BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN "Hiện Đại Hoá Ngành Lâm Nghiệp Và Tăng Cường Tính Chống Chịu Vùng Ven Biển"

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 100

Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN


“Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”
Forest Sector Modernization and Coastal Resilience Enhancement Project
(FMCR).

(Ban hành kèm theo Công văn số: 368/BNN-HTQT ngày 11/01/2017
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Hà Nội, 2017

i
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN


“Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”
Forest Sector Modernization and Coastal Resilience Enhancement Project
(FMCR).

Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


Chủ dự án: Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp

Hà Nội, 2017

i
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

MỤC LỤC

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................................ix


MỘT SỐ CĂN CỨ PHÁP LÝ CĂN BẢN ĐỂ TIẾP CẬN XÂY DỰNG DỰ ÁN.......x
ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG..................................................................................................xi
TÓM TẮT VỀ DỰ ÁN.................................................................................................1
1.1. Bối cảnh và quá trình hình thành dự án.........................................................6
1.1.1. Hiện trạng kinh tế vĩ mô và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2016-2020....6
1.1.2. Khuôn khổ, điều kiện và sự hình thành dự án................................................8
1.2. Phương pháp tiếp cận của dự án..................................................................13
1.2.1. Cách tiếp cận của một số chương trình, dự án về Lâm nghiệp để triển khai
các hoạt động đầu tư lâm nghiệp..................................................................13
1.2.2. Cách tiếp cận của Dự án FMCR..................................................................14
PHẦN II: CƠ SỞ ĐỂ LẬP DỰ ÁN............................................................................18
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ TÀI LIỆU SỬ DỤNG.......................................18
1.1. Khuôn khổ luật pháp....................................................................................18
1.2. Văn bản pháp lý liên quan đến lâm nghiệp..................................................18
1.3. Văn bản liên quan đến quản lý dự án...........................................................19
1.4. Văn bản liên quan đến ứng phó với Biến đổi khí hậu vùng ven biển...........20
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG DỰ ÁN..........21
2.1. Khái quát đặc điểm các tỉnh vùng dự án......................................................21
2.2. Điều kiện tự nhiên vùng dự án.....................................................................21
2.2.1. Vị trí địa lý:..................................................................................................21
2.2.2. Khí hậu thuỷ văn..........................................................................................21
2.2.3. Địa mạo, thổ nhưỡng...................................................................................26
2.2.3.1. Đặc điểm địa mạo........................................................................................26
2.2.3.2. Đặc điểm thổ nhưỡng...................................................................................29
2.2.4. Hệ thực vật và động vật rừng ven biển vùng dự án......................................30
2.2.4.1. Thực vật rừng..............................................................................................30
2.2.4.2. Hệ động vật rừng.........................................................................................31
2.2.5. Hiện trạng sử dụng đất và quản lý, sử dụng tài nguyên rừng ven biển.........31
2.2.5.1. Khái quát chung về sản xuất lâm nghiệp, lâm nghiệp các tỉnh vùng dự án. 31
2.2.5.2. Hiện trạng sử dụng đất các tỉnh mục tiêu.....................................................34
2.2.5.3. Hiện trạng rừng các xã tham gia dự án vùng ven biển.................................35
2.2.5.4. Hiện trạng tổ chức quản lý rừng vùng dự án................................................37
2.2.5.5. Bảo vệ rừng ven biển vùng dự án................................................................38
2.2.5.6. Phát triển rừng ven biển...............................................................................38
2.2.5.7. Sử dụng rừng ven biển.................................................................................39

i
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

2.3. Điều kiện Kinh tế xã hội..............................................................................39


2.3.1. Dân số và lao động:.....................................................................................39
2.3.2. Tình hình dân tộc và vấn đề giới..................................................................40
2.3.3. Tình trạng đói nghèo....................................................................................41
2.4. Tình hình kinh tế..........................................................................................42
2.4.1. Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp....................................................42
2.4.2. Tình hình phát triển du lịch ở vùng ven biển...............................................44
2.4.3. Tình hình tài chính, ngân hàng.....................................................................45
2.4.4. Lao động, thu nhập trong các ngành vùng dự án.........................................46
2.5. Hiện trạng về cơ sở hạ tầng..........................................................................46
2.5.1. Khái quát về tình hình phát triển cơ sở hạ tầng các tỉnh trong vùng dự án. .46
2.5.2. Cơ sở hạ tầng vùng ven biển........................................................................48
2.5.2.1.Đường giao thông........................................................................................48
2.5.2.2.Hiện trạng các tuyến đê và các công trình dưới đê.......................................48
2.5.3. Đánh giá chung về cơ sở hạ tầng vùng ven biển..........................................50
2.6. Các chương trình, dự án trọng điểm về lâm nghiệp đã và đang triển khai tại
các tỉnh vùng dự án......................................................................................50
2.7. Đánh giá những thành công và bài học kinh nghiệm trong công tác bảo vệ
và phát triển rừng ven biển..........................................................................53
2.7.1. Những thành công trong công tác bảo vệ và phát triển rừng ven biển.........53
2.7.2. Những bài học kinh nghiệm trong công tác bảo vệ và phát triển rừng ven
biển..............................................................................................................54
CHƯƠNG 3: MỤC TIÊU ĐẦU TƯ, CÁC NHÓM HƯỞNG LỢI, PHẠM VI VÙNG
DỰ ÁN........................................................................................................56
3.1 Mục tiêu tổng quát của dự án.......................................................................56
3.2 Các mục tiêu cụ thể......................................................................................56
3.3 Các chỉ số của dự án bao gồm......................................................................56
3.4. Nhóm hưởng lợi dự án.................................................................................57
3.5. Phạm vi, quy mô vùng dự án.......................................................................58
3.5.1. Cơ sở lựa chọn quy mô vùng dự án.............................................................58
3.5.2. Tiêu chí chọn vùng mục tiêu đầu tư.............................................................59
3.5.3. Quy mô, phạm vi vùng dự án.......................................................................62
PHẦN III: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ VÀ LÝ DO SỬ DỤNG VỐN ODA....65
CHƯƠNG 4: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ, VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA DỰ ÁN
TRONG QUI HOẠCH PHÁT TRIỂN, NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ
KHĂN.......................................................................................................... 65
4.1. Sự cần thiết phải đầu tư...............................................................................65

ii
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

4.2. Vai trò và vị trí của dự án trong qui hoạch phát triển...................................69
4.2.1. Định hướng ngành Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2016-2020..................69
4.2.2. Vị trí, vai trò của dự án đối với Chiến lược phát triển ngành lâm nghiệp và
đối với Đề án Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp...............................................69
4.2.3. Vị trí, vai trò của dự án đối với qui hoạch phát triển vùng Đồng bằng Sông
Hồng và Miền Bắc Trung bộ........................................................................70
4.2.4 Vị trí, vai trò của dự án đối với Chiến lược ứng phó với Biến đổi khí hậu và
Tăng trưởng xanh.........................................................................................70
4.2.5 Đánh giá chung về sự phù hợp của dự án đối với chính sách quốc gia, của
ngành và của vùng.......................................................................................70
4.3. Các điều kiện thuận lợi và khó khăn khi triển khai dự án............................71
4.3.1. Một số điều kiện thuận lợi...........................................................................71
4.3.2. Một số khó khăn, hạn chế............................................................................72
CHƯƠNG 5: LÝ DO SỬ DỤNG VỐN ODA VÀ THẾ MẠNH CỦA NHÀ TÀI TRỢ,
ĐÁNH GIÁ CÁC RÀNG BUỘC CỦA NHÀ TÀI TRỢ.............................75
5.1. Sự phù hợp của dự án đối với các ưu tiên sử dụng vốn ODA của Chính Phủ
..................................................................................................................... 75
5.2. Tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA trong những năm qua trong Ngành
Lâm nghiệp..................................................................................................76
5.3. Kinh nghiệm và khả năng của WB trong các chương trình, dự án WB đã và
đang tài trợ cho Việt Nam............................................................................77
5.4. Các điều kiện ràng buộc của nhà tài trợ WB................................................78
5.5. Những điểm khác biệt về thủ tục và khả năng hài hoà.................................78
PHẦN IV: NỘI DUNG DỰ ÁN.................................................................................81
CHƯƠNG 6: PHƯƠNG ÁN ĐẦU TƯ THEO CÁC HỢP PHẦN CỦA DỰ ÁN.......81
6.1. Hỗ trợ quản lý hiệu quả rừng ven biển.........................................................83
6.1.1. Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch quản lý tổng hợp không gian vùng ven bờ
..................................................................................................................... 84
6.1.2. Nâng cao chất lượng giống cây lâm nghiệp và hợp tác sản xuất thông qua
liên kết vùng................................................................................................85
6.1.3. Định giá rừng và hoàn thiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng khu
vực ven biển.................................................................................................87
6.1.4. Các giải pháp tổ chức thực hiện hợp phần 1................................................88
6.2. Hợp phần 2: Phát triển và phục hồi rừng ven biển.......................................89
6.2.1. Tiểu hợp phần 2.1: Trồng, bảo vệ và quản lý bền vững rừng ven biển........90
6.2.1.1. Rà soát qui hoạch bảo vệ bền vững rừng ven biển và đóng mốc giới cho các
chủ rừng ven biển........................................................................................99

iii
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

6.2.1.2. Quản lý rừng cộng đồng..............................................................................99


6.2.1.3. Điều tra đánh giá lập địa và thiết kế trồng rừng và làm giàu rừng.............101
6.2.1.4. Trồng và phục hồi rừng ngập mặn.............................................................103
6.2.1.5. Trồng và phục hồi rừng trên cạn ven biển..................................................107
6.2.1.6. Phạm vi và mức độ khó khăn của các hoạt động trồng rừng-phục hồi rừng
................................................................................................................... 110
6.2.1.7. Tổ chức thực hiện cung cấp giống trồng rừng và phục hồi rừng..............111
6.2.1.8. Trồng cây phân tán.....................................................................................116
6.2.2 Tiểu hợp phần 2.2: Bảo vệ rừng trồng thông qua các giải pháp bảo vệ bờ
biển............................................................................................................116
6.2.2.1. Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng để bảo vệ rừng ven biển
................................................................................................................... 116
6.2.2.2. Đầu tư trang thiết bị, phương tiện cho quản lý, bảo vệ rừng......................121
6.3. Hợp phần 3: Tạo lợi ích bền vững, lâu dài từ rừng ven biển......................121
6.3.1. Tiểu hợp phần 3.1. Các gói đầu tư tạo lợi ích bền vững, lâu dài từ rừng ven
biển............................................................................................................123
6.3.2. Tiểu hợp phần 3.2: Đầu tư cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng sản xuất......125
CHƯƠNG 7: DỰ TOÁN TỔNG ĐẦU TƯ VÀ PHƯƠNG ÁN ĐẦU TƯ................127
7.1. Tổng vốn đầu tư và phân bổ vốn đầu tư.....................................................128
7.2. Đề xuất cơ chế tài chính trong nước, phân tích khả năng bố trí nguồn lực, trả
nợ của các tỉnh tham gia dự án...................................................................131
CHƯƠNG 8. QUẢN LÝ, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN.............................134
8.1. Tổ chức quản lý, thực hiện dự án...............................................................134
8.2. Tư vấn hỗ trợ kỹ thuật................................................................................135
8.3. Nâng cao năng lực.....................................................................................136
8.4. Giám sát, đánh giá.....................................................................................136
8.5. Mua sắm trang thiết bị, phương tiện..........................................................140
8.6. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ.....................................................140
8.7. Khung thời gian và tiến độ thực hiện dự án...............................................144
CHƯƠNG 9. CÁC GIẢI PHÁP VỀ TÀI CHÍNH VÀ MUA SẮM, ĐẤU THẦU....147
9.1. Các giải pháp về tài chính..........................................................................147
9.1.1. Cơ sở pháp lý của cơ chế quản lý tài chính dự án.....................................147
9.1.2. Vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan trong quản lý tài chính.......148
9.1.3. Lập kế hoạch tài chính..............................................................................150
9.1.4. Quản lý tài chính và giải ngân dự án.........................................................151
9.1.5. Báo cáo tài chính......................................................................................152
9.1.6. Kế toán dự án............................................................................................152

iv
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

9.1.7. Kiểm toán dự án........................................................................................153


9.1.8. Quyết toán vốn đầu tư dự án......................................................................153
9.2. Thủ tục mua sắm và đấu thầu dự án...........................................................154
9.2.1. Chính sách của Ngân hàng thế giới...........................................................154
9.2.2. Kế hoạch mua sắm.....................................................................................155
9.2.2.1. Phân cấp thực hiện kế hoạch mua sắm.......................................................155
9.2.2.2. Tổ chức thực hiện công tác mua sắm.........................................................156
PHẦN V: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA
DỰ ÁN......................................................................................................159
CHƯƠNG 10: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ DỰ ÁN...................................159
10.1. Mô tả các lợi ích của dự án........................................................................159
10.2. Phân tích hiệu quả kinh tế và hiệu quả tài chính........................................160
10.2.1. Các giả định cho phân tích kinh tế và tài chính..........................................160
10.2.2. Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế và hiệu quả tài chính...........................163
10.3. Phân tích độ nhạy.......................................................................................163
10.4. Hiệu quả về mặt xã hội và môi trường của dự án.......................................164
10.4.1. Hiệu quả về xã hội.....................................................................................164
10.4.2. Hiệu quả về mặt môi trường của dự án......................................................165
10.5. Phương án huy động vốn và tính bền vững các hạng mục công trình đã đầu
tư sau khi dự án kết thúc............................................................................166
10.6. Tính khả thi của dự án...............................................................................167
CHƯƠNG 11. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN VÀ CÁC BIỆN PHÁP GIẢM
THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC...............................................................169
11.1. Đánh giá tác động của dự án......................................................................169
11.1.1. Dự kiến tác động tích cực của dự án..........................................................169
11.1.1.1 Tác động tích cực đến nền kinh tế.............................................................170
11.1.1.2. Tác động tích cực đến môi trường.............................................................171
11.1.1.3. Tác động tích cực đến các nhóm dễ bị tổn thương.....................................171
11.1.2. Tác động tiêu cực tiềm tàng.......................................................................172
11.1.2.1. Tác động tiêu cực tiềm tàng do thu hồi đất.................................................172
11.1.2.2. Tác động tiêu cực về tiếp cận người dân đối với tài nguyên rừng do các hoạt
động bảo vệ và quản lý..............................................................................174
11.1.2.3. Tác động tiêu cực đến sức khỏe của người dân do xây dựng cơ sở hạ tầng
................................................................................................................... 175
11.1.2.4. Tác động đối với sức khỏe và môi trường do sử dụng thuốc trừ sâu..........175
11.1.2.5. Tác động về các vấn đề xã hội....................................................................175
11.1.2.6. Tác động tạm thời đối với các hoạt động kinh tế của khu vực dự án..........176

v
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

11.2. Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực...............................................176
PHẦN VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................182
CHƯƠNG 12: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................182
12.1. Kết luận.....................................................................................................182
12.2. Kiến nghị...................................................................................................183

vi
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 1. Các chỉ tiêu kinh tế xã hội giai đoạn 2016-2020.............................................6


Bảng 2. Sự thay đổi độ che phủ rừng tại Việt Nam......................................................9
Bảng 3. Cách tiếp cận của một số chương trình, dự án về Lâm nghiệp để triển khai
các hoạt động đầu tư lâm nghiệp các thời kỳ đã qua...........................................13
Bảng 4. Tổng hợp diện tích mục tiêu tác nghiệp theo chủ quản lý rừng.....................15
Bảng 5. Các trạm khí tượng dải ven biển thuộc dự án................................................22
Bảng 6. Lượng mưa hàng tháng tại trạm khí tượng ở các tỉnh mục tiêu (mm/tháng). 23
Bảng 7. Kết quả bảo vệ, phát triển rừng 2011-2015 tại các tỉnh trong vùng dự án....32
Bảng 8. Sử dụng đất tại 8 tỉnh mục tiêu.....................................................................34
Bảng 9. Diện tích đất lâm nghiệp của 8 tỉnh mục tiêu................................................34
Bảng 10. Diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp tại 8 tỉnh mục tiêu....................34
Bảng 11. Sử dụng đất lâm nghiệp tại 8 tỉnh mục tiêu.................................................34
Bảng 12. Hiện trạng đất lâm nghiệp trong 3 loại rừng................................................35
Bảng 13. Diện tích các loại rừng ngập mặn và rừng trên đất cát hiện có tại các tỉnh. 36
Bảng 14. Hiện trạng diện tích các loại đất loại rừng vùng mục tiêu...........................37
Bảng 15. Dân số và mật độ dân số trung bình của các tỉnh dự án (Đơn vị: 1000
người).................................................................................................................. 40
Bảng 16. Tốc độ tăng dân số qua các năm (%)...........................................................40
Bảng 17. Thành phần dân tộc của 8 tỉnh thuộc dự án (người)....................................41
Bảng 18. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính (2015)...............41
Bảng 19.Thu nhập bình quân đầu người một tháng qua các năm...............................42
Bảng 20. Thống kê tình hình tài chính, ngân hàng trên địa bàn các tỉnh....................45
Bảng 21. Lao động làm trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
Đơn vị: 1.000 người............................................................................................46
Bảng 22. Thu nhập bình quân đầu người trung bình hàng tháng năm 2015...............46
Bảng 23. Tổng hợp các nhóm đối tượng đê biển........................................................49
Bảng 24. Tóm tắt một số chương trình, dự án đầu tư phát triển rừng ven biển vùng dự
án........................................................................................................................ 51
Bảng 25. Tiêu chí đánh giá cho các địa điểm mục tiêu dự án.....................................61
Bảng 26. Kết quả đánh giá của các vùng mục tiêu.....................................................62
Bảng 27. Tổng hợp thiệt hại do thiên tai theo tỉnh trong giai đoạn 2006 – 2015 ở các
tỉnh vùng dự án...................................................................................................66
Bảng 28. Ước tính về Hiệu quả hợp phần phục hồi và phát triển rừng về hấp thụ khí
CO2 vùng dự án tính cho 72.000 ha mục tiêu tác nghiệp.....................................68
Bảng 29. Các dự án ODA lâm nghiệp chủ yếu tại Việt Nam......................................76
Bảng 30. Tóm tắt sắp xếp đấu thầu............................................................................80

vii
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Bảng 31. Tổng hợp kết quả khảo sát diện tích mục tiêu dự án đầu tư theo chủ quản lý
............................................................................................................................ 91
Bảng 32. Kết quả khảo sát vùng mục tiêu của dự án sẽ đầu tư do Ban quản lý rừng
phòng hộ đang quản lý........................................................................................92
Bảng 33. Kết quả khảo sát vùng mục tiêu của dự án do UBND xã đang quản lý.......92
Bảng 34. Kết quả khảo sát vùng mục tiêu của dự án do Hộ gia đình/nhóm hộ/cộng
đồng đang quản lý...............................................................................................93
Bảng 35. Kết quả khảo sát vùng mục tiêu của dự án do các tổ chức khác đang quản lý
(công ty lâm nghiệp, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang).....................................93
Bảng 36. Phạm vi địa lý và mức độ khó khăn của các hoạt động trồng rừng và phục
hồi rừng.............................................................................................................110
Bảng 37. Nhu cầu và khả năng cung cấp cây con để trồng và phục hồi rừng ngập mặn
và rừng trên cạn.................................................................................................111
Bảng 38. Các thông số chính và các tài liệu được sử dụng phân tích.......................117
Bảng 39. Tổng hợp chi phí theo các hợp phần..........................................................128
Bảng 40. Tổng hợp chi phí theo các tiểu hợp phần...................................................128
Bảng 41. Tổng hợp vốn theo chi phí đầu tư..............................................................130
Bảng 42. Phân bổ vốn theo đơn vị thực hiện............................................................130
Bảng 43. Phân bổ vốn vay IDA theo thời gian thực hiện dự án...............................131
Bảng 44. Phân bổ vốn vay phân theo đơn vị thực hiện và hợp phần........................131
Bảng 45. Phân bổ nguồn vốn IDA vay lại cho các đơn vị thực hiện.........................132
Bảng 46. Tổng thu ngân sách của các tỉnh vùng dự án.............................................133
Bảng 47. Quy định chung về Giám sát đánh giá.......................................................138
Bảng 48. Kế hoạch tổng quát thực hiện các hoạt động của dự án............................145
Bảng 49. Tổ chức công tác mua sắm hợp phần 2.1..................................................156
Bảng 50. Các lợi ích tiềm năng và chỉ số đo lường hiệu quả của dự án....................159
Bảng 51. Giá trị tài chính, kinh tế các lợi ích của hợp phần 2..................................161
Bảng 52. Giá trị thu nhập tăng thêm của hộ sau hỗ trợ sinh kế của tiểu HP 3.1.......163
Bảng 53. Kết quả phân tích hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế.........................163
Bảng 54. Kết quả phân tích độ nhạy đối với hiệu quả kinh tế toàn dự án................164
Bảng 55. Những lợi ích tiềm năng và chỉ số đo lường hiệu quả dự án....................169
Bảng 56. Những tác động tiêu cực và các biện pháp giảm thiểu tác động tiềm năng
.......................................................................................................................... 177

viii
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

DANH SÁCH CÁC HÌNH

Hình 1. Sơ đồ vị trí vùng dự án đầu tư.........................................................................5


Hình 2. Số lượng Bão và áp thấp nhiệt đới vùng dự án từ năm 1960-2013................22
Hình 3. Sơ đồ cách thức triển khai dự án....................................................................83
Hình 4. Sơ đồ mô tả các hoạt động sẽ được thực hiện của dự án đối với hỗ trợ Phát
triển, phục hồi và Quản lý bền vững rừng ven biển............................................98
Hình 5. Mô hình ra quyết định trồng và phục hồi rừng ngập mặn ...........................105
Hình 6.Ví dụ cho hàng rào cây bụi để giảm cát di động do gió và bảo vệ các cồn cát
.......................................................................................................................... 118
Hình 7. (a) Cấu trúc hàng rào tre; (b) Xây dựng một hàng rào tre- ví dụ từ tỉnh Bạc
Liêu ở đồng bằng sông Cửu Long.....................................................................118
Hình 8. Cấu trúc phá sóng, chắn sóng chìm bằng đá dăm........................................119
Hình 9. Sơ đồ tổ chức bộ máy thực hiện dự án.........................................................144

ix
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

COP Hội nghị các Bên


CPC Uỷ ban nhân dân xã
CPMU Ban quản lý dự án trung ương
DARD Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
DONRE Sở Tài nguyên và Môi trường
DPC UBND huyện
FAO Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên Hợp Quốc
FCPF Quỹ đối tác các bon trong Lâm nghiệp
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDS Chiến lược phát triển Lâm nghiệp
FIPI Viện Điều tra qui hoạch rừng
FM Quản lý Tài chính
FSC Hội đồng cấp chứng chỉ rừng
FSDP Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GIS Hệ thống thông tin địa lý
GoV Chính phủ Việt nam
GTZ Hợp tác kỹ thuật Đức
ICZM Chương trình Quản lý tổng hợp vùng ven biển
INDC Đóng góp dự kiến do quốc gia xác định
IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
LIEMDP Kế hoạch cải thiện sinh kế và phát triển dân tộc thiểu số
LUC Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
MARD Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn
MBFP Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp
MOF Bộ Tài chính
MONRE Bộ Tài nguyên và Môi trường
MPI Bộ Kế hoạch Đầu tư
NAP Kế hoạch Hành động quốc gia đới bờ ven biển
NN&PTNT Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn
NGO Tổ chức phi chính phủ
NQ/TW Nghị quyết Trung Ương
NTFP Lâm sản ngoài gỗ
O&M Vận hành và bảo dưỡng
PAD Tài liệu Thẩm định Dự án

x
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

PBME Đánh giá theo dõi có sự tham gia của người hưởng lợi
PFES Chi trả dịch vụ hệ sinh thái
PFMBs Ban quản lý rừng phòng hộ
PreFS Báo cáo Nghiên cứu dự án tiền khả thi
PLUPLA Qui hoạch sử dụng đất và giao đất giao rừng có sự tham gia
PPC UBND tỉnh
PPMU Ban quản lý dự án tỉnh
PPSD Chiến lược Mua sắm cho Dự án Phát triển
PRA Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia
Giảm phát thải do mất rừng và suy thoái rừng và tăng trữ lượng các-
REDD+
bon
REFAS Cải cách hành chính lâm nghiệp
SEDP Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016-2020
SFC Công ty Lâm nghiệp quốc doanh
SFM Quản lý rừng bền vững
SME Doanh nghiệp vừa và nhỏ
TA Hỗ trợ kỹ thuật
Chương trình đầu tư mục tiêu về phát triển rừng bền vững 2016-
TP
2020
UNFCCC Hiệp ước khung của Liên hiệp quốc về Biến đổi khí hậu
UNIDO Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hiệp quốc
USD Đồng đô la Mỹ
VBARD Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam.
VCF Quĩ bảo tồn Việt nam
WB Ngân hàng Thế Giới
WWF Quĩ bảo tồn động vật hoang dã thế giới

MỘT SỐ CĂN CỨ PHÁP LÝ CĂN BẢN ĐỂ TIẾP CẬN XÂY DỰNG DỰ ÁN

Hành lang bảo Theo Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo (Số:
vệ bờ biển 82/2015/QH13 năm 2015) Hành lang bảo vệ bờ biển là dải đất ven
biển được thiết lập ở những khu vực cần bảo vệ hệ sinh thái, duy
trì giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên ở vùng
bờ; giảm thiểu sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước
biển dâng; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
Vùng bờ biển Theo Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo (Số:
82/2015/QH13 năm 2015)Vùng bờ là khu vực chuyển tiếp giữa
đất liền hoặc đảo với biển, bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất
ven biển.

xi
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Rừng ven biển Theo Khoản 2, Điều 1, Nghị định số 119/2016/NĐ-CP năm 2016,
về một số chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng
ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020, Rừng
ven biển bao gồm: Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và đất được
quy hoạch để trồng rừng phòng hộ, đặc dụng ở vùng ven biển và
hải đảo, gọi chung là rừng ven biển.
Chính sách đầu Khoản 1, Điều 4, Nghị định số 119/2016/NĐ-CP: Ngân sách địa
tư của nhà nước phương đảm bảo kinh phí: Thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến
trong quản lý, tài nguyên rừng; Tổ chức giao, cho thuê rừng; hoạt động của bộ
bảo vệ và phát máy Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng; Tuyên truyền, giáo
triển rừng ven dục, khuyến lâm, nâng cao nhận thức.
biển. Khoản 3, Điều 4, Nghị định số 119/2016/NĐ-CP: Ngân sách
Trung ương đảm bảo kinh phí: Điều tra, qui hoạch bảo vệ và phát
triển rừng; Trồng mới, cải tạo rừng kém chất lượng; nâng cấp,
phục hồi rừng; Xây dựng các công trình chống sạt lở, gây bồi tạo
bãi để khôi phục, phát triển và bảo vệ bền vững rừng ven biển;
Xây dựng các công trình, mua sắm trang thiết bị phục vụ trực tiếp
cho hoạt động bảo vệ và phát triển rừng; kiểm tra, nghiệm thu các
dự án bảo vệ rừng ven biển.
Nguyên tắc áp Điều 8, Nghị định 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 về Quản lý và
dụng cơ chế tài sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA):
chính trong Cấp phát toàn bộ từ ngân sách nhà nước được áp dụng cho
nước đối với chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội hoặc các
chương trình, lĩnh vực khác không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc
dự án sử dụng nhiệm vụ chi của ngân sách Trung ương; Hỗ trợ một phần, cho
vốn ODA, vốn vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể vốn vay ODA cho
vay ưu đãi chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương
theo qui định của pháp luật.
Hệ số GINI Hệ số GINI dùng để biểu thị độ bất bình đẳng trong phân phối thu
nhập, có giá trị từ 0 đến 1. Hệ số Gini thường được sử dụng để
biểu thị mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập giữa các
tầng lớp cư dân. Số 0 tượng trưng cho sự bình đẳng thu nhập tuyệt
đối (mọi người đều có cùng một mức thu nhập), số 1 tượng trưng
cho sự bất bình đẳng thu nhập tuyệt đối). Hệ số Gini cũng được
dùng để biểu thị mức độ chênh lệch về giàu nghèo.
ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
km Ki lô mét
ha hectare
m3 mét khối
t tấn

xii
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

TÓM TẮT VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án:
- Tên tiếng Việt: Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và tăng cường tính chống
chịu vùng ven biển
- Tên tiếng Anh: Forest Sector Modernization and Coastal Resilience Enhancement
Project (FMCR).
2. Nhà tài trợ: Ngân hàng Thế giới (WB)
3. Khung thời gian thực hiện dự án: 6 năm (2017 đến 2023)
4. Địa điểm thực hiện dự án: 8 tỉnh (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thanh Hóa, Nghệ An,
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế).
5. Cơ quan chủ quản, Chủ dự án:
- Cơ quan chủ quản ở Trung ương: Bộ Nông nghiệp và PTNT
Địa chỉ: Số 02, Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội
Số điện thoại: 04.38459670; Fax: 04-37330752
- Chủ dự án ở Trung ương: Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp
Địa chỉ: Phòng 607, Khu Liên cơ 16, Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
Số điện thoại 04. 37286214; Fax: 04-37286213
- Chủ dự án thực hiện Hợp phần 1: Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
- Chủ quản dự án ở địa phương: UBND các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng,
Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
- Chủ dự án ở địa phương: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn các tỉnh
Quảng Ninh, Hải Phòng, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế.
6. Mục tiêu của dự án
6.1 Mục tiêu tổng quát của dự án
Mục tiêu tổng thể của dự án là khôi phục, phát triển và quản lý bền vững rừng
ven biển nhằm tăng cường khả năng chống chịu trước bất lợi của các hiện tượng thời
tiết cực đoan, nước biển dâng của vùng ven biển tại các tỉnh được lựa chọn và hỗ trợ
xây dựng, triển khai các chính sách ưu tiên quan trọng phục vụ tái cơ cấu ngành Lâm
nghiệp “Improve coastal forest management in the targeted provinces“.
6.2 Các mục tiêu cụ thể
(i) Mục tiêu phát triển của dự án:
Cải thiện quản lý rừng ven biển ở các tỉnh đã được lựa chọn thông qua cải thiện
các hoạt động lâm sinh để bảo vệ rừng ven biển hiện có và rừng trồng mới; và hỗ trợ
các bên liên quan ở địa phương bảo vệ và phát triển bền vững các dịch vụ của hệ sinh

1
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

thái rừng. Quản lý bảo vệ 50.267 ha rừng hiện có, phục hồi làm giàu rừng 11.803 ha
rừng nghèo kiệt, trồng mới 10.000 ha, trồng 10 triệu cây phân tán.
(ii) Về chính sách, thể chế:
Góp phần tái cấu trúc ngành lâm nghiệp thuộc các lĩnh vực: quy hoạch không
gian ven bờ; nâng cao năng suất chất lượng rừng thông qua cải thiện giống cây trồng
lâm nghiệp; định giá rừng và thực nghiệm chi trả dịch vụ môi trường rừng ven biển;
phát triển cơ chế liên kết sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm gắn với bảo vệ và
phát triển rừng; tăng cường năng lực quản trị rừng bền vững.
(iii) Về kinh tế - xã hội:
Tăng cường khả năng chống chịu của vùng ven biển, tăng tuổi thọ và giảm chi
phí xây dựng, duy tu, bảo dưỡng đê biển và các công trình cơ sở hạ tầng vùng ven biển
khác. Phát triển kinh kế và nâng cao thu nhập cho cộng đồng ven biển thông qua hoạt
động trồng rừng và bảo vệ rừng, cải thiện các mô hình nuôi trồng thuỷ sản, áp dụng kỹ
thuật mới trong nuôi trồng thủy sản thích ứng với khí hậu, sản xuất nông lâm kết hợp,
du lịch sinh thái và liên kết giữa nông dân với các doanh nghiệp.
(iv) Về môi trường:
Góp phần thực hiện mục tiêu giảm 8% lượng phát thải khí nhà kính so với kịch
bản phát triển thông thường bằng nguồn lực trong nước và giảm 25% trong trường hợp
nhận được hỗ trợ quốc tế theo các cam kết của Chính Phủ đối với Công ước khung của
Liên hiệp quốc tế về biến đổi khí hậu.
Tóm tắt các nội dung và kết quả dự án

Tên hợp phần và Hoạt


Kết quả/Output
động

Hợp phần 1: Hỗ trợ quản lý hiệu quả rừng ven biển

(1) Nâng cao hiệu quả lập kế - 01 báo cáo đánh giá về thực trạng sử dụng tài
hoạch quản lý tổng hợp nguyên rừng khu vực ven biển được thực hiện
không gian vùng ven bờ - 01 báo cáo Đánh giá về công tác quy hoạch của các
địa phương vùng dự án được thực hiện
- Một số cuộc hội thảo về sử dụng tài nguyên thiên
nhiên khu vực ven bờ cũng như quy hoạch không
gian ven bờ với sự tham gia của các bên.
- Từ 02 - 03 phương án quy hoạch không gian ven bờ
ở cấp huyện hoặc cấp xã được xây dựng và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- 01 bản hướng dẫn về quy hoạch không gian ven bờ
được xây dựng và ban hành
- Có 2-3 kế hoạch hành động quản lý tổng hợp vùng
ven bờ cấp xã được xây dựng và phổ biến rộng rãi

2
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Tên hợp phần và Hoạt


Kết quả/Output
động
(2) Nâng cao chất lượng - 01 báo cáo về công tác quản lý giống cây trồng,
giống cây lâm nghiệp và hợp năng suất rừng trồng được xây dựng và trình cấp có
tác sản xuất thông qua liên thẩm quyền.
kết vùng - 01 nghiên cứu đánh giá về Năng suất rừng trồng và
chuỗi giá trị lâm sản
- 01 Nghiên cứu đánh giá mối quan hệ của các doanh
nghiệp đối và các hộ gia đình sản xuất lâm nghiệp
vệ tinh.
- Từ 02 - 03 đơn vị sản xuất giống được hỗ trợ cung
cấp trang thiết bị về sản xuất.
- Khoảng 10 lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất giống
được tổ chức.
- Một số rừng giống ngập mặn hiện có được công
nhận là rừng giống đủ tiêu chuẩn cung cấp giống.
- 02-03 kế hoạch liên kết sản xuất gắn với bảo vệ
rừng ven biển được hình thành
- 02-03 chuỗi giá trị dịch vụ hệ sinh thái được phát
triển thông qua liên kết vùng
(3) Định giá rừng và hoàn - 01 nghiên cứu định giá giá trị của rừng khu vực ven
thiện chính sách chi trả dịch biển bao gồm và giá trị về kinh tế và môi trường.
vụ môi trường rừng khu vực - 01 nghiên cứu đánh giá tiềm năng thực hiện chi trả
ven biển dịch vụ môi trường rừng khu vực dự án được thực
hiện
- Một số mô hình chi trả dịch vụ môi trường rừng
khu vực rừng ven biển được thực hiện
- Phương pháp định giá rừng cũng như cơ chế chi trả
dịch vụ rừng khu vực ven biển được hoàn thiện.

Hợp phần 2: Phát triển và phục hồi rừng ven biển

Tiểu hợp phần 2.1: Trồng, - Rà soát quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng ven
bảo vệ và quản lý bền vững biển của 8 tỉnh trong vùng dự án
rừng ven biển - Rà phá bom mìn 3.938 ha
- Quản lý bền vững rừng ven biển thông qua lập hồ sơ
khoán rừng cho cộng đồng 72.080 ha
- Đóng mốc giới rừng ven biển 39.500 mốc
- Quản lý, bảo vệ rừng ven biển:
+ Rừng ngập mặn 17.260 ha
+ Rừng trên cạn ven biển 33.017 ha
- Phục hồi/làm giàu rừng:
+ Rừng ngập mặn 4.878 ha
+ Rừng trên cạn ven biển 6.925 ha
- Trồng mới rừng:
+ Ngập mặn 5.598 ha

3
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Tên hợp phần và Hoạt


Kết quả/Output
động
+ Trên cạn ven biển 4.402 ha
- Trồng cây phân tán: 10 triệu cây
Tiểu hợp phần 2.2: Bảo vệ - Kè mềm gây bồi tạo bãi phục vụ trồng rừng 24.400
rừng trồng thông qua các m
giải pháp bảo vệ bờ biển - Công trình cản sóng (kè cứng bê tông) 5.000 m
- Bảng nội quy bảo vệ rừng 196
- Trạm bảo vệ rừng 18
- Đường lâm nghiệp 132 km
- Cải tạo, nâng cấp đê 129 km
Hợp phần 3: Tạo lợi ích bền vững, lâu dài từ rừng ven biển

3.1. Các gói đầu tư tạo lợi - Có ít nhất 225 gói hỗ trợ đầu tư cho các cộng đồng
ích bền vững từ rừng ven ở các xã, giá trị mỗi gói đầu tư dự kiến tối đa trung
biển bình là 92.000 USD/gói
- Nâng cao năng lực để tạo những lợi ích lâu dài bền
vững từ rừng ven biển 74 lớp
3.2. Cải tạo và nâng cấp cơ - Có ít nhất 47 gói hỗ trợ đầu tư hỗ trợ nâng cấp cơ
sở hạ tầng sản xuất sở hạ tầng sản xuất. Mức hỗ trợ cho mỗi gói đầu tư
dự kiến tối đa là 290.000 USD/gói
Hợp phần 4: Quản lý, giám - Cải tạo văn phòng làm việc: 9 đơn vị
sát và đánh giá dự án - Nâng cao năng lực quản lý dự án: 14 lớp
- Kế hoạch giám sát đánh giá
- Kế hoạch quản lý mội trường và xã hội
- Hỗ trợ kỹ thuật: 4 nhóm chuyên gia
7. Tổng mức đầu tư và thời gian thực hiện:
Tổng vốn đầu tư: 180 triệu USD, tương đương 4.021 tỷ VND (tạm tính tỷ giá
là 1 USD = 22.340 VNĐ, tỷ giá Ngân hàng cổ phần ngoại thương Việt Nam ngày
15/10/2016) trong đó:
- Vốn vốn vay IDA từ WB: 150 triệu USD, tương đương: 3.351 tỷ VNĐ.
- Vốn đối ứng: 30 triệu USD, tương đương 670 tỷ VNĐ.

4
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

8. Địa điểm thực hiện dự án:


Dự án thực hiện trên địa bàn 08 tỉnh: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thanh Hoá, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.

Hình 1. Sơ đồ vị trí vùng dự án đầu tư

5
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN


1.1. Bối cảnh và quá trình hình thành dự án
1.1.1. Hiện trạng kinh tế vĩ mô và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2016-2020
Kế hoạch năm năm phát triển kinh tế - xã hội nhằm định hướng và xác định các
nhiệm vụ cho 5 năm từ 2016 đến 2020, trên cơ sở sự hoàn thành kế hoạch 5 năm vừa
qua, và các điều kiện kinh tế vĩ mô hiện nay của đất nước.
Trong bối cảnh bị tác động cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn
cầu và những khó khăn, yếu kém trong nước. Với những quyết sách đúng đắn, kịp
thời, Việt Nam đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, ứng phó hiệu quả với những
diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế thế giới và trong nước, đạt được nhiều thành
tựu quan trọng. Duy trì mức tăng trưởng khá, bình quân 5 năm đạt 7%, tổng sản phẩm
trong nước (GDP) năm 2015 là 4192,9 nghìn tỷ đồng (1), gấp 5 lần so với năm 2010.
Việt Nam đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, gia nhập nhóm nước có thu nhập trung
bình thấp của thế giới, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm
nhanh. Việt Nam đã hoàn thành hầu hết các mục tiêu thiên niên kỷ cam kết với quốc
tế. Chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh được giữ vững, quan hệ đối ngoại
được mở rộng, vị thế, uy tín trên trường quốc tế tiếp tục nâng cao.
Tuy nhiên, do những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và trong nước,
một số chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch. Kinh tế phát triển chưa bền vững, chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm, chế độ phân phối chưa thật hợp lý, phân hóa
giàu nghèo tăng lên. Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ
tầng vẫn là những điểm yếu cản trở sự phát triển. Công tác xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa chuyển biến chậm. Còn tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định
chính trị - xã hội.Các chỉ tiêu trong Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2016-2020 của Việt
Nam (tỷ lệ %).
Bảng 1. Các chỉ tiêu kinh tế xã hội giai đoạn 2016-2020
Các chỉ tiêu 1996- 2001- 2006- 2011-2015 2016-2020
2000 2005 2010 (Kế hoạch)
1. Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế (GDP) 6,9 7,5 7,01 5,9 6,5-7,0
Trong đó bao gồm
Nông – lâm nghiệp và Thủy sản 4,4 3,8 3,34 3,01 3,0-3,5
Công nghiệp và xây dựng 10,6 10,2 7,94 6,74 8,7-9,5
Dịch vụ 5,7 7,0 7,73 6,31 6,6-6,9
2. Tỷ lệ tăng trưởng giá trị SX
Nông – lâm nghiệp và Thủy sản 5,8 5,5 5,0 3,85 3,5-4,0
Công nghiệp và xây dựng 13,9 15,9 13,8 10,0 6,5-7,0%
Dịch vụ 6,8 7,6 7,7 13,5 6,6-7,1%
Các chi tiêu 2000 2005 2010 2015 2016
3. Cơ cấu kinh tế (GDP) 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Trong đó bao gồm
Nông – lâm nghiệp và Thủy sản 24,5 20,9 16,43 16,08 7,31%
Công nghiệp và xây dựng 36,7 41,0 41,94 34,16 32,36%
Dịch vụ 38,8 38,1 41,63 49,76 60,33%
1
Tình hình kinh tế - xã hội năm 20015 và 2010 ( https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=15507) và
(http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=403&idmid=2&ItemID=10835)

6
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Nguồn: Nghị quyết Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Nghị quyết Quốc hội số
142/2016/QH13.

a. Các chỉ tiêu kinh tế


- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 5 năm 6,5 - 7%/năm.
- GDP bình quân đầu người năm 2020 khoảng 3.200 - 3.500 USD.
- Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP năm 2020 khoảng 85%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 5 năm khoảng 32-34% GDP.
- Bội chi ngân sách nhà nước đến năm 2020 dưới 4% GDP.
- Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng khoảng 30 -
35%.
- Năng suất lao động xã hội bình quân tăng khoảng 5%/năm.
- Tiêu hao năng lượng tính trên GDP bình quân giảm 1 - 1,5%/năm.
- Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2020 đạt 38 - 40%.
b. Các chỉ tiêu xã hội
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội năm 2020 khoảng
40%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2020 đạt khoảng 65 - 70%, trong đó có bằng
cấp, chứng chỉ đạt 25%.
- Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị năm 2020 dưới 4%.
- Đến năm 2020 có 9 - 10 bác sĩ và trên 26,5 giường bệnh trên 1 vạn dân.
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế năm 2020 đạt trên 80% dân số.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 1,0 - 1,5%/năm.
c.Các chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh năm 2020 là 95% dân cư thành thị,
90% dân cư nông thôn.
- Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý năm 2020 là 85%.
- Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý năm 2020 là 95 - 100%.
- Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 đạt 42%.

Đối với lĩnh vực lâm nghiệp:


Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26/8/2016 Phê duyệt
chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020, trong đó có
Chương trình đầu tư mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững với những mục tiêu như sau:
* Mục tiêu tổng quát của ngành lâm nghiệp 2016-2020 là: Nâng cao năng suất,
chất lượng và phát huy giá trị của từng loại rừng, tăng giá trị rừng sản xuất trên đơn vị
diện tích; góp phần đáp ứng các yêu cầu về giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh
7
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

thái, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Tạo việc làm, tăng thu
nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người dân làm nghề rừng,
gắn với tiến trình xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự an
toàn xã hội.
* Mục tiêu cụ thể của ngành Lâm Nghiệp giai đoạn 2016-2020:
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp bình quân năm đạt từ 5,5% đến 6,0%.
- Nâng độ che phủ rừng lên 42%; diện tích rừng các loại đạt 14,4 triệu ha.
- Nâng cao năng suất rừng trồng lên 30 m3/ha/năm.
- Giá trị xuất khẩu đồ gỗ và lâm sản đạt khoảng từ 8,0 đến 8,5 tỷ USD.
- Duy trì ổn định 25 triệu việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm
nghèo, cải thiện sinh kế cho người làm nghề rừng, gắn với xây dựng nông thôn mới và
đảm bảo an ninh, quốc phòng.
1.1.2. Khuôn khổ, điều kiện và sự hình thành dự án
Mặc dù Việt Nam có tăng trưởng kinh tế ấn tượng và được đánh giá thành công
trong xóa đói, giảm nghèo. Tuy nhiên, Việt Nam có Hệ số Gini thu nhập còn tương đối
thấp (0,39 vào năm 2012) (2). Số người cận nghèo dưới 40 tuổi sống ở các vùng nông
thôn là 82%. Có 70% số người nghèo và cận nghèo dưới 40 tuổi ở Việt Nam sống ở
bốn vùng: Đồng bằng sông Hồng, vùng núi phía Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và đồng
bằng sông Cửu Long. Phần lớn người cận nghèo ở các vùng đồng bằng sông Hồng và
vùng đồng bằng sông Cửu Long.

2
Phân hóa giàu nghèo khu vực thành thị, nông thôn việt nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
http://www.khoathongke.neu.edu.vn/ViewNCKH.aspx?ID=44

8
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Người nghèo ở Việt Nam thường sống ở các xã có độ che phủ rừng cao (ví dụ,
ở miền núi phía Bắc và Tây Nguyên) và ở những khu vực dễ bị tổn thương do biến đổi
khí hậu như đồng bằng sông Hồng, ven biển miền Trung và đồng bằng sông Cửu
Long. Các tỉnh ven biển đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ là vùng có nguy cơ bị
bị tổn thương cao, do bão có tần suất và cường độ lớn hơn. Nếu không có các biện
pháp thích ứng, khi mực nước biển dâng 100 cm, hơn 10% diện tích các tỉnh đồng
bằng sông Hồng và Quảng Ninh và hơn 2,5% diện tích các tỉnh ven biển miền Trung
sẽ có nguy cơ ngập úng, ảnh hưởng đến 9% dân số của các tỉnh đồng bằng sông Hồng
và Quảng Ninh, và gần 9% dân số của các tỉnh ven biển miền Trung. Thay đổi khí hậu
và thời tiết dự kiến chủ yếu sẽ đe dọa ngành nông nghiệp, các hệ sinh thái tự nhiên, đa
dạng sinh học, tài nguyên nước, y tế công cộng và cơ sở hạ tầng, tất cả những vấn đề
này đều tác động đối với người nghèo (3).
Các cộng đồng dân cư sống gần rừng, đặc biệt là rừng ven biển, phụ thuộc chặt
chẽ vào các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng. Việt Nam đang cân nhắc làm thế nào
sử dụng các dịch vụ hệ sinh thái và những tiềm năng của tài nguyên rừng để cải thiện
đời sống người nghèo vùng nông thôn, giúp giảm nguy cơ bị tổn thương với các điều
kiện thời tiết bất lợi.
Rừng ven biển trên đất cát và rừng ngập mặn nếu được bảo vệ và quản lý bền
vững có thể góp phần làm tăng khả năng chống chịu của các cộng đồng ven biển.
Đồng thời, bảo vệ và phát triển rừng là các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu có
chi phí thấp. Các biện pháp trồng, phục hồi rừng trong các lưu vực sông và ven bờ
biển và các biện pháp phi công trình phục vụ mục đích phòng ngừa giúp giải quyết các
vấn đề biến đổi khí hậu đã được trình bày tại Hội nghị UNFCCC COP 21 ở Paris năm
2015. INDC cho rằng, thích ứng biến đổi khí hậu phải đi liền với phát triển bền vững
và quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế các-bon thấp, đảm bảo cách tiếp cận có hệ
thống, phối hợp, liên ngành, liên vùng, kết hợp với các giải pháp bình đẳng giới và xóa
đói, giảm nghèo. Hai trong số những ưu tiên được xác định trong INDC bao gồm:
+ Bảo vệ, phục hồi, trồng và nâng cao chất lượng rừng ven biển, bao gồm rừng
ngập mặn, đặc biệt là ở vùng cửa sông ven biển và các đồng bằng sông Cửu Long và
sông Hồng.
+ Thực hiện quản lý rừng bền vững; nâng cao chất lượng rừng tự nhiên nghèo
kiệt; thực hiện các biện pháp trồng rừng và tái trồng rừng, tập trung trồng cây gỗ lớn;
và ngăn chặn nạn phá rừng và suy thoái rừng.
Bảng 2. Sự thay đổi độ che phủ rừng tại Việt Nam

3
Đề xuất dự án“Hiện đại hoá ngành lâm nghiệp và tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”
(Kèm theo công văn số 7279/BNN-HTQT ngày 29 tháng 8 năm 2016 của bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn)

9
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Đơn vị: 1.000 ha


Năm
Chỉ Chỉ tiêu
1943 1976 1980 1985 1990 1995 2000 2004 2010 2015
Tổng diện
14.300 11.169 10.608 9.892 9.176 9.302 10.916 12.307 13.388 14.062
tích rừng
Rừng tự
11.077 10.016 9.308 8.431 8.253 9.444 10.088 10.304 10.176
nhiên
Rừng trồng 93 422 583 745 1.048 1.471 2.219 3.083 3.886
Độ che phủ
43,2% 33,7% 32,0% 29,9% 27,7% 28,1% 33,0% 37,2% 39,5% 40,8%
(%)
Nguồn: Phục hồi rừng tại Việt Nam: Lịch sử, hiện tại và tương lai (2006); Quyết định số 3158/QĐ-BNN-TCLN

Độ che phủ rừng của Việt Nam đã tăng lên vào năm 2011 đạt 39,7% so với tổng
diện tích đất (MARD, 2011), từ 9,18 triệu hecta rừng năm 1990 (FAO, 2010). Chương
trình 5 triệu ha rừng từ năm 1998 đến năm 2010, diện tích rừng đã tăng là 2.450.000
ha. Chương trình này đã giúp tăng độ che phủ rừng từ 32 % năm 1998 lên 39,5% năm
2010. Những khu vực rừng này phần lớn nằm ở Tây Nguyên và miền núi phía Bắc.
Rừng tự nhiên và rừng trồng ở Việt Nam được phân loại thành rừng sản xuất, rừng
phòng hộ và rừng đặc dụng. Rừng ngập mặn thuộc ba tiêu chí này ở các tỉnh đồng
bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ (từ Quảng Ninh đến TT-Huế) khoảng xấp xỉ 54.697
ha, và rừng ven biển tại các tỉnh này khoảng 69.645 ha.
- Tuy nhiên, rừng ven biển đã bị suy thoái nghiêm trọng do việc chuyển đổi các
khu vực này cho các hoạt động sinh kế ngắn hạn không bền vững. Riêng diện tích
rừng ngập mặn đã giảm gần hai phần ba, từ 408.500 ha năm 1943 xuống còn 290.000
ha vào năm 1962 và 155.290 ha vào năm 2000. Động cơ phá rừng là từ nuôi trồng
thủy sản quy mô công nghiệp, phá rừng lấy củi, phát triển cơ sở hạ tầng làm thay đổi
các điều kiện thủy văn cần để duy trì các hệ thống rừng ngập mặn ven biển này. Rừng
trên đất cát ở các tỉnh Bắc Trung Bộ cũng bị suy thoái hoặc chuyển đổi do xâm lấn từ
nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác.
- Sự suy thoái của rừng ven biển có tác động đến hiệu quả của hệ thống đê điều
và khả năng bảo vệ bờ biển. Việt Nam có 2.072km đê biển và 1.758km đê cửa sông
trong đó khoảng gần 1.400km đê nằm sát biển ở 29 tỉnh và thành phố khắp cả nước.
Đê biển bảo vệ 630.000 ha đất nông nghiệp và khoảng 8,7 triệu dân. Ở nhiều nơi, rừng
ngập mặn đang bị mất, dẫn đến đê biển bị ảnh hưởng xấu bởi sóng biển. Tại các tỉnh
thuộc các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng và Bắc Trung Bộ, hiện có Tổng chiều dài bờ
biển 909 km, có đê biển 257 km và 567 km đê cửa sông cần có rừng ngập mặn bảo vệ
(4).
- Chính phủ đã thông qua Chiến lược phát triển lâm nghiệp 2006-2020. Chiến
lược này đã đặt mục tiêu tăng sự đóng góp của ngành lâm nghiệp vào GDP từ 1,2 %
năm 2005 lên 2 – 3% vào năm 2020, tạo ra hai triệu việc làm liên quan đến rừng và
cải thiện thu nhập dựa vào rừng. Chính phủ cũng đã xây dựng trong Kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016-2020 (SEDP) với mục tiêu đạt 42% diện tích rừng
che phủ vào năm 2020. Nếu đạt được tiêu này, ngành lâm nghiệp sẽ hỗ trợ thiết thực
cho các mục tiêu đóng góp tăng trưởng GDP và tạo việc làm cho xã hội và phát triển

4
Theo Báo cáo khảo sát của Viện Khoa học Thủy Lợi, 2016

10
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

kinh tế của đất nước. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Chương trình đầu tư
mục tiêu Phát triển lâm nghiệp vững 2016-2020 nhằm mục đích tiếp tục quản lý, bảo
vệ, phát triển và sử dụng bền vững rừng và đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp,
tăng độ che phủ rừng lên 42% vào năm 2020. Chương trình này có hai đề án ưu tiên là:
(i) bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu, và (ii) nâng cao
năng suất ngành Lâm nghiệp và tạo giá trị gia tăng.
- Việt Nam cũng đã áp dụng một số biện pháp tăng cường khả năng chống chịu
của cộng đồng ven biển. Ví dụ, Bộ Chính trị đã thông qua Nghị quyết 24-NQ/TW về
"Chủ động đối phó với biến đổi khí hậu, cải thiện quản lý tài nguyên thiên nhiên và
bảo vệ môi trường", tuyên bố chống lại biến đổi khí hậu là "một trong những nhiệm vụ
quan trọng nhất của toàn bộ hệ thống chính trị". Quyết định 158/2007/QĐ-TTg ngày
09/10/2007, thông qua Chương trình Quản lý tổng hợp vùng ven biển (ICZM) cho 14
tỉnh ven biển miền trung đến năm 2010 tầm nhìn đến năm 2020. Chính phủ cũng đã
thông qua chiến lược chi tiết cho ICZM ở Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030 (do thủ tướng phê duyệt tháng 12/2014). Luật 82/2015/QH13 về Tài nguyên
và Môi trường Biển và Hải đảo, trong đó quy định các Bộ, cơ quan ngang Bộ và
UBND các tỉnh, thành phố ven biển phải phát triển chương trình ICZM theo phạm vi,
nội dung, các yêu cầu giám sát và báo cáo theo quy định, và chỉ ra tất cả các công ty,
tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân thủ các sản phẩm ICZM (ví dụ những quy định
quy hoạch).
Quyết định số 914/QĐ-TTg ngày 27/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ thông
qua Kế hoạch Hành động quốc gia đới bờ ven biển (NAP), giúp thực hiện các ưu tiên
ICZM trong giai đoạn 2016-2020 và thúc đẩy thực hiện Chiến lược ICZM. NAP nhấn
mạnh việc sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên ven biển, hướng dẫn
phối hợp giữa các ngành chủ chốt và cũng thừa nhận rằng phần lớn việc quản lý ven
biển sẽ được thực hiện ở cấp tỉnh, kêu gọi liên kết theo ngành dọc tốt hơn nữa giữa
chính quyền các cấp, bao gồm cả chính quyền Trung ương.
- Để tăng lợi ích kinh tế từ rừng và cải thiện quản lý rừng cần phát triển ngành
công nghiệp gỗ của Việt Nam một cách bền vững và tối ưu hóa doanh thu từ các-bon.
Việc này đòi hỏi phải cải thiện các Công ty lâm nghiệp quốc doanh, tăng xuất khẩu gỗ,
giảm nhập khẩu gỗ chưa qua chế biến và tăng cường liên kết thị trường, đồng thời phát
triển các giá trị và các dịch vụ khác của rừng.
Trồng và phục hồi rừng ngập mặn ở các vùng bãi triều ven biển là một yêu cầu
cần được đặc biệt quan tâm. Một khi rừng ngập mặn bị tàn phá sẽ gây biến đổi khí
hậu trong khí quyển và đại dương, những yếu tố lại làm tăng tính dễ tổn thương của
rừng với biến đổi khí hậu. Rừng ngập mặn là những hệ sinh thái rất nhạy cảm với
những biến động quá mức của mực nước biển. Nếu mức ngập thủy triều tăng sẽ khiến
rừng ngập mặn bị giảm khả năng hô hấp, nếu mức ngập thấp, sẽ gây ảnh hưởng đến
năng suất của rừng và hệ sinh thái rừng ngập mặn có thể bị thay thế bằng các đầm lầy
nước mặn (đặc trưng bởi các loài cây thân thảo). Do vậy, việc khôi phục rừng ngập
mặn là vấn đề phức tạp, cần chọn loài cây trồng phù hợp với độ mặn của đất, độ ngập
của thủy triều, thành phần cấu trúc của đất. Ở Đồng bằng sông Hồng, còn phải xem xét
làm thế nào để giải quyết những thay đổi cảnh quan như đê bao, đường giao thông, các
kiểu kiểm soát lũ, và nạo vét kênh làm thay đổi mô hình dòng chảy thủy triều. Việt
Nam có nhiều ví dụ phục hồi rừng ngập mặn thành công ở các nơi khác nhau trên cả
11
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

nước (cả phía Nam và Bắc) ở quy mô nhỏ. Các trường đại học trong nước, các Viện,
Trung tâm nghiên cứu và các tổ chức ở địa phương có nhiều kinh nghiệm trong các
hoạt động trồng rừng ngập mặn, có kiến thức chuyên môn, có thể khai thác để thiết kế
dự án.
- Việt Nam đã có một số thí điểm thành công về trồng rừng trên đất cát, nhưng
các hoạt động còn ở quy mô hạn chế. Ở một số nơi, với đầu vào chi phí và lao động
thấp, đã thí điểm thành công việc sử dụng cỏ hương bài (loại cỏ có thể sống trong điều
kiện rất khắc nghiệt) để giữ ổn định cồn cát. Tiếp theo đó là trồng cây Phi lao. Để thực
hiện các quy trình như vậy ở mức quy mô cần có sự phối hợp giữa các nông dân địa
phương, chính quyền địa phương và ban quản lý rừng. Công việc này đòi hỏi phải có
thời gian và cam kết từ những người tham gia. Tuy nhiên, những nỗ lực này có thể
thành công và những mô hình thí điểm có thể được Doanh nghiệp lâm nghiệp nhân
rộng.
- Tăng cường sự đóng góp của rừng cho sự phát triển và thích ứng với biến đổi
khí hậu cần làm việc với các tổ chức khác nhau trong ngành và với chính quyền địa
phương. Các Ban quản lý rừng sẽ là cơ quan chính cùng tham gia. Các công ty lâm
nghiệp nhà nước (SFCs) là rất quan trọng vì những công ty này quản lý khoảng 14%(5)
rừng của quốc gia - khoảng 1,95 triệu ha (ha) rừng. Hệ thống quản trị lâm nghiệp phần
nào còn rời rạc, năng lực, trình độ của cán bộ quản lý, khoa học và kỹ thuật cần phải
được củng cố. Sự hợp tác giữa các đơn vị trong Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn còn hạn chế, kể cả ở cấp quốc gia và địa phương. Cùng với những thách thức
trong lĩnh vực này là các công ty lâm nghiệp nhà nước (SFC) đang hoạt động với
nhiều nợ đọng, sắp xếp doanh nghiệp bất hợp lý, quyền sử dụng đất không rõ ràng,
hoạt động lâm nghiệp kém.
- Rừng ven biển, nhìn chung được quy hoạch là rừng phòng hộ, do nhiều chủ
thể quản lý. Trong đó, các UBND xã và các Ban quản lý rừng quản lý diện tích rừng
khá lớn. Đối với các xã không có các ban quản lý rừng, thì phương pháp quản lý chính
được sử dụng là thiết lập tổ bảo vệ gồm đại diện của công an xã, quân đội, các cựu
chiến binh và các trưởng thôn làm việc bán thời gian. Một vài diện tích được quản lý
bởi các doanh nghiệp và các tổ chức khác. Tại khu vực Bắc Trung Bộ, các Ban quản lý
có trách nhiệm quản lý đa số rừng phòng hộ và đặc dụng ven biển. Ngoài các Ban
quản lý, UBND xã cũng đang trực tiếp tham gia vào quản lý cũng như các hộ gia đình
và cộng đồng, doanh nghiệp và các tổ chức khác (ví dụ, các lực lượng vũ trang). Một
số diện tích rừng phòng hộ ven biển đã được tạm giao cho các doanh nghiệp, tổ chức
du lịch để quản lý như Sầm Sơn, Cửa Lò.

5
Đề xuất dự án“Hiện đại hoá ngành lâm nghiệp và tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”
(Kèm theo công văn số 7279/bnn-htqt ngày 29 tháng 8 năm 2016 của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn)

12
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

1.2. Phương pháp tiếp cận của dự án


1.2.1. Cách tiếp cận của một số chương trình, dự án về Lâm nghiệp để triển
khai các hoạt động đầu tư lâm nghiệp
Bảng 3. Cách tiếp cận của một số chương trình, dự án về Lâm nghiệp để triển khai các hoạt
động đầu tư lâm nghiệp các thời kỳ đã qua
Tên chương trình, dự án Cách tiếp cận Đánh giá
Chương trình 661/Chương Tổ chức thực hiện thông qua Thực hiện trên địa bàn tương
trình 147/Chương trình 57. các tổ chức/đơn vị nhà nước; đối thuận lợi về trồng rừng;
phạm vi rộng; hỗ trợ đầu tư phù hợp với hỗ trợ phát triển
một phần tư ngân sách TW, rừng sản xuất; một số địa
phần thiếu do ngân sách địa phương không đủ vốn để cấp
phương bổ sung; Đơn giá hỗ bù cho phần còn thiếu từ
trợ thấp và qui định chung nguồn ngân sách TW để đầu
cho toàn quốc. tư cho vùng khó khăn do chi
phí cao dẫn đến địa phương
không triển khai được theo kế
hoạch đề ra.
Dự án Phát triển ngành Lâm Thiết lập trên 70.000 ha rừng Rất phù hợp với những vùng
nghiệp (FSDP-WB3) thương mại tiểu điền thông có tiềm năng phát triển rừng
qua hỗ trợ tín dụng cho người sản xuất thương mại và dễ
dân và hỗ trợ kỹ thuật, cấp tiêu thụ, được bán và tạo thu
chứng nhận sử dụng đất cho nhập tương đối cao sau 5-7
hộ dân tham gia dự án đảm năm/chu kỳ; đất rừng của dân
bảo cho họ yên tâm đầu tư. và dân được khai thác hưởng
lợi 100% sau khi trừ các
khoản phí theo qui định.
Các Dự án về bảo vệ và phát Thiết lập rừng sản xuất tiểu Rất phù hợp đối với những
triển rừng do KFW tài trợ điền trọng tâm là các loài cây vùng rừng nghèo kiệt nhưng
bản địa và tỷ lệ % thích hợp còn tính chất đất rừng; phát
cây mọc nhanh để tạo thu huy bảo tồn đa dạng sinh học;
nhập trong ngắn hạn cho hộ
dân tham gia dự án thông qua
hỗ trợ kinh phí đầu vào và Các dự án do KFW tài trợ rất
công lao động (thanh toán hiệu quả do những kinh
qua tài khoản tiền gửi) cộng nghiệm, nỗ lực liên tục trong
với hỗ trợ kỹ thuật và cấp hơn 20 năm qua chỉ tập trung
chứng nhận quyền sử dụng vào các hoạt động đầu tư cho
đất. lâm nghiệp.
Giao rừng tự nhiên là rừng
sản xuất cho nhóm hộ/cộng Hình thức quản lý rừng cộng
đồng quản lý thông qua lập đồng rất hiệu quả do người
kế hoạch quản lý rừng, hỗ trợ dân được khai thác gỗ và các
kỹ thuật và hỗ trợ kinh phí sản phẩm phi gỗ, theo qui
khoán bảo vệ rừng 5 năm (trả định cộng với khoản tiền từ
một lần năm đầu tiên vào tài Quĩ bảo vệ rừng được cấp
khoản Quĩ bảo vệ rừng) ngay khi có quyết định giao

13
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

rừng và sử dụng bền vững


sau khi dự án kết thúc.
Dự án Trồng rừng trên đất cát Thiết lập trên 3.000 ha rừng Cách tiếp cận này hạn chế sự
ven biển ở các tỉnh Quảng Phi lao trên đất cát ven biển tham gia của người dân địa
Nam, Quảng Ngãi và Phú thông qua việc ký hợp đồng phương; Diện tích rừng được
Yên do JICA Nhật Bản viện tổng thầu với một nhà thầu thiết lập sau khi dự án kết
trợ không hoàn lại Nhật Bản; Một nhà thầu tư thúc được giao lại cho các
vấn giám sát của Nhật Bản Ban quản lý rừng phòng hộ
cũng được huy động để giám thì có kinh phí bảo vệ và
sát và nghiệm thu thành quả chăm sóc nên rừng được duy
với Ban quản lý dự án tỉnh và trì, phát triển. Những diện
Trung ương. Nhà thầu chính tích giao lại cho UBND xã
của Nhật Bản sẽ hợp đồng không được cấp kinh phí bảo
với các nhà thầu phụ là các vệ, chăm sóc thì mất rừng
công ty Lâm nghiệp hoặc hoặc rừng bị chết do ngập
Ban quản lý rừng phòng hộ úng.
để trồng rừng.
Dự án Khôi phục và quản lý Thiết lập khoảng 17.000 ha Cách tiếp cận của dự án này
bền vững rừng phòng hộ đầu rừng phòng hộ đầu nguồn hướng đến các Ban quản lý
nguồn thực hiện trên địa bàn trên diện tích đất Lâm nghiệp rừng phòng hộ nơi còn quĩ
11 tỉnh từ Thanh Hoá đến phòng hộ thuộc 43 Ban quản đất. Khu vực dự án đã thiết
Bình Thuận vốn vay JICA lý rừng phòng hộ. lập trồng cả những cây mọc
(2011-2021) nhanh trong để tạo thu nhập
Các Ban quản lý rừng đóng
cho người dân cùng với phát
vai trò như các “nhà thầu”
triển lâm sản ngoài gỗ để
được nhận hỗ trợ kinh phí từ
tăng giá trị kinh tế cho rừng
dự án để thiết lập rừng. Sau
phòng hộ.
khi rừng được thiết lập sẽ
được khoán lại cho cộng Hầu hết các khu rừng được
đồng quản lý lâu dài và người thiết lập thuộc khu vực đầu
dân được hưởng lợi từ việc nguồn nên cộng đồng/nhóm
khai thác rừng (trồng cây bản hộ khi nhận khoán bảo vệ sẽ
địa + cây Keo). Những cộng được hưởng lợi từ Quĩ bảo vệ
đồng nhận khoán cũng được và phát triển rừng (PFES).
dự án hỗ trợ các gói phát Như vậy, cách tiếp cận này sẽ
triển sinh kế để tăng thu nhập đảm bảo rừng được duy trì,
từ đó giảm áp lực vào rừng. bảo vệ bền vững sau khi kết
thúc dự án.
1.2.2. Cách tiếp cận của Dự án FMCR
Vùng dự án có đặc điểm chung là vùng ven biển rất nhạy cảm với các điều kiện
về biến đổi khí hậu và có một số đặc điểm sau:
- Chưa có qui hoạch chi tiết về Bảo vệ và Phát triển rừng ven biển ứng phó với
biến đổi khí hậu. Đây là điều kiện tiên quyết để giúp cho quản lý rừng bền vững, tránh
việc chuyển đổi rừng sang các mục đích sử dụng khác (đặc biệt là phát triển cơ sở hạ
tầng).

14
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

- Mật độ dân số đông hơn so với vùng lâm nghiệp trên cao, bình quân khoảng
333 người/km2
- Có nhiều các công trình cơ sở hạ tầng trọng điểm: Cảng biển, cảng cá, nhà
máy, đường giao thông, đê kè ven biển, khu du lịch..
- Đối với các khu rừng ngập mặn, việc tạo ra sinh kế cho người dân tham gia
trồng rừng và bảo vệ rừng bền vững sau khi dự án kết thúc sẽ thuận lợi hơn khi phát
triển nuôi trồng thuỷ sản dưới tán rừng. Tuy nhiên, với các tỉnh miền Trung từ Thanh
Hoá vào đến Thừa Thiên Huế là vùng có diện tích rừng ngập mặn rất hạn chế mà chủ
yếu là rừng trên đất cát ven biển có điều kiện tự nhiên rất khắc nghiệt, chịu ảnh hưởng
nhiều của bão, lũ, đất đai khô cằn, dẫn đến rất khó khăn cho việc tạo sinh kế cho người
dân, cộng đồng khi họ tham gia vào nghề rừng.
- Đối với vùng dự án, hiện nay rừng và đất qui hoạch cho rừng ven biển chủ yếu
do UBND xã quản lý theo hình thức giao lại cho nhóm hộ/cộng đồng hoặc thành lập
các tổ bảo vệ rừng với các cán bộ nòng cốt như mặt trận, đoàn thanh niên, hội nông
dân, dân phòng hoặc công an xã…Do vậy, cách tiếp cận của dự án sẽ tập trung vào
việc cải thiện và nâng cấp vai trò của “cấp xã” và cấp “cộng đồng thôn xóm”.
- Các hoạt động quản lý bảo vệ rừng sẽ được thực hiện thông qua ký hợp đồng
với các cộng đồng dân cư địa phương để thực hiện theo phương thức đồng quản lý. Dự
án sẽ hỗ trợ thiết lập các quy chế quản lý rừng cộng đồng để công tác quản lý bảo vệ
phát triển rừng được ổn định, bền vững sau khi dự án kết thúc. Các hoạt động trồng
rừng, trồng làm giàu rừng, chăm sóc rừng non, sẽ được ký với các nhóm cộng đồng và
các tổ chức có tư cách pháp nhân như hợp tác xã nông nghiệp, hội nông dân, hội phụ
nữ... Trong tổng số 72.080 ha mục tiêu dự án tác nghiệp đang được quản lý bởi các
chủ thể dưới đây:

Bảng 4. Tổng hợp diện tích mục tiêu tác nghiệp theo chủ quản lý rừng
TT Nhóm Chủ quản lý Diện tích (ha) Tỷ lệ %
Tổng cộng 72.080 100,00
1 Ban quản lý rừng đặc dụng 134 0,19
2 Ban quản lý rừng phòng hộ 28.783 39,93
3 Công ty lâm nghiệp 903 1,25
4 Doanh nghiệp tư nhân 274 0,38
5 Đơn vị vũ trang 218 0,30
6 UBND xã 36.199 50,22
7 Nhóm hộ, cộng đồng 850 1,18
8 Hộ gia đình, cá nhân 4.318 5,99
9 Đối tượng khác 401 0,56
Nguồn: Khảo sát bởi các chuyên gia từ FIPI năm 2016
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị Định 119/2016/NĐ-CP về một số chính
sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu đã xác
định rõ tầm quan trọng của rừng ven biển đối trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu.
Nghị định cũng xác định chính sách đầu tư của Nhà nước trong quản lý, bảo vệ, và
phát triển rừng ven biển. Nguồn vốn đầu tư, những hoạt động xã hội hóa đầu tư, quyền

15
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

lợi và nghĩa vụ của các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đầu tư phát triển
và sử dụng rừng ven biển.
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, các cộng đồng dân cư vùng ven biển chịu tác
động nặng nề của các thảm họa thiên nhiên. Tài nguyên vùng ven biển phải được quản
lý thống nhất theo chiến lược khai thác, sử dụng bền vững phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ. Việc quản
lý tổng hợp rừng ven biển phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp; tạo
điều kiện thuận lợi để cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia tích
cực và hiệu quả trong quá trình quản lý; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với
biển (Quốc Hội, 2015).
Tài nguyên rừng và đất đai ven biển phải được quản lý dựa vào cộng đồng. Các
cơ quan quản lý dự án ở các cấp có trách nhiệm bảo đảm sự tham gia thuận lợi, có hiệu
quả của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình quy hoạch,
lập kế hoạch, thực hiện và giám sát, đánh giá các hoạt động của dự án. Quản lý tổng
hợp tài nguyên rừng ven biển phải dựa trên tiếp cận hệ sinh thái, bảo đảm tài nguyên
rừng và đất đai được khai thác, sử dụng phù hợp với chức năng của từng khu vực biển
và trong giới hạn chịu tải của môi trường. Sử dụng đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh
thái là một phần tổng thể của chiến lược thích ứng giúp cho con người ứng phó với
những ảnh hưởng tiêu cực của BĐKH, tăng cường sức chống chịu và khả năng phục
hồi của các cộng đồng dân cư nhằm duy trì và khôi phục tính toàn vẹn các HST và các
lợi ích mà hệ sinh thái mang lại (Trương Quang Học, 2008a, b; WB, 2010), (Truong
Quang Hoc, 2011a. ).
Mục tiêu của dự án là phục hồi, phát triển và quản lý bền vững rừng ven biển để
tăng cường tính chống chịu vùng ven biển trước thách thức về biển đổi khí hậu. Do
vậy, để đảm bảo tính bền vững của dự án sau khi kết thúc, đề xuất dự án thực hiện
cách tiếp cận như sau:
Đối với hoạt động trồng mới rừng/nâng cấp, phục hồi rừng: Ngay từ khi triển
khai hoạt động thiết lập rừng, dự án sẽ tiến hành rà soát tổng thể dựa vào qui hoạch
không gian cảnh quan để xác định vị trí thiết lập rừng. Việc xác định được khu vực
trồng mới rừng phòng hộ sẽ được thống nhất giao cho hộ/nhóm hộ/cộng đồng thôn để
triển khai thiết lập rừng. Sau giai đoạn đầu tư rừng sẽ được giao cho cộng đồng thôn
quản lý, bảo vệ lâu dài theo cơ chế đồng quản lý/chia sẻ lợi ích.
Đối với rừng ngập mặn: việc tạo ra nguồn lợi (thu) từ thuỷ sản/nuôi ong từ rừng
tương đối lớn (bình quân cho thu nhập khoảng 2.000.000/ha/năm khi đã thành rừng).
Nguồn thu này sẽ được giữ lại cộng đồng và quản lý sử dụng vào mục đích quản lý
rừng bền vững theo một quy chế được thiết lập trong quá trình thực hiện dự án. Như
vậy, về tính bền vững của dự án là rất rõ, khác với một số chương trình, dự án khác sau
giai đoạn thiết lập rừng (rừng phòng hộ) hàng năm nhà nước vẫn phải cấp ngân sách từ
200.000-400.000 đồng/ha/năm để khoán bảo vệ.
Đối với hoạt động bảo vệ rừng: Nhiều diện tích rừng ven biển (kể cả rừng tự
nhiên và rừng trồng) đã được thiết lập bởi chương trình, dự án khác. Tuy nhiên, sau
giai đoạn đầu tư của các chương trình dự án này, rừng được giao lại cho UBND xã
hoặc Ban quản lý rừng phòng hộ quản lý, bảo vệ và được nhà nước cấp ngân sách
khoán bảo vệ hàng năm 200.000 đồng/ha/năm do vậy gây áp lực lên ngân sách hàng

16
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

năm cũng như chưa khuyến khích cộng đồng dân cư bảo vệ rừng. Dự án sẽ triển khai
theo cách tiếp cận là hỗ trợ giao những diện tích rừng phòng hộ này cho nhóm hộ/cộng
đồng thôn quản lý, bảo vệ lâu dài theo cơ chế đồng quản lý/chia sẻ lợi ích theo một số
mô hình các dự án GIZ và KfW đã thực hiện rất hiệu quả ở Việt Nam. Do đó, sau khi
dự án kết thúc, rừng vẫn được bảo vệ hiệu quả, thu hút cộng đồng tham gia bảo vệ và
ngân sách nhà nước không phải cấp hàng năm cho hoạt động này.
Những hoạt động như vậy sẽ được triển khai trong dự án và đây là những mô
hình có thể nhân rộng cho các vùng khác, khu vực khác trên địa bàn các tỉnh tham gia
dự án. Trong giai đoạn thiết kế chi tiết dự án, Bộ Nông nghiệp và PTNT sẽ phối hợp
với các chuyên gia của WB để đề xuất lồng ghép và huy động tối đa các nguồn vốn
khác từ xã hội tham gia vào dự án như các mô hình sinh kế cho người dân ven biển,
mô hình phát triển thuỷ sản kết hợp bảo vệ rừng, mô hình du lịch sinh thái cộng đồng
ven biển…

17
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

PHẦN II: CƠ SỞ ĐỂ LẬP DỰ ÁN


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ TÀI LIỆU SỬ DỤNG
1.1. Khuôn khổ luật pháp
- Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, ngày 18 tháng 06 năm 2014;
- Luật Quản lý nợ công số 29/2009/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2009;
- Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13, ngày 25 tháng 6 năm 2015;
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11, ngày 03 tháng 12 năm 2004;
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, ngày 23 tháng 06 năm 2014
- Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13, ngày 25 tháng
06 năm 2015
- Luật Thủy sản số17/2003/QH11, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
- Nghị quyết số 24-NQ/TƯ ngày 03/6/2013 của Hội nghị Trung ương 7 khóa XI
về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường;
- Nghị định 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (vay) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài;
- Thông tư số 111/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về
quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
- Căn cứ Thông tư 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ Tài chính quy định
một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn Hỗ
trợ phát triển chính thức (vay);
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
1.2. Văn bản pháp lý liên quan đến lâm nghiệp
- Căn cứ Nghị định số 119/2016/NĐ-CP ngày 23/8 năm 2016 Về một số chính
sách quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí
hậu;
- Căn cứ Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 9/06/2015 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt ban hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ.
- Căn cứ quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/7/2013 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp;
- Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của
Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn xây dựng đề án và phương án
tổng thể sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-
18
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng
cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- Căn cứ Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020;
- Căn cứ Quyết định số 58/2006/QĐ-TTg ngày 14/3/2006 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình củng cố, bảo vệ và nâng cấp đê biển hiện có;
- Căn cứ Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007;
- Căn cứ Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
1.3. Văn bản liên quan đến quản lý dự án
- Văn bản số 1863/TTg- QHQT ngày 24 tháng 10 năm 2016 của Thủ Tướng
Chính Phủ đồng ý đề xuất dự án “Hiện đại hóa ngành Lâm nghiệp và tăng cường khả
năng chống chịu vùng ven biển”.
- Căn cứ Quyết định số 3240/QĐ-BNN-TCCB ngày 22/10/2008 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và PTNT “về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ban Quản lý các dự án Lâm nghiệp”;
- Căn cứ Quyết định số 109/QĐ-BNN-TCCB, ngày 13/01/2009 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và PTNT “Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ban quản lý
các dự án Lâm nghiệp”; Quyết định số 1055/QĐ-BNN-TCCB, ngày 26/4/2010 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
109/QĐ-BNN, ngày 13/01/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT “Ban hành
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ban quản lý các dự án Nông nghiệp”;
- Căn cứ Nghị Định 136/2015/NĐ-CP về Hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật đầu tư công;
- Căn cứ Quyết định số 1385/QĐ-BNN-HTQT ngày 19/5/2016 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT về việc làm chủ giai đoạn chuẩn bị đầu tư “Hiện đại hóa ngành
Lâm nghiệp và tăng cường khả năng chống chịu vùng ven biển” (WB4);
- Căn cứ văn bản số 7222/BKHĐT-KTĐN ngày 08 tháng 9 năm 2016 của Bộ Kế
hoạch Đầu tư gửi Thủ tướng Chính phủ về việc đề xuất dự án “Hiện đại hóa ngành lâm
nghiệp và tăng cường khả năng chống chịu vùng ven biển” vay vốn Ngân hàng Thế
giới.
- Căn cứ văn bản số 3868/BNN-HTQT ngày 16/5/2016 và 7279/BNN-HTQT
ngày 29/8/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề nghị Bộ Kế hoạch
Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ thông qua đề xuất dự án “Hiện đại hóa ngành lâm
nghiệp và tăng cường khả năng chống chịu vùng ven biển” vay vốn Ngân hàng Thế
giới.
- Căn cứ Quyết định số 1625/QĐ-BNN-HTQT ngày 06/5/2016 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thành lập Tổ công tác chuẩn bị dự án
“Rừng ngập mặn và rừng phòng hộ ven biển (khu vực đồng bằng sông Hồng và Bắc

19
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Trung bộ” (nay có tên là “Hiện đại hóa ngành lâm nghiệp và tăng cường khả năng
chống chịu vùng ven biển”.
- Quyết định số 3016/QĐ-BNN-HTQT ngày 31/08/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ xây dựng dự án tiền khả thi, văn kiện dự
án “Hiện đại hóa ngành Lâm nghiệp và tăng cường khả năng chống chịu vùng ven
biển”, vay vốn Ngân hàng Thế giới.
1.4. Văn bản liên quan đến ứng phó với Biến đổi khí hậu vùng ven biển
- Căn cứ Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí
hậu.
- Căn cứ Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu.
- Căn cứ Quyết định số 1474/QĐ-TTg ngày 5/10/2012 phê duyệt Kế hoạch hành
động quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn 2012 – 2020.
- Căn cứ Quyết định số 120/QĐ-TTg ngày 22/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án Bảo vệ và Phát triển rừng ven biển ứng phó với Biến đổi khí hậu giai
đoạn 2015-2020.

20
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG DỰ ÁN


2.1. Khái quát đặc điểm các tỉnh vùng dự án
Vùng dự án có thể khái quát chia thành 03 tiểu vùng như sau:
- Vùng phía Bắc bao gồm 02 tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng, có gần 300 km
ven biển; Hai tỉnh này đều là vùng phát triển kinh tế trọng điểm của phía Bắc Việt
Nam, có mức tăng trưởng kinh tế và GDP trên đầu người thuộc loại cao so với toàn
quốc. Có mật độ dân số cao và nhiều các công trình, nhà máy, khu bến cảng, khu du
lịch và tiềm năng phát triển rất lớn. Có nhiều khu dân cư sinh sống ven biển dựa vào
phát triển nghề đánh bắt cá và nuôi trồng thuỷ sản. Do vậy, việc phát triển và bảo vệ
bền vững các đai rừng ngập mặn là rất cần thiết và đặc biệt quan trọng trong những
năm tới.
- Vùng Bắc Miền Trung bao gồm tỉnh Thanh Hoá và Nghệ An: Hai tỉnh này
không bị tác động bởi sự cố môi trường trong thời gian qua.
- Vùng Trung Trung Bộ bao gồm các tỉnh: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế bị ảnh hưởng sự cố môi trường biển trong thời gian qua. 4 tỉnh này
thuộc nhóm rất khó khăn do người dân ven biển đã quen thuộc sinh kế bằng nghề cá
và nuôi tròng thuỷ sản. Do vậy, việc chuyển đổi nghề cho người dân gắn với phát triển
và bảo vệ rừng trong thời gian thực hiện dự án là rất quan trọng khi việc phát triển
thuỷ sản ven biển gặp khó khăn khi sự hồi phục hệ sinh thái ven biển do ảnh hưởng
của sự cố môi trường đòi hỏi thời gian dài hơn và niềm tin của thị trường.
2.2. Điều kiện tự nhiên vùng dự án
2.2.1. Vị trí địa lý:
Dải ven biển trong vùng dự án có điểm cực Bắc thuộc tỉnh Quảng Ninh là mũi
Gót ở xã Trà Cổ, thị xã Móng Cái , có tọa độ địa lý (21 o40' vĩ độ Bắc, 108o31' kinh độ
Đông). Điểm cực Nam thuộc Thừa Thiên Huế có tọa độ địa lý (16012’ 00’’ vĩ độ Bắc,,
108000’ 00’’ độ kinh Đông) theo(Sở NN&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế , 2016).
2.2.2. Khí hậu thuỷ văn
Đánh giá về mức độ thuận lợi và khó khăn của điều kiện khí hậu đối với phát
triển hệ thống rừng ven biển được đưa ra trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng rừng ngập
mặn, rừng trên cát của 8 tỉnh: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, phân tích tổng hợp điều kiện sinh khí hậu với các
ngưỡng sinh thái. Kết quả cho thấy xét tổng thể toàn vùng từ Quảng Ninh tới Thừa
Thiên Huế, chế độ nhiệt, chế độ mưa ẩm, về cơ bản, cho phép phát triển rừng ngập
mặn song chỉ có Bắc Quảng Ninh, Hà Tĩnh và Thừa Thiên Huế là có điều kiện mưa ẩm
tối ưu. Tác động bất lợi chung cho thực vật ngập mặn cũng như thực vật trên cát ở đây
là biên độ nhiệt năm lớn, và những tác động của bão, áp thấp nhiệt đới. Hàng năm ở
vùng dự án trung bình có 2,5 cơn bão đổ bộ trực tiếp vào vùng bờ biển của các tỉnh.
Trong đó Quảng Ninh là tỉnh có số lượng bão đổ bộ vào nhiều nhất như trong hình
dưới đây.

21
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Hình 2. Số lượng Bão và áp thấp nhiệt đới vùng dự án từ năm 1960-2013


Nguồn: Viện Khoa học khí tượng thuỷ văn và Biến đổi khí hậu, năm 2016
Theo điều kiện sinh khí hậu, ngoài tác động của bão, áp thấp nhiệt đới, toàn
vùng có thể chia thành 3 khu vực với những bất lợi riêng cần lưu ý khi phát triển rừng:
khu vực Quảng Ninh - Hải Phòng với điều kiện thời tiết lạnh, sương muối; khu vực
Thanh Hóa – Nghệ An – Hà Tĩnh với điều kiện khô hạn, thời tiết lạnh, thời tiết nóng
song cũng ở mức độ vừa phải; khu vực Quảng Bình– Quảng Trị - Thừa Thiên Huế với
điều kiện thời tiết nóng và thêm vào đó là điều kiện khô hạn đối với Quảng Bình,
Quảng Trị.
Số liệu của 16 trạm khí tượng từ năm 1960 và được cập nhật đến năm 2013
thuộc dải ven biển từ Quảng Ninh đến Thừa Thiên HuếError: Reference source not
found trong bảng 5.
Bảng 5. Các trạm khí tượng dải ven biển thuộc dự án
TT Tên trạm Kinh Vĩ độ TT Tên trạm Kinh độ Vĩ độ
độ
1 Móng Cái 107o58’ 23o31’ 9 Quỳnh Lưu 105o38’ 19o38’
2 Tiên Yên 107o24’ 21o20’ 10 Vinh 105o40’ 18o40’
3 Cửa Ông 107o21’ 21o01’ 11 Hà Tĩnh 105o54’ 18o21’
4 Bãi Cháy 107o04’ 20o27’ 12 Kỳ Anh 106o17’ 18o05’
5 Hòn Dấu 106o48’ 20o40’ 13 Ba Đồn 106°25 17°45
6 Phù Liễn 106o38’ 20o48’ 14 Đồng Hới 106°37 17°28
7 Thanh Hóa 105o46’ 19o49’ 15 Đông Hà 107°50 16°50
8 Tĩnh Gia 105o47’ 19o32’ 16 Huế 107°41 16°24
a. Đặc trưng khí hậu khu vực ven biển
Vùng dự án có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh, biên độ nhiệt năm
đạt tới 9-13°C. Với vị trí ven biển nên khí hậu vùng dự án có tính ôn hòa của hải
dương. Do trải dài đến xấp xỉ 900km dọc theo kinh tuyến, cùng với ảnh hưởng của địa
hình nên khí hậu có sự phân hóa nhất định, kết hợp với các yếu tố hoàn lưu có thể
phân định với 3 khu vực: khu vực đồi núi ven biển Đông bắc Quảng Ninh - Hải Phòng
(KV1), khu vực núi thấp, đồi xen đồng bằng hẹp ven biển Bắc Trung bộ từ Thanh Hóa

22
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

đến Hà Tĩnh (KV2) và khu vực đồi núi thấp xen đồng bằng ven biển Bắc Trung bộ từ
Quảng Bình đến Thừa Thiên Huế (KV3).
Bảng 6. Lượng mưa hàng tháng tại trạm khí tượng ở các tỉnh mục tiêu (mm/tháng)
Tỉnh T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Tổng
1.Quảng Ninh 36,1 35,6 23,1 26,8 187,2 255,9 900,5 399,6 277,7 120,0 41,2 63,9 2.367,6

2. Hải Phòng 26, 30, 170, 242, 260, 305, 209,


42,0 91,0 121,0 57,0 24,0
0 0 0 0 0 0 0 1.577,0

3. Thanh Hóa 28,3 16,7 47,5 51,4 136,3 188,7 253,1 119,8 432,7 128,3 158,7 42,3 1.603,8

4. Nghệ An 60,9 49,2 73,5 60,0 119,7 121,0 90,1 50,0 368,1 159,6 219,0 93,1 1.464,2

5. Hà Tĩnh 61,6 82,7 183,7 103,0 44,0 108,6 139,0 258,1 638,8 582,0 389,1 78,5 2.669,1

6.Quảng Bình 83,5 39,9 32,0 206,0 9,2 73,2 88,3 36,2 567,4 75,5 323,1 79,0 1.613,3

7. Quảng Trị 46,2 39,9 19,5 158,9 5,0 97,2 114,5 99,4 300,3 427,3 482,1 156,7 1.947,0

8. T.T. Huế 71,1 64,2 180,5 151,7 40,5 33,8 69,0 51,7 246,6 457,6 526,6 313,0 2.206,3
Trung bình
51,7 44,8 75,2 106,1 89,0 140,1 239,3 165,0 380,1 258,9 274,6 106,3 1.931,0

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2015 và điều tra khảo sát đoàn Tư vấn Sub-FIPI
Khu vực 1
Khu vực 1 chịu ảnh hưởng sớm và mạnh nhất của gió mùa cực đới, khiến cho
mùa đông lạnh nhất và cũng là khu vực duy nhất có khả năng xuất hiện sương muối so
với toàn vùng. Nằm ở vĩ độ cao, nhiệt độ trung bình năm của khu vực dao động trong
khoảng 22,5 - 23,2°C, thấp hơn so với các khu vực khác trong vùng nghiên cứu. Nhiệt
độ trung bình các tháng trong năm dao động trong khoảng từ 15-29°C, cao nhất vào
tháng VII, thấp nhất vào tháng I. Tổng số giờ nắng đạt khoảng 1392-1627 giờ/năm; từ
tháng V đến tháng XI có nhiều nắng nhất song số giờ nắng trong tháng cũng không
vượt quá 200 giờ/tháng; các tháng từ I đến tháng IV là thời kỳ ít nắng với thời lượng
nắng hàng tháng dưới 90 giờ. Lượng mưa các trạm trong khu vực đạt từ 1530-2648
mm/năm. Ở Móng Cái, Tiên Yên thuộc phần phía Bắc khu vực, do nằm bên sườn đón
gió của dãy Nam Châu Lĩnh – Yên Tử với luồng gió mùa mùa hạ, bên cạnh đó còn thu
được lượng mưa lớn trong các dạng nhiễu động khí quyển (bão, rãnh thấp, đường
đứt…) lượng mưa hàng năm cao và trở thành một trong những trung tâm mưa lớn của
Việt Nam. Đây cũng là nơi có lượng mưa cực đại rơi vào tháng VII trong khi các phần
còn lại có lượng mưa cực đại mưa rơi vào tháng VIII. Tháng XII, I và II là những
tháng rất ít mưa, lượng mưa thường dưới 50 mm/tháng. Tốc độ gió trung bình năm dao
động trong một khoảng khác rộng từ 1,6 m/s ở những khu vực vịnh kín có đảo chắn
đến 4,3 m/s ở nơi không được che chắn. Tốc độ gió cực đại có thể đạt tới 45 - 50m/s
và thường rơi vào khoảng tháng VII- IX.
Khu vực 2
Ở khu vực 2, mùa đông bớt lạnh và là thời kỳ rất ẩm ướt (khác hẳn với các
KV1, có thời kỳ tương đối khô vào đầu mùa đông). Nét nổi bật, vào đầu mùa hạ có
thời kỳ khô nóng liên quan đến sự phát triển của gió phơn phía Tây, làm sai lệch đáng
kể diễn biến mùa mưa ẩm(mùa mưa ẩm xê dịch về cuối mùa hạ).Nhiệt độ trung bình

23
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

năm cao, thay đổi từ 23,7°C đến 24,3°C theo chiều từ Bắc vào Nam. Nhiệt độ trung
bình cực đại vào tháng VII và cực tiểu vào tháng I với biên độ khoảng 12°C. Khu vực
2 là nơi có số giờ nắng lớn trong vùng nghiên cứu. Thời gian chiếu sáng trong năm đạt
tới 1600-1700 giờ, thể hiện nguồn năng lượng mặt trời khá dồi dào cung cấp cho sự
phát triển của thực vật; phần lớn các tháng trong năm đều có trên 100 giờ nắng, cao
nhất là các tháng V-VII có trên 200 giờ; tháng ít nắng nhất cũng đạt trên 50 giờ.
Lượng mưa trong khu vực 2 có sự phân hóa rõ rệt. Ở phần phía Bắc, thuộc các
tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An, lượng mưa khoảng 1700-2000 mm/năm. Biến trình lượng
mưa có trị số cực đại vào tháng IX và tiểu vào tháng XII hoặc tháng I, ngoài ra còn có
thêm một điểm cực đại phụ vào tháng V. Phần phía Nam thuộc tỉnh Hà Tĩnh, do hiệu
ứng địa hình của dãy núi Hoành Sơn, có lượng mưa rất cao, đạt tới 2600 mm/năm
(trạm Hà Tĩnh) thậm chí 2800 mm/năm (trạm Kỳ Anh), đây cũng là một trong những
trung tâm mưa lớn của Việt Nam. Biến trình mưa trong trong năm ở phần phía Nam có
cực đại vào tháng X, cực tiểu vào tháng III, tháng IV, thời gian trễ hơn một tháng so
với phần phía Bắc. Tốc độ gió có giá trị cao vào các tháng từ VII đến X, đây cũng là
thời mưa bão phát triển trong khu vực. Các tháng mùa đông, từ tháng XI đến tháng III,
gió Đông Bắc thịnh hành, tốc độ gió cực đại thường không quá 20 m/s.
Khu vực 3
Ở khu vực 3, mùa đông bớt lạnh hơn so với khu vực 1 và khu vực 2. Nét nổi
bật, vào đầu mùa hạ có thời kỳ khô nóng liên quan đến sự phát triển của gió phơn phía
Tây, làm sai lệch đáng kể diễn biến mùa mưa ẩm(mùa mưa ẩm xê dịch về cuối mùa hạ,
chế độ mưa chuyển sang mùa thu đông). Nhiệt độ trung bình năm cao, thay đổi từ
24°C đến 25°C theo chiều từ Bắc vào Nam. Biến trình nhiệt độ trung bình tháng có
cực đại vào tháng VII và cực tiểu vào tháng I với biên độ khoảng 9-11°C. Khu vực 3 là
nơi có số giờ nắng lớn nhất trong vùng nghiên cứu. Thời gian chiếu sáng trong năm
đạt tới 1500-1900 giờ, phần lớn các tháng trong năm đều có trên 100 giờ nắng, cao
nhất là các tháng V-VII có trên 230 giờ; tháng ít nắng nhất cũng đạt trên 70-80 giờ. Độ
ẩm thuộc loại cao nhất toàn quốc, trung bình năm vượt quá 85%.
Đây là khu vực có lượng mưa ẩm rất phong phú. Lượng mưa hàng năm khoảng
2500-3000 mm/năm, ở khu vực phía Tây trước dãy Bạch Mã, lượng mưa vượt quá
3000-3500 mm/năm. Biến trình mưa có trị số cực đại vào tháng X và trị số cực tiểu
vào tháng III hoặc tháng IV, ngoài ra còn có thêm một cực đại phụ vào tháng V (mùa
mưa tiểu mãn). Đáng chú ý lượng mưa tháng có trị số cực đại rất cao, đạt tới 600-800
mm, gấp tới 1,8-2 lần so với KV1. Tốc độ gió trung bình đạt 1,5-2,5 m/s, tốc độ gió
cực đại cũng không quá 40 m/s. Tốc độ gió cực đại có giá trị cao vào các tháng IX đến
X, đây cũng là thời mưa bão phát triển trong khu vực. Các tháng mùa đông, từ tháng
XI đến tháng III, gió Tây Bắc thịnh hành với tần suất 40-50%, tốc độ gió cực đại
thường không quá 20 m/s.
b. Ảnh hưởng của điều kiện khí hậu tới thực vật ngập mặn và thực vật trên cồn
cát ven biển
Thực vật nói chung chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi chế độ nhiệt ẩm. Quan hệ
lượng mưa R (mm) - nhiệt độ T(°C) với quá trình sinh trưởng phát triển của cây có thể
đánh giá vào mức độ khô hạn, đủ ẩm và thừa ẩm.Ngoài ra, các điều kiện nhiệt độ và
lượng mưa quy định trực tiếp các ngưỡng sinh trưởng và phát triển của thực vật, nhất

24
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

là đối với rừng ngập mặn. Nhiệt độ thích hợp cho hoạt động sinh lý của lá các loài
thực vật ngập mặn là 25-28°C (Phan Nguyên Hồng, 1999) và các hoạt động này giảm
đi rõ rệt khi nhiệt tăng vượt quá 35°C theo (Ball M., 1988) và đến nhiệt độ 38-40°C thì
quá trình này hầu như không còn hoạt động (Clough B.F., Andrews T.J. and Cowan
I.R., 1982), (Andrews T.J.,Clough B.F., Muller G.J., 1984). Lượng mưa có ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng, số lượng loài và kích cỡ cây ngập mặn. Ở vùng nhiệt đới như Thái
Lan, Australia, phía Nam Việt Nam, rừng ngập mặn phát triển mạnh ở những nơi có
lượng mưa trong năm cao (1.800-2.500mm); vùng ít mưa số lượng loài và kích thước
cây giảm (Phan Nguyên Hồng, 1991).
Gió có tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự hình thành của rừng. Gió làm
tăng cường độ thoát hơi nước, giúp cho việc phát tán hạt và cây giống, làm thay đổi
lực dòng triều và dòng chảy ven bờ, vận chuyển phù sa, trầm tích, tạo nên những bãi
bồi mới, là nơi cho những loài cây tiên phong của rừng ngập mặn phát triển. Gió mùa
làm tăng lượng mưa, đem không khí lạnh (gió mùa Đông Bắc) hoặc không khí khô
nóng (gió phơn Tây Nam) ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và phân bố của thực
vật nhiệt đới. Gió mạnh gây sóng lớn đặc biệt là khi có bão tác dụng hủy hoại trực tiếp
cây cối cũng như các công trình ven bờ. Ngoài các yếu tố khí hậu nêu trên, một số hiện
tượng thời tiết đặc biệt như bão, dông, mưa đá, sương mù, sương muối... có ảnh hưởng
đáng kể đến phát triển của rừng.
Tóm lại, điều kiện khí hậu ảnh hưởng đến thành phần loài và quá trình sinh
trưởng và phát triển của hệ thực vật và động vật rừng. Sự thay đổi của các yếu tố khí
hậu, thời tiết quyết định quyết định sự thành bại của các các hoạt động trồng rừng. Do
vậy, trong quá trình thực hiện dự án, việc xây dựng kế hoạch trồng rừng, chuẩn bị cây
giống, chuẩn bị vật liệu để trồng rừng đúng mùa vụ là rất cần thiết. Điều này sẽ tránh
được các tổn thất do bão, lũ, nắng, hạn gây chết cây con.
c. Thủy văn
Vùng ven biển có một hệ thống sông ngòi khá dày, khoảng 0,5-1km/1km 2 và
dọc bờ biển thì cứ độ 20 km lại có một cửa sông. Hướng chung là hướng Tây bắc-
Đông Nam. Các hệ thống sông lớn có tác động lớn tới vùng ven biển là sông Hồng và
sông Thái Bình, sông Cả, sông Thu Bồn và sông Mã... Mùa lũ lớn, thường xảy ra từ
tháng 7-10 (vùng Bắc bộ và Thanh Hoá), từ tháng 9-12 (vùng Đông Trường sơn), từ
tháng 7-11 (vùng Tây Trường sơn). Hiện nay, các hệ thống sông lớn đều có nhiều công
trình thủy điện, do vật lượng phù sa bồi đắp cho vùng ven biển ngày càng giảm sút, do
vậy tình trạng xói lở bờ biển, đê biển và các công trình xây dựng ở vùng ven biển càng
trở nên nghiêm trọng.
Thuỷ triều dọc ven biển Việt Nam rất phức tạp (do nằm giữa hai vùng thủy triều
phức tạp), có các loại thuỷ triều như: Nhật triều (từ Quảng Ninh đến Thanh Hoá); nhật
triều không đều (từ Nghệ An đến Bắc Quảng Bình; bán nhật triều không đều (từ Nam
Quảng Bình đến cửa Thuận An (Thừa Thiên Huế). Trong mùa đông, sóng hướng Đông
Bắc đạt 2-3m về độ cao, chu kỳ sóng từ 11-12 giây về, tần suất xuất hiện 60-70%.
Trong mùa hè, sóng hướng Nam, Tây nam và Đông nam.
Thủy triều tác động mạnh mẽ tới các hoạt động kinh tế xã hội của cư dân vùng
ven biển. Đặc biệt, khi có gió mạnh hay bão, thủy triều lên thường gây ra hiện tượng
nước dâng. Khi có gió mùa Đông bắc hoặc gió mùa Tây nam, nước có thể dâng cao

25
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

hơn mức bình thường 10-30cm và có thể truyền sâu vào sông 10-20km. Nước dâng khi
có bão đều trên dưới 1m, khi cực đại có thể đạt 2,0-2,5m. Sự trùng lặp của mực nước
triều cao nhất, sóng thần với nước dâng và sóng hải lưu sẽ làm cho mức độ phá hại của
động lực biển lớn hơn, gây sạt lở bờ biển, đê biển. Dưới tác động của biến đổi khí hậu,
những năm gần đây sạt lở bờ biển, đê biển càng diễn ra mạnh mẽ và phức tạp, gây tổn
thiệt hại cơ sở hạ tầng nông nghiệp và công nghiệp ở vùng ven biển.
Chế độ thủy triều chi phối các yêu tố lập địa và điều kiện gây trồng các loài cây
rừng ngập mặn. Thời gian ngập và độ cao ngập thủy triều là những chỉ tiêu đánh giá
thích nghi của cây rừng ngập mặn khi tổ chức trồng rừng. Chẳng hạn, cây Đước đôi
(Rhizophora apiculata) sinh trưởng thuận lợi trong vùng ngập triều trung bình từ
10-19 ngày/tháng, thời gian phơi bãi 9-14 giờ/ngày; nhưng sinh trưởng không
thuận lợi trong vùng bị ngập trung bình từ trên 25 ngày/tháng hoặc trung bình từ
2-4 ngày/tháng, thời gian phơi bãi dưới 4 giờ/ngày hoặc 20-24 giờ/ngày. Những
yếu tố này cần được xem xét kỹ trong quá trình điều tra đánh giá lập địa thiết kế
trồng rừng (6).
2.2.3. Địa mạo, thổ nhưỡng
2.2.3.1. Đặc điểm địa mạo
Đặc điểm địa mạo thổ nhưỡng ở khu vực ven biển trong vùng dự án được phân
chia theo các khu vực sau đây:
a. Khu vực Quảng Ninh – Hải Phòng
Cấu trúc địa chất địa hình là phức nếp lồi lớn, hướng sơn văn chủ yếu chạy dọc
theo đường bờ (ĐB-TN), hình thành các đai tuyến đảo ở bên ngoài có tác dụng che
chắn nhất định đường bờ bên trong. Đáy biển giữa tuyến đảo và đất liền có độ sâu
trung bình 3-5m, nơi sâu nhất đạt tới trên 25m, dưới dạng các lạch. Dòng hải văn biến
đổi phức tạp theo các khu vực khác nhau, phần nhiều do sự chi phối của địa hình đáy
biển và đảo.
Bờ biển thuộc vùng dự án, từ Móng Cái đến Hải Phòng và Thanh Hóa khúc
khuỷu, phù sa từ các sông lạch đã bồi lên những bãi thấp phẳng nhờ có các đảo bên
ngoài chắn sóng, gió hình thành đồng bằng ven biển. Đồng bằng ven biển nhìn chung
thường chỉ cao hơn mực nước biển 1-6m hoặc những bãi triều rộng sát bờ biển bị ngập
khi thủy triều lên.
Nền địa chất chủ yếu là đá trầm tích Mezoizoi, thành phần chính là cát bột, sét
kết. Hình thái bờ chủ yếu là mài mòn trên đá gốc, thể hiện thiếu hụt trầm tích với hình
thái bờ cắt khía lõm. Cấu tạo bờ bãi chính là đá gốc và tại các khía lõm vào lục địa có
lớp phủ bùn cát mỏng. Chính vì vậy, lượng vật chất cung cấp cho thảm rừng ngập mặn
ở khu vực cơ bản nghèo nàn, nên sinh khối thảm thực vật ngập mặn thấp.
Bên cạnh đó, trong khu vực có một số cửa sông (Ca Long, Ba Chẽ, Bạch
Đằng…) với vai trò cung cấp phù sa cho các đoạn bờ ngắn ven biển, tạo điều kiện

6
Dự thảo Quyết định Ban hành Hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng các loài cây ngập mặn: Mấm trắng,
Mấm biển, Đước đôi, Đưng, Bần trắng và Cóc trắng.

26
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

thuận lợi cho cây ngập mặn phát triển tương đối tốt. Đã quan sát được lớp bùn sét ở
khu vực này khá dày, và cây ngập mặn đạt tới chiều cao 1-5m.
Bờ và bãi triều đá:chiếm tỉ lệ lớn chiều dài đường bờ Quảng Ninh – Hải Phòng
là kiểu bờ đá gốc, nghèo chất dinh dưỡng. Tuy nhiên trong các hõm địa hình, nơi tập
trung được bùn sét có thể phát triển cây ngập mặn. Đã quan sát được hiện tượng này ở
nhiều đảo và một số đoạn bờ, hình thành nên các ổ cây ngập mặn nhỏ. Các ổ cây ngập
mặn này dễ bị tác động sóng gió và lượng vật liệu từ phần địa hình cao hơn mang
xuống.
Bờ và bãi triều bùn sét: là đối tượng lãnh thổ chính cho phát triển cây ngập
mặn. Tại khu vực Quảng Ninh – Hải Phòng, trên hầu hết chiều dài bờ biển, tuy thuộc
khu vực có mực triều cao nhất nước (đạt tới 4,5m), nhưng diện tích bãi triều hẹp, với
thành phần bãi chính là đá gốc, đôi chỗ phủ lớp mỏng bùn sét. Các diện tích bãi triều
bùn sét tương đối lớn đều thuộc phạm vi cửa sông (như Cát Hải, Trà Cổ - Hải Ninh),
hay kết hợp với vụng khuất sau đảo chắn (Đồng Rui), vũng vịnh sông - biển (Đồ Sơn,
Cửa Lục).
Biến động bãi triều chủ yếu do tác động của gió mùa đông bắc, bão và áp thấp
nhiệt đới chi phối tới động lực sóng và dòng hải văn ven bờ. Ngoài ra còn có sự tác
động của dòng chảy lũ nội địa. Đây là yếu tố cần được xem xét trong trồng và bảo vệ
rừng ngập mặn và phòng hộ ven biển.
Bờ và bãi triều cát: ít phổ biến trong khu vực, bắt gặp với kích thước đáng kể ở
Mũi Ngọc (Móng Cái), Đồ Sơn, Bãi Dài (Vân Đồn). Bãi triều cát do có lượng vật chất
không lớn, quá trình gió không mạnh nên không tạo nên các dạng địa hình cồn, đụn cát
di động lớn. Tuy vậy, chúng cũng thường là một bộ phận của cấu tạo bờ gồm thềm
biển cao 2-4m và 4-6m bị biến đổi do ngoại sinh và nhân tác, cấu tạo bởi cát, tiếp giáp
với bờ và bãi triều cát thuộc cung bờ lõm của địa hình.
Khu vực Quảng Ninh – Hải Phòng về cơ bản ít xói lở vì bờ đá gốc là chủ yếu
và nhiều đoạn bờ được che chắn tác động biển bởi hệ thống đảo vành ngoài. Các khu
vực xói lở mạnh gồm bờ đông đảo Cát Hải, Nam đảo Cát Bà và đông bắc đảo Đồng
Rui. Thể hiện tích cục bộ mạnh, liên quan tới các dòng hải văn phức tạp trong vịnh và
tác động của dòng nước ngọt ven bờ.
b. Khu vực Thanh Hóa – Nghệ An – Hà Tĩnh
Cấu trúc địa chất địa hình là phần thấp đồng bằng Thanh – Nghệ, có các dải núi
đâm ngang ra biển (Tam Điệp, Hoàng Mai) và khối nhô đá gốc (Sầm Sơn, Cửa Lò).
Bờ biển dạng mở, chịu tác động trực tiếp bởi sóng gió và dòng hải văn ven bờ. Là khu
vực có lượng phù sa lớn nhất toàn vùng nghiên cứu, chủ yếu thuộc hệ thống sông Mã
và sông Cả. Đáy biển ven bờ (đến 20m nước) tương đối thoải và ít biến động hình thái,
trừ các khu vực cửa sông và mũi nhô đá gốc.Nền rmóng chủ yếu là đá trầm tích
Kainozoi, thành phần chính là cát bột, sét, mùn bã thực vật. Hình thái bờ chủ yếu là
mài mòn – tích tụ, xen một số đoạn bờ mài mòn trên đá gốc.
Bờ và bãi triều đá: chiếm tỉ lệ nhỏ trên chiều dài đường bờ Thanh Hóa – Nghệ
An – Hà Tĩnh với kiểu bờ mài mòn trên đá gốc, nghèo chất dinh dưỡng. Tuy nhiên
trong các hõm địa hình, nơi tập trung được bùn sét có thể phát triển cây ngập mặn
nhưng thưa và thấp.

27
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Bãi triều bùn sét: phân bố trùng với các khu vực hạ kiến tạo tương đối hình
thành các trũng tích tự bùn sét (Nga Sơn – Hậu Lộc, Quảng Xương, Hoàng Mai,
Quỳnh Lưu, Kỳ Anh) và khu vực cửa sông ven biển. Đây là khu vực quan sát thấy có
thảm thực vật ngập mặn tốt nhất của khu vực nghiên cứu. Tại Hà Tĩnh, bãi triều bùn
sét chỉ chiếm diện nhỏ tại khu vực cửa sông.Biến động bãi triều chủ yếu do tác động
của gió mùa đông bắc, bão và áp thấp nhiệt đới, dòng hải văn ven bờ và lượng nước,
phù sa từ các con sông đưa tới.
Bờ và bãi triều cát: phân bố ở Hoàng Hóa, Sầm Sơn, Diễn Châu, Cửa Lò và
phía bắc Hà Tĩnh dưới dạng bộ phận tiếp giáp với biển của bề mặt tích tụ biển, gió
biển và sông biển khá rộng trong lục địa. Mặt biển của bãi khá thoải, phần đỉnh được
gió vun cao, có nơi tới 3-4m, nhưng không đều, mặt lục địa khá dốc so với mặt biển.
Thành phần cát có xu hướng thô hơn từ bắc vào nam. Đây là khu vực thích hợp cho
rừng phòng hộ chống cát bay, giảm tác động của bão, áp thấp, ổn định đường bờ.
Khu vực Thanh Hóa – Hà Tĩnh có xu hướng bồi tụ ở phía bắc (Nga Sơn, Hậu
Lộc), vùng ven cửa sông và xói lở - bồi tụ ở phía nam.
c. Khu vực Quảng Bình – Quảng Trị - Thừa Thiên Huế
Cấu trúc địa chất địa hình là bộ phận gờ nâng dạng bậc Trường Sơn với các
nhánh núi ăn sát ra biển (Hoành Sơn, Bạch Mã). Bờ biển dạng mở, chịu tác động trực
tiếp bởi sóng gió và dòng hải văn ven bờ. Đáy biển ven bờ (đến 20m nước) dốc, biến
động khá mạnh theo mùa, và ảnh hưởng của bão, áp thấp. Nền rắn chủ yếu là đá trầm
tích Kainozoi, thành phần chính là cát. Hình thái bờ chủ yếu thẳng, với quá trình mài
mòn – tích tụ, xen một số đoạn bờ mài mòn trên đá gốc.
Từ Quảng Bình đến Thừa Thiên Huế, ven biển có những mỏm núi nhô ra biển
và bị chia cắt bởi các sông ngắn bắt nguồn từ dãy Trường Sơn chảy xuống biển Đông.
Trầm tích của các sông ở đây hình thành đồng bằng ven biển. Đồng bằng ven biển ở
đây có những có các đụn cát do gió tạo thành. Từ nam Hà Tĩnh trở vào Thừa Thiên
Huế, các đụn cát, cồn cát di động cao khoảng 20-50m.
Bờ và bãi triều đá: chiếm tỉ lệ nhỏ trên chiều dài đáng kể, thuộc khu vực các
dãy núi đâm ngang ra biển (Hoành Sơn, Hải Vân) với kiểu bờ mài mòn trên đá gốc,
nghèo chất dinh dưỡng, bị tác động mạnh của sóng nên khó có khả năng phát triển cây
ngập mặn.
Bãi triều bùn sét: phân bố rất hạn chế, do lượng phù sa từ sông nhỏ và đáy biển
dốc. Các bãi triều bùn sét thường dưới dạng dọc sông, ăn sâu vào lục địa thuộc đới
giao thoa giữa nước ngọt và nước biển, phù hợp trồng cây ngập mặn trên bãi bồi ven
sông, giúp cố định bờ, bẫy trầm tích, giảm xói lở. Ngoài ra còn có khu vực đầm phá
ven biển, điển hình là đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Đây là khu vực khá thuận lợi
cho phát triển cây ngập mặn, nhưng nhiều diện tích đã được sử dụng NTTS.Biến động
bãi triều bùn sét chủ yếu do tác động của lũ với động lực lũ và thay đổi chế độ thủy
hóa khu vực.
Bờ và bãi triều cát: phân bố rộng khắp ở khu vực Quảng Bình – Huế. Bãi biển
dốc, phần trong lục địa được vun cao thành các cồn có độ cao lên tới 30-40m (ở Quảng
Bình, Quảng Trị) và giữa các thế hệ cồn tại một số nơi hình thành các bàu nước ngọt
(bàu Sen, bàu Tró). Cát nhiều nơi di động làm lấp đồng ruộng, thiếu hụt vật liệu bãi.

28
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Bởi vậy, các diện tích này cần được trồng rừng phòng hộ, vừa giảm tác động lấn ruộng
của cát bay, cát chảy, vừa đảm bảo ổn định bãi biển, tạo tiền đề phát triển, nhất là du
lịch bãi biển.
Khu vực Quảng Bình – Thừa Thiên Huế, thống trị là quá trình xói lở, chịu tác
động mạnh của gió mùa, dòng hải văn dọc bờ, bão và áp thấp nhiệt đới.
2.2.3.2. Đặc điểm thổ nhưỡng
Vùng ven biển có các nhóm đất chính là: nhóm đất mặn (M); nhóm đất phèn (S)
và nhóm đất phù sa (P), nhóm đất cát biển (C).
a. Nhóm đất mặn
Nhóm đất mặn phân bố ở ven biển các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Thanh
Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế. Ðất mặn được hình thành ở gần các cửa sông nơi có
địa hình thấp chủ yếu ≤ 1m, (nơi cao nhất cũng chỉ khoảng 2m so với mực nước biển),
trên nền mẫu chất kết hợp giữa phù sa sông và phù sa biển. Các hạt phù sa dạng huyền
phù được vận chuyển ra cửa sông sau đó gặp môi trường biển sẽ lắng đọng tạo thành
lớp bùn mịn có khi dày tới vài mét. Thực vật ở đây gồm những cây ưa nước và chịu
được mặn. Đất có đặc tính mặn (salic properties) nhưng không có tầng sunfidic cũng
như tầng sufuric từ bề mặt đất xuống độ sâu 125cm.
b. Nhóm đất phèn
Nhóm đất phèn có một số ít diện tích ở Hải Phòng, ngoài ra còn gặp rải rác ở
một số tỉnh thuộc miền Trung. Theo phân loại đất của FAO-UNESCO nhóm đất phèn
(Thionosols) được chia ra thành đất phèn tiềm tàng Protothionic Gleysols (FLtp) và
đất phèn hoạt động: Orthithionic Fluvisols (FLto).
c. Ðất phù sa
Nhóm đất phù sa bao gồm những loại đất được bồi tụ từ những sản phẩm phù sa
của sông không chịu ảnh hưởng của các quá trình mặn hóa hay phèn hóa.
d. Nhóm đất cát biển
Ðất cát biển phân bố chủ yếu ở ven biển các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên- Huế. Đất cát biển được hình thành do sự bồi lắng phù sa
biển kết hợp với những cồn cát thấp, thoải nằm ở ven biển tạo thành những dải đất khá
bằng phẳng nằm ở ven biển. Ðất cát biển có thành phần cơ giới từ cát pha đến cát pha
sét, kết cấu rời rạc, gặp mưa thường bị lắng rẽ như đất bạc màu. Ðất nghèo mùn (OC%
< 1%), chất hữu cơ phân giải mạnh (C/N < 5). Nghèo N%: 0,03 - 0,08%, P2O5%: 0,02
- 0,04%, K2O%: 0,3 - 0,5%. Các chất dễ tiêu trong đất cũng đều ở mức nghèo đến rất
nghèo, CEC trong đất thấp (< 9 lđl/ 100g đất). Phản ứng của đất biến động trong phạm
vi trung tính đến hơi kiềm (pH: 7,5- 8); khả năng giữ phân và nước của đất yếu.
Nhận xét chung, rừng phòng hộ ven biển chủ yếu nằm trên hai nhóm đất. Nhóm
đất mặt và nhóm đất cát ven biển. Các loại đất mặn ven biển thích hợp cho các loài cây
rừng ngập mặn. Tuy nhiên, đất mặn ở vùng ven biển các tỉnh vùng dự án thường có
cấu trúc thô, hàm lượng dinh dưỡng thấp hơn so với đất mặn ở các tỉnh vùng ven biển
đồng bằng sông Cửu Long. Trong quá trình làm đất để trồng rừng ngập mặn cần san
lấp các bờ đê bao tạo điều kiện cho thủy triều lưu thông thuận lợi trong vùng trồng

29
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

rừng và đem phù sa bồi đắp thêm cho đất. Các loại đất cát ven biển nghèo dinh dưỡng,
nên chỉ một số ít các loài cây chịu hạn như Phi lao, Keo lưỡi liềm. Trong quá trình làm
đất để trồng rừng cần bón thêm phân hữu cơ và đất thịt (đất có tỷ lệ sét cao) để tăng độ
phì nhiêu của đất và tăng khả năng giữ nước của đất.
2.2.4. Hệ thực vật và động vật rừng ven biển vùng dự án
2.2.4.1. Thực vật rừng
Do vị trí địa lý và đặc điểm địa hình nên sự phân bố của thực vật được được
chia làm các khu vực chính sau:
Khu vực 1: Ven biển Đông bắc
Vùng cửa sông, ven biển, đất mặn có hệ thực vật ngập mặn tương đối phong
phú, gồm những loài chịu mặn cao. Theo Báo cáo của (Sở NN&PTNT tỉnh Quảng
Ninh, 2016). Hệ thực vật rừng ngập mặn ở Quảng Ninh có 16 loài chính và 36 loài
phụ. Một số loài cây chủ yếu là Đâng (R.stylosaa Griff), Bần (S.caseolarris
O.K.Niedenzu), Trang (Kamdelia candel), Vẹt dù (B. Gymnorrhiza Lam), Sú
(Aegiceras conmiculatum), Mắm (A. Marina Vieh).
Trên vùng đồi núi ven biển tỉnh Quảng Ninh có các loài cây trồng chính là
Thông nhựa, Keo lá tràm, Keo tai tượng, Bạch đàn, ngoài ra còn có một số loài cây
bản địa (Huỳnh, Vạng, Đào, Trám, Ươi, Lèo heo, Sến, Tếch,...).
Khu vực 2: Ven biển đồng bằng Bắc bộ
Ở trên các đồi, núi thấp ven biển có kiểu phụ rừng kín thường xanh nhiệt đới
thứ sinh nhân tác. Ven biển, đất mặn, quần xã cây ngập mặn gồm những loài ưa nước
lợ, trong đó loài ưu thế nhất là bần chua phân bố ở vùng cửa sông (Kiến Thụy, Tiên
Lãng), cây cao từ 5 đến 10m. Để bảo vệ đê, nhân dân ở vùng ven biển đã trồng được
những dải rừng Trang, Bần chua gần như thuần loại ở phía ngoài đê. Rừng Trang với
cây cao từ 4 đến 5m, đường kính từ 5 đến 10cm đã hình thành dọc theo đê biển. Việc
trồng trang cũng đã tạo điều kiện cho một số loài tái sinh tự nhiên như Sú, Bần, tạo
môi trường sống cho nhiều loại hải sản và chim di cư.
Khu vực 3: Ven biển Bắc Trung bộ
Trên vùng đồi núi ven biển, đất khô cằn, kiểu phụ trảng cây bụi, trảng cỏ thứ
sinh, với một số loài cây tái sinh tự nhiên như Thành ngạnh, Cò ke, Kháo vòng, Sơn ta,
Trâm, Dung, Bời lời lá tròn, Chẹo tía, Hoắc quang; một số loài cây bụi như: Sim, Mua,
Chìa vôi; một số loài cây thảm tươi như: Cỏ Lá, cỏ Mật, cỏ Quăn, cỏ Rười. Trên vùng
cát và vùng khô hạn có kiểu rừng (rú) chuông bụi, gai. Phân bố trên phạm vi hẹp ở các
huyện Phong Điền-Thừa Thiên Huế, huyện Vĩnh Linh - Quảng Trị (Rú Lịnh), huyện
Kỳ Anh - Hà Tĩnh. Thực vật ở đây tương đối đa dạng về thành phần loài, gồm các loài
chịu hạn bản địa. Cây gỗ tuy không cao quá 5 m nhưng mật độ và độ tàn che tương đối
cao (0,5-0,7). Thảm thực vật tự nhiên ở đây có kết cấu ổn định, có khả năng phòng hộ
chắn gió, chắn cát bay rất tốt. Thảm thực vật này được coi là một trong những hệ sinh
thái đặc thù, điển hình cho vùng ven biển, cần nghiên cứu để phục hồi kiểu rừng tự
nhiên này.
Kiểu phụ gây trồng rừng nhân tạo vùng cát, có các loài cây trồng: Phi lao, Keo
lá tràm, Keo lưỡi liềm, các loài Keo chịu hạn và một số loài cây khác như Xà cừ, Xoan
30
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

chịu hạn, Điều, Trôm, Neem, Muồng... Qua quá trình phát triển, nhiều loài cây đã
chứng tỏ được khả năng chịu hạn, nóng và chịu mặn như Keo lưỡi liềm, Keo chịu hạn.
Một số vùng cát bay ở khu vực miền trung như Hà Tĩnh, Quảng Bình loài cây Phi lao
đã trồng được trên 10 năm tuổi nhưng chỉ cao khoảng 1 m. Trong khi đó cây keo chịu
hạn trồng bên cạnh phát triển rất tốt. Những diện tích này cần phải cải tạo trồng thay
thế bằng các loài cây keo chịu hạn.
Thảm thực vật nước lợ thường phân bố ở phía trong cách cửa sông rộng từ 100
đến 300m. Rừng Bần chua phân bố dọc theo sông ở xã Hưng Hòa (thành phố Vinh),
nhiều cây có đường kính 1 đến 1,3m. Từ Xuân Hội đến Xuân Tiến (Hà Tĩnh),
rừng Bần chua có kích thước cây khá lớn, cao trung bình từ 6 đến 8m, đường kính từ
20 đến 30cm. Ở một số cửa sông, như sông Ranh (Quảng Bình), Cửa Đại (TT-Huế)
một số ít diện tích rừng được trồng để bảo vệ đê gồm các loài Đước, Trang, Bần.
2.2.4.2. Hệ động vật rừng
Do có diện tích rừng ngập mặn khá lớn nên vùng ven biển, cửa sông tỉnh Quảng
Ninh có hệ động vật rất phong phú.Theo (Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Ninh, 2016), khu
hệ động vật ven biển Quảng Ninh khá đa dạng về loài. Động vật có vú có từ 9 đến 16
loài; chim 121 đến 147 loài. Bò sát từ 8 đến 18 loài. Lưỡng cư từ 5 từ 11 loài, cá từ 37
từ 71 loài. Động vật đáy có từ 110 từ 288 loài.
Các loài động vật có vú, chim, bò sát, lưỡng cư, cá có số lượng loài biến động
theo thời gian. Các loài nhuyễn thể, nhóm giáp sác đáy và giun nhiều tơ chủ yếu là lớp
chân bụng (Gastropoda) và lớp 2 vỏ (Bilvalvia). Lớp chân bụng có 70 loài ở 30 họ và
lớp 2 vỏ có 81 loài thuộc 24 họ. Có nhiều họ quan trọng như họ: Ngao, Sò, Ốc nhảy,
Ốc đĩa.... với nhiều loài có giá trị kinh tế như Ốc đĩa sú (Neritabalteata), Vạng
(Polymesoda), Ngán (Lucina Philippinarum)...Ngán là loài đặc hữu của vùng biển
Quảng Ninh có tên trong sách đỏ của Việt Nam.
Nghề đánh bắt và nuôi trồng hải sản ven biển phụ thuộc rất nhiều vào rừng
ngập mặn. Mất rừng thì môi trường ven biển biến đổi và nguồn hải sản cũng mất dần.
Người dân cho biết, có rừng ngập mặn thì mới có thể dễ dàng đánh bắt hải sản hơn. Vì
vậy, ở một số tỉnh như Hải Phòng, Quảng Ninh người dân tự nguyện bảo vệ rừng để
bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Hệ động vật rừng phong phú là cơ sở phát triển các mô
hình sinh kế cho các hộ dân sống ở vùng ven biển.
2.2.5. Hiện trạng sử dụng đất và quản lý, sử dụng tài nguyên rừng ven biển
2.2.5.1. Khái quát chung về sản xuất lâm nghiệp, lâm nghiệp các tỉnh vùng dự án
a. Về quản lý bảo vệ rừng
Trong những năm qua, các tỉnh vùng dự án đã giao, khoán cho các Ban quản lý
rừng, Công ty lâm nghiệp, UBND xã, tổ chức và hộ gia đình thực hiện các hoạt động
quản lý bảo vệ rừng. Các biện pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm
quản lý Nhà nước của các cấp, các ngành; tổ chức ký cam kết bảo vệ rừng và xây dựng
quy ước bảo vệ rừng cộng đồng; tuyên truyền, tập huấn, diễn tập phòng cháy chữa
cháy tại các thôn xóm để kịp thời huy động lực lượng và ngăn chặn các nguy cơ gây
cháy rừng.
Bảng 7. Kết quả bảo vệ, phát triển rừng 2011-2015 tại các tỉnh trong vùng dự án

31
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

TT Hạng mục ĐVT Tổng cộng


1 Bảo vệ rừng Lượt ha 2,018,128
2 Khoanh nuôi XTTS rừng ha 133,803
3 Trồng rừng mới ha 130,928
4 Trồng rừng thay thế ha 2,489
5 Trồng rừng sau khai thác ha 49,002
6 Trồng cây phân tán triệu cây 62
7 Chăm sóc rừng trồng ha 27,147
8 Cải tạo rừng nghèo ha 19,101
Nguồn: Tổng hợp từ Sở NN&PTNT các tỉnh, năm 2016
b. Về phát triển rừng
Các địa phương đã quan tâm nâng cao chất lượng rừng trồng thông qua việc bố
trí cơ cấu cây trồng hợp lý. Trồng cây bản địa từ 2 năm tuổi trở lên. Đối với lập địa cỏ
tranh lau lách, khô hạn, đất nghèo dinh dưỡng, áp dụng phương thức trồng thuần loài
cây mọc nhanh sau đó trồng bổ sung cây bản địa trồng dưới tán.
Trong giai đoạn 2011- 2015, công tác trồng rừng đã được Nhà nước, các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân tích cực đầu tư. Trong đó, đã có những thay đổi tích cực
trong việc chuyển hóa rừng trồng cây gỗ nhỏ thành rừng cây gỗ lớn. Các tỉnh tập trung
đầu tư thâm canh rừng tre, luồng, trồng cây đặc sản có giá trị kinh tế cao,áp dụng tiến
bộ kỹ thuật và đưa giống cây trồng có năng suất chất lượng cao vào trồng rừng.
Tuy vậy, công tác trồng rừng vẫn còn một số khó khăn như mức hỗ trợ trồng
rừng sản xuất hàng năm còn thấp. Việc quản lý giống trồng rừng đã được quan tâm
nhưng vẫn còn tình trạng sử dụng giống không có nguồn gốc vào trồng rừng, làm hạn
chế năng suất và chất lượng rừng trồng.
Việc hướng dẫn kiểm tra, giám sát các chủ rừng thực hiện đúng các quy định
của nhà nước trong các dự án cải tạo rừng đã được thực hiện. Do vậy , hiện nay đã có
nhiều mô hình đạt hiệu quả mang lại giá trị kinh tế rõ rệt. Đối tượng rừng đưa vào
khoanh nuôi tái sinh tự nhiên chủ yếu là loại đất có cây tái sinh và gỗ rải rác, một số
diện tích rừng nghèo kiệt và rừng non phục hồi đang bị tác động với nhiệm vụ chủ yếu
là đầu tư bảo vệ rừng nghiêm ngặt. Các đơn vị chủ rừng ở các địa phương đã áp dụng
các hình thức giao khoán cho các hộ gia đình, thôn bản và một số nơi khoán cho lực
lượng bộ đội trên địa bàn để phát huy lợi thế của từng vùng, từng địa bàn.
c. Khai thác, sử dụng rừng
Kết quả tổng hợp báo cáo về bảo vệ và phát triển rừng của các tỉnh trong vùng
dự án năm 2016, cho thấy khai thác lâm sản tập trung chủ yếu trên diện tích rừng trồng
sản xuất và cây trồng phân tán. Sản lượng khai thác gỗ trong vùng dự án là hơn 5,6
triệu m3, trung bình khoảng 1,12 triệu m 3/năm.Tổng sản lượng khai thác củi hơn 2,5
triệu ste, trung bình khoảng 500 nghìn ste/năm. Sản lượng gỗ tăng, giảm theo từng
năm từng giai đoạn phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh gỗ rừng trồng. Sản phẩm chủ
yếu là gỗ xây dựng và gỗ dăm giấy. Cung cấp đủ nguồn nguyên liệu cho chế biến, một
phần cung ứng cho bên ngoài tỉnh và xuất khẩu, giá trị sản xuất lâm nghiệp ngày càng
tăng đã tạo công ăn việc làm, thu nhập cho nhân dân nông thôn miền núi, góp phần

32
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

xóa đói, giảm nghèo và đóng góp nguồn thu cho ngân sách các tỉnh (7).
Ở các tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng do nguồn thu từ thủy hải sản trong rừng
ngập mặn khá lớn vì vậy người dân sinh sống ở vùng ven biển chủ yếu đi khai thác
nguồn lợi thủy sản tự nhiên dưới tán rừng một cách tự phát và khó kiểm soát, gây tác
động không nhỏ tới hệ sinh thái rừng ngập mặn. Ở nhiều khu vực bãi bồi sát biển có
thể sử dụng trồng rừng ngập mặn, tuy nhiên vì lợi ích kinh tế, các địa phương đã quy
hoạch vùng nuôi trồng thủy sản (nuôi ngao) mà không chú ý phát triển rừng.
Ở các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế mặc dù có diện tích rừng ven
biển là rừng sản xuất, song rừng chủ yếu được trồng trên lập địa đất cát ven biển,
nghèo dinh dưỡng, khô hạn, cây sinh trưởng chậm, năng suất thấp. Nhìn chung, ở khu
vực này, rừng không có sản phẩm phụ, khó thực hiện nông lâm kết hợp. Các dải rừng
ven biển chủ yếu được sử dụng cho mục đích phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, giữ độ
ẩm, cải tạo đất cát, qua đó trồng trọt được một số loại nông sản như khoai lang, đậu
đỗ,...Về lâu dài, những diện tích rừng sản xuất nên quy hoạch thành rừng phòng hộ.
d. Chế biến gỗ và thị trường lâm sản
Trên địa bàn vùng dự án có hơn 300 cơ sở sản xuất chế biến lâm sản, hàng thủ
công mỹ nghệ, trong đó có các cơ sở là doanh nghiệp (Nhà nước và HTX) và các cơ sở
sản xuất quy mô hộ gia đình. Sản phẩm chủ yếu là sản xuất dăm gỗ, ván ép, sữa chữa
tàu thuyền; sơ chế gia công nan nẹp; mộc gia dụng. Nguyên liệu gỗ sử dụng là gỗ rừng
trồng, cây trồng phân tán và gỗ nhập từ nơi khác trong và ngoài vùng. Thiết bị chế
biến đồ mộc được đầu tư máy cưa, đục bào, băm dăm...Theo Quyết định số
5115/2014/QĐ-BNN-TCLN ngày 11/12/2014, đến năm 2020, các tỉnh vùng Đông Bắc
bộ chế biến gỗ dăm với sản lượng tối đa là 1,5 triệu tấn/năm, các tỉnh vùng Bắc trung
bộ chế biến gỗ dăm với sản lượng tối đa là 1,0 triệu tấn/năm. Cũng theo quyết định
này, phương hướng chung đối với chế biến gỗ là giảm sản lượng sản xuất gỗ dăm,
nâng cao sản lượng chế biến các sản phẩm có ưu thế cạnh tranh cao như đồ gỗ nội thất,
đồ gỗ ngoài trời, đồ mộc mỹ nghệ.

7
Kết quả tổng hợp báo cáo về bảo vệ và phát triển rừng của các tỉnh trong vùng dự án do các chuyên gia FIPI
thực hiện năm 2016.

33
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

2.2.5.2. Hiện trạng sử dụng đất các tỉnh mục tiêu


Bảng 8. Sử dụng đất tại 8 tỉnh mục tiêu
Đơn vị tính: ha
Đất lâm Đất SX nông Đất khác các
Tỉnh Tổng
nghiệp nghiệp loại
1. Quảng Ninh 435.930 49.400 124.870 610.200
2. Hải Phòng 29.187 51.138 75.851 156.176
3. Thanh Hóa 684.021 250.178 177.266 1.111.465
4. Nghệ An 1.236.259 276.047 136.691 1.648.997
5. Hà Tĩnh 361.131 130.100 107.800 599.031
6. Quảng Bình 664.885 89.981 45.137 800.003
7. Quảng Trị 351.015 87.838 35.129 473.982
8. T.T. Huế 351.309 69.673 81.647 502.629
Tổng 4.113.737 1.004.355 784.391 5.902.483
Tỷ lệ % 69,7 17,0 13,3 100
Nguồn: Kết quả kiểm kê rừng các tỉnh năm 2015; Niên giám thống kê năm 2015 của Việt Nam
Bảng 9. Diện tích đất lâm nghiệp của 8 tỉnh mục tiêu
Tỷ lệ đất lâm
Tổng DT đất Tổng diện tích đất
Tỉnh nghiệp
lâm nghiệp (a) (b)
(b/a)
Tổng của 8 tỉnh (c) 4.113.737 5.902.483 69,7%
Toàn quốc (d) 15.845.200 33.096.700 47,9 %
(c/d ) 26,0 % 17,8%
Nguồn: Kết quả kiểm kê rừng các tỉnh năm 2015; Niên giám thống kê năm 2015 của Việt Nam
Bảng 10. Diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp tại 8 tỉnh mục tiêu
Đơn vị: Ha
Rừng và đất lâm nghiệp trong quy hoạch 3 Rừng
Tổng DT
loại rừng ngoài quy
Tỉnh đất lâm
Rừng đặc Rừng Rừng sản hoạch 3
Tổng nghiệp
dụng phòng hộ xuất loại rừng
1. Quảng Ninh 425.995 25.226 136.479 264.290 9935 435.930
2. Hải Phòng 28.785 9.932 18.853 402 29.187
3. Thanh Hóa 647.678 82.269 185.046 380.363 36.344 684.022
4. Nghệ An 1.166.109 172.706 367.265 626.138 70.150 1.236.259
5. Hà Tĩnh 361.130 74.664 114.549 171.917 361.130
6. Quảng Bình 619.178 120.477 174.434 324.267 45.707 664.885
7. Quảng Trị 338.623 69.015 100.692 168.916 12.392 351.015
8. T.T. Huế 325.276 90.956 94.226 140.094 325.276
Tổng của 8 tỉnh 3.912.77 1.191.54
645.245 2.075.985 129.223 4 113 737
4 4
Toàn quốc 2.272.500 5.974.700 7.598.000 15.845.200
Nguồn: Kết quả kiểm kê rừng các tỉnh năm 2015; Niên giám thống kê năm 2015 của Việt Nam

34
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Bảng 11. Sử dụng đất lâm nghiệp tại 8 tỉnh mục tiêu
Đơn vị: ha
Tỉnh Tổng DT đất Bao phủ bởi Bao phủ bởi Đất trống và Tỷ lệ đất
lâm nghiệp rừng tự nhiên rừng trồng đất khác trống (%)
(a = b +c+d) (b) (c) (d) (d /a)

1. Quảng Ninh 435.930 124.295 206967 104.668 24,0


2. Hải Phòng 29.187 9.007 4.079 16.101 55,2
3. Thanh Hóa 684.022 395.164 191.846 97.012 14,2
4. Nghệ An 1.236.259 796.259 146.249 293.751 23,8
5. Hà Tĩnh 361.130 219.203 94.778 47.149 13,1
6. Quảng Bình 619.178 499.295 75.298 44.585 7,2
7. Quảng Trị 351.015 147.396 82.936 120.683 34,4
8. T.T. Huế 325.276 222.683 87.022 15.571 4,8
Tổng của 8 tỉnh 4.041.997 2.310.191 955.493 776.313 19,2
Toàn quốc 15.845.200 10.100.200 3.696.300 2.048.700 12,9
Nguồn: Kết quả kiểm kê rừng các tỉnh năm 2015; Niên giám thống kê năm 2015 của Việt Nam
2.2.5.3. Hiện trạng rừng các xã tham gia dự án vùng ven biển
Bảng 12. Hiện trạng đất lâm nghiệp trong 3 loại rừng
Trong quy hoạch 3 loại rừng Ngoài
quy
Rừng Rừng Tổng DT đất
Tỉnh Rừng hoạch
Tổng đặc phòng lâm nghiệp
sản xuất 3 loại
dụng hộ
rừng
1. Quảng Ninh 91.768 3.187 32.065 56.516 2.539 94.307
2. Hải Phòng 9.270 1.205 8.065 5 9.275
3. Thanh Hóa 4.167 135 2.093 1.939 542 4.709
4. Nghệ An 13.108 7.452 5.655 2.026 15.133
5. Hà Tĩnh 30.312 8.019 14.588 7.705 30.312
6. Quảng Bình 11.726 2.826 8.901 15.538 27.264
7. Quảng Trị 14.852 10.280 4.572 2.263 17.116
8. T.T. Huế 31.584 5.447 11.803 14.334 5.309 36.893
Tổng các xã
vùng dự án
206.787 17.993 89.172 99.622 28.222 235.009
645.24 1.191.54 2.075.98
Tổng 8 tỉnh
3.912.774 5 4 5 200.963 4.113.737
Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, kiểm kê rừng các tỉnh vùng dự án năm 2015-2016

Trong tổng số 257 xã thuộc 47 huyện, có diện tích đất lâm nghiệp là 235.009
ha, bao gồm đất có rừng là 161.102 ha chiếm 69%, đất chưa có rừng và các loại đất
chuyên dùng khác là 73.907 ha (chiếm 31%). Tổng diện tích đất lâm nghiệp của 257
xã đưa vào thực thi trong dự án là 72.080 ha, chiếm 31% đất tổng diện tích đất lâm
nghiệp của các xã. Trong đó, có 50.277 ha đất hiện nay đang có rừng sẽ đưa vào thực
hiện các hoạt động quản lý bảo vệ rừng, và 11.803 ha đất có rừng nghèo kiệt sẽ đưa
vào thực hiện các giải pháp nâng cấp làm giàu rừng. Tổng diện tích của 2 đối tượng

35
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

này chiếm 38,9% tổng diện tích đất lâm nghiệp có rừng trong phạm vi các xã. Điều
này cho thấy 70% diện tích đất lâm nghiệp và 61,1% diện tích đất có rừng, trong phạm
vi các xã đang được thực thi theo các dự án bảo vệ và phát triển rừng khác. Đây cũng
là tiềm năng để đưa vào thực thi trong Dự án FMCR, nếu các hoạt động của Dự án
FMCR mà chúng ta đang xây dựng có hiệu quả cao.
b. Hiện trạng các loại rừng, ngập mặn và rừng trên cạn
Diện tích rừng ngập mặn hiện có trên địa bàn 8 tỉnh là 24.038 ha, trong đó 274 ha
thuộc rừng đặc dụng; rừng phòng hộ có 21.146 ha; rừng sản xuất là 418 ha và 2.200 ha
là đất không nằm trong quy hoạch Lâm Nghiệp. Diện tích rừng trên đất cát hiện có
trên địa bàn 8 tỉnh là 28.354 ha, trong đó 4 ha thuộc rừng đặc dụng; rừng phòng hộ có
10.384 ha; rừng sản xuất là 9.665 ha và 8.301 ha là đất không nằm trong quy hoạch
Lâm Nghiệp. Diện tích các loại rừng ngập mặn và rừng trên đất cát hiện có tại các tỉnh
trong vùng dự án được trình bày trong sau.
Bảng 13. Diện tích các loại rừng ngập mặn và rừng trên cạn ven biển hiện có tại các tỉnh mục
tiêu
Đvt: ha
Phân loại rừng Tổng diện Diện tích trong quy hoạch Rừng ngoài
tích đất quy
Tổng Đặc Phòng Sản hoạch L.N
dụng hộ xuất ven biển
Rừng ngập mặn 24.038 21.838 274 21.146 418 2200
1. Quảng Ninh 19820 18352 51 17894 407 1468
2. Hải Phòng 2624 2371 223 2148 0 253
3. Thanh Hóa 482 90 0 90 0 392
4. Nghệ An 341 289 0 289 0 52
5. Hà Tĩnh 733 733 0 722 11 0
6. Quảng Bình 0 0 0 0 0 0
7. Quảng Trị 35 0 0 0 0 35
8.Thừa Thiên Huê 4 3 0 3 0 1
Rừng trên đất cát 28.354 20.053 4 10.384 9665 8.301
1.Quảng Ninh 499 408 4 362 41 91
2.Hải Phòng 96 96 0 96 0 0
3.Thanh Hóa 378 360 0 354 7 18
4.Nghệ An 681 400 0 334 66 281
5.Hà Tĩnh 1556 1556 0 817 739 0
6.Quảng Bình 8617 6351 0 2811 3541 2266
7.Quảng Trị 7925 6201 0 4201 2000 1724
8.Thừa Thiên Huế 8603 4681 0 1410 3271 3922

36
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Bảng 14. Hiện trạng diện tích các loại đất loại rừng vùng mục tiêu
Đvt: ha
TT Loại đất, loại rừng Tổng Quản Hải Tha Nghệ Hà Quả Quả Thừa
g Phò nh An Tĩn ng ng Thiên
Ninh ng Hóa h Bìn Trị Huế
h
72.08 24.43 4.99 3.27 6.99 8.8 4.23 7.91 11.376
Tổng cộng 0 4 3 2 1 61 6 7
25.06 16.82 439 945 701 6.153
1 Rừng tự nhiên 7 9
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX 9 9
- giàu
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX 769 376 392
- TB
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX 6.505 1.406 385 537 4.176
- phục hồi
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX 1.712 568 159 985
- nghèo
Rừng hỗn giao G-TN tự nhiên núi 213 111 102
- đất
Rừng hỗn giao TN-G tự nhiên núi 483 483
- đất
- Rừng tre nứa khác tự nhiên núi đất 17 6 4 6
Rừng gỗ tự nhiên ngập mặn trung 55 55
- bình
Rừng gỗ tự nhiên ngập mặn phục 15.30 15.30
- hồi 6 6
22.86 3.541 1.6 1.87 5.73 3.9 848 2.33 2.908
2 Rừng trồng 7 34 7 0 92 9
5.302 198 153 269 689 691 2.00 1.302
- Rừng gỗ trồng đất cát 1
14.44 2.719 1.34 5.20 3.1 122 338 1.606
- Rừng gỗ trồng núi đất 1 6 5 06
3.123 624 1.63 377 256 197 35
- Rừng gỗ trồng ngập mặn 4
24.14 4.065 3.3 1.39 822 3.9 3.38 4.87 2.315
3 Đất chưa có rừng 6 59 5 25 8 7
2.842 28 8 975 1.10 728
- Đất đã trồng trên bãi cát 5
7.581 192 275 2.3 875 2.76 1.147
- Đất đã trồng trên núi đất 25 7
- Đất đã trồng trên đất ngập mặn 3.697 2.260 611 579 33 139 75
- Đất có cây gỗ tái sinh núi đất 185 185
2.629 105 349 1.2 779 136
- Đất trống núi đất 61
5.612 1.804 2.74 482 158 200 86 24 110
- Đất trống ngập mặn 8
1.600 10 1.37 202 10
- Bãi cát 8

2.2.5.4. Hiện trạng tổ chức quản lý rừng vùng dự án


Trong số 72.080 ha đất lâm nghiệp sẽ đưa vào thực thi các hoạt động bảo vệ và
phát triển rừng trong dự án có 134 ha thuộc rừng đặc dụng, 71.016 ha thuộc rừng
phòng hộ và 929 ha ngoài quy hoạch 3 loại rừng. Như vậy, 98,7% diện tích đất lâm
nghiệp được đưa vào thực thi trong dự án thuộc đối tượng rừng phòng hộ và rừng đặc

37
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

dụng. Đây là các đối tượng rừng đã được nhà nước ưu tiên đầu tư quản lý và xây dựng
bằng nguồn vốn của Nhà nước (theo Nghị định 119/2016/NĐ-CP). Điều này sẽ làm
tăng tính bền vững của dự án.
Về các chủ thể hiện nay đang quản lý đất lâm nghiệp, trong số 72.080 ha đất
lâm nghiệp đưa vào thực hiện trong dự án, có 134 ha (0.6%) thuộc Ban các ban quản
lý rừng đặc dụng; 28.783 ha (39.7%) thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ; 903 ha (1.2%)
thuộc các Công ty lâm nghiệp; 274 ha (0.4%) thuộc các Doanh nghiệp tư nhân; 218 ha
(0.3%) thuộc các đơn vị vũ trang; 36.199 ha (50.0%) thuộc UBND các xã; 850 ha
(1.2%) thuộc các nhóm hộ, hay cộng đồng; 4.318 ha (6.0%) thuộc các hộ gia đình và
cá nhân; 401 ha (0.6%) thuộc các đối tượng khác (như Tổng đội thanh niên xung
phong, hoặc hợp tác xã nông nghiệp.
Như vậy, hai đối tượng là Ban quản lý rừng phòng hộ, và Ủy Ban Nhân dân các
xã hiện nay đang quản lý 89,7% tổng diện tích đất lâm nghiệp sẽ đưa vào thực thi
trong dự án. Dự kiến, các đối tượng này sẽ được giao, khoán cho các nhóm cộng đồng.
Điều này sẽ tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động quản lý bảo vệ
và phát triển rừng. Góp phần làm tăng tính bền vững của dự án trong quá trình thực
hiện cũng như sau khi Dự án kết thúc. Tuy nhiên, trong quá trình thực thi, Dự án cần
thực hiện các hoạt động rà soát quy hoạch rừng, lập hồ sơ giao đất khoán rừng theo
hướng ổn định và bền vững trong thời gian dài. Mặt khác, cần thực hiện các biện pháp
tuyên truyền giáo dục, tập huấn hỗ trợ kinh nghiệm quản lý rừng, đồng thời tích cực
triển khai các hoạt động hỗ trợ sinh kế, nâng cao thu nhập cho các cộng đồng địa
phương.
2.2.5.5. Bảo vệ rừng ven biển vùng dự án
Các hoạt động bảo vệ rừng được thực hiện thông qua các Chương trình, dự án
ngân sách nhà nước như Dự án 5 triệu ha rừng (661), Kế hoạch bảo vệ và phát triển
rừng (Kế hoạch 57). Các dự án này đã được triển khai hầu hết ở các tỉnh ven biển đã
góp phần đáng kể vào việc bảo rừng phòng hộ. Qua đó, người dân đã nhận thức được
vai trò của rừng nên đã tự nguyện bảo vệ rừng, như Quảng Ninh, Hải Phòng người dân
được hưởng nguồn lợi thủy sản trực tiếp dưới tán rừng ngập mặn nên công tác bảo vệ
rừng rất tốt.
Công tác khoán bảo vệ rừng cho các hộ gia đình và cộng đồng cũng đã được
triển khai. Tuy nhiên, hợp đồng khoán chỉ có hiệu lực trong vòng 1 năm, trong khi đó
nhiều năm không có kinh phí thì hoạt động khoán bị gián đoạn. Vì lý do này nên rừng
vẫn chưa được bảo vệ tốt. Việc giao, khoán rừng còn mang tính hình thức, thực hiện
chậm, tràn lan- chưa chú ý nhiều tới nguồn vốn và trình độ kỹ thuật của các hộ gia
đình; hiện tượng chặt phá rừng nói chung, rừng ngập mặn nói riêng để nuôi trồng thủy
sản, khai khoáng,... vẫn còn, việc chăn thả gia súc, đánh bắt thủy sản trong rừng vẫn
xẩy ra, làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển của rừng. Xét về thực chất,
người nhận khoán rừng và đất rừng như hiện nay, chỉ là người "làm thuê" và được
nhận thù lao theo mức khoán.
2.2.5.6. Phát triển rừng ven biển
Từ năm 1992, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định 327/CT về các chính sách
sử dụng đất trống, đồi núi trọc, bãi bồi ven biển, mặt nước và đầu tư cho việc phục hồi

38
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

rừng. Ngày 21/12/1994 Chính phủ đã ra quyết định 73/QĐ về sử dụng đất hoang hóa,
bãi bồi ven sông, ven biển và mặt nước, trong đó có việc đầu tư trồng rừng ngập mặn
và rừng Phi lao phòng hộ bảo vệ đê. Năm 1998, Chính phủ có chương trình trồng mới
5 triệu ha rừng trong đó có rừng ngập mặn. Tiếp theo là Kế hoạch 57 (theo Quyết định
57/2012/QĐ-TTg) tiếp tục các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng, trong đó có rừng
ven biển. Một số chính sách về quản lý, bảo vệ rừng rừng ngập mặn đã được ban hành
đem lại hiệu quả cao như: giao đất giao rừng, chính sách hưởng lợi, đầu tư tính dụng...
Nhờ các chính sách đó mà diện tích rừng ngập mặn ở các địa phương đã tăng lên đáng
kể.
Các tổ chức quốc tế cũng thực hiện nhiều dự án hỗ trợ bảo vệ và phát triển rừng
ở vùng ven biển. Điển hình là các dự án của một số tổ chức phi chính phủ như: Hội
Chữ thập đỏ Đan Mạch, Hội Chữ thập đỏ Nhật Bản, Quỹ Nhi đồng Anh,
ACTMANG... tài trợ, hỗ trợ một phần trồng rừng ngập mặn từ năm 1991 đến nay đã
trồng được trên 20.000 ha dọc cửa sông Đông Bắc bộ và Đồng bằng Bắc bộ để bảo vệ
đê.
2.2.5.7. Sử dụng rừng ven biển
Sử dụng rừng rừng ngập mặn, do có nguồn tài nguyên đa dạng sinh học cao,
nhiều địa phương đã phát triển các mô hình sản xuất kết hợp, phòng hộ với khai thác
nguồn lợi thủy sản tự nhiên dưới tán rừng, (Viện ĐTQHR, 2014). Trên các khu vực
rừng ngập mặn có các mô hình nuôi tôm bán thâm canh theo phương thức lâm ngư kết
hợp. Mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến, nuôi thủy sản trong rừng ngập mặn có thả
thêm con giống. Mô hình nuôi tôm quảng canh dựa vào nguồn giống và nguồn nước từ
môi trường tự nhiên. Những hoạt động nuôi ong trong rừng ngập mặn, nuôi vịt biển,
hoặc nuôi cá trong các lồng bè dựa vào môi trường nước tự nhiên. Một số địa phương
đã tận dụng môi trường và cảnh quan thiên nhiên ở rừng ngập mặn để kinh doanh du
lịch. Tất cả các hoạt động sản xuất kết hợp trong rừng ngập mặn đều phụ thuộc chặt
chẽ vào môi trường tự nhiên. Ở đây việc bảo vệ và phát triển rừng có ý nghĩa quan
trọng đối với việc phát triển sinh kế và bảo vệ đời sống của nhân dân vùng ven biển.
Trên lập địa đất cát ven biển, do đất nghèo dinh dưỡng, khô hạn, cây sinh
trưởng chậm, năng suất thấp. Do vậy, rừng phòng hộ ở vùng này chủ yếu là để chắn
gió, chắn cát bay, bảo vệ đất canh tác và đời sống, giữ độ ẩm, cải tạo đất cát, qua đó
trồng trọt được một số loại nông sản như khoai lang, đậu đỗ. Một số mô hình điển hình
rừng phòng hộ trên đất cát, như mô hình dải rừng chuyên phòng hộ ven biển. Hoặc dải
rừng phát triển trên toàn bộ diện tích hoặc thành dải rộng 200 - 300m trên các đụn cồn
hoặc các bãi cát đang di động mạnh hoặc bán cố định thường ở vùng giữa có khi hơi
dịch ra vùng biển hay dịch vào vùng phía trong đất liền. Loài cây trồng chủ yếu là phi
lao và các loài keo chịu hạn, dứa dại, dứa bà, xương rồng. Mô hình trồng rừng trên đụn
cát bay ở xã Gia Ninh, xã Hải Ninh huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình (4 đai rừng).
Mô hình dải rừng phòng hộ ven làng - phòng tuyến 3, ở đây không phải là rừng phi lao
thuần loài mà đan xen vào đó có các cây cối vây quanh vườn nhà như các loại tre, hóp,
tra chiếu, bời lời, bạch đàn, keo hoặc các cây ăn quả như mít, chuối, na, v.v… hoặc
một số cây gỗ tự nhiên còn sót lại như đa, si, sanh, lộc vừng, mù u.
2.3. Điều kiện Kinh tế xã hội
2.3.1. Dân số và lao động

39
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Tổng dân số của 8 tỉnh thuộc phạm vi dự án ước tính khoảng 13.647 nghìn
người. Hai tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An là hai địa phương có dân số đông nhất lần lượt
là 3.514 và 3.063 nghìn người (con số ước tính năm 2015). Mật độ dân số trung bình
các tỉnh thuộc phạm vi của dự án là 333 người/km 2. Trong đó tỉnh có mật độ dân số
cao nhất là Hải Phòng 1285 người/km2 và thấp nhất là Quảng Bình 108 người/km2.

Bảng 15. Dân số và mật độ dân số trung bình của các tỉnh dự án (Đơn vị: 1000 người)
TT Tỉnh/Thành phố Dân số (nghìn Phân theo giới tính Mật độ dân
người) Nam Nữ (người/km2)

1 Quảng Ninh 1.211,3 607,1 604,2 199


2 Hải Phòng 1.963,3 975,8 987,5 1285
3 Thanh Hóa 3.514,2 1.744,9 1.769,3 316
4 Nghệ An 3.063,9 1.526,6 1.537,3 186
5 Hà Tĩnh 1.261,3 619,3 642,0 210
6 Quảng Bình 872,9 436,9 436,0 108
7 Quảng Trị 619,9 304,8 315,1 131
8 Thừa Thiên Huế 1.140,7 566,1 574,0 227
Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh thuộc vùng dự án, 2015
Tốc độ tăng dân số trung bình năm (2012-2015) là 0,745%/năm ở vùng dự án
thấp hơn mức trung bình của cả nước giai đoạn 2009-2014 là 1,06%. Quảng Ninh, Hải
Phòng và Thừa Thiên Huế là những địa phương có tốc độ gia tăng dân số cao nhất.
Trong khi đó Hà Tĩnh, Thanh Hóa và Quảng Bình tỉnh có tốc độ gia tăng dân số trung
bình năm thấp nhất trong phạm vi dự án (0,48 %; 0,52% và 0,55%).
Bảng 16. Tốc độ tăng dân số qua các năm (%)
TT Tỉnh/Thành phố Tỷ lệ tăng dân số hàng năm (%)
2012 2013 2014 2015
1 Quảng Ninh 0,83 0,82 1,01 0,99
2 Hải Phòng 1,29 1,11 1,08 0,89
3 Thanh Hóa 0,59 0,57 0,53 0,52
4 Nghệ An 0,92 0,94 0,87 0,87
5 Hà Tĩnh 0,44 0,48 0,49 0,48
6 Quảng Bình 0,57 0,59 0,56 0,55
7 Quảng Trị 0,57 0,80 0,55 0,58
8 Thừa Thiên Huế 0,98 0,79 0,80 0,79
Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh thuộc vùng dự án, 2015
2.3.2. Tình hình dân tộc và vấn đề giới

40
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Ở 8 tỉnh thuộc phạm vi dự án, dân số các hộ khu vực nông thôn ven biển đại đa
số là người Kinh trung bình chiếm trên 90% tổng dân số. Số còn lại là các dân tộc
thiểu số khác bao gồm Tày, Thái, Mường, Khơmer, Hoa, Nùng, Mông, Dao, Thổ, Dáy,
… nhưng hầu như các dân tộc này chỉ sống ở khu vực miền núi. Thành phần dân tộc
của các tỉnh trong vùng dự án được trình bày trong bảng sau.

41
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Bảng 17. Thành phần dân tộc của 8 tỉnh thuộc dự án (người)
Tỉnh/ Quảng Hải Thanh Nghệ An Hà Tĩnh Quảng Quảng Thừa
Thành phố Ninh Phòng Hóa Bình Trị Thiên
Huế
Tày 3.501 1.050 795 744 280 81 42 145
Thái 450 243 225.336 295.132 500 332 79 577
Mường 535 323 341.359 688 549 126 68 238
Khơmer 19 7 93 60 11 10 5 26
Hoa 4.375 1.171 288 156 15 22 90 429
Nùng 1.246 308 275 312 49 28 36 57
Mông 460 12 14.799 28.992 4 6 3 25
Dao 59.156 65 5.465 39 84 4 2 9
Thổ 52 19 9.652 59.579 37 21 10 50
Dáy 80 6 12 3 - - - -
Tổng (1000
người) 1.211 1963 3.514 3.064 1.261 873 6120 1.141
Nguồn: Viện Dân tộc học, Viện Hàn Lâm Khoa học và Xã hội Việt Nam, số liệu năm 2014

Tỷ số giới tính khi sinh được tính bằng số bé trai/số bé gái, chỉ số này dao động
từ 0,96-1% được xem là ổn định theo thời gian, không gian và được coi là bình thường
của các tỉnh dự án so với toàn quốc.
Bảng 18. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính (2015)
TT Tỉnh/Thành phố Tổng Nam Nữ

1 Quảng Ninh 692,4 355,2 337,2


2 Hải Phòng 1128,1 582,1 546
3 Thanh Hóa 2238,3 1155,0 108,3
4 Nghệ An 1892,0 976,2 915,2
5 Hà Tĩnh 745,3 384,5 360,8
6 Quảng Bình 520,4 268,5 251,9
7 Quảng Trị 349,7 180,4 169,3
8 Thừa Thiên Huế 636,2 328,3 307,9
Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh thuộc vùng dự án, 2015
2.3.3. Tình trạng đói nghèo
Các tỉnh dự án đạt mức thu nhập bình quân đầu người tăng trung bình theo các
năm. Tính riêng từ năm 2008 đến 2014 mức thu nhập bình quân đầu người trên năm
tăng từ 10 triệu đến 25 triệu tương đương với mức tăng trung bình cả nước trong vòng
7 năm qua.
Bên cạnh đó, đặc điểm nổi bật trong vùng dự án là dân số trong vùng thay đổi
theo mùa vụ, cuộc sống người dân chưa ổn định, nguồn năng lực lao động trong vùng
dự án chưa được tận dụng hết. Vì vậy đòi hỏi các ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp cần

42
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

phải đi vào đầu tư thâm canh theo từng khu vực cho phù hợp với khả năng đất đai và
cây trồng.
Nhìn chung, nông, lâm, ngư nghiệp đóng góp tầm 30% trong tổng thu nhập của
người dân. Khoảng cách thu nhập giữa thành thị và nông thôn đang trở nên rõ ràng.
Bảng 19.Thu nhập bình quân đầu người một tháng qua các năm
TT Tỉnh/Thành phố Thu nhập theo năm (1000 đồng)
2008 2010 2012 2014 2015
1 Quảng Ninh 867 1.328,3 2.557,3 3.052,6 -
2 Hải Phòng 1.199,4 1.694,0 2.526,2 3.923,0 4.236,8
3 Thanh Hóa 605 839,7 1.287,6 1.735,0 1.985,0
4 Nghệ An 640 919,6 1.572,0 1.732,0 1.883,2
5 Hà Tĩnh 594,8 839,7 1.307,5 1.810,1 -
6 Quảng Bình 645 950 1.437 1.839 -
7 Quảng Trị 659,6 950,7 1.342,6 1.804,4 -
8 Thừa Thiên Huế 804 1.192,5 1.739,0 2.187,9 2.414,2
9 Vùng dự án 1002 1340 1972 2512 -
10 Trung bình cả nước 995 1.387 2.000 2.637 -
Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh thuộc vùng dự án, 2015
Mặc dù ngành nông, lâm, ngư nghiệp vẫn đang là một ngành kinh tế chính tạo
ra công ăn việc làm cho người dân nông thôn, đặc biệt là người dân vùng ven biển.
Nhưng tình trạng thu nhập thấp ở khu vực nông thôn có thể cho thấy rằng năng suất
của ngành còn hạn chế. Muốn cho đời sống người dân vùng ven biển được khá lên, thì
cần phải cải thiện năng suất, và có các biện pháp thích ứng với sự bất thường của thời
tiết.
Sinh kế của người dân
Vùng dự án có cơ cấu thành phần kinh tế khá phong phú và đa dạng. Hoạt động
sản xuất có ý nghĩa kinh tế trong vùng là: Nông nghiệp (trồng lúa, ngô, khoai, sắn, lạc,
đậu, rau màu, cây ăn trái trên đất thổ cư, chăn nuôi trâu, bò, heo, dê, gà, vịt...). Ngư
nghiệp (nuôi tôm biển, nuôi nghêu, sò ngoài bãi biển, cá trong ao đầm, khai thác nội
đồng và sông, biển). Lâm nghiệp (trồng rừng phòng hộ, khai thác củi,..). Công nghiệp
(các cơ sở thu mua chế biến thủy hải sản, cảng cá...). Dịch vụ tiểu thủ công nghiệp
(buôn bán nhỏ, chợ, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp nhỏ: trại ương tôm giống, cá giống,
thức ăn tôm). Trong vài năm qua, phong trào nuôi tôm sú công nghiệp đang phát triển.
Mặc dù với nguồn sinh kế phong phú, nhưng do ảnh hưởng của thời tiết (mưa, bão,
hạn hán,...), điều kiện sản xuất còn hạn chế (thiếu vốn, điều kiện lưu thông khó khăn,
trình độ kĩ thuật chưa cao,...) nên năng suất lao động chưa ổn định.
2.4. Tình hình kinh tế
2.4.1. Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp
Trồng trọt: Diện tích đất trồng trọt (cây hàng năm và cây lâu năm) 450.415ha,
chiếm 46,3% đất nông nghiệp, bình quân 554m 2/người, mới chỉ bằng 73,8% so với

43
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

toàn quốc (750m2/người). Năng suất lúa bình quân ở mức thấp (45 tạ/ha). Bình quân
lương thực đầu người đạt 230 kg/người/năm, chỉ bằng 55,9% so với toàn quốc
(412kg/người/năm).
Tỉnh Quảng Ninh, tổng sản lượng thuỷ sản đến 15/10/2012 đạt 73.607 tấn, đạt
94,4% kế hoạch (kế hoạch 78.000 tấn), tăng 6,8% so với cùng kỳ, trong đó: đánh bắt
49.580 tấn, đạt 105,5% kế hoạch (kế hoạch 47.000 tấn), tăng 8,4% so với cùng kỳ;
nuôi trồng 24.027 tấn, đạt 77,5% kế hoạch, tăng 3,7% CK. Giá trị kim ngạch chế biến
thủy sản xuất khẩu 10 tháng ước đạt 22,354 triệu USD đạt 93% kế hoạch và tăng
16,4% so với cùng kỳ.
Tỉnh Nghệ An, kinh tế của các hộ dân ven biển của Nghệ An chủ yếu phụ thuộc
vào việc nuôi trồng, đánh bắt thủy sản. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản đạt 21.243 ha.
Sản lượng nuôi trồng và khai thác năm 2012 tăng khá do phong trào nuôi cá ở các
huyện phát triển mạnh, thời tiết tương đối thuận lợi cho ngư dân ra khơi, thời gian bám
ngư trường nhiều hơn. Sản lượng khai thác 11 tháng năm 2012 đạt 66.958 tấn, tăng
5,76% cùng kỳ. Sản lượng nuôi trồng 11 tháng đạt 40.421 tấn, tăng 6,27% cùng kỳ.
Tính chung cả nuôi trồng và khai thác 11 tháng đạt 107.379 tấn, tăng 5,95% cùng kỳ.
Tỉnh Hà Tĩnh, diện tích nuôi trồng thủy sản ven biển của cả tỉnh gần 8.000ha,
trong đó: Diện tích nước ngọt là 5.080ha, nước lợ 2.890ha. Năm 2013 đạt sản lượng
khoảng 16.700 tấn thủy sản các loại. Theo quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp
ven biển của tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, diện tích nuôi trồng thủy sản của Nghi Xuân
600ha, Thạch Hà 715ha, Cẩm Xuyên 673ha, Kỳ Anh 470ha. Sản lượng NTTS nước
ngọt toàn tỉnh đạt 18.405 tấn; giá trị sản xuất đạt 1.539,18 tỷ đồng. Trong đó giá trị
xuất khẩu đạt 5,62 triệu USD. Đối với sản xuất muối, trong những năm trở lại đây số
ngày nắng bị giảm (mọi năm từ 100-120 ngày nắng; những năm gần đây chỉ còn 40-50
ngày nắng) cho nên năng suất giảm mạnh, không đem lại nguồn thu nhập tốt cho
người dân. Do tình hình xâm nhập mặn diễn ra ngày một gia tăng diện tích trồng cây
nông nghiệp có phần bị thu hẹp, tuy nhiên nông nghiệp của các huyện ven biển vẫn
đáp ứng được năng suất và sản lượng đề ra của toàn ngành.
Tỉnh Quảng Bình, nông nghiệp của các xã, huyện ven biển chủ yếu tập trung
vào lĩnh vực nuôi trồng thủy sản do có vùng mặt nước có khả năng nuôi trồng thủy sản
khá lớn với tổng diện tích 15.000ha. Độ mặn ở vùng mặt nước từ cửa sông vào sâu
khoảng 10-15km giao động từ 8-30%o và độ pH từ 6,5- 8 rất thuận lợi cho việc nuôi
trồng thuỷ sản xuất khẩu. Chế độ bán nhật triều vùng ven biển thuận lợi cho việc cấp
thoát nước cho các hồ nuôi tôm, cua và các loài thủy hải sản khác.
Tỉnh Quảng Trị diện tích nuôi trồng thuỷ hải sản tăng qua các năm. Tỉnh đầu tư,
chú trọng phát triển các ngành chế biến thuỷ hải sản đông lạnh xuất khẩu, đã và đang
tập trung đầu tư nâng cấp các khu dịch vụ nghề cá để tạo tiền đề thuận lợi cho phát
triển kinh tế biển như trung tâm thuỷ sản Cửa Việt, trung tâm thuỷ sản Cửa Tùng, cảng
cá và khu dịch vụ hậu cần nghề cá ở đảo Cồn Cỏ...
Tỉnh Thừa Thiên Huế, thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn, phong trào nuôi
trồng, đánh bắt thuỷ sản phát triển mạnh. Đánh bắt thuỷ sản chuyển dịch theo hướng
phát triển nghề khơi, tập trung vào các sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao. Tỉnh Thừa
Thiên Huế có 126 km và hơn 22.000 ha diện tích mặt nước đầm phá Tam Giang – Cầu
Hai; có 45 xã, thị trấn có biển, ven biển và đầm phá với trên 35 vạn dân. Trong đó có

44
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

gần 23 nghìn lao động đánh bắt, nuôi trồng thủy sản. Đến nay toàn tỉnh hiện có 1.941
chiếc tàu thuyền máy khai thác cá biển với tổng công suất 73.726 CV.Ngoài ra, tỉnh
còn có 4.000 tàu thuyền máy và 2.000 thuyền thủ công tham gia đánh bắt thủy sản
trong đầm phá Tam Giang - Cầu Hai và đầm Lăng Cô; đã đầu tư nâng cấp, cải tạo cảng
cá Thuận An, xây dựng mới cảng cá Vinh Hiền và các âu thuyền phòng tránh trú bão
như Thuận An, Hải Dương, Phú Thuận, Vinh Hiền, Phú Hải.
Tác động sự cố môi trường biển tháng 4/2016 đối với sản xuất nông nghiệp tại
4 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
Theo thống kê của ngành Thủy sản, diện tích nuôi tôm bị chế hoàn toàn là 5,7
ha, tương đương 9 triệu tôm giống và 7 tấn tôm thương phẩm đến kỳ thu hoạch. Có
trên 3000 ha nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh đã thả giống bị tác động. Có 3.218
lồng nuôi cá bị chết (khoảng 49.884 m3), tương đương 1.000 tấn cá. Có 90 ha diện tích
nuôi ngao bị chết, tương đương 900 tấn. Có 10 ha nuôi cua bị chết. Giá bán các sản
phẩm hải sản giảm từ 20-30%. Có 3000 tấn hải sản tồn khoa không tiêu thụ được.
Hoạt động của một số nhà máy chế biến hải sản chỉ đạt 40% công suất. Có trên 185 ha
ruộng muối, với tổng sản lượng khoảng 20.000 tấn và trên 800 hộ gia đình bị ảnh
hưởng.
Sự cố môi trường biển cũng đã tác động đến các hoạt động du lịch biển của 4
tỉnh miền trung. Công suất sử dụng phòng trong các khu du lịch giảm từ 30-40%, Hà
Tĩnh có 12 cơ sở lưu trú gồm 750 phòng, 72 nhà hàng và 60 xe điện gần như ngưng
hoạt động.Ở các tỉnh khác, ngành du lịch biển cũng bị tác động nghiêm trọng.
2.4.2. Tình hình phát triển du lịch ở vùng ven biển
Tỉnh Quảng Ninh các địa phương Móng Cái, Cô Tô, Hạ Long, Hoành Bồ, Tiên
Yên…Hàng năm hoạt động khai thác thương mại dịch vụ từ du lịch biển luôn được Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh chú trọng đẩy mạnh phát triển du lịch.
Thành phố Hải Phòng, dịch vụ du lịch phát triển đa dạng, chất lượng và hiệu
quả được đang được chú trọng nâng cao, tạo sức tác động lan tỏa bước đầu đối với
vùng, miền và vươn ra quốc tế, khẳng định vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế-
xã hội; góp phần tích cực, trực tiếp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành
phố, từng bước trở thành một trong các trung tâm dịch vụ lớn của vùng Duyên hải Bắc
bộ. Đảo Cát Bà và Đồ Sơn được tập trung đầu tư cùng với khu du lịch vịnh Hạ Long
trở thành một trong những trung tâm du lịch quốc tế của cả nước.
Tỉnh Thanh Hóa nổi tiếng với hai khu du lịch Hải Tiến và Sầm Sơn. Tỉnh đang
xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng khu du lịch Sầm Sơn để sớm trở thành đô thị du
lịch.
Tỉnh Nghệ An có khu du lịch thị xã Cửa Lò hàng năm vẫn có mức tăng đều đặn.
Doanh thu các dịch vụ du lịch năm 2012 đạt 1.460 tỷ đồng, tăng 19% so cùng kỳ
(trong đó doanh thu khách quốc tế ước đạt 16,95 triệu USD, bằng 102% so cùng kỳ).
Tỉnh Hà Tĩnh, các huyện ven biển của tỉnh Hà Tĩnh có thế mạnh phát triển với
khu du lịch Thị trấn Thiên Cầm (Cẩm Xuyên) và khu kinh tế Vũng Áng (Kỳ Anh). Đặc
biệt là cảng nước sâu Sơn Dương (Vũng Áng) công suất 30 triệu tấn hàng hoá/năm là
khu kinh tế trọng điểm của cả khu vực và của cả nước. Thuộc hành lang kinh tế Đông -
Tây theo quốc lộ 8A, 12A kết nối với cửa khẩu Cầu Treo và Cha Lo. Qua đó cảng
45
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Vũng Áng là tuyến hàng hải quốc tế có thể đi các nước Nam Á, Bắc Mỹ và Châu Âu.
Là cửa ngõ ra biển ngắn nhất của Lào và Đông Bắc Thái Lan. Đường biển với cảng
nước sâu Vũng Áng - Sơn Dương có độ âm tầng cao, cho phép tàu, thuyền có trọng tải
từ 5 đến 30 vạn tấn ra vào thuận lợi. Đây là tuyến đường ngắn nhất từ cảng biển Việt
Nam sang Trung Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan khoảng 400km.
Tỉnh Quảng Bình, ngành du lịch ven biển cũng đang từng bước được đầu tư
hoàn thiện cơ sở hạ tầng để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương, các khu
du lịch tiêu biểu đang xây dựng như Khu du lịch Sun Spa Resort giai đoạn II của Công
ty Cổ phần Tập đoàn Trường Thịnh; Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Vũng Chùa-Đảo
Yến và một số khách sạn ven biển dần dần đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong
nước và quốc tế.
Tỉnh Quảng Trị, du lịch đang hình thành ngành kinh tế mạnh có đóng góp lớn
cho nền kinh tế; lựa chọn một số sản phẩm du lịch hấp dẫn, đặc trưng để xây dựng một
số thương hiệu du lịch mạnh như: du lịch về lại chiến trường xưa, hành lang kinh tế
Đông – Tây, sinh thái biển – đảo, thăm quan các di tích; phát triển mạnh khu dịch vụ
và du lịch CửaViệt – Cửa Tùng – đảo Cồn Cỏ. Bãi tắm cửa Tùng đã từng được coi như
Nữ hoàng của các bãi tắm Đông.
Thừa Thiên Huế, là địa phương có nhiều lợi thế về du lịch với 4 di sản văn hóa
vật thể và phi vật thể của thế giới. Bờ biển của tỉnh cũng có nhiều địa điểm hấp dẫn du
khách như Thuận An, Cảnh Dương, Vinh Thanh, Vinh Hiền, Vinh An, Quảng Công,
Quảng Ngạn, Lăng Cô,…Tỉnh đang tập trung vào việc xúc tiến đầu tư các khu du lịch,
phát triển hạ tầng và quảng bá du lịch biển của Thừa Thiên Huế. Đưa du lịch biển
Thừa Thiên Huế trở thành thương hiệu và kết nối du lịch với các tỉnh miền Trung.
2.4.3. Tình hình tài chính, ngân hàng
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn các tỉnh vùng dự án đạt 133.035 tỷ
đồng.
- Tổng chi ngân sách địa phương các tỉnh vùng dự án đạt 110.842 tỷ đồng
- Thị trường tiền tệ trên địa bàn cơ bản ổn định, hoạt động của các ngân hàng an
toàn và có sự tăng trưởng đúng hướng. Tổng vốn huy động tại địa phương đạt 417.345
tỷ đồng, tổng dư nợ tín dụng đạt 422.637 tỷ đồng.
Bảng 20. Thống kê tình hình tài chính, ngân hàng trên địa bàn các tỉnh
TT Tỉnh/Thành phố Tổng thu ngân Tổng chi ngân Tín dụng/huy Tổng dư nợ
sách (tỷ đồng) sách (tỷ đồng) đông (tỷ đồng) (tỷ đồng)
Tổng số 133.035 110.842 417.345 422.637
1 Quảng Ninh 33.350 17.852 83.000 74.200
2 Hải Phòng 56.288 15.608 113.568 68.584
3 Thanh Hóa 10.900 22.421 48.165 58.267
4 Nghệ An 10.038 20.783 77.420 126.131
5 Hà Tĩnh 12.500 13.480 31.344 26697
6 Quảng Bình 2.650 7.360 23.500 27.000
7 Quảng Trị 2.299 6.155 12.348 15.758
8 Thừa Thiên Huế 5.010 7.183 28.000 26.000
Nguồn: Tổng hợp Niên giám thống kê năm 2015.

46
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

2.4.4. Lao động, thu nhập trong các ngành vùng dự án


Bảng 21. Lao động làm trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
Đơn vị: 1.000 người
% Dân số làm việc cho nông nghiệp,
Tổng số dân có làm việc
Tỉnh lâm nghiệp và thuỷ sản
2013 2014 2015 2013 2014 2015
1. Quảng Ninh 711,4 697,3 692,4 59,9 58,1 57,2
2. Hải Phòng 1.125,6 1.127,7 1.128,1 58,5 57,9 57,5
3. Thanh Hóa 2.224,2 2.231,8 2.238,3 64,0 63,8 63,7
4. Nghệ An 1.920,4 1.953,1 1.892,0 63,8 64,3 61,8
5. Hà Tĩnh 700,9 727,8 745,3 56,1 58,0 59,1
6. Quảng Bình 516,5 528,9 520,3 59,8 60,9 59,6
7. Quảng Trị 346,2 348,6 349,7 56,5 56,6 56,4
8. T.T. Huế 636,6 662,6 636,2 56,7 58,5 55,8
Tổng 8.181,8 8.277,8 8.202,3 59,4 59,8 58,9
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2015.
Bảng 22. Thu nhập bình quân đầu người trung bình hàng tháng năm 2015

Tổng Lương/tiền
Tỉnh Nông nghiệp Phi nông nghiệp Nghề khác
(1.000 đồng) công
1. Quảng Ninh 3.053 51,75 10,09 26,04 12,12
2. Hải Phòng 3.923 51,03 8,00 21,97 18,99
3. Thanh Hóa 1.635 50,83 22,51 15,35 11,31
4. Nghệ An 1.583 41,50 23,18 19,39 15,92
5. Hà Tĩnh 1.810 45,91 20,55 17,68 15,86
6. Quảng Bình 1.837 51,12 17,04 21,01 10,83
7. Quảng Trị 1.673 43,75 22,12 22,71 11,42
8. T.T. Huế 2.175 45,66 12,09 30,90 11,36
Trung bình các tỉnh 2.211,1 47,69 16,95 21,88 13,48
Trung bình toàn quốc 2.637,0 47,5 17,4 22,4 12,7
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2015, Việt Nam.

2.5. Hiện trạng về cơ sở hạ tầng


2.5.1. Khái quát về tình hình phát triển cơ sở hạ tầng các tỉnh trong vùng dự án
Tỉnh Quảng Ninh có bờ biển dài hơn 250km, diện tích mặt biển rộng trên
6.000km2, trên 2.700 hòn đảo lớn nhỏ và trên 40.000ha bãi triều, 20.000ha eo vịnh...
Để phát huy tiềm năng kinh tế ven biển Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục hoàn thành đầu
tư xây dựng đưa vào khai thác bến 2, 3 ,4 cảng nước sâu Cái Lân; tỉnh đã xây dựng hệ
thống giao thông trên các xã đảo; xây dựng bến cập tàu và đường dẫn các xã đảo Minh
Châu, Quan Lạn, Bản Sen, Thanh Lân, Thắng Lợi, bến số 2 Cái Chiên; có các cơ sở
giáo dục và các cơ sở y tế; hệ thống kênh mương thuỷ lợi, hồ chứa nước; hệ thống
thông tin liên lạc, phủ sóng phát thanh truyền hình… Đặc biệt là dự án lưới điện quốc
gia ra đảo Cô Tô là nhiệm vụ quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội vùng biển đảo
Cô Tô.

47
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Hải Phòng là thành phố cảng biển, cửa chính ra biển của các tỉnh phía Bắc, cực
tăng trưởng vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đầu mối giao thông quan trọng về đường
bộ, đường sắt, đường hàng không và đường biển quan trọng của cả nước và quốc tế,
gắn kết Hải Phòng với các tỉnh, thành phố trong cả nước và quốc tế. Các sản phẩm mũi
nhọn, quan trọng được tập trung đầu tư phát triển, làm nền tảng cho công nghiệp hoá, hiện
đại hoá như: cơ khí, phôi thép, thép tấm, xi măng, nhiệt điện, phân bón DAP, sơ sợi tổng
hợp. Quy hoạch phát triển kinh tế biển Hải Phòng đến năm 2020 được xây dựng, triển
khai phù hợp với quy hoạch chung của cả nước và của vùng. Xây dựng quy hoạch
chung Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải đến năm 2025 theo hướng là một trung tâm kinh
tế biển đa ngành, đa lĩnh vực của vùng Duyên hải Bắc bộ và cả nước. Hệ thống cảng
biển được đầu tư nâng cấp, đồng thời đầu tư xây dựng thêm một số cảng chuyên dùng
khác như cảng PTSC Đình Vũ, cảng xăng dầu VIPCO, thực hiện tốt vai trò cửa chính
ra biển của các tỉnh phía Bắc, góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, tạo đà
tăng trưởng kinh tế của cả nước nói chung và các tỉnh phía Bắc nói riêng.

Tỉnh Thanh Hóa có các trung tâm công nghiệp lọc hóa dầu, nhiệt điện, luyện
kim, cơ khí chế tạo, đồng thời quan tâm phát triển các ngành tổng hợp khác như dịch
vụ, thủy sản...Tỉnh tập trung phát triển mạnh các ngành công nghiệp có tiềm năng, lợi
thế, tạo bước đột phá về tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng
như: công nghiệp lọc hóa dầu, luyện cán thép, cơ khí đóng tàu, nhiệt điện, xi măng, vật
liệu xây dựng, dệt may, da giày, chế biến thủy sản. Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, phấn đấu đến năm 2015 lấp đầy 60% diện
tích đất công nghiệp của Khu kinh tế Nghi Sơn, Khu công nghiệp Hoằng Long (Hoằng
Hóa).
Tỉnh Nghệ An có chiều dài hơn 80km bờ biển, Nghệ An có nhiều nguồn lợi và
lợi thế khai thác từ kinh tế ven biển. Tỉnh Nghệ An đã thành lập khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An, rộng 188,3 km² gồm một phần huyện Nghi Lộc, một phần huyện Diễn
Châu và một phần thị xã Cửa Lò. Theo quy hoạch, đây là một khu kinh tế tổng hợp, đa
ngành, đa chức năng và được kỳ vọng trở thành một trung tâm giao thương quốc tế,
trung tâm công nghiệp, du lịch, thương mại, cảng biển lớn của vùng Bắc Trung Bộ
Việt Nam. Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An bao gồm hai tiểu khu vực là khu phi thuế
quan và khu thuế quan. Khu phi thuế quan gắn với cảng biển Cửa Lò. Còn khu thuế
quan lại bao gồm các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu cảng.
Tỉnh Hà Tĩnh có gần 140km bờ biển trải dài trên các huyện Nghi Xuân, Lộc
Hà, Thạch Hà, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh Khu kinh tế Vũng Áng là một trung tâm kinh tế
quan trọng của tỉnh. Giai đoạn 2011-2015 trọng tâm đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông
đảm bảo liên kết giữa các vùng trong tỉnh. Trong đó tập trung vào hoàn thiện các tuyến
giao thong quan trọng Cảng Sơn Dương – Vũng Áng. Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo trở thành trung tâm thương mại với Lào và các nước trên tuyến hành lang
kinh tế Đông Tây. Giai đoạn 2016-2020 khu kinh tế này đang đầu tư hoàn thành các cơ
sở hạ tầng chính Cảng Sơn Dương – Vũng Áng; hình thành các khu cung cấp dịch vụ
thuong mại và hậu cần cho ngành nông nghiệp, sắt thép và dệt may..
Tỉnh Quảng Bình có hơn 100km bờ biển trải dài trên các huyện Quảng Trạch,
Bố Trạch, thành phố Đồng Hới, Quảng Ninh và Lệ Thủy, với 5 cửa sông trong đó có
hai cửa sông lớn là Gianh và Nhật Lệ. Định hướng phát triển kinh tế biển của tỉnh
48
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Quảng Bình tập trung đầu tư và xây dựng khu kinh tế Hòn La trở thành khu kinh tế
tổng hợp với các ngành chủ chốt là công nghiệp phụ trợ, sản xuất điện năng, đóng tàu
biển, tàu đánh cá, công nghiệp xi măng, sản xuất thuỷ tinh cùng với các ngành công
nghiệp bổ trợ khác; dịch vụ cảng biển Hòn La, phát triển du lịch Vũng Chùa - Đảo
Yến, khu đô thị và một số ngành kinh tế khác.
Tỉnh Quảng Trị có 75 km chiều dài bờ biển, Quảng Trị có điều kiện để phát
triển kinh tế biển. Với các lĩnh vực khai thác mũi nhọn như khai thác khoáng sản, dịch
vụ vận tải biển, du lịch,.... đóng góp vào GDP của tình hàng năm với tỷ trọng lớn.
Cùng với Quy hoạch cảng nước sâu Mỹ Thuỷ, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý bổ
sung Khu kinh tế biển Đông Nam tỉnh Quảng Trị vào quy hoạch phát triển các Khu
kinh tế ven biển Việt Nam đến 2020. Từ đây tạo ra một tổ hợp cảng biển lớn, nâng cao
năng lực thông qua các cảng biển Quảng Trị, một đầu mối giao thông liên hoàn trên
trục hành lang kinh tế Đông Tây.
Tỉnh Thừa Thiên Huế nằm ở vị trí chiến lược - cửa ra quan trọng của hành lang
kinh tế Đông - Tây, cùng với một chiến lược phát triển đúng đắn, cơ chế chính sách ưu
đãi thông thoáng, hấp dẫn các nhà đầu tư, KKT Chân Mây - Lăng Cô đã và đang phát
triển thành một KKT năng động, hiện đại của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, là
động lực phát triển, hướng đột phá của tỉnh Thừa Thiên Huế trong việc phát triển kinh
tế - xã hội. Hiện KKT đã thu hút được nhiều nhà đầu tư với các dự án lớn, phải kể đến
một số dự án có qui mô lớn của các nhà đầu tư thương hiệu như dự án Laguna Huế của
Tập đoàn Banyan Tree - Singapore có vốn đầu tư 875 triệu USD, dự án Khu du lịch
nghỉ dưỡng sân golf Lăng Cô với tổng vốn đầu tư đăng ký 5.230 tỷ đồng, dự án đầu tư
hạ tầng KCN và khu phi thuế quan của Tập đoàn Đầu tư Sài Gòn với vốn đầu tư 2.654
tỷ đồng, dự án đầu tư kho xăng dầu và cảng dầu của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có
vốn trên 500 tỷ đồng.
2.5.2. Cơ sở hạ tầng vùng ven biển
2.5.2.1. Đường giao thông
Đường bộ: Vùng ven biển có hệ thống giao thông đường bộ khá phát triển bao
gồm đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và liên xã (bình quân 5,8km/km 2). Nhưng sự
phân bố và chất lượng không đồng đều, nhiều vùng (đặc biệt là vùng cát) mật độ
đường thưa và chất lượng đường thấp, nền đường không ổn định, thường xuyên bị xói
lở.
Đường thủy: hàng ngàn km đường biển, đường sông (phân bố khá đều trong
toàn vùng) và cảng biển, cảng sông, bến thuyền,... là yếu tố thuận lợi trong việc vận
chuyển đường thủy, khai thác đánh bắt thủy sản, neo đậu tàu thuyền khi có gió bão,...
Nhưng đây cũng là những tác động bất lợi đến quá trình sinh trưởng, phát triển của
rừng ngập mặn và gây ô nhiễm môi trường biển.
2.5.2.2. Hiện trạng các tuyến đê và các công trình dưới đê
Theo Báo cáo tổng hợp rà soát điều chỉnh Quy hoạch đê biển Quảng Ninh-
Quảng Nam của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam.Đê biển từ Quảng Ninh đến Huế
được hình thành qua nhiều thời kỳ khác nhau nên thiếu sự đồng bộ, không thống nhất
về các chỉ tiêu thiết kế, xây dựng và hầu như chưa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật nhất là

49
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

trong điều kiện triều cường kết hợp với gió bão và đặc biệt là trong xu thế nước biển
ngày càng dâng cao.
Bảng 23. Tổng hợp các nhóm đối tượng đê biển
STT Tỉnh Chiều Khu vực không có đê Đê trực Đê có Đê cửa
dài bờ (km) diện với RNM sông
biển Núi đá Không biển phía
(km) có núi (km) trước
(km)
1 Quảng Ninh 302.36 131.64 170.72 15.00 75.79 55.37
2 Hải Phòng 66.10 15.40 0.00 10.00 35.70 30.12
3 Thanh Hóa 95.00 15.43 43.23 25.34 20.13 48.80
4 Nghệ An 51.10 12.00 39.10 10.70 24.50 68.46
5 Hà Tĩnh 135.57 41.55 94.02 9.70 18.10 55.66
6 Quảng Bình 73.15 13.00 60.15 5.00 0.00 81.29
7 Quảng Trị 67.70 10.50 50.20 7.00 0.00 50.00
8 Thừa Thiên Huế 118.40 26.10 92.30 0.00 0.00 177.27
TỔNG 909.38 265.62 549.72 82.74 174.22 566.97

Nguồn: Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, 2016. Báo cáo tổng hợp rà soát điều chỉnh
Quy hoạch đê biển Quảng Ninh-Quảng Nam
a. Hệ thống đê biển, đê sông
Đê biển tỉnh Quảng Ninh có bề rộng mặt đê nhỏ khoảng 3,0m - 4,0m. Nhiều
đoạn đê có chiều rộng mặt đê B < 2,0m như một số đoạn thuộc các tuyến đê Hà Nam,
đê Bắc Cửa Lục, đê Hoàng Tân (tỉnh Quảng Ninh). Có 66,505 km kè. Các tuyến đê
biển ở đây nhìn chung đảm bảo chống được mức nước triều tần suất 5% có bão cấp 9.
Vùng ven biển các tỉnh từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh là vùng thường xuyên chịu
ảnh hưởng của thiên tai (đặc biệt là bão áp thấp nhiệt đới). Hệ thống đê biển các tỉnh
từ Quảng Bình đến Thừa Thiên Huế,phần được đắp bằng đất thịt nhẹ pha cát, một số
tuyến nằm sâu so với cửa sông và đầm phá đất thân đê là đất sét pha cát như đê Tả
Gianh (Quảng Bình) đê Vĩnh Thái (Quảng Trị),… Một số đoạn đê đã được bảo vệ 3
mặt hoặc 2 mặt bằng tấm bê tông để cho lũ tràn qua như tuyến đê phá Tam Giang
(Thừa Thiên Huế), đê hữu Nhật Lệ (Quảng Bình),... Ngoài các đoạn đê trực tiếp chịu
tác động của sóng, gió được xây dựng kè bảo vệ, hầu hết mái đê được bảo vệ bằng cỏ,
đê vùng cửa sông được bảo vệ bằng cây chắn sóng với các loại cây sú, vẹt, đước.
b. Hiện trạng hệ thống kè bảo vệ
Kè phía biển hầu hết đều có mái dốc từ m= 3-4. Hình thức kè chủ yếu là gia cố
tấm bê tông đúc sẵn đối với những tuyến đê trực diện với biển, đá lát khan với những
tuyến đê cửa sông hoặc đê có rừng ngập mặn bảo vệ. Các khu vực trọng điểm cần bảo
vệ cơ bản được kè và hầu hết đảm bảo ổn định trong điều kiện sóng, gió, triều trực tiếp
ảnh hưởng. Kè phía đồng chủ yếu là trồng cỏ, hoặc để cỏ mọc tự nhiên, với m=2-3.
Hầu hết các kè đều ổn định, đảm bảo chống chịu được các ảnh hưởng trực tiếp từ biển.
Ngoài hệ thống kè bảo vệ dọc các tuyến đê còn có mỏ hàn biển (MHB) là hệ
thống công trình có dạng như mỏ hàn, thường bố trí vuông góc với đường bờ, mũi
vươn ra tới vùng sóng vỡ. MHB thường được ứng dụng nhằm hàn chế và chống xói lở

50
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

bãi do dòng ven bờ do sóng gây ra và giảm khả năng vận chuyển bụn cát dọc bờ.
Trong vùng nghiên cứu đã có 10 hệ thống MHB.
c. Hiện trạng công trình cống dưới đê
Các cống được xây dựng trước đây đều ngắn so với mặt cắt đê hiện tại, thân
cống, mang cống, dàn van... đều cần được tu bổ. Đặc biệt, các hệ thống van đóng mở,
cánh cống, thân cống cốt thép đều bị ăn mòn nhanh, làm giảm khả năng hoạt động của
cống. Về lâu dài sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến đê, nhất là trong điều kiện bão, lũ lớn
xảy ra.Trong điều kiện hiện nay biến đổi khí hậu và nước biển dâng đang thể hiện
ngày càng rõ rệt. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến diễn biến bờ biển, các công trình bảo vệ
bờ biển qua thời gian, đặc biệt là sau mỗi trận bão đổ bộ. Việc tính toán thiết kế từ
trước đến nay mới chỉ xác định theo nhu cầu tưới, tiêu nước cũng chưa có công trình
nào được tính toán cụ thể với các ảnh hưởng do ngập lụt, biến đổi khí hậu, nước biển
dâng.
2.5.3. Đánh giá chung về cơ sở hạ tầng vùng ven biển
Các công trình, cơ sở kinh tế, dân sinh vùng ven biển nhiều, tập trung với mật
độ khá cao và thường nằm lọt vào giữa hoặc nằm sát vùng ven biển, nhiều công trình
rất quan trọng, mang tầm cỡ quốc gia. Nhưng nhìn chung chưa có đai rừng che chắn,
bảo vệ hoặc nếu có cũng chưa đủ lớn trước sự tàn phá của thiên tai và tầm quan trọng
của những công trình. Mặt khác, hệ thống đê điều, hồ đập, cống dưới đê, hành lang
thoát lũ,... vùng ven biển chưa được quan tâm đầu tư nâng cấp, sữa chữa, mặc dù đây
là vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió, bão, triều cường, nạn cát bay,...Cần có những
giải pháp để hạn chế những thiệt hại do thiên tai, bão lũ gây ra như: Trồng rừng phòng
hộ đê (những vùng có điều kiện trồng rừng), nâng cao độ kiên cố (nâng cao trình,
mảng kè, lát đá, trồng cỏ,...). Hệ thống kênh mương trong vùng đã xuống cấp. Cần
thiết phải có dự án đầu tư nâng cấp hệ thống kênh mương thuỷ lợi để đưa vào phục vụ
sản xuất nông-lâm nghiệp, góp phần hạn chế những thiệt hại do thiên tai gây ra và
nâng cao đời sống cho người dân vùng ven biển.
2.6. Các chương trình, dự án trọng điểm về lâm nghiệp đã và đang triển khai tại
các tỉnh vùng dự án
Trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, vùng ven biển các tỉnh thực thi dự
án đã và đang triển khai như: Chương trình Bảo vệ và Phát triển rừng giai đoạn 2011-
2020 QĐ số 57/QĐ-TTg; Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu SP-RCC; Các
hoạt động trồng rừng của Hội chữ thập đỏ Nhật Bản; và một số chương trình, dự án
khác (vốn ngân sách địa phương). Kết quả của các hoạt động phát triển rừng đã góp
phần nâng cao diện tích rừng ngập mặn bảo vệ bờ biển, và chắn cát, chắn gió được
trồng ở vùng cát trong toàn quốc. Mặt khác, những năm gần đây, bình quân mỗi năm
các tỉnh trồng được từ 2,5 -3,0 triệu cây phân tán, tương đương 1.250 - 1.500ha, góp
phần nâng cao tác dụng phòng hộ, cải thiện môi trường, đồng thời góp phần giải quyết
một phần nhu cầu gỗ củi tại chỗ cho nhân dân.Tóm tắt một số chương trình dự án đầu
tư phá triển rừng được trình bày trong bảng dưới đây.

51
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Bảng 24. Tóm tắt một số chương trình, dự án đầu tư phát triển rừng ven biển vùng dự án.
STT Nguồn vốn Địa điểm thực Thời gian Kinh phí Kết quả đến hết năm 2015
hiện thực hiện được (ha)
duyệt Trồng Phục Bảo vệ
(trđ) mới hồi
1 Chương trình Quảng Ninh, 2011-2015 113.155 2.477 100 11.735
Bảo vệ và Phát Nghệ An, Quảng
triển rừng giai Bình, Quảng Trị,
đoạn 2011- Thừa Thiên Huế
2020 QĐ số
57/QĐ-TTg
2 Chương trình Quảng Ninh, Hải 2009-2015 911.858 1.406 1.159 5.425
ứng phó với Phòng, Thanh
biến đổi khí Hóa, Quảng Bình,
hậu SP-RCC Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế
3 Hội chữ thập Hải Phòng, Thanh 2011-2015 93.879 1.958 - 1.240
đỏ Nhật Bản Hóa, Nghệ An

4 Chương trình, Thanh Hóa, Hà 171.501 3.862 - 890


dự án khác Tĩnh, Quảng Trị,
(vốn ngân sách T.T. Huế
địa phương)
Tổng 1.290,393 9.702 1.259 19.290

Nguồn: Số liệu do Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh cung cấp, năm 2016.
- Các dự án phục hồi và phát triển rừng ven biển tỉnh Quảng Ninh:
+ Dự án phục hồi và phát triển rừng ngặp mặn ven biển tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2008 – 2010 đã trồng được 1.342,1 ha; chăm sóc 2.184,4 lượt ha.
+ Dự án trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng ngập mặn phòng hộ TX Quảng
Yên đã trồng được trên 300 ha.
+ Dự án hành động phục hồi rừng ngập mặn (ACMANG) đã trồng mới rừng
ngập mặn tại xã Đồn Rui trên 40 ha.
+ Hiện nay ở vùng ven biển tỉnh Quảng Ninh đang triển khai 03 dự án giai đoạn
2015 - 2020 bằng nguồn kinh phí của chương trình biến đổi khí hậu (SP-RCC): (1) Dự
án gây bồi, tạo bãi và trồng cây ngập mặn bảo vệ đê Thôn 1, xã Hải Đông, thành phố
Móng Cái; (2) Dự án Nâng cấp hệ thống đê Quan Lạn, huyện Vân Đồn; (3) Dự án đầu
tư bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, đặc dụng ven biển tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2015-2020.
- Các dự án phục hồi và phát triển rừng ven biển Thành phố Hải Phòng:
+ Dự án phục hồi và phát triển rừng phòng hộ ven biển, ven sông thành phố Hải
Phòng giai đoạn 2015-2020 (SPRCC).

52
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

+ Dự án Nâng cấp vườn quốc gia Cát Bà, chương trình do Bộ Nông nghiệp -
PTNT thực hiện và dự án bảo tồn đa dạng sinh học vườn Quốc gia Cát Bà giai đoạn
2007 -2011, nguồn vốn đầu tư ngân sách Trung ương.
+ Dự án trồng rừng trên đảo Bạch Long Vĩ.
+ Dự án trồng cây chắn sóng bảo vệ đê biển năm 2006 -2010 thuộc chương
trinh củng cố, nâng cấp và bảo vệ đê biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam.
+ Dự án Giảm sóng, ổn định bãi và trồng cây ngập mặn bảo vệ đê biển 1 Giảm
sóng, ổn định bãi và trồng cây ngập mặn bảo vệ đê biển 1 (Chương trình SP-RCC)
thực hiện năm 2015-2020.
- Các dự án phục hồi và phát triển rừng ven biển tỉnh Thanh Hóa:
+ Các dự án trồng rừng ven biển từ nguồn vốn kế hoạch bảo vệ phát triển rừng
khoán bảo vệ rừng 650 ha tại các huyện Nga Sơn, Hậu Lộc và Hoằng hóa.
+ Dự án trồng rừng ngập mặn phòng hộ ven biển chống xói lở bờ biển Thanh
Hóa, quy mô trồng mới 300 ha; Chủ đầu tư là Sở Tài nguyên và Môi trường, kết quả
trồng đạt 193,44 ha.
+ Dự án trồng cây chắn sóng thuộc dự án củng cố, bảo vệ và nâng cấp đê biển,
đê cửa sông huyện Nga Sơn, quy mô 112 ha; Chủ đầu tư là Chi cục Đê điều và Phòng
chống lụt bão Thanh Hóa, kết quả trồng đạt 112 ha.
+ Dự án duy tu đê biển huyện Hậu Lộc, quy mô 100 ha, thời gian thực hiện
2015-2020; Chủ đầu tư là Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão Thanh Hóa, kết quả
trồng đạt 27,8 ha.
+ Dự án đầu tư phát triển rừng ngập mặn phòng hộ tại các xã ven biển huyện
Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa (Quỹ thiên tai Miền Trung tài trợ), quy mô trồng 200 ha, thời
gian thực hiện 2014-2015; Chủ đầu tư là UBND huyện Hậu Lộc, kết quả trồng đạt 106
ha.
+ Chương trình trồng rừng ngập mặn phòng ngừa thảm họa (do Hội chữ thập đỏ
Nhật Bản tài trợ), thời gian thực hiện 2011-2015; Chủ đầu tư là Hội chữ thập đỏ Thanh
Hóa năm 2014 trồng được 10 ha rừng tại xã Nga Tân huyện Nga Sơn.
- Các dự án phục hồi và phát triển rừng ven biển tỉnh Nghệ An:
Từ năm 1999 đến nay Nghệ An đã có nhiều hoạt động bảo vệ và phát triển rừng
ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển thông qua các chường trình dự án như dự án
KFW4 trồng rừng ngập mặn; Dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng, dự án Bảo vệ và phát
triển rừng giai đoạn 2012-2020 ở các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Thị xã
Hoàng Mai và TP Vinh và dự án trồng rừng ngập mặn của Hội chữ thập đỏ Nghệ An.
- Các dự án phục hồi và phát triển rừng ven biển tỉnh Hà Tĩnh:
+ Dự án Trồng cây chắn sóng bảo vệ tuyến đê Hội Thống, huyện Nghi Xuân,
tỉnh Hà Tĩnh: Được UBND tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt dự án đầu tư tại Quyết định số
3590/QĐ-UBND ngày 14/11/2013. Nguồn vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước
thuộc Chương trình củng cố, nâng cấp đê điều.

53
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

+ Dự án Rừng ngập mặn – giảm thiểu rủi ro thảm họa: Dự án do Hội chữ thập
đỏ Nhật Bản tài trợ với tổng kinh phí gần 57 tỷ đồng. Dự án được triển khai tại 6 xã:
Kỳ Thọ (Kỳ Anh), Cẩm Hà (Cẩm Xuyên), Phường Đại Nài (thành phố Hà Tĩnh),
Thạch Hội, Thạch Văn (Thạch Hà). Tổng số người được hưởng lợi trong 6 xã thực
hiện dự án là: 28.597 người và 7.144 hộ gia đình.
- Các dự án phục hồi và phát triển rừng ven biển tỉnh Quảng Bình:
Từ năm 1996 đến nay, các dự án đã đầu tư bảo vệ và phát triển rừng ven biển,
ven sông như: Dự án Bảo tồn và Phát triển tài nguyên Nông nghiệp Quảng Bình
(ARCD); dự án trồng mới 5 triệu hecta rừng (Dự án 661); dự án trồng rừng 327
(chương trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc); dự án trồng rừng PAM 4304; dự án
APS; dự án phân cấp giảm nghèo Quảng Bình; chương trình mục tiêu phát triển lâm
nghiệp bền vững. Nhờ đó, vùng cát ven biển được cố định, phủ xanh với diện tích
đáng kể (hơn 10 ngàn ha), ngăn chặn được hiện tượng cát bay, cát chảy làm bồi lấp
đồng ruộng, khu dân cư, đường giao thông; một số diện tích đất ngập mặn ven sông,
cửa sông được cố định (hơn 50 ha) bằng các loài cây trồng phù hợp, góp phần bảo vệ
các công trình sau cửa sông, ven sông và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Các dự án phục hồi và phát triển rừng ven biển tỉnh Quảng Trị:
+ Chương trình đầu tư cũng cố bảo vệ và nâng cấp đê biển theo Quyết định số
58/2006/QĐ-TTg ngày 14/3/2006 đã trồng rừng bảo vệ đê biển với tổng diện tích
47,74 ha.
+ Dự án trồng rừng chống xói mòn trên vùng cát ven biển tỉnh Quảng Trị sẽ
được triển khai tại xã Gio Thành huyện Gio Linh và xã Hải Ba huyện Hải Lăng với
diện tích khoảng 60 ha.
+ Dự án phục hồi và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn gắn liền
với sinh kế bền vững tại khu vực hạ lưu sông Bến Hải, Thạch Hãn nhằm ứng phó với
biến đổi khí hậu đã trồng khoảng 63,5 ha rừng ngập mặn.
- Các dự án phục hồi và phát triển rừng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế
+ Dự án trồng rừng phòng hộ vùng cát ven biển giai đoạn 2000-2010
+ Dự án trồng bảo vệ môi trường (JIFPRO): 2011-2015
+ Dự án đầu tư phát triển rừng ven biển đầm phá tỉnh THuế: 2015-2020
Nhìn chung các dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ven biển cũng
đã đạt được những kết quả nhất định, phát huy được tác dụng phòng hộ đồng thời góp
phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân trong việc ứng phó với biến đổi
khí hậu.
2.7. Đánh giá những thành công và bài học kinh nghiệm trong công tác bảo vệ
và phát triển rừng ven biển
2.7.1. Những thành công trong công tác bảo vệ và phát triển rừng ven biển
a. Bảo vệ môi trường, bảo vệ cơ sở hạ tầng và sản xuất nông nghiệp
Các dự án bảo vệ phát phát triển rừng ở vùng ven biển đã đóng vai trò quan
trọng trong việc bảo vệ và nâng cao độ che phủ của rừng thông qua các hoạt động

54
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

trồng rừng và trồng cây phân tán. Góp phần phủ xanh đất trống, đất hoang hóa, phát
huy hiệu quả phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái, gia tăng độ che phủ. Đặc biệt, các
khu rừng phòng hộ, đặc dụng ven biển đã phát huy hiệu quả nhiệm vụ chắn sóng lấn
biển, bảo vệ công trình hạ tầng nông thôn, hạn chế sạt lở, bảo vệ các công trình đê bao
ngăn mặn. Các dải rừng phòng hộ đã ngăn chặn hiện tượng xâm nhập của sương muối
từ ngoài biển mang vào vùng đất sản xuất nông nghiệp (lúa và hoa màu) duy trì năng
suất năng suất và sản lượng của cây trồng nông nghiệp. Hệ thống rừng đặc dụng được
bảo vệ có vai trò quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn gen động thực vật
và các hệ sinh thái đất ngập nước có giá trị cao như hệ sinh thái rừng ngập mặn ven
biển.
b. Hình thành cơ chế tổ chức bảo vệ rừng
Công tác giao khoán bảo vệ rừng cho tổ chức, hộ gia đình giúp từng bước thực
hiện chính sách xã hội hóa nghề rừng. Người dân từng bước xác định quyền làm chủ
trong sử dụng rừng, hạn chế nạn phá rừng, tạo công ăn việc làm cho người dân vùng
nông thôn và ven biển, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện sinh kế, phát triển kinh
tế xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng vùng ven biển, hải đảo. Từng bước tạo sự phối
hợp giữa các Ban quản lý rừng, lực lượng kiểm lâm, chính quyền địa phương, lực
lượng vũ trang và hộ nhận khoán trong việc truy quét ngăn chặn việc chặt phá rừng.
Chủ trương giao đất, khoán rừng phòng hộ đã mang lại lợi ích cho người dân địa
phương - dưới hình thức quyền sử dụng trong các khu rừng ngập mặn.
c. Tạo việc làm góp phần ổn định an sinh xã hội
Hệ thống rừng phòng hộ ven biển đã góp phần đáng kể trong việc bảo vệ và cải
thiện điều kiện môi trường, phục vụ nghề nuôi trồng thủy sản trong vùng phát triển
(cua, sò huyết, nghêu), phòng hộ chắn gió, chắn cát, chắn sương muối, gió mang hơi
nước mặn vào đất liền, giúp duy trì sinh kế cho người dân vùng ven biển.
Các hoạt động của dự án bảo vệ và phát triển rừng đã góp phần tạo ra việc làm
cho các hộ gia đình ở vùng ven biển, đồng thời cũng huy động được nhiều nguồn vốn
đầu tư trong xã hội, sản xuất ra một khối lượng lớn và đa dạng nông-lâm sản từ đất
rừng sản xuất ra hàng triệu mét khối gỗ rừng trồng các loại, góp phần giải quyết khá
lớn nhu cầu gỗ, củi, lương thực, thực phẩm cho nhân dân, từ đó nâng cao thu nhập cho
người dân sống trong vùng dự án, xóa đói giảm nghèo, tạo tiền đề thúc đẩy kinh tế
nông thôn trong vùng phát triển. Góp phần ổn định được đời sống dân cư, xóa đói
giảm nghèo, cải thiện mức sống và thu nhập cho người dân vùng sâu vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc ở các tỉnh vùng dự án.

2.7.2. Những bài học kinh nghiệm bảo vệ và phát triển rừng ven biển
- Cần hoàn thiện các thể chế liên quan đến qui hoạch và cơ chế giám sát, chế tài
liên quan đến quản lý qui hoạch Bảo vệ và Phát triển bền vững rừng ven biển đảm bảo
rừng được bảo vệ lâu dài, tránh việc chuyển đổi sang các mục đích khác (việc đầu tư
cho khu vực rừng ven biển rất tốn kém nếu không có cơ chế mạnh đảm bảo duy trì thì
việc đầu tư rất lãng phí nguồn lực).
- Nhiều chương trình, dự án dự án quan tâm đến công đoạn thiết lập được rừng
phòng hộ ven biển song giai đoạn sau dự án kết thúc dự án chưa có cơ chế lâu dài hơn
55
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

như giao cho cộng đồng quản lý để duy trì tính bền vững cũng như phát huy giá trị gia
tăng của rừng.
- Đa số diện tích rừng ven biển thường không tập trung, gần khu dân cư và đang
giao cho UBND xã quản lý nên ngay từ khi thực hiện dự án cần đặt vai trò quản lý,
phát triển bền vững rừng ven biển vào hai trọng tâm là: “cộng đồng dân cư ven biển”
và “Vai trò của cấp xã” trong việc lập kế hoạch quản lý rừng. Các diện tích mục tiêu
của dự án tác nghiệp để đảm bảo tính bền vững sau khi dự án kết thúc cần được giao
cho nhóm hộ và cộng đồng địa phương bảo vệ lâu dài theo qui định hiện hành.
- Tất cả các diện tích rừng được qui hoạch là “rừng ven biển” cần được xác định
rõ là rừng phòng hộ. Việc tính toán chi phí cho thiết lập rừng và quản lý rừng bền vững
cần tính toán đảm bảo tính đúng, tính đủ kinh phí để thực hiện thiết lập rừng.
- Công tác nâng cao năng lực quản trị rừng cho các cấp và giáo dục, tuyên
truyền cho cộng đồng địa phương khi tham gia dự án là yếu tố rất quan trọng đảm bảo
thành công của dự án.
- Cần có những giải pháp phát triển sinh kế bền vững gắn với các hoạt động bảo
vệ và phát triển rừng ven biển.

56
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

CHƯƠNG 3: MỤC TIÊU ĐẦU TƯ, CÁC NHÓM HƯỞNG LỢI, PHẠM VI
VÙNG DỰ ÁN
3.1 Mục tiêu tổng quát của dự án
Mục tiêu tổng thể của dự án là khôi phục, phát triển và quản lý bền vững rừng
ven biển nhằm tăng cường khả năng chống chịu trước bất lợi của các hiện tượng thời
tiết cực đoan, nước biển dâng của vùng ven biển tại các tỉnh được lựa chọn và hỗ trợ
xây dựng, triển khai các chính sách ưu tiên quan trọng phục vụ tái cơ cấu ngành Lâm
nghiệp “Improve coastal forest management in the targeted provinces“.
3.2 Các mục tiêu cụ thể
(i) Mục tiêu phát triển của dự án:
Cải thiện quản lý rừng ven biển ở các tỉnh đã được lựa chọn thông qua cải thiện
các hoạt động lâm sinh để bảo vệ rừng ven biển hiện có và rừng trồng mới; và hỗ trợ
các bên liên quan ở địa phương bảo vệ và phát triển bền vững các dịch vụ của hệ sinh
thái rừng. Quản lý bảo vệ 50.267 ha rừng hiện có, phục hồi làm giàu rừng 11.803 ha
rừng nghèo kiệt, trồng mới 10.000 ha, trồng 10 triệu cây phân tán.
(ii) Về chính sách, thể chế:
Góp phần tái cấu trúc ngành lâm nghiệp thuộc các lĩnh vực: quy hoạch không
gian ven bờ; nâng cao năng suất chất lượng rừng thông qua cải thiện giống cây trồng
lâm nghiệp; định giá rừng và thực nghiệm chi trả dịch vụ môi trường rừng ven biển;
phát triển cơ chế liên kết sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm gắn với bảo vệ và
phát triển rừng; tăng cường năng lực quản trị rừng bền vững.
(iii) Về kinh tế - xã hội:
Tăng cường khả năng chống chịu của vùng ven biển, tăng tuổi thọ và giảm chi
phí xây dựng, duy tu, bảo dưỡng đê biển và các công trình cơ sở hạ tầng vùng ven biển
khác. Phát triển kinh kế và nâng cao thu nhập cho cộng đồng ven biển thông qua hoạt
động trồng rừng và bảo vệ rừng, cải thiện các mô hình nuôi trồng thuỷ sản, áp dụng kỹ
thuật mới trong nuôi trồng thủy sản thích ứng với khí hậu, sản xuất nông lâm kết hợp,
du lịch sinh thái và liên kết giữa nông dân với các doanh nghiệp.
(iv) Về môi trường:
Góp phần thực hiện mục tiêu giảm 8% lượng phát thải khí nhà kính so với kịch
bản phát triển thông thường bằng nguồn lực trong nước và giảm 25% trong trường hợp
nhận được hỗ trợ quốc tế theo các cam kết của Chính Phủ đối với Công ước khung của
Liên hiệp quốc tế về biến đổi khí hậu.
3.3 Các chỉ số của dự án bao gồm
- Diện tích rừng ven biển được trồng mới, phục hồi/nâng
cấp và bảo vệ :
+ Trồng mới: 9.000 ha
+ Nâng cấp/phục hồi rừng: 10.000 ha
+ Bảo vệ rừng: 50.000 ha

57
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

- Diện tích rừng ven biển được ký hợp đồng dài hạn với 35.000 ha
nhóm hộ gia đình, cộng đồng địa phương đề bảo vệ rừng:
- Chia sẻ đối tượng hưởng lợi với đánh giá "đạt yêu cầu" 80%
hoặc cao hơn trong hoạt động dự án, theo giới tính (Share
of targeted beneficiaries with rating ‘Satisfactory’ or
above on project interventions, disaggregated by sex)
- Số huyện thí điểm quy hoạch tổng hợp không gian vùng 01 huyện
ven bờ theo phương pháp có sự tham gia
- Số xã thí điểm quy hoạch tổng hợp không gian vùng ven 02 xã
bờ theo phương pháp có sự tham gia
- Các hoạt động liên kết vùng được thực hiện để cải thiện 03 hoạt động
năng suất, chất lượng cây giống và các chuỗi giá trị
- Diện tích rừng ven biển được trồng mới:
+ Trồng rừng ngập mặn 5.000 ha
+ Trồng rừng trên cạn ven biển 4.000 ha

- Tỷ lệ cây giống bản địa được sản xuất và sử dụng:


+ Theo số lượng cây: 60%
+ Theo loài cây: 60%
- Số thỏa thuận/hợp đồng ký kết với các nhóm cộng đồng 233 thỏa thuận/hợp
địa phương để quản lý/bảo vệ rừng ven biển đồng
- Số lượng gói đầu tư phát triển 225 gói

- Tỷ lệ các gói đầu tư hoàn thành và đạt được mục tiêu 80%
3.4. Nhóm hưởng lợi dự án
Dự án sẽ tập trung vào cả hai đối tượng hưởng lợi: trực tiếp và gián tiếp.
Những đối tượng hưởng lợi trực tiếp của dự án gồm:
(i) Người dân/hộ gia đình cộng đồng sinh sống ven biển liên quan đến quản lý
rừng bền vững:
- Số thôn, số xã và số hộ được hưởng lợi từ dự án: khoảng 400 cộng đồng thuộc
257 xã (ước tính khoảng 300.000 hộ) thông qua các hoạt động bảo vệ phát triển rừng.
- Số công lao động trồng rừng mới: 2.951.000 công (tương ứng khoảng 8.300
lao động).
- Số công lao động phục hồi rừng: 1.614.000 công (tương ứng khoảng 4.600
lao động).
- Số công lao động bảo vệ rừng: 502.770 công.
58
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

- Số vị trí chuyên gia 18, với số lượng 55 người, 621 tháng chuyên gia.
- Số hộ gia đình được hưởng lợi từ hoạt động sinh kế: 64.000 hộ.
(ii) Ban quản lý rừng phòng hộ, công ty lâm nghiệp, các doanh nghiệp liên quan
trong việc cung cấp các dịch vụ; chính quyền cấp tỉnh, huyện, xã; các sở ngành liên
quan đến quản lý tài nguyên rừng. Số người được tham gia tập huấn 39.514 (cán bộ
quản lý 19.134 người, hộ gia đình/chủ rừng 20.380 người).
Đối tượng hưởng lợi gián tiếp:
Ủy Ban nhân dân các tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chính phủ
Việt Nam được hưởng lợi sau khi một số chính sách được soạn thảo làm công cụ quản
lý, góp phần tái cấu trúc ngành lâm nghiệp, thuộc các lĩnh vực: Quy hoạch không gian
ven bờ; Nâng cao năng suất chất lượng rừng thông qua cải thiện công tác giống cây
trồng lâm nghiệp; Thiết lập các hoạt động liên kết vùng; Định giá rừng và thực nghiệm
chi trả dịch vụ môi trường rừng ven biển; Các cơ chế hỗ trợ liên kết giữa người sản
xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm; Cơ chế thúc đẩy sự tham gia của khối tư nhân
vào các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng ven biển.
3.5. Phạm vi, quy mô vùng dự án
3.5.1. Cơ sở lựa chọn quy mô vùng dự án
a.Về cơ sở pháp lý:
Theo Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo (Số: 82/2015/QH13 năm
2015), Hành lang bảo vệ bờ biển là dải đất ven biển được thiết lập ở những khu vực
cần bảo vệ hệ sinh thái, duy trì giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên ở
vùng bờ; giảm thiểu sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; bảo
đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
Theo Nghị định số 119/2016/NĐ-CP năm 2016, về một số chính sách quản lý,
bảo vệ và phát triển bền vững rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn
2016-2020, Rừng ven biển điều chỉnh trong Nghị định này bao gồm: Rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ và đất được quy hoạch để trồng rừng phòng hộ, đặc dụng ở vùng ven
biển và hải đảo, gọi chung là rừng ven biển. Như vậy, rừng ven biển bao gồm cả
những diện tích đã và sẽ được quy hoạch là rừng đặc dụng và rừng phòng hộ ven biển.
Vùng ven biển Việt Nam bao gồm 29 tỉnh, thành. Tuy nhiên, 03 tỉnh ven biển
thuộc vùng Đồng bằng Sông Hồng bao gồm Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình sẽ được
đưa vào dự án do KfW tài trợ trong cùng thời điểm. Các tỉnh Nam Trung Bộ từ Quảng
Nam đến Bình Thuận đã được một số dự án do JICA, chương trình SP-RCC tài trợ
trong những năm qua nên không còn quí đất trồng rừng ven biển. Các tỉnh Đồng bằng
Sông Cửu Long đã có một số dự án KFW, GIZ, WB tài trợ trong đó có các hoạt động
khôi phục rừng ven biển.
Do vậy, Dự án FMCR sẽ thực hiện trên địa bàn 08 tỉnh: Quảng Ninh, Hải Phòng,
Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
b. Tính đặc thù củ vùng ven biển:
-Vùng dự án chưa có qui hoạch cụ thể và khoa học cho rừng phòng hộ ven biển

59
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

ứng phó với biến đổi khí hậu dẫn đến khó khăn cho giao đất, khoán rừng theo chính
sách vừa được Chính phủ ban hành.
- Việc trồng và chăm sóc rừng được thực hiện trong thời gian là 05 năm nên
khối lượng thực hiện trong năm thứ 2,3,4 là rất lớn dẫn đến áp lực về cung cấp giống,
nhân công lao động trồng rừng và áp lực đến quản lý, giám sát chất lượng từ khâu
giống đến thi công trồng rừng.
- Trồng rừng là hoạt động thi công phụ thuộc vào tính chất mùa vụ (một năm có
một vụ trồng rừng), hơn nữa do đặc điểm vùng ven biển chịu tần suất về bão lũ rất lớn
cũng tạo ra các áp lực cho việc lập kế hoạch và giám sát thực hiện đảm bảo tiến độ.
- Do tính chất mùa vụ của công việc thực hiện dự án đồng thời thị trường cung
cấp các dịch vụ nghiên cứu, thiết kế hoặc cung cấp cây giống đảm bảo chất lượng cũng
có thể có những hạn chế nhất định nên việc lập các kế hoạch mua sắm, đấu thầu cung
cấp hàng hoá, dịch vụ, quá trình xem xét phê duyệt phải đảm bảo khoa học, tính cạnh
tranh là rất quan trọng.
- Đặc điểm chung của người dân vùng Miền Trung ven biển là sinh kế của họ
gắn với biển, nghề cá. Do vậy, dự án cũng cấn có những kế hoạch, cách tiếp cận về
việc chuyển đổi sinh kế người dân qua việc bảo vệ và phát triển bền vững rừng ven
biển.
3.5.2. Tiêu chí chọn vùng mục tiêu đầu tư
Các tiêu chí chọn lựa khu vực mục tiêu vùng dự án như sau:
- Đảm bảo không trùng lặp với các chương trình dự án khác: Trên địa bàn 08
tỉnh vùng dự án đề xuất đã và đang thực hiện chương trình SP-RCC nên các diện tích
mục tiêu đưa vào đầu tư dự án này phải đảm bảo không trùng lặp.
- Các diện tích mục tiêu đưa vào dự án đầu tư phải đảm bảo được qui hoạch
lâu dài cho mục tiêu rừng phòng hộ ven biển: ở một vài địa phương, sau khi các
chương trình, dự án thiết lập được rừng phòng hộ đã có những hiện tượng chuyển đổi
mục đích sử dụng đất nên gây lãng phí rất lớn cũng như phá với các cấu trúc phòng hộ
ven biển. Do vậy, các diện tích đưa vào đầu tư dự án này, cần đảm bảo cam kết của địa
phương về qui hoạch và quản lý qui hoạch rừng ven biển.
- Tính khả thi về mặt sinh thái: đánh giá khả năng thích nghi về mặt sinh thái
của các hoạt động trồng rừng thông qua các yếu tố lập địa để hạn chế rủi thiết lập
rừng, đảm bảo hiệu quả đầu tư. Đối với khu vực rừng ngập mặn, các yếu tố lập địa
được xác định dựa trên các yếu tố khí hậu, thủy văn, địa hình, đất đai và thực vật nơi
sống của cây. Các yếu tố đánh giá thể nền như số ngày ngập triều (ngày/tháng); thời
gian phơi bãi (giờ/ngày); độ thành thục của đất. Đối với vùng đất cát, các tiêu chí liên
quan trực tiếp tới điều kiện hình thành và quyết định tính sử dụng đất là địa hình địa
mạo, chế độ nước, loại đất và thực vật chỉ thị được lựa chọn làm căn cứ phân chia
nhóm, dạng lập địa đất cát ven biển. Việc điều tra đánh giá lập địa chi tiết ở các lô
trồng rừng và phục hồi (làm giàu rừng) sẽ được thực hiện trước khi trồng rừng.
- Tính dễ bị tổn thương hay những vùng thường bị đối mặt với hiện tượng
thời tiết cực đoan: Để đánh giá tính dễ bị tổn thương, nhóm tư vấn đã thu thập danh
60
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn theo Quyết định số 1049/QĐ-TTg
ngày 26/6/2014; Bản đồ nguy cơ ngập gây ra bởi nước dâng do bão theo kịch bản bão
cấp 13 bổ bộ vào thời kỳ triều trung bình tại các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng do Viện
khoa học khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu thực hiện năm 2016; Bản đồ các tai
biến tự nhiên tại các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,
Thừa Thiên Huê do Dự án quản lý rủi ro thiên tai, Bộ Nông nghiệp và PTNT thực hiện
năm 2011. Theo đó 119 xã đặc biệt khó khăn ở trong vùng dự án gồm: Quảng Ninh (11
xã); Thanh Hóa (25 xã); Nghệ An (10 xã); Hà Tĩnh (22 xã); Quảng Bình (16 xã);
Quảng Trị (12 xã); Thừa Thiên Huế (23 xã).
- Tính rõ ràng về quyền sử dụng rừng và đất rừng: Dựa trên kết quả điều tra
kiểm kê rừng để xác định rõ ràng vùng dự án sẽ đầu tư phục hồi và phát triển rừng ven
biển, hiện trạng sử dụng đất, chủ sử dụng đất, hiện trạng quy hoạch đất lâm nghiệp.
Trong quá trình thực hiện, dự án sẽ tiến hành điều tra, rà soát quy hoạch đất lâm
nghiệp của từng xã, sau đó sẽ tổ chức giao khoán đất rừng cho các cộng đồng ở địa.
Các khu vực dự án đầu tư cần phải được đảm bảo ưu tiên giao đất, giao rừng cho hộ
gia đình/nhóm hộ/cộng đồng thôn quản lý, bảo vệ lâu dài. Dự án nhấn mạnh đến việc
giao khoán rừng và đất rừng cho nhóm hộ và cộng đồng quản lý, bảo vệ lâu dài để
đảm bảo tính bền vững sau khi kết thúc dự án.
- Tính liền kề của rừng ven biển: nhằm đảm bảo tăng cường tính chống chịu
vùng ven biển, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; giảm chi phí phi đầu
tư từ tổ chức bộ máy thực hiện quản lý dự án. Tuy nhiên, tính liền kề của các xã trong
vùng dự cần được cân nhắc. Do đặc điểm địa mạo địa hình ở vùng ven biển, kể cả các
khu vực rừng ngập mặn và khu vực rừng trên đất cát, đều là vùng hạ lưu của các sông
suối trước khi đổ ra biển. Nên vùng ven biển luôn luôn bị chia cắt bởi các dòng chảy.
Mặt khác, do đặc điểm canh tác ở vùng ven biển, các hệ thống canh tác xen kẽ lẫn
nhau, sản xuất nông nghiệp, thủy sản, đan xen lẫn nhau đây là một trở ngại lớn trong
quá trình thực hiện dự án.
Tính thống nhất: Các quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng ven biển
cần thống nhất với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước và
của từng vùng. Đề án phát triển kinh tế xã hội vùng ven biển và phát triển kinh tế biển
thích ứng với biến đổi khí hậu ( 8) có phạm vi không gian nghiên cứu bao gồm địa giới
hành chính thuộc các huyện, thị và thành phố trực thuộc Trung ương. Do vậy, phạm vi
ranh giới vùng nghiên cứu của dự án này cũng thống nhất lấy phạm không gian nghiên
cứu là địa giới hành chính thuộc các huyện, thị của 8 tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng,
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
Trên cơ sở một số nguyên tắc trên, việc rà soát diện tích mục tiêu dự án sẽ tác
nghiệp có các đặc điểm như sau:
Bảng 25. Tiêu chí đánh giá cho các địa điểm mục tiêu dự án
Tiêu chí Kết quả khảo sát
Tổng diện tích đưa vào đầu tư trong dự án là 72.080 ha,
Phạm vi quy mô vùng dự án
thuộc 257 xã, trong 47 huyện, 8 tỉnh.
8
Bộ Kế Hoạch Đầu Tư (2014). Đề án phát triển kinh tế xã hội vùng ven biển và phát triển kinh tế biển thích ứng
với biến đổi khí hậu.

61
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Tiêu chí Kết quả khảo sát


Trong tổng số 72.080 ha mục tiêu dự án tác nghiệp đầu tư
1. Loại hình chủ sở hữu rừng
bao gồm:
- Diện tích do UBND các xã quản lý chiếm 50,22%
- Ban quản lý rừng phòng hộ quản lý chiếm 39,93%
- Các hộ gia đình cộng đồng, tổ chức khác: 9,85%
- Số xã có diện tích rừng và đất lâm nghiệp vùng dự án trên
2. Về mức độ liền khoảnh liền 100 ha là 135 xã, chiếm 52,5%
vùng - Số xã có diện tích rừng và đất lâm nghiệp vùng dự án từ
50-10 ha là 43 xã, chiếm 16,7%
- Số xã có diện tích rừng và đất lâm nghiệp vùng dự án dưới
50 ha là 79 xã, chiếm 30,6%.
3. Vị trí của các khu vực dự án Toàn bộ 72.080 ha vùng mục tiêu dự án tác nghiệp thuộc
tác nghiệp 257 xã, 47 huyện ven biển và chịu tác động tiêu cực do biến
đổi khí hậu và nước biển dâng, hoặc bị ảnh hưởng xâm nhập
mặn, cát bay.
Mặc dù việc khảo sát thực địa đã kết hợp nhiều nguồn dữ
liệu bản đồ, số liệu điều tra thống kê rừng. Tuy nhiên, hiện
nay hiện trạng các tỉnh chưa có qui hoạch chính thức cho
rừng phòng hộ ven biển nên trong thực tế, nhiều diện tích
đất lâm nghiệp trên cạn ven biển trong những năm qua được
chính quyền chuyển đổi sang rừng sản xuất sẽ được rà soát,
chuyển đổi về rừng phòng hộ ven biển.
Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 về ban hành
4. Vùng mục tiêu tác nghiệp
danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn, vùng
lâm nghiệp trên địa bàn các xã
dự án có 119/257 xã (chiếm 46,12%) thuộc diện nghèo, khó
khó khăn.
khăn.
5. Vùng có nguy cơ bị ảnh Có 172 xã/257 xã, chiếm 66,7% là xã thường xuyên bị ảnh
hưởng của thiên tai hưởng nghiêm trọng do thiên tai từ 2006-2015.
Toàn bộ diện tích mục tiêu dự án tác nghiệp có vai trò bảo
vệ gần 0,2 triệu ha vùng sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng
5. Tầm quan trọng của rừng thuỷ sản; 257 xã; bảo vệ gần 100 km đê trực diện với biển,
phòng hộ gần 200 km đê có rừng ngập mặn phía trước; khoảng 1.000
km đường giao thông; và các cảng biển, cảng cá, khu du
lịch….
Về cơ bản, những diện tích mục tiêu là vùng ven biển không
6. Khả năng tiếp cận các khu
có trở ngại về tiếp cận triển khai các hoạt động tác nghiệp
vực dự án.
hiện trường.

Bảng 26. Kết quả đánh giá của các vùng mục tiêu

62
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Tỉnh/thành phố Kết quả đánh giá


1. Quảng Ninh Có 45 xã vùng dự án với diện tích là 24.434 ha, trong đó:
- Diện tích vùng dự án do UBND xã quản lý là 51,1%
- Diện tích do Ban quản lý RPH quản lý là 38,0%
- Các hộ gia đình và tổ chức khác quản lý là 10,9%
2. Hải Phòng Có 12 xã vùng dự án với diện tích là 4.993 ha, trong đó:
- Diện tích vùng dự án do UBND xã quản lýlà 99,0%
- Các hộ gia đình quản lý là 1,0%
3. Thanh Hóa Có 27 xã vùng dự án với diện tích là 3.273 ha, trong đó:
- Diện tích vùng dự án do UBND xã quản lý là 45,7%
- Diện tích do Ban quản lý RPH quản lý là 36,5%
- Các hộ gia đình, cộng đồng và tổ chức khác quản lý là 17,8%
4. Nghệ An Có 38 xã vùng dự án với diện tích là 6.991 ha, trong đó:
- Diện tích vùng dự án do UBND xã quản lýlà 17,4%
- Diện tích do Ban quản lý RPH quản lý là 69,7%
- Các hộ gia đình, cộng đồng và tổ chức khác quản lý là 12,8%
5. Hà Tĩnh Có 46 xã vùng dự án với diện tích là 8.861 ha, trong đó:
- Diện tích vùng dự án do UBND xã quản lý là 16,3%
- Diện tích do Ban quản lý RPH quản lý là 68,9%
- Các hộ gia đình, cộng đồng quản lý là 14,8%
6. Quảng Bình Có 32 xã vùng dự án với diện tích là 4.236 ha, do UBND xã quản lý
100%.
7. Quảng Trị Có 25 xã vùng dự án với diện tích là 7.917 ha, trong đó:
- Diện tích vùng dự án do UBND xã quản lý là 97,9%
- Các hộ gia đình, cộng đồng và tổ chức khác quản lý là 2,1%
8. Thừa Thiên Huế Có 32 xã vùng dự án với diện tích là 11.376 ha, trong đó:
- Diện tích vùng dự án do UBND xã quản lý là 23,0%
- Diện tích do Ban quản lý RPH quản lý là 64,4%
- Các hộ gia đình, cộng đồng và tổ chức khác quản lý là 12,6%
3.5.3. Quy mô, phạm vi vùng dự án
Phạm vi vùng dự án bao gồm 8 tỉnh/thành phố, cụ thể như sau:
(1) Tỉnh Quảng Ninh (7 huyện, 45 xã, diện tích 24.434 ha), trong đó: huyện
Đầm Hà (diện tích 2.492 ha, các xã: Đại Bình, Đầm Hà, Tân Bình, Tân Lập); huyện
Hải Hà (diện tích 1.614 ha, các xã Đường Hoa, Quảng Minh, Quảng Phong, Quảng
Thành, Quảng Thắng, Tiến Tới); huyện Hoành Bồ (diện tích 689 ha, các xã Lê Lợi,
Thống Nhất) ); huyện Tiên Yên (diện tích 3.536 ha, các xã Đông Hải, Đông Ngũ,
Đồng Rui, Hải Lạng, Tiên Lãng) ); Thành phố Móng Cái (diện tích 7.281 ha, các xã
Bình Ngọc, Hải Đông, Hải Tiến, Hải Xuân, P. Hải Hòa, P. Hải Yên, P. Trà Cổ, Quảng
Nghĩa, Vạn Ninh, Vĩnh Trung); Thị xã Quảng Yên (diện tích 2.325 ha, các xã Hoàng
Tân, Liên Hòa, Liên Vị, P. Hà An, P. Minh Thành, P. Nam Hòa, P. Phong Cốc, P.

63
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Phong Hải, P. Yên Hải, Tiền Phong); huyện Vân Đồn (diện tích 6.497 ha, các xã Bản
Sen, Bình Dân, Đài Xuyên, Đoàn Kết, Ngọc Vừng, Quan Lạn, Thắng Lợi, Vạn Yên).
(2) Thành phố Hải Phòng (5 huyện/quận, 12 xã/phường, diện tích 4.993 ha),
trong đó: huyện Kiến Thụy (diện tích 491 ha, xã Đại Hợp), Quận Dương Kinh (diện
tích 297 ha, xã Tân Thành); Quận Đồ Sơn (diện tích 1.780 ha, các phường Bằng La,
Ngọc Hải, Ngọc Xuyên); huyện Tiên Lãng (diện tích 2.206 ha, các xã Đông Hưng,
Tiên Hưng, Vinh Quang); huyện Nguyên Thủy (diện tích 219 ha, các xã Gia Đức, Lập
Lễ, Phả Lễ, Phục Lễ).
(3) Tỉnh Thanh Hóa (6 huyện, 27 xã, diện tích 3.272 ha), trong đó: huyện Hậu
Lộc (diện tích 605 ha, các xã: Đa Lộc, Hải Lộc, Minh Lộc, Ngư Lộc); huyện Hoàng
Hóa (diện tích 314 ha, các xã: Hoằng Châu, Hoằng Phụ, Hoằng Trường); huyện Nga
Sơn (diện tích 393 ha, các xã: Nga Tân, Nga Thủy); huyện Quảng Xương (diện tích
184 ha, các xã: Quảng Chính, Quảng Hải, Quảng Nham, Quảng Thạch, Quảng Thái);
huyện Tĩnh Gia (diện tích 1.635 ha, các xã: Bình Minh, Hải An, Hải Châu, Hải Lĩnh,
Hải Ninh, Hải Thượng, Mai Lâm, Ninh Hải, Tân Dân, Tĩnh Hải, Trúc Lâm, Xuân
Lâm); Thị xã Sầm Sơn (diện tích 141 ha, Phường Trường Sơn)
(4) Tỉnh Nghệ An (6 huyện, 38 xã, diện tích 6.991 ha), trong đó: huyện Diễn
Châu (diện tích 1.647 ha, các xã: Diễn An, Diễn Bích, Diễn Hải, Diễn Hùng, Diễn
Kim, Diễn Phú, Diễn Thành, Diễn Thịnh, Diễn Trung, Diễn Vạn); huyện Nghi Lộc
(diện tích 4.521 ha, các xã: Nghi Công Bắc, Nghi Đồng, Nghi Hưng, Nghi Kiều, Nghi
Lâm, Nghi Phương, Nghi Quang, Nghi Tiến, Nghi Thái, Nghi Thiết, Nghi Văn, Nghi
Xuân, Nghi Yên, Phúc Thọ); huyện Quỳnh Lưu (diện tích 300 ha, các xã: An Hòa,
Quỳnh Bảng, Quỳnh Lương, Quỳnh Minh, Quỳnh nghĩa, Quỳnh Thuận, Quỳnh Yên);
Thành phố Vinh (diện tích 107 ha, các xã: Hưng Hòa, phường Trung Đô); Thị xã Cữa
Lò (diện tích 54 ha, các phường: Nghi Hải, phường Nghi Hòa); Thị xã Hoàng Mai
(diện tích 362 ha, các xã: Quỳnh Dị, Quỳnh Lộc, Quỳnh Thiện).
(5) Tỉnh Hà Tĩnh (7 huyện, 46 xã, diện tích 8.861 ha), trong đó: huyện Cẩm
Xuyên (diện tích 1.263 ha, các xã: Cẩm Dương, Cẩm Hà, Cẩm Hòa, Cẩm Lĩnh, Cẩm
Lộc, Cẩm Minh, Cẩm Mỹ, TT. Thiên Cầm); huyện Kỳ Anh (diện tích 1.256 ha, các xã:
Kỳ Hải, Kỳ Khang, Kỳ Phong, Kỳ Phú, Kỳ Xuân); huyện Lộc Hà (diện tích 363 ha,
các xã: Hộ Độ, Mai Phụ, Thạch Bằng, Thạch Châu, Thịnh Lộc); huyện Nghi Xuân
(diện tích 1.550 ha, các xã: Cỗ Đạm, Cương Gián, Tiên Điền, Xuân Đan, Xuân Giang,
Xuân Hải, Xuân Hội, Xuân Liên, Xuân Phổ, Xuân Thành, Xuân Trường, Xuân Yên);
huyện Thạch Hà (diện tích 712 ha, các xã: Thạch Bàn, Thạch Đỉnh, Thạch Hải, Thạch
Khê, Thạch Lạc, Thạch Trị, Thạch Văn); Thành phố Hà Tĩnh (diện tích 66 ha, các xã:
Thạch Hạ, Thạch Môn); TX. Kỳ Anh (diện tích 3.651 ha, các xã: Kỳ Hà, Kỳ Liên, Kỳ
Long, Kỳ Lợi, Kỳ Nam, Kỳ Ninh, Kỳ Thịnh );
(6) Tỉnh Quảng Bình (6 huyện, 32 xã, diện tích 4.236 ha), trong đó: huyện Bố
Trạch (diện tích 587 ha, các xã: Đại Trạch, Đồng Trạch, Nhân Trạch, Thanh Trạch);
huyện Lệ Thủy (diện tích 1.524 ha, các xã: Cam Thủy, Hồng Thủy, Hưng Thủy, Ngư
Thủy Bắc, Ngư Thủy Nam, Ngư Thủy Trung, Sen Thủy, Thanh Thủy); huyện Quảng
Ninh (diện tích 814 ha, các xã: Gia Ninh, Hải Ninh, Hiền Ninh, Tân Ninh, Võ Ninh);
huyện Quảng Trạch (diện tích 386 ha, các xã: Quảng Đông, Quảng Hưng, Quảng Phú,
Quảng Xuân); Thành phố Đồng Hới (diện tích 277 ha, các xã/phường: Đồng Phú, Hải

64
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Thành, Quảng Phú, Bảo Ninh, Lộc Ninh, Quang Phú); Thị xã Ba Đồn (diện tích 448
ha, các xã/phường: Quảng Phong, Quảng Phúc, Quảng Thọ, Quảng Thuận, Quảng Hải,
Quảng Văn);
(7) Tỉnh Quảng Trị (5 huyện, 25 xã, diện tích 7.915 ha), trong đó: huyện đảo
Cồn Cỏ (diện tích 165 ha, xã: Cồn Cỏ); huyện Gio Linh (diện tích 872 ha, các xã: Cửa
Việt, Gio Hải, Gio Mỹ, Gio Thành, Gio Việt, Trung Giang, Trung Hải ); huyện Hải
Lăng (diện tích 1.836 ha, các xã: Hải An, Hải Ba, Hải Dương, Hải Khê, Hải Quế);
huyện Triệu Phong (diện tích 3.632 ha, các xã: Triệu An, Triệu Lăng, Triệu Phước,
Triệu Sơn, Triệu Trạch, Triệu Vân); huyện Vĩnh Linh (diện tích 1.412 ha, các xã: Vĩnh
Giang, Vĩnh Kim, Vĩnh Tú, Vĩnh Thạch, Vĩnh Thái, Vĩnh Trung);
(8) Tỉnh Thừa Thiên Huế (5 huyện, 32 xã, diện tích 11.376 ha), trong đó: huyện
Hương Trà (diện tích 3.254 ha, các xã: Bình Thành, Hải Dương, Hương Phong, Hương
Thọ); huyện Phong Điền (diện tích 1.950 ha, các xã: Điền Hải, Điền Hòa, Điền
Hương, Điền Lộc, Điền Môn, Phong Bình, Phong Chương, Phong Hải, Phong Hiền,
Phong Hòa); huyện Phú Lộc (diện tích 5.686 ha, các xã: Lộc Bình, Lộc Điền, Lộc
Vĩnh, Thị trấn Lăng Cô, Vinh Hải, Vinh Hiền, Vinh Mỹ); huyện Phú Vang (diện tích
721 ha, các xã: Phú Diên, Phú Hải, Phú Thuận, Phú Xuân, Thị trấn Thuận An, Vinh
An, Vinh Thanh, Vinh Xuân); huyện Quảng Điền (diện tích 125 ha, các xã: Quảng
Công, Quảng Ngạn, Quảng Thái).

65
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

PHẦN III: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ VÀ LÝ DO SỬ DỤNG VỐN ODA


CHƯƠNG 4: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ, VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA DỰ
ÁN TRONG QUI HOẠCH PHÁT TRIỂN, NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ
KHĂN
4.1. Sự cần thiết phải đầu tư
a. Tính dễ tổn thương của vùng dự án và mức độ đầu tư cho rừng ven biển nhằm tăng
tính chống chịu trong thời gian qua:
- Về vị trí địa lý: Vùng dự án trải dài từ vùng ven biển Bắc bộ (Quảng Ninh),
đồng bằng Bắc bộ, và Bắc Trung bộ từ Thanh Hoá, đến thừa thiên Huế. Theo Quyết
định số 865/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành năm 2008, các tỉnh Bắc bộ
được định hướng sẽ trở thành vùng kinh tế quan trọng tầm quốc gia và quốc tế. Đồng
thời là trung tâm văn hoá – lịch sử, giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực và là trung
tâm du lịch lớn tập trung trên trục kinh tế Hải Phòng - Hạ Long - Cẩm Phả-Móng Cái.
Vùng Bắc Trung Bộ nằm kề bên vùng KTTĐ Bắc bộ và vùng KTTĐ miền
Trung, với hệ thống đường sắt, đường bộ, đường không, đang phát triển; các trung tâm
công nghiệp, du lịch, dịch vụ đang hình thành. Nhiều đường ô tô hướng Đông Tây
(7,8,9,29) nối Lào với Biển Đông, hệ thống sân bay (sân bay Thọ Xuân, sân bay
Vinh, sân bay Đồng Hới, sân bay Phú Bài), bến cảng (như Vinh, Nghi Sơn, Cửa Lò,
Cửa Hội, Vũng Áng, Sơn Dương, Cửa Gianh, Nhật Lệ, Hòn La, Cửa Việt, Thuận An,
Chân Mây...) hay (động Phong Nha-Kẻ Bàng, Cố đô Huế.v.v.) có nhiều tiềm năng cho
việc giao lưu kinh tế giữa Việt Nam và các nước Lào, Myanmar.v.v..
Trong bối cảnh đó, việc tăng cường khả năng chống chịu cho vùng ven biển có
ý nghĩa to lớn đối với việc bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm
an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội của vùng nội địa.
Về thiệt hại do thiên tai vùng dự án: Vùng ven biển là khu vực thường xuyên
chịu ảnh hưởng nặng nề của bão. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Khí tượng Thuỷ
văn, trong vòng 110 năm ở dải ven biển có khoảng 231 cơn bão đổ bộ hoặc tiếp cận
vào bờ biển của khu vực này. Bão có thể xuất hiện vào thời kỳ từ tháng 5 đến tháng 11,
nhưng nhiều nhất vào 4 tháng (6 đến tháng 9). Tháng 7 vùng Quảng Ninh; tháng 8 -
đoạn từ Hải Phòng đến Thanh Hóa. Bão gây sóng to gió mạnh và mưa lớn trên diện
rộng. Mỗi cơn bão gây ra mưa kéo dài vài ngày, với tổng lượng mưa lên từ 200 đến
300 mm ở rìa đồng bằng; từ 300 đến 500 mm ở vùng bờ biển Quảng Ninh. Tính trung
bình, lượng mưa bão chiếm khoảng 30% tổng lượng mưa toàn mùa mưa. Mùa bão ở
miền Trung từ tháng 7 đến tháng 12, càng đi về phía Nam bão càng xuất hiện muộn
dần.
Khu vực từ Thanh Hoá đến Hà Tĩnh mùa bão thông thường từ tháng 7 đến
tháng 9, tháng 8 là tháng có nhiều bão nhất. Khu vực từ Quảng Bình đến Thừa Thiên -
Huế mùa bão từ tháng 8 đến tháng 10. Trong những thập niên gần đây, đặc biệt giai
đoạn 1996-2004 bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào miền Trung ngày càng có xu thế
gia tăng cả về tần suất lẫn cường độ. Bão và áp thấp nhiệt đới đã gây lũ lụt và sạt lở
nghiêm trọng vùng cửa sông ven biển miền Trung, làm thiệt hại nặng nề về người và
của ở vùng đồng bằng, ven biển. Số liệu được tổng hợp từ hệ thống thông tin quản lý
thiên tai được tài trợ bởi Chương trình Phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP) trên
66
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

trang Web (desinventar.net), cho thấy những thiệt hại về người và tài sản do các hiện
tượng thời tiết bất thường ở các tỉnh trong vùng dự án trong 10 năm qua được trình
bày trong bảng dưới đây.
Bảng 27. Tổng hợp thiệt hại do thiên tai theo tỉnh trong giai đoạn 2006 – 2015 ở các tỉnh vùng
dự án
TT Tỉnh Người Người bị Người Nhà bị Nhà bị hư Ước tính thiệt
chết thương mất tích phá hủy hỏng hại (tỷ đồng)
1 Quảng Ninh 46 81 10 521 12,113 608
2 Hải Phòng 15 144 3 317 14,119 1,743
3 Thanh Hoá 26 29 7 940 3,988 1,511
4 Nghệ An 123 26 4 324 5,253 14,691
5 Hà Tĩnh 73 138 4 594 56,027 1,696
6 Quảng Bình 172 924 20 3,993 546,903 11,885
7 Quảng Trị 45 139 7 59,080 50,237 3,106
8 Thừa Thiên-Huế 59 237 7 2,095 14,820 1,476
Tổng 559 1,718 62 67,864 703,460 36,716
Nguồn: http://desinventar.net/
Trong đó các nguyên nhân gây thiệt hại bao gồm: bão (87.7%); lũ (6.3%); mưa
lớn (5.9%); lốc tố (0.1%). Mức độ thiệt hại tăng dần từ năm năm 2006 đến năm 2013.
Tổng thiệt hại do thiên tai tại 8 tỉnh trong vùng dự án năm 2006 là 18 tỷ đồng; năm
2008 (167 tỷ đồng); năm 2009 (135 tỷ đồng); năm 2010 (2180 tỷ đồng; năm 2011
(3.494 tỷ đồng); năm 2012 (1.372 tỷ đồng); 2013 (29.351 tỷ đồng).
Theo Bản đồ nguy cơ ngập gây ra bởi nước dâng do bão theo kịch bản bão cấp
13 bổ bộ vào thời kỳ triều trung bình tại các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng do Viện khoa
học khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu thực hiện năm 2016 (IMHEN, 2016); bản
đồ dự báo các tai biến tự nhiên tại các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế do dự án quản lý rủi ro thiên tai, Bộ Nông nghiệp và
PTNT thực hiện năm 2011 (Bộ NN&PTNT, 2011), trong tổng số 257 xã trong vùng dự
án, số xã có khả năng bị tác động của các yếu tố thời tiết và thiên tai trong vùng dự án
là: hạn hán (43 xã); lốc tố (11 xã); nhiễm mặn (66 xã); nước biển dâng (46 xã); sấm sét
(15 xã); sạt lở đất (10 xã); xói lở bờ biển (10 xã); xói lở bờ sông (18 xã); chịu ảnh
hưởng trực tiếp của bão (93 xã); cát bay (7 xã); ngập sau bão, lũ (54 xã).
Kết quả tổng hợp một số chương trình dự án đầu tư cho rừng ven biển của 08
tỉnh từ năm 2009 đến nay là 1.290 tỷ VND. Các chương trình, dự án đã trồng mới
được gần 9.702 ha, phục hồi 1.259 ha và bảo vệ 19.200 ha. Bình quân vốn đầu tư cho
rừng ven biển khoảng 20 tỷ VNĐ/năm/tỉnh. Như vậy, nguồn lực đầu tư cho vùng này
chưa tương xứng với nhu cầu cần cho Bảo vệ và Phát triển bền vững rừng ven biển
cũng như tăng cường tính chống chịu cho vùng ven biển. Trên thực tế, việc đầu tư của
Chính phủ trong những năm gần đây đối với khu vực này còn rất hạn chế so với các
nguồn vốn ODA đầu tư cho Lâm nghiệp các vùng khác như Khu vực Đồng bằng Sông
Cửu Long, Tây Nguyên.
b. Giá trị rừng ngập mặn và rừng trên cát trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng tránh thiên tai
- Giá trị kinh tế, môi trường của rừng ngập mặn
67
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Nhiều nghiên cứu đã xác định rõ giá trị của hệ sinh thái rừng ngập mặn trong
việc cung cấp thực phẩm, vật liệu xây dựng, nhiên liệu, tạo thu nhập cho các hộ gia
đình và các loại hình sử dụng khác, cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho bảo vệ đê biển
và các công trình ven biển. Các giá trị về dịch vụ của hệ sinh thái bao gồm, cung cấp
nơi sống, sinh sản, và kiếm ăn cho khoảng 75% các loài cá thương mại, tàng trữ khí
nhà kính CO2; bảo vệ bờ biển chống bão, gió; cố định, hạn chế xói lở, lấn biển; hạn
chế lũ, sự lan truyền nước biển, sóng biển và sâu trong nội đồng; cố định dưỡng chất
và cải thiện chất lượng nước; bảo vệ các hệ sinh thái liên quan đến các hệ sinh thái
biển thông qua các quá trình làm sạch nước ở ven biển. Các giá trị cung cấp sản phẩm
như cung cấp gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu; cung cấp tài nguyên thực vật, động
vật. Các giá trị khác như bảo tồn đa dạng sinh học; bảo vệ con người và các di sản văn
hóa; bảo tồn các quá trình sinh thái, địa mạo ở vùng ven biển.
Nghiên cứu cho thấy RNM ở Hải Phòng có tác dụng làm giảm đáng kể độ cao
sóng trong bão. Tại thời điểm đó đối với rừng Trang 5 tuổi và 6 tuổi độ rộng 650m,
rừng Bần chua 8-9 tuổi có độ rộng 920 m và 650 m độ cao sóng sau rừng giảm từ 77-
88%9. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chiều rộng đai rừng ngập mặn cần thiết để chắn
sóng ở khu vực nghiên cứu sẽ dao động từ 600- 1000m tùy thuộc vào mật độ và đường
kính tán cây rừng ở tuổi trưởng thành (10). Các nghiên cứu khác cũng cho thấy cho
thấy chiều cao sóng biển lớn nhất ở ven biển Việt Nam hàng năm dao động từ 3-5m;
Chiều cao sóng lớn nhất phía trước dải rừng ngập mặn đã điều tra được là 173cm,
chiều cao sóng trung bình là 49cm. Chiều cao sóng không ổn định, sai tiêu chuẩn tới
38cm. Đây là cơ sở để dự đoán chiều cao sóng và xây dựng những tiêu chuẩn chắn
sóng của rừng ngập mặn (11).
Những phân tích trên đây cho chúng ta thấy rừng ngập mặn có vai trò rất lớn
trong việc bảo vệ môi trường, hệ sinh thái, và đặc biệt là có tác dụng rất lớn trong việc
phòng chống giảm nhẹ thiên tai. Nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2009 về việc phê
duyệt chương trình nâng cấp hệ thống đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang. Trong
đó, trồng rừng ngập mặn là một giải pháp quan trọng để bảo vệ hệ thống đê biển. Tiếp
đó, Bộ Nông nghiệp và PTNT có văn bản số 1164/BNN-TCLN ngày 30/01/2015 về
việc đề nghị UBND các tỉnh khẩn trương triển khai thực hiện dự án trồng rừng ứng
phó với biến đổi khí hậu theo Văn bản số 78/TTg-KTTH ngày 16/01/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu SP-RCC.
- Giá trị của rừng trên đất cát
Một số nghiên cứu ở Việt Nam đã xác định hiệu quả của đai loại rừng trồng trên
đất cát bảo vệ sản xuất nông nghiệp. Vũ Tấn Phương, Trần Thi Thu Hà (2012) cho
thấy tổng giá trị kinh tế - môi trường của rừng phòng hộ chắn gió, chống cát bay là
khoảng 11,1 triệu đồng/ha/năm ở Ninh Thuận, khoảng 14,2 triệu đồng/ha/năm ở Bình
Thuận. Trong đó, giá trị trực tiếp là từ 0,9 - 1,1 triệu đồng/ha/năm, chiếm khoảng
8,5%. Giá trị phòng hộ chắn gió, cát bay là từ 5,1 - 7,8 triệu đồng/ha/năm, chiếm 46 -

9
Báo cáo nghiên cứu của Vũ Đoàn Thái, 2005
10
Báo cáo nghiên cứu của Nguyễn Danh Tĩnh, 2007
11
Báo cáo nghiên cứu của Vương Văn Quỳnh, Bùi Xuân Thông, 2010

68
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

55% tổng giá trị của rừng. Giá trị hấp thụ carbon chiếm 33 - 42% tổng giá trị của rừng
(12).
Về mặt kinh tế - xã hội kết quả nghiên cứu cho thấy cây Keo lá liềm tại Phong
Điền - Thừa Thiên Huế, sinh trưởng của Keo lá liềm trồng trên cát nội đồng đạt
khoảng 15m3/ha/năm, với chu kỳ kinh doanh 6 năm, lãi ròng 59 triệu đồng/ha. Như
vậy, cây Keo lá liềm có thể trở thành cây trồng rừng chủ lực cho vùng cát nội đồng,
góp phần giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo và cải tạo môi trường sinh thái.Năng
suất cây trồng nông nghiệp tăng rõ rệt khi có rừng Keo lá liềm che chắn bảo vệ. Chẳng
hạn, Khoai lang có năng suất tăng hơn 5,6 tạ/ha so với trước khi có rừng Keo lá liềm;
Thanh long ruột đỏ tăng 3,7 tạ/ha, đặc biệt cây Sắn tăng hơn 8,4 tạ/ha so với trước khi
có rừng Keo lá liềm.
Bảng 28. Ước tính về Hiệu quả hợp phần phục hồi và phát triển rừng về hấp thụ khí CO2
vùng dự án tính cho 72.000 ha mục tiêu tác nghiệp
TT Hạng mục Đơn vị tính Tăng trưởng
1 Tăng trữ lượng Các bon rừng 18.971.795
- Giai đoạn 2017-2022 tấn CO2e 2.759.928
- Giai đoạn 2022-2030 tấn CO2e 4.274.234
- Giai đoạn 2030-2040 tấn CO2e 5.513.706
- Giai đoạn 2040-2048 tấn CO2e 6.423.928
2 Hiệu quả kinh tế từ Các bon 115,03
- Giai đoạn 2017-2022 triệu USD 16,73
- Giai đoạn 2022-2030 triệu USD 25,92
- Giai đoạn 2030-2040 triệu USD 33,43
- Giai đoạn 2040-2048 triệu USD 38,95
13
Cơ sở tính toán ( )
Như vậy, rừng ngập mặn và rừng trồng trên cát có ý nghĩa rất to lớn trong việc
phòng hộ, bảo vệ và cải tạo môi trường vùng ven biển. Bảo vệ bờ biển, đặc biệt góp
tạo môi trường canh tác thủy sản và nông nghiệp thuận lợi. Duy trì và tăng năng suất,
sản lượng canh tách thủy sản và nông nghiệp. Tăng thu nhập cho người dân. Nâng cao
tính chống chịu của vùng ven biển trước các rủi ro do thiên tai, nước biển dâng. Bảo
vệ và phát triển rừng ven biển là giải pháp hữu hiệu nhất để ứng phó với biến đổi khí
hậu.
4.2. Vai trò và vị trí của dự án trong qui hoạch phát triển
4.2.1. Định hướng ngành Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2016-2020
12
Báo cáo nhiên cứu của Vũ Tấn Phương, Trần Thị Thu Hà, 2012.
13
Trữ lượng rừng: tính bình quân theo các trạng thái rừng ngập mặn và rừng trên cạn từ kết quả Kiểm kê rừng
theo Quyết định 594/QĐ-TTg ngày 15/4/2013;Phương trình tính toán trữ lượng các bon từ trữ lượng rừng: theo
tài liệu Định giá rừng (tác giả: Vũ Tấn Phương, Ngô Đình Quế, Nguyễn Quang Hồng năm 2008); Tăng trưởng
rừng ngập mặn 2%/năm, rừng trên cạn 3%/năm: tham khảo tài liệu Sổ tay Điều tra rừng (Viện Điều tra, Quy
hoạch rừng) và Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, Chương “Tăng trưởng rừng”, năm 2006; Giá bán tín chỉ Các bon
là 6,063 USD/tấn CO2e: tham khảo https://congnghiepxanh.wordpress.com/tag/thi-truong-cac-bon/; (Nguồn:
trích “Thông tin tóm tắt về cơ chế phát triển sạch và thị trường các-bon quốc tế”, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
2013).

69
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Ngày 26/8/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 73/NQ-CP phê duyệt
chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020, trong đó có
Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững với những mục tiêu như sau:
* Mục tiêu tổng quát của ngành Lâm nghiệp giai đoạn 2016-2010 là: Nâng cao
năng suất, chất lượng và phát huy giá trị của từng loại rừng, tăng giá trị rừng sản xuất
trên đơn vị diện tích; góp phần đáp ứng các yêu cầu về giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi
trường sinh thái, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Tạo việc
làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người dân làm
nghề rừng, gắn với tiến trình xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an ninh, quốc phòng
và trật tự an toàn xã hội.
* Mục tiêu cụ thể của ngành Lâm nghiệp:
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp bình quân năm đạt từ 5,5% đến 6,0%.
- Nâng độ che phủ rừng lên 42%; diện tích rừng các loại đạt 14,4 triệu ha.
- Nâng cao năng suất rừng trồng lên 30 m3/ha/năm.
- Giá trị xuất khẩu đồ gỗ và lâm sản đạt khoảng từ 8,0 đến 8,5 tỷ USD.
- Duy trì ổn định 25 triệu việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm
nghèo, cải thiện sinh kế cho người làm nghề rừng, gắn với xây dựng nông thôn mới và
đảm bảo an ninh, quốc phòng.
4.2.2. Vị trí, vai trò của dự án đối với Chiến lược phát triển ngành lâm nghiệp
và đối với Đề án Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp
Đối với Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp: Đề án tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp
được bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt trong đó đặt ra mục tiêu phát
triển lâm nghiệp bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường theo hướng nâng cao
chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh. Bên cạnh những mục tiêu về nâng cao độ
che phủ, năng suất, chất lượng rừng, đề án cũng hướng đến việc thay đổi cách tiếp cận
tổng hợp theo chuỗi hành trình sản phẩm từ khâu tạo nguyên liệu cho đến khai thác và
tiêu thụ sản phẩm, điều chỉnh cơ cấu các loại hình tổ chức quản lý rừng theo hướng đa
dạng hóa loại hình tổ chức quản lý rừng, huy động mọi các nguồn lực ngoài xã hội đầu
tư phát triển rừng.
Dự án sẽ hỗ trợ triển khai thực hành tốt các hoạt động trong ngành lâm nghiệp
theo hướng hiện đại hóa ngành lâm nghiệp để phát triển bền vững và nâng cao giá trị
gia tăng của ngành.
Đối với Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển: Vùng mục tiêu dự án được
xác định là vành đai ven biển thuộc các xã có tính dễ tổn thương cao với kịch bản
biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Việc phục hồi và quản lý bền vững rừng ven
biển góp phần quan trọng trong việc tăng cường tính thích ứng của khu vực được lựa
chọn.
4.2.3. Vị trí, vai trò của dự án đối với qui hoạch phát triển vùng Đồng bằng Sông
Hồng và Miền Bắc Trung bộ
Hai tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng là khu vực phát triển kinh tế trọng điểm của
khu vực phía Bắc góp phần rất lớn trong tăng trưởng GDP toàn quốc, Tổng thu ngân

70
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

sách năm 2013 của hai tỉnh là 75.600 tỷ VNĐ từ các nguồn thu chính là công nghiệp,
du lịch và xuất khẩu thuỷ sản. Dự án góp phần quan trọng để đảm bảo phát triển bền
vững trong tương lai cho các tỉnh, khi các khu rừng ven biển được phục hồi và quản lý
bền vững.
Đối với 6 tỉnh miền Trung, nơi có địa hình hẹp có nhiều cảnh quan đẹp, có
nhiều cảng biển, có lợi thế phát triển kinh tế biển và du lịch, nhưng luôn chịu áp lực
của bão, lũ. Dự án góp phần tăng hiệu quả cho các ngành khác khi đai rừng ven biển
được thiết lập và quản lý bền vững.
4.2.4 Vị trí, vai trò của dự án đối với Chiến lược ứng phó với Biến đổi khí hậu và
Tăng trưởng xanh
Các khuôn khổ hợp tác quốc gia mới giữa Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng
thế giới sẽ được chuẩn bị trong năm tài chính (FY) 2017. Hai trong số các cải cách ưu
tiên trong Chiến lược quốc gia (SCD) vừa hoàn thành gần đây bao gồm (i) tăng cường
tính chống chịu trước biến đổi khí hậu và các lợi ích từ giảm thiểu (ii) hiện đại hóa
nông nghiệp và quản lý các tài sản tự nhiên. Tầm quan trọng của rừng ven biển trong
việc giảm tổn thương với biến đổi khí hậu ở các vùng của Việt Nam đã được thừa nhận
trong các cải cách trước đây.
Các khuyến nghị bao gồm gia tăng đầu tư để các thành phố và các cộng đồng
nông thôn giảm được những tác động trực tiếp và những tổn thương do biến đổi khí
hậu. Cải thiện cơ sở thông tin sử dụng để thông báo kế hoạch và đầu tư; tăng cường
phối hợp và lập kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu giữa các ngành và các cấp
chính quyền. Ở cấp tỉnh và thành phố, thiết kế kế hoạch sử dụng đất có tính đến rủi ro
thiên tai. Cải cách ưu tiên về hiện đại hóa nông nghiệp và quản lý tài sản tự nhiên. Cải
cách, phát triển kinh tế, đặc biệt là liên quan đến đất đai và thị trường đất, vai trò và
điều kiện hoạt động của các công ty nhà nước. Các khuyến cáo nắm bắt cơ hội được
tạo ra bởi các mô hình tiêu thụ thay đổi của xã hội Việt Nam và tại các thị trường xuất
khẩu, bao gồm sản phẩm gỗ.
4.2.5 Đánh giá chung về sự phù hợp của dự án đối với chính sách quốc gia, của
ngành và của vùng
Biến đổi khí hậu là vấn đề thách thức nghiêm trọng nhất đối với nhân loại trong
thế kỷ XXI. Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất từ biến
đổi khí hậu. Việt Nam đã sớm tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến
đổi khí hậu (Công ước khí hậu), Nghị định thư Kyoto và ký Thỏa thuận Pa-ri tại Niu-
Y-oóc (Mỹ) ngày 22-4-2016. Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu thông qua một số văn bản quy phạm pháp luật, như: Chiến lược quốc gia về biến
đổi khí hậu, Chiến lược tăng trưởng xanh, v.v. Phê duyệt Chương trình hành động quốc
gia về “Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái
rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các bon rừng”
giai đoạn 2011 - 2020
Đối với lĩnh vực lâm nghiệp, 26/8/2016 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
73/NQ-CP ngày Phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu giai đoạn
2016-2020, trong đó có Chương trình đầu tư mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững
71
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

với những mục tiêu tổng quát là: Nâng cao năng suất, chất lượng và phát huy giá trị
của từng loại rừng, tăng giá trị rừng sản xuất trên đơn vị diện tích; góp phần đáp ứng
các yêu cầu về giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó hiệu quả với
biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói,
giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người dân làm nghề rừng, gắn với tiến trình xây
dựng nông thôn mới, bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
Biến đổi khí hậu cũng tác động tới rừng và sinh kế của người dân sống phụ
thuộc vào rừng. Rừng rất đặc biệt bởi nếu không quản lý tốt sẽ góp phần gây ra biến
đổi khí hậu nhưng rừng cũng là nạn nhân của biến đổi khí hậu. Dự án triển khai trên
địa bàn vùng ven biển” triển khai trên 8 tỉnh, với chiều dài trên 900 km bờ biển. Dự án
sẽ bảo vệ rừng hiện có, trồng mới để tăng diện tích rừng, quản lý rừng bền vững, giúp
giảm nhẹ những thiệt hại do bão lũ và thiên tai, bảo vệ môi trường, cải thiện sinh kế
của các cộng đồng dân cư vùng ven biển, góp phần xóa đói, giảm nghèo. Gắn với tiến
trình xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội
là hoàn toàn phù hợp với các chủ chương của Đảng, Chính sách, Pháp luật của Nhà
nước và định hướng phát triển của ngành Lâm Nghiệp.
4.3. Các điều kiện thuận lợi và khó khăn khi triển khai dự án
4.3.1. Một số điều kiện thuận lợi
- Tài nguyên rừng ở vùng ven biển có giá trị đa dạng sinh học cao: Những giá
trị đa dạng sinh học này đã cung cấp một nguồn lợi đáng kể cho quá trình phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Rừng ven biển nói chung và rừng ngập mặn nói riêng hầu
hết là rừng bản địa đã xuất hiện và tiến hóa lâu dài ở nước ta. Ở các tỉnh Quảng Ninh
và Hải Phòng, điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm tạo điều kiện tốt cho sự phát triển
của các loài thực vật, động vật ven biển. Đây là lợi thế quan trọng trong việc khôi phục
rừng ven biển một cách nhanh chóng, đặc biệt đối với các loài cây mọc nhanh ưa sáng.
- Lực lượng lao động dào: Vùng kinh tế ven biển là nơi tập trung đông dân cư,
có lịch sử phát triển lâu dài, nhiều vùng kinh tế trọng điểm, nhiều khu đô thị, công
nghiệp, có trình độ sản xuất cao. Các nguồn lực về con người và điều kiện kinh tế sẽ là
nguồn đóng góp đáng kể cho công tác bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ven
biển.Thực tế trong những năm qua, đời sống người dân ven biển gắn liền với rừng
phòng hộ ven biển với việc khai thác thủy hải sản dưới tán rừng, nuôi trồng, canh tác
thủy sản. Người dân cũng đã nhận thức rõ ràng rừng phòng hộ ven biển đóng góp
không nhỏ cho đời sống của họ đồng thời bảo vệ họ giảm nhẹ các thiên tai. Nhiều
người dân đã tự giác bảo vệ rừng, trồng lại rừng bằng công sức của họ, tiêu biểu như ở
Quảng Bình.
- Kỹ thuật bảo vệ và phát triển rừng đã được tích lũy: Thông qua các dự án bảo
vệ và phát triển rừng, kinh nghiệm, quản lý và trình độ năng lực của cán bộ lâm nghiệp
đã được tích lũy. Nhiều mô hình trồng và bảo vệ rừng trên đất ngập mặn và rừng trên
đất cát đã được xây dựng. Nhiều mô hình bảo vệ, phát triển rừng gắn với phát triển
kinh tế, mang lại hiệu quả thiết thực cho người dân đã được xây dựng. Đây là cơ sở để
nhân rộng nhằm phát triển sinh kế cho nhân dân trong vùng và thu hút nhiều bên liên
quan tham gia bảo vệ và phát triển rừng.

72
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

- Nhận thức về vai trò, giá trị, và dịch vụ của rừng ven biển ngày càng được cải
thiện và nâng cao: Nhận thức của các ngành, các cấp và các cộng đồng dân cư về vai
trò đặc biệt quan trọng của rừng trong việc phòng hộ ven biển, ứng phó với biến đổi
khí hậu, bảo vệ môi trường, hạn chế tác hại của các thảm hoạ tự nhiên (đặc biệt là
bão), lấn biển, cố định bờ biển tạo ra các khu vực đồng bằng màu mỡ vùng ven biển,
cung cấp dinh dưỡng cho hệ sinh thái, duy trì năng suất thuỷ hải sản, hỗ trợ cho quá
trình phát triển bền vững ở vùng ven biển. Vùng ven vùng dự án có vị trí đặc biệt quan
trọng đối với phát triển công nghiệp, dịch vụ, giao thông, phát triển kinh tế biển, bảo
vệ án ninh, quốc phòng. Tài nguyên rừng và đất rừng trong vùng dự án bao gồm rừng
tự nhiên, rú cát tự nhiên và rừng trồng là cơ sở để đảm bảo cho sự phát triển bền vững
của hệ sinh thái vùng ven biển, cửa sông và đầm phá.
- Được sự quan tâm của Chính phủ Việt Nam: Những năm gần đây, Chính phủ
và chính quyền địa phương đã quan tâm mạnh mẽ thông qua các chính sách củng cố đê
biển, chương trình quốc gia về biến đổi khí hậu, các chương trình trình trồng rừng
phòng hộ ven biển. Các động thái này đã và đang tạo ra xu thế diễn biến tăng dần của
rừng phòng hộ ven biển. Những năm qua, nhiều chính sách đã được ban ban hành và
đang tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện tạo hành lang pháp lý cho việc quản lý đầu tư
quản lý bảo vệ rừng ven biển. Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; Luật Tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015; Nghị định số 119/2016/NĐ-CP ngày
23/8/2016 về một số chính sách bảo vệ và phát triển bền vững rừng ven biển ứng phó
với biến đổi khí hậu; Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 9 tháng 6 năm 2015 ban
hành quy chế rừng phòng hộ; Quyết định số 1205/QĐ-BNN-TCLN ngày 8/4/2016 của
Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Ban hành hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng các
loài cây Trang, Sú, Mấm đen, Vẹt dù, Bần chua; Thông tư số 69 /2011/TT-
BNNPTNT ngày 21 tháng 10 năm 2011. Hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy
chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh ban hành kèm theo Quyết định số
73/2010/QĐ- TTg ngày 16 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Sự quan tâm hỗ trợ của quốc tế: Những năm gần đây, chúng ta được ủng hộ
mạnh mẽ từ bạn bè quốc tế trong việc trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật
cho phát triển rừng phòng hộ ven biển. Đây là điều kiện tiền đề cho việc hội nhập quốc
tế trong việc ứng phó với diễn biến của biến đổi khí hậu toàn cầu.
4.3.2. Một số khó khăn, hạn chế
- Vùng tác nghiệp đầu tư của dự án khó khăn: Ven biển vùng dự án dài nhưng
hẹp, đặc biệt là các tỉnh Bắc Trung bộ, nên độ dốc xuống bờ biển cao, các dòng sông
ngắn chảy mạnh dẫn đến đất đai manh mún, bị chia cắt, thuộc nhiều ngành quản lý.
Vùng dự án trải dài trên 8 tỉnh, với 257 xã, đây là những khó khăn cho các hoạt động
của dự án.Điều kiện lập địa ở một số vùng tương đối khó khăn cho việc khôi phục
rừng ven biển, đặc biệt là những vùng bãi cát, vùng nước ngập triều sâu. Đất ngập mặn
ven biển ở một số nơi có lượng bùn mỏng, nghèo dinh dưỡng do lượng phù sa các
sông thấp.
- Điều kiện khí hậu, thời tiết bất thường: Hàng năm, vùng ven biển phải hứng
chịu trung bình khoảng 10 trận bão lớn nhỏ, được coi là thiên tai lớn nhất tác động tới
kinh tế xã hội vùng ven biển. Mùa khô, các tỉnh Bắc Trung bộ bị ảnh hưởng của gió
Tây Nam khô nóng, nền nhiệt cao ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của cây trồng

73
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

nói chung và cây lâm nghiệp nói riêng. Điều kiện đất đai thổ nhưỡng xấu, nhất là đất
cát nghèo dinh dưỡng, hút nước chậm, thoát nước nhanh, độ liên kết kém vì vậy khả
năng thích nghi cho cây trồng lâm nghiệp rất khó khăn nhất là vào mùa khô hạn. Các
thềm đất ven vùng đầm phá, cửa sông ít phù sa, hàm lượng dinh dưỡng thấp, độ dày
lớp đất bùn mỏng, nhiều cát vì vậy khó khăn cho việc gây trồng rừng cây ngập mặn
bảo vệ đê điều.
- Các hệ sinh thái rừng và đa dạng sinh học ven biển rất nhạy cảm và mỏng
manh, dễ bị suy thoái: Trên thực tế, những tác động của thiên tai và con người đã làm
suy giảm hệ sinh thái ven biển. Tình trạng dân cư tập đông ở vùng ven biển cũng tạo ra
sức ép lớn đối với tài nguyên, môi trường, và nhu cầu cao về sử dụng đất đai và tài
nguyên rừng. Nhu cầu về đất ở, đất sản xuất, đất xây dựng càng ngày càng lớn, đe dọa
mạnh tới vùng đất cát đã được trồng rừng cố định. Nhu cầu về lâm sản, thủy sản tự
nhiên trong rừng cũng tác động tới các giá trị của hệ sinh thái rừng ven biển. Bên cạnh
đó, một bộ phận người dân vẫn còn ở tình trạng nghèo hoặc cận nghèo, đời sống phụ
thuộc nhiều vào các khu rừng ven biển, đặc biệt là các khu rừng ngập mặn đã gây ảnh
hưởng xấu đến các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng.
- Chính sách về quản lý rừng ven biển mặc dầu đã được ban hành nhưng vẫn
còn thiếu và còn nhiều bất cập: Hầu hết các văn bản pháp luật và chính sách hiện hành
chủ yếu quan tâm tới rừng trên núi, chưa có chính sách cụ thể cho những vùng đặc thù
ven biển. Chính sách đầu tư chưa thỏa đáng, đặc biệt là các định mức lâm sinh chưa
phù hợp, đặc biệt đối với rừng trên đất cát. Vì vậy việc khôi phục lại rừng gặp rất
nhiều khó khăn. Quy hoạch rừng ven biển còn chưa được chú ý, thường được xác định
chung trong quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng ở các tỉnh. Các quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, xây dựng, khoáng sản, thủy lợi,… chưa kết hợp được với quy hoạch và kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến một số diện tích
rừng trên cát được chuyển đổi sang mục đích khác một cách tùy tiện chưa tính đến tác
động môi trường, như chuyển đổi sang đất canh tác, du lịch, khai khoáng, xây dựng,..
Nhiều vùng ven biển có những điểm du lịch lớn, có nhiều mỏ khai thác than. cảng than
nên môi trường sống của rừng ngập mặn bị ô nhiễm khá nặng.
- Nguồn lực trong ngành lâm nghiệp còn hạn chế: Hầu hết các tỉnh phía Bắc và
Bắc Trung bộ chưa có ban quản lý rừng phòng hộ ven biển. Lực lượng cán bộ quản lý
còn mỏng trong khi đó rừng phòng hộ manh mún, nhỏ lẻ, xen kẽ với dân. Lực lượng
cán bộ lâm nghiệp chuyên trách ở các xã có rừng hiện nay còn thiếu nghiêm trọng.
Hầu hết cán bộ kiểm lâm địa bàn trình độ còn hạn chế trong việc tham mưu cho chính
quyền xã trong phát triển rừng. Hệ thống khuyến lâm ở vùng ven biển thiếu nghiêm
trọng. Chính vì vậy, vùng ven biển chưa phát huy được hết vai trò và lợi thế của ngành
lâm nghiệp.
Do tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, xu hướng chuyển mục đích sử
dụng từ đất rừng, bãi bồi sang các hoạt động sản xuất có lợi nhuận cao như nuôi trồng
thuỷ hải sản, giao thông vận tải biển, xây dựng, dịch vụ ngày càng tăng gây khó khăn
cho công tác bảo vệ và phát triển rừng. Hiện nay rất nhiều đầm thuỷ sản được quây
đắp tuỳ tiện ngay cả trong chỉ giới 100m bảo vệ đê biển làm chết rừng ngập mặn, vi
phạm pháp lệnh đê điều, ảnh hưởng xấu đến an toàn đê biển. Mâu thuẫn giữa phát triển
đầm nuôi trồng thuỷ sản và bảo vệ phát triển rừng ngập mặn phòng hộ ven biển là vấn đề
nổi cộm cần được giải quyết trong những năm tới.Sản xuất hàng hóa của các hoạt động
74
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

lâm nghiệp rất hạn chế, trong khi đó các giá trị về sinh thái và môi trường lại chưa
được nhìn nhận đúng đắn, nên các tỉnh chưa thực sự ưu tiên bảo vệ phát triển rừng
phòng hộ ven biển.

75
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

CHƯƠNG 5: LÝ DO SỬ DỤNG VỐN ODA VÀ THẾ MẠNH CỦA NHÀ TÀI


TRỢ, ĐÁNH GIÁ CÁC RÀNG BUỘC CỦA NHÀ TÀI TRỢ
5.1. Sự phù hợp của dự án đối với các ưu tiên sử dụng vốn ODA của Chính
Phủ
Phát triển nông nghiệp và nông thôn, bao gồm chuyển dịch cơ cấu và phát triển
kinh tế nông nghiệp, hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn, xây dựng nông thôn mới... là
một trong 9 lĩnh vực được Nhà nước ưu tiên sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi.
Trên cơ sở Quyết định 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững,
Quyết định số 120/QĐ-TTg ngày 22/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án Bảo vệ và Phát triển rừng ven biển ứng phó với Biến đổi khí hậu giai
đoạn 2015-2020.
Đề án Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt tại quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/7/2013.
Quyết định số 774/QĐ-BNN-TCLN ngày 18/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về Phê duyệt kế hoạch hành động nâng cao năng suất,
chất lượng và giá trị rừng trồng sản xuất giai đoạn 2014-2020.
Nghị định số 119/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ về một số chính
sách quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí
hậu.
Điều 5, Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 về quản lý và sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài qui định lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA trong đó ưu tiên hỗ trợ bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.
Nghị định 73/NĐ-CP Chương trình đầu tư mục tiêu Phát triển lâm nghiệp bền
vững theo đó trong giai đoạn 2016-2020 đầu tư từ ngân sách nhà nước và ODA như
sau:
+ Đầu tư từ NSNN: 9.460 tỷ đồng tương đương 430 triệu USD;
+ Vốn SN từ NSNN: 5.115 tỷ đồng tương đương 232,5 triệu USD;
+ Vốn ODA: 6.800 tỷ đồng tương đương 309 triệu USD.
Như vậy, đầu tư từ ngân sách nhà nước cho có thể sẽ bị hạn chế trong khi Chính
phủ vẫn cho phép sử dụng vốn ODA để đầu tư cho ngành Lâm nghiệp giai đoạn 2016-
2020.
Tại mục 6, điều 7 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính Phủ
về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ. Theo đó “Bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, phòng chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, phát
triển bền vững và tăng trưởng xanh“ là 1 trong 9 lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA và vốn
vay ưu đãi.

76
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Dự án có các hoạt động trọng tâm là bảo vệ phát triển rừng rừng ven biển, góp
phần ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ những thiệt hại do bão lũ và thiên tai, bảo
vệ môi trường, cải thiện sinh kế của các cộng đồng dân cư vùng ven biển, góp phần
xóa đói, giảm nghèo. Như vậy, dự án hoàn toàn có đủ điều kiện để được ưu tiên sử
dụng vốn vay theo quy định của Chính Phủ.
Từ những căn cứ trên, với mục tiêu dự án là phát triển, phục hồi và bảo vệ bền
vững rừng ven biển với kinh phí đầu tư chiếm gần 70%, dự án đề xuất Chính phủ ưu
tiên sử dụng vốn ODA vay ưu đãi để đầu tư.
5.2. Tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA trong những năm qua trong
Ngành Lâm nghiệp
Bảng 29. Các dự án ODA lâm nghiệp chủ yếu tại Việt Nam
Dự án Tổng chi Vùng dự án (tỉnh) Diện tích Thời hạn
phí trồng rừng dự án
(triệu US$)
I. Dự án viện trợ không hoàn lại
1. PAM 4304 33,0 20 tỉnh 1992-1998
2. SFDP EUR 10,3 Sơn La và Lai Châu - 1993-2004
2. MRDP 18,1 Phú Thọ, Yên Bái và Lào Cai 1996-2002
3. KfW1 5,7 Lạng Sơn, Bắc Giang 15.593 ha 1995-2000
4. PAM 5322 18,4 14 tỉnh 1997-2002
5. KfW2 9,3 Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị 21.000 ha 1997-2002
6. KfW3 6,0 Bắc Giang, Quảng Ninh, Lạng 17.175 ha 1999-2005
Sơn
7. KfW3 phase 2 3,0 Bắc Giang, Quảng Ninh, Lạng 9.390 ha 2002-2008
Sơn
8. PACSA1 11,5 Quảng Nam, Phú Yên 3.670ha 2001-2005
9. KfW4 9,4 Thanh Hóa, Nghệ An *10.500 2002-2008
ha
10. KfW6 112,3 Quảng Nam, Quảng Ngãi, Binh *22.700 2005-2013
Dinh, Phu Yen ha
11. KfW3 phase 4,0 Bắc Giang, Quảng Ninh, Lạng *7.000 ha 2007-2013
3 Sơn
12. PACSA2 Quảng Nam, Quảng Ngãi *900 ha 2009-2014
II. Dự án vay vốn
1. ADB 1 24,5 Thanh Hóa, Quảng Trị Phú Yên 12.226 ha 1997-2005
và Gia Lai (6.332 ha)
2. WB 1 22,0 Đồng Nai, Đắc Nông, Lâm Đồng, Chỉ bảo vệ 1998-2006
Kon Tum, Bình Phước rừng
3. WB 2 56,0 Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà 5.790 ha 2000-2007
Mau (4.662 ha)
4. JBIC 16,5 Quảng Trị T.T. Huế, Quảng Nam, 22.724 ha 2002-2008
Quảng Ngãi, Phú Yên
5. WB 3 67,1 TT Huế, Quảng Nam, Quảng *66.000 2005-2011
Ngãi, Bình Định ha
6. KfW7 17,2 Hòa Bình, Sơn La *3.000ha 2006-2014

77
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Dự án Tổng chi Vùng dự án (tỉnh) Diện tích Thời hạn


phí trồng rừng dự án
(triệu US$)
7. ADB 2 91,3 Kon Tum, Gia Lai, Phú Yên, Đắc *41.858 2007-2014
Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng ha
(*6.850 ha)
8. WB3 (mở 30,0 Thanh Hoá và Nghệ An 12.000ha 2012-2015
rộng)
9. Dự án KfW8 35 EURO Các tỉnh Tây Bắc 2014-2020
10. Dự án 10 EURO Kon Tum, Gia Lai, Quảng Nam Bảo vệ rừng 2014-2020
KFW10 cộng đồng
20.000 ha
11. Dự án JICA2- 120 USD 11 tỉnh từ Thanh Hoá đến Bình Trồng mới 2011-2021
Phục hồi và quản Thuận 17.000 ha
lý bền vững rừng
phòng hộ đầu
nguồn
12. Chương trình Toàn quốc (vùng dự án trồng mời 9.700
SP-RCC được 9.700 ha)

Nguồn: Ban quản lý các dự án lâm nghiệp


PAM: Dự án hỗ trợ của PAM
SFDP: Dự án lâm nghiệp xã hội Sông Đà (CHLB Đứcc tài trợ)
MRDP: Chươngtrình phát triển nông thôn miền núi (Thụy Điển tài trợ)
KfW: Dự án trồng rừng KfW (Ngân hàng tái thiết Đức tài trợ)
PACSA: Dự án trồng rừng trên vùng đất cát vven biển
ADB1: Dự án Khu vực lâm nghiệp
WB1: Dự án bảo vệ rừng và phát triển nông thôn
WB2: Dự án phát triển và bảo vệ vùng đất ướt
JBIC: Dự án phát triển cơ sở hạ tầng và phát triển sinh kế III (Dự án vốn vay chuyên ngành III)
/Hợp phần trồng rừng
WB3: Dự án phát triển ngành lâm nghiệp tại 4 tỉnh
ADB2: Dự án phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây nguyên

5.3. Kinh nghiệm và khả năng của WB trong các chương trình, dự án WB đã
và đang tài trợ cho Việt Nam
Ngân hàng thế giới (World Bank) đã và đang là nhà tài trợ chính cho nhiều dự
án Lâm nghiệp ở Việt Nam điển hình như: Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp; Dự án
Bảo vệ rừng và PTNT tại các tỉnh Đồng Nai, Đắc Nông, Lâm Đồng, Kon Tum, Bình
Phước (FPDP-WB1); Dự án Bảo vệ và phát triển những vùng đất ngập nước tại 4 tỉnh
Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh (CWPDP-WB2); Dự án Phát triển ngành Lâm
nghiệp (FSDP-WB3) tài trợ trồng hơn 73.000 ha rừng tại 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ an,
Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định.
Theo định hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho ngành lâm nghiệp
đến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ưu tiên sử dụng nguồn vốn
của WB vào việc hỗ trợ Bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ vì World Bank có khả
năng cung cấp các khoản vay ưu đãi dài hạn (thời gian vay từ 25 năm trong đó có thời
gian ân hạn dài 5 năm) và với lãi suất ưu đãi nên rất phù hợp với các lĩnh vực đầu tư
tạo ra nhiều lợi ích như đầu tư trồng rừng phòng hộ bảo vệ môi trường.

78
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Do vậy, dự án đề xuất Nhà tài trợ WB là phù hợp do WB có nhiều kinh nghiệm
về lĩnh vực này cũng như đã tài trợ nhiều dự án Lâm nghiệp đạt hiệu quả đầu tư cao và
thành công điển hình như Dự án ngành Lâm nghiệp (FSDP-WB3).
5.4. Các điều kiện ràng buộc của nhà tài trợ WB
Ngân hàng Thế giới sẽ chủ yếu xem xét tài trợ cho dự án từ nguồn vốn vay ưu
đãi của Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) thuộc Ngân hàng Thế giới theo đúng quy
định của Việt Nam và quy chế của Ngân hàng Thế giới. Chính phủ Việt Nam sẽ cam
kết cung cấp đủ vốn đối ứng cho dự án vốn vay.
Đề xuất dự án và Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án “Hiện đại hoá ngành Lâm
nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển” được xây dựng theo Nghị định
số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ ban hành Hướng dẫn chung lập báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức; Thông tư số
12/2016/TT-BKHĐT ngày 08/8/2016 về Hướng dẫn thực hiện Nghị định số
16/2016/NĐ-CP.
Quá trình triển khai thực hiện dự án sẽ thực hiện theo các quy định hiện hành
của Việt Nam và các quy định của Ngân hàng Thế giới. Cụ thể, về thủ tục trình, thẩm
định, phê duyệt các nội dung đối với kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu
trong dự án sẽ tuân thủ theo các quy định về hướng dẫn mua sắm và hướng dẫn lựa
chọn tư vấn của NHTG, Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Dự án sẽ
áp dụng chính sách an toàn về các dân tộc thiểu số (OP/BP 4.10) và tái định cư (OP/BP
4.12) cũng như các quy định trong nước về môi trường và chính sách an toàn về môi
trường OP/BP 4.01 của NHTG. Bộ Nông nghiệp và PTNT đã xây dựng khung chính
sách an toàn (tái định cư, dân tộc thiểu số, môi trường) trình NHTG xem xét và chấp
thuận trước khi đàm phán dự án.
5.5. Những điểm khác biệt về thủ tục và khả năng hài hoà
a. Chính sách an toàn
Chuyên gia an toàn môi trường và xã hội của WB đã nhấn mạnh vào tác động
tiềm năng của các hợp phần dự án. Việc thực hiện chính sách an toàn xã hội được
khẳng định ngay khi vùng dự án cũng như phạm vi thực hiện dự án được xác định
xong sau khi tham với các tổ chức chính phủ và địa phương (14).
Các tác động về môi trường có thể là không đáng kể lên rừng và môi trường
sống tự nhiên được tạo ra từ các tiểu dự án liên quan tới xây dựng cơ sở hạ tầng nhỏ
tại địa phương.Các biện pháp giảm nhẹ thích hợp đã được thu thập và xây dựng thành
các kế hoạch quản lý môi trường kèm theo sẽ được xác định. Tác động kinh tế xã hội
tiềm năng của dự án bằng việc hỗ trợ bảo vệ và quản lý rừng ngập mặn hiện có hoặc sẽ
được trồng và rừng phòng hộ ven biển. Việc thực hiện các hoạt động phát triển sinh kế
ven biển và mô hình đồng quản lý cho các cộng đồng hoặc hộ gia đình (bao gồm quản
lý tổng hợp vùng ven biển) cho là rất tích cực sẽ mang lại lợi ích cho các bên hưởng
lợi (ví dụ nuôi trồng thủy sản trong rừng ngập mặn, chi trả dịch vụ môi trường rừng từ
carbon, thủy sản, các lợi ích từ rừng phòng hộ).

14
Theo Biên bản ghi nhớ đoàn công tác NHTG dự án FRMC ngày 25/7-2/8/2016

79
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Để đối phó với các tác động này, cần phải xây dựng các công cụ bảo đảm an
toàn như được liệt kê dưới đây thông qua các công cụ: Đánh giá tác động xã hội (SA),
Khung quản lý môi trường và xã hội (ESMF) với các phụ lục, Khung Chính sách tái
định cư (RPF), và Khung Chính sách Dân tộc thiểu số (EMPF), và Khung tiến trình
(PF). Bản dự thảo đảm bảo an toàn và tóm tắt của các tài liệu công cụ hướng dẫn đảm
bảo an toàn đáp ứng được các yêu cầu của NHTG được tham vấn rộng rãi và công bố
thông tin.
b. Về mua sắm, đấu thầu
Chính sách về mua sắm mới của NHTG có hiệu lực từ 1/7/2016 sẽ được áp
dụng cho dự án này. Theo đó, nhóm chuẩn bị dự án của Bộ NN và PTNT phải xây
dựng một bản Chiến lược mua sắm của dự án vì sự phát triển (PPSD), đây là điều kiện
bắt buộc theo khung chính sách mua sắm mới của NHTG. PPSD sẽ giúp xử lý việc các
hoạt động mua sắm sẽ hỗ trợ như thế nào cho các mục tiêu phát triển dự án và đem lại
giá trị đồng tiền tốt nhất theo phương pháp tiếp cận quản lý được rủi ro, thể hiện được
bối cảnh và thị trường trong nước. PPSD cũng sẽ cung cấp các thông tin đầu vào cốt
lõi cho chương Mua sắm trong Cẩm nang thực hiện dự án mà sẽ hướng dẫn việc thực
hiện dự án (PIM).
Để xây dựng PPSD, việc đánh giá năng lực và quản lý rủi ro mua sắm đối với
các Cơ quan thực hiện dự án (Ban Quản lý dự án) sẽ được thực hiện ở cấp trung ương
và cấp tỉnh thông qua các bảng câu hỏi chi tiết theo mẫu của NHTG. Dựa trên các
thông tin được cung cấp, cán bộ chuyên môn của NHTG đã trực tiếp tiến hành khảo
sát thí điểm tại tỉnh Quảng Bình và Hải Phòng.
Căn cứ trên kết quả khảo sát, đánh giá, việc sắp xếp bố trí các nội dung liên
quan đến hoạt động mua sắm (ngưỡng áp dụng mỗi phương pháp mua sắm, ngưỡng
xem xét của NHTG) sẽ được xây dựng dựa theo quy định tại: Chính sách mua sắm
trong Tài trợ dự án đầu tư và Các vấn đề khác về hoạt động mua sắm (Procurement
Policy in Investment Project Financing and Other Operational Procurement Matters).
Các quy định mua sắm trong Tài trợ dự án đầu tư đối với Bên vay (Procurement
Regulations for Investment Project Financing Borrowers). Tài liệu này tương đương
với các Hướng dẫn về mua sắm và Tuyển chọn tư vấn (hay còn được gọi là Quyển đỏ
và Quyển xanh) đang áp dụng cho các dự án trước ngày 1/7/2016.
Việc lập kế hoạch mua sắm sẽ do MBFP và các PPMU chủ động thực hiện.
MBFP sẽ là đầu mối theo dõi tổng hợp kế hoạch mua sắm tổng thể và kế hoạch mua
sắm hàng năm của Dự án để phục vụ công tác điều phối. Các kế hoạch này sẽ đưa ra
những thông tin về sắp xếp các gói thầu, phương pháp mua sắm và lịch thời gian cho
mỗi gói, cũng như đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện. Các kế hoạch mua sắm hàng
năm sẽ được NHTG xét duyệt và chỉ được triển khai thực hiện sau khi nhận được thư
không phản đối của NHTG. Các mục trong kế hoạch mua sắm được gộp thành các
hạng mục hàng hóa, công trình xây lắp và dịch vụ tư vấn. Trong mỗi hạng mục, việc
chia các gói thầu phải dựa trên nguyên tắc kinh tế và hiệu quả trong triển khai và bàn
giao hàng hóa, công trình xây lắp và dịch vụ... dựa trên các kết quả đã được xác định
trong PPSD.
Bản Kế hoạch mua sắm cho 18 tháng đầu tiên của dự án được xây dựng sử

80
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

dụng ý tưởng và phương pháp tiếp cận trong PPSD.


Các phương pháp đấu thầu, ngưỡng áp dụng và giới hạn để được WB xem xét
trước áp dụng cho dự án này được mô tả ở bảng dưới đây. Trong quá trình thực hiện
dự án, các giới hạn này có thể thay đổi một cách thích hợp theo WB để đảm bảo dự án
triển khai thuận lợi mà không có bất kỳ sự chậm trễ nào.
Bảng 30. Tóm tắt sắp xếp đấu thầu
Phân loại Giá trị hợp Phương thức lựa chọn Ngân hàng xem xét trước
đồng (USD) nhà thầu
>=$3,000,000 ICB Tất cả hợp đồng ICB
<$3,000,000 NCB 2 hợp đồng NCB đầu tiên
trong kế hoạch đấu thầu dự
án được thông qua với
Ngân hàng
Hàng hoá
<$100,000 Chào hàng cạnh tranh Không áp dụng
và dịch vụ
phi tư vấn N/A Hợp đồng trực tiếp (DC) Sự điều chỉnh cho tất cả
hợp đồng DC phải được
cung cấp trong kế hoạch
đấu thầu để xem xét trước
N/A Tự thực hện Force Tất cả hợp đồng
acounts
>=$20,000,000 ICB Tất cả hợp đồng ICB
<$20,000,000 NCB 2 hợp đồng NCB đầu tiên
trong kế hoạch đấu thầu dự
án được thông qua với
Ngân hàng
Xây lắp
<$200,000 Chào hàng cạnh tranh Không áp dụng
N/A Hợp đồng trực tiếp (DC) Sự điều chỉnh cho tất cả
hợp đồng DC phải được
cung cấp trong kế hoạch
đấu thầu để xem xét trước
>$500,000 Ưu tiên phương thức Tất cả các hợp đồng
QCBS
Dịch vụ tư >=$300,000 QCBS, QBS, FBS, LCS Tất cả các hợp đồng
vấn <$300,000 CQS Tất cả hợp đồng
N/A SSS Tất cả hợp đồng
N/A IC Không áp dụng

81
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

PHẦN IV: NỘI DUNG DỰ ÁN


CHƯƠNG 6: PHƯƠNG ÁN ĐẦU TƯ THEO CÁC HỢP PHẦN CỦA DỰ ÁN
Các phương án đầu tư của dự án được thực hiện trong 4 hợp phần, dưới đây là
các nội dung của các hợp phần:
Hợp phần 1: Hỗ trợ quản lý hiệu quả rừng ven biển
Tiểu hợp phần 1.1: Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch quản lý tổng hợp không
gian vùng ven bờ
- Phát triển các công cụ bằng hình ảnh để đánh giá hiện trạng sử dụng đất và
tham vấn các cộng đồng;
- Phát triển các kịch bản phát triển trong tương lai;
- Xây dựng hướng dẫn và trình tự quy hoạch tổng hợp không gian ven bờ để thực
hiện và tham khảo trong tương lai.
Tiểu hợp phần 1.2: Nâng cao chất lượng giống cây lâm nghiệp thông qua liên
kết vùng và hợp tác sản xuất
Đầu tư cho các trung tâm vùng bền kỹ thuật, công nghệ để họ hỗ trợ địa phương
sản xuất giống, đặc biệt là giống cây bản địa.
Tiểu hợp phần 1.3: Định giá rừng và hoàn thiện chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng khu vực ven biển.
- Thí điểm và nhân rộng các công trình chi trả dịch vụ môi trường rừng ở các địa
phương vùng ven biển trong lĩnh vực thủy sản và các bon rừng;
- Thực hiện định giá rừng để hỗ trợ phát triển Kế toán nguồn vốn tự nhiên.
Đây là hợp phần rất quan trọng và rất phức tạp. Các nội dung được đưa vào hợp
phần này dựa vào nguồn tài chính, khung thời gian và theo hướng hỗ trợ cho việc bảo
vệ rừng ven biển.
Các nội dung của hợp phần này đã được thảo luận và tham vấn các chuyên gia
của Tổng Cục Lâm Nghiệp, các chuyên gia của Ngân hàng Thế giới, đã chọn lựa các
hoạt động phù hợp với rừng ven biển. Tổng Cục Lâm Nghiệp đã đề xuất một số các
hoạt động khác nhưng đã được sàng lọc và những hoạt động của được đưa vào dự án
này sẽ được tài trợ bằng các nguồn vốn khác.
Hợp phần 2. Phát triển và phục hồi rừng ven biển
Mục tiêu của hợp phần 2 là bảo vệ, trồng làm giàu rừng và trồng lại trên đất đã
có rừng trước đây ở vùng ven biển; đầu tư xây dựng các cấu trúc làm tăng tính khả thi
lâu dài của các hệ thống rừng ven biển.
Mục đích của hợp phần 2 là:
+ Bảo vệ: 50.000 ha rừng ven biển
+ Phục hồi: 10.000 ha rừng ven biển
+ Trồng lại: 5.000 rừng ngập mặn và 4.000 ha rừng trên cạn ven biển.

82
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Phân bố trên phạm vi 47 huyện 257 xã ven biển


Tiểu hợp phần 2.1: Trồng, bảo vệ và quản lý bền vững rừng ven biển.
Tiểu hợp phần này tập trung vào các vùng ở các mức độ ưu tiên khác nhau căn
cứ (vào điều kiện độ cao, phạm vi địa lý, mức độ khó, dễ, trung bình, nguồn giống
hiện có).
Tiểu hợp phần 2.2: Bảo vệ rừng trồng thông qua các giải pháp bảo vệ bờ biển
Tiểu hợp phần này sẽ thực hiện đầu tư xây dựng các cấu trúc bảo vệ rừng ven
biển, để tăng tỷ lệ sống của rừng.
Các chuyên gia đã phân tích các điều kiện địa mạo địa hình, đề xuất xây dựng
các công trình hỗ trợ bảo vệ cho rừng trồng. Ở khu vực rừng trên cạn, chỉ xây dựng
các hạng mục công trình nhỏ để hạn chế cát di động. Đối với khu vực rừng ngập mặn
cần xây dựng các công trình cản sóng, phá sóng (ngầm), bằng giải pháp mềm để bảo
vệ rừng ở một số vị trí dễ bị tổn thương. Khi xây dựng các công trình phòng hộ cần
hình thành hệ thống bảo vệ bờ biển. Các chi phí phải tính toán đủ cho việc đánh giá
lập địa, thiết kế, xây dựng các công trình hỗ trợ bảo vệ rừng.
Hợp phần 3: Tạo lợi ích bền vững, lâu dài từ rừng ven biển
Tiểu hợp phần 3.1: Các gói đầu tư tạo lợi ích bền vững, lâu dài từ rừng ven
biển. Tiểu hợp phần này sẽ cung cấp các gói đầu tư hỗ trợ các hộ dân hoặc các nhóm
hộ dân giúp các hộ dân có các hoạt động sinh kế giảm sự phụ thuộc và thu nhập từ
rừng.
Nguồn vốn đã được sử dụng trong hợp phần cho các công nghệ mua các vật tư
đầu vào để đầu tư cho các công trình phụ trợ, làm các mương máng thoát nước, hỗ trợ
kỹ thuật, tiếp cận thị trường.
Đối tượng được hỗ trợ là các hộ dân. Phạm vi dự án rộng do đó cần phương
pháp tiếp cận cạnh tranh, một số cách thức thực hiện là sự cạnh tranh giữa các nhóm
trong một xã hoặc nhiều xã.
PPMU mời các cộng đồng đề xuất, các chuyên gia hỗ trợ các nhóm cộng đồng
xây dựng dự án; quá trình đánh giá chia làm 2 vòng. Các chuyên gia kỹ thuật và các
PPMU sẽ phải ra soát đánh giá các đề xuất (chi tiết sẽ được trình bày trong các sổ tay
hướng dẫn dự án).
Với sự hỗ trợ như vậy các nhóm hộ dân và các công ty có thể phối hợp xây
dựng kế hoạch kinh doanh để triển khai các gói hỗ trợ. Các quy trình cụ thể sẽ thiết lập
để rà soát và sàng lọc chọn lựa các gói can thiệp hiệu quả nhất.
Tiểu hợp phần 3.2: Đầu tư cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng sản xuất. Tiểu hợp
phần này sẽ hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, phụ trọ, hỗ trợ các nhóm cộng đồng đã đầu
tư ở trên để tiếp cận thị trường tiếp cận các hỗ trợ kỹ thuật thực hiện các hoạt động ở
phần 3.1. Ở đây cũng cần sự cạnh tranh giữa các huyện để thực hiện. Phương thức hỗ
trợ cụ thể được nêu trong sổ tay thực hiện dự án (PIM).
Hợp phần 4: Quản lý, giám sát và đánh giá dự án.

83
Các viện Khoa học lâm nghiệp, FIPI, Trung tâm khuyến nông lâm ngư, HTX, Doanh nghiệp
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Cách thức triển khai dự án được khái quát theo sơ đồ sau.


TƯ VẤN HỖ TRỢ KỸ THUẬT (TA)

Tải bản FULL (201 trang): https://bit.ly/3wtcjs1


Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net

Sắp xếp bộ máy tổ Chuẩn bị các hướng dẫn kỹ thuật, Mua ảnh vệ tinh
chức, lập kế hoạch giống và vật liệu trồng rừng

Rà soát quy hoạch Giao đất, khoán Thiết kế, lập KH chi Khảo sát cơ Rà phá bom
rừng ven biển rừng tiết bản mìn

HỖ TRỢ QUẢN PHÁT TRIỂN VÀ TẠO LỢI ÍCH BỀN


LÝ BỀN VỮNG PHỤC HỒI RỪNG VỮNG LÂU DÀI
TỪ RỪNG VEN
Hình 3. RỪNG
Sơ đồ VEN
cáchBIỂN
thức triển khai
VENdự án
BIỂN
BIỂN

6.1. Hỗ Phổ
trợbiến
quản lý hiệu quả
thông tin và
rừng ven biển
Quy hoạch không gian Trồng rừng ngập mặn Nông lâm kết hợp
ven bờ và rừng trên cạn
Đề ánnâng
táicao
cơnhận
cấuthứcngành Lâm nghiệp được bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT
Phục hồi rừng ngập Phát triển thương
phê duyệt trong đó đặt ra mục tiêuHỗphát triển lâm nghiệp
trợ chất lượng mặnbền
và trênvững
cạn cả về kinh tế, xã hội
hiệu-thị trường
và môi trường theo hướng nâng cao giống chất lượng,
thông qua các hiệu quả và năng lực cạnh tranh.
“T.T liên kết vùng”
Bên cạnh những mục tiêu về nâng cao độ che phủ, Bảo vệnăng
rừng suất, chất lượng rừng,
Hỗ trợ tăng giá trị sản phẩm

đề án cũng Công
hướng việc ởđến việc thay đổi cách tiếp cận tổng hợp theo chuỗi hành trình sản
giai đoạn Chi trả dịch vụ môi
phẩm từ khâu tạo nguyên
trong và ngoài dự án liệu cho đến
trường khai
và định giá thác và tiêu thụ sản phẩm, điều chỉnh cơ
Trồng cây phân tán

rừng Sửa chữa, nâng cấp cơ


Hạ tầng lâm sinh sở hạ tầng dân sinh

84

QUẢN LÝ, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN


Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

cấu các loại hình tổ chức quản lý rừng theo hướng đa dạng hóa loại hình tổ chức quản
lý rừng, huy động mọi các nguồn lực ngoài xã hội đầu tư phát triển rừng.
- Mục tiêu: Hỗ trợ triển khai thực hành tốt các hoạt động trong ngành lâm
nghiệp theo hướng hiện đại hóa ngành lâm nghiệp để phát triển bền vững và nâng cao
giá trị gia tăng của ngành.
- Nhóm đối tượng hưởng lợi: Đối tượng hưởng lợi của hợp phần này bao gồm
các cơ quan quản lý nhà nước, cấp ra chính sách ở Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, và các tỉnh, người nông dân trồng rừng và các doanh nghiệp tham gia trong chuỗi
giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và PTNT
- Các bên tham gia thực hiện: Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp, Sở Nông
nghiệp và PTNT tại các tỉnh trong vùng dự án và các tỉnh khác.
- Các hoạt động chính của hợp phần
Để các chính sách về Lâm nghiệp đi vào thực tiễn và hiệu quả, Hợp phần 1 sẽ
do Tổng cục Lâm nghiệp trực tiếp thực hiện hỗ trợ thực hiện các thực hành tốt trong
Tái cơ cấu Ngành Lâm nghiệp bao gồm các lĩnh vực: (a) Quy hoạch không gian ven
bờ; (c) Hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng thông qua việc cải thiện
giống cây trồng Lâm nghiệp; (d) Hỗ trợ các hoạt động liên kết vùng; (e) Hỗ trợ thực
hành tốt việc quản lý rừng ven biển thông qua hình thức đồng quản lý và quản lý rừng
dựa vào cộng đồng. Dưới đây là đề xuất chi tiết các hoạt động của Hợp phần 1.
6.1.1. Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch quản lý tổng hợp không gian vùng ven bờ
Tải bản FULL (201 trang): https://bit.ly/3wtcjs1
a. Bối cảnh Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net

Nội dung này bao gồm qui hoạch sử dụng đất, giám sát chuyển đổi sử dụng đất,
qui hoạch rừng phòng hộ ven biển, qui hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu, qui hoạch
nuôi trồng thuỷ hải sản, qui hoạch du lịch sinh thái và kinh tế ven biển…) để giúp các
tỉnh vùng dự án quản lý tổng hợp vùng ven biển một cách hiệu quả, đảm bảo tính bền
vững lâu dài. Cách tiếp cận về quy hoạch truyền thống của Việt Nam hiện nay, có
nhiều quy hoạch đang được thực hiện tác biệt từng ngành. Quy hoạch do các chuyên
gia kỹ thuật chủ trì thực hiện; Quy hoạch sản xuất của ngành này ít tính toán đến nhu
cầu sử dụng tài nguyên của các ngành khác. (Rừng - Thủy sản, Thủy điện - nước tưới
cho nông nghiệp ….). Thường tiếp cận theo phương pháp top-down, các chỉ tiêu, định
hướng thường copy từ các phương án quy hoạch cấp cao hơn hoặc ý chí của các nhà
chính trị. Các bên liên quan đến quy hoạch (doanh nghiệp/dân) thường ít có cơ hội
tham gia vào các phương án quy hoạch.
Kết quả của Quy hoạch thường không gắn với phê duyệt tài chính nên thường
được xem nhẹ; Chồng chéo nội dung quy hoạch ở các cấp; Chất lượng quy hoạch thấp,
tầm nhìn ngắn hạn, thiếu tính khả thi; Quá trình xây dựng thẩm định, kế hoạch hóa quy
hoạch, triển khai, giám sát hạn chế.

85
Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi

Quan điểm đổi mới công tác quy hoạch của Chính phủ là (i) Quy hoạch phải
phù hợp với nền kinh tế thị trường; (ii) Phải xem xét nhu cầu sử dụng tài nguyên của
các ngành kinh tế khác nhau, hạn chế xung đột; (iii) Phân định rõ nội dung quy hoạch
của từng cấp quản lý; (iv) phải đổi mới quy trình lập quy hoạch tăng cường vai trò của
các bên tham gia.
b. Những vấn đề mà dự án muốn tham gia giải quyết
(1) Nghiên cứu đánh giá thực trạng sử dụng các nguồn tài nguyên khu vực ven
bờ.
(2) Xây dựng các phương án quy hoạch không gian ven bờ từ cấp huyện/xã ở
một số vùng thí điểm trong vùng dự án để làm cơ sở để xuất giải pháp, chính sách.
(3) Tiếp tục hoàn thiện các bước lập quy hoạch không gian ven bờ và các kế
hoạch hành động thực hiện quy hoạch có sự tham gia của các bên liên quan khác.
c. Kết quả đầu ra dự kiến
(1) Một báo cáo đánh giá về thực trạng sử dụng tài nguyên rừng khu vực ven
biển được thực hiện.
(2) Một báo cáo Đánh giá về công tác quy hoạch của các địa phương vùng dự
án được thực hiện.
(2) Một số cuộc hội thảo về sử dụng tài nguyên thiên nhiên khu vực ven bờ
cũng như quy hoạch không gian ven bờ với sự tham gia của các bên.
(3) Từ 2 đến 3 phương án quy hoạch không gian ven bờ ở cấp huyện hoặc xã
được xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(4) Một bản hướng dẫn về quy hoạch không gian ven bờ được xây dựng và ban
hành.
(5) - Có 2-3 kế hoạch hành động quản lý tổng hợp vùng ven bờ cấp xã được xây
dựng và phổ biến rộng rãi.
6.1.2. Nâng cao chất lượng giống cây lâm nghiệp và hợp tác sản xuất thông qua
liên kết vùng
a. Bối cảnh
Hiện trạng về sản xuất lâm nghiệp hiện nay, đối với các hộ nông dân trồng rừng
thì sản xuất quy mô nhỏ, thiếu vốn đầu tư, trồng rừng trồng rừng chu kỳ ngắn, giá trị
gia tăng thấp, phụ thuộc lớn vào điều kiện kinh tế hộ, đa số là hộ dân nghèo, thường
bán rừng non phục vụ nhu cầu cuộc sống. Họ thiếu thông tin về cơ chế chính sách của
nhà nước, các hoạt động đầu tư, định hướng quy hoạch phát triển ngành, chứng chỉ
rừng, tiêu thụ sản phẩm,… Kỹ năng nhận biết cây giống chất lượng cao, hạn chế, chủ
yếu là mua, sản xuất cây giống từ hạt, hom không rõ nguồn gốc, xuất xứ, năng suất,
chất lượng kém. Kỹ thuật chăm sóc/quản lý rừng bền vững hầu như không có. Không
có khả năng đàm phán về giá mua nguyên liệu (giống, phân bón) và giá bán sản phẩm.
Mối liên hệ giữa sản xuất và nơi tiêu thụ thường phụ thuộc vào khâu trung gian, đầu
nậu nên thường không ổn định, thiếu minh bạch và bị ép giá, ép cấp làm thiệt hại cho
người sản xuất. Các hộ gia đình, cá nhân chưa có đủ năng lực để tự hợp tác với nhau,
86 4865568

You might also like