.1.33), ta được:
𝑋 ′′ (𝑥 )𝑌(𝑦) + 𝑋(𝑥 )𝑌 ′′(𝑦) = 0 ∀𝑥 ∈ [0, 𝑙 ], ∀𝑦 ∈ [0, 𝑚]
𝑋 ′′ (𝑥 ) 𝑌 ′′ (𝑦)
⇒ = = −𝜆
𝑋(𝑥 ) −𝑌(𝑦)
Ta thu được hai phương trình vi phân thường:
𝑋 ′′ (𝑥 ) + 𝜆𝑋 (𝑥 ) = 0 (2.1.34)
𝑢(0, 𝑦) = 𝑔1 (𝑦)
𝑢(𝑙, 𝑦) = 𝑔2 (𝑦)
𝑢(𝑥, 0) = 𝑓1 (𝑥 )
{𝑢(𝑥, 𝑚) = 𝑓2 (𝑥)
Trường hợp 𝑔1 (𝑦) = 𝑔2 (𝑦) = 0
2 𝑙 𝑘𝜋𝑥
𝐴𝑘 + 𝐵𝑘 = ∫ 𝑓1 (𝑥 ) sin 𝑑𝑥
𝑙 0 𝑙
⇒
𝑘𝜋𝑚
− 𝑙
𝑘𝜋𝑚 2 𝑙 𝑘𝜋𝑥
𝐴𝑘 𝑒 + 𝐵𝑘 𝑒 𝑙 = ∫ 𝑓2 (𝑥 ) sin 𝑑𝑥
{ 𝑙 0 𝑙
Giải hệ phương trình trên, ta tìm được hệ số 𝐴𝑘 và 𝐵𝑘 , thay vào nghiệm tổng quát 𝑢(𝑥, 𝑦),
ta thu được nghiệm phương trình Laplace đã cho.
Trường hợp 𝑓1 (𝑥) = 𝑓2 (𝑥) = 0
𝑌(0) = 0 𝐵=0
Điều kiện biên 2.1.37 { 𝑌 𝑚 = 0 ⇒ {
( ) ( ) 𝐴𝑚 +𝐵 =0⇒𝐴=𝐵 =0
∀𝑥 ∈ [0, 𝑙] ∀𝑥 ∈ [0, 𝑙]
2 𝑚 𝑘𝜋𝑦
𝐴𝑘 + 𝐵𝑘 = ∫ 𝑔1 (𝑦) sin 𝑑𝑦
𝑚 0 𝑚
⇒ 𝑘𝜋𝑙
−𝑚
𝑘𝜋𝑙 2 𝑚 𝑘𝜋𝑦
𝐴𝑘 . 𝑒 + 𝐵𝑘 . 𝑒 𝑚 = ∫ 𝑔2 (𝑦) sin 𝑑𝑦
{ 𝑚 0 𝑚
38
Giải hệ phương trình trên, ta tìm được hệ số 𝐴𝑘 và 𝐵𝑘 , thay vào nghiệm tổng quát 𝑢(𝑥, 𝑦),
ta thu được nghiệm phương trình Laplace đã cho.
2.1.5. Phương pháp tách biến trong hệ tọa độ khác
Ở các phần trước, ta đã sử dụng phương pháp tách biến giải các phương trình truyền
sóng, truyền nhiệt, Laplace,.. trong hệ tọa độ Descartes. Trong phần này, ta sẽ giải các
bài toán trong các hệ tọa độ khác: tọa độ cực, tọa độ trụ, tọa độ cầu. Ta xét các ví dụ sau
đây.
Ví dụ 2.1.1
Giải phương trình Laplace cho miền tròn có bán kính 𝑟0 và có biên (𝐶 ):
0 ≤ 𝑟 ≤ 𝑟0
{
0 ≤ 𝜙 < 2𝜋
Với điều kiện: 𝑢(𝑟0 , 𝜑) = 𝑓(𝜑)
Giải
Xét phương trình Laplace trong hệ tọa độ cực:
1𝜕 𝜕𝑢 1 𝜕2𝑢
(𝑟 ) + 2 =0 (2.1.38)
𝑟 𝜕𝑟 𝜕𝑟 𝑟 𝜕𝜑 2
Sử dụng phương pháp tách biến:
Từ điều kiện:
𝑢 (𝑟0 , 𝜑) = 𝑓(𝜑)
+∞
𝑎0
⇒ + ∑(𝐴𝑛 cos 𝑛𝜑 + 𝐵𝑛 sin 𝑛𝜑). 𝑟0𝑛 = 𝑓(𝜑)
2
𝑛=1
1 2𝜋
𝑎0 = ∫ 𝑓 (𝜑)𝑑𝜑
𝜋 0
2𝜋
1
⇒ 𝐴𝑛 = 𝑛 ∫ 𝑓(𝜑) cos 𝑛𝜑 𝑑𝜑
𝜋𝑟0 0
2𝜋
1
𝐵𝑛 = 𝑛 ∫ 𝑓(𝜑) sin 𝑛𝜑 𝑑𝜑
{ 𝜋𝑟0 0
41
Sau khi tìm được 𝑎0 , 𝐴𝑛 , 𝐵𝑛 , thế vào nghiệm tổng quát, ta thu được nghiệm phương trình
đã cho.
Ví dụ 2.2.2
Giải phương trình Laplace trong hệ tọa độ cầu có đối xứng trục:
1 𝜕 2 𝜕𝑢 1 𝜕2𝑢 1 𝜕 𝜕𝑢
(𝑟 ) + + (sin 𝜃 )=0 (2.1.43)
𝑟 2 𝜕𝑟 𝜕𝑟 𝑟 2 sin2 𝜃 𝜕𝜙 2 𝑟 2 sin 𝜃 𝜕𝜃 𝜕𝜃
Xét miền cầu bán kính 𝑎, thỏa mãn điều kiện biên:
𝜋
𝑢1 (const), 0 ≤ 𝜃 ≤
𝑢 (𝑎, 𝜃 ) = { 2
𝜋
𝑢2 (const), ≤ 𝜃 ≤ 𝜋
2
với 𝑢 có giá trị hữu hạn trong miền cầu và giả sử rằng 𝑢 không phụ thuộc vào 𝜙.
Giải
Nghiệm phương trình (2.1.43) không phụ thuộc vào 𝜙, do đó ta có:
1 𝜕 2 𝜕𝑢 1 𝜕 𝜕𝑢
(𝑟 ) + (sin 𝜃 )=0 (2.1.44)
𝑟 2 𝜕𝑟 𝜕𝑟 𝑟 2 sin 𝜃 𝜕𝜃 𝜕𝜃
Dùng phương pháp tách biến:
𝑢(𝑟, 𝜃) = 𝑅(𝑟)φ(θ)
1 𝑑 2 𝑑𝑅 1 𝑑 𝑑𝜑
(2.1.44) ⇒ (𝑟 )+ (sin 𝜃 ) = 0
𝑅 𝑑𝑟 𝑑𝑟 𝜑 sin 𝜃 𝑑𝜃 𝑑𝜃
1 𝑑 2 𝑑𝑅 1 𝑑 𝑑𝜑
⇒ (𝑟 )=− (sin 𝜃 ) = 𝜆
𝑅 𝑑𝑟 𝑑𝑟 𝜑 sin 𝜃 𝑑𝜃 𝑑𝜃
Ta thu được hai phương trình vi phân thường:
1 𝑑 2 𝑑𝑅
(𝑟 )=𝜆 (2.1.45)
𝑅 𝑑𝑟 𝑑𝑟
1 𝑑 𝑑𝜑
𝜆+ (sin 𝜃 ) = 0 (2.1.46)
𝜑 sin 𝜃 𝑑𝜃 𝑑𝜃
Đặt 𝜆 = 𝑠(𝑠 + 1), phương trình (2.1.46) thành:
1 𝑑 𝑑𝜑
(sin 𝜃 ) + 𝑠 (𝑠 + 1)𝜑 = 0 (2.1.47)
sin 𝜃 𝑑𝜃 𝑑𝜃
42
sin2 𝜃 = 1 − 𝜔2
Đặt cos 𝜃 = 𝜔 ⇒ { 𝑑 𝑑
= − sin 𝜃
𝑑𝜃 𝑑𝜔
𝑑 𝑑𝜑
⇒ [(1 − 𝜔2 ) ] + 𝑠(𝑠 + 1)𝜑 = 0
𝑑𝜔 𝑑𝜔
2)
𝑑2𝜑 𝑑𝜑
⇒ (1 − 𝜔 − 2𝜔 + 𝑠(𝑠 + 1)𝜑 = 0 (2.1.48)
𝑑𝜔 2 𝑑𝜔
Phương trình (2.1.48) có dạng phương trình Legendre, nghiệm là đa thức Legendre
𝑃𝑛 (𝜔) hay 𝑃𝑛 (cos 𝜃).
⇒ 𝜑𝑛 (𝜃) = 𝑃𝑛 (cos 𝜃)
Đặt 𝑠 = 𝑛 (𝑛 = 0,1,2,3, … )
(2.1.45) ⇒ 𝑟 2 𝑅′′ + 2𝑟𝑅′ − 𝑛(𝑛 + 1)𝑅 = 0
𝐵𝑛
⇔ 𝑅𝑛 (𝑟) = 𝐴𝑛 𝑟 𝑛 +
𝑟 𝑛+1
Để 𝑢(𝑟, 𝜃) có giá trị xác định trong miền cầu bán kính a, ta chọn 𝐵𝑛 = 0
⇒ 𝑅𝑛 (𝑟) = 𝐴𝑛 𝑟 𝑛
Nghiệm tổng quát của phương trình (2.1.43):
+∞
𝑢 (𝑟, 𝜃) = ∑ 𝐴𝑛 𝑟 𝑛 𝑃𝑛 (cos 𝜃)
𝑛=0
⇒ ∑ 𝐴𝑛 𝑎𝑛 𝑃𝑛 (cos 𝜃) = 𝑓(𝜃)
𝑛=0
Hay
+∞
∑ 𝐴𝑛 𝑎𝑛 𝑃𝑛 (𝜔) = 𝑓 ∗ (𝜔)
𝑛=0
2𝑛 + 1 1 ∗
⇒ 𝐴𝑛 = ∫ 𝑓 (𝜔)𝑃𝑛 (𝜔)𝑑𝜔
2. 𝑎𝑛 −1
Từ điều kiện biên:
43
𝜋
𝑢1 (const), 0 ≤ 𝜃 ≤
𝑢 (𝑎, 𝜃 ) = { 2
𝜋
𝑢2 (const), ≤ 𝜃 ≤ 𝜋
2
Đổi biến:
𝜋
0≤𝜃≤ ⇒0≤𝜔≤1
{𝜋 2
≤ 𝜃 ≤ 𝜋 ⇒ −1 ≤ 𝜔 ≤ 0
2
2𝑛 + 1 0 (2𝑛 + 1) 1
⇒ 𝐴𝑛 = [∫ 𝑢2 𝑃𝑛 (𝜔)𝑑𝜔 + ∫ 𝑢1 𝑃𝑛 (𝜔)𝑑𝜔 ]
2𝑎𝑛 −1 2𝑎𝑛 0
Với 𝑛 = 0:
0
1 𝑢1 1 1
𝐴0 = 𝑢2 ∫ 𝑑𝜔 + ∫ 𝑑𝜔 = (𝑢2 + 𝑢1 )
2 −1 2 0 2
Với 𝑛 = 1:
3𝑢2 0 3𝑢1 1 3
𝐴1 = ∫ 𝜔𝑑𝜔 + ∫ 𝜔𝑑𝜔 = − (𝑢2 − 𝑢1 )
2𝑎 −1 2𝑎 0 4𝑎
Với 𝑛 = 2:
5𝑢2 0 1 5𝑢1 1 1
𝐴2 = 2 ∫ (3𝜔 − 1)𝑑𝜔 + 2 ∫ (3𝜔2 − 1)𝑑𝜔 = 0
2
2𝑎 −1 2 2𝑎 0 2
Với 𝑛 = 3:
7𝑢2 0 1 3
7𝑢1 1 1 3
7
𝐴3 = ∫ (5𝜔 − 3𝜔 ) 𝑑𝜔 + ∫ (5𝜔 − 3𝜔 ) 𝑑𝜔 = (𝑢 − 𝑢1 )
2𝑎3 −1 2 2𝑎3 0 2 16𝑎3 2
Tính toán cho 𝑛 = 4,5,6 ….
Vậy nghiệm của phương trình (2.1.43) là:
1 3 𝑟 7 𝑟 3
𝑢(𝑟, 𝜃) = (𝑢1 + 𝑢2 ) − (𝑢2 − 𝑢1 ) 𝑃1 (cos 𝜃) + (𝑢2 − 𝑢1 ) ( ) 𝑃3 (cos 𝜃) + ⋯
2 4 𝑎 16 𝑎
Qua việc dùng phương pháp tách biến giải các bài toàn truyền nhiệt, truyền sóng,
Laplace trong tọa độ Descartes và các tọa độ khác (tọa độ cầu, tọa độ cực, tọa độ trụ,…),
ta thấy rằng phương pháp này không sử dụng quá nhiều kiến thức chuyên sâu về toán
học, dễ hiểu cho người đọc. Do đó phương pháp này là một công cụ hữu ích để giải các
phương trình vật lý - toán và được sử dụng để giảng dạy rộng rãi ở các trường đại học
44
nước ta. Tuy nhiên phương pháp này gặp khó khăn khi giải các bài toán phức tạp, nên
cần phải sử dụng các phương pháp giải tích khác, ta sẽ xét ở các phần sau.
2.2. PHƯƠNG PHÁP ĐA THỨC D’ALEMBERT
2.2.1. Giới thiệu phương pháp
Phương pháp đa thức d’Alembert là một trong các phương pháp thường dùng để
giải các phương truyền sóng trên dây dài vô hạn hoặc nửa vô hạn. Ý tưởng của phương
pháp này là đổi biến thích hợp để thu được phương trình có thể giải bằng tích phân đơn
giản.
2.2.2. Phương pháp đa thức d’Alembert trong việc giải phương trình truyền sóng
2.2.2.1. Truyền sóng trên dây dài vô hạn
Ta xét phương trình truyền sóng cho dây dài vô hạn:
𝜕2 𝑢 1 𝜕2 𝑢
− = 0 , ∀𝑥 ∈ (−∞, +∞), ∀𝑡 ≥ 0 (2.2.1)
𝜕𝑥 2 𝑐 2 𝜕𝑡 2
với điều kiện đầu:
𝑢 (𝑥, 0) = 𝜙(𝑥)
{𝜕𝑢 , ∀𝑥 ∈ (−∞, +∞) (2.2.2)
(𝑥, 0) = 𝑞(𝑥)
𝜕𝑡
𝛼 = 𝑥 + 𝑐𝑡
Đặt {𝛽 = 𝑥 − 𝑐𝑡
𝜕2 𝑢 𝜕 𝜕𝑢 𝜕𝑢 𝜕𝛼 𝜕 𝜕𝑢 𝜕𝑢
⇒ = (𝑐. − 𝑐. ) + 𝑐 ( − )
𝜕𝑡 2 𝜕𝛼 𝜕𝛼 𝜕𝛽 𝜕𝑡 𝜕𝛽 𝜕𝛼 𝜕𝛽
(2.2.4)
2
𝜕2𝑢 𝜕2 𝑢 𝜕2 𝑢
= 𝑐 ( 2 − 2. + )
𝜕𝛼 𝜕𝛼. 𝜕𝛽 𝜕𝛽 2
𝑓 (𝑥 ) + 𝑔(𝑥 ) = 𝜙(𝑥 )
⇒{ 1 𝑥 (Với 𝐶 là hằng số)
𝑓 𝑥 − 𝑔 𝑥 = ∫ 𝑞 (𝜀 )𝑑𝜀 + 𝐶
( ) ( )
𝑐 0
1 1 𝑥 𝐶
𝑓(𝑥 ) = 𝜙(𝑥 ) + ∫ 𝑞 (𝜀 )𝑑𝜀 +
2 2𝑐 0 2
⇒ 𝑥
1 1 𝐶
𝑔(𝑥 ) = 𝜙(𝑥 ) − ∫ 𝑞 (𝜀 )𝑑𝜀 −
{ 2 2𝑐 0 2
1 1 𝑥+𝑐𝑡 𝐶
( ) ( )
𝑓 𝑥 − 𝑐𝑡 = 𝜙 𝑥 − 𝑐𝑡 + ∫ 𝑞 (𝜀 )𝑑𝜀 +
2 2𝑐 0 2
⇒ 𝑥−𝑐𝑡
1 1 𝐶
𝑔(𝑥 + 𝑐𝑡) = 𝜙(𝑥 + 𝑐𝑡) − ∫ 𝑞 (𝜀 )𝑑𝜀 −
{ 2 2𝑐 0 2
Vậy nghiệm của phương trình (2.2.1):
1 1 𝑥+𝑐𝑡
𝑢(𝑥, 𝑡) = [𝜙(𝑥 − 𝑐𝑡) + 𝜙(𝑥 + 𝑐𝑡)] + ∫ 𝑞 (𝜀 )𝑑𝜀 (2.2.6)
2 2𝑐 𝑥−𝑐𝑡
(2.2.6) gọi là công thức d’Alembert cho phương trình truyền sóng trên dây vô hạn.
2.2.2.2. Truyền sóng trên dây dài nửa vô hạn
Xét một dây dài nằm dọc theo trục x với đầu 𝑥 = 0 cố định. Giả sử điều kiện đầu:
𝑢(𝑥, 0) = 𝜙1 (𝑥)
{𝜕𝑢 , ∀𝑥 ∈ [0, +∞)
(𝑥, 0) = 𝑞1 (𝑥)
𝜕𝑡
Nghiệm tổng quát của phương trình sóng theo phương pháp d’Alembert:
1 1 𝑥+𝑐𝑡
𝑢(𝑥, 𝑡) = [𝜙1 (𝑥 − 𝑐𝑡) + 𝜙1 (𝑥 + 𝑐𝑡)] + ∫ 𝑞 (𝜀 )𝑑𝜀
2 2𝑐 𝑥−𝑐𝑡 1
Bài toán sẽ được giải quyết nếu dây vô hạn có li độ đầu 𝜙(𝑥) và vận tốc đầu 𝑞(𝑥)
thỏa mãn điều kiện sao cho ∀ 𝑥 ∈ 𝑅, chúng trở thành điều kiện đầu của dây nửa vô
hạn và 𝑢 (0, 𝑡) = 0.
Khi đó, ta có:
𝜙(𝑥 ) = 𝜙1 (𝑥 )
{ ,∀ 𝑥 ≥ 0
𝑞 (𝑥 ) = 𝑞1 (𝑥 )
Nghiệm tổng quát thành:
47
1 1 𝑥+𝑐𝑡
𝑢(𝑥, 𝑡) = [𝜙(𝑥 − 𝑐𝑡) + 𝜙(𝑥 + 𝑐𝑡)] + ∫ 𝑞 (𝜀 )𝑑𝜀
2 2𝑐 𝑥−𝑐𝑡
Ta xét hai trường hợp điều kiện biên: biên 𝑥 = 0 bị buộc chặt và biên 𝑥 = 0 thả
dao động tự do.
Trường hợp biên 𝑥 = 0 bị buộc chặt:
𝑢 (0, 𝑡) = 0 ∀ 𝑡 ≥ 0
1 1 𝑐𝑡
⇒ [𝜙(−𝑐𝑡) + 𝜙 (𝑐𝑡)] + ∫ 𝑞 (𝜀 )𝑑𝜀 = 0 ∀𝑡 ≥ 0
2 2𝑐 −𝑐𝑡
𝜙(−𝑐𝑡) = −𝜙(𝑐𝑡)
⇒ { 𝑐𝑡
∫ 𝑞 (𝜀 )𝑑𝜀 = 0
−𝑐𝑡
𝑋 ′′ = 𝑘𝑋 (2.3.2)
𝑇 ′ = 𝑐 2 𝑘𝑇 (2.3.3)
2 𝑘𝑡 2 𝑘𝑡
(2.3.3) ⇒ 𝑇(𝑡) = 𝐴𝑒 𝑐 + 𝐵. 𝑒 −𝑐
Để nghiệm phương trình 𝑢(𝑥, 𝑡) có giá trị hữu hạn khi 𝑡 → +∞, ta đặt 𝑘 = −𝑝 2 (𝑝 ≥ 0)
và chọn 𝐵 = 0
2 𝑝2 𝑡
⇒ 𝑇(𝑡) = 𝐴. 𝑒 −𝑐
(2.3.2) ⇒ 𝑋(𝑥 ) = 𝐴 cos 𝑝𝑥 + 𝐵 sin 𝑝𝑥
Giả sử p liên tục, ta có nghiệm tổng quát của phương trình (2.3.1):
∞
2 𝑝2 𝑡
𝑢 (𝑥, 𝑡) = ∫ (𝐴 𝑝 cos 𝑝𝑥 + 𝐵𝑝 sin 𝑝𝑥)𝑒 −𝑐 𝑑𝑝
0
Thay 𝐴𝑝 , 𝐵𝑝 vào nghiệm tổng quát, ta tìm được nghiệm phương trình đã cho.
Bài toán trên được giải bằng phép biến đổi Fourier. Để giải các bài toán vi phân
đạo hàm riêng, ta cần lựa chọn phương pháp biến đổi tích phân phù hợp cho từng bài
toán. Chẳng hạn, nếu đề bài cho hàm 𝑢 (0, 𝑡), ta có thể sử dụng phép biến đổi Fourier
𝜕𝑢
Sin; nếu cho hàm (0, 𝑡), ta có thể sử dụng phép biến đổi Fourier Cos. Sau đây, ta xét
𝜕𝑥
qua một vài ví dụ để làm rõ hơn phương pháp biến đổi tích phân.
Ví dụ 2.3.1
Giải phương trình truyền nhiệt:
𝜕 2 𝑢 1 𝜕𝑢
= , ∀ 𝑥 ∈ (0, ∞), ∀ 𝑡 ≥ 0 (2.3.4)
𝜕𝑥 2 𝑘 𝜕𝑡
với điều kiện:
𝑢 (0, 𝑡) = 𝑢0 = const , ∀ 𝑡 ≥ 0
{
𝑢(𝑥, 0) = 0, ∀ 𝑥 ∈ (0, ∞)
Giải
Đề bài cho 𝑢(0, 𝑡), do đó ta sử dụng biến đổi tích phân Fourier Sin. Biến đổi hai vế
phương trình (2.3.4) theo Fourier Sin theo biến x, ta được:
𝜕2 𝑢 1 𝜕𝑢
ℱ𝑠 ( 2 ) = ℱ𝑠 ( ) (2.3.5)
𝜕𝑥 𝑘 𝜕𝑡
Tính từng số hạng trong (2.3.5), sau đó thay vào (2.3.5), ta thu được phương trình:
𝑑𝒰𝑠
+ 𝑘𝑝 2 𝒰𝑠 = 𝑝𝑘𝑢0 (2.3.6)
𝑑𝑡
Nghiệm phương trình (2.3.6) có dạng:
2 𝑢0 𝑘𝑝2𝑡
𝒰𝑠 = 𝑒 −𝑘𝑝 𝑡 ( 𝑒 + 𝐴) (2.3.7)
𝑝
Mà 𝑢(𝑥, 0) = 0
∞
⇒ ℱ𝑠 (𝑢 (𝑥, 0)) = 𝒰𝑠 (𝑝, 0) = ∫ 0 sin 𝑝𝑥 𝑑𝑥 = 0 (2.3.8)
0
𝑢0 𝑢0 2
𝐴=− ⇒ 𝒰𝑠 = (1 − 𝑒 −𝑘𝑝 𝑡 )
𝑝 𝑝
Dùng phép biến đổi ngược, ta thu được nghiệm phương trình (2.3.4):
2 ∞ 𝑢0 2
𝑢(𝑥, 𝑡) = ∫ (1 − 𝑒 −𝑘𝑝 𝑡 ) sin 𝑝𝑥 𝑑𝑝
𝜋 0 𝑝
∞ ∞
2𝑢0 sin 𝑝𝑥 2
= (∫ 𝑑𝑝 − ∫ 𝑒 −𝑘𝑝 𝑡 sin 𝑝𝑥 𝑑𝑝)
𝜋 0 𝑝 0
𝜕2 𝑢 +∞ 2
𝜕 𝑢 −𝑖𝜔𝑥 𝜕𝑢 −𝑖𝜔𝑥 +∞ +∞
𝜕𝑢
ℱ ( 2) = ∫ 2
𝑒 𝑑𝑥 = . 𝑒 | − ∫ . (−𝑖𝜔). 𝑒 −𝑖𝜔𝑥 𝑑𝑥
𝜕𝑥 −∞ 𝜕𝑥 𝜕𝑥 −∞ −∞ 𝜕𝑥
+∞
+∞
= 𝑖𝜔. 𝑢. 𝑒 −𝑖𝜔𝑡 |−∞ + ∫ (−𝑖𝜔)2 𝑢. 𝑒 −𝑖𝜔𝑥 𝑑𝑥
−∞
𝜕2𝑢
⇒ ℱ ( 2 ) = 𝜔2 𝒰 (2.3.11)
𝜕𝑥
52
𝜕2 𝑢 +∞ 2
𝜕 𝑢 𝑖𝜔𝑥 𝑑2 𝒰
ℱ( ) = ∫ 𝑒 𝑑𝑥 = (2.3.12)
𝜕𝑦 2 −∞ 𝜕𝑦
2 𝑑𝑦 2
𝜕𝑢 𝜕𝑢
+ = 𝑥, ∀𝑥 > 0, ∀ 𝑡 > 0 (2.3.14)
𝜕𝑥 𝜕𝑡
với điều kiện :
𝑢(𝑥, 0) = 0, ∀ 𝑥 > 0 (2.3.15)
Giải
Biến đổi Laplace hai vế phương trình (2.3.14) theo biến t, ta được:
𝜕𝑢 𝜕𝑢
ℒ( ) + ℒ ( ) = ℒ(𝑥) (2.3.17)
𝜕𝑥 𝜕𝑡
Ta biến đổi Laplace từng số hạng trong (2.3.17), thay vào (2.3.17), ta được
𝑑 𝑥
𝒰(𝑥, 𝑝) + 𝑝𝒰(𝑥, 𝑝) − 𝑢(𝑥, 0) =
𝑑𝑥 𝑝
Mà 𝑢(𝑥, 0) = 0
𝑑𝒰 𝑥
⇒ + 𝑝𝒰 = (2.3.18)
𝑑𝑥 𝑝
Nghiệm phương trình (2.3.18) có dạng:
−𝑝𝑥
1 𝑝𝑥 −𝑝𝑥
1 𝑥 𝑝𝑥 𝑒 𝑝𝑥
𝒰(𝑥, 𝑝) = 𝑒 ( ∫ 𝑥𝑒 𝑑𝑥) = 𝑒 [ ( 𝑒 − 2 ) + 𝐶]
𝑝 𝑝 𝑝 𝑝
𝑥 1
⇒ 𝒰(𝑥, 𝑝) = 2
− 3
+ 𝐶𝑒 −𝑝𝑥
𝑝 𝑝
∞
⇒ 𝒰(0, 𝑝) = ∫ 𝑢(0, 𝑡)𝑒 −𝑝𝑡 𝑑𝑡 = 0
0
1 1
⇔0=0− + 𝐶 ⇔ 𝐶 =
𝑝3 𝑝3
𝑥 1 1 −𝑝𝑥
⇒ 𝒰(𝑥, 𝑝) = − + 𝑒
𝑝2 𝑝3 𝑝3
Sử dụng phép biến đổi Laplace ngược để tìm lại hàm 𝑢(𝑥, 𝑡):
𝑡 2 (𝑡 − 𝑥 )2
𝑢 (𝑥, 𝑡) = 𝑥𝑡 − + 𝐻(𝑡 − 𝑥)
2 2
Nếu 𝑡 > 𝑥:
54
𝑡 2 (𝑡 − 𝑥 )2 𝑡2 𝑡2 𝑥2 𝑥2
𝑢 (𝑥, 𝑡) = 𝑥𝑡 − + = 𝑥𝑡 − + − 𝑥𝑡 + =
2 2 2 2 2 2
Nếu 𝑡 < 𝑥:
𝑡2
𝑢 (𝑥, 𝑡) = 𝑥𝑡 −
2
Tóm lại, với phương pháp biến đổi tích phân, ta có thể tìm ra nghiệm bài toán ngắn
gọn hơn so với các phương pháp khác. Tuy vậy, để sử dụng được phương pháp này, ta
cần nắm rõ các tính chất của các phép biến đổi tích phân: biến đổi Fourier, biến đổi
Fourier Sin và Cos, biến đổi Fourier phức, biến đổi Laplace.
2.4. PHƯƠNG PHÁP HÀM GREEN
2.4.1. Giới thiệu phương pháp
Phương pháp hàm Green là một công cụ toán học hữu ích để giải các bài toán
phương trình vi phân đạo hàm riêng, được áp dụng thành công trong lĩnh vực điện từ cổ
điển và âm học cuối thế kỉ XIX. Ngoài ra, hàm Green là một công cụ tính toán hiệu quả
trong vật lý hạt, tĩnh học vật rắn, cơ học lượng tử và nhiều lĩnh vực khác trong toán học
và vật lý. Hàm Green được sử dụng chủ yếu để giải các phương trình vi phân đạo hàm
riêng tuyến tính không thuần nhất (mặc dù có thể giải các phương trình vi phân đạo hàm
riêng thuần nhất theo phương pháp này). Phương pháp này tìm ra nghiệm mà không cần
giải trực tiếp phương trình đã cho. Ý tưởng của phương pháp này là biểu diễn nghiệm
tổng quát có chứa hàm Green, sau đó thông qua việc giải phương trình khác, ta tìm được
hàm Green, từ đó suy ra nghiệm phương trình đã cho.
2.4.2. Hàm Green Tải bản FULL (file doc 135 trang): bit.ly/3nRikdC
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
Hàm Green của một toán tử vi phân tuyến tính 𝐿(𝑥) trên tập hợp con của không
gian Euclidean 𝑅𝑛 , tại điểm 𝑥0 , ký hiệu là 𝑔(𝑥|𝑥0 ), là nghiệm của phương trình:
𝐿𝑔(𝑥|𝑥0 ) = 𝛿(𝑥 − 𝑥0 )
trong đó 𝛿(𝑥 − 𝑥0 ) là hàm delta Dirac. Với định nghĩa này, hàm Green có thể ứng dụng
để giải các phương trình có dạng:
𝐿𝑢(𝑥 ) = 𝑓(𝑥)
với f(x) là hàm đã biết, u(x) là nghiệm cần tìm.
55
với 𝑘 là số sóng, 𝑓(𝑥) là hàm nguồn, nghiệm trên toàn miền không gian đưa tới điều
𝜕𝑢
kiện 𝑢 = 0 và = 0 tại ±∞. Phương trình trên mô tả trạng thái của sóng dừng (với
𝜕𝑥
2𝜋
bước sóng 𝜆 = ) dựa vào nguồn 𝑓(𝑥).
𝑘
Lấy (2.4.4) trừ (2.4.5), sau đó lấy tích phân hai vế, ta được:
+∞
𝜕2 𝑢 𝜕2 𝑔 +∞ +∞
∫ (𝑔 2 − 𝑢 2 ) 𝑑𝑥 = ∫ 𝑓𝑔𝑑𝑥 − ∫ 𝑢𝛿 (𝑥 − 𝑥0 )𝑑𝑥
−∞ 𝜕𝑥 𝜕𝑥 −∞ −∞
Sử dụng tính chất của hàm 𝛿 cho trong phương trình (2.4.3), ta được:
+∞ +∞
𝜕2𝑢 𝜕2𝑔
𝑢(𝑥0 , 𝑡) = ∫ 𝑓𝑔𝑑𝑥 − ∫ (𝑔 2 − 𝑢 2 ) 𝑑𝑥 (2.4.6)
−∞ −∞ 𝜕𝑥 𝜕𝑥
+∞ +∞
𝜕 𝜕𝑢 𝜕 𝜕𝑔
=∫ (𝑔 ) 𝑑𝑥 − ∫ (𝑢 ) 𝑑𝑥
−∞ 𝜕𝑥 𝜕𝑥 −∞ 𝜕𝑥 𝜕𝑥
𝜕𝑢 +∞ 𝜕𝑔 +∞
=𝑔 | −𝑢 | = 0
𝜕𝑥 −∞ 𝜕𝑥 −∞
Từ đây, ta thu được nghiệm phương trình (2.4.1):
+∞
𝑢(𝑥0 , 𝑘 ) = ∫ 𝑓 (𝑥 )𝑔(𝑥|𝑥0 , 𝑘)𝑑𝑥 (2.4.7)
−∞
Kết quả trên có dạng tích chập của hàm nguồn 𝑓 và hàm Green 𝑔. Hàm Green mô
tả sự truyền sóng từ điểm này đến điểm khác trong không gian. Do đó hàm Green cho
biết “độ dài quãng đường” đi được giữa hai điểm 𝑥 và 𝑥0 mà không quan tâm 𝑥 > 𝑥0
hay 𝑥 < 𝑥0 .
2.4.3. Nghiệm hàm Green cho phương trình sóng độc lập với thời gian
Trong phần này, ta sẽ tập trung vào tính toán hàm Green cho phương trình sóng
độc lập theo thời gian trong không gian một chiều, hai chiều và ba chiều. Nghiệm thu
được trên toàn miền không gian và hàm Green không có điều kiện biên ràng buộc (ngoại
trừ điều kiện ±∞) Tải bản FULL (file doc 135 trang): bit.ly/3nRikdC
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
Trong không gian 1 chiều
Xét phương trình sóng không thuần nhất:
𝜕2
( 2 + 𝑘 2 ) 𝑢 (𝑥, 𝑘 ) = 𝑓 (𝑥 ), ∀ 𝑥 ∈ (−∞, +∞) (2.4.8)
𝜕𝑥
trong đó 𝑘 là hằng số, với điều kiện biên được cho bởi:
𝑢(𝑥, 𝑘 )|±∞ = 0
{ 𝜕 (2.4.9)
( 𝑢(𝑥, 𝑘 ))| =0
𝜕𝑥
±∞
𝜕2
( 2
+ 𝑘 2 ) 𝑔(𝑥|𝑥0 , 𝑘) = −𝛿(𝑥 − 𝑥0 ) (2.4.11)
𝜕𝑥
Vế phải của (2.4.11) bằng thay vì chỉ để thuận tiện cho việc tính toán.
Điều kiện biên của hàm Green:
𝑔(𝑥, 𝑘 )|±∞ = 0
{ 𝜕
( 𝑔(𝑥, 𝑘 ))| =0
𝜕𝑥
±∞
1 +∞
⇒ 𝑔 (𝑋, 𝑘 ) = ∫ 𝐺 (𝑢, 𝑘 )𝑒 𝑖𝑢𝑋 𝑑𝑢 (2.4.12)
2𝜋 −∞
1 +∞ 𝑒 𝑖𝑢𝑋 1 +∞ 𝑒 𝑖𝑢𝑋
𝑔(𝑋, 𝑘 ) = ∫ 𝑑𝑢 = ∫ 𝑑𝑢 (2.4.15)
2𝜋 −∞ 𝑢2 − 𝑘 2 2𝜋 −∞ (𝑢 − 𝑘 )(𝑢 + 𝑘 )
Dùng định lý thặng dư Cauchy, ta tính tích phân trong phương trình (2.4.15). Hàm
1
, có 2 cực điểm là 𝑢 = −𝑘 và 𝑢 = 𝑘.
(𝑢−𝑘)(𝑢+𝑘)
1 1 +∞ 𝑢 + 𝑘 − (𝑢 − 𝑘 ) 𝑖𝑢𝑋
(2.4.15) ⇒ 𝑔(𝑋, 𝑘 ) = . ∫ . 𝑒 𝑑𝑢
2𝜋 2𝑘 −∞ (𝑢 − 𝑘 )(𝑢 + 𝑘 )
6226789