Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 33

Chương 2

HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC


CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG

I. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA


1. Sản xuất hàng hóa
a. Khái niệm sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản xuất ra sản
phẩm không phải để tiêu dùng cho bản thân mà để trao đổi, mua bán trên thị trường.
b. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời, khi có đủ hai điều kiện sau:
- Thứ nhất, phân công lao động xã hội.
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội một cách tự phát
thành các ngành, nghề khác nhau
Phân công lao động xã hội nên mỗi người chỉ sản xuất sẽ làm một công việc
cụ thể, vì vậy họ chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm nhất định. Song, cuộc
sống của mỗi người lại có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau, phải trao đổi sản phẩm
cho nhau. Phân công lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng
hóa càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.
– Thứ hai, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất .
Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, do đó
xác định người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động.
Quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất làm cho người sản xuất độc lập,
đối lập nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên họ phụ
thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện ấy người này muốn tiêu
dùng sản phẩm của người khác phải thông qua mua- bán hàng hoá, tức là phải trao
đổi dưới những hình thái hàng hoá.
=>Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời khi có đồng thời hai điều kiện trên, nếu thiếu
một trong hai điều kiện ấy thì không có sản xuất hàng hoá và sản phẩm lao động
không mang hình thái hàng hoá.
2. Hàng hóa
2.1. Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa
a. Khái niệm
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn những nhu cầu nhất
định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
Hàng hóa có nhiều loại: Hàng hóa hữu hình – Hàng hóa vô hình; Hàng hóa
thông thường – Hàng hóa đặc biệt; Hàng hóa tư nhân – Hàng hóa công cộng...

1
b. Hai thuộc tính của hàng hóa
Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
* Giá trị sử dụng của hàng hóa
- KN: Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa, có thể thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người.
Giá trị sử dụng của một hàng hóa có các đặc điểm:
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy
định. Với ý nghĩa như vậy, giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn. Giá trị sử dụng xác
định mặt nội dung vật chất của hàng hóa và nó là căn cứ để phân biệt hàng hóa này
với hàng hóa khác.

+ Mỗi hàng hóa có một hay nhiều công dụng mà không phải ngay một lúc đã
phát hiện được hết mà nó phải được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của
khoa học và công ng
+ Giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng, khi chưa
tiêu dùng nó ở dạng tiềm năng.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa không phải là giá trị sử dụng cho người trực
tiếp sản xuất ra nó mà cho người khác, cho xã hội thông qua trao đổi, mua bán. Điều
đó đòi hỏi người sản xuất hàng hóa phải luôn quan tâm đến nhu cầu xã hội nhằm đáp
ứng tốt nhất nhu cầu đó. Vì thế, có thể nói, giá trị sử dụng của hàng hóa là vật mang
giá trị trao đổi.
* Giá trị của hàng hóa.
- Để hiểu được giá trị của hàng hóa thì trước hết phải hiểu được giá trị trao đổi
của hàng hóa -> Giá trị trao đổi là quan hệ về số lượng, là tỷ lệ trao đổi giữa những
hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau.
Ví dụ: 1m2 vải = 10 kg thóc
- Giá trị hàng hóa là hao phí lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết
tinh trong hàng hóa
- Đặc điểm:
+ Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi; còn giá trị trao đổi là hình
thái biểu hiện của giá trị ra bên ngoài.
+ Giá trị hàng hóa là một phạm trù lịch sử, gắn liền với nền sản xuất hàng hóa.
2.2. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị vì lao động của
người sản xuất hàng hóa có tính hai mặt, đó là lao động cụ thể và lao động trừu
tượng. C. Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt đó.
a. Lao động cụ thể
2
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định.
Mỗi một lao động cụ thể có mục đích riêng, công cụ lao động, đối tượng lao
động, phương pháp lao động, và kết quả lao động riêng. Mỗi lao động cụ thể tạo ra
một giá trị sử dụng nhất định. Khoa học- kỹ thuật càng phát triển, các hình thức lao
động cụ thể càng đa dạng phong phú
b. Lao động trừu tượng
Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hoá, không kể đến
hình thức cụ thể của nó, đó là sự hao phí sức lao động nói chung của con người về
cơ bắp, thần kinh, trí óc.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa .
Lao động trừu tượng là lao động đồng nhất và giống nhau về chất.
* Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản ánh tính chất tư nhân
và tính chất xã hội của lao động:
- Tính chất tư nhân biểu hiện ở chỗ: việc sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào,
sản xuất cho ai là công việc riêng của cá nhân chủ sở hữu về tư liệu sản xuất. Vì vậy,
lao động đó mang tính chất tư nhân, hay lao động cụ thể của người sản xuất là biểu
hiện của lao động tư nhân.
- Tính chất xã hội biểu hiện ở chỗ: lao động của người sản xuất hàng hóa, nếu
xét về mặt hao phí sức lực nói chung, tức lao động trừu tượng, thì nó luôn là một bộ
phận của lao động xã hội thống nhất, nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội,
nên lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội
* Lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau:
- Sản phẩm do những người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra có thể không ăn
khớp hoặc không phù hợp với nhu cầu xã hội
- Mức hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn
hao phí lao động mà xã hội có thể chấp nhận được
Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân lao động xã hội là mầm mống của mọi mâu
thuẫn trong nền sản xuất hàng hóa.
2.3. Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá
trị hàng hóa
a. Lượng giá trị của hàng hóa
Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để sản xuất ra hàng
hóa đó quyết định.
* Lượng lao động đã tiêu hao đó được đo bằng thời gian lao động. Thời gian
lao động này phải được xã hội chấp nhận, không phải là thời gian lao động của đơn vị
sản xuất cá biệt, mà là thời gian lao động xã hội cần thiết.

3
Thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá
trị sử dụng nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với một
trình độ thành thạo trung bình, trình độ công nghệ trung bình, cường độ lao động
trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định.
Thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết trùng hợp với thời gian lao
động cá biệt của người sản xuất hàng hóa nào cung cấp đại bộ phận hàng hóa đó trên
thị trường.
* Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của hàng hóa bao gồm: Hao phí lao động
quá khứ ( chứa trong các yếu tố như nhà xưởng, máy móc, công cụ lao động, nguyên
nhiên vật liệu, ký hiệu là C) + Hao phí lao động sống hay giá trị mới được tạo ra
(V+m).
Giá trị của hàng hóa = c + v + m
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa (tglđxhct)
Tất cả những yếu tố nào ảnh hưởng đến thời gian lao động xã hội cần thiết đều
ảnh hưởng đến số lượng giá trị của hàng hóa:
*Thứ nhất, năng suất lao động
- Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần
thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
- Năng suất lao động tỷ lệ nghịch với lượng giá trị hàng hoá
- Năng suất lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ lành nghề của
người lao động, trình độ phát triển khoa học - công nghệ, phương pháp tổ chức, quản
lý lao động, quy mô và hiệu quả của tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên…
* Thứ hai, Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, tích
cực của hoạt động lao động trong sản xuất (phản ánh sự căng thẳng mệt nhọc của
người lao động).
Khi tăng cường độ lao động lên, thì lượng lao động hao phí trong cùng một
đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng sản phẩm được tạo ra cũng tăng lên tương
ứng còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm thì không đổi. Xét về bản chất, việc
tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động.
* Thứ ba, mức độ phức tạp của lao động
Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến số lượng giá trị
của hàng hóa. Theo mức độ phức tạp của lao động, có thể chia lao động thành lao
động giản đơn và lao động phức tạp.
Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người lao động bình thường nào
không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được.
4
Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao
động chuyên môn lành nghề .
Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động
giản đơn. C. Mác viết “Lao động phức tạp chỉ là lao động giản đơn được nâng lên lũy
thừa, hay nói đúng hơn, là lao động giản đơn được nhân bội lên”.
3. Tiền tệ
3.1. Nguồn gốc và bản chất của Tiền
Sự phát triển các hình thái giá trị trong nền sản xuất và trao đổi hàng hóa trải
qua quá trình phát triển từ thấp đến cao, quá trình này cũng chính là lịch sử hình
thành tiền tệ (4 hình thái):
3.2.1. Nguồn gốc của Tiền
a. Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên
Đây là hình thái phôi thai của giá trị, nó xuất hiện ở giai đoạn đầu của trao đổi
hàng hoá, khi trao đổi mang tính ngẫu nhiên, người ta trao đổi trực tiếp vật này lấy
vật khác.
VD: 1m vải = 5kg thóc
- Hàng hoá A ở vào hình thái giá trị tương đối(nó là HH đem đi so sánh), còn hàng
hoá B thì ở vào hình thái ngang giá (là HH đi so sánh cho GT của H A). Quan hệ
trao đổi đó chỉ có tính chất ngẫu nhiên, trực tiếp hàng lấy hàng, tỷ lệ trao đổi cũng là
ngẫu nhiên.
Hàng hoá đóng vai trò vật ngang giá là hình thái phôi thai của tiền tệ.
b. Hình thái đầy đủ hay mở rộng của giá trị
- Khi lực lượng sản xuất phát triển, sau phân công lao động xã hội lần thứ nhất,
năng suất lao động xã hội tăng lên thì sản phẩm thặng dư cũng nhiều hơn, do đó, trao
đổi hàng hóa cũng thường xuyên hơn. Khi đó, một hàng hóa có thể được trao đổi với
nhiều hàng hóa khác.
Ví dụ: 1m vải = 5kg thóc hoặc
= 2 cái rìu hoặc
= 3 con cừu hoặc
=…
Như vậy, hình thái vật ngang giá được mở rộng ra ở nhiều hàng hoá khác nhau.
Tuy nhiên, vẫn là trao đổi trực tiếp, tỷ lệ trao đổi chưa cố định.
c. Hình thái chung của giá trị
Khi lực lượng sản xuất phát triển hơn một bậc nữa, sản phẩm thặng dư sẽ nhiều
hơn nữa làm cho trao đổi hàng hóa ngày càng phát triển, dần dần xuất hiện hàng hóa
trung gian trong trao đổi. Những hàng hóa trung gian phải mang tính thông dụng, có
ý nghĩa kinh tế đối với một bộ tộc, một địa phương, một vùng… Khi đã có hàng hóa
5
trung gian, người ta dễ dàng hơn trong việc trao đổi lấy hàng hóa mà họ cần. Hình
thái mở rộng của giá trị đã phát triển thành hình thái chung của giá trị.
Ví dụ: 5kg thóc
hoặc 2 cái rìu = 1m vải
hoặc 3 con cừu
v. v…
- Ở đây, giá trị của mọi hàng hóa đều được biểu hiện ở một hàng hóa đóng vai
trò làm vật ngang giá chung. Tuy nhiên, vật ngang giá chung chưa ổn định ở một thứ
hàng hoá nào. Các địa phương khác nhau thì hàng hoá dùng làm vật ngang giá chung
cũng khác nhau.
d. Hình thái tiền
Ví dụ: 1 m2 vải
hoặc 2 cái rìu = 0,1 chỉ vàng
hoặc 5 kg thóc
v. v…
Khi vật ngang giá chung được cố định lại ở một hàng hóa độc tôn và phổ biến
thì hình thái tiền tệ xuất hiện.
Khi bạc và vàng cùng làm chức năng tiền tệ thì chế độ tiền tệ gọi là chế độ
song bản vị. Khi chỉ còn vàng độc chiếm vị trí tiền tệ thì chế độ tiền tệ được gọi là
chế độ bản vị vàng.Tại sao vàng và bạc, đặc biệt là vàng lại có được vai trò tiền tệ
như vậy?
- Thứ nhất, nó cũng là một hàng hoá, chúng có cả giá trị sử dụng và giá trị. Giá
trị sử dụng của vàng, bạc như dùng làm đồ trang sức, làm các chi tiết sản phẩm công
nghiệp… Giá trị của vàng, bạc được đo bằng lượng lao động xã hội cần thiết để sản
xuất ra chúng bao gồm hao phí lao động để tìm kiếm, khai thác, chế tác vàng bạc. Vì
vậy, chúng có thể mang trao đổi với các hàng hoá khác.
- Thứ hai, nó có những ưu điểm từ thuộc tính tự nhiên như: thuần nhất, dễ chia
nhỏ, dát mỏng, ít hao mòn, dễ vận chuyển, với trọng lượng nhỏ nhưng có giá trị cao...
3.2.2. Bản chất của tiền
Tiền tệ là một hình thái giá trị của hàng hoá, là sản phẩm của quá trình phát
triển sản xuất và trao đổi hàng hoá.
Tiền tệ là hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá làm vật
ngang giá chung thống nhất cho các hàng hoá khác, nó thể hiện lao động xã hội và
biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá
3.2. Chức năng của Tiền
Tiền có 5 chức năng:
a. Thước đo giá trị
6
Tiền dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa.
Muốn đo lường giá trị của hàng hóa, bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị. Khi
thực hiện chức năng thước đo giá trị, tiền tệ không cần phải là tiền thật, mà chỉ là tiền
trong ý niệm, trong tưởng tượng.
Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa, hay giá cả
hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa.
Giá cả của hàng hoá chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
+ Giá trị của hàng hoá
+ Giá trị của tiền tệ
+ Quan hệ cung - cầu về hàng hoá.
Trong đó giá trị vẫn là nhân tố quyết định.
b. Phương tiện lưu thông
Làm chức năng phương tiện lưu thông, tiền tệ là môi giới trong quá trình trao
đổi hàng hóa. Để làm chức năng này đòi hỏi phải có tiền mặt.
Công thức: H - T - H,
Thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền làm cho quá trình mua bán,
trao đổi diễn ra dễ dàng thuận lợi nhưng đồng thời nó cũng làm cho việc mua bán
tách rời nhau cả về không gian và thời gian (có thể bán mà chưa mua, hay mua ở nơi
này bán ở nơi kia), do đó nó làm tăng lên khả năng khủng hoảng kinh tế.
Số lượng tiền cần thiết trong lưu thông được xác địmh theo công thức.
PxQ G
M = or
V V
Trong đó:
M: là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông
Q: Là số lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường.
P: Là giá cả trung bình của một hàng hoá
G: Là tổng giá cả của hàng hoá
V: số vòng lưu thông của đồng tiền cùng loại
Điều kiện: Tất cả các nhân tố nói trên được xem xét trong cùng một thời gian
và trên cùng một không gian.
Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ nghịch với số vòng quay của đồng
tiền.
c. Phương tiện thanh toán
Kinh tế hàng hóa phát triển đến một mức độ nhất định thì tất yếu sẽ nảy sinh
việc mua bán chịu, do đó tiền có chức năng phương tiện thanh toán.

7
Trong điều kiện tiền thực hiện chức năng phương tiện thanh toán thì công thức
số lượng tiền cần thiết trong lưu thông được xác định:
G – Gc – Tk + Ttt
M =
V
Trong đó:
M: là số lượng tiền cần thiết trong lưu thông.
G: là tổng giá cả hàng hoá.
Gc: là tổng giá cả hàng hoá bán chịu
Ttt: tổng số tiền khấu trừ cho nhau
T: là tổng số tiền thanh toán đến kỳ hạn trả
V: là số vòng lưu thông của đồng tiền cùng loại
d. Phương tiện cất trữ
Tiền là hiện thân của giá trị, đại biểu cho của cải xã hội, nên nó có thể thực
hiện được chức năng phương tiện cất trữ. Làm chức năng này, tiền rút khỏi lưu thông
và được cất trữ lại để khi cần có thể đem ra mua hàng.
Chỉ có tiền đủ giá trị như tiền vàng, bạc và các của cải bằng vàng, bạc mới
thực hiện chức năng phương tiện cất trữ.
Sự cất trữ tiền làm cho tiền trong lưu thông thích ứng một cách tự phát với nhu
cầu tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa. Nếu sản xuất hàng hóa giảm sút, hàng hóa
ít thì một phần tiền vàng rút khỏi lưu thông và được cất trữ. Ngược lại, nếu sản xuất
hàng hóa tăng lên tức là hàng hóa nhiều thì đồng tiền đó quay trở lại lưu thông.
e. Tiền tệ thế giới
Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia và hình thành quan
hệ buôn bán giữa các nước, thì tiền tệ làm chức năng tiền tệ thế giới.
Thực hiện chức năng này tiền làm nhiệm vụ:
+ Phương tiện lưu thông, mua bán hàng hóa;
+ Phương tiện thanh toán, dự trữ quốc tế và các hoạt động ngoại thương, tín
dụng, tài chính;
+ Di chuyển của cải từ nước này sang nước khác.
Làm chức năng tiền tệ thế giới, tiền tệ phải có giá trị thật sự, phải là tiền vàng
hoặc tiền tín dụng được công nhận trên phạm vi quốc tế. Trên thực tế, chỉ có đồng
tiền của những nước có nền kinh tế mạnh mới đảm nhiệm được chức năng tiền tệ thế
giới.
Tóm lại, tiền tệ có năm chức năng, những chức năng này ra đời cùng với sự
phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Các chức năng có quan hệ mật thiết
với nhau, thông thường, tiền làm nhiều chức năng cùng một lúc.
8
4. Dịch vụ và quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng
hóa thông thường ở điều kiện hiện nay
a. Dịch vụ
Trong các nền kinh tế hiện đại, bên cạnh những hàng hóa vật thể hữu hình còn
có những hàng hóa phi vật thể, vô hình, được trao đổi, mua bán trên thị trường.
Những loại hàng hóa này được gọi là hàng hóa dịch vụ.
Dịch vụ được coi là hàng hóa đặc biệt do các thuộc tính sau: Dịch vụ là hàng
hóa không thể tích lũy lại hay lưu trữ; việc sản xuất và tiêu dùng được diễn ra đồng
thời; không thể cầm nắm được (không thể xác định chất lượng trực tiếp bằng những
chỉ tiêu kỹ thuật được lượng hóa); chất lượng dịch vụ mang tính không đồng nhất,
không ổn định và khó xác định...
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất và tiêu dùng, dịch vụ cũng
ngày càng đa dạng, phong phú và đóng vai trò quan trọng đối với đời sống xã hội
hiện đại.
b. Quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng hóa thông
thường ở điều kiện hiện nay
* Quan hệ trong trường hợp trao đổi quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất, có giá trị sử dụng, có giá cả nhưng không do hao phí lao
động tạo ra theo cách như các hàng hóa thông thường. Giá cả của quyền sử dụng đất
chịu tác động của nhiều yếu tố: giá trị của tiền, quan hệ cung cầu, đầu cơ, sự khan
hiếm, do tốc độ đo thị hóa, công nghiệp hóa, gia tăng dân số...Khi thực hiện mua, bán
quyền sử dụng đất, nhiều người lầm tưởng đó là mua bán đất đai; trên thực tế họ trao
đổi với nhau quyền sử dụng đất.
*Quan hệ trong trao đổi thương hiệu (danh tiếng)
Thương hiệu của một doanh nghiệp cũng có thể được trao đổi, mua bán, được
định giá tức là chúng có giá cả, thậm chí có giá cả cao. Thương hiệu hay danh tiếng là
kết quả của sự nỗ lực, của sự hao phí sức lao động của người nắm giữ thương hiệu,
thậm chí của nhiều người. Dó đó, giá cả của thương hiệu, nhất là những thương hiệu
nổi tiếng thường rất cao.
* Quan hệ trong trao đổi, mua bán chứng khoán, chứng quyền và một số giấy
tờ có giá
Chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) do các công ty, doanh nghiệp cổ phần phát
hành, chứng quyền do các công ty kinh doanh chứng khoán chứng nhận và một số
loại giấy tờ có giá (ngân phiếu, thương phiếu) cũng có thể đem mua bán, trao đổi và
đem lại lượng tiền lớn hơn cho người mua bán. Chứng khoán, chứng quyền là loại
yếu tố phái sinh, nó có tính hàng hóa, bản thân chúng không phải là là hàng hóa như
hàng hóa thông thường.
II. THỊ TRƯỜNG VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
9
1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường
1.1.Khái niệm và phân loại thị trường
a. Khái niệm thị trường
Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các chủ thể
được đáp ứng thông qua trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số lượng hàng
hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
b. Phân loại thị trường
- Căn cứ vào đối tượng hàng hóa đưa ra trao đổi, mua bán trên thị trường, ta có
thị trường hàng hóa và thị trường dịch vụ.
- Căn cứ vào vai trò các yếu tố được trao đổi, mua bán ta có thị trường tiêu
dùng và thị trường tư liệu sản xuất.
- Căn cứ vào phạm vi các quan hệ, ta chia ra thị trường trong nước và thị
trường thế giới.
- Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành của thị trường, ta có thị trường tự
do, thị trường có điều tiết, thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh tranh
không hoàn hảo (độc quyền).
1.2. Vai trò của thị trường
Trong sản xuất, trao đổi hàng hóa nói chung và trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh, thị trường có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò đó được khái quát như
sau:
Một là, thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, vừa là điều kiện, vừa là môi
trường cho sản xuất phát triển.
Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra
cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới.
*Vai trò của thị trường luôn không tách rời với cơ chế thị trường. Thị trường
trở nên sống động bởi có sự vận hành của cơ chế thị trường.
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân theo
các yêu cầu của các quy luật kinh tế.
2. Nền kinh tế thị trường và một số quy luật chủ yếu của nền kinh tế thị
trường
2.1. Nền kinh tế thị trường
a. Khái niệm
Nền kinh tê thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó
là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều
được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
b. Đặc trưng phổ biến của nền kinh tế thị trường
Thứ nhất, có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu.
10
Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực
xã hội thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận.
Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường; cạnh tranh là môi
trường, là động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh; lợi nhuận và lợi ích kinh tế - xã hội
khác là động lực của các chủ thể sản xuất kinh doanh; nhà nước là chủ thể thực hiện
các chức năng kinh tế - xã hội.
Thứ tư, là nền kinh tế mở, thị trường quan hệ mật thiết với thị trường quốc tế.
c. Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường
* Ưu thế của nền kinh tế thị trường:
- Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo của các chủ thể
- Nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt tiềm năng của mọi chủ thể, của các
vùng miền cũng như lợi thế quốc gia
- Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu
cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
* Khuyết tật của nền kinh tế thị trường
- Trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
- Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên
không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
- Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc
trong xã hội.
2.2. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường
a. Quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá. Ở đâu có sản
xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. Quy luật giá trị
là quy luật chi phối cơ chế thị trường và chi phối các quy luật kinh tế khác; các quy
luật kinh tế khác là biểu hiện yêu cầu của quy luật giá trị mà thôi.
* Về nội dung, quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải
được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Trong sản xuất, người sản xuất phải luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động
cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Trong trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội
làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt.
* Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị có những tác động cơ bản sau:
- Thứ nhất, điều tiết việc sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm, tự phát thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất thành
người giàu, người nghèo
b. Quy luật Cung - Cầu
11
Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa cung (bên
bán) và cầu (bên mua) hàng hóa trên thị trường.
Cung - cầu tác động lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả: Nếu cung lớn
hơn cầu thì giá cả thấp hơn giá trị; ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn
giá trị; nếu cung bằng cầu thì giá cả bằng với giá trị.
Quy luật cung cầu có tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá; làm
biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trường, quyết định giá cả thị trường. Căn cứ quan
hệ cung - cầu, có thể dự đoán xu thế biến động của giá cả; khi giá cả thay đổi, cần
đưa ra các chính sách điều tiết giá cho phù hợp nhu cầu thị trường...
Nhà nước có thể vận dụng quy luật cung - cầu thông qua các chính sách, các
biện pháp kinh tế như giá cả, lợi nhuận, tín dụng, hợp đồng kinh tế, thuế, thay đổi cơ
cấu tiêu dùng… để tác động vào các hoạt động kinh tế, duy trì những tỷ lệ cân đối
cung - cầu một cách lành mạnh và hợp lý.
c. Quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật xác định số lượng tiền cần thiết cho lưu
thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định.
Khi tiền chỉ thực hiện chức năng phương tiện lưu thông thì số lượng tiền cần
thiết cho lưu thông được xác định bằng công thức tổng quát:
P.Q
M
V
Trong đó M là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời gian nhất
định; P là mức giá cả; Q là khối lượng hàng hóa dịch vụ đưa ra lưu thông; V là số
vòng lưu thông của đồng tiền.
Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt trở nên
phổ biến thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định như sau:

Trong đó P.Q là tổng giá cả hàng hóa; G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu; G2
là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau; G3 là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh
toán; V là số vòng quay trung bình của tiền tệ.
d. Quy luật canh tranh
Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế nói lên mối quan hệ cạnh tranh tất yếu
giữa những chủ thể trong quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá.
* K/n:Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa những chủ thể
trong sản xuất kinh doanh nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất,
tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hoá để thu nhiều lợi ích nhất cho mình. Kinh tế thị
trường càng phát triển thì cạnh tranh trên thị trường càng trở nên gay gắt, quyết liệt
hơn.

12
* Các loại cạnh tranh:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh
trong cùng một ngành hàng hóa.
+ Các biện pháp cạnh tranh trong nội bộ ngành: Cải tiến kỹ thuật; Nâng cao
trình độ tổ chức, quản lý sản xuất; Nâng cao chất lượng, hạ thấp chi phí sản xuất; Cải
tiến kiểu dáng, mẫu mã hàng hóa; Nắm bắt nhu cầu tiêu dùng; Nâng cao trình độ lao
động, mở rộng quy mô sản xuất.
+ Kết quả cạnh tranh: là hình thành giá trị xã hội hay giá trị thị trường của
hàng hoá. Đồng thời làm cho điều kiện sản xuất trung bình của một ngành thay đổi,
giá trị thị trường của hàng hoá giảm xuống, chất lượng hàng hoá nâng cao, chủng loại
hàng hoá phong phú...
- Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh
doanh giữa các ngành khác nhau, nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nhất.
Biện pháp: Các doanh nghiệp tự do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành
này sang ngành khác, vào các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau.
* Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:
- Những tác động tích cực:
+ Cạnh tranh thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
+ Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường
+ Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực
+ Cạnh tranh thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội.
- Những tác động tiêu cực:
+ Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh doanh
+ Cạnh tranh không lạnh mạnh gây lãng phí nguồn lực xã hội
+ Cạnh tranh không lành mạnh làm tổn hại phúc lợi của xã hội
Chương 3
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

I. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG


1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
1.1. Công thức chung của tư bản
Mọi tư bản lúc đầu đều biểu hiện thành một số tiền nhất định, nhưng bản thân
tiền không phải là tư bản.
Có hai loại tiền: loại tiền tệ thông thường và loại tiền tệ đóng vai trò là tư bản.
+ Tiền tệ thông thường lưu thông theo công thức (Tiền trong nền sản xuất hàng
hóa giản đơn): H – T – H’

13
+ Còn tiền tệ đóng vai trò là tư bản thì lưu thông theo công thức (Tiền trong
nền sản xuất TBCN): T – H – T’.
* So sánh hai công thức
Công thức: H - T - H’ (1) T - H - T’ (2)
- Giống nhau
+ Gồm hai yếu tố ( H và T)
+ Gồm hai hành vi đối lập ( M và B)
+ Có quan hệ giữa người mua và người bán
- Khác nhau
+ Điểm xuất phát và kết thúc ( H – H’ và T – T’)
+ Trình tự mua và bán ( B – M và M – B )
+ Giới hạn của vận động.
+ Mục đích của vận động (ở công thức 1 người mua quan tâm đến giá trị sử
dụng, còn công thức 2 người bán quan tâm tới giá trị)
T – H – T’ (Trong đó: T’= T +t , t>0) là công thức chung của tư bản, vì sự
vận động của mọi tư bản đều biểu hiện trong lưu thông dưới dạng khái quát đó. Số
tiền trội ra lớn hơn được gọi là GTTD; số tiền ứng ra ban đầu với mục đích thu được
GTTD trở thành tư bản.
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư
Để có được giá trị thặng dư mà vẫn tuân thủ các quy luật khách quan của nền
kinh tế hàng hóa, đặc biệt là quy luật giá trị, thì trên thị trường cần xuất hiện phổ biến
một loại hàng hóa có giá trị sử dụng đặc biệt là tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của
bản thân nó. Hàng hóa đó là hàng hóa sức lao động.
1.2. Hàng hóa sức lao động
a. Khái niệm
Theo C.Mác: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực
thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và
được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”. Hay
nói cách khác: Sức lao động là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại
trong một con người và được người đó sử dụng vào sản xuất.
- Sức lao động là cái có trước, là tiềm năng sẵn có trong con người, còn lao
động chính là quá trình vận dụng sức lao động.
- Sức lao động là yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất trong mọi thời
đại.
b. Hai điều kiện để SLĐ trở thành hàng hóa
- Một là, người lao động phải là được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao
động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hoá.

14
- Hai là, người lao động không có tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình thực
hiện lao động và cũng không còn của cải gì khác, muốn sống chỉ còn cách bán sức
lao động.
c. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
* Giá trị của hàng hóa sức lao động
Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
- Giá trị hàng hoá sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị của những tư liệu
sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động. Cụ thể:
Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết về cơ sở vật chất và tinh thần
để tái sản xuất ra sức lao động, duy trì đời sống của bản thân người công nhân
Hai là, chi phí đào tạo người công nhân.
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái
người công nhân.
Hàng hóa SLĐ bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.
* Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
Giá trị sử dụng của sức lao động là công dụng của sức lao động, là tính hữu
ích thể hiện ở chỗ có thể thỏa mãn nhu cầu của người mua là sử dụng vào quá trình
lao động.
Hàng hoá sức lao động là hàng hoá đặc biệt vì:
+ Phương thức tồn tại và mua bán của nó (chỉ bán quyến sử dụng, chứ không
bán quyền sở hữu, chỉ bán trong một thời gian nhất định chứ không bán hẳn)
+ Khi được sử dụng nó tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó, đó chính là
nguồn gốc của giá trị thặng dư.
1.3. Sự sản xuất giá trị thặng dư
a. Quá trình sản xuất TBCN là sự thống nhất của quá trình tạo ra GTSD và
GTTD
Hàng hóa : 2 thuộc tính : GTSD và Giá trị
Quá trình nhà tư bản tiêu dùng hàng hóa sức lao động và tư liệu lao động để
sản xuất giá trị thặng dư có hai đặc điểm:
- Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản
- Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của chủ tư bản.
b. Ví dụ về quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Để sản xuất sợi, chủ tư bản cần phải mua tư liệu sản xuất và thuê lao động. Giả
định:
+ Nhà tư bản ứng ra số tiền mua:
* 10kg bông = 10$;
15
* Hao mòn máy móc để chuyển 10kg bông sang dạng sợi = 2$;
* Thuê lao động trong một ngày lao động = 3$ (12h) (v)
- Giả sử kéo 10kg bông thành sợi mất 6 giờ và mỗi giờ công nhân tạo ra được
một giá trị 0,5$ (0,5$ x 6 = 3$).
- 6h lao động đầu: Kéo 10 kg bông thành 10 kg sợi
Vậy giá trị của 10 kg sợi là:
Giá trị của 10 kg bông chuyển vào : 10$
Giá trị của máy móc chuyển vào : 2$
Giá trị mới do công nhân tạo ra : 3$ (v +m)
Tổng cộng : 15$
- 6h lao động tiếp theo: giá trị của 10 kg sợi là:
Giá trị của 10 kg bông chuyển vào : 10$
Giá trị của máy móc chuyển vào : 2$
Giá trị mới do công nhân tạo ra : 3$ (v= 0) (v+m)
Tổng cộng: 15$
Nếu quá trình lao động chỉ dừng lại ở đó (công nhân làm việc 6 giờ) thì không
có giá trị thặng dư. Nhưng trên thực tế quá trình lao động luôn kéo dài hơn 6 giờ vì
tiền lương nhà tư bản thuê công nhân là một ngày chứ không phải là 6 giờ. Nếu ngày
lao động là 12 giờ, thì tương tự như 6 giờ LĐ đầu tiên, người LĐ cũng tạo ra 10kg
bông với tổng giá trị là 15$, với kết cấu giá trị cũng như vậy. Tổng hợp cả ngày lao
động, một công nhân sản xuất 20kg sợi có kết cấu giá trị như sau:
GT của 20 kg bông = 20$
GT của máy móc (hao mòn) = 4$
GT mới do công nhân tạo ra = 6$ (v+m ) (3$ giá trị SLĐ và 3$ giá trị thặng
dư (m))
Tổng cộng = 30$ bỏ ra 27$ - m= 3$
c. Một số kết luận
- Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao
động do người công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không (là kết quả lao động
không công của công nhân cho nhà tư bản). Ký hiệu là: m
- Ngày lao động của công nhân chia thành hai phần:
+ Thời gian lao động cần thiết (t ): phần thời gian lao động mà người công
nhân tạo ra một lượng giá trị ngang bằng với giá trị sức lao động.
+ Thời gian lao động thặng dư (t’): phần còn lại của ngày lao động vượt khỏi
thời gian lao động cần thiết.
- Đến đây có thể khái quát: Tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư
W = c + v +m
16
1.4. Tư bản bất biến và Tư bản khả biến
a.Tư bản bất biến (C)
Tư bản bất biến là bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị được
bảo toàn và chuyển vào sản phẩm, tức là không thay đổi về lượng giá trị của nó. Ký
hiệu là: C.
- Cấu trúc: Về mặt hiện vật, tư bản bất biến gồm:
+ Máy móc, thiết bị, nhà xưởng... (C1)
+ Nguyên, nhiên vật liệu…(C2)
- Đặc điểm:
+ Giá trị của chúng được bảo tồn và được lao động cụ thể của người công nhân
chuyển dịch nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm. Trong đó, C 1 chuyển giá trị nhiều lần,
C2 chuyển giá trị một lần.
+ Giá trị tư liệu sản xuất được bảo tồn dưới hình thức giá trị sử dụng mới.
b. Tư bản khả biến(v)
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản biến thành sức lao động . Ký hiệu: V
– Đặc điểm:
Sử dụng tư bản khả biến sẽ tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của chính tư
bản khả biến bỏ ra ban đầu. Lượng giá trị đó được chia thành hai bộ phận:
+ Một bộ phận giá trị ấy chuyển thành tư liệu sinh hoạt của người công nhân,
bù lại giá trị sức lao động cuả người công nhân và mất đi trong quá trình tiêu dùng
của họ
+ Bộ phận còn lại chính là giá trị thặng dư thuộc về nhà tư bản.
Nhà tư bản không sở hữu được sức lao động đã mua bằng tư bản khả biến, mà
chỉ sử dụng sức lao động đó trong thời gian nhất định trong ngày.
• Ý nghĩa: Sự phân chia tư bản thành tư bản khả biến và tư bản bất biến có ý
nghĩa quan trọng. Vì:
+ Vạch rõ nguồn gốc duy nhất của giá trị thặng dư là do lao động không công
của người công nhân tạo ra.
+ Tư bản bất biến tuy không trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư nhưng nó có vai
trò quan trọng trong quá trình sản xuất, quyết định năng suất lao động của công nhân.
Giá trị hàng hóa = Giá trị cũ + Giá trị mới = C + (v+ m)
1.5. Tiền công
Tiền công trong chủ nghĩa tư bản là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị
sức lao động, hay giá cả của sức lao động, nhưng biểu hiện ra bề ngoài thành giá cả
của lao động.
+ Sức lao động
+ Lao động : slđ và TLSX
17
Hình thức biểu hiện đó gây ra nhầm lẫn vì,
+ Một là, đặc điểm của hàng hoá sức lao động là gắn liền với người bán, nó chỉ
nhận được giá cả khi cung cấp giá trị sử dụng cho người mua, tức là lao động cho nhà
tư bản, do đó bề ngoài chỉ thấy nhà tư bản trả giá trị cho lao động.
+ Hai là, đối với công nhân, toàn bộ lao động trong cả ngày là phương tiện để
có tiền sinh sống, nên anh ta tưởng mình bán lao động. Với nhà tư bản bỏ tiền ra để
có lao động, nên cũng nghĩ rằng cái mà họ mua là lao động.
+ Ba là, lượng của tiền công phụ thuộc vào thời gian lao động hay số lượng sản
phẩm sản xuất ra, điều đó làm cho người ta lầm tưởng rằng tiền công là giá cả lao
động.
Tiền công che đậy mọi dấu vết của sự phân chia ngày lao động thành thời gian
lao động tất yếu và thời gian lao động thặng dư, do đó tiền công che đậy mất bản chất
bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
- Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế
1.6. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
1.6.1. Tuần hoàn của tư bản T- H - T’
- Tư bản công nghiệp, trong quá trình tuần hoàn đều vận động theo công thức:
SLĐ
T - H …SX … H’ - T’
TLSX
Sự vận động này trải qua ba giai đoạn: hai giai đoạn lưu thông và một giai
đoạn sản xuất.
- Giai đoạn thứ nhất – giai đoạn lưu thông 1
+ Hình thái tư bản : tư bản tiền tệ.
+ Chức năng : mua các yếu tố sản xuất
SLĐ
T - H
TLSX
- Giai đoạn thứ hai – giai đoạn sản xuất
+ Hình thái tư bản : tư bản sản xuất
+ Chức năng : sản xuất ra giá trị và giá trị thặng dư
SLĐ

-H …SX … H’ (c+v+m)
18
TLSX
- Giai đoạn thứ ba – giai doạn lưu thông 2
+ Hình thái tư bản : tư bản hàng hoá
+ Chức năng : thực hiện giá trị thặng dư
- H’ - T’ -
- Tuần hoàn tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần
lượt mang ba hình thái khác nhau, thực hiện ba chức năng khác nhau để rồi quay trở
về hình thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư
1.6.1. Chu chuyển của tư bản
- Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản nếu xét nó với tư cách là một quá
trình định kỳ đổi mới và thường xuyên lặp đi lặp lại theo thời gian.
* Thời gian chu chuyển của tư bản là khoảng thời gian tư bản thực hiện được
một vòng tuần hoàn
T/g chu chuyển = T/g sản xuất + T/g lưu thông.
- Thời gian sản xuất là thời gian nằm ở trong lĩnh vực sản xuất.
T/g sản xuất = T/g lao động + T/g gián đoạn + T/g dự trữ sản xuất
- Thời gian lưu thông là thời gian nằm ở trong lưu thông.
T/g lưu thông = T/g bán + T/g mua
Đến lượt nó, thời gian mua, bán lại phụ thuộc vào các yếu tố sau: khoảng cách
thị trường, tình hình thị trường, sự phát triển của vận tải và giao thông.
Thời gian chu chuyển của tư bản càng rút ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá
trị thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng nhanh lớn hơn.
*Tốc độ chu chuyển tư bản là số vòng chu chuyển của tư bản trong một năm
Công thức:
n = CH/ch
Trong đó
n là số vòng chu chuyển của tư bản
CH là thời gian trong năm
ch là thời gian 1 vòng chu chuyển
1.6.3. Tư bản cố định và tư bản lưu động
19
- Căn cứ vào phương thức chu chuyển khác nhau của từng bộ phận tư bản, tư bản
sản xuất được phân chia thành tư bản cố định và tư bản lưu động.
- Tư bản cố định, là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết
bị, nhà xưởng,…tham gia toàn bộ vào trong quá trình sản xuất, giá trị của nó được
chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong thời gian sản xuất.
Có hai loại hao mòn: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
+ Hao mòn hữu hình là hao mòn về vật chất, hao mòn về cơ học có thể nhận
thấy được.
+ Hao mòn vô hình là hao mòn thuần tuý về mặt giá trị.
Tăng tốc độ chu chuyển tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để tăng
quỹ khấu hao tài sản cố định, tránh được thiệt hại do hao mòn vô hình và hao mòn
hữu hình gây ra
- Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng sức lao đông
(v), nguyên, nhiên liệu (c2),…giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các nhà tư bản
sau mỗi quá trình sản xuất, khi hàng hoá được bán xong.
2. Bản chất của giá trị thặng dư
2.1. Bản chất của giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư có bản chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp, trong đó giai
cấp các nhà tư bản làm giàu dựa trên cơ sở lao động làm thuê.
Mục đích của nhà tư bản trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa không
những chỉ dừng lại ở mức có được giá trị thặng dư, mà quan trọng là phải thu được
nhiều giá trị thặng dư, do đó cần có thức đo để đo lường giá trị thặng dư về lượng.
C.Mác đã sử dụng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng để đo lường giá trị thặng dư.
2.2. Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả
biến để sản xuất ra giá trị thặng dư đó. Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư là:

Trong đó, m’ – tỷ suất giá trị thăng dư; m – giá trị thặng dư; v - tư bản khả biến.
Tỷ suất giá trị thặng dư cũng có thể tính theo tỷ lệ phần trăm giữa thời gian lao động
thặng dư (t’) và thời gian lao động tất yếu (t).

20
t’
x
m’ = 100%
t

- Khối lượng giá trị thặng dư là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà nhà tư
bản thu được. Công thức tính khối lượng giá trị thặng dư là:

M = m’. V

Trong đó, M – khối lượng giá trị thặng dư, V – tổng tư bản khả biến.
3. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
3.1. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
- KN: Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời
gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động xã
hội, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
• Ví dụ:
• Cách thức thực hiện:
+ Kéo dài ngày lao động; tăng cường độ lao động; hoặc áp dụng cả hai cùng
một lúc.
+ Việc kéo dài ngày lao động không thể vượt quá giới hạn sinh lý của công
nhân, nên gặp phải sự phản kháng gay gắt của giai cấp công nhân đòi làm giảm giờ
làm.
Phương pháp này áp dụng phổ biến trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản.
3.2. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
a. Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư được tạo ra do rút ngắn thời
gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động xã hội, nhờ đó tăng thời
gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động vẫn như cũ.
• Ví dụ:
• Cách thức thực hiện: Để rút ngắn được thời gian lao động tất yếu, phải giảm
giá trị sức lao động. Muốn hạ thấp giá trị sức lao động phải giảm giá trị những tư liệu
sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân. Muốn vậy:

21
+ Tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt thuộc
phạm vi tiêu dùng của công nhân;
+ Tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để sản
xuất ra tư liệu tiêu dùng
Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên được các nhà tư bản sử
dụng kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong quá
trình phát triển của chủ nghĩa tư bản.
b. Giá trị thặng dư siêu ngạch
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng
suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường
của nó.
Giá trị thặng dư siêu ngạch = Giá trị xã hội của hàng hóa – Giá trị cá biệt của
hàng hóa.
Xét từng trường hợp, giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời.
Nhưng, xét toàn bộ xã hội tư bản, giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại
thường xuyên.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương đối, vì
giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều dựa trên cơ sở tăng năng
suất lao động (một bên là năng suất lao động xã hội, còn một bên là năng suất lao
động cá biệt).
+ Giá trị thặng dư tương đối do toàn bộ giai cấp tư sản thu được. Giá trị thặng
dư siêu ngạch do một số nhà tư bản có kỹ thuật tiên tiến thu được.
+ Khi công nghệ tiên tiến đó được áp dụng toàn ngành, toàn xã hội thì GTTD
siêu ngạch chuyển thành GTTD tương đối.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực trực tiếp, mạnh nhất thúc đẩy các nhà
tư bản cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, hợp lý hoá sản xuất,
tăng năng xuất lao động.
II. TÍCH LŨY TƯ BẢN
1. Bản chất của tích lũy tư bản

22
- Tái sản xuất có hai hình thức chủ yếu là tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng. Dưới chủ nghĩa tư bản, muốn tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản phái sử dụng
một phần giá trị thặng dư để tăng thêm tư bản ứng trước. Vậy: Việc chuyển hóa một
phần giá trị thặng dư trở lại thành tư bản gọi là tích lũy tư bản.
- Ví dụ: để tiến hành sản xuất nhà tư bản phải ứng dụng trước 5000 đơn vị tiền
tệ, với m’=100% và sự phân chia TB thành C và V là 4/1.
- Năm thứ nhất: 4000c + 1000v +1000m (500m tiêu dùng và 500m để MR sản
xuất)
Nhà tư bản không tiêu dùng hết 1000m mà trích 500m để tích luỹ mở rộng sản
xuất ( trong đó 400c1 và 100v1)
- Năm thứ hai: 4400c + 1100v + 1100m.
Sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm gọi là tích luỹ
tư bản. Như vây, thực chất của tích luỹ tư bản là sự chuyển hoá một phần giá trị
thặng dư thành tư bản hay quá trình tư bản hoá giá trị thặng dư. Kết luận:
+ Nguồn gốc duy nhất của tư bản tích luỹ là giá trị thặng dư và tư bản tích luỹ
chiếm tỷ lệ ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản.
+ Quá trình tích luỹ đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hoá biến
thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến qui mô tích luỹ
* Một là, nếu khối lượng giá trị thặng dư không đổi, qui mô tích luỹ phụ thuộc
vào tỷ lệ phân chia tích luỹ và tiêu dùng.
* Hai là, nếu tỷ lệ phân chia tích luỹ và tiêu dùng không đổi, qui mô tích luỹ
phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Đến lượt nó M lại phụ thuộc vào các yếu
tố sau:
- Trình độ bóc lột sức lao động ( m’).
Để nâng cao tỉ suất GTTD, ngoài sử dụng 2 phương pháp Sx GTTD nhà TB còn có
thể sử dụng biện pháp khác đó là cắt xén tiền công, tăng ca kíp.
- Trình độ tăng năng xuất lao động xã hội

23
Khi nslddxh tăng lên làm cho giá trị TLSH giảm xuống làm giảm giá trị sức lao
động giúp nhà tư bản thu được nhiều giá trị thặng dư hơn nhờ đó tăng quy mô tích
lũy tư bản.
- Sử dụng hiệu quả máy móc (Sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư
bản đã tiêu dùng)
- Đại lượng tư bản ứng trước.
3. Một số hệ quả của tích lũy tư bản
- Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản (c/v)
- Tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản.
- Quá trình tích lũy tư bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa thu nhập của
nhà tư bản với thu nhập của người lao động làm thuê cả tuyệt đối lẫn tương
đối.
III. CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Lợi nhuận
1.1. Chi phí sản xuất (k)
Giá trị của hàng hóa: Ký hiệu W
Giá trị của hàng hóa: W = c + v + m.
( Lấy VD)
k= 1000000 $

Máy móc c1 : 500.000 (10 năm) (tb cố định)


Nguyên vật liệu : c2 : 400.000 (tb lưu động)
- TBKB (sức lao động): v : 100.000
m’ = 100%
G = W=( 50.000+400.000)c + 100.000v + 100.000m = 650.000
k = 550.000 (c + v) / 1 năm

Đối với nhà tư bản: họ bỏ ra một lượng tư bản dùng để thuê lao động (v) và
mua máy móc, thiết bị, mua nguyên vật liệu (c)… là có thể tiến hành sản xuất. Họ gọi
đó là chi phí sản xuất TBCN. Ký hiệu k.
k = c + v

24
Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là chi phí về tư bản mà nhà tư bản bỏ ra để
sản xuất hàng hoá. (Hay chi phí sản xuất TBCN là phần giá trị của hàng hóa, bù lại
giá cả của những tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã được
sử dụng để sản xuất ra hàng hóa ấy). Khi xuất hiện phạm trù k thì: W = k + m
1.2. Bản chất của Lợi nhuận (p)
Lợi nhuận là giá trị thặng dư khi được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản
ứng ra, là phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất.
W = c + v + m = k +m bây giờ chuyển thành: W = k + p => p = W – k
1.3. Tỷ suất lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
a. Tỷ suất lợi nhuận (p’)
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư
bản ứng trước. Tỷ suất lợi nhuận được ký hiệu là p’ và được tính theo công thức:

Tỷ suất lợi nhuận thường được tính hàng năm.


Tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức doanh lợi đầu tư tư bản.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất giá trị thặng dư (tlt)
- Cấu tạo hữu cơ tư bản.
- Tốc độ chu chuyển tư bản
- Tiết kiệm tư bản bất biến.
1.4. Lợi nhuận bình quân
Trình bày sự hình thành giá cả sản xuất
Trình bày lợi nhuận bình quân
Trình bày sự cạnh tranh giữa các ngành sản xuất

- Cạnh tranh giữa các ngành : là sự cạnh tranh giữa các ngành sản xuất khác
nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi.
-Biện pháp: Tự do di chuyển TB từ ngành này ssng ngành khác
-kq: hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân, lợi nhuận bình quân và giá cả sản
xuất
- Ví dụ : có 3 ngành sản xuất : Cơ khí, da, dệt
25
TBĐT = 100 (k) bằng nhau.
m’ = 100%
n bằng nhau
c / v ( cấu tạo hữu cơ của TB) khác nhau: Cơ khí : 4 /1
Dệt : 7 / 3
Da : 3/2

Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa sự phát triển của cạnh tranh tất
yếu dẫn tới hình thành lợi nhuận bình quân là mức lợi nhuận có tác động điều tiết đối
với các hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản. Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận thu
được theo tỷ suất lợi nhuận bình quân. Tỷ suất lợi nhuận bình quân là con số trung
bình của các tỷ suất lợi nhuận.Tỷ suất lợi nhuận bình quân được tính bằng số bình
quân gia quyền của các tỷ suất lợi nhuận như sau:

Lợi nhuận bình quân là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản như nhau
đầu tư vào các ngành khác nhau. Nếu ký hiệu lợi nhuận bình quân là và giá trị tư
bản ứng trước là K thì lợi nhuận bình quân được tính như sau:

Khi lợi nhuận bình quân trở thành quy luật phổ biến chi phối các hoạt động kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường thì giá trị của hàng hóa chuyển hóa thành giá cả
sản xuất. Giá cả sản xuất là giá cả mang lại lợi nhuận bình quân. Nếu ký hiệu giá cả
sản xuất là GCSX thì giá cả sản xuất được tính như sau:

Những điều kiện hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân, lợi nhuận bình quân,
giá cả sản xuất bao gồm: tư bản tự do di chuyển và sức lao động tự do di chuyển.

1.5. Lợi nhuận thương nghiệp


Trong nền KTTT TBCN, do sự phân công lao động xã hội, xuất hiện một bộ
phận chuyên môn hóa việc lưu thông hàng hóa, bộ phận này gọi là tư bản thương
nghiệp.

26
Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được sáng tạo ra trong
lĩnh vực sản xuất do tư bản công nghiệp nhượng cho tư bản thương nghiệp, để nhà tư
bản thương nghiệp bán hàng hoá cho mình.
Trên thực tế, các nhà tư bản thương nghiệp thu lợi nhuận thương nghiệp từ
chênh lệch giữa giá bán và giá mua ( trừ chi phí thương nghiệp nếu có)
Ví dụ: TBCN . k = 900, c/v : 4/1 ; m’ = 100%
W = G = 720c + 180v + 180m = 1080 H’
p’ cn = 20%
TBTN : k thương nghiệp = 100
p’ bình quân = 18%
p bình quân CN = 162
TBCN bán hàng cho TBTN theo giá cả sản xuất : 900 +162 = 1062
TBTN bán HH đến người TD giá cả = giá trị = 1080
Lợi nhuận thương nghiệp = 1080 - 1062 = 18
2. Lợi tức
2.1. Lợi tức
Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đã hình
thành hình thái tư bản cho vay mới. Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản là bộ
phân tư bản xã hội dưới hình thái tiền tệ, được tách ra từ sự vận động tuần hoàn của
tư bản nhất định để gia nhập vào sự vận động tuần hoàn của tư bản khác.
Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản có đặc điểm:
- Quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu.
- Là hàng hóa đặc biệt
- Là hình thái tư bản phiến diện nhất song được sùng bái nhất.
Lợi tức cho vay (z) trong chủ nghĩa tư bản là phần lợi nhuận bình quân mà
chủ thể sử dụng tư bản nhượng lại cho chủ thể sở hữu tư bản. Lợi tức cho vay có
nguồn gốc là một bộ phận giá trị thặng dư được tạo ra trong sản xuất, bề ngoài chỉ
phản ánh quan hệ giữa tư bản sở hữu và tư bản sử dụng, song thực chất phản ánh
quan hệ giữa tập thể tư bản sở hữu và sử dụng với giai cấp công nhân làm thuê.
0 < z < p bình quân
2.2. Tỷ suất lợi tức
Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức và tư bản cho vay. Nếu ký hiệu tỷ
suất lợi tức là z’, tư bản cho vay là TBCV, thì công thức tính tỷ suất lợi tức như sau:

27
Tỷ suất lợi tức chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu là tỷ suất lợi nhuận
bình quân và tình hình cung cầu về tư bản cho vay.
3.Địa tô tư bản chủ nghĩa
3.1.Địa tô tư bản chủ nghĩa (R)
Tư bản kinh doanh nông nghiệp là bộ phận tư bản xã hội đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp.
Kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nhà tư bản không những phải
bù đắp được chi phí sản xuất, thu được lợi nhuận bình quân, mà còn phải trả địa tô
cho người cho thuê đất để sản xuất. Địa tô tư bản chủ nghĩa là lợi nhuận siêu ngạch
dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải trả
cho địa chủ vì đã kinh doanh trên ruộng đất của địa chủ.
3.2. Các loại địa tô TBCN
Địa tô tư bản chủ nghĩa có nhiều loại hình, trong đó chủ yếu là địa tô chênh
lệch và địa tô tuyệt đối:
Ví dụ : Có 3 thửa ruộng Tốt, Xấu, Trung Bình.
Tư bản đầu tư : 100
Tỉ suất lợi nhuận bình quân : 20%
Sản lương: T : 6 tạ, TB: 5 tạ ; Xấu : 4 tạ

a. Địa tô chênh lệch là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân
được hình thành trên những ruộng đất có điều kiện kinh doanh trung bình và thuận
lợi. Địa tô chênh lệch được tính bằng chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung của nông
sản, được hình thành trong những điều kiện kinh doanh kém thuận lợi nhất, và giá cả
sản xuất cá biệt trên những ruộng đất có điều kiện kinh doanh trung bình và thuận lợi.
Địa tô chênh lệch có hai loại: địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II.

r(chênh lệch)=giá cả sx chung (trên đất xấu) – giá cả sản xuất cá biệt(tốt, trung
bình)

* Địa tô chênh lệch I được hình thành trên những ruộng đất có điều kiện tự
nhiên trung bình và thuận lợi, bao gồm những thuận lợi về mức độ màu mỡ của đất
và vị trí địa lý của đất.
* Địa tô chênh lệch II do thâm canh mà có. Sự hình thành địa tô chênh lệch II
dẫn đến mâu thuẫn giữa hai giai cấp nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp và địa chủ,
trong đó địa chủ luôn muốn cho thuê đất với thời hạn càng ngắn càng tốt, còn nhà tư
bản kinh doanh nông nghiệp lại muốn thời hạn thuê đất càng dài càng tốt. Khi thời
hạn thuê đất đã được xác định, nhà tư bản bằng mọi cách cố gắng khai thác ruộng
đất, làm xuất hiện xu hướng độ màu mỡ của đất đai giảm dần.
28
b. Địa tô tuyệt đối là địa tô thu được do nông nghiệp lạc hậu tương đối so với
công nghiệp và các ngành sản xuất khác, đồng thời độc quyền tư hữu ruộng đất
trong nông nghiệp ngăn càn không cho nông nghiệp tham gia vào cạnh tranh bình
quân hóa tỷ suất lợi nhuận.

3.3. Giá cả đất đai


Đất đai trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa không chỉ là đối tượng sử dụng, cho
thuê mà còn được bán. Giá cả của đất đai không phải là biểu hiện bằng tiền của giá trị
đất đai. Vì đất đai xét một cách thuần tuý tự nhiên thì không phải là sản phẩm của lao
động, không có lao động kết tinh, không có giá trị. Vì vậy, giá cả của đất đai phản
ánh quan hệ kinh tế phái sinh đặc biệt. Giá cả đất đai là địa tô tư bản hóa, được tính
theo sự biến động của địa tô và tỷ suất lợi tức tiền gửi vào ngân hàng. Giá cả đất đai
được tính theo công thức sau:
Địa tô
Giá cả đất đai =
Tỷ suất lợi tức nhận gửi của ngân hàng(cho trước)

Chương 5
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VÀ CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM

I. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở


VIỆT NAM
1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật
của thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do
Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
2.Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tất yếu, phù hợp
với xu hướng phát triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay.
- Do tính ưu việt của kinh tế thị trường định hướng XHCN trong thúc đẩy phát
triển đối với Việt Nam.
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với nguyện vọng, mong muốn
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của người dân Việt Nam.

29
3. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam (5 tiêu
trí)
3.1. Về mục tiêu
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương tiện để
phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội; nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”.
3.2. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế có
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập
thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế độc lập tự chủ.
Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát
triển theo pháp luật.
3.3. Về quan hệ quản lý nền kinh tế
Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản, sự làm chủ và giám sát của nhân dân với mục tiêu dùng kinh tế thị trường để xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, vì “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”.
3.4. Về quan hệ phân phối
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thực hiện phân
phối công bằng các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và điều kiện phát
triển của mọi chủ thể kinh tế (phân phối đầu vào) để tiến tới xây dựng xã hội mọi
người đều giàu có, đồng thời phân phối kết quả làm ra (đầu ra) chủ yếu theo kết quả
lao động, hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông
qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
3.5.Về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải thực hiện
gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển
văn hóa – xã hội; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường.
Tóm lại: Với những đặc trưng trên, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam là sự kết hợp những mặt tích cực, ưu điểm của kinh tế thị trường
với bản chất ưu việt của chủ nghĩa xã hội để hướng tới một nền kinh tế thị trường
hiện đại, văn minh. Tuy nhiên, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam đang trong quá trình hình thành và phát triển tất sẽ còn bộc lộ nhiều yếu kém
cần phải khắc phục và hoàn thiện.
Chương 6
30
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
I. CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM
2. Tính tất yếu khách quan và nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam
2.1. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
a. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chính
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương
pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghệ và tiến bộ KHCN nhằm
tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
b. Lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
* Một là, lý luận và thực tiễn cho thấy, CNH là quy luật phổ biến của sự phát
triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở các quốc gia phát
triển sớm hay các quốc gia đi sau.
* Hai là, đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên CNXH như
nước ta, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho CNXH phải thực hiện từ đầu thông
qua CNH, HĐH.
=> CNH, HĐH là nhân tố quyết định thắng lợi của con đường đi lên CNXH mà
Đảng và nhân dân ta đã chọn.
c. Đặc điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
- CNH, HĐH theo định hướng XHCN, thực hiện mục tiêu: “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
- CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích cực,
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
a. Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất – xã
hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ.
b. Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang nền
sản xuất – xã hội hiện đại.

31
- Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu KHCN mới, hiện đại vào tất cả các
ngành, các vùng, các lĩnh vực của nền kinh tế một cách đồng bộ, cân đối mới đem lại
hiệu quả cao.
- Việc đẩy mạnh ứng dụng KHCN phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức:
+ K/n: Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử
dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải,
nâng cao chất lượng cuộc sống (Theo OECD năm 1995)
+ Đặc điểm của kinh tế tri thức:
. Tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là vốn quý nhất, là nguồn lực
quan trọng hàng đầu, quyết định sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
. Cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động kinh tế có những biến đổi sâu sắc,
nhanh chóng; trong đó các ngành kinh tế dựa vào các thành tựu mới nhất của KHCN
ngày càng tăng và chiếm đa số.
. Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực và thiết lập
được các mạng thông tin đa phương tiện phủ khắp nước. Thông tin trở thành tài
nguyên quan trọng nhất của nền kinh tế.
. Nguồn nhân lực được tri thức hóa, phát triển con người trở thành nhiệm vụ
trung tâm của xã hội.
. Mọi vấn đề đều có liên quan đến vấn đề toàn cầu hóa kinh tế.
c. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
- Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng và các thành
phần kinh tế. Cơ cấu kinh tế cũng chính là tổng thể cơ cấu các ngành, cơ cấu các
vùng và cơ cấu các thành phần kinh tế.
- Trong hệ thống các cơ cấu thì cơ cấu ngành kinh tế (CN – NN – DV) giữ vị trí
quan trọng nhất, vì nó phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế và kết quả thực
hiện của quá trình CNH, HĐH. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng hiện
đại, hiệu quả chính là quá trình tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm
tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP.
- Cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại và hiệu quả phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
+ Khai thác, phân bổ và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, thu hút có
hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế - xã hội.
+ Cho phép ứng dụng những thành tựu KHCN mới, hiện đại vào các ngành, các
vùng và các lĩnh vực của nền kinh tế.

32
+ Phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế và yêu cầu cầu toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế.
d. Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất.
- Thực hiện thường xuyên nhiệm vụ hoàn thiện quan hệ sở hữu, quan hệ phân
phối, quan hệ quản lý, phân bổ nguồn lực theo hướng tạo động lực cho phát triển, giải
phóng sức sáng tạo của các tầng lớp nhân dân.
e. Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ
tư (4.0)
- Cần hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo.
- Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của
cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Cần thực hiện các nhiệm cụ sau:
+ Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền
thông, chuẩn bị nền tảng kinh tế số.
+ Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội.
+ Đẩy mạnh CNH. HĐH nông nghiệp, nông thôn.
+ Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

33

You might also like