Professional Documents
Culture Documents
Chuong 1
Chuong 1
❖ Môn học Đồ gá vừa có tính chất lý thuyết vừa có tính thực tiễn,
đồng thời có tính cập nhật theo định hướng hiện đại hóa và công
nghiệp hóa.
❖ Môn học đồ gá có quan hệ chặt chẽ với các môn học khác thuộc
lĩnh vực cơ khí vì phương án đồ gá được thiết kế là tổng hợp các
kiến thức chuyên môn về công nghệ cơ khí, tự động quá trình sản
xuất, cơ học kỹ thuật, sức bền vật liệu, máy công cụ…
Mục đích môn học
BÀI GIẢNG ĐỒ GÁ
❖ Trang bị cho người học những kiến thức về các chỉ tiêu công nghệ
cần thiết, những yêu cầu cụ thể khi thiết kế các bộ phận của đồ gá.
❖ Để học tốt và hiểu sâu về môn học Đồ gá, người học cần phải nắm
vững các khái niệm cơ bản cũng như công dụng của các trang bị
công nghệ cơ khí điển hình (bao gồm cả trang bị công nghệ vạn
năng và trang bị công nghệ chuyên dùng).
Yêu cầu môn học
BÀI GIẢNG ĐỒ GÁ
❖ Biết cách lựa chọn và sử dụng các bộ phận tiêu chuẩn của đồ gá
❖ Biết cách tính toán các loại sai số, lực kẹp chặt
MÁY
DAO
CHI TIẾT
ĐỒ GÁ
Khái niệm Đồ gá
BÀI GIẢNG ĐỒ GÁ
❖ Giảm nhẹ sự căng thẳng và cải thiện điều kiện làm việc của công
nhân
❖ Xác định vị trí của chi tiết gia công so với máy và dụng cụ cắt (định vị)
❖ Cố định vị trí chi tiết đã định vị, không cho ngọai lực làm xê dịch hay
rung động (kẹp chặt)
❖ Tạo thêm một số chuyển động để gia công các bề mặt phức tạp
BÀI GIẢNG ĐỒ GÁ
❖ Thiết kế và thực hiện quá trình công nghệ là nội dung cơ bản của
khâu chuẩn bị công nghệ chế tạo sản phẩm cơ khí.
❖ Số lượng nguyên công của các quá trình công nghệ phụ thuộc vào
đường lối thiết kế công nghệ
❖ Thiết kế nguyên công có hai cách: tập trung hoặc phân tán nguyên
công
1. Cơ sở lựa chọn đường lối công nghệ
BÀI GIẢNG ĐỒ GÁ
❖ Phương pháp tập trung nguyên công đặc trưng bởi tập hợp nhiều
bước công nghệ thành một nguyên công => phù hợp máy CNC, trung
tâm gia công
❖ Phương pháp phân tán nguyên công thể hiện bằng số lượng nguyên
công nhiều nhưng số bước công nghệ của mỗi nguyên công ít => phù
hợp sản xuất theo dây chuyền, sản lượng lớn với thiết bị chuyên
dùng
❖ Đường lối và biện pháp công nghệ được lựa chọn nhằm đảm bảo các
chỉ tiêu về chất lượng và năng suất tùy theo sản lượng và điều kiện
sản xuất cụ thể
2. Phân loại đồ gá
BÀI GIẢNG ĐỒ GÁ
Đồ gá lắp ráp
Đồ gá
Đồ gá kiểm tra
Đồ gá gia công
2. Phân loại đồ gá
BÀI GIẢNG ĐỒ GÁ
Dựa vào dạng sản xuất, vào hình dáng, kích thước của chi tiết, đồ gá gia
công có thể chia ra các loại như sau
Đồ gá chuyên dùng
Đồ gá vạn năng
• Được dùng trong sản xuất đơn chiếc, chế thử hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ để
gia công một nhóm chi tiết cụ thể
• Đồ gá loại này được lắp ghép từ các cụm, bộ phận, chi tiết tiêu chuẩn đã
được chế tạo sẵn
• Độ chính xác gia công phụ thuộc vào chất lượng lắp ráp, độ mòn và trạng
thái của chi tiết định vị
2. Phân loại đồ gá
BÀI GIẢNG ĐỒ GÁ
Đồ gá chuyên dùng
Đồ gá tháo lắp
Đồ gá lắp ráp
Đồ gá kiểm tra
Đồ gá kiểm tra
❖ Chi tiết gia công có nhiều bề mặt, mỗi bề mặt có chức năng khác
nhau trong quá trình gia công.
❖ Bề mặt dùng để xác định chính xác vị trí của phôi so với máy và dao
gọi là mặt chuẩn.
❖ Bề mặt dùng để kẹp chặt, giữ đúng vị trí đã xác định của phôi so với
máy và dao gọi là bề mặt kẹp chặt.
3. Quá trình gá đặt phôi
BÀI GIẢNG ĐỒ GÁ
❖ Quá trình gá đặt phôi gồm hai giai đoạn: định vị phôi và kẹp chặt
phôi.
❖ Định vị phôi là xác định chính xác vị trí của phôi so với máy và dao.
❖ Kẹp chặt phôi là cố định vị trí của phôi, không cho nó rời khỏi vị trí đã
định vị trong suốt quá trình gia công dưới tác dụng của lực cắt.
3. Quá trình gá đặt phôi
BÀI GIẢNG ĐỒ GÁ
Thông thường, độ chính xác gia công đạt được chủ yếu
do quá trình gá đặt. Chọn phương án gá đặt hợp lý sẽ:
- Giảm thời gian phụ
- Đảm bảo độ cứng vững của hệ thống
- Nâng cao chế độ cắt
- Giảm thời gian gia công cơ bản
3. Quá trình gá đặt phôi
BÀI GIẢNG ĐỒ GÁ
Rà gá theo bề mặt
Dùng trong sản
xuất đơn chiếc và
loạt nhỏ
Rà gá theo đường dấu đã vạch sẵn
Phương pháp rà gá
3. Quá trình gá đặt phôi
BÀI GIẢNG ĐỒ GÁ
z
❖ Bậc tự do của vật rắn là khả năng di
chuyển của vật rắn theo phương nào
đó mà không gặp bất kỳ một cản trở
nào.
❖ Việc xác định mặt nào, hạn chế bao nhiêu bậc tự do phải căn cứ vào các yêu
cầu kỹ thuật cụ thể của nguyên công cần gia công
❖ Trong nhiều trường hợp, để gá đặt nhanh, giảm thời gian phụ, nâng cao
năng suất có thể hạn chế cả 6 bậc tự do khi định vị
❑ Thân và đế đồ gá
Chuẩn là tập hợp của những bề mặt, đường hoặc điểm của một chi
tiết mà căn cứ vào đó người ta xác định vị trí tương quan của các
bề mặt, đường hoặc điểm khác của bản thân chi tiết đó hoặc của
chi tiết khác.
6. Chuẩn và Phân loại chuẩn
BÀI GIẢNG ĐỒ GÁ
❑ Chuẩn thiết kế là chuẩn được dùng trong quá trình thiết kế.
Chuẩn này được hình thành khi lập các chuỗi kích thước trong quá
trình thiết kế.
Mặt lỗ A vừa dùng để định vị khi gia Hai lỗ tâm được dùng làm chuẩn
công bánh răng vừa dùng để lắp để gia công trục, nhưng không
ghép với trục => đây là chuẩn tinh tham gia vào lắp ghép => đây là
chính. chuẩn tinh phụ.
6. Chuẩn và Phân loại chuẩn
BÀI GIẢNG ĐỒ GÁ
❖ Chuẩn lắp ráp là chuẩn dùng để xác định vị trí tương quan của
các chi tiết khác nhau của một bộ phận máy trong quá trình lắp ráp
Chi tiết gá trên mặt phẳng Gốc kích thước (trên chi tiết)
Chuẩn định vị, chuẩn gia công và gốc kích thước đều nằm ở các vị trí khác
nhau trong hệ thống gá đặt
6. Chuẩn và Phân loại chuẩn
BÀI GIẢNG ĐỒ GÁ
Khi chọn chuẩn để gia công, phải xác định chuẩn cho nguyên công
đầu tiên và chuẩn cho các nguyên công tiếp theo. Thông thường,
chuẩn dùng cho nguyên công đầu tiên là chuẩn thô, còn chuẩn dùng
trong các nguyên công tiếp theo là chuẩn tinh.
o Bảo đảm độ chính xác cần thiết về vị trí tương quan giữa
các bề mặt không gia công và các bề mặt được gia
công.
6. Chuẩn và Phân loại chuẩn
BÀI GIẢNG ĐỒ GÁ
Khi gia công lỗ biên, nên lấy mặt A làm chuẩn thô để đảm bảo lỗ
có bề dầy đều nhau vì yêu cầu về vị trí tương quan giữa tâm lỗ
với mặt A cao hơn đối với mặt B
6. Chuẩn và Phân loại chuẩn
BÀI GIẢNG ĐỒ GÁ
- Nếu lấy mặt M làm chuẩn thô, gia công được DC, sau đó đổi đầu, gia công DA =>
DA và DC sẽ có độ không đồng tâm
- Nếu lấy mặt M làm chuẩn thô, gia công được DC. Sau đó đổi đầu, lấy mặt DC làm
chuẩn, gia công DA, lỗ tâm. Cuối cùng gia công DB => DA và DC sẽ đồng tâm với
nhau.
6. Chuẩn và Phân loại chuẩn
BÀI GIẢNG ĐỒ GÁ
2. Cố gắng chọn chuẩn định vị trùng với gốc kích thước để sai số
chuẩn bằng 0.
3. Chọn chuẩn sao cho khi gia công, chi tiết không bị biến dạng do
lực cắt, lực kẹp. Mặt chuẩn phải đủ diện tích định vị.
4. Chọn chuẩn sao cho kết cấu đồ gá đơn giản và thuận tiện khi
sử dụng.
5. Cố gắng chọn chuẩn thống nhất, tức là trong nhiều lần cũng chỉ
dùng một chuẩn để thực hiện các nguyên công của cả quá trình
công nghệ, vì khi thay đổi chuẩn sẽ sinh ra sai số tích lũy ở
những lần gá sau.
6. Chuẩn và Phân loại chuẩn
BÀI GIẢNG ĐỒ GÁ
Trong thực tế, nên chọn chuẩn thiết kế, gốc kích thước và
chuẩn công nghệ trùng nhau.
❑ Khi gia công piston, phải đảm bảo kích
thước H1 để đảm bảo tỷ số nén cho
động cơ.
❑ Chuẩn thiết kế, gốc kích thước là mặt M.
❑ Chọn chuẩn gia công là M sẽ sử dụng
được hết dung sai của H1
❑ Chọn chuẩn gia công là N thì phải gia
công H2 để đạt được H1 thông qua kích
thước H => H1 sẽ là khâu khép kín,
dung sai H1 sẽ là tổng dung sai các
khâu thanh phần H và H2 => khó để
đảm bảo dung sai của H1.
6. Sai số gá đặt phôi
BÀI GIẢNG ĐỒ GÁ
❑ Sai số gá đặt là sai số xuất hiện trong quá trình gá đặt chi tiết gia công.
❑ Sai số gá đặt bao gồm các thành phần: sai số chuẩn, sai số kẹp chặt và sai
số đồ gá.
❑ Sai số chuẩn (εc) là sai số do việc chọn chuẩn không hợp lý (chuẩn định vị
không trùng với gốc kích thước).
❑ Sai số kẹp chặt (εk) là sai số do quá trình kẹp chặt chi tiết gây ra.
❑ Sai số đồ gá (εdg) là sai số do việc chế tạo, lắp ráp, điều chỉnh và trạng thái
mòn của đồ gá gây ra.
εgd = εc + εk + εdg
Tổng kết bài 1
BÀI GIẢNG ĐỒ GÁ