Professional Documents
Culture Documents
Đồ Án Tốt Nghiệp Xây Dựng Dân Dụng Đại Học Mở
Đồ Án Tốt Nghiệp Xây Dựng Dân Dụng Đại Học Mở
Công trình toà nhà văn phòng “Công ty bảo hiểm nhân thọ Bạc Liêu” được xây dựng ở
thành phố Bạc Liêu – một trong những khu vực phát triển của khu vực miền nam Việt
Nam, nơi mà nhu cầu về nhà ở và việc làm đã trở nên cấp thiết.
Mỗi tầng điển hình cao 3.60 m, tầng trệt cao 4.20 m, mái cao 3.00 m.
Mặt bằng hình chữ nhật 18 x 18.5 m, được thiết kế dạng hình khối, xung quanh công
trình có vườn hoa tạo cảnh quanh.
Chức năng của công trình: Trụ sở văn phòng làm việc.
Tổng quan kiến trúc ( chi tiết hơn ở file CAD kèm theo):
SVTH: MSSV: Trang 1
Thiết Kế Công Trình Xây Dựng GVHD: TS. Lê Văn Phước Nhân
I
KT20
Xem chi tieát chæ bao cöûa VK1 baûn veõ KT.17
+ 18000
+ 17200
BAÛO VIEÄT
Maùi lôïp toân giaû ngoùi daøy 0.45
2400
1600
Chæ sôn nöôùc maøu traéng
+ 15000
600 200 500 100 600
600
C2
KT15 C4
KT15
+ 11400
750
C5
KT15
600
C3
450
KT15
1115
285
2050
0.000
750
- 0.750
750
A B C D
+ 18000
2400
+ 15000
600
C1
KT15
C5
KT15
150
H
KT20
3600
2200
+ 11400
150 600
3600
2850
+ 7800
150 600
3500
2850
C5 C3
K T15 KT15
+ 4200
150 450
1900
4200
2150
±0.000
- 0.750 - 0.750
750
150
150
1 2 3 4 5
M1
+ 17700
2400
1600
SN1
SN1
LOÃ THOÂNG SEÂ NOÂ PVC D=60
+ 15000
600
TR1
C
3600
KT15
CERA 1
+ 11400 LAN CAN BAÛO VEÄ BAÈNG INOX D=50
+ 11.400
+ 10.536
3600
+ 8.826
CERA 1
+ 7800 LAN CAN BAÛO VEÄ BAÈNG INOX D=50
+ 7800
B
KT15 + 6.765
B'
KT15
3600
+ 5.226
SN1
CERA 1
+ 4200 THANH BAÛO VEÄ BAÈNG INOX D=50
+ 4200
+ 3.360
4200
+ 1.848
- 0.750
750
A
KT15
1 2 3 4 5
B C
18000 2600 3200
250 600 550
650 600 450 1500 1000 1600 1800 600 650 250 3200 650 1200 600 1200 600 1200 550 450 2150 3200 700
300
300
5
200
2400
- 0.600
D2 - 450 D2
1600
1200
1700
1500
- 0.750 -0.400
650 850
S3 S3 S3 S3 1250 300 2700 300 250 1000 S1 S1
100
200
4
500 100
200
200
300 300
100
400
KHO
i =1.5 %
500
i=1 .5%
1100
i =1.5%
i=1
150
.5%
.5
600
%
-0.050
i=1
750
300 900
D5 Nwc 1 100
i=1 .5%
i=1.5%
i=1 .5% D5
WC NÖÕ
600
400
i=1 .5%
800
i=1.
THUØNG RAÙC
600
5%
3600
D4
i=1.5%
Swc WC NAM
Nwc1 -0.050 GRAN 1 S1
D
600
Dr D4 ± 0.000
1550
GRAN 2
1000
± 0.000
D3
600 50
HOÄP VOØI CHÖÕA CHAÙY
450
400 400
350
3
100
450
TRUÏ ÑEØN
600
400
TRUÏ ÑEØN
1150 400 2700 1550
100
S1
KHOÂNG GIAN LAØM VIEÄC ÑA NAÊNG CAÉT TRÍNH ÑOAÏN D-D
4500
S1
1200
178 m2
4100
TL : 1/50
12600
18500
- 0.750
GRAN 2 XEM CHI TIEÁT F
KT15
± 0.000
600
2
1350
1350
T1
S1
S1
1200
1400
650 850 200 1200 1200 1200 1200 1200 1200 1200 1200 1200 1200 1200 1200 200 850 650
1350
A S1 S1 A
1750
S1 S1 400 D1
2800
600
1
350
850
375
1225 TRUÏ ÑEØN
TRUÏ ÑEØN
1800
GRAN 1
2550
600
900
-0.020
3600
900
600
700
300
300
300
300
Nsd
-0.750
1700 4700 1200 100 6000 100 900 300 3700 1000 800 900
18000
A B C D
B C
Hệ thống đường dây điện được bố trí ngầm trong tường và sàn, có hệ thống phát điện
riêng phục vụ cho công trình khi cần thiết.
Nguồn nước được lấy từ hệ thống cấp nước của thành phố, có hệ thống bồn dữ trữ
nước ở tầng áp mái.
Nước thải sinh hoạt được thu từ các ống nhánh, sau đó tập trung tại các ống thu nước
chính bố trí thông tầng. Nước được tập trung ở hầm, được xử lý và đưa vào hệ thống
thoát nước chung của thành phố.
Nước mưa đước thu bằng hệ thống ống thoát nước mưa và chảy trực tiếp và hệ thống
thoát nước chung của thành phố.
Các phòng đều đảm bảo thông thoáng tự nhiên bằng các cửa sổ, cửa kính được bố trí ở
hầu hết các phòng. Có hệ thống máy lạnh điều hòa nhiệt độ. Các phòng đều được chiếu
sáng tự nhiên kết hợp với chiếu sáng nhân tạo.
Tại mỗi tầng đều được trang bị thiết bị chống hỏa đặt ở hành lang, trong nhà được lắp
đặt hệ thống báo khói tự động.
Nền khí hậu nhiệt đới ẩm với tính chất cận xích đạo thể hiện rõ rệt. Nhiệt độ trung
bình hàng năm 24 – 27 0C, biên độ nhiệt trung bình năm 20 – 300C, chênh lệch nhiệt
độ ngày và đêm thấp, ít có bão hoặc nhiễu loạn thời tiết. Có hai mùa rõ rệt, mùa mưa
SVTH: MSSV: Trang 4
Thiết Kế Công Trình Xây Dựng GVHD: TS. Lê Văn Phước Nhân
tập trung từ tháng 5 - 10, lượng mưa chiếm tới 99% tổng lượng mưa của cả năm. Mùa
khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, hầu như không có mưa.
TP. Bạc Liêu nằm trong khu vực ít chịu ảnh hưởng của gió bão, chịu ảnh hưởng của
gió mùa và áp thấp nhiệt đới.
2.1.1. Bê tông.
Cường độ tính toán cốt đai, cốt xiên, cốt chịu cắt : Rsw : 175 MPa.
Cường độ tính toán cốt đai, cốt xiên, cốt chịu cắt : Rsw : 225 MPa.
2.2.1. Dầm.
1 1 1 2
Chọn sơ bộ kích thước dầm: h = ÷ ÷L ; b = ÷ ÷h
18 12 3 3
1 1 1 1
h = ÷ ÷L = ÷ ÷× 6000 = ( 333 ÷ 500 )
18 12 18 12
Chọn: h = 400mm
b = 200mm
2.2.2. Sàn.
1 1 1 1
Chọn chiều dày bản sàn: hs = ÷ ÷× L = ÷ ÷× 4500 = (90 ÷ 113) mm
50 40 50 40
Ta chọn hs = 100mm
2.2.3. Cột.
N
A0 = K ×
Rb
N = ms × q × Fs
Trong đó:
+ K là hệ số xét đến ảnh hưởng khác như Moment uốn, hàm lượng cốt thép; độ
mảnh của cột; K = 1.3 ÷1.5 đối với cột biên, cột góc; K = 1.1 ÷1.2 đối với cột
giữa.
+ q là tải trọng tương đương mỗi m2 sàn ( Với nhà có bề dày sàn bé 10 ÷ 14cm ,
q = 1 ÷ 1.4T / m 2 ).
108 × 102
A0 = 1.1× = 1033cm 2
11.5
Ta chọn h × b = 35 × 35cm
6
N = ms × q × Fs = 4 ×1× 4.5 × = 54T
2
54 × 102
A0 = 1.3 × = 610cm 2
11.5
Ta chọn h × b = 30 × 30cm
3.1. Sơ đồ tính.
Cắt một dải bản bề rộng 1m theo phương cạnh ngắn để tính toán:
L2 6
- Xét tỷ số: = = 1.33 < 2
L1 4.5
hd 400
- Theo phương cạnh ngắn: = =4>3
hs 100
hd 400
- Theo phương cạnh dài: = =4>3
hs 100
⇒ Vậy bản sàn liên kết với dầm xung quanh là liên kết ngàm, bản sàn thuộc ô số 9
MI
MII M2 MII
M1
L1
L1
M1 q1
MI MI
L2
q2
L2
MIi
M2
m91 = 0.0209
m = 0.0118
92
Tra bảng sơ đồ 9:
m93 = 0.0475
m94 = 0.0270
M ξ .Rb .b.h0
αm = 2 ; ξ = 1 − 1 − 2.α m ; As =
Rb .b.h0 Rs
As
0.3% < µ = < 0.9%
b × h0
M 376 ×104
αm = = = 0.051
Rb .b.h02 11.5 ×1000 × 802
Tính toán tương tự cho ô sàn S2, S3. Kết quả tính toán được tóm tắt trong bảng sau:
Tiết diện Mi h0 αm ξ As As µ
Xét ô bản S1 có cạnh ngắn L 1, cạnh dài L2. Có độ võng theo phương L 1 và L2. Vì cùng
1 ô sàn nên độ võng lớn nhất tại giữa nhịp theo 2 phương bằng nhau, khi đó f1 = f 2 .
4.1. Sơ đồ tính.
Giả thuyết độ sâu từ cổ móng đến mặt đất là 2m, tổng chiều cao cột tầng trệt là 6.9m.
Công trình xây dựng ở địa hình A, khu vực IIA, có áp lực gió tiêu chuẩn:
W0 = 83daN / m 2 = 0.83(kN / m 2 )
Công trình có chiều cao 18m < 40m nên ta không phải tính gió động.
Áp lực gió tại độ cao H được tính theo công thức: W = k .c.W0
Trong đó:
c – hệ số khí động.
k – là hệ số tính toán sự thay đổi áp lực gió theo độ cao tra bảng.
Áp lực gió được quy đổi thành tải trọng phân bố đều dọc theo chiều cao của khung:
q = n× B× W
Trong đó:
Vậy công thức tính tải trọng gió tác dụng lên khung là:
+ Gió đẩy: qd = n × k × c d × B × W0
+ Gió hút: qh = n × k × c × B × W0
h
Chu kì (s) & tần số (Hz) dao động thứ nhất theo
2.290 0.437
phương Y
Chiều Khối Tải trọng gió Tải trọng gió gán vào
Tải trọng gió (kN)
cao lượng (daN/m2) mô hình Etabs (kN)
Tầng từng từng Thành phần tĩnh Thành phần tĩnh
tầng tầng Thành phần tĩnh Tầng Tầng
X Y X Y
m (T) 81.03 101.99
1 4.2 145.296 1 4 44.506 56.021
29.7757 2 8
81.23
2 3.6 157.790 2 102.248 3 85.911 108.139
27.8284 0
85.91 108.13
3 3.6 166.882 3 2 81.230 102.248
27.8284 1 9
4 3.6 28.2662 172.906 4 44.506 56.021 1 81.032 101.998
GX – Gió X.
GY - Gió Y.
1 1 1
2 1 1
3 1 1 1
4 1 1
5 1 -1
6 1 1
7 1 -1
TỔ HỢP PHỤ Hệ số tổ hợp: tĩnh tải = 1; hoạt tải = 0.9; gió = 0.9
8 1 0.9 0.9
9 1 0.9 -0.9
10 1 0.9 0.9
11 1 0.9 -0.9
12 1 0.9 0.9
13 1 0.9 -0.9
14 1 0.9 0.9
15 1 0.9 -0.9
MOMENT COMBOBAO(kN-m)
TCVN 5574:2012
Caáp beàn beâ toâng B20.0 Rb = 11.5 MPa Rbt = 0.9 MPa Eb = 27,000 MPa 0.623
Loaïi theùp doïc: A-II Rs = 280 MPa 2 φ16 Fa = 4.02 cm2
Nhaùnh
Loaïi theùp ñai: A-I Rs' = 225 MPa Coát ñai φ6 fañ = 0.283cm2 n= 2
Choïn
STORY P.töû M.caét T.H taûi Q M b h Fa µ theùp Fachoïn
m (T) (T.m) cm cm cm2 % toái thieåu cm2
B2 0 ENVE MIN -3.41 -6.035 20 50 (-)3.81 0.41 2φ16 4.02
B2 1.6 ENVE MIN -2.46 -1.346 20 40 (-)1.03 0.14 2φ16 4.02
B2 2.4 ENVE MAX -1.49 0.266 20 40 0.2 0.03 2φ14 3.08
B14 0 ENVE MIN -6.66 -8.825 20 40 (-)7.96 1.08 3φ16+2φ12 8.29
B14 1.8 ENVE MAX 0.13 2.794 20 40 2.2 0.3 2φ16 4.02
B14 2.7 ENVE MAX 3.62 2.411 20 40 1.89 0.26 2φ16 4.02
1 B14 4.5 ENVE MIN 0.33 -7.189 20 40 (-)6.21 0.84 3φ16+2φ12 8.29
B23 0 ENVE MIN -5.73 -7.265 20 40 (-)6.29 0.85 3φ16+2φ12 8.29
B23 1.8 ENVE MAX 0.1 2.394 20 40 1.87 0.25 2φ16 4.02
B23 2.7 ENVE MAX 3.29 2.491 20 40 1.95 0.26 2φ16 4.02
B23 4.5 ENVE MIN 0.74 -6.811 20 40 (-)5.83 0.79 3φ16+2φ12 8.29
B32 0 ENVE MIN -7.46 -8.012 20 40 (-)7.07 0.96 3φ16+2φ12 8.29
B32 1.8 ENVE MAX 0.16 2.994 20 40 2.37 0.32 2φ16 4.02
B32 3.6 ENVE MIN 2.1 -7.699 20 40 (-)6.74 0.91 3φ16+2φ12 8.29
B42 0 ENVE MIN -9.88 -7.18 20 40 (-)6.2 0.84 3φ16+2φ12 8.29
B42 0.85 ENVE MAX 7.99 0.79 20 40 0.6 0.08 2φ16 4.02
B42 1.7 ENVE MIN -6.34 -7.755 20 40 (-)6.8 0.92 3φ16+2φ12 8.29
B14 0 ENVE MIN -5.54 -5.859 20 40 (-)4.91 0.66 3φ16 6.03
B14 1.8 ENVE MAX -0.32 2.83 20 40 2.23 0.3 2φ16 4.02
B14 2.7 ENVE MAX 1.24 2.457 20 40 1.92 0.26 2φ16 4.02
B14 4.5 ENVE MIN 1.69 -5.971 20 40 (-)5.01 0.68 3φ16 6.03
B23 0 ENVE MIN -5.73 -7.265 20 40 (-)6.29 0.85 3φ16+2φ12 8.29
B23 1.8 ENVE MAX -0.56 2.115 20 40 1.65 0.22 2φ16 4.02
2 B23 2.7 ENVE MAX 0.82 2.257 20 40 1.76 0.24 2φ16 4.02
B23 4.5 ENVE MIN 1.41 -5.295 20 40 (-)4.38 0.59 3φ16 6.03
B32 0 ENVE MIN -6.5 -6.334 20 40 (-)5.36 0.72 3φ16 6.03
B32 1.8 ENVE MAX 0.06 2.946 20 40 2.33 0.31 2φ16 4.02
B32 3.6 ENVE MIN 3.09 -6.758 20 40 (-)5.79 0.78 3φ16 6.03
B42 0 ENVE MIN -5.16 -3.439 20 40 (-)2.74 0.37 3φ16 6.03
B42 0.85 ENVE MAX 4.91 0.463 20 40 0.35 0.05 2φ16 4.02
B42 1.7 ENVE MIN -1.73 -4.709 20 40 (-)3.85 0.52 3φ16 6.03
B14 0 ENVE MIN -5.2 -5.211 20 40 (-)4.3 0.58 3φ16 6.03
B14 1.8 ENVE MAX -0.84 2.546 20 40 2 0.27 2φ16 4.02
B14 4.5 ENVE MIN 2.12 -4.868 20 40 (-)3.99 0.54 3φ16 6.03
B32 3.6 ENVE MIN 2.76 -3.901 20 40 2.49 0.35 2φ16 4.02
B42 0 ENVE MIN -1.34 -0.877 20 40 0.79 0.11 2φ16 4.02
B42 0.85 ENVE MAX 0.23 0.233 20 40 5.34 0.74 2φ16+1φ16 6.03
B42 1.7 ENVE MIN 1.16 -1.153 20 40 1.26 0.18 2φ16 4.02
B47 0 ENVE MIN -0.16 -0.037 20 40 4.41 0.61 2φ16+1φ16 6.03
B47 0.5 ENVE MAX 0.06 0.016 20 40 0.33 0.05 2φ16 4.02
Caáp beàn beâ toâng B20 Rb = 11.5 MPa Rbt = 0.9 MPa Eb = 27,000 MPa ξR = 0.62
210,00
Loaïi theùp doïc: A-II Rs = 280 MPa φ18 2.54cm2 Es = 0 MPa
2
Loaïi theùp ñai: A-I Rs' = 225 MPa φ6 0.28cm2 n= nhaùnh
Heä soá chieàu daøi tính toaùn l0/l = 0.7 Haøm löôïng µmin = 0.1% µmax = 3.5% HS daøi haïn ϕl = 1.75
As =
STORY P.töû M.caét T.H taûi P M3 M2 V2 V3 b h l As' µ Choïn theùp
m t t.m t.m t t cm cm m cm2 % đối xứng
C2 0 COMB7 -70.01 -0.176 7.928 -2 2.04 30 30 3.6 0.8 0.20 2φ18 & 2φ18
C6 0 COMB3 -69.48 0.068 -8.53 1.88 -2.23 30 30 3.6 0.8 0.20 2φ18 & 2φ18
1 C10 0 COMB6 -105.15 -0.222 -0.229 -1.89 -2.25 30 30 6.45 9.0 0.20 4φ18 & 4φ18
C14 0 COMB6 -52.61 0.41 8.786 1.73 2.42 30 30 3.6 0.8 0.20 2φ18 & 2φ18
C17 0 COMB7 -25.5 -0.873 -8.078 -1.87 2.11 30 30 6.45 0.8 0.20 2φ18 & 2φ18
C2 0 COMB19 -65.28 -0.85 -0.811 -2.07 -1.39 30 30 3.6 0.8 0.20 2φ18 & 2φ18
C6 0 COMB3 -76.42 0.391 -0.428 2.08 -2.07 30 30 3.6 0.8 0.20 2φ18 & 2φ18
2 C10 0 COMB3 -77.93 -1.145 -0.425 -2.56 -2.34 30 30 3.6 9.0 0.20 4φ18 & 4φ18
C14 0 COMB19 -53.71 1.586 -1.204 2.04 3.51 30 30 6.45 0.8 0.20 2φ18 & 2φ18
C17 0 COMB18 -37.86 -5.301 2.53 -3.38 1.77 30 30 3.6 0.8 0.20 2φ18 & 2φ18
C2 0 COMB3 -44.88 0.194 -3.19 0.99 -2.21 30 30 3.6 0.8 0.20 2φ18 & 2φ18
C6 0 COMB3 -53.09 0.039 -0.029 1.07 1.17 30 30 3.6 0.8 0.20 2φ18 & 2φ18
3 C10 0 COMB3 -52.67 -1.134 -0.176 -1.66 -1.43 30 30 6.45 0.8 0.20 2φ18 & 2φ18
C14 0 COMB3 -34.53 1.137 2.469 1.35 2.43 30 30 3.6 0.8 0.20 2φ18 & 2φ18
C17 0 COMB18 -22.51 -3.583 1.994 -2.48 1.35 30 30 3.6 0.8 0.20 2φ18 & 2φ18
C2 0 COMB3 -25.21 0.133 -3.097 0.59 -1.91 30 30 3.6 0.8 0.20 2φ18 & 2φ18
C6 0 COMB1 -30.22 0.191 -0.44 0.7 -0.73 30 30 6.45 0.8 0.20 2φ18 & 2φ18
4 C10 0 COMB1 -27.71 -0.707 -0.134 -0.67 -0.7 30 30 3.6 0.8 0.20 2φ18 & 2φ18
C14 0 COMB10 -16.69 1.739 2.57 1.32 1.94 30 30 3.6 0.8 0.20 2φ18 & 2φ18
C17 0 COMB17 -7.77 5.754 -1.49 -2.77 0.9 30 30 3.6 0.8 0.20 2φ18 & 2φ18
SVTH: MSSV: Trang 31
Thiết Kế Công Trình Xây Dựng GVHD: TS. Lê Văn Phước Nhân
M 29.9 ×106
αm = = = 0.095 < α R = 0.449 (Cốt đơn thỏa)
Rb .b.h02 11.5 × 200 × 3702
L0 4800
Độ mảnh của cấu kiện: λ = = = 16 > 4 phải xét đến ảnh hưởng của độ cong.
h 300
M 2.2
Độ lệch tâm của lực dọc: eo1 = = = 2 × 10−3 m = 2mm
N 1050
h 300 H 6500
Độ lệch tâm ngẫu nhiên: ea = = = 10mm < = = 11mm
30 30 600 600
2 2
h 300
I S = µ bh0 − a ÷ = 0.023 × 300 × 270 × − 30 ÷ = 2.68 × 107 mm 4
2 2
6.4 E Ib 0.11 ÷
N cr = 2 b + 0.1÷+ α I S
l0 ϕl 0.1 + eo ÷
h
6.4 × 27 × 103 6.75 × 108 0.11 ÷ 21×10 4
= × × + 0.1÷+ × 2.68 × 107 = 3514kN
0.1 + 134 ÷ 27 ×10
2 3
4500 1
300
1 1
η1 = = = 1.204
Hệ số uốn dọc: N 1050
1− 1−
N cr 3514
N 595 ×103
2a ' = 60mm > x = = 1050 = 172.5mm > ξ R h0 = 0.681× 270 = 183.9mm
γ b Rbb 11.5 × 300
+ Công nghệ thi công hợp lý, không làm hư hỏng đến các công trình lân cận và ảnh
hưởng đến môi trường.
Với đặc điểm địa chất công trình như đã giới thiệu và căn cứ vào quy mô công trình,
giải pháp móng sâu mà cụ thể là móng cọc là phù hợp với công trình nhất. Mũi cọc
ngàm vào lớp 3. Sau đây ta sẽ phân tích ưu và nhược điểm của phương án móng cọc
ép:
Ưu điểm:
Giá thành rẻ, thích hợp cho các điều kiện xây chen, không gây chấn động.
Dễ kiểm tra chất lượng từng đoạn cọc dưới lực nén và dễ dàng xác định sức chịu tải
của cọc qua lực nén cuối cùng.
Nhược điểm:
Kích thước và sức chịu tải của cọc bị hạn chế do tiết diện cọc, chiều dài cọc không có
khả năng mở rộng và phát triển do thiết bị thi công cọc bị hạn chế hơn so với các công
nghệ khác.
Thời gian thi công kéo dài, hay gặp độ chối giả khi đóng.
Tải trọng ngang hoàn toàn do các lớp đất từ đáy đài trở lên tiếp nhận.
Sức chịu tải của cọc trong móng được xác định như đối với cọc đơn đứng riêng rẽ,
không kể đến ảnh hưởng của nhóm cọc.
Tải trọng của công trình qua đài cọc chỉ truyền lên các cọc chứ không trực tiếp truyền
lên phần đất nằm giữa các cọc tại mặt tiếp giáp với đài cọc.
Khi kiểm tra cường độ của nền đất và khi xác định độ lún của móng cọc thì người ta
coi móng cọc như một móng khối qui ước bao gồm cọc, đài cọc, và phần đất giữa các
cọc.
Đài cọc xem như tuyệt đối cứng, cọc và đài cọc xem như liên kết cứng với nhau.
5.4. Sơ đồ tính.
Móng công trình được tính dựa theo giá trị nội lực nguy hiểm nhất truyền xuống chân
cột. Các tổ hợp nội lực nguy hiểm cho móng. Gồm có 5 tổ hợp:
Để tiết kiệm thời gian, cũng như đảm bảo an toàn, ta chọn tổ hợp có lực nén lớn nhất
Nmax (1) để tính toán móng theo trạng thái giới hạn 1. Tải trọng được tính được từ SAP
là tải trọng tính toán.
5.7.1. Bê tông.
SVTH: MSSV: Trang 38
Thiết Kế Công Trình Xây Dựng GVHD: TS. Lê Văn Phước Nhân
Cường độ tính toán cốt đai, cốt xiên, cốt chịu cắt : Rsw : 175 MPa.
Cường độ tính toán cốt đai, cốt xiên, cốt chịu cắt : Rsw : 225 MPa.
Ta chọn vị trí móc cẩu sao cho moment gây ra về 2 thớ chịu kéo và chịu nén bằng
nhau.
Nếu là cọc tại nhà máy sẽ có 2 móc cẩu để tiện khi chất cũng như dỡ cọc xuống.
Vận chuyển:
Khi vận chuyển moment cho hai móc cẩu tại vị trí 0.207 L = 0.207 × 9 = 1.86(m) .
Lắp dựng:
M 9.4 × 106
As = = = 138(mm 2 )
0.9 × RS × h0 0.9 × 280 × 270
2Ø18
300
2Ø18
300
5.9. Tính toán sức chịu tải của cọc theo vật liệu.
Pvl = ϕ ( R b × A b + R S × AS )
Trong đó:
A s = 102 × 10−5 ( m 2 )
R b = 11.5MPa = 11500(kN / m 2 )
l02 = v × l = 2 × 9 = 18(m)
⇒ l0 = max(5.95;18) = 18(m)
l0 18
Độ mảnh: λ = = = 60
d 0.3
Qtc = mR × q p × Ap + U ∑ ( m f × f si × Li )
mR - Hệ số điều kiện làm việc tại mũi cọc lấy = 0.7 cho đất sét.
m f - Hệ số điều kiện làm việc của đất bên hông cọc lấy = 0.9 cho cọc thường.
Z = 10.5m
q p - khả năng chịu mũi của cọc tính tại độ sâu Z m . Tra bảng A1 với m
I L = 0.2
⇒ qm = 500(T / m 2 ) = 5000( kN / m 2 )
MNN
2000
3000
Lôùp 1
1000
Lôùp 2
4000
4000
Lôùp 3
3500
10000
2 I L = 0.5 2 4 22 39.6
2 6 25 45
0.9
3 I L = 0.2 2 8 62 111.6
∑m f × f si × Li = 327(kN / m)
Qtc 707
⇒ Qa = = = 404(kN )
K tc 1.75
Q u = q p × Ap + U p ∑ ( f si × Li )
- Với sức chịu tải tại mũi cọc: q p = c.N c + γ .zm .N q + γ .D.Nγ
' '
+ Với N c , N q , Nγ là hệ số sức chịu tải, phụ thuộc vào ma sát trong của đất, hình
dạng mũi cọc và phương pháp thi công, ta tra bảng theo Meyerhof – 1976.
N c = 32
+ Tại mũi cọc ϕ = 20 ⇒
0
(Tra sách trang 82 – Thiết kế nền móng –
N q = 13
⇒ q p = 32 ×18 + 97 × 13 = 686(kN / m 2 )
ϕa = 0.7 × ϕ
Ca = 0.7 × c
Lớp thứ 2: L2 = 4m , z2 = 5m
Q u = q p × Ap + U p ∑ ( f si × Li )
Từ 2 giá trị Qu , Qa ta lấy tải trọng giới hạn cho đầu cọc Pc = 402kN
Chọn chiều sâu chôn đài thỏa mãn móng cọc đài thấp, thỏa mãn cân bằng tải trọng
ngang và áp lực bị động.
Ở đây, ta đang tính cho áp lực ngang của đất lên đài móng (biến dạng của đất) nên ta
chọn các giá trị γ , φ ở TTGH II.
ϕ 2Qtc
D f ≥ 0.7 tan 450 − ÷×
2 γB
Trong đó:
+ B = 2.5 m là bề rộng đài móng theo phương vuông góc với phương lực Q
+ γ = 18.89(kN / m3 )
+ ϕ = 240
Qtt 0.95
+ Qtt = 0.95( kN ) ⇒ Qtc = = = 0.82(kN )
n 1.15
240 2 × 0.82
⇒ D f ≥ 0.7 tan 450 − ÷× = 0.08(m) .
2 18.89 × 2.5
Vậy với D f = 2m , thỏa mãn điều kiện làm việc của đài cọc.
N tt 1083
n = 1.4 × = 1.4 × = 3.8
Pc 402
⇒ Ta chọn 4 cọc.
1000
600
1 2
650
2500
400
650
400
3 4
600
x1 = x3 = −0.65
x2 = x4 = 0.65
∑x 2
i = 4 × 0.652 = 1.7 m
y1 = y2 = 0.65
y3 = y4 = −0.65
∑y 2
i = 4 × 0.652 = 1.7 m
tt
N dd M xtt M ytt
P( x) = + ×x + ×y
n ∑ xi2 i ∑ yi2 i
1306 2.25 2.17
P (1) = + × ( −0.65 ) + × 0.65 = 326(kN )
4 1.7 1.7
1306 2.25 2.17
P (2) = + × 0.65 + × 0.65 = 328( kN )
4 1.7 1.7
1306 2.25 2.17
P (3) = + × ( −0.65 ) + × ( −0.65 ) = 325(kN )
4 1.7 1.7
1306 2.25 2.17
P (4) = + × 0.65 + × ( −0.65 ) = 327( kN )
4 1.7 1.7
d (n − 1) × m + (m − 1) × n
η = 1 − arctan( ) ×
s 90 × m × n
Trong đó:
η : là hệ số nhóm.
m = 2: là số hàng cọc
d 0.3
= = 0.23
s 1.3
(2 − 1) × 2 + (2 − 1) × 2
η = 1 − arctg (0.23) × = 0.86
90 × 2 × 2
Để kiểm tra áp lực dưới mũi cọc ta dùng giá trị tải trọng tiêu chuẩn:
ϕtb
Lqu = X + 2 × l × tan( )
4
ϕtb
Bqu = Y + 2 × l × tan( )
4
L = 8.5m : Chiều dài phần cọc tiếp xúc với đất nền.
ϕtb =
∑ϕ li i
=
240 ×1 + 4.30 × 4 + 200 × 3.5
= 130
∑l i 1 + 4 + 3.5
130
Lqu = 1.6 + 2 × 8.5 × tan ÷ = 2.6m
4
130
Bqu = 1.6 + 2 × 8.5 × tan ÷ = 2.6m
4
Dung trọng bình quân của đất khối móng quy ước:
γ tbqu = ∑
γ i hi 2 × 18.89 + 1× 8.89 + 4 × 4.68 + 3.5 × 9
= = 9.2(kN / m3 )
∑ hi 2 + 1 + 4 + 3.5
Vdat = Fqu × Lqu − ( Vdai + Vcoc ) = 6.8 ×10.5 − ( 6.25 + 4.2 ) = 61(m3 )
5.11.6.3. Kiểm tra điều kiện ổn định của đất dưới đáy móng khối quy ước.
Pmax
tc
< 1.2 R tc
tc
Điều kiện ổn định: Ptb < R
tc
tc
Pmin ≥ 0
R tc - sức chịu tải tiêu chuẩn của nền đất tại đáy móng khối quy ước.
m1 × m2
R tc =
K tc
( A × Bqu × γ + B × Df × γ ’ + D × c )
Trong đó:
A = 0.5148
+ ϕ = 20 ⇒ B = 3.0591 ( Bảng 1.20/58 – Sách nền móng – TS.Châu Ngọc Ẩn)
0
D = 5.6572
1× 1
R tc = ( 0.5148 × 2.6 × 9 + 3.0591× 96.6 + 5.6572 ×17 ) = 404(kN / m2 )
1
N tt 1031
tc
N qu = + Qdat + Qbt = + 561 + 261 = 1719(kN )
1.15 1.15
Pmax = 259(kN )
tc tc tc tc
N qu 6 M qux 6 M quy
1719 6 ×12.3 6 × 6.3
Pmax =
tc
± ± = ± ± ⇒ tc
min
Fqu Bqu × L2qu Bqu × L2qu 6.8 2.6 × 2.62 2.6 × 2.62 Pmin = 246(kN )
Pmtcax + Pmin
tc
Ptbtc = = 253(kN )
2
Pmax
tc
= 259kN < 1.2 × R tc = 1.2 × 404 = 485kN
tc
Điều kiện ổn định: Ptb = 253kN < R = 404kN
tc
tc
Pmin = 246kN ≥ 0
Độ lún:
e1i − e2i
∑ S = ∑ 1+ e
i × hi ≤ [ S ] = 8cm
1i
σ gl = k0 × Pgl
σ bt = z × γ tbqu
Áp lực ban đầu do trọng lượng bản than đất gây ra tại lớp đất i:
σ bti −1 + σ bti
P1i =
2
Áp lực tại giữa lớp đất I sau khi xây dựng móng:
σ gli −1 + σ gli
P2i = P1i +
2
Ta có:
0 10.5 0 1 156 97
450
450
600
1 2
1300
3 4
600
Ta có :
X = Y = 1.6m
⇒ h0 = h − a = 1 − 0.15 = 0.85(m)
Vậy đáy tháp xuyên bao trùm tất cả đầu cọc, đài cọc tuyệt đối cứng, chiều cao đài
móng thỏa.
II
600
1 2
I I
1300
400
400
3 4
600
II
600 1300 600
Sơ đồ tính:
MI MI-I
P1 P2
0.45 0.45
M 295 ×106
A s1 = = = 1377(mm 2 )
0.9 × 280 × 850 0.9 × 280 × 850
π d 2 π ×162
Diện tích tiết diện ngang 1 thanh: a s = = = 201( mm 2 )
4 4
As 1377
Số thanh thép: n s = = = 6.8 (thanh)
as 201
Chọn chiều sâu chôn đài thỏa mãn móng cọc đài thấp, thỏa mãn cân bằng tải trọng
ngang và áp lực bị động.
Ở đây, ta đang tính cho áp lực ngang của đất lên đài móng (biến dạng của đất) nên ta
chọn các giá trị γ , φ ở TTGH II.
ϕ 2Qtc
D f ≥ 0.7 tan 450 − ÷×
2 γB
Trong đó:
+ B = 2.5m là bề rộng đài móng theo phương vuông góc với phương lực Q
+ γ = 18.89(kN / m3 )
+ ϕ = 240
Qtt 17.16
+ Qtt = 18.51 − 1.35 = 17.16(kN ) ⇒ Qtc = = = 14.9(kN )
n 1.15
0 240 2 × 14.9
⇒ D f ≥ 0.7 tan 45 − ÷× = 0.36(m) .
2 18.89 × 2.5
Vậy với D f = 2m , thỏa mãn điều kiện làm việc của đài cọc.
N tt 1342
n = 1.4 × = 1.4 × = 4.7
Pc 402
⇒ Ta chọn 6 cọc.
1000
600
1 2 3
650
2500
400
400
650
400 400
4 5 6
600
x1 = x4 = −1.4
x2 = x5 = 0 ∑x 2
i = 4 ×1.42 = 7.8m
x3 = x6 = 1.4
y1 = y2 = y3 = 0.65
y4 = y5 = y6 = −0.65
∑y 2
i = 6 × 0.652 = 2.5m
Trọng tâm của cọc trùng với trọng tâm của móng.
Khoảng cách từ các điểm đặt lực đến trọng tâm đáy móng: d x = 0.75( m), d y = 0.65(m)
M tt = ∑ ( M i ) + ∑ N itt × di + ∑ H itt × h
tt
N dd M xtt M ytt
P( x) = + ×x + ×y
n ∑ xi2 i ∑ yi2 i
1782 ( −161.5 ) 7.3
P (1) = + × ( −1.4 ) + × 0.65 = 327(kN )
6 7.8 2.5
1782 7.3
P (2) = +0+ × 0.65 = 299(kN )
6 2.5
1782 ( −161.5) 7.3
P (3) = + × 1.4 + × 0.65 = 270(kN )
6 7.8 2.5
1782 ( −161.5 ) 7.3
P (4) = + × ( −1.4 ) + × ( −0.65 ) = 324(kN )
6 7.8 2.5
1782 7.3
P (5) = +0+ × ( −0.65 ) = 295(kN )
6 2.5
1782 ( −161.5 ) 7.3
P (6) = + ×1.4 + × ( −0.65 ) = 266(kN )
6 7.8 2.5
d (n − 1) × m + (m − 1) × n
η = 1 − arctan( ) ×
s 90 × m × n
Trong đó:
η : là hệ số nhóm.
m = 2: là số hàng cọc
d 0.3
= = 0.23
s 1.3
(3 − 1) × 2 + (2 − 1) × 3
η = 1 − arctg (0.23) × = 0.83
90 × 2 × 3
Để kiểm tra áp lực dưới mũi cọc ta dùng giá trị tải trọng tiêu chuẩn:
ϕtb
Lqu = X + 2 × l × tan( )
4
ϕtb
Bqu = Y + 2 × l × tan( )
4
L = 8.5m : Chiều dài phần cọc tiếp xúc với đất nền.
ϕtb = ∑
ϕi li 240 × 1 + 4.30 × 4 + 200 × 3.5
= = 130
∑il 1 + 4 + 3.5
130
Lqu = 3.1 + 2 × 8.5 × tan ÷ = 4.1m
4
130
Bqu = 1.6 + 2 × 8.5 × tan ÷ = 2.6m
4
Dung trọng bình quân của đất khối móng quy ước:
γ tbqu = ∑
γ i hi 2 × 18.89 + 1× 8.89 + 4 × 4.68 + 3.5 × 9
= = 9.2(kN / m3 )
∑ hi 2 + 1 + 4 + 3.5
5.12.6.3. Kiểm tra điều kiện ổn định của đất dưới đáy móng khối quy ước.
Pmax
tc
< 1.2 R tc
tc
Điều kiện ổn định: Ptb < R
tc
tc
Pmin ≥ 0
R tc - sức chịu tải tiêu chuẩn của nền đất tại đáy móng khối quy ước.
m1 × m2
R tc =
K tc
( A × Bqu × γ + B × Df × γ ’ + D × c )
Trong đó:
A = 0.5148
+ ϕ = 20 ⇒ B = 3.0591 ( Bảng 1.20/58 – Sách nền móng – TS.Châu Ngọc Ẩn)
0
D = 5.6572
1× 1
R tc = ( 0.5148 × 2.6 × 9 + 3.0591× 96.6 + 5.6572 ×17 ) = 404(kN / m2 )
1
N tt 1342
tc
N qu = + Qdat + Qbt = + 902 + 365 = 2434( kN )
1.15 1.15
Pmax = 251( kN )
tc tc tc tc
N qu 6 M qux 24346 M quy
6 ×153 6 ×16
Pmax =
tc
± ± = ± ± ⇒ tc
min
Fqu Bqu × L2qu Bqu × L2qu 10.7 2.6 × 4.12 2.6 × 4.12 Pmin = 204(kN )
Pmtcax + Pmin
tc
Ptbtc = = 228(kN )
2
Pmax
tc
= 251kN < 1.2 × Rtc = 1.2 × 404 = 485kN
tc
Điều kiện ổn định: Ptb = 228kN < R = 404kN
tc
tc
Pmin = 204kN ≥ 0
Độ lún:
e1i − e2i
∑ S = ∑ 1+ e
i × hi ≤ [ S ] = 8cm
1i
σ gl = k0 × Pgl
σ bt = z × γ tbqu
Áp lực ban đầu do trọng lượng bản than đất gây ra tại lớp đất i:
σ bti −1 + σ bti
P1i =
2
Áp lực tại giữa lớp đất I sau khi xây dựng móng:
σ gli −1 + σ gli
P2i = P1i +
2
Ta có:
σ gl σ bt
(m) (cm)
0 10.5 0 1 131 97
450 450
1000
600
1 2 3
650
2500
650
4 5 6
600
Ta có :
X = 3.1m; Y = 1.6m
⇒ h0 = h − a = 1 − 0.15 = 0.85(m)
Vậy đáy tháp xuyên bao trùm tất cả đầu cọc, đài cọc tuyệt đối cứng, chiều cao đài
móng thỏa.
N1 N2
M1 M2
H1 H2
P1 P2 P3
600 650 750 750 650 600
4000
352 224
(M-kN.m)
64
416
416 384
512
256
(Q-kN)
640
M 461×106
A s1 = = = 2152(mm 2 )
0.9 × 280 × 850 0.9 × 280 × 850
π d 2 π ×162
Diện tích tiết diện ngang 1 thanh: a s = = = 201( mm 2 )
4 4
As 2152
Số thanh thép: n s = = = 10.7 (thanh)
as 201
Phần ngầm:
Phần khung:
- Thi công ván khuôn cột, dầm, sàn tầng điển hình.
Công trình có mặt bằng hình vuông, toàn bộ các mặt chính diện được lắp đặt các hệ
thống cửa sổ để lấy ánh sáng xen kẽ với tường bao che dày 200mm. Bên trong dùng
tường thạch cao làm vách ngăng chia các phòng .
+ Số tầng: 4
+ Chiều cao: tầng điển hình cao 3.600m; tầng trệt cao 4.200m.
Công trình nằm ở trung tâm thành phố, địa điểm này có các mạng đường ống cấp nước
đi ngang qua công trình đáp ứng đủ nước sử dụng cho công trình thi công. Để dự
phòng cho trường hợp cúp nước đột xuất, ta tiền hành khoan thêm 1 giếng nước đường
đường kính 60mm, sử dụng máy bơm để lấy nước.
Trong quá trình thi công công trình nguồn điện cung cấp cho quá trình thi công là sử
dụng mạng điện thành phố. Ngoài ra, để đảm bảo cho nguồn điện luôn có tại công
trường thì ta dự trù bố trí 1 máy phát điện trong trường hợp điện thành phố cúp đột
xuất. Đường dây điện gồm:
Đường dây điện thắp sáng được bố trí dọc theo các lối đi có gắn bóng đèn 100W chiếu
sáng tại các khu vực sử dụng nhiều ánh sáng.
* Lưu ý :
Nếu đặt trên cao phải chú ý đến chiều cao không cản trở xe và có treo bảng báo độ cao.
Nếu đặt ngầm dưới đất phải bao bọc hoặc che chắn đúng qui định về an toàn điện.
Đèn pha được bố trí tập trung tại các vị trí phục vụ thi công, xe máy, bảo vệ ngăn ngừa
tai nạn lao động.
Đặt biển báo về an toàn điện tại những nơi nguy hiểm dễ xảy ra tai nạn.
Công trình thi công tại trung tâm thành phố, là trung tâm thương mại và dịch vụ lớn
của tỉnh đủ cung ứng vật tư và các thiết bị máy móc thi công cho công trình và được
vận chuyển đến công trình bằng ô tô.
6.3. Nguồn nhân công xây dựng và lán trại công trình.
Nguồn nhân công chủ yếu là nội trú trong nội thành và các vùng ngoại thành lân cận,
sáng đi chiều về, do đó việc làm láng trại chỉ tạm cho công nhân nghỉ trưa và bảo vệ
công trình.
Dựng lán trại cho ban chỉ huy công trình, nhà bảo vệ và các kho bãi chứa vật liệu.
Vị trí xây dựng công trình nằm trong trung tâm thành phố đông dân cư , do đó diện tích
mặt bằng dành cho thi công hạn chế. Vì vậy việc thiết kế bố trí vị trí kho bãi phải hợp
lý với từng thời điểm thi công.
Diện tích kho bãi chứa vật liệu được cân đối theo số lượng vật tư cần cung cấp, vừa
đảm bảo cho tiến độ thi công ,vừa đảm bảo tránh tồn đọng vật tư.
Do vị trí công trình nằm trong nội thành thành phố nên việc thi công có nhiều thuận lợi
nhưng cũng gặp nhiều khó khăn:
Thuận lợi:
Tại địa điểm thi công công trình là gần trung tâm quận nên nguồn điện, nước, đường
giao thông và cơ sở hạ tầng đều rất hoàn chỉnh.
Từ công trình đến các chỗ cung ứng vật tư cơ sở hạ tầng rất hoàn hảo nên việc cung
cấp vật tư và thiết bị, máy thi công dễ dàng.
Máy móc thiết bị sử dụng của nhà thầu và thuê ở các đơn vị thi công chuyên ngành tại
địa phương.
Khó khăn:
Mặt bằng thi công chật hẹp, nên việc bố trí kho bãi, láng trại và các bộ phận gia công
hết sức là tiết kiệm diện tích. Từ đó việc dự trữ vật tư, đưa phương tiện thi công vào
công trình phải được tính toán một cách rất chặt chẽ.
Khối lượng thi công công trình không lớn lắm. Nên kết hợp thi công thủ công và thi
công cơ giới là hợp lý nhất.
Phương hướng thi công từng công đoạn công trình theo trình tự hợp lý nhằm bảo đảm
tiến độ hoàn thành công trình sớm nhất.
Phương án thi công phần móng thực hiện theo trình tự như sau:
- Đào đất bằng cơ giới đến cao trình -1.500m. Tiếp theo đào đất bằng thủ công đến cao
trình -2.000m.
- Đập đầu cọc một đoạn 0.5m để lấy thép ngàm vào đài cọc.
Công tác trắc đạc đóng vai trò hết sức quan trọng, nó giúp cho việc thi công xây dựng
được chính xác hình dáng, kích thước về hình học của công trình, đảm bảo độ thẳng
đứng, độ nghiêng kết cấu, xác định đúng vị trí tim trục của công trình, của các cấu kiện
và hệ thống kỹ thuật. Công tác trắc đạc phải tuân thủ theo TCVN 3972-85.
Định vị vị trí và cốt cao ±0.000 của công trình, thành lập lưới khống chế thi công làm
phương tiện cho toàn bộ công tác trắc đạc. Tiến hành đặt mốc quan trắc cho công trình,
nhằm theo dõi ảnh hưởng của quá trính thi công đến biến dạng bản thân công trình.
Công trình được đóng ít nhất là 2 cọc mốc chính, các cọc mốc cách xa công trình ít
nhất là 3m. Khi thi công dựa vào cọc mốc triển khai đo chi tiết các trục định vị của
công trình.
Nghiên cứu điều kiện địa chất công trình và địa chất thủy văn, chiều dày, thế nằm và
đặc trưng cơ lý của chúng.
Thăm dò khả năng có các chương ngại dưới đất để có biện pháp loại bỏ chúng, sự có
mặt của công trình ngầm và công trình lân cận để có biện pháp phòng ngừa ảnh hưởng
xấu đến chúng.
Tiến hành lập hệ thống tường rào bao che bằng tole hoặc bằng lưới B40 cao 3(m).
Chuẩn bị mặt bằng, dọn dẹp và san bằng các chướng ngại vật.
Trong phạm vi công trình, trong giới hạn đất xây dựng nếu có những cây có ảnh hưởng
đến an toàn của công trình và gây khó khăn cho thi công thì phải chặt hoặc dời đi nơi
khác.
Nên dùng các phương tiện cơ giới để đào gốc cây. Sau khi nhổ lên phải vận chuyển
ngay gốc cây ra ngoài công trình để không làm trở ngại thi công.
Có thể dùng máy kéo, máy ủi, máy ủi có thiết bị đào gốc cây, máy xúc, hệ thống tời
đặc biệt dùng nhổ gốc cây có đường kính 50 cm trở xuống.
Đối với gốc cây đường kính lớn hơn 50 cm và loại gốc cây có bộ rễ phát triển rộng thì
có thể nổ mìn để đào gốc.
Đá mồ côi quá cỡ so với loại máy được sử dụng (kể cả phương tiện vận chuyển) nằm
trong giới hạn hố móng công trình phải loại bỏ trước khi tiến hành đào đất.
Trước khi đào đắp đất, lớp đất màu nằm trong phạm vi giới hạn quy định của thiết kế
hố móng công trình và bãi lấy đất đều phải được bóc hót và trữ lại để sau này sử dụng
tái tạo, phục hồi đất do bị phá hoại trong quá trình thi công, làm tăng độ màu mỡ của
đất trồng, phủ đất màu cho vườn hoa, cây xanh... Khi bóc hót, dự trữ, bảo quản đất màu
phải tránh nhiễm bẩn nước thải đất đá, rác rưởi và có biện pháp gia cố mái dốc, trồng
cỏ bề mặt để chống xói lở, bào mòn.
Vận chuyển cọc bê tông đến công trình. Phải tập kết cọc trước ngày ép từ 1 đến 2 ngày
(cọc được mua từ các nhà máy sản xuất cọc).
Khu xếp cọc phải đặt ngoài khu vực ép cọc, đường đi vận chuyển cọc phải bằng phẳng,
không gồ ghề lồi lõm.
Cọc phải vạch sẵn trục để thuận tiện cho việc sử dụng máy kinh vĩ cân chỉnh.
Cần loại bỏ những cọc không đủ chất lượng, không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Trước khi đem cọc đi ép đại trà, phải ép thí nghiệm 1 – 2% số lượng cọc.
Phải có đầy đủ các báo cáo khảo sát địa chất công trình, kết quả xuyên tĩnh.
- Tổng số móng: 18
- Tổng số cọc: 68
Xem xét điện kiện môi trường đô thị (tiếng ồn và chấn động) theo tiêu chuẩn môi
trường lien quan khi thi công ở gần khu dân cư và công trình có sẵn.
Lập lưới trắc đạc định vị các trục móng và tọa độ các cọc cần thi công trên mặt bằng.
Chuyên chở và sắp xếp cọc trên mặt bằng thi công.
Đánh dấu chia đoạn lên thân cọc theo chiều dài cọc.
Đặt máy trắc đạc để theo dõi độ thẳng đứng của cọc và đo độ chối của cọc.
Văn bản về các thông số kĩ thuật của công việc ép cọc do cơ quan thiết kế đưa ra như
lực ép giới hạn tối thiểu yêu cầu tác dụng lên đỉnh cọc, lực ép lớn nhất cho phép tác
động lên đỉnh cọc.
Chuyên chở, bảo quản, nâng dựng cọc vào vị trí hạ cọc phải tuân thủ các biện pháp
chống hư hại cọc. Khi chuyên chở cọc bê tông cốt thép cũng như khi sắp xếp xuống bãi
tập kết phải có hệ con kê bằng gỗ ở phía dưới các móc cẩu. Nghiêm cấm việc kép cọc
BTCT bằng dây.
Không được dùng các đoạn cọc có độ sai lệch về kích thước vượt quá quy định trong
Bảng 1 – TCVN 9394-2012 và có vết nứt rộng hơn 0.2 mm. Độ sâu vết nứt ở góc
không quá 10 mm, tổng diện tích sứt góc và rỗ tổ ông không lớn hơn 5% tổng diện tích
bề mặt cọc và không quá tập trung.
Bảng 1 – TCVN 9394-2012 - Mức sai lệch cho phép về kích thước cọc
7. Góc nghiêng của mặt đầu cọc với mặt phẳng thẳng
góc trục cọc:
- Thông số ép cọc:
Trong đó:
Ta chọn thiết bị ép cọc bằng thủy lực Máy ép cọc ZYJ240 do Công ty xây dựng
Trường Sa sản xuất.
+ Khung đế (satxi).
- Chạy thử máy để kiểm tra ổn định của toàn hệ thống bằng cách gia tải khoảng từ 10%
đến 15% tải trọng thiết kế của cọc.
7.4.5.2. Ép cọc.
- Lắp dựng cẩn thận đoạn mũi cọc, kiểm tra theo hai phương vuông góc sao cho độ
lệch tâm không quá 10mm. Lực tác dụng lên cọc cần tăng từ từ sao cho tốc độ xuyên
không quá 1cm/s. Khi phát hiện cọc bị nghiêng thì phải dừng ép để căn chỉnh lại.
- Trong quá trình ép cọc, phải chất thêm đối trọng lên khung sườn đồng thời với quá
trình tăng lực ép. Theo yêu cầu, trọng lượng đối trọng phải bằng 1.2 lần lực ép.
- Lắp dựng đoạn cọc dẫn ( bằng thép) chụp vào đầu cọc rồi tiếp tục ép cọc dẫn để đầu
cọc BTCT cắm đén độ sâu thiết kế ở cao trình -10.500m. Đoạn cọc dẫn bằng thép này
sẽ được kéo lên để dùng tiếp cho cọc khác.
- Sau khi ép xong một cọc, trượt hệ giá ép trên khung đế đến vị trí tiếp theo để tiếp tục
ép. Trong quá trình ép cọc trên móng thứ nhất, dùng cần trục cẩu dàn đế thứ hai vào vị
trí hố móng thứ hai.
- Sau khi ép xong một móng, di chuyển cả hệ khung ép đến dàn đế thứ 2 đã được đặt
trước ở hố móng thứ 2.
- Chiều dài cọc đã ép vào đất nền trong khoảng Lmin ≤ Lc ≤ Lmax
Trong đó:
+ Lmin, Lmax là chiều dài ngắn nhất và dài nhất của cọc được thiết kế dự báo
theo tình hình biến động của nền đất trong khu vực
+ Lc là chiều dài cọc đã hạ vào trong đất so với cốt thiết kế;
Trong đó:
PKT là lực ép tại thời điểm kết thúc ép cọc, trị số này được duy trì với vận tốc xuyên
không quá 1cm/s trên chiều sâu không ít hơn ba lần đường kính ( hoặc cạnh cọc.)
Trong quá trình ép cọc phải luôn có kỹ sư giám sát theo dõi xử lý.
Kỹ sư giám sát phải kiểm tra mối nối cọc đúng thiết kế mới cho phép ép tiếp đoạn cọc
nối.
Ép xong một cọc phải tiến hành nghiệm thu ngay, đại diện các bên phải ký vào nhật ký
ép cọc.
Việc giám sát và nghiệm thu công tác ép cọc được nghiêm túc thực hiện theo mục 8 –
TCVN 9394:2012 “Đóng Và Ép Cọc – Thi Công Và Nghiệm Thu”.
Nhà thầu phải có kỹ thuật viên thường xuyên theo dõi công tác hạ cọc, ghi chép nhật
ký hạ cọc. Tư vấn giám sát hoặc đại diện Chủ đầu tư nên cùng Nhà thầu nghiệm thu
theo các quy định về dừng hạ cọc nêu ở phần trên cho từng cọc tại hiện trường, lập
biên bản nghiệm thu theo mẫu in sẵn (xem Phụ lục A, E TCVN 9394:2012 “Đóng Và
Ép Cọc – Thi Công Và Nghiệm Thu”).
Trong trường hợp có các sự cố hoặc cọc bị hư hỏng Nhà thầu phải báo cho Thiết kế để
có biện pháp xử lý thích hợp; các sự cố cần được giải quyết ngay khi đang đóng đại trà,
khi nghiệm thu chỉ căn cứ vào các hồ sơ hợp lệ, không có vấn đề còn tranh chấp.
Khi đóng cọc đến độ sâu thiết kế mà chưa đạt độ chối quy định thì Nhà thầu phải kiểm
tra lại quy trình đóng cọc của mình, có thể cọc đã bị xiên hoặc bị gãy, cần tiến hành
đóng bù sau khi cọc được “nghỉ” và các thí nghiệm kiểm tra độ nguyên vẹn của cọc
(PIT) và thí nghiệm động biến dạng lớn (PDA) để xác định nguyên nhân, báo Thiết kế
có biện pháp xử lý.
Khi đóng cọc đạt độ chối quy định mà cọc chưa đạt độ sâu thiết kế thì có thể cọc đã
gặp chướng ngại, điều kiện địa chất công trình thay đổi, đất nền bị đẩy trồi..., Nhà thầu
cần xác định rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc phục.
Nghiệm thu công tác thi công cọc tiến hành dựa trên cơ sở các hồ sơ sau:
Biên bản nghiệm thu trắc đạc định vị trục móng cọc;
Chứng chỉ xuất xưởng của cọc theo các điều khoản nêu trong phần 3 về cọc thương
phẩm;
Hồ sơ hoàn công cọc có thuyết minh sai lệch theo mặt bằng và chiều sâu cùng các cọc
bổ sung và các thay đổi thiết kế đã được chấp thuận;
Các kết quả thí nghiệm động cọc đóng (đo độ chối và thí nghiệm PDA nếu có);
Các kết quả thí nghiệm kiểm tra độ toàn khối của cây cọc- thí nghiệm biến dạng nhỏ
(PIT) theo quy định của Thiết kế;
Các kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc theo TCVN 9393:2012.
Độ lệch so với vị trí thiết kế của trục cọc trên mặt bằng không được vượt quá trị số nêu
trong bảng:
Loại cọc và cách bố trí chúng Độ lệch trục cọc cho phép
d) Cọc đơn 3 cm
e) Cọc chống
CHÚ THÍCH: số cọc bị lệch không nên vượt quá 25% tổng số cọc khi bố trí theo dải,
còn khi bố trí cụm dưới cột không nên quá 5%. Khả năng dùng cọc có độ lệch lớn hơn
các trị số trong Bảng 11 sẽ do Thiết kế quy định.
- Khi cọc chưa đạt đến độ sâu thiết kế mà độ chối của cọc đã đạt hoặc nhỏ hơn độ chối
thiết kế, thì ta gọi đó là độ chối giả tạo nguyên nhân là do tốc độ ép quá nhanh, làm cho
đất xung quanh cọc dồn nén quá chặt. Cần nghỉ ít ngày rồi ép tiếp, cơ cấu đất dãn ra
trong thời gian nghỉ sẵn sàng tiếp nhận việc ép cọc.
- Khi ép cọc mà cọc không xuống thì tiến hành nhổ cọc lên sau đó dùng cọc thép ép
thử.
- Khi ép cọc mà bị vỡ đầu cọc thì tiến hành tháo cọc ra nhổ lên.
- Khi ép cọc gần tới vị trí thiết kế mà cọc bị vỡ hoặc gãy thì tiến hành mời thiết kế đến
xử lý cọc và móng sau này. Có nhiều cách xử lý như đóng bổ sung cọc xung quanh,
tính toán và kiểm tra lại đài cọc.
- Khi cọc ép chưa tới độ sâu thiết kế mà đã đạt được lực ép Pmax thì báo cho giám sát
nghiệm thu và tiến hành đập đầu cọc để công việc ép cọc không bị cản trở.
- Sự cố gẫy ngang cọc khi đóng: Trong quá trình đóng cọc thì cọc quá dài làm, búa
đóng lại đặt ở đầu cọc dẫn đến độ ổn định của thanh nhỏ cộng với lực nén lớn làm xuất
hiện uốn tại các vị trí nguy hiểm, tại đó ứng suất lớn hơn ứng suất cho phép của cọc.
- Bỏ đoạn cọc bị gãy thay đoạn cọc khác. Sau khi đã thay đoạn cọc khác thì tiến hành
đóng với lực tác dụng nhỏ hơn và chiều cao treo búa cũng thấp hơn và khi đóng các
cọc khác cũng phải gia tải một cách từ từ cho búa đóng bằng cách tăng dần số lần đánh
búa trong một thời gian.
- Sự cố đầu cọc bị phá huỷ khi đóng: Do lực tác dụng vào búa lớn, nền đất cứng dẫn
đến độ chối của cọc lớn hoặc sức chịu tải của đầu cọc chưa đảm bảo.
- Biện pháp khắc phục: Cắt bỏ phần bị phá huỷ của đầu cọc (Thường với đoạn cọc đầu
tiên cắt 500 mm, với các đoạn còn lại cắt 1500mm). Đóng tiếp nhưng phải đóng với
lực nhỏ hơn, gia tải một cách từ từ.
3037788