Professional Documents
Culture Documents
Lesson 10 World Place
Lesson 10 World Place
Lesson 10 World Place
Topic 01: Knocking it Out of the ParkMaya and Colin have to give an important marketing
presentation. However, they haven’t finished it yet.
Maya và Colin phải thực hiện một bài thuyết trình tiếp thị quan trọng. Tuy nhiên, họ vẫn chưa
hoàn thành nó.
Maya: Hey Colin, do you want to finish our marketing presentation this afternoon?
Maya: Này Colin, anh có muốn hoàn thành bài thuyết trình tiếp thị của chúng ta trong chiều nay
không?
Colin: That’s a good idea. Actually, are you free to talk about it now?
Colin: Đó là một ý hay. Thực ra, bây giờ chị có rảnh để nói về nó không?
Colin: Chúng ta sẽ ổn thôi. Mọi người đều quan tâm tới những gì chúng ta nói.
Maya: That’s a good point. But can I ask you one thing?
Maya: Đó là một điểm tốt. Nhưng tôi có thể hỏi anh một điều không?
Colin: Go ahead!
Colin: Cái gì? Tôi bối rối đấy. Tôi nghĩ là chị biết.
Maya: Tôi cũng bối rối, vì tôi nghĩ anh biết. Ồ không.
Maya: I’m panicking a little bit. We need to make a polished and exciting marketing plan in…
one day.
Maya: Tôi hơi hoảng sợ một chút. Chúng ta cần phải làm ra một kế hoạch tiếp thị trau chuốt và
thú vị trong vòng… một ngày.
Colin: And we need to make a thrilling presentation. If our presentation is boring, we’re going
to get fired.
Colin: Còn về phần thuyết trình, chúng ta cần làm cho bài thuyết trình hấp dẫn. Nếu phần trình
bày nhàm chán, chúng ta sẽ bị sa thải.
Maya: Tôi không thể tỏ ra thoải mái khi tôi đang rất căng thẳng!
Boss: Chào hai người, tôi rất trông đợi vào phần trình bày của hai người đấy!
Colin: Uh huh.
Colin: Vâng.
Boss: Hai người có cần bất cứ sự hỗ trợ nào về công nghệ không?
Boss: Great to hear. I think our entire quarter comes down to your marketing plan, and
everyone feels the same way. I hope you guys knock it out of the park this afternoon.
Boss: Tuyệt lắm. Tôi nghĩ rằng cả quý của chúng ta trông đợi vào kế hoạch tiếp thị của hai
người, và tất cả mọi người đều cảm thấy như vậy. Tôi hy vọng hai người sẽ thể hiện thật xuất
sắc buổi chiều nay.
Boss: À,chúng tôi quyết định chuyển lịch lên một chút. Tôi hy vọng hai người không phiền.
It’s true, no one likes a gossiper, but research shows that the rumor mill is a good
place for passing out information, especially if the rumor mill is your place of work.
“Informal communication” that can help spread information more quickly than formal
channels of communications, like company e-mails or staff meetings, can be beneficial.
Đó là sự thật, không ai thích một người đưa chuyện, nhưng nghiên cứu cho thấy
rằng phạm vi tin đồn là một nơi tốt để truyền thông tin, đặc biệt nếu phạm vi tin đồn là
ở nơi làm việc của bạn. “Giao tiếp không chính thức” có thể giúp lan truyền thông tin
nhanh hơn so với các kênh truyền thông chính thức, như e-mails công ty hoặc các cuộc
họp nhân viên, nó có thể có lợi.
I’m sure everybody has experienced this first-hand: a manager makes an important
announcement, only to find out that half the company already knew about it. More likely,
many knew, even before he did!
Tôi chắc rằng tất cả mọi người đã trải qua chuyện này: một người quản lý đưa ra thông
báo quan trọng, chỉ để biết rằng một nửa công ty đã biết về nó. Khả năng là đã có nhiều
người biết, thậm chí trước cả ông ấy!
PHẢN XẠ ĐA CHIỀU
TOP1
1. Is finishing the marketing presentation this afternoon a good idea? - Yes, it is./
Yes, finishing the marketing presentation this afternoon is a good idea.
Việc hoàn thành bài thuyết trình tiếp thị này vào chiều nay có phải là một ý hay
không? - Vâng./ Vâng, hoàn thành bài thuyết trình tiếp thị này vào chiều nay là một ý
hay.
2. Why is Maya worried about the presentation? - It’s because she and Colin still
haven’t finished it./ Maya is worried about the presentation because she and Colin
haven’t finished it yet.
Tại sao Maya lo lắng về bài thuyết trình? - Đó là bởi vì cô ấy và Colin vẫn chưa hoàn
thành nó./ Maya lo lắng về bài thuyết trình vì cô ấy và Colin chưa hoàn thành nó.
3. What makes Colin think that the presentation will be fine? - It’s because
everyone’s interested in what he and Maya have to say./ Colin thinks that the
presentation will be fine because everyone is interested in what they have to say.
Điều gì làm cho Colin nghĩ rằng bài thuyết trình sẽ ổn thôi? - Đó là bởi vì tất cả mọi
người đều thích thú với những gì anh và Maya nói./ Colin nghĩ rằng bài thuyết trình sẽ
ổn vì tất cả mọi người đều thích thú với những gì họ sẽ nói.
4. Does Maya agree with Colin that everyone is interested in their presentation?
- Yes, she does./ Yes, Maya agrees with Colin that everyone is interested in their
presentation.
Maya có đồng ý với Colin rằng tất cả mọi người đều thích thú với bài trình bày
của họ không? - Vâng, cô ấy có./ Vâng, Maya đồng ý với Colin rằng tất cả mọi người
đều thích thú với bài trình bày của họ.
5. Why is Colin confused? - He’s confused because he thinks Maya knows their
marketing plan./ Colin is confused because he thinks that Maya knows their marketing
plan.
Tại sao Colin lại bối rối? - Anh ấy bối rối vì anh nghĩ Maya biết kế hoạch tiếp thị của
họ./ Colin bối rối vì anh nghĩ Maya biết kế hoạch tiếp thị của họ.
6. Is Colin panicking or it’s Maya who’s panicking? - It’s Maya./ It’s Maya who’s
panicking.
Colin hay Maya đang hoảng loạn? - Đó là Maya./ Đó là Maya đang hoảng loạn.
7. Why is Maya panicking about the presentation? - It’s because she and Colin need
to make a polished and exciting marketing plan in one day./ Maya is panicking about the
presentation because they need to make a polished and exciting marketing plan in one
day.
Tại sao Maya lại hoảng loạn về bài trình bày? - Đó là bởi vì cô ấy và Colin cần phải
lên một kế hoạch tiếp thị trau chuốt và thú vị trong một ngày./ Maya hoảng loạn về bài
trình bày bởi vì họ cần phải lên một kế hoạch tiếp thị trau chuốt và thú vị trong một
ngày.
9. Who’s better in acting relaxed, Maya or Colin? - It’s Colin./ Colin is better in acting
relaxed.
Ai giỏi tỏ ra thoải mái hơn, Maya hay Colin? - Đó là Colin./ Colin giỏi tỏ ra thoải mái
hơn.
10. Can Maya look relaxed when she’s stressed? - No, she can’t./ No, Maya can’t
look relaxed when she’s stressed.
Maya có thể tỏ ra thoải mái khi cô căng thẳng không? - Không, cô không thể./
Không, Maya không thể tỏ ra thoải mái khi cô căng thẳng.
11. Do Maya and Colin need IT support for their presentation? - No, they don’t./ No,
Maya and Colin don’t need IT support for their presentation.
Maya và Colin có cần hỗ trợ về công nghệ thông tin cho bài trình bày của họ
không? - Không, họ không cần./ Không, Maya và Colin không cần hỗ trợ về công nghệ
thông tin cho bài trình bày của họ.
12. Why do Maya and Colin need to knock the presentation out of the park?
- Maya and Colin need to knock the presentation out of the park because their entire
quarter depends on it./ Maya and Colin need to knock the presentation out of the park
because their entire quarter comes down to it.
Tại sao Maya và Colin cần phải thực hiện bài thuyết trình thật tốt? - Maya và Colin
cần phải thực hiện bài thuyết trình thật tốt vì cả quý của họ phụ thuộc vào nó./ Maya và
Colin cần phải thực hiện bài thuyết trình thật tốt vì cả quý của họ trông chờ vào nó.
TOP2
1. Why is being a manager a tough job? - It’s because a manager needs to motivate
employees to do their work best, and still maintain professional boundaries, and mutual
respect./ Being a manager is a tough job because it’s a balancing act. A manager needs
to motivate employees to do their work best, and still maintain professional boundaries,
and mutual respect.
Tại sao quản lý lại là một công việc khó khăn? - Đó là bởi vì một người quản lý cần
phải thúc đẩy nhân viên làm công việc của họ tốt nhất, và vẫn duy trì sự chuyên nghiệp,
và sự tôn trọng lẫn nhau./ Là một người quản lý là một công việc khó khăn bởi vì đó là
một hành động cân bằng. Một người quản lý cần phải thúc đẩy nhân viên làm công việc
của họ tốt nhất, và vẫn duy trì sự chuyên nghiệp, và sự tôn trọng lẫn nhau.
2. Is micromanaging everything a good or a bad trait for managers? - It’s a bad
trait./ Micromanaging is a bad trait for managers.
Quản lý chi tiết tất cả mọi thứ là một đặc điểm tốt hay xấu của người quản lý?
- Nó là một đặc điểm xấu./ Quản lý vi mô là một đặc điểm xấu của người quản lý.
3. Why is the speaker’s manager an annoying one? - He’s annoying because he’s
constantly in the speaker’s face, trying to micromanage everything without allowing him
the time and space he needs to do his job./ The speaker’s manager is an annoying one
because he doesn’t allow the speaker the time and space he needs to do his job. He’s
constantly in the speaker’s face, trying to micromanage everything.
Tại sao là người quản lý của người nói lại là một người khó chịu? - Ông là người
khó chịu vì ông liên tục xuất hiện trước mặt của người nói, cố gắng để quản lý chi tiết
tất cả mọi thứ mà không cho anh thời gian và không gian anh cần để làm công việc của
mình./ Quản lý của người nói là một người khó chịu vì ông không cho người nói thời
gian và không gian anh cần để làm công việc của mình. Ông liên tục xuất hiện và cố
gắng để quản lý chi tiết tất cả mọi thứ.
4. Is it possible for the speaker to smash his manager in the face with a frying
pan? - No, it’s not./ No, it’s not possible for the speaker to smash his manager in the
face with a frying pan.
Người nói có thể đập vào mặt người quản lý của mình bằng một cái chảo không?
- Không, không thể./ Không, người nói không thể đập vào mặt người quản lý của mình
bằng một cái chảo.
5. What can the speaker do with the stapler on his desk? - He can staple his
manager’s mouth shut before he comes back to hover again./ The speaker can staple
his manager’s mouth shut before he comes back to annoy him again.
Người nói có thể làm gì với cái dập ghim trên bàn làm việc của mình? - Anh ấy có
thể dập ghim miệng của người quản lý lại trước khi ông ta trở lại lượn lờ một lần nữa./
Người nói có thể dập ghim miệng của người quản lý trước khi ông ta quay lại làm phiền
anh ấy một lần nữa.
6. Is the speaker’s manager under a lot of pressure? - Yes, he is./ Yes, the
speaker’s manager is under a lot of pressure.
Có phải quản lý của người nói chịu rất nhiều áp lực không? - Vâng, đúng vậy./
Vâng, người quản lý của người nói chịu rất nhiều áp lực.
7. Who has to report to his boss, the speaker or his manager? - Both of them./ Both
have to report to their managers.
Ai phải báo cáo với sếp của mình, người nói hay quản lý của anh ấy? - Cả hai
người họ./ Cả hai đều phải báo cáo cho người quản lý của mình.
8. Was the manager right about grilling the speaker about the report? - No, he
wasn’t./ No, the manager wasn’t right about grilling the speaker about his report.
Người quản lý có đúng đắn không khi tra tấn người nói về bài báo cáo? - Không,
ông ấy không./ Không, người quản lý không đúng khi tra tấn người nói về báo cáo của
anh ấy.
9. How was the speaker’s head? - It was spinning./ The speaker’s head was spinning.
Đầu (Tâm trí) của người nói như thế nào? - Nó quay cuồng./ Đầu (Tâm trí) của người
nói quay cuồng.
11. Why does the speaker need to make some sacrifices? - The speaker needs to
make some sacrifices to move up in the world./ He needs to make some sacrifices to be
more successful, and move up in the world.
Tại sao người nói phải hy sinh nếu anh ấy muốn thành công hơn? - Người nói cần
hy sinh một số thứ để thăng tiến trong thế giới này./ Anh ấy cần hy sinh một số thứ để
thành công hơn, và thăng tiến trong thế giới này.
12. What kind of person doesn’t the speaker want to be to his friends? - The
speaker doesn’t want to be a bossy friend./ He doesn’t want to be the kind of person
who’s bossy to his friends.
Người nói không muốn mình trở thành kiểu người nào với bạn bè của anh ấy?
- Người nói không muốn là một người bạn hách dịch./ Anh ấy không muốn là loại người
hách dịch với bạn bè của mình.
TOP 3
1. Is gossip good for the workplace? - Yes, it is./ Yes, research shows that the rumor
mill is a good place for passing out information.
Buôn chuyện có tốt cho nơi làm việc không? - Vâng, nó có./ Vâng, nghiên cứu cho
thấy rằng mạng lưới tin đồn là một nơi tốt để truyền đạt thông tin.
2. What is the other term for gossip according to researchers? - It’s “informal
communication”./ According to researchers, gossip is “informal communication”.
Một thuật ngữ khác về đưa chuyện theo các nhà nghiên cứu là gì? - Nó là “hình
thức giao tiếp không chính thức”./ Theo các nhà nghiên cứu, tin đồn là “hình thức giao
tiếp không chính thức”.
3. How can gossip be beneficial in workplaces? - It can be beneficial in workplaces
by helping in spreading information more quickly than formal channels of
communications./ Gossip can be beneficial in workplaces as it can help spread
information more quickly than formal channels of communications, like company e-mails
or staff meetings.
Tin đồn có thể mang lại lợi ích ở nơi làm việc như thế nào? - Nó có thể mang lại lợi
ích ở nơi làm việc bằng cách giúp truyền đạt thông tin nhanh hơn so với các kênh
truyền thông chính thức./ Tin đồn có thể mang lại lợi ích ở nơi làm việc vì nó có thể giúp
lan truyền đạt thông tin nhanh hơn so với các kênh truyền thông chính thức, như e-mail
công ty hoặc các cuộc họp nhân viên.
4. Which is quicker in spreading information, e-mail or gossip? - It’s gossip./
Gossip is quicker in spreading information than e-mail.
Đâu là cách nhanh hơn trong việc truyền đạt thông tin, email hay tin đồn? - Đó là
tin đồn./ Tin đồn nhanh hơn trong việc truyền đạt thông tin hơn so với email.
5. Why is gossip considered an unhealthy means of communication? - It’s
because it’s frustrating and fraught with negative consequences./ Gossip is considered
an unhealthy mean of communication because it’s frustrating and fraught with negative
consequences.
Tại sao tin đồn được coi là một phương tiện truyền thông không lành mạnh? - Đó
là bởi vì nó gây khó chịu và dễ gây ra những hậu quả tiêu cực./ Tin đồn được coi là một
phương tiện truyền thông không lành mạnh bởi vì nó gây khó chịu và dễ gây ra những
hậu quả tiêu cực.
6. What can gossip be a sign of in companies? - A sign of what companies care
about./ It can be a sign of what companies care about.
Đưa chuyện có thể là một dấu hiệu gì trong công ty? - Một dấu hiệu về điều mà
các ông ty quan tâm./ Nó có thể là một dấu hiệu về điều mà các công ty quan tâm.
7. Is considering the source of a rumour important? - Yes, it is./ Yes, considering
the source of a rumour is important.
Việc xem xét nguồn của tin đồn có quan trọng không? - Có./ Vâng, việc xem xét
nguồn của tin đồn là quan trọng.
8. What’s the first question people need to ask themselves when hearing a
rumour? - It’s “What is the motivation behind the information being given?”./ The first
question people need to ask themselves when hearing a rumour is “What is the
motivation behind the information being given?”.
Câu hỏi đầu tiên mọi người cần phải hỏi chính họ khi nghe một tin đồn là gì? - Đó
là “Động lực đằng sau các thông tin được đưa ra là gì?”./ Câu hỏi đầu tiên mọi người
cần phải hỏi chính họ khi nghe một tin đồn là “Động lực đằng sau các thông tin được
đưa ra là gì?”.
9. Can water cooler talks just be legendary stories? - Yes, they can./ Yes, water
cooler talks can just be legendary stories.
Các câu chuyện phiếm có thể chỉ là những câu chuyện huyền thoại không?
- Vâng, chúng có thể./ Vâng, các câu chuyện phiếm có thể là những câu chuyện huyền
thoại.
10. What can legendary stories offer? - Valuable insight for navigating your life./ They
can offer valuable insight for navigating your life.
Những câu chuyện huyền thoại có thể mang lại điều gì? - Cái nhìn sâu sắc đáng
giá cho việc định hướng cuộc sống của bạn./ Chúng có thể mang lại cái nhìn sâu sắc
đáng giá cho việc định hướng cuộc sống của bạn.
11. May gossip be considered as authentic assessment in workplaces? - Yes, it
may./ Yes, gossip may be considered as authentic assessment in workplaces.
Đưa chuyện có được coi là sự đánh giá chân thực ở nơi làm việc không? - Vâng,
nó có thể./ Vâng, tin đồn có thể được coi là sự đánh giá chân thực ở nơi làm việc.
12. How do employees know about important managerial decisions before they’re
announced? - It’s through rumour mill and gossip./ Employees know important
managerial decisions before they’re announced via gossip.
Các nhân viên làm thế nào để biết về các quyết định quản lý quan trọng trước khi
chúng được thông báo? - Đó là thông qua các tin đồn và chuyện phiếm./ Các nhân
viên biết về các quyết định quản lý quan trọng trước khi chúng được thông báo qua tin
đồn.