Professional Documents
Culture Documents
CƠ CHẾ LOGIC VÀ CƠ CHẾ LINH CẢM TRỰC GIÁC CỦA SỰ SÁNG TẠO
CƠ CHẾ LOGIC VÀ CƠ CHẾ LINH CẢM TRỰC GIÁC CỦA SỰ SÁNG TẠO
CƠ CHẾ LOGIC VÀ CƠ CHẾ LINH CẢM TRỰC GIÁC CỦA SỰ SÁNG TẠO
1. Đặt vấn đề
2. Nội dung
2.1. Khái niệm về sáng tạo
2.2. Cơ chế tâm lí của sự sáng tạo
2.2.1. Cơ chế logic của sự sáng tạo
2.2.2. Cơ chế linh cảm trực giác của sự sáng tạo
3. Kết luận
CƠ CHẾ LOGIC VÀ CƠ CHẾ LINH CẢM TRỰC GIÁC CỦA SỰ SÁNG TẠO
1. Lí do chọn đề tài
2. Nội dung
Theo từ điển Triết họ c, “Sáng tạo là quá trình hoạt động của con người tạo
ra những giá trị vật chất, tinh thần mới về chất. Các loại hình sáng tạo được xác
định bởi đặc trưng nghề nghiệp như khoa học kĩ thuật, tổ chức quân sự. Có thể
nói sáng tạo có mặt trong mọi lĩnh vực của thế giới vật chất và tinh thần”.
- E.P.Tonance (Mĩ) cho rằ ng “Sáng tạo là quá trình xác định các giả thuyết
nghiên cứu chúng và tìm ra kết quả”. Đâ y là quan niệm khá “rộ ng” về sá ng tạ o vì
mọ i quá trình giải quyết vấ n đề, giải quyết nhiệm vụ đều là hoạ t độ ng sá ng tạ o.
- GS. Chu Quang Thiêm, Trườ ng Đạ i họ c Bắc Kinh trong cuố n sá ch “Tâm Lí
Văn Nghệ”, ô ng cũ ng nó i về khá i niệm sá ng tạ o gắn vớ i cá i mớ i: “Sáng tạo là căn
cứ vào những ý tưởng đã có sẵn làm tài kiệu rồi cắt xén, gạt bỏ, chọn lọc
tổng hợp để tạo thành một hình tượng mới”.
- Theo L.X Vưgố txki thì khá i niệm sá ng tạ o đượ c hiểu là “hoạt động tạo ra
cái mới không phân biệt kết quả tạo ra nó có ý nghĩa hiện thực cụ thể hay có ý
nghĩa về mặt tư duy - tình cảm”.
- X. L Rubinxtêin cho rằ ng “sự sáng tạo là hoạt động của con người tạo ra
những chất liệu mới có ý nghĩa xã hội và những chất liệu mới ấy có thể là giá trị
vật chất hoặc giá trị tinh thần”.
- J.H. Lavsa (Tiệp Khắ c cũ ) cho rằng sáng tạo là sự lựa chọn và sử dụng
những phương tiện mới, cách giải quyết mới.
- L. Durich cho rằng sáng tạo với chức năng trội là tạo ra, làm xuất hiện cái
mới.
- Ở Việt Nam, cũ ng có khá nhiều tác giả quan niệm khá c nhau vớ i khá i
niệm sá ng tạ o. Điển hình như nhó m tác giả Trần Hiệp - Đỗ Long trong quyển “Sổ
tay Tâm lí học” có viết: “Sáng tạo là hoạt động tạo lập, phát hiện những giá trị
vật chất và tinh thần. Sáng tạo đòi hỏi cá nhân phải phát huy năng lực, phải có
động cơ tri thức, kĩ năng và với điều kiện như vậy mới tạo nên sản phẩm mới, độc
đáo, sâu sắc”.
- Xem xét khá i niệm sá ng tạ o dướ i gó c nhìn diễn trình sá ng tạ o, tác giả
Nguyễn Đứ c Uy cho rằ ng “sáng tạo đó là sự đột khởi thành hành động của một
sản phẩm liên hệ mới mẻ nảy sinh từ sự độc đáo của một cá nhân - một đằng là
những tư liệu biến cố, nhân sự hay những hoàn cảnh của đời người ấy - đằng
khác”.
Để tìm ra cơ chế tâm lí củ a sá ng tạ o thì có khá nhiều quan niệm khá c nhau.
Tuy nhiên, có thể quan tâm đến nhữ ng quan điểm cơ bả n như: sá ng tạ o là mộ t
quá trình đượ c thự c hiện theo cơ chế logic - sá ng tạ o dự a trên nhữ ng giai đoạ n
đượ c kết cấ u mở mà vai trò trọ ng tâm ở đâ y là tư duy, sá ng tạ o có mắ t xích trung
tâm là linh cả m trự c giá c,...
Theo hướ ng này, quan niệm hoạ t độ ng sá ng tạ o theo ba bướ c đượ c nhiều cá
nhâ n nghiên cứ u sâ u:
- Giai đoạ n 1: Hoạt độ ng củ a cả m nhậ n, ướ c muố n làm xuấ t hiện ý tưở ng.
- Giai đoạ n 1: Xuấ t hiện nhữ ng ý tưở ng, ý đồ gần vớ i sự sá ng tạ o hoặ c giả
thuyết sá ng tạ o.
Mộ t quan niệm cũ ng đượ c nhiều ngườ i tán đồ ng khi nhìn nhậ n về cơ chế
tâm lí củ a việc tạ o ra nhữ ng cả i tiến trong cuộ c số ng trên gó c nhìn tạ o ra ý tưở ng.
Quan niệm này cho rằ ng cơ chế tâm lí củ a sự sá ng tạ o gồ m cá c giai đoạ n:
Có thể quan tâ m đến ý tưở ng củ a Jack Foster (chuyên gia giả ng dạ y về quả ng
cá o) đến cá c bướ c logic củ a sá ng tạ o. Ô ng cho rằ ng có cá c bướ c cụ thể sau:
Ngoà i ra, có thể đề cậ p thêm đến ý tưở ng củ a James Webb Young khi ô ng mô
tả nă m bướ c củ a việc sả n sinh sả n phẩ m sá ng tạ o:
- Có nhu cầ u sá ng tạ o;
- Thứ nhấ t là cầ n "chuẩ n bị". Đó là thờ i gian khả o sá t vấn đề "ở mọ i khía
cạ nh".
- Thứ hai là "ấp ủ ". Đó là lú c suy nghĩ mộ t cách có ý thứ c đến vấn đề hữ u
quan.
- Ấ p ủ vấ n đề ở bề mặ t yên tĩnh;
- Gắn vấn đề và o nhữ ng quan hệ vớ i nhữ ng lĩnh vự c tri thứ c chuyên biệt
nhấ t định, nhậ n thứ c tái tạ o;
- Nhậ n ra vấn đề : Ngườ i họ c nhậ n thứ c đượ c vấn đề mình đang quan tâ m,
suy nghĩ hay cầ n giải quyết và biểu đạ t đượ c mong muố n, nhu cầ u đó mộ t cách
cụ thể.
- Đưa ra cá c giả thuyết, giải phá p: Ngườ i họ c gắn vấn đề vớ i tri thứ c, kinh
nghiệm và đưa ra cá c giải phá p dự kiến để sau đó chọ n lọ c giải phá p tố i ưu.
- Kiểm tra giả thuyết: Ngườ i họ c thự c thi giả i phá p đã chọ n cũ ng như đá nh
giá hiệu quả củ a nó dướ i gó c nhìn sá ng tạ o.
Như vậ y, dù cho cá c tá c giả có nhữ ng quan niệm khá c nhau nhưng có thể
thấ y trong cơ chế củ a sá ng tạ o nả y sinh cá c bướ c cơ bả n sau:
Trong giai đoạ n này, cá nhâ n phả i vậ n dụ ng nhữ ng kinh nghiệm cũ , sắ p xếp
logic theo mụ c đích giải quyết nhiệm vụ đã đượ c xác lậ p. Nếu có sự nghèo nà n về
kiến thứ c, kinh nghiệm, hứ ng thú , xú c cả m thì sẽ nghèo nà n tưở ng tượ ng và kéo
theo đó là giai đoạ n chuẩ n bị cũ ng hết sứ c khó khă n.
- Giai đoạ n phá t sinh: Ở giai đoạ n nà y chủ thể sá ng tạ o thườ ng nung nấ u,
thai nghén vấn đề và có thể nó i rằ ng sự tưở ng tượ ng vượ t khung hay nhữ ng yếu
tố thuộ c về cả m nhậ n rấ t có giá trị.
- Giai đoạ n phá t minh: Giai đoạ n nà y có sự tham gia đặ c biệt củ a cả m nhậ n
hay cò n gọ i là linh cả m trự c giác. Kết quả củ a nhữ ng phá t minh chủ yếu bằ ng trự c
giác và vấ n đề có thể bấ t ngờ đượ c giải quyết hay đượ c xuấ t hiện. Đâ y là đỉnh củ a
hoạ t độ ng sá ng tạ o.
- Giai đoạ n kiểm tra: Thô ng qua nhữ ng bằ ng chứ ng, vấn đề mớ i sẽ đượ c
kiểm tra kết quả . Đâ y là giai đoạ n rấ t cầ n thiết để mộ t lần nữ a xác lậ p tính khả thi
củ a ý tưở ng hay giải phá p.
Ngoà i ra, nhìn nhậ n về sá ng tạ o như là sự nhạ y bén củ a tư duy thì tá c giả
Phan Dũ ng cho rằ ng sá ng tạ o sẽ xuấ t hiện khi rà o cả n tâ m lí lớ n, là m cả n trở quá
trình tư duy bình thườ ng diễn ra. Ô ng khẳ ng định chính rà o cả n tâ m lí sẽ thá ch
thứ c là m cho nã o bộ phả i hoạ t độ ng mộ t cách cự c kì mạ nh mẽ và độ c đá o, chính
kiểu hoạ t độ ng đặ c thù này mớ i tạ o ra sự sá ng tạ o mộ t cách đích thự c.
Trên cơ sở này, tá c giả đưa ra mô hình quá trình tư duy bình thườ ng và sơ
đồ về tính nhạ y bén củ a tư duy để minh hoạ :
Hình 1. Sơ đồ quá trình tư duy bình thường (Theo PGS. TS Phan Dũng).
Từ hình 2, ta thấ y chủ thể phả i có đườ ng suy nghĩ 1 ở trong đầ u thể hiện
nhu cầ u giải mộ t bà i toá n nà o đó .Đườ ng 2 là đườ ng cung cấ p thô ng tin (nhiều
khi khô ng cố ý, mang tính chấ t tình cờ , ngẫ u nhiê n), trong đó có thô ng tin đem lạ i
giá trị giải bà i toá n.Chủ thể lậ p đượ c đườ ng liên hệ giữ a đườ ng 1 và đườ ng 2, tứ c
là tìm đượ c sự liên quan giữ a thô ng tin đượ c cung cấ p và bà i toá n cầ n giải. Tuỳ
thuộ c và o mứ c độ khao khá t giải đượ c bà i toá n, cách liên kết đườ ng 1 và đườ ng 2
củ a ngườ i giải, mứ c độ rõ rà ng củ a thô ng tin cung cấ p mà có thể xảy ra mộ t trong
hai hiệu ứ ng: hiệu ứ ng nhả y cầ u hoặ c hiệu ứ ng đườ ng hầ m giú p chủ thể vượ t qua
rà o cả n tâm lí để đi đến ý tưở ng dẫ n đến lờ i giải.
Như vậ y, dù cho có chia cắ t cá c thà nh phầ n hay cá c giai đoạ n khá c nhau
trong hoạ t độ ng sáng tạ o nhưng mỗ i giai đoạ n đều đó ng vai trò rấ t quan trọ ng để
hướ ng đến sự đồ ng bộ và cá c giai đoạ n cù ng tồ n tạ i, cù ng đan xen mộ t cá ch chặ t
chẽ và thố ng nhấ t. Cá c giai đoạ n nà y khô ng thể vượ t khỏ i "tiến trình" củ a việc giả i
quyết vấn đề dù rằ ng trong từ ng giai đoạ n sẽ có nhữ ng đặ c trưng rấ t riêng khá c
vớ i quá trình tư duy củ a con ngườ i. Yếu tố đặ c trưng ở đâ y là hướ ng đến cá i mớ i
nhấ t bằ ng nhữ ng cá ch thứ c rấ t độ c đá o và hiệu quả nhấ t.
Việc tìm ý tưở ng giải quyết và con đườ ng thự c thi ý tưở ng giải quyết thườ ng
gặ p khó khă n, bở i vì mộ t vấ n đề đò i hỏ i giải quyết bằ ng con đườ ng sá ng tạ o
thườ ng khô ng có phương cách giải quyết trong kho tà ng kinh nghiệm ghi nhớ
trong trí nhớ . Trong khi giải quyết vấ n đề theo con đườ ng logic sá ng tạ o khô ng
đạ t kết quả , đô i khi ý tưở ng giải quyết lạ i độ t nhiên xuấ t hiện. Hiện tượ ng đầ u ó c
như “loé sáng” nhìn thấy, hiểu ra vấ n đề và thấ y đượ c giải phá p như vậ y đượ c
Tâ m lí họ c gọ i là trự c cả m. Vấn đề trự c cả m là vấ n đề tương quan giữ a quá trình ý
thứ c và vô thứ c trong tư duy.
- Theo quan điểm này thì nhiều nhà nghiên cứ u cho rằng linh cả m trự c
giác là đỉnh điểm củ a hoạ t độ ng sá ng tạ o, là tính đặ c thù cầ n quan tâm bậ c nhấ t
khi nghiên cứ u về sá ng tạ o.
- Hiểu mộ t cách giản đơn linh cả m trự c giác là giác quan thứ sá u hay là
kiểu tri giác phi giác quan và có thể gọ i ngắ n gọ n là trự c giác. Trự c giác cho phé p
con ngườ i suy luậ n mộ t cách đú ng đắ n trong mộ t tình huố ng rấ t nguy cấ p mà
nhiều khi bả n thâ n con ngườ i cũ ng khô ng biết tạ i sao mình lạ i hà nh độ ng như
vậy. Khi khô ng giải thích đượ c cơ chế củ a sự “phá t sá ng” nhậ n thứ c, ngườ i ta
thườ ng nó i: "Linh cảm nội tâm thúc đẩy tôi làm điều đó".
- Nhiều nhà nghiên cứ u hay nhữ ng nhà phá t minh sáng chế thườ ng nhìn
nhậ n về vai trò bí ẩ n củ a linh cả m trự c giác khi cho rằ ng có mộ t tiếng nó i nộ i tâm
nà o đó dẫ n chú ng ta đi đến quyết định mộ t vấ n đề nà o đó hay đưa ra mộ t ý
tưở ng nà o đó . Linh cả m trự c giác là khả nă ng đặ c biệt đẩ y con ngườ i đi đến mộ t
quan điểm chính xác. Trong nhữ ng trườ ng hợ p khá c, khi tiến hà nh bấ t kì cô ng
việc nà o đó , tất cả cá c điều kiện, cá c luậ n cứ và luậ n chứ ng đều phả i tương đố i
đầ y đủ mớ i có thể giải quyết đượ c vấ n đề. Tuy nhiên, vẫ n có nhữ ng trườ ng hợ p
mà điều kiện hay dữ kiện củ a bà i toá n cò n thiếu só t nhưng nhữ ng bă n khoă n và
tiếng nó i bên trong má ch bả o rằ ng cứ làm đi, hã y làm đi và cá nhâ n đi đến mộ t
quyết định hay đưa ra mộ t kết luậ n. Lú c ấy, lí lẽ khô ng giú p ích cho sự sá ng tạ o
mà linh cả m trự c giác đã thể hiện vai trò đặ c biệt củ a nó .
Mộ t số nhà khoa họ c đã có nhữ ng quan niệm khá đặ c biệt về linh cả m trự c
giác như:
+ Cò n TS. Gary Klein, tác giả cuố n sá ch “Trực giác hoạt động”, thì cho rằng
điều mà ngườ i ta thườ ng gọ i là khả nă ng nhìn thấ y cá i vô hình chính là nhữ ng
nă ng lự c tiềm tà ng củ a trự c giác con ngườ i.
+ Các tác giả quyển sá ch “Những bí mật của tiên đoán” A. Bêliapxki và V
Lixiekin viết: “Trực giác là một đặc tính kì lạ của con người, cho thấy vai trò của
linh cảm là cực kì đặc biệt trong sự sáng tạo của cuộc sống”.
+ Khi kể chuyện viết cá c bà i thơ như thế nà o, Gơt thừ a nhậ n: “Tôi không hề
có từ trước những khái niệm và dự cảm nào về những bài thơ ấy, nhưng lập tức
chúng chiếm trí não tôi và đòi hỏi thể hiện ngay lập tức, đến mức là tôi phải ghi lại
những bài thơ ấy một cách không tự giác ngay tại chỗ như người mộng du”.
+ Nhà soạ n nhạ c vĩ đạ i ngườ i á o là Mozart (1756 - 1791) khẳ ng định rằng,
mỗ i tá c phẩ m â m nhạ c củ a ô ng là sự kết tinh củ a nguồ n cả m hứ ng, tư duy sáng
tạ o và do linh tính má ch bả o.
+ Chẳ ng thế mà con ngườ i tưở ng như chỉ biết lao và o thự c nghiệm như nhà
phá t minh vĩ đạ i nhấ t củ a mọ i thờ i đạ i Thomas Edison cũ ng phả i nó i: “Thiên tài
là 1 % linh cảm cộng với 99% sự đổ mồ hôi”.
+ Mộ t nghiên cứ u khá c củ a BS. Eliot Hutchisnon cho thấ y linh cả m trự c giác
giữ vai trò quan trọ ng trong sự nghiệp sá ng tác củ a 80% trong số 253 hoạ sĩ,
nhạ c sĩ và văn sĩ. Các nghệ sĩ thiên tài thườ ng xuyên đắ m chìm trong thế giớ i
nghệ thuậ t nên linh cả m trự c giác đến thă m họ cũ ng... nhiều hơn. Nhữ ng tác phẩ m
bấ t hủ củ a Picasso, Mozart,... đều là kết quả độ t phá củ a mộ t quá trình chiêm
nghiệm lâu dà i, có khi "nổ ra" lú c họ đang ngủ .
Cơ chế sá ng tạ o theo hướ ng logic sẽ khô ng đạ t đượ c kết quả nhưng trong sự
khó khă n ấ y ý tưở ng độ t nhiên lạ i loé sá ng mộ t cách bấ t ngờ . Hiện tượ ng loé sá ng
củ a sá ng tạ o sẽ giú p con ngườ i khô ng chỉ nhìn thấy, nhậ n ra, hiểu ra vấ n đề và tìm
đượ c giải phá p mà cò n có thể giải quyết vấn đề mộ t cách tố i ưu dự a trên nhữ ng
giải phá p đó . Trự c cả m xuấ t hiện như là cơ chế đặ c biệt củ a sự sá ng tạ o.
Khi nêu cá c đặ c điểm củ a trự c giác, nhiều nhà khoa họ c cho rằ ng trự c giác
cho chú ng ta mộ t kết quả rấ t mớ i nhưng cá i mớ i đó lạ i rấ t độ c đá o. Về nguyên
tắc cá i mớ i đượ c tạ o nên trong nhá y mắ t và khô ng cầ n phả i trả i qua nhữ ng giai
đoạ n tuầ n tự theo mộ t logic tuyến tính. Việc đưa ra ý tưở ng mớ i này có thể bỏ qua
tất cả nhữ ng giai đoạ n trung gian hay nhữ ng bướ c cụ thể trong hoạ t độ ng nhậ n
thứ c củ a con ngườ i. Gausơ đã nó i về linh cả m khá thú vị vớ i tư cách là ngườ i có
nhiều sả n phẩ m sá ng tạ o cũ ng như tìm hiểu về sá ng tạ o trong Toán họ c: “Tôi biết
rằng tôi sẽ có được kết quả gì, nhưng tôi không hề biết rằng tôi đi tới kết quả ấy
như thế nào”.
Trong việc đá nh giá linh cả m trự c giá c, luô n dễ dà ng nhậ n thấ y con ngườ i
đứ ng trên lậ p trườ ng thế giớ i quan nà o. Nếu linh cả m trự c giá c đượ c trình bà y
như là “sự loé sáng từ trên cao”, mộ t khả nă ng “đạ t tớ i châ n lí” khô ng thể giả i
thích đượ c bằ ng nhữ ng quy luậ t tự nhiên, thì có thể khô ng cò n nghi ngờ gì nữ a, từ
đâ y đã bắ t đầ u con đườ ng dẫ n tớ i sự thầ n bí. Cầ n phả i nó i rằ ng chính trong lĩnh
vự c này củ a tâ m lí, trong nhữ ng thà nh cô ng và phá t minh chó i lọ i, bấ t ngờ , trong
sự sá ng tạ o bấ t ngờ củ a linh cả m, có nhữ ng sự kiện mà suố t bao thế kỉ vẫn đượ c
coi là khô ng giả i thích đượ c đố i vớ i nhữ ng kẻ bả o vệ cho nhữ ng “sức mạnh siêu
nhiên”.
Trự c giá c xuấ t hiện vớ i tính cá ch bướ c nhả y vọ t củ a tư tưở ng, vớ i tính cá ch
mộ t sứ c mạ nh củ a trí tuệ, cho phép con ngườ i vượ t qua cá c phạ m trù cũ củ a tư
duy để xây dự ng nhữ ng khá i niệm mớ i về nguyên tắ c.Trự c giá c, khi đã đượ c “vậ t
chấ t hoá ” trong lí thuyết mớ i, trong sự phá t minh mớ i thì nó sẽ vượ t xa hơn cả
sứ c tưở ng tượ ng củ a đạ i đa số cá c nhà khoa họ c.
Vấn đề khô ng chỉ ở chỗ mộ t và i sự loé sá ng thiên tài có tính chấ t trự c giác
đượ c đề cậ p nên trự c giác có thể cầ n đượ c khả o sá t mộ t cách rộ ng rã i hơn,
nghiên cứ u sâ u hơn nữ a. Nhữ ng sứ c mạ nh sá ng tạ o này đó ng vai trò quyết định
khô ng nhữ ng trong việc thự c hiện nhữ ng sự khá m phá , mà cả trong hoạ t độ ng
khoa họ c thườ ng nhậ t củ a con ngườ i.
Trự c giác - mộ t quy trình trong tâm thứ c để đá nh giá tình huố ng và đưa ra
kết luậ n mà khô ng có sự can thiệp củ a thô ng tin hay phâ n tích thự c tế - có vẻ như
ngà y cà ng quan trọ ng hơn khi mộ t ngườ i phả i xử lí nhiều quyết định phứ c tạ p vớ i
nhữ ng điểm khô ng chắ c chắ n và mơ hồ ở mứ c độ cao nhấ t. Alden M. Hayashi đã
nó i vớ i cá c độ c giả tờ Harvard Business Review nă m 2001 như sau: “Nhiều người
nhất trí rằng con người càng leo cao lên nấc thang nghề nghiệp trong công ti thì
họ sẽ cần các bản năng kinh doanh nhiều hơn. Nói cách khác, trực giác là một
trong những yếu tố phân biệt người đàn ông với một cậu bé”. Theo Hayashi, cá c
nhà điều hà nh mà ô ng phỏ ng vấn đã dù ng nhữ ng từ ngữ khá c nhau như “ó c
phá n đoá n nghề nghiệp”, “trự c giác”, “bả n năng”, “tiếng nó i bên trong” và “linh
cả m” để phả n á nh cách ra quyết định này. Ô ng cũ ng thừ a nhậ n trự c giác luô n cầ n
thiết vớ i cá c quyết định liên quan đến chiến lượ c, nguồ n nhâ n lự c và phá t triển
sả n phẩ m hơn là vớ i nhữ ng quyết định khá c như sả n xuấ t và tài chính.
Thự c ra, vấ n đề trự c cả m là mộ t trong nhữ ng vấ n đề khá đặ c biệt. Bả n thâ n
linh cả m trự c giác khô ng thể tự dưng có đượ c vì nó chính là sự tương quan giữ a
quá trình ý thứ c và vô thứ c trong tư duy con ngườ i. Khi linh cả m trự c giác xuấ t
hiện, nhiều ngườ i cho rằng có thể nó là “sản phẩ m” đặ c thù củ a vô thứ c nhưng
thự c chấ t khô ng thể loạ i trừ trườ ng hợ p nhữ ng suy nghĩ, nhữ ng xú c cả m “tích
luỹ” đã làm nền tả ng cho sự bừ ng sá ng. Vai trò vô thứ c đố i vớ i sự sá ng tạ o cũ ng là
mộ t vấ n đề cầ n quan tâm khi nó i về linh cả m trự c giác nhú m mộ t cơ chế củ a sự
sá ng tạ o. Theo PGS. Trần Trọ ng Thuỷ thì khi đá nh giá về vai trò củ a vô thứ c cầ n
thự c sự có mộ t cá i nhìn nghiêm tú c và cô ng tâ m: “giai đoạn chiếu sáng trong quá
trình sáng tạo chính là giai đoạn xuất hiện trực giác, giai đoạn này kế tiếp hai
giai đoạn trước đó là “chuẩn bị” và “ấp ủ”. Điều đấy có nghĩa là vô thức hay linh
cảm trực giác theo nhiều quan niệm không phải đối lập, tách rời, vô quan với ý
thức mà trái lại nó có quan hệ qua lại với ý thức, tác động và chuyển hoá lẫn
nhau. Trực giác hay sự bừng sáng là kết quả chuyển hoá của ý thức thành vô
thức”.
Thự c tế cho thấ y nếu hiểu đú ng về linh cả m trự c giác hay vô thứ c và phâ n
tích sâ u xa về cơ chế củ a sự bừ ng sá ng thì chắ c chắ n rằ ng sá ng tạ o khô ng thể tự
dưng có đượ c chỉ nhờ và o mộ t phú t giây linh cả m đơn thuầ n. Chính trong sự linh
cả m, cả m xú c nhậ n thứ c và đặ c biệt là kinh nghiệm tham gia mộ t cách thầ m lặ ng
nhưng cự c kì sâ u sắ c. Khi đó , tưở ng chừ ng như quyết định bộ c lộ là do tự nhiên
nhưng ẩ n chứ a đằ ng sau là khá nhiều vấ n đề bí ẩ n có đượ c từ nhậ n thứ c rấ t ý
thứ c củ a con ngườ i trướ c đó . Rõ rà ng nhiều nhà khoa họ c đều đồ ng ý có nhữ ng
sá ng tạ o do linh cả m trụ c giác nhưng đấ y khô ng phả i là mó n quà củ a thượ ng đế
và cà ng khô ng phả i tự dưng có đượ c. Khô ng đố i lậ p linh cả m trự c giác vớ i tư duy
dù ngay cả khi linh cả m ngẫ u nhiên, bấ t ngờ nhưng suy cho cù ng vẫn là kết quả
củ a hoạ t độ ng có ý thứ c. Giữ a linh cả m trự c giác và tư duy có mộ t mố i quan hệ
nhấ t định, giữ a chú ng có mộ t biên giớ i khô ng xác định. Linh cả m trự c giác đó là
kết quả củ a mộ t hoạ t độ ng tích cự c ở con ngườ i và nó đả m bả o phả i có sự tham
gia đặ c biệt củ a kinh nghiệm ở con ngườ i trong quá trình hoạ t độ ng, lao độ ng.
3. Kết luận
1. Phạ m Thà nh Nghị (2012), Giáo trình Tâm lí học sáng tạo, NXB Đạ i họ c Quố c
gia.
2. Tiểu luận môn Giải phẫu sinh lí và thần kinh cấp cao sáng tạo và tư duy sáng
tạo, trườ ng ĐH Khoa họ c xã hộ i – nhâ n vă n, Hồ Chí Minh