Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 24

Phân hệ Treasury (nghiệp vụ nguồn vốn):

Nội dung trình bày gồm 2 phần:


I. Giới thiệu về nguồn vốn và phân hệ Treasury
II. Giới thiệu các nghiệp vụ liên quan của phân hệ treasury

Phần I
I. Giới thiệu về nguồn vốn và phân hệ treasury
1. Nguồn vốn
a. Khái niệm
Vốn (ngân hàng) là những giá trị tiền tệ do NHTM huy động và tạo lập
được để phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lợi.
b. Phân loại
Vốn gồm có:
- Vốn huy động,
- Vốn đi vay,
- Vốn tự có,
- Vốn khác (được ủy thác).
Trong đó, vốn huy động là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập thông
qua thu hút tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá. Ví dụ: Tiền gửi có thể chia ra:

Ngoài nguồn vốn đi vay và nguồn vốn khác được kể ở trên, thì nguồn
vốn tự có có một số khái niệm liên quan cần đề cập như sau:
- Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập và duy trì
hoạt động ngân hàng theo quy định pháp luật
- Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên cổ đông đóng góp và được
ghi vào điều lệ hoạt động của ngân hàng
- Vốn chủ sở hữu: là giá trị tiền tệ thuộc sở hữu ngân hàng hay được
gọi là giá trị ròng của ngân hàng.
Thành phần vốn tự có (theo TT13/2010- NHNN):
@ Vốn tự có cơ bản (Vốn cấp 1)
- Vốn điều lệ (Vốn cổ phần)
- Qũy dự trữ bổ sung vốn điều lệ
- Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ
- Lợi nhuận không chia
- Thặng dư vốn
@ Vốn tự có bổ xung (Vốn cấp 2)
- 50% số dư Có tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo
quy định của pháp luật
- 40% số dư Có tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo
quy định pháp luật
- Quỹ dự phòng tài chính
- Trái phiếu chuyển đổi do tổ chức tín dụng phát hành
- Các công cụ nợ khác.
c. Vai trò của nguồn vốn:
Nguồn vốn có một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh
doang của ngân hàng, đặc biệt là các nguồn vốn cơ bản ban đầu như vốn tự có.
Điều đầu tiên để một cá nhân/tổ chức sẽ quyết định phát sinh mối liên hệ/ giao
dịch với một ngân hàng là ấn tượng và sự tin tưởng vào ngân hàng đối tác của
họ. Nhưng để có được sự tin tưởng của khách hàng thì ngân hàng đó trước hết
phải hoạt động an toàn, phải đủ khỏe mạnh để có thể phát sinh các giao dịch
tiếp theo với họ. Điều đó có được từ đâu, chỉ có thể là đến từ sự an toàn vốn.
Ở mức độ khái quát nhất, vai trò của nguồn vốn có thể được nhìn thấy
dưới các góc nhìn như sau:
- Nguồn vốn ngân hàng quyết định khả năng sinh lời theo lý thuyết hiệu
ứng kinh tế nhờ quy mô.
- Nguồn vốn ngân hàng quyết định khả năng thanh khoản của ngân hàng
(dễ dàng vay mượn ngân hàng khác, dễ dàng nhận được sự hỗ trợ của các cơ
quan quản lý).
- Nguồn vốn ngân hàng quyết định khả năng cạnh tranh của ngân hàng
(cạnh tranh về giá, về sản phẩm dịch vụ).
2. Giới thiệu phân hệ Treasury
Treasury là một trong 5 năm phân hệ nghiệp vụ quan trọng nhất của một
ngân hàng gồm có: treasury, credit, trade finance, retail và GL.
Chức năng
Trong ngân hàng, chức năng của bộ phận nguồn đó là thiết lập cân đối
nguồn vốn giữa hội sở và các chi nhánh (điều phối vốn), đảm bảo sự an toàn
nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, tìm kiếm cơ hội kinh doanh đầu tư trên
thị trường liên ngân hàng, tạo ra nguồn tiền tính lỏng cao đáp ứng nhu cầu
thanh khoản ngắn hạn của ngân hàng qua nghiệp vụ thị trường mở và thị
trường liên ngân hàng.
Các hoạt động và nghiệp vụ của phòng nguồn chủ yếu ở diễn ra trên 2
mảng chính là mảng ngoại tệ (thị trường ngoại tệ liên ngân hàng) và mảng tiền
tệ (thị trường tiền tệ).
3) Giới thiệu Khối nguồn vốn trong ngân hàng
Do phải đảm bảo sử dụng vốn an toàn (như thanh khoản hệ thống, rủi ro
tập trung xét trên góc độ toàn hàng...) đồng thời đảm bảo đạt hiệu quả, các
ngân hàng thường quản lý vốn tập trung để có cái nhìn về toàn hệ thống, điều
này cũng tạo nên một đặc quyền riêng cho Khối Nguồn vốn, nói một cách
khác, nó sinh ra đã có những quyền lực tương đối lớn. Khối Nguồn vốn thuộc
Hội sở chính của ngân hàng, chức năng chính của nó gồm:
- Quản lý thanh khoản trong toàn hệ thống (bao gồm cả điều hòa, điều
chuyển vốn nội bộ);
- Quản lý và kinh doanh vốn;
- Quản lý và kinh doanh ngoại tệ.
- Ngoài ra, một số ngân hàng, Khối Nguồn vốn có thể bao gồm chức
năng của ALM.
Về cơ cấu tổ chức của Khối Nguồn vốn, thường gồm:
(1) Bộ phận MM (Money Market): Chỉ hội sở mới được kinh doanh trên
liên ngân hàng (các chi nhánh/PGD không được thực hiện), Khối Nguồn vốn
được nhận tiền gửi TCKT như bình thường, bộ phận MM làm các công việc
sau:
- Nghiệp vụ MM (kinhh doanh tiền tệ - gồm nghiệp vụ nhận tiền gửi/đi
vay; gửi tiền/cho vay): các TCTD thường vay vốn lẫn nhau trên thị trường
Interbank (thị trường 2) với một số mục đích chính như: đảm bảo thanh khoản;
kinh doanh chênh lệch lãi suất (thường thì vay ngắn hạn và cho vay dài
hạn); ....Một lưu ý là các khoản trên Interbank mang tính chất ngắn hạn (chủ
yếu ở các kỳ hạn như O/N; 1W; 2W; 1M; 2M; 3M), các kỳ hạn dài hơn thường
rất ít.
- Nghiệp vụ với NHNN: OMO, vay tái cấp vốn, vay qua đêm....
- Nghiệp vụ điều chuyển tiền giữa các tài khoản NOSTRO.
(2) Bộ phận kinh doanh ngoại tệ và hàng hóa, phái sinh: chỉ hội sở (Khối
Nguồn vốn) mới được thực hiện, chi nhánh/PGD chỉ được thực hiện với khách
hàng (không được thực hiện với các TCTD khác), gồm: 
- Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
- Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa
- Thực hiện nghiệp vụ phái sinh
(3) Bộ phận Giấy tờ có giá
- Thực hiện kinh doanh giấy tờ có giá (trong đó chủ yếu là trái phiếu)
- Đầu mối phát hành trái phiếu của ngân hàng mình và hỗ trợ các bộ
phận khác trong phát hành giấy tờ có giá.....
(4) Bộ phận quản lý vốn: quản lý hệ thống vốn nội bộ (như dữ trự bắt
buộc của chi nhánh/phòng giao dịch, báo nguồn,...) và quản lý ngoại hối chi
nhánh/phòng giao dịch. Ngoài ra có thể thêm về chức năng lãi suất điều
chuyển vốn nội bộ - lãi suất mua bán vốn giữa hội sở và chi nhánh (hiện các
ngân hàng có xu hướng tách khối Nguồn vốn chức năng này vì nó thể dẫn tới
sự bất công trong phân chia lợi nhuận giữa Khối Nguồn vốn và Chi nhánh);
(5) Bộ phận Sale
(6) Bộ phận hỗ trợ ALCO (có thể không đặt ở đây):
(7) Bộ phận quan hệ với khách hàng định chế (FI) (Có thể không đặt ở
Khối nguồn vốn).
Đối với mỗi bộ phận trên cần nắm rõ:
- Các quy định của Pháp Luật Việt nam, các quy định nội bộ;
- Phương tiện dùng trong giao dịch: Các ngân hàng thường giao dịch qua
máy Reuter Dealing (để confirm), chat Reuter Messager., điện thoại. Ngoài ra,
có thể họ dùng chat Skype, Yahoo...để trao đổi thông tin....
- Mục đích thực hiện giao dịch (như thanh khoản, lợi nhuận, trung
gian.....);
- Phân cấp, ủy quyền; 
- Sản phẩm, dịch vụ;
- Nhân sự của bộ phận;
- Cơ chế trao đổi cập nhật thông tin trong nội bộ Khối;
- Hệ thống báo cáo;
- Các đơn vị liên quan: Khối Nguồn vốn, Khối Quản lý rủi ro (thị
trường), Khối Kế toán, Khối Thẩm định (đối với trái phiếu); Khối Thanh toán.
Trên đây là sơ lược các nội dung nghiệp vụ khối Nguồn vốn của một
ngân hàng thực hiện. Khối Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
Ngân hàng, và đóng góp lớn vào lợi nhuận của ngân hàng. Nhiều ngân hàng,
kinh doanh của khối Nguồn vốn chiếm thu nhập lên tới trên 70% lợi nhuận
toàn hệ thống (ở đây không kể chi phí vốn chủ sở hữu, khối Nguồn vốn thực
hiện kinh doanh vốn chủ sở hữu). Tuy nhiên, lợi ích của khối Nguồn vốn một
phần quan trọng là do vị trí của nó khi nó sinh ra. Vì vậy, một ngân hàng nếu
xác định lãi suất mua-bán vốn nội bộ theo hướng có lợi cho khối Nguồn vốn
(lãi suất nội bộ cao hơn một chút hoặc bằng lãi suất huy động chi nhánh) có thể
dẫn tới tác hại đối với sự phát triển của chi nhánh/PGD, do các chi nhánh/PGD
không quan tâm tới phát triển khách hàng (cá nhân, tổ chức kinh tế). Bởi họ vất
vả tìm kiếm khách hàng về nhưng lợi ích lại không được phân chia công bằng,
thậm chí thấp hơn khối Nguồn vốn-đơn vị không trực tiếp tìm kiếm khách
hàng nhưng lại được hưởng lợi nhuận cao hơn. Mặc dù vậy, một số trường
hợp/thời kỳ để ngăn chặn vốn từ thị trường 2 sang thị trường 1, ngân hàng cần
điều chỉnh chính sách lãi suất nội bộ cho phù hợp, tránh thiệt hại cho ngân
hàng. 
Tương tự, nếu một ngân hàng xác định lãi suất nội bộ nếu có lợi cho chi
nhánh/PGD sẽ dẫn tới giảm lợi nhuận rất nhiều cho ngân hàng và thiệt hại
nặng cho Khối Nguồn vốn. Bởi khi đó, chi nhánh chỉ việc huy động vốn cao và
gửi về nguồn vốn sẽ có lợi nhuận lớn mà an toàn, trong khi đó nguồn vốn chỉ
có cách đẩy thị trường 2 với lãi suất thấp khiến cho tổng thể ngân hàng bị lỗ,
chi nhánh có lãi do cách tính lãi nội bộ. Ví dụ đơn giản: chi nhánh A huy động
100 tỷ đồng, lãi suất 10% (giả sử trần lãi suất hoặc lãi suất thị trường 9%) và
gửi về Hội sở với lãi suất 13%/năm. Do đó, chi nhánh này cứ tích cực huy
động vốn và không cần đẩy mạnh tín dụng, vẫn có con số lợi nhuận tới 3% và
kê cao ngủ kỹ. Trong khi đó, nếu đem cho vay tín dụng, thì với lãi suất đầu vào
13% (bằng lãi suất nội bộ) và cho vay ra với lãi suất 16%-rất khó cho vay,
được hưởng chênh lệch 3% nhưng nếu trừ đi chi phí trích lập dự phòng rủi ro
chung 0,75% thì lợi ích biên còn 2,25% nhưng suốt ngày phải lo lắng về tình
hình nợ quá hạn, nợ xấu, theo dõi khách hàng......Vì vậy lúc này, các chi
nhánh/PGD sẽ thiên về hướng huy động vốn thật nhiều mà ít sử dụng vốn, dẫn
tới việc toàn hệ thống huy động tăng rất mạnh, dư nợ tín dụng giảm, phải cho
vay ra interbank, lãi suất đầu vào khoảng 10% trong khi đầu ra khoảng 6% (lãi
suất interbank), tức toàn hệ thống lỗ 4% nhưng do chính sách lãi nội bộ thì chi
nhánh vẫn có lãi khoảng 3% vì lãi nội bộ tới 13%, còn Khối nguồn vốn sẽ bị lỗ
7% (bù cho lãi của chi nhánh 3% và gưi interbank lỗ 4%). Điều này sẽ gây bất
lợi cho Khối Nguồn vốn và có thể gây tác động không tốt. Tình trạng này nếu
kéo dài, ngân hàng sẽ bị lỗ ngày càng nhiều, đến một lúc nào đó có thể phá
sản.
Như vậy, chính sách lãi nội bộ là con dao hai lưỡi, nghiêng về bên nào
đều dẫn tới thiệt hại cho ngân hàng. Ngân hàng cần có chính sách lãi suất nội
bộ phù hợp để mở rộng tín dụng hay mở rộng huy động vốn, và đảm bảo cân
bằng trên toàn hệ thống, vừa đảm bảo thanh khoản, vừa đảm bảo sinh lời.
Về công việc của chuyên viên FI thì chủ yếu công việc như sau:
- Thực hiện quản lý quan hệ với các khách hàng định chế tài chính, cung
câp thông tin theo yêu cầu của các định chế tài chính (như là cung cấp hồ sơ
của ngân hàng bạn đang làm, cung cấp báo cáo tài chính của ngân hàng bạn
đang làm,.....), phát triển và mở rộng quan hệ đại lý với các định chế tài chính
(ví dụ như xác lập quan hệ, mở tài khoản Nostro, đại lý thanh toán....)
- Làm việc với các định chế tài chính để xin hạn mức và đề xuất cấp hạn
mức cho định chế tài chính khác (cái này rất quan trọng, các ngân hàng muốn
giao dịch với nhau phải có hạn mức cấp cho nhau, ví dụ: 2 ngân hàng muốn có
giao dịch gửi/nhận gửi, đi vay/cho vay; mua bán ngoại tệ; mua bán trái
phiếu....với nhau thì phải được cấp hạn mức, nếu không có hạn mức thì không
được giao dịch. Đặc biệt với các ngân hàng nước ngoài, để họ cấp hạn mức
tương đối khắt khe và nhiều điều kiện. Điều này cũng giải thích vì sao, ví dụ
VCB cho vay lãi suất 15%/năm kỳ hạn 1W trên Interbank, thì ACB (một ngân
hàng có quy mô lớn) vay được, trong khi Nam Việt (một ngân hàng nhỏ)
không vay được, phải đi vay lại của ACB với lãi suất 16%/năm, kỳ hạn 1 tuần ,
đơn giản vì họ không thể vay được của VCB vì không có hạn mức hoặc vì hết
hạn mức. Do đó, hạn mức này rất quan trọng đó. Để đề xuất cấp hạn mức cho
định chế tài chính khác, bạn phải am hiểu về việc đánh giá các định chế tài
chính, có thể xem xét như việc phân tích một khách hàng như trong tín dụng
cộng với một số thông tin khác.
- Giải quyết các công việc phát sinh với các định chế tài chính;
- Ngoài ra, có thể thêm việc bán chéo sản phẩm giữa ngân hàng bạn làm
với các định chế tài chính khác và ở một mức độ nhất định (thường thì vấn đề
bán sản phẩm để bộ phận Sale làm thì phù hợp hơn)
Để rõ hơn, bạn nên tham khảo bản mô tả vị trí công việc của chuyên
viên FI mà các ngân hàng tuyển dụng sẽ thấy rõ. Có thể vào trang web các
ngân hàng để tham khảo hoặc bạn search google sẽ thấy.
Ví dụ: Techcombank, vị trí chuyên viên FI mô tả như sau:
- Tiếp cận, thiết lập và xây dựng mối quan hệ kinh doanh với các khách
hàng ĐCTC mới; duy trì và tăng cường mối quan hệ với các khách hàng hiện
tại, trực tiếp quản lý, duy trì và phát triển mối quan hệ với các khách hàng
trong danh mục đã được phân công. 
- Nghiên cứu, cập nhật thông tin thị trường tài chính ngân hàng trong
nước để nắm được các diễn biến trên thị trường, phục vụ cho việc thiết lập
quan hệ và lập kế hoạch trong mối quan hệ với các khách hàng ĐCTC. 
- Làm đầu mối tiếp thị các sản phẩm của Techcombank cung cấp cho
các định chế tài chính. Các dịch vụ này bao gồm nhưng không giới hạn ở dịch
vụ thanh toán, tín dụng, nguồn vốn, đồng tài trợ, quản lý tiền tệ. 
- Phối hợp với các Phòng/Ban có liên quan thực hiện việc nghiên cứu
phát triển các sản phẩm mới trong hoạt động hợp tác với các định chế tài
chính 
- Hỗ trợ các đơn vị trực tiếp cung cấp dịch vụ ngân hàng tại các TTGD
và Chi nhánh trong việc hoàn thành các giao dịch/đàm phán với khách hàng. 
- Lập cáo báo cáo công việc định kỳ.
Phần II:
II. Giới thiệu các nghiệp vụ liên quan của phân hệ treasury
A. Nhóm nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối
Nghiệp vụ ngoại hối phát sinh cùng với nhu cầu kinh doanh ngày càng
đa dạng của ngân hàng, đòi hỏi phải có đủ lượng ngoại tệ phục vụ các giao
dịch trong nước và quốc tế như các nhu cầu vay phục vụ xuất nhập khẩu, vay
du học, công tác quốc tế, hợp tác quốc tế,…
Về lịch sử: thị trường ngoại tệ liên ngân hàng được thành lập và chính
thức đi vào hoạt động tháng 10 năm 1994. Thành phần tham gia thị trường
ngoại tệ LNH Việt Nam:
- Các ngân hàng thương mại,
- Các ngân hàng đầu tư và phát triển trong nước,
- Ngân hàng liên doanh với nước ngoài,
- Chi nhánh của NH nước ngoài được phép hoạt động.
- Chủ thể quan trọng nhất là NHNN với vai trò thành viên và điều tiết,
quản lý khi cần thiết.
Phần tiếp sau là các giao dịch chính có liên quan đến hoạt động nghiệp
vụ của phòng nguồn diễn ra trên thị trường ngoại hối.
Quy trình chung:
a.1. Nghiệp vụ giao ngay (Spot transactions):
Đây là nghiệp vụ cơ sở bởi vì các thông số áp dụng cho các hợp đồng
giao ngay được áp dụng dựa trên các số liệu luôn sẵn có trên thị trường như tỷ
giá, lãi suất. Ngày thực hiện giao dịch là ngày T+2, nghĩa là giao dịch ngoại tệ
sẽ được hoàn tất sau 2 ngày làm việc.
a.2. Nghiệp vụ kỳ hạn (Forward transactions):
Là giao dịch mua bán ngoại hối, trong đó tỷ giá được 2 bên thỏa thuận từ
ngày ký hợp đồng và vào ngày thanh toán xác định trong giao sau thì 2 bên sẽ
cùng thực hiện giao hàng tại tỷ giá đó (ngày thực hiện sẽ cách ngày ký thỏa
thuận ít nhất 3 ngày làm việc).
a.3. Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ (Swap transactions):
Giao dịch hoán đổi ngoại tệ là giao dịch mà doanh nghiệp thực hiện
đồng thời hai giao dịch, một giao dịch giao ngay để mua (hoặc bán) một lượng
ngoại tệ và một giao dịch kì hạn để bán (hoặc mua) chính lượng ngoại tệ đó
trong giao sau. Tỉ giá giao dịch, lượng ngoại tệ giao dịch và kì hạn thanh toán
được xác định tại thời điểm kí kết hợp đồng. 
a.4. Nghiệp vụ tương lai (hay còn được là giao sau- Future
transactions):
Là giao dịch kỳ hạn đã được tiêu chuẩn hóa. Thông thường, người ta
hay nhầm lẫn 2 nghiệp vụ kỳ hạn và giao sau. Thuật ngữ được tiêu chuẩn hóa ở
đây ám chỉ đến thỏa thuận cụ thể với số lượng cụ thể (được tiêu chuẩn hóa),
với ngày giao cụ thể hay ngày đáo hạn cụ thể (cũng được tiêu chuẩn hóa
từ trước) trong tương lai.
Ở Việt Nam, hiện tại chưa thực hiện loại giao dịch này. Và tương lai có
thể phát triển loại giao dịch này hay không còn phụ thuộc vào: khả năng nhận
thức về loại giao dịch này (tính thuận lợi việc thực hiện các hợp đồng không
chuyển giao, tính chuẩn hóa,…), khả năng về cơ sở hạ tầng phục vụ giao dịch
và mức độ hiệu quả của thị trường (tức là khả năng phản ứng nhanh nhạy của
tỷ giá đối với các thông tin liên quan).
Để dễ hiểu hơn về cách thức thực hiện một hợp đồng giao sau, dưới đây
xin lấy một ví dụ minh họa.
Ví dụ: Nhà đầu cơ thị trường giao sau dự báo vài ngày tới Franc Thụy
Sĩ (CHF) sẽ lên giá so với USD. Nhằm kiếm tiền từ cơ hội này, vào sáng ngày
thứ ba, một nhà đầu tư trên thị trường giao sau Chicago mua một hợp đồng
giao sau trị giá 125.000 CHF với tỷ giá 0,75 USD cho 1 CHF. Hợp đồng này
sẽ đến hạn vào chiều ngày thứ năm.
Để bắt đầu, trước tiên nhà đầu tư phải bỏ 2.565$ (xem bảng 1) vào tài
khoản ký quỹ ban đầu. Biết rằng mức ký quỹ tối thiểu nhà đầu cơ phải duy trì
đối với hợp đồng giao sau CHF là 1900USD, nhà đầu cơ phải sẵn sàng thêm
tiền vào nếu mức ký quỹ của mình xuống đến dưới mức 1900USD. Sau khi
mua hợp đồng giao sau, nhà đầu cơ sốt ruột theo dõi diễn biến tình hình thị
trường. Bởi vì việc thanh toán diễn ra hàng ngày, có ba điều sẽ xảy ra:
• Thứ nhất, hàng ngày nhà đầu cơ sẽ nhận được tiền hoặc sẽ chi tiền ra
tùy theo hợp đồng lời hay lỗ.
• Thứ hai, hợp đồng giao sau với giá 0,75$/CHF sẽ bị hủy bỏ vào cuối
ngày giao dịch.
• Thứ ba, nhà đầu cơ sẽ nhận được hợp đồng giao sau theo giá mới được
thiết lập vào cuối ngày giao dịch. Diễn biến tỷ giá và việc thực hiện thanh toán
hàng ngày hợp đồng này như sau:

Chúng ta cần nhận biết được một hợp đồng giao sau thông qua các đặc
điểm như sau:
Thứ nhất, hợp đồng giao sau có mức giá cố định, các bên tham gia phải
xác định điều họ mong chờ và nghĩa vụ pháp lý phải xác định, cụ thể là các
bên tham gia phải thực hiện toàn bộ hợp đồng, chứ không thể chỉ thực hiện 1
phần hợp đồng.
Thứ hai, tại ngày bắt đầu hợp đồng người mua/người bán phải đặt cọc 1
số tiền tối thiểu gọi là Tiền ký quỹ tại Sở giao dịch và được niêm yết công khai
cho từng hợp đồng (số tiền này có thể thay đổi theo sự biến động của thị
trường và được tính bởi hệ thống phân tích rủi ro đầu tư tiêu chuẩn của
Sở/ngân hàng).
Thứ ba, các bên tham gia hợp đồng tài chính giao sau có thể mua bán
các hợp đồng trên danh nghĩa mà không bắt buộc phải trao đổi số tiền gốc.
Điều này cũng là quy tắc để xây dựng các tính toán như tại các sàn giao dịch
(ngoại tệ, vàng) hiện nay. Trên hệ thống corebankT24, có thể bắt gặp loại giao
dịch tương tự là Hợp đồng kỳ hạn không giao nhận (NDF - Non Deliverable
Agreement). Đây là giao dịch mua bán ngoại tệ chỉ thực hiện chuyển giao phần
lãi/lỗ của hợp đồng mà không chuyển giao số gốc.
Thứ tư, hoạt động của thị trường giao sau tham chiếu trên giá thanh toán
hàng ngày. Vì vậy, lợi nhuận và lỗ được xác định hàng ngày; mọi thanh toán
lãi/lỗ thì khách hàng đều phải thanh toán trong ngày vào số tiền ký quỹ.

So sánh giữa hợp đồng giao sau và hợp đồng kỳ hạn

Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng giao sau

Quy mô hợp đồng Thiết kế thích hợp cho nhu cầu Được tiêu chuẩn hóa
từng cá nhân (£62.500, Can$ 100.000,…).

Ngày giá trị (ngày Thiết kế thích hợp cho nhu cầu Được chuẩn hóa (vào thứ tư
đáo hạn) từng cá nhân tuần thứ ba của các tháng 3, 6,
9, 12,…)

Các thành viên tham Các ngân hàng, các nhà môi Các ngân hàng, các nhà môi
gia giới và công ty đa quốc gia, giới và công ty đa quốc gia,
những nhà ĐT phòng ngừa rủi thích hợp cho các nhà đầu cơ
ro

Yêu cầu ký quỹ Thường là không, đôi khi đòi Bắt buộc ký quỹ với một số
hỏi HMTD từ 5- 10%. lượng nhất định và điều chỉnh
theo thị trường hàng ngày.
Nhà bảo đảm Không Công ty thanh toán bù trừ

Nơi trao đổi OTC Sàn giao dịch trung tâm

Tính thanh khoản Hầu hết được quyết toán bởi Hầu hết không thực hiện thanh
các giao nhận thực sự toán trên số gốc, thường thực
hiện bù trừ

Chi phí giao dịch Là chênh lệch giữa giá mua và Phí môi giới thỏa thuận
giá bán của ngân hàng

Thị trường thứ cấp Phải thanh toán với ngân hàng Có thể bán trên thị trường.

a.5. Nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ (Option contract):


Đây là giao dịch giữa bên mua quyền (khách hàng) và bên bán quyền
(ngân hàng), trong đó bên mua quyền có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua
hoặc bán một lượng ngoại tệ nhất định ở một mức tỉ giá xác định trong một
khoảng thời gian thỏa thuận trước. Nếu bên mua quyền thực hiện quyền chọn
của mình, bên bán quyền có nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp
đồng theo tỉ giá đã thoả thuận trước. 
 Các loại quyền chọn 
 Quyền chọn mua (Call option): Là quyền được mua một lượng ngoại
tệ tại tỉ giá thỏa thuận trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm xác định. 
 Quyền chọn bán (Put option): Là quyền được bán một lượng ngoại tệ
với tỉ giá thỏa thuận trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm xác định.

B. Nhóm nghiệp vụ trên thị trường tiền tệ (MM):


1. Giao dịch tiền tệ: là các giao dịch nhận, đi vay, gửi, cho vay vốn giữa
ngân hàng với các khách hàng trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng và với
SGD- NHNN.
Giao dịch (GD) tiền tệ phân thành: GD tiền tệ có kỳ hạn và GD tiền tệ
không kỳ hạn (không xác định thời hạn từ ngày hiệu lực chuyển tiền đến ngày
đáo hạn).
Hạn mức GD của CV GD tiền tệ: là số tiền tối đa mà Cấp có thẩm quyền
cho phép CV GD tiền tệ được xác nhận trong 1 giao dịch.
2. Khách hàng trong GD tiền tệ:
- Các TCTD trong nước (là ngân hàng hoặc phi ngân hàng) hoạt động
theo luật TCTD;
- Các ngân hàng nước ngoài được phép GD;
- Ngân hàng Nhà nước (khách hàng đặc biệt).
3. Phương thức giao dịch trên thị trường tiền tệ:
+ Giao dịch trực tiếp hoặc gián tiếp,
+ Phương tiện giao dịch gồm: fax, phone, hệ thống giao dịch điện tử, hệ
thống kết nối điểm Reuters dealing…
4. Các loại giao dịch tiền tệ:
4.1. Giao dịch gửi và cho vay vốn (MM Placement/Loan)
Nghiệp vụ này thuộc nhóm các giao dịch gửi/cho vay vốn, các giao dịch
nhận tiền gửi/đi vay vốn của ngân hàng khác.
Là giao dịch mà ngân hàng đi gửi tiền hoặc là cho vay có có kỳ hạn đối
với khách hàng. Căn cứ vào hạn mức giao dịch tiền tệ của từng khách hàng,
chuyên viên giao dịch tiền tệ chỉ được thực hiện giao dịch với khách hàng theo
hạn mức giao dịch tiền tệ đã được cấp (có TSBĐ hoặc không có TSBĐ).
4.2. Giao dịch nhận hoặc đi vay vốn:
Là các giao dịch mà ngân hàng nhận tiền gửi hoặc đi vay vốn có kỳ hạn
của khách hàng. Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng, nhu cầu vốn và TSBĐ
hiện có của ngân hàng, ngân hàng có thể nhận hoặc đi vay vốn của khách hàng
(có hoặc không có TSBĐ).
4.3. Giao dịch mua bán lại GTCG thông qua thị trường mở:
Là nghiệp vụ mà trong đó NHNN thực hiện việc mua, bán có kỳ hạn
ngắn hạn các loại GTCG với ngân hàng;
Mục đích sử dụng nghiệp vụ
- Các ngân hàng thương mại, dùng để huy động vốn ngắn hạn,
- Ngân hàng trung ương, tạo hiệu lực thay đổi về yêu cầu dự trữ ngắn
hạn đối với các ngân hàng trong hệ thống, nhằm để thường xuyên tối ưu hoá -
fine tuning - lượng cung tiền tệ đang lưu thông. Những can thiệp điều chỉnh
tạm thời này giúp nhà nước có thêm công cụ đê điều hoà nền kinh tế một cách
hiệu quả, liên tục và tránh gây ồn ào.
Ví dụ 1: Thoả thuận mua lại Repurchase agreements_(Repo)
Giả định tổ chức A đang sở hữu T- bills trái phiếu ngắn hạn kho bạc nhà
nước và họ đang cần có ngay một khoản tiền. Tổ chức B lại là người đang dư
tiền. A đề nghị B cùng tham gia vào một thoả thuận mua lại, bằng cách A bán
cho B một lượng T-bills để huy động lượng tiền mặt mình cần, đồng thời thoả
thuận sẽ mua lại lượng T- bills đó vào một ngày được xác định trước trong
giao sau, với giá cao hơn mức B đã trả.
Ta có thể hiểu cách này giống nhự đi mượn tiền của B và bảo đảm nợ
vay bằng T- bills. B là người cho vay sẽ hưởng lợi từ khoản chênh lệch giữa
giá tiền B đã bỏ ra mua thấp và số tiền mà A cam kết sẽ trả khi mua lại luôn
cao hơn đối với cùng lượng T- bills kia.
Repo có công dụng vừa như một phương thức vay vốn ngắn hạn của các
tổ chức tài chính ngân hàng, vừa được sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô
can thiệp nhanh và tạm thời trong lãnh vực tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.
Ví dụ 2: Thoả thuận bán lại (Reverse Repurchase agreement (Reverse
Repo)
Đây là hình thức ngược lại của repo. Một nhà kinh doanh chứng khoán
A đồng ý mua chứng khoán của một nhà đầu tư nào đó B, đồng thời A thoả
thuận sẽ bán lại cho B lượng chứng khoán mà mình đã mua theo một giá cao
hơn giá lúc mua. Chênh lệch mua thấp bán cao đó là khoản lợi của A. Thời
gian và giá cả được xác định trước theo một thoả thuận. Sự khác biệt giữa repo
và reverse repo dễ dàng nhận ra ở chỗ, trường hợp repo thì A cần tiền nên tạm
bán chứng khoán cho B để "vay" B , còn đối với reverse repo thì A lại thừa
tiền nên tạm mua chứng khoán B để cho B vay.
Trên cơ sở nhu cầu và hoạt động về nguồn vốn hàng ngày thì có một số
lưu ý về nghiệp vụ của ban tiền tệ trong bộ phận nguồn như sau:
 Về các giao dịch liên quan đến giấy tờ có giá: thực hiện đối với tín
phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN, chứng chỉ tiền gửi,…
 Đối với giao dịch thực hiện trên thị trường mở: sử dụng phương thức
đấu thầu, phương tiện giao dịch là qua mạng thời hạn thanh toán là T+0.
4.4. Nghiệp vụ chiết khấu GTCG
Là việc khách hàng (NHNN) thực hiện mua các GTCG ngắn hạn, phải
đang còn thời hạn thanh toán thuộc sở hữu của ngân hàng. Các loại GTCG
ngắn hạn này đã được ngân hàng mua hoặc đấu thầu trên thị trường sơ cấp
(phát hành);
4.5. Nghiệp vụ thấu chi qua tài khoản tại Sở GD Ngân hàng Nhà
nước
Là việc ngân hàng được chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán của
mình mở tại SGD NHNN trong ngày thanh toán đối với các thanh toán điện tử
liên ngân hàng;
4.6. Nghiệp vụ điều chuyển vốn Nostro
Là nghiệp vụ mà qua đó ngân hàng lập và thực hiện việc điểu chuyển
vốn giữa các tài khoản Nostro để đáp ứng nhu cầu vốn tại nơi mở tài khoản sau
khi cân đối và xem xét báo cáo nhu cầu vốn tại chi nhánh mở tài khoản Nostro.
Quy trình mở và quản lý tài khoản Nostro Hội Sở:
4.7. Nghiệp vụ cho vay qua đêm
Nghiệp vụ cho vay qua đêm là hình thức tái cấp vốn của NHNN đối với
ngân hàng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng.
4.8. Ngoài các nghiệp vụ ở trên, Khối Nguồn vốn còn phải xử lý các
nghiệp vụ nội bộ khác của bộ phận nguồn như: quản lý trạng thái ngoại tệ
(FX reports), các nghiệp vụ về tuân thủ như đảm bảo tỷ lệ dự trữ, xây dựng
giới hạn ngân quỹ tối thiểu tại các chi nhánh,…
5. Giới thiệu về quy trình của nghiệp vụ tiền tệ cụ thể:
Để hiểu được quy trình thực hiện của các nghiệp vụ tiền tệ, chúng ta sẽ
đi vào tìm hiểu qua ví dụ về quy trình nghiệp vụ tiền tệ không có TSBĐ (đi
vay/gửi vốn) tại Baovietbank:
Bước 1: Xác định nhu cầu tiền tệ
- Do CV Giao dịch tiền tệ thực hiện,
- Cân đối nguồn vốn toàn hệ thống và thực hiện điều vốn giữa các tài
khoản (thừa thì cần gửi vốn, thiếu thì cần nhận vốn).
- Liên hệ với khách hàng để giao dịch.
Bước 2: Kiểm tra hạn mức giao dịch
- CV GDTT có thể thực hiện giao dịch trong hạn mức cho phép;
- Nếu giao dịch vượt quá hạn mức, lập Tờ trình để xin cấp có thẩm
quyền phê duyệt (duyệt thì đi tiếp, không duyệt thì kết thúc giao dịch).
Bước 3: Thỏa thuận điều kiện giao dịch
Các điều kiện giao dịch phải thỏa thuận với KH qua điện thoại hoặc hệ
thống Reuters về: loại giao dịch, đồng tiền giao dịch, lãi suất, kỳ hạn (ngày tới
hạn, ngày ký hợp đồng), phương thức thanh toán, phương thức thông tin,…
Bước 4: Lập phiếu giao dịch
CV GDTT lập Phiếu giao dịch Nguồn vốn và trình Người có thẩm
quyền ký kiểm soát (Trưởng phòng/Kiểm soát viên).
Bước 5: Ký kiểm soát phiếu giao dịch
Trưởng phòng/ Kiểm soát viên đối chiếu phiếu Giao dịch nguồn vốn với
phiếu giao dịch Reuters về các nội dung và ký kiểm soát hoặc không.
Bước 6: Phê duyệt phiếu Giao dịch
Cấp có thẩm quyền phê duyệt phiếu Giao dịch nguồn vốn và chuyển lại
cho CV GDTT.
Bước 7: Chuyển phiếu giao dịch và chứng từ sang phòng TNKDTT.
Các giấy tờ gồm: Phiếu giao dịch nguồn vốn, phiếu giao dịch Reuter, Tờ
trình vượt hạn mức (nếu có).
Một số khái niệm khác cần chú ý:
- Loại giao dịch Currency 1: giao dịch chuyển tiền.
- Loại giao dịch Currency 2: giao dịch tiền mặt.
- Thị trường 1: huy động vốn từ chủ thể phi ngân hàng (như là từ dân
cư, doanh nghiệp);
- Thị trường 2: thị trường liên ngân hàng.
5. Giới thiệu về cách tổ chức các nghiệp vụ nguồn vốn trên
corebank T24
Phần ngoại hối trên hệ thống T24 được thiết kế để đáp ứng các nhu cầu
đang phát triển của các hoạt động kinh doanh hàng ngày trong thị trường ngoại
hối hiện tại. Nó bao gồm việc ghi nhận chính xác các loại hợp đồng như hợp
đồng giao ngay (Spot), giao kỳ hạn (Forward), hợp đồng hoán đổi (Swap), kết
hợp đầy đủ với quản lý rủi ro hạn mức, cập nhật trạng thái và chuyển tiếp các
thông báo, xác nhận và thanh toán có liên quan T24.
5.1. Nghiệp vụ trên thị trường tiền tệ (MM và LD)
Model Bank (T24) cung cấp cho các giao dịch viên và người quản lý các
hỗ trợ xử lý các loại sản phẩm tiêu chuẩn được sử dụng trong lĩnh vực Thị
trường tiền tệ thương mại. Chúng bao gồm: Nhận tiền gửi, Đặt tiền gửi, Đi vay
và Cho vay.
Các giao dịch liên quan đến giấy tờ có giá được tổ chức riêng và xử lý
trong một phần riêng, ví dụ như Vpbank thì việc xử lý được tạo ra trong một
mục riêng gọi là Securities Desk.
Ở đây, cần nhấn mạnh một điều là T24 là hệ thống phần mềm tác nghiệp
và một phần lớn các bước trong các quy trình thực hiện một giao dịch nguồn
vốn được diễn ra trên thực tế, còn phần nội dung được phản ánh trên T24 chỉ là
ghi lại giao dịch, kết quả giao dịch, kết quả hoạt động thực tiễn (như giám sát,
quản lý sau giao dịch) và được ghi lại bằng các bản ghi trên hệ thống.
5.2. Nghiệp vụ trên thị trường ngoại tệ
Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ hiện đại đều đã được xây dựng sẵn
trên hệ thống corebank T24. Ở đây, người dùng có thể dễ dàng thao tác với hệ
thống bằng cách nhập liệu và đưa vào hệ thống thông tin các giao dịch cơ bản
nhất như giao dịch giao ngay/ kỳ hạn/ hoán đổi/ quyền chọn.
Cần chú ý ở nghiệp vụ tương lai/giao sau đó là hợp đồng này chính là 1
loại hợp đồng kỳ hạn đặc biệt (được tiêu chuẩn hóa). Đối với hợp đồng tài
chính tương lai/giao sau do các bên tham gia hợp đồng tài chính giao sau có
thể mua bán các hợp đồng trên danh nghĩa mà không bắt buộc phải trao đổi số
tiền gốc. Do vậy, trên hệ thống corebank T24, người ta cũng xây dựng sẵn các
ứng dụng nghiệp vụ ngoại tệ tương ứng mà người dùng có thể bắt gặp loại giao
dịch tương tự đó là hợp đồng kỳ hạn không giao nhận (NDF - Non Deliverable
Agreement). Đây là giao dịch mua bán ngoại tệ chỉ thực hiện chuyển giao phần
lãi/lỗ của hợp đồng mà không chuyển giao số gốc.
Ở Việt Nam, do hạn chế của thị trường, do có chênh lệch giữa các ngân
hàng về bộ phận kinh doanh ngoại tệ, cho nên cũng chỉ có một phần không
nhiều các ứng dụng nghiệp vụ sẵn có trong corebank đã được các ngân hàng
định hướng áp dụng và đưa vào khai thác. Chúng ta cần biết rằng, các hợp
đồng giao dịch phái sinh hiện đại đã ra đời từ lâu và phát triển hết sức đa dạng
tuy nhiên do bộ phận nghiên cứu thị trường, cũng như mức độ phát triển và
chấp chận của chính sách chưa cho phép, nên con số các sản phẩm nghiệp vụ
chúng ta đang áp dụng mới chỉ dừng lại ở mức các nghiệp vụ căn bản nhất
(giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn tiền tệ).

You might also like