Professional Documents
Culture Documents
Chương 5 Thương Hiệu Và Sản Phẩm, Quy Trình Phát Triển Sản Phẩm
Chương 5 Thương Hiệu Và Sản Phẩm, Quy Trình Phát Triển Sản Phẩm
(Principles of Marketing)
2021
NỘI DUNG HỌC PHẦN
2
3
THƯƠNG HIỆU & SẢN PHẨM
Chất Kiểu
lượng dáng
Bảo hành
Sản phẩm cốt lõi là nguyên nhân chính để khách hàng mua sản phẩm.
Sản phẩm cốt lõi khác nhau sẽ dẫn đến phần thực tế hay phần thiết kế
dịch vụ và sản phẩm khác nhau.
Mối liên hệ giữa sản phẩm cốt lõi và giá cả thay đổi cho các loại
khách hàng với các mục đích khác nhau.
Ph.D. Dao Duy Tung, TayDo Uni
1- 8
5.2 Các cấp độ sản phẩm
Sản phẩm gia tăng bao gồm các dịch vụ, tiện ích hỗ trợ
như lắp đặt, dịch vụ giao hàng, chiết khấu, bảo hành, ...
nhằm tạo ra sự thỏa mãn hoàn thiện cho sản phẩm trở
thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Sản phẩm tiềm năng là những yếu tố sáng tạo vượt qua
khỏi cung cách cạnh tranh thông thường, nó vạch
tương lai mới của sản phẩm.
Sản
phẩm
Dịch vụ hỗ trợ
"Luật Sở hữu Trí tuệ của Việt Nam không có điều khoản cụ
thể nào về định nghĩa nhãn hiệu mà khái niệm nhãn hiệu
được quy định trong phần giải thích từ ngữ. Theo đó, "nhãn
hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các
tổ chức, cá nhân khác nhau" (Điều 4 khoản 16).
"Nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệu dùng để phân biệt
hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh
doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, hình
ảnh hoặc Sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một
hoặc nhiều màu sắc" (Điều 785 Bộ Luật Dân Sự của Việt
Nam định nghĩa).
Ph.D. Dao Duy Tung, TayDo Uni
1- 23
5.4 Nhãn hiệu trong marketing
"Nhãn hiệu là một tên gọi, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng
hay kiểu dáng, hoặc một sự kết hợp những cái đó nhằm xác
định những hàng hóa hay dịch vụ của một người hay nhóm
người bán và phân biệt chúng với sản phẩm của các đối thủ
cạnh tranh, (theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Mỹ).
"Nhãn hiệu là một tên gọi, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng
hay kiểu dáng, hoặc một sự kết hợp những cái đó nhằm xác
định những hàng hóa hay dịch vụ của một người hay nhóm
người bán và phân biệt chúng với sản phẩm của các đối thủ
cạnh tranh, (theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Mỹ).
Nhãn hiệu là hình thức Thương hiệu là giá trị chứa đựng
bên ngoài bên trong.
– Dễ đóng gói, vận chuyển thông qua các kênh phân phối
– Phù hợp với các yêu cầu và quan tâm về môi trường
Ph.D. Dao Duy Tung, TayDo Uni
1- 34
5.6 Thiết kế và Marketing sản phẩm mới
Sản phẩm mới
• Xác định ý tưởng phù hợp và loại bỏ ý tưởng không phù hợp
• Tiêu chí sàng lọc - R-W-W:
– Is it real?
– Can we win?
– Is it worth doing?
Sản phẩm lần đầu tiên được đem ra bán trên thị trường,
tăng doanh số rất chậm. Do sản phẩm vẫn chưa được
nhiều người biết đến, chi phí cao do phải đầu tư nhiều
vào các hoạt động tiếp thị quảng bá để tạo sự nhận biết.
• Thị trường đã chấp nhận sản phẩm và lợỉ nhuận gia tăng mạnh.
• Các đối thủ cạnh tranh bắt đầu thâm nhập thị trường
• Doanh nghiệp tập trung vào việc gia tăng sự hiện diện của sản phẩm.
.
• Doanh số có xu hướng đi ngang và thị trường bắt đầu bão hòa.
• Lợi nhuận có thể giảm sút do doanh nghiệp gia tăng chi phí
marketing để duy trì vị thế và thị phần trước áp lực cạnh tranh gay
gắt của các đối thủ.
Ph.D. Dao Duy Tung, TayDo Uni
1- 81
5.6 Thiết kế và Marketing sản phẩm mới
5.6.2 Chu kỳ sống của sản phẩm
(product life cycle)
Giai đoạn bão hòa
Các phương án lựa chọn để doanh nghiệp tiếp tục tồn tại trên thị trường:
.
– Đổi mới thị trường bằng cách tăng số người sử dụng sản phẩm và tăng mức sử
dụng của mỗi người;
– Đổi mới sản phẩm bằng cách thêm mới thuộc tính của sản phẩm như chất
lượng, đặc tính, kiểu dáng.
– Cải tiến marketing bằng cách sử dụng marketing mix.
Ph.D. Dao Duy Tung, TayDo Uni
1- 82
5.6 Thiết kế và Marketing sản phẩm mới
5.6.2 Chu kỳ sống của sản phẩm
(product life cycle)
Giai đoạn suy thoái