Professional Documents
Culture Documents
Bài TGH
Bài TGH
2. Bản chất:
- Tín ngưỡng thờ Mẫu là việc tôn thờ nữ thần, thờ Thánh Mẫu, thờ Mẫu Tam Phủ,
Mẫu Tứ Phủ khá phổ biến và có nguồn gốc lịch sử và xã hội sâu xa. Tuy tất cả đều
là sự tôn sùng thần linh nữ tính, nhưng giữa thờ nữ thánh, thánh Mẫu, Mẫu Tam
Phủ, Mẫu Tứ Phủ không hoàn toàn đồng nhất. Tín ngưỡng thờ Mẫu Việt Nam là
một tín ngưỡng bản địa cùng với những ảnh hưởng ngoại lai từ đạo giáo, tín
ngưỡng lấy việc tôn thờ Mẫu (mẹ) làm thần tượng với quyền năng sinh sôi, bảo trợ
và che chở cho con người. Tín ngưỡng mà ở đó đã được giới tính hoá mang khuôn
hình người Mẹ, là nơi mà ở đó người phụ nữ Việt Nam đã gửi gắm những ước
vọng giải thoát của mình khỏi những thành kiến, ràng buộc của xã hội Nho giáo
phong kiến. Ngoài ra còn có Thánh Bản mệnh là vị thần đứng đầu dẫn dắt người tu
đạo đi đến với Mẹ (Mẫu) – Đấng tối cao trong Đạo Mẫu Việt Nam – Hoàng Thiên
Trên Thánh Giáo trong tín ngưỡng thờ Mẫu Việt Nam.
- Theo thời gian, khái niệm Mẫu được mở rộng để bao hàm các nữ anh hùng, các
vị công chúa, hoàng hậu, hay bà tổ cô của dòng họ, bà tổ nghề của một làng
nghề…; còn trong dân gian, là những người phụ nữ nổi lên trong lịch sử với vai trò
người bảo hộ, khi sống tài giỏi, có công với nước, với dân, khi mất hiển linh phù
trợ cho người an, vật thịnh. Những nhân vật này được kính trọng, tôn thờ và cuối
cùng được thần thánh hóa để trở thành một trong các hiện thân của thánh Mẫu. Họ
là những vị thần vừa có quyền năng màu nhiệm vừa là người mẹ bao dung che chở,
vừa huyền bí lại vừa gần gũi. Các vị nữ thần được tôn vinh với các chức vị thánh
Mẫu phải kể đến như như Thánh Mẫu Liễu Hạnh, Chúa Xứ Thánh Mẫu, Linh Sơn
Thánh Mẫu, Thượng Ngàn Thánh Mẫu… hoặc Quốc Mẫu như Quốc Mẫu Âu Cơ,
người mẹ của Thánh Gióng được tôn vinh là Vương Mẫu…
- Tín ngưỡng thờ Mẫu chứa đựng nhiều giá trị văn hóa truyền thống phong phú và
đa dạng. Tôn thờ người Mẹ, đồng nghĩa với mong muốn bảo trợ, sinh sôi, sáng tạo.
Nó không giống các tôn giáo, tín ngưỡng khác ở chỗ hướng về đời sống thực tại,
trần tục, gần gũi bởi đạo Mẫu quan tâm trước hết đến đời sống trần gian của con
người về nhiều mặt như sức khỏe, tiền tài, may mắn, hạnh phúc…
- Như trên đã nói, nghi thức thờ cúng trong các đền thờ Thánh Mẫu ở Việt Nam
được gọi là hầu. Chữ hầu này cũng có nghĩa như chữ hầu dùng trong giao tiếp
thường ngày, ví như khi ta nói hầu ông, hầu bà, hầu cha, hầu mẹ, hầu chồng, hầu
vợ, hầu quan... Chẳng hạn trong nghi thức thờ cúng ở các đền thờ Thánh Mẫu, chữ
hầu này có nghĩa là hầu Mẫu, hầu Thánh. Khi nói đến chữ Hầu là ta nói đến nghi
thức thờ cúng trong các đền thờ Thánh Mẫu, thay vì đọc văn thì người hầu Thánh
sẽ hát văn( hát chầu văn ), thay vì cúng bái người hầu Thánh sẽ biểu thị bằng các
động tác múa – những động tác múa được cách điệu từ đời sống lao động thường
ngày như múa chèo thuyền, múa đi ngựa, múa gươm, múa đao, múa chăn tằm dệt
vải, múa “lên rừng hái lộc tìm hoa”...v.v...
- Như vậy có thể nói, nội dung của nghi thức hầu Thánh lại chính là hát và múa.
Đó là những làn hát, những điệu múa dân gian đã được thời gian thử thách, chọn
lọc và đã tồn tại lâu dài, bền vững nghìn năm trong lịch sử dân tộc, tiếp nối từ đời
này sang đời khác. Có thể khẳng định chắc chắn rằng, các làn hát, các điệu múa ấy
đã góp phần quan trọng để làm nên các giá trị trong tổng thể tinh hoa văn hoá cổ
truyền của dân tộc. Nghi thức thờ Mẫu là nghi thức thờ cúng rất độc đáo, rất đặc
sắc của văn hoá Việt và cũng chỉ người Việt mới có.
- Về văn hoá ẩm thực thì trong các cỗ cũng ở các đền thờ còn gọi là “mâm sơn
trang”. Mâm sơn trang là để cúng Mẫu Thượng Ngàn và 12 bà Mụ. Trong lễ nghi
thờ Mẫu, mâm sơn trang phải bày đủ sản vật tiêu biểu của rừng và biển như: cơm
lam, chè và, măng giang, bánh đa, bánh đúc, bún lá, xôi cẩm, cá luộc, trứng luộc,
cua bể, cua đồng, ốc luộc, thịt heo nướng, muối vừng, muối lạc... Người hầu Mẫu,
dâng mâm sơn trang cúng Mẫu phải cố gắng sắm đủ vật nói trên.
- Về trang phục, nếu để ý chúng ta sẽ thấy trang phục của người Việt từ thời
thượng cổ vẫn được bảo tồn, tái hiện gần như nguyên vẹn trong các giá hầu. Mỗi
giá hầu có 1 bộ trang phục riêng. Mỗi trang phục riêng lại kéo theo 1 cách ăn mặc
riêng. Các trang phục cần thiết cho 1 buổi hầu như: khăn mỏ quạ, khăn piêu,xà cạp,
áo trắng, áo tứ thân, cân đai, giày, hia, mũ, khuyên vàng, khuyên bạc, trâm cài,
lược dắt.
- Lễ nghi thờ Mẫu là lễ nghi của người Việt Nam thờ Thánh Việt Nam theo tín
ngưỡng Việt Nam. Lễ nghi và tín ngưỡng này có từ thời Mẫu hệ, được lưu truyền,
kế thừa và phát triển trong tiến trình lịch sử lâu dài của dân tộc.
b) Đối với đời sống tinh thần đạo đức truyền thống.
• Khôi phục lưu truyền tinh hoa văn hóa bản sắc riêng của từng địa phương,
chấn hưng nền văn hóa dân tộc, giữ gìn lưu truyền những tinh hoa văn hóa của các
dân tộc các địa phương khác nhau, giúp cho con cháu đời sau luôn nhớ về cội
nguồn.
• Gửi gắm niềm tin hy vọng và là chỗ dựa tinh thần cho con người, nó mang
tính thiêng liêng đề cao tình cảm vai trò của người mẹ.
• Giáo dục con người hướng thiện, hướng tới giá trị Chân-Thiện-Mĩ.
• Chứa đựng những giá trị tinh thần,tâm linh của người Việt,tạo động lực
niềm tin cho con người tin tưởng vào sự linh thiêng, sự che chở bảo vệ của Mẫu
đối với những đứa con của mình.
Ví dụ: Giúp lưu giữ những lễ hội truyền thống như lễ hội rước Mẫu.
c) Với quá trình hội nhập Kinh tế Văn hóa.
• Mở rộng giao lưu văn hóa hóa tín ngưỡng giữa cá vùng miền và giữa các
quốc gia trên Thế giới, tăng cường hội nhập phát triển Kinh tế Văn hoá trong lĩnh
vực tín ngưỡng.
• Góp phần cho sự khởi sắc của nền kinh tế nước nhà, ngày nay nhiều người
đã biết đến tín ngưỡng thờ Mẫu với mong muốn cầu công danh sự nghiệp, cầu may
mắn...
• Thu hẹp khoảng cách giai cấp,thân phận trong xã hội.
Ví dụ: Khi kinh tế phát triển thì sự xuất hiện của các giai cấp là điều không tránh
khỏi, vì vậy những người tin và đi theo tín ngưỡng thờ Mẫu khi đứng trước ban thờ
sẽ đều cảm thấy bình đẳng và đều là con của Mẫu.
_ _ _ HẾT _ _ _