Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 32

Công hòa xã hội chủ nghĩa việt nam

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc




DỰ ÁN

“DỊCH VỤ NƯỚC ÉP TRÁI


CÂY HEALTHYLIFE”

Chủ đầu tư:


Hồng Minh Phúc
Trần Ngọc Tân
Trần Minh Phương

Tp.Hồ Chí Minh,


ngày 24 tháng 7 năm 2015
LỜI MỞ ĐẦU:
Việt Nam của chúng ta thuộc khu vực khí hậu nhiệt đới nên quanh năm có bốn mùa
hoa trái. Mùa nào, quả nấy trải dài suốt ba miền Bắc, Trung, Nam. Đặc biệt là ở miền
Nam, đi vào những vườn cây trái cây xum xuê, bạn có thể thèm thuồng chảy nước
miếng với bưởi Năm roi, dưa hấu Sóc Trăng, xoài cát Hòa Lộc danh tiếng, mít Tố nữ
Đồng Nai.

Trong xu thế phát triển mạnh mẽ hiện nay, mỗi chúng ta đều biết sức khỏe chính là tài
sản quý giá nhất mà mỗi con người có được.Khi đời sống xã hội ngày một nâng cao,
việc chăm sóc sức khỏe đôi khi đòi hỏi sự quan tâm, sự lựa chọn đúng đắn hơn bao
giờ hết...Mọi người được phục vụ những món ăn, thức ăn, thức uống giàu vitamin và
khoáng chất để giúp cơ thể khỏe mạnh. Nắm bắt những nhu cầu thiết yếu của con
người ,dịch vụ nước ép hoa quả_ giao hàng tận nơi HEALTHY LIFE chúng tôi đã ra
đời nhằm phục vụ những nhu cầu thiết yếu đó.

Nếu nói về nước uống trái cây tại Việt Nam, chúng ta chỉ biết đến những tủ trái cây
trưng bày phía trước tiệm rất đơn sơ. Thực đơn thì rất đơn giản, ai muốn uống thứ gì
thì cứ gọi tên loại trái cây đó. Sau đó, chúng ta sẽ nhận được một ly nước trái cây
không mấy gì hấp dẫn vì sự mau tan của đá và sự phân chia riêng biệt của trái cây và
nước lạnh. Đó là hình thức kinh doanh của thập niên trước. Thời nay, chúng ta không
còn mấy rảnh rỗi, không thể nào chạy ra ngoài để mua một ly nước trái cây đó về
uống được. Vì chất lượng và vệ sinh không thể đảm bảo cho chúng ta khi uống tại nhà
và nơi làm việc.Chạy theo xu thế ngày càng phát triển như hiện nay. Mọi người đều
biết : " Sức khỏe của bản thân là tài sản quý giá nhất mà mỗi chúng ta có được ". Vì
vậy, với tiêu chí "Chúng tôi sẽ mang lại cuộc sống trong lành và tốt đẹp hơn", dịch vụ
nước ép trái cây tươi_giao hàng tận nơi HEALTHY LIFE đã được ra đời. Chúng tôi
chú trọng nhất là đưa sản phẩm nước ép trái cây, sinh tố phục vụ cho nhu cầu thiết yếu
của quý khách hàng.

LÝ DO HÌNH THÀNH DỰ ÁN
Ngày nay, người tiêu dùng rất cân nhắc trong việc lựa chọn sản phẩm. Một người tiêu
dùng thông minh luôn xem xét kĩ chất lượng và độ an toàn của sản phẩm đặc biệt là
các mặt hàng đồ ăn thức uống. Dựa trên tiêu chí đó, chúng tôi thấy được tiềm năng
phát triển của ngành giải khát thông qua hình thức nước ép xe đẩy.

Chăm sóc sức khỏe luôn là mối quan tâm lớn đối với mỗi con người. Bên cạnh ăn đầy
đủ dưỡng chất, con người cần bổ sung các loại vitamin như A, C, E, K, D để hoàn
thiện các chức năng. Trái cây và rau xanh chính là nguồn cung cấp vitamin từ thiên
nhiên dồi dào nhất. Việc ăn trái cây mỗi ngày giúp cơ thể hấp thụ được các loại
vitamin cần thiết. Nhưng không phải ai cũng có đủ thời để ăn trái cây, vì vậy, uống
nước ép trái cây chính là phương pháp thay thế tiện lợi và hoàn chỉnh nhất.

Hiện nay trong các cửa hàng tiện lợi, siêu thị đều bày bán nước ep trái cây. Nhưng,
với một số người tiêu dùng, họ e ngại về độ tươi ngon của những loại nước trái cây
đóng hộp đó. Chưa kể đến thành phần chất bảo quản và một số hóa chất khác phát
sinh trong quá trình đóng hộp có thể ít nhiều gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Hiểu được
tâm lí đó, HEALTHY LIFE ra đời nhằm góp một phần giúp người tiêu dùng chăm sóc
sức khỏe của mình với 2 tiêu chí: tươi ngon và tiện lợi. Nước ép trái cây của
HEALTHY LIFE được ép và phục vụ tại chỗ hoặc đóng vào túi zip tiện lợi. Xe đẩy
HEALTHY LIFE có mặt tại những nơi tiện lợi, giúp người mua hàng có thể dễ dàng
tiếp cận, không mất nhiều thời gian và công sức để có một ly nước ép trái cây thơm
ngon, bỗ dưỡng.

GIỚI THIỆU CHUNG DỰ ÁN

Đây là mô hình kinh doanh nước ép trái cây trên xe đẩy có quy mô trung bình. Đây là
loại hình kinh doanh nước ép còn khá mới tại thành phố Hồ Chí Minh. Dự án được lập
bởi 3 sinh viên trường đại học Tài Chính Marketing : Trần Minh Phương, Hồng Minh
Phúc và Trần Ngọc Tân. Trong đó, Hồng Minh Phúc là người đứng tên kinh doanh và
làm chủ.

Dự án ban đầu có quy mô trung bình với vốn đầu tư 33 triệu. Nhóm dự tính trong 5
năm tới sẽ phát triển them nhiều xe đẩy ở nhiều địa điểm Khác tại thành phố Hồ Chí
Minh thành một chuỗi kinh doanh nước ép xe đẩy. Địa điểm ban đầu gồm 3 địa điểm
chính là đường Thành Thái quận 10, Vincom và phố đi bộ Nguyễn Huệ.

Mục tiêu của dự án là mang lại những loại nước ép tươi ngon, bỗ dưỡng cho người
tiêu dùng, góp tay chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

- Thuận lợi/ Khó khăn or Cơ hội/ Thách thức


STRENGTHS WEAKNESS
S1: Đội ngũ nhân viên năng động, W1: Chưa có nhiều kinh
nhiệt tình, trách nhiệm cao nghiệm
S2: Sản phẩm đa dạng, máy móc hiện W2: Chưa có nhiều
đại khách hàng biết đến
S3: Giá cả ổn định, vừa phải W3: Vốn đầu tư ban đầu
còn ít
S4: Sản phẩm tươi ngon chất lượng
tốt
S5: Luôn cải thiện theo nhu cầu
S6: Có nhiều chương trình chiêu thị
kích thích nhu cầu
S7: Vị trị thuận lợi
OPPORTUNITIES S1+S2+O1: Đẩy mạnh nhu cầu W3+O1+O2: tận dụng
cơ hội tạo ra nhiều
O1: Nhu cầu sử dụng S4+S5+O2: Nâng cao chất lượng sản
nguồn vốn
nước ép ngày càng tăng phẩm
O2: Người tiêu dùng ngày S3+S4+O3: Đa dạng hóa sản phẩm
càng chú trọng tới chất S1+S6+O1+O2+O3: tận dụng các lợi
lượng sản phẩm thế để tăng thị phần
O3: Nguồn cung cấp đầu
vào phong phú, chất
lượng tốt

THREATS S1+S2+S3+S4+S7+T1+T2: tạo dựng W1+W2+T1+T2: cải


lòng tin ở khách hàng, tạo lợi thế thiện kỹ năng phong
T1: Có nhiều đối thủ cạnh
khác biệt so với đối thủ cạnh tranh cách phục vụ để đảm bảo
tranh
sự tin cậy
T2: Lòng tin về khách
hàng với những quán mới
thành lập ngày càng giảm

Tóm tắt dự án:


Chương 1: Phân tích thị trường dự án

Tên sản phầm: mô hình kinh doanh Dịch vụ nước ép trái cây _ giao hàng tận nơi
HEALTHY LIFE
Thị trường và khách hàng mục tiêu
Định vị thị trường, Sứ mệnh, Tầm nhìn
Đối thủ cạnh tranh
Khả năng phát triển
Chính sách marketing:

- Chiến lược sản phẩm

- Chiến lược giá

- Chiến lược phân phối

- Chiến lược chiêu thị

Chương 2: Mô tả dự án
-Các sản phẩm của dự án bao gồm:
Nước ép cà chua,Nước ép bơ (theo mùa),Nước ép bưởi,Nước ép dâu tây,Nước ép
thơm,Nước ép dâu tây,Nước ép cà rốt,Nước ép chuối,Nước ép cam
Công suất dự án:

Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5

Sản lượng 19.800 43.560 143.748 263.540 479.780

Công nghệ và phương pháp sản xuất

Bảng thiết bị, máy móc

Bảng kê khai nguyên vật liệu

Nhân sự

Chương 3: Phân tích tài chính – kinh tế xã hội


-Phân tích tổng mức đầu tư ban đầu
- Xác định doanh thu của dự án
- Xác định lợi nhuận của dự án
- Phân tích chỉ tiêu đánh giá các dự án
- Phân tích lợi ích xã hội khi nhóm thực hiện dựu án.

Chương 3: Phân tích tài chính – kinh tế xã hội


Chương 4: Phân tích tính kinh tế - xã hội của dự án
Mục lục
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG DỰ ÁN.............................................................................1

1. Giới thiệu sp:.............................................................................................................................1

2. Thị trường và khách hàng mục tiêu:..........................................................................................2

3. Chính sách Marketing................................................................................................................4

3.1. Chiến lược sản phẩm..........................................................................................................4

3.2. Chiến lược giá:...................................................................................................................7

3.3. Chiến lược phân phối:......................................................................................................10

3.4. Chiến lược chiêu thị:........................................................................................................11

CHƯƠNG 2: MÔ TẢ DỰ ÁN............................................................................................................14

1. Mô tả sp của dự án:..................................................................................................................14

2. Xác định công suất của dự án: ( đơn vị : túi zip)......................................................................15

3. Công nghệ và phương pháp sản xuất: (quy trình phục vụ, cách thức pha chế…):....................15

4. Chọn máy móc thiết bị:............................................................................................................16

5. Nguyên vật liệu đầu vào: (cho lần mua đầu tiên).....................................................................16

6. Nhân sự:...................................................................................................................................17

7. Địa điểm thực hiện dự án:........................................................................................................18

8. Lịch trình thực hiện dự án:.......................................................................................................18

Chương 3: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH – KINH TẾ XÃ HỘI...............................................................19

1. Phân tích tài chính:..................................................................................................................19

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN.........................................................23

1. Lợi ích kinh tế..........................................................................................................................23

2. Lợi ích xã hội...........................................................................................................................24

3. Tổn thất xã hội.........................................................................................................................25


CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG DỰ ÁN
1. Giới thiệu sp:
- Tên sản phầm:

Mô hình kinh doanh của của Dịch vụ nước ép trái cây_giao hàng tận nơi HEALTHY
LIFE với mong muốn là địa chỉ quen thuộc với khách hàng thuộc tất cả các đối tượng.
Khi đến với chúng tôi quý khách có thể thoải mái tận hưởng những ly nước ép thơm
ngon nhất, chất lượng nhất và an toàn vệ sinh nhất. Nếu quý khách quan tâm đến sự
nguyên chất từ trái cây không pha chế thêm gì thì có thể tìm đến địa chỉ tin cậy của
chúng tôi.

Về sản phẩm nước ép trái cây quý khách có thể thưởng thức những loại sau: cam, dâu,
bưởi, táo, lê, xoài, đu đủ.... Trong trường hợp quý khách muốn thưởng thức nhiều mùi
vị trái cây với nhau thì quán có thể đáp ứng nhu cầu đó bằng cách chọn nước ép hỗn
hợp. Một chút sữa tươi cùng loại trái cây quý khách muốn dùng và một ít đá xay
nhuyễn hòa quyện vào nhau .

Ngoài ra, chúng tôi còn có dịch vụ giao hàng tận nơi với chất lượng không đổi. Chỉ
với một cuộc gọi là sẽ có ngay những ly, chai nước trái cây mát lạnh đầy đủ dưỡng
chất dinh dưỡng, đảm bảo nhu cầu về Vitamin và khoáng chất mà phương thức thanh
toán lại nhanh gọn, tiện lợi vô cùng về kinh tế để bảo vệ làn da, tăng cường sức khỏe
và tạo được các mối quan hệ tốt đẹp khi trao tặng món quà yêu thương nước ép trái
cây. Không khí làm việc sẽ trở nên tươi mát hơn và vui vẻ hơn.

- Đặc điểm về sp khác với thị trường:

Sản phẩm cảu chúng tôi được pha chế một các cẩn thận và đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm. Của hàng nước ép của chúng tôi luôn chú trọng sự bổ dưỡng cho khách hàng và kim
chỉ nang trong chiến lược phát triển của chúng tôi là Không hóa chất đi kem, Không phụ gia
bảo quản đó là khác biệt lơn mạnh nhất mà chúng tôi đi theo để tạo sự tin yêu nơi khách
hàng.
Bên cạnh đó chúng tôi sữa dụng sản phẩm sữa và đường giành cho người ăn kiêng để đảm
bào sức khoẻ cũng như các vấn đề về cân nặng mà giới trẻ ngày nay đặc biệt quan tâm.
Về mặt giá cả, chúng tôi luôn cam kết không có sự biến động về giá quá cao so với bình
thường. Sự điều chỉnh giá chỉ xảy ra khi sự tăng giá của hàng hoá kéo dài quá 1 tháng.

Ngoài ra, dịch vụ giao hàng tận nơi sẽ mang đến sự tiện lợi cho quý khách hàng nếu bạn
không tiện đến mua hàng

- Các sp ở tương lai:


Để có thể tăng cường tính cạnh tranh và đổi mới của hàng sẽ tính đến các sản phẩm tương lai cũng
như liên tục nghiên cứu pha chế ra các loại nước ép mới ngon bổ, trong tương lai các loại nước ép từ
hạt điều, hạt hạnh nhân hay nước ép kiwwi kết hợp rượu vang
Nước ép từ hạt điều : Nước ép từ hạt điều được tinh chế từ trái điều có hàm luwojgn dinh dưỡng rất
cao bổ xung nguồn vitamin khoáng chất và có khả năng chữa một số bệnh, đây là loại nước ép không
ga thích hợp cho mọi lứa tuổi.
Đây là sản phẩm rất mới nhiều người còn chưa biết đến công dụng tuyệt vời của nước ép, nhóm sẽ
triển khai trong tương lai khi điều kiện về máy móc thiết bị được đáp ứng.

Nước ép trái cây Kiwi pha hương vị rượu vang: đây cũng là sản phẩm rất mới ở nước ta nhưng lại
thịnh hành ở các nước Trung Đông, loại thức uống này với cách pha chế khá đơn giản nhưng lại cẩn
kĩ thuật cao để đạt được một ly nước thơm ngon. Giúp tiêu hóa rất tôt và cung cấp hàm lượng vitamin
cao. Đây sẽ là sản phẩm hứa hẹn của nhóm trong tương lai

2. Thị trường và khách hàng mục tiêu:


- Khách hàng mục tiêu
Phân khúc thị trường và Lựa chọn thị trường mục tiêu:
- Khu vực: TP. HCM

- Thu nhập: Trên 3 triệu VNĐ

- Độ tuổi: 18 – 30 tuổi

- Nghề nghiệp: chủ yếu là Học sinh, Sinh viên và Nhân viên văn phòng
Định vị trong thị trường:
- Sứ mệnh: DN mang đến cho khách hàng một dịch vụ kinh doanh nước ép trái cây – giao
hàng tận nơi với các sản phẩm chất lượng, giao hàng nhanh chóng, đáng tin cậy cùng đội
ngũ nhân viên năng động, chuyên nghiệp, luôn lắng nghe ý kiến khách hàng.
o Dẫn đầu về chất lượng.
o Dẫn đầu về sự tin cậy.
- Tầm nhìn: DN trở thành một trong những dịch vụ cung cấp nước ép trái cây nguyên chất
– giao hàng tận nơi hàng đầu tại TP. HCM.

- Đối thủ cạnh tranh (ma trận SPACE)

Chương
Đa dạng trình
Chất lượng Giá cả Địa điểm
sản phẩm khuyến
mại
Nước ép trái cây Chất lượng cao, Rất đa dạng Khá cao Siêu thị Trung bình
có thương hiệu tiêu chuẩn Hàng tạp hóa
(Vfresh, VSATTP.
Malee…) Cửa hàng tiện lợi…
Không đa
Chất lượng trung dạng Gói gọn 1 địa điểm
Quán cà phê Khá cao Không có
bình

Các quán nước Chất lượng Đa dạng


Thấp Linh hoạt vị trí. Không có
ép tương đối
Đa dạng Trung bình  Linh hoạt, giao hàng
ZoO’s juice Chất lượng cao Đa dạng
Khá cao tận nơi

- Sơ đồ định vị:

- Khả năng phát triển:


Tiến hành dự báo tình hình tài chính trong tương lai dựa vào kết quả kinh doanh thực tế. Đưa
ra dự báo doanh thu hàng tháng cho năm đầu tiên, dự báo hàng quý cho năm thứ hai, sau đó là
dự báo hàng năm cho các năm còn lại một cách cụ thể để đạt được mục tiêu doanh thu đề ra
trong kế hoạch.

3. Chính sách Marketing

3.1. Chiến lược sản phẩm

a. Các loại nước ép tươi:


- Nước ép bơ (theo mùa): Bơ được nghiền nhuyễn thanh lọc lấy nước cốt tạo
độ mịn sánh, trộn thêm cùng lượng sữa tươi vừa phải theo yêu cầu của
khách để tạo độ béo và mùi thơm.
- Nước ép cà chua: Ngoài nước ép cà chua thông thường, dịch vụ còn cung
cấp thêm một số loại phụ liệu cho khách hàng lựa chọn: Nước ép cà chua -
khổ qua, Nước ép cà chua - sữa bò, Nước ép cà chua - táo tây.

- Nước ép bưởi: Nước ép thanh mát, chua nhẹ dễ uống, bao gồm các loại:
Nước ép bưởi - cà chua, Nước ép bưởi - mật ong

- Nước ép dâu tây: Nước ép dâu tây có pha thêm nước cốt chanh và chút mật
ong, giúp đậm đà thơm ngon hơn

- Nước ép thơm: Nước ép thơm có màu vàng óng, vị sánh mịn; được kết hợp
cùng cà rốt để tạo vị mới lạ, dễ uống.

- Nước ép cà rốt: Nước ép có nhiều lựa chọn cho khách hàng: Nước ép cà rốt
– sữa tươi, Nước ép cà rốt – táo tây, Nước ép cà rốt – dứa, Nước ép cà rốt –
cam.

- Nước ép chuối: Chuối được sử dụng vừa đủ độ chín tới, không chín quá
hoặc còn quá tươi để tránh ảnh hưởng mùi vị. Để tăng thêm mùi và bị béo
khách hàng có thể lựa chọn Nước ép chuối – mật ong hoặc Nước ép chuối –
dứa hoặc Nước ép chuối – sữa chua ít béo tùy theo sở thích

- Nước ép cam: Nước ép được làm chủ yếu từ 2 loại Cam sành và Cam
đường, kết hợp thêm Dâu tây để tạo nên 2 tầng màu và hương vị thơm ngon
đặc biệt

b. Phương thức đóng gói:


Túi nhựa zip:

o Túi nhựa zip dễ dàng mang theo, có thể đứng được tiện lợi với
đường zip ở miệng túi đảm bảo nước ép không bị đổ hay rỉ ra bên
ngoài. Túi nhựa trong suốt với logo của cửa hàng ở trên

o Túi nhựa zip có 2 loại dung tích để lựa chọn là 250ml và 500ml

c. Dịch vụ gia tăng:


- Giao nước ép thay lời chúc mừng sự kiện ( Sinh nhật, Lễ kỷ niệm,…)

o Khi khách hàng có nhu cầu muốn tặng người thân một món quà tốt
cho sức khỏe hoặc không tiện đi lại để giao tận tay , cửa hàng còn có
dịch vụ thay khách hàng gửi lời chúc đến đối phương. Khách hàng
đăng kí gói dịch vụ thông qua cửa hàng, đưa ra những yêu cầu như
cách trang trí, lời chúc, thời gian,… và chỉ cần chuyển khoản trước
để đảm bảo.
- Miễn phí ship khi đặt hàng với số lượng lớn

o Khách hàng khi đăng kí mua hàng với số lượng lớn hoặc trong thời
gian dài, cửa hàng sẽ giảm giá hoặc miễn phí giao hàng tùy theo số
lượng đặt hàng.

d. Phương thức mua hàng:


- Đặt hàng :

o Khách hàng đặt hàng thông qua Fb hoặc Zalo bao gồm những thông
tin: Tên, Địa chỉ, SĐT, Loại nước ép, Dung tích, Số lượng, Các dịch
vụ gia tăng (nếu có); sau khi nhận được đơn đặt hàng cửa hàng sẽ
trực tiếp gọi điện thoại để xác nhận thông tin. Khách hàng có thể gọi
đến Hotline của cửa hàng để đặt hàng trực tiếp.

- Phương tiện giao hàng:

o Xe gắn máy (có trang bị thùng chuyên dụng để bảo quản đồ lạnh)

- Thời gian giao hàng:

o Trong vòng 15p – 45p, tùy theo khoảng cách và giờ cao điểm.

- Thanh toán:

o Thanh toán ngay khi giao hàng, nếu đặt hàng trong thời gian dài có
thể làm hợp đồng và đặt cọc trước

- Phí giao hàng: Tùy thuộc vào khoảng cách.

e. Đội ngũ nhân viên:


- Kỹ năng:

o Sử dụng thành thạo mạng xã hội để check đơn hàng và update thông
tin cửa hàng liên tục, có kĩ năng giao tiếp tốt, note và sắp xếp đơn
hàng hợp lý tránh trường hợp sai sót và giảm chi phí.

o Sử dụng thành thạo kĩ năng bảo quản, sơ chế trái cây tươi, sử dụng
máy nước ép hiệu quả và pha chế thuần thục các mùi vị.

- Thái độ phục vụ:

o Nhân viên nhận đặt hàng, trực điện thoại: Ân cần, chú đáo, luôn có
thái độ lịch sự với khách hàng. Lắng nghe khách hàng qua điện
thoại, giải đáp thắc mắc khiếu nại và tận tình hướng dẫn khách hàng
khi đặt hàng online.

o Nhân viên giao hàng: Linh hoạt trong di chuyển, có thái độ lịch sự
khi giao hàng và thanh toán. Nếu khách hàng có thắc mắc hay khiếu
nại với nhân viên giao hàng có thể gọi trưc tiếp về cửa hàng để check
đơn đặt hàng và giải quyết, tuyệt đối không khó chịu hay cáu gắt với
khách hàng

f. Chu kỳ sống:
- Giai đoạn giới thiệu trên thị trường:

o Đây là giai đoạn đầu dịch vụ của cừa hàng bắt đầu xâm nhập thị
trường, chưa được nhiều người biết đến. Vì vậy, cần đầu tư thời gian
và chi phí để dịch vụ có thể thâm nhập thị trường để gia tăng mức độ
nhận biết của khách hàng. Đẩy mạnh các chiến lược chiêu thị, quảng
bá dịch vụ như phát tờ rơi, quảng cáo trên mạng xã hội, ưu đãi
khuyến mãi nhân dịp ra mắt,…để thu hút nhiều đối tượng khách
hàng.

- Giai đoạn tăng trưởng, phát triển:

o Đây là thời số khách hàng biết đến và sử dụng dịch vụ của cửa hàng
đã tăng đến lượng đáng kể. Tuy nhiên, lúc này cạnh tranh cũng bắt
đầu tăng vì có rất nhiều dịch vụ khác tương tự. Trong giai đoạn dịch
vụ bắt đầu tập trung vào xây dựng và khẳng định thương hiệu riêng
của mình để phát triển mạnh mẽ cũng như tăng lượng doanh thu.

- Giai đoạn bão hòa:

o Tối đa hóa sự phát triển của dịch vụ vì dịch vụ ở giai đoạn đang thu
được lợi nhuận ổn định nhất. Tuy nhiên, mức độ tăng trưởng ở giai
đoạn này là chậm do nhu cầu sử dụng trên thị trường ở mức bão hòa
dẫn đến việc cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ nhất. Dịch vụ có thể mở
rộng thị trường đồng thời củng cố các cơ sở cũ, cải tiến trang thiết bị,
giảm giá các dịch vụ gia tăng, tặng combo cho khách hàng thân thiết,

- Giai đoạn suy thoái:

o Khi số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ và lợi nhuận giảm sút, đó
là dấu hiệu của giai đoạn suy thoái. Đây cũng là điều thông thường
vì bất cứ sản phẩm hay dịch vụ nào tăng trưởng đến đâu cũng sẽ đến
lúc suy thoái. Nên điều dịch vụ tập trung làm mới, đưa ra các loại
nước ép đa dạng hơn, nhập thêm những hương vị cách pha chế mới
phù hợp với nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng, tăng
cường các hoạt động chiêu thị cũng như các dịch vụ tặng kèm,…để
tránh gây cảm giác nhàm chán cho khách hàng cũng như thu hút
nhiều đối tượng khách hàng mới.

3.2. Chiến lược giá:

a. Các yếu tố ảnh hưởng:


- Các nhân tố bên trong

o Mục tiêu quảng bá sản phẩm của nhóm: Tùy theo từng định hướng
kinh doanh của nhóm để quyết định giá cả cho sản phẩm nước ép của
mình. Mục tiêu đầu tiên của nhóm đó là quảng bá thương hiệu nước
ép trái cây với nguyên liệu được đảm bảo tươi ngon, an toàn và có
xuất xứ nguồn gốc rõ ràng. Vì thế nên giá thành không thể quá rẻ,
điều này có thể làm ảnh hưởng đến lòng tin của khách hàng đối với
sản phẩm. Ngoài ra, giá thành cũng phải đảm bảo cho sự tồn tại của
cửa hàng, nếu giá quá cao, khách hàng sẽ không lựa chọn sản phẩm,
mà thay thế bằng một sản phẩm khác có giá thành rẻ hơn, ngược lại,
giá quá thấp cũng sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của cửa hàng.

o Chí phí cho một sản phẩm: Khi định giá cho sản phẩm của mình,
nhóm phải quan tâm đến chi phí để có thể cung cấp một sản phẩm.
Để tạo ra một sản phẩm đưa đến tay khách hàng, thì cần bỏ ra rất
nhiều chi phí: chi phí mua nguyên liệu, chi phí vận chuyển, chi phí
lao động, chi phí sản xuất tạo ra thành phẩm, phí giao hàng và rất
nhiều các loại phí khác. Chính vì thế giá thành sản phẩm phải đảm
bảo có thể chi trả cho các loại chi phí đó, đồng thời cũng mang lại lợi
nhuận cho cửa hàng.

o Các yếu tố khác: Ngoài ra giá thành cũng sẽ không cố định trong một
thời gian dài mà có thể chênh lệch trong một số trường hợp như: trái
cây là một loại nguyên liệu rất dễ hư hỏng nếu bảo quản không tốt.
Vì muốn tiết kiệm chi phí vận chuyển, nhóm sẽ đặt mua một số
lượng lớn trái cây một lần. Ví dụ trong giai đoạn đơn đặt hàng ít,
nguyên vật liệu thừa quá nhiều mà không thể bảo quản, nhóm sẽ phải
hạ giá thành để thu hút khách hàng. Ngoài ra, giá cả sản phẩm cũng
phải thay đổi theo thời giá của nguyên vật liệu và thương hiệu sau
này của nhóm.
- Các yếu tố bên ngoài:

o Các yếu tố tâm lý của khách hàng: Yếu tố tâm lí của khách hàng
cũng phần nào ảnh hưởng đến giá thành nước ép của nhóm. Đôi khi
khách hàng có xu hướng cho rằng giá thành càng cao, chất lượng
càng đảm bảo. Tuy nhiên, khi giá thành vượt quá một mức họ cho là
hợp lí thì sản phẩm này sẽ trở thành sản phẩm không nên mua. Chính
vì vậy, sản phẩm nước ép của nhóm, với chất lượng nguyên liệu an
toàn, cần có một mức giá sao cho khách hàng có thể tin cậy về chất
lượng và có thể chấp nhận được.

o Cạnh tranh và thị trường: Hiện nay mặt hàng nước ép trái cây đã trở
nên phổ biến và đa dạng, từ nước ép trái cây tươi nên nước ép đóng
chai, địa điểm bán của phân bố rộng, từ các quán cà phê, quán nước,
cho đến siêu thị, vì thế việc cạnh tranh trở nên không hề dễ dàng,
Tuy đã nắm bắt được những nhược điểm của đối thủ nhưng tạo ra
chỗ đứng cho sản phẩm trên thị trường và quảng bá cho nhiều người
biết đến cũng không phải dễ dàng. Có thể thấy giá cả đóng vai trò
quan trọng trong việc giành thị phần và giúp cạnh tranh cho sản
phẩm trên thị trường. Giá cả nước ép phải làm sao để có thể thu hút
khách hàng từ các đối thủ của mình, nó phải rẻ hơn một số đối thủ,
nhưng cũng không thể thấp hơn một số đối thủ khác. Ví dụ: nó
không thể cao hơn các loại nước ép được bán trong các quán sang
trọng, nhưng cũng không thể rẻ hơn các loại nước ép đóng chai sẵn
được bán ở lề đường.

o Nhu cầu của thị trường: Tới một giai đoạn nào đó, khi nhu cầu của
thị trường đối với sản phẩm nước ép tăng lên, thì mức giá cũng phải
thay đổi so với mức giá ban đầu để có thể khẳng định thương hiệu
của sản phẩm.

b. Phương pháp định giá:


- Mặt hàng nhóm lựa chọn kinh doanh là mặt hàng thực phẩm, cách thức kinh
doanh tương đối đơn giản, kèm theo quá trình tạo ra sản phẩm không quá
phức tạp, vì thế nên phương pháp nhóm sử dụng là phương pháp : Định giá
cộng thêm để có thể tính toán giá thành sản phẩm một cách đơn giản nhất,
ngoài ra có thể dựa vào các đối thủ cạnh tranh sẵn có trên thì trường, dựa
vào giá thành của họ để đưa ra mức giá cạnh tranh nhất.

- Theo phương pháp này: giá bán sản phẩm = chi phí tạo ra sản phẩm + % lợi
nhuận biên.
- Để cho ra một sản phẩm thì cần bỏ ra các loại chi phí như sau:

o Phí mua nguyên vật liệu

o Phí khấu hao cho máy ép, máy xay trái cây, tủ lạnh,…

o Phí điện thoại

o Phí lao động

o Phí vận chuyển, giao hàng

o Các chi phí liên quan khác

- Chính vì thế để đảm bảo cửa hàng không bị lỗ, gía thành cần bao gồm các
chi phí đó và thêm một khoản % lợi nhuận biên để tạo ra lợi nhuận cho cửa
hàng. Ngoài ra khoản % lợi nhuận biên được tính toán dựa trên các đối thủ
cạnh tranh, từ bình dân đến cao cấp để mang lại hiệu quả cạnh tranh cao cho
sản phẩm.

- Theo đó, khoản % lợi nhuận biên được đề ra sẽ nhỏ hơn khoản % lợi nhuận
biên của các mặt hàng nước ép có thị phần lớn và có tiếng tăm trên thị
trường.

- Ở giai đoạn đầu kinh doanh, % lợi nhuận biên có thể thấp để thu hút khách
hàng, giúp cửa hàng tạo thị phần trên thị trường, kèm theo các biện pháp
marketing khác giúp mở rộng thị phần hơn. Lợi nhuận được tạo ra dựa trên
tổng số lượng sản phẩm bán ra chứ k đặt chủ yếu vào một sản phẩm bán ra
thị trường. (ăn theo số lượng, k phải ăn theo 1 sản phẩm).

c. Chiến lược giá:


- Khi sản phẩm bắt đầu ra mắt:

o Giá cả của các loai nước ép sẽ thấp một chút để có thể cạnh tranh với
các sản phẩm đã có mặt trên thị trường, và thu hút sự chú ý của
khách hàng, khuyến khích khách hàng mua sản phẩm. Để có thể thực
hiện này mà không bị lỗ vốn quá nhiều, nhóm sẽ thực hiện các kế
hoạch để giảm thiểu các chi phí một cách tối thiểu như các chi phí
thu mua sản phẩm, chi phí quảng cáo, chi phí xăng xe giao hàng…

- Khi sản phẩm đã bắt đầu có thương hiệu trên thị trường:

o Nhóm sẽ mở rộng kinh doanh, không chỉ hướng đến đối tượng là
nhân viên văn phòng nữa mà là căntin của các trường học, các cơ
quan, các trung tâm thể dục thẩm mỹ, với sự đặt hàng số lượng lớn
và định kì, lúc này giá cả cần điều chỉnh để tăng khả năng lựa chọn
sản phâm của khách hàng, đồng thời cũng phải thể hiện chất lượng
thương hiệu của sản phẩm.

o Không chỉ là chiến lược riêng về giá, mà của hàng sẽ liên tục đổi
mới hương vị và cho ra đời thêm nhiều sản phẩm nước ép mới lạ,
phù hợp với sở thích của khách hàng, và hơn hết là đảm bảo sức
khỏe cho khách hàng một cách tốt nhất.

3.3. Chiến lược phân phối:

a. Cấu trúc kênh phân phối:


- Dịch vụ sử dụng kênh trực tiếp (kênh 0): phân phối trực tiếp dịch vụ từ DN
tới khách hàng cuối cùng mà không thông qua các trung gian phân phối.
Khách hàng đặt hàng trực tiếp thông qua điện thoại hoặc internet.

b. Thiết kế kênh phân phối:


- Phân tích nhu cầu KH:

o Thời gian chờ và Địa điểm thuận tiện: Trụ sở phải được đặt tại khu
vực đảm bảo thời gian di chuyển đáp ứng yêu cầu của khách hàng,
yêu cầu bảo quản của từng loại nước ép đồng thời đảm bảo được sự
thuận tiện cho khách hàng và DN khi tiến hành giao hàng.

o Sản phẩm đa dạng và DV hỗ trợ: Trụ sở phải đảm bảo cung cấp đầy
đủ tất cả các dịch vụ đã xây dựng cho KH, không để xảy ra tình trạng
thiếu nguồn cung cấp hay sự cố khác,…

- Mục tiêu phân phối:

o Đặc điểm KH: Trụ sở phải thuận tiện để cung cấp SP cho mọi khách
hàng tại thị trường mục tiêu là TP. HCM.

o Đặc điểm SP: Vì là SP nước ép, cần phải bảo quản đễ giữ độ tươi,
ngon cho sản phẩm một cách tốt nhất nên cần trang bị các thùng
chuyên dụng cho nhân viên giao hàng.

- Chiến lược phân phối:

o DN phân phối độc quyền SP nước ép tự sản xuất, không qua trung
gian để bảo đảm tốt hình ảnh và chất lượng của SP.

- Điều kiện ràng buộc khác:


o NV giao hàng cần phải tuân thủ bảng giá đã được DN định ra sẵn,
không được phép thay đổi hay thu thêm bất kì loại phí nào khác.

o Các DV gia tăng phải được báo cáo để kiểm tra và thay đổi phù hợp
theo xu hướng.

3.4. Chiến lược chiêu thị:

a. Các công cụ chiêu thị sử dụng:


- Quảng cáo: cửa hàng sẽ áp dụng những phương tiện truyền thông chủ yếu
như tận dụng sự phát triển mạnh mẽ của Internet thông qua các hình thức
như các mạng xã hội (Facebook, Zalo, Zing…), hay các diễn đàn về sức
khỏe, phụ nữ,…là cầu nối tương tác cũng như kênh giới thiệu sản phẩm
cung cấp thông tin về sản phẩm đa đang cho khách hàng và thường xuyên
cập nhật các loại nước uống mới nhất cũng như các chương trình khuyến
mãi. Ngoài ra cửa hàng còn tập trung phát triển hình ảnh qua bảng quảng
cáo, tờ poster, brochure. Các thông điệp quảng cáo sẽ có 3 đặc điểm:

o Giàu ý nghĩa: chỉ ra lợi ích làm cho sản phẩm nước ép trái cây
nguyên chất được ưa chuộng hoặc có tính hấp dẫn đối với người tiêu
dùng.

o Đáng tin cậy: để những người tiêu dùng sẽ tin rằng sản phẩm nước
ép sẽ tạo ra những lợi ích hứa hẹn không chỉ về chất lượng sản phẩm
mà còn về chất lượng dịch vụ của cửa hàng.

o Độc đáo: chiến lược quảng cáo sẽ tập trung nhiều cho việc quảng bá
tính độc đáo của sản phẩm để cho mọi người thấy sản phẩm nước ép
của cửa hàng có điểm nổi bật và tốt hơn các sản phẩm khác.

- Khuyến mãi:. Công cụ khuyến mãi cửa hàng sẽ áp dụng bao gồm các hình
thức như giảm giá ngày khai trương, các ngày lễ trong năm, đưa ra các
chương trình khuyến mãi đa dạng, phù hợp với từng thời kỳ, chu kỳ sống
của sản phẩm.

- Marketing trực tiếp. Chiến lược chiêu thị thông qua hình thức này tác động
trực tiếp tới khách hàng, thông qua các hình thức như: phát tờ rơi,
marketing trên mạng, qua mail, dùng thử sản phẩm nước ép tại các địa điểm
như ở các trường học, cơ quan, trung tâm thương mại, siêu thị,…

- Quan hệ công chúng: Chiến lược cũng sẽ phát triển hình ảnh thông qua
việc hình thành các quan hệ công chúng hấp dẫn như:
o Xây dựng sự tín nhiệm cao, vững chắc của khách hàng về sản phẩm
cũng như về hình ảnh của cửa hàng.

o Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với cộng đồng, PR có thể tác động
đến các khách hàng tiềm năng đang lẫn tránh quảng cáo và người
bán hàng.

o Tổ chức các hoạt động, sự kiện giới thiệu cụ thể về các sản phẩm
nước ép cũng như cung cấp các thông tin về sức khỏe hay các hoạt
động khám sức khỏe miễn phí.

o Đồng thời tập trung sự nhận thức của khách hàng về hình ảnh của
sản phẩm qua việc quảng bá hình ảnh qua việc đặt tên cửa hàng trên
ly nước, chai thủy tinh; cũng như thiết kế logo cùng với slogan của
quán “Juice is good for your health” trên áo, trên phương tiện di
chuyển của người đi giao hàng.

b. Xây dựng chiến lược chiêu thị:


Tình hình thị trường Chiến lược chiêu thị áp dụng
Giai đoạn giới thiệu
Quảng cáo thông qua hình thức phát Brochure giới thiệu về các
loại nước ép ở các cổng trường trung học phổ thông, đại học, cao
đẳng và trung cấp. Đồng thời sẽ tập trung phát tờ rơi ở các khu
vực các các công ty, hay các trung tâm mua sắm, siêu thị thể dục
thẩm mỹ.
Trước ngày khai trương 3 ngày chúng ta sẽ phát các tờ Brochure
tại các địa điểm chủ yếu là trường học. Thu hút sự tò mò của
Khách hàng chưa nhận khách hàng bằng hình thức thiết kế bắt mắt với những hình ảnh
thức về đặc điểm sản thực tế của các loại nước ép trong tờ Brochure cũng như thông tin
phẩm nước ép của cửa khuyến mãi như: “Mua 5 tặng 1” hoặc giảm 50%/ly khi like
hàng cũng như hình ảnh trang trên facebook và chụp hình nước ép của quán post lên
của cửa hàng. facebook cá nhân. Chương trình mừng khai trương sẽ diễn ra
trong tuần đầu tiên.
Ngoài ra trong các dịp như 8.3, 20.10 quán sẽ có những chương
trình khuyến mãi dành cho các khách hàng nữ như giảm 10%
trên tổng hóa đơn.
_ Thành lập phiếu tích điểm sau mỗi lần đặt hàng cho các
khách hàng, 10 ly sẽ được 1 ly miễn phí.
Giai đoạn tăng trưởng, phát triển
Tăng cường chú trọng quảng cáo trên các phương tiện truyền
Khách hàng đã và đang
thông khác như báo chí, poster, internet, TV…; Ngoài ra cũng
nhận biết lợi ích của sản
phải tăng cường các mối quan hệ công chúng nhằm phát triển mối
phẩm. Sản phẩm bán chạy
quan tâm của khách hàng về sản phẩm, hình ảnh cửa hàng; mở
và nhu cầu của khách
rộng đối tượng khách hàng tiềm năng như việc nâng cao chất
hàng tăng cao.
lượng các sản phẩm nước ép, giảm khuyến mãi.
Giai đoạn bão hòa
Tăng cường chiến lược khuyến mãi các sản phẩm nước ép trái
Cạnh tranh mạnh hơn và cây. Khách hàng đã có sự nhận thức về các sản phẩm cũng như
mức bán không tăng hình ảnh của cửa hàng nên quảng cáo được dùng như công cụ
nhanh như giai đoạn thuyết phục hơn là để thông tin. Tập trung vào chiến lược giới
trước. thiệu sản phẩm nước ép mới hay sản phẩm thay thế khác để thu
hút khách hàng.
Giai đoạn suy thoái
Mức bán và lợi nhuận
Các chiến lược chiêu thị sẽ được cắt giảm. Duy trì khách hàng
giảm sút. Sản phẩm mới
thông qua việc nhấn mạnh sự nhắc nhở qua hình thức khuyến
và tốt hơn xuất hiện trên
mãi.
thị trường

c. Chi phí chiêu thị ước tính:


- Giai đoạn giới thiệu:

Đơn giá Thành Tiền


Chi phí Đơn vị tính Số lượng
(VNĐ) (VNĐ)

In Brochure (màu) Tờ 1000 200 200.000

Đồng phục nhân viên Cái 4 10000 400.000

- Giai đoạn tăng trưởng, phát triển: Tập trung vào quảng cáo:

o Chi phí quảng cáo bằng Banner trên trên các trang web: trung bình
10.000.000 - 20.000.000đ/tuần/web (tùy theo vị trí đặt banner ở các
trang web, chủ yếu các trang web về sức khỏe, phụ nữ,…)
o Chi phí quảng cáo trên truyền hình: trung bình 15.000.000đ –
30.000.000/20s/kênh (tùy thuộc vào khung giờ và chương trình được
phát sóng).

o Chi phí quảng cáo trên tạp chí: trung bình 10.000.000 –
30.000.000đ/kỳ (tùy thuộc vào số thứ tự của trang, và số trang trên
tạp chí về sức khỏe, phụ nữ…)

- Giai đoạn bão hòa: Tập trung vào các chương trình khuyến mãi, tập trung
phát triển phát triển sản phẩm mới:

o Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu
thập, phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát triển và hỗ trợ
nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên
cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường.

- Giai đoạn suy thoái: Cắt giảm các chiến lược cho sản phẩm cũ, tập
trung duy trì khách hàng và chuẩn bị chi phí cho việc ra mắt sản phẩm mới.

CHƯƠNG 2: MÔ TẢ DỰ ÁN
1. Mô tả sp của dự án:
- Nước ép bơ (theo mùa): Bơ được nghiền nhuyễn thanh lọc lấy nước cốt tạo độ mịn sánh,
trộn thêm cùng lượng sữa tươi vừa phải theo yêu cầu của khách để tạo độ béo và mùi
thơm.
- Nước ép cà chua: Ngoài nước ép cà chua thông thường, dịch vụ còn cung cấp thêm một
số loại phụ liệu cho khách hàng lựa chọn: Nước ép cà chua - khổ qua, Nước ép cà chua -
sữa bò, Nước ép cà chua - táo tây.
- Nước ép bưởi: Nước ép thanh mát, chua nhẹ dễ uống, bao gồm các loại: Nước ép bưởi -
cà chua, Nước ép bưởi - mật ong
- Nước ép dâu tây: Nước ép dâu tây có pha thêm nước cốt chanh và chút mật ong, giúp
đậm đà thơm ngon hơn
- Nước ép thơm: Nước ép thơm có màu vàng óng, vị sánh mịn; được kết hợp cùng cà rốt để
tạo vị mới lạ, dễ uống.
- Nước ép cà rốt: Nước ép có nhiều lựa chọn cho khách hàng: Nước ép cà rốt – sữa tươi,
Nước ép cà rốt – táo tây, Nước ép cà rốt – dứa, Nước ép cà rốt – cam.
- Nước ép chuối: Chuối được sử dụng vừa đủ độ chín tới, không chín quá hoặc còn quá
tươi để tránh ảnh hưởng mùi vị. Để tăng thêm mùi và bị béo khách hàng có thể lựa chọn
Nước ép chuối – mật ong hoặc Nước ép chuối – dứa hoặc Nước ép chuối – sữa chua ít
béo tùy theo sở thích
- Nước ép cam: Nước ép được làm chủ yếu từ 2 loại Cam sành và Cam đường, kết hợp
thêm Dâu tây để tạo nên 2 tầng màu và hương vị thơm ngon đặc biệt

2. Xác định công suất của dự án: ( đơn vị : túi zip)


Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5

Sản lượng 19.800 43.560 143.748 263.540 479.780

3. Công nghệ và phương pháp sản xuất: (quy trình phục vụ, cách
thức pha chế…):
Sự phục vụ chu đáo của nhân viên là yếu tố quan trọng để tạo ấn tượng tốt với khách
hàng. Nhân viên phải mặc đồng phục của quán khi làm việc, được đào tạo các kỹ năng
cần thiết khi tiếp xúc với khách hàng, có thái độ thân thiện, hòa nhã với khách, đặc
biệt tác phong phải nhanh nhẹn.

Khi khách đến quầy xe đầy, nhân viên 1 sẽ đưa menu và tư vấn cho khách chọn món,
nhân viên 2 còn lại sẽ bắt đầu pha chế. Một đơn hàng phải được phục vụ trong vòng 2
phút kể từ khi khách order. Để đảm bảo mùi vị và vệ sinh an toàn thực phẩm, các thức
uống sẽ được pha chế khi khách order, dựa theo công thức riêng của quán. Nhân viên
pha chế được đào tạo kĩ và có các đầy đủ dụng cụ hỗ trợ để đảm bảo tỷ lệ các thành
phần trong thức uống.

4. Chọn máy móc thiết bị:


Máy móc thiết bị Số lượng Đơn giá Thành tiền
Xe đẩy 1 4.000.000 4.000.000
Máy xay sinh tố 2 980.000 1.960.000
Máy ép trái cây 2 1.000.000 2.000.000
ổ điện 1 275.000 275.000
máy vắt cam 1 180.000 180.000
đèn trang trí 5 77.000 385.000

Tổng 9.800.000

5. Nguyên vật liệu đầu vào: (cho lần mua đầu tiên)
Nguyên vật liệu Số lượng Đơn giá Thành tiền
Bơ 7kg 30.000 210.000
Cà chua 5kg 12.000 60.000
Khổ qua 2kg 7.000 14.000
Táo tây 5kg 25.000 120.000
Bưởi 7kg 10.000 70.000
Dâu 5kg 85.000 425.000
Chanh 2kg 15.000 30.000
Thơm 5kg 4.000 20.000
Cà rốt 5kg 6.000 30.000
Chuối 3kg 7.000 21.000
Cam 8kg 25.000 200.000
Đường 20kg 16.000 320.000
Muối 1kg 4.000 4.000
Sữa tươi 5lit 29.000 145.000
Mật ong 2lit 100.000 200.000
Sữa chua 3lit 42.000 126.000
Nước đá 10kg 500 5.000

Tổng 2.000.000

VẬt liệu Số lượng Đơn giá Thánh tiền

ống hút 10 bịch 5.000 50.000

muỗng nhựa 1000 cái 50 50.000

túi zip 1000 cái 820 820.000

túi nilon 1000 cái 50 50.000

Thùng đá giao hang 2 cái 180.000 360.000

Dao 3 cái 40.000 120.000

Thớt 2 cái 60.000 120.000

Muỗng inox 5 cái 4.000 20.000

Thùng xốp ( đựng 4 cái 10.000 40.000


trái cây và đá)

Tổng cộng 1.630.000


6. Nhân sự:
Vị trí Số lượng Lương cứng Tổng lương

Quản lý 1 4.500.000 đồng 5.000.000 đồng

Nhân viên bán hàng 1 3.000.000 đồng 3.500.000 đồng

Nhân viên giao hàng 1 3.000.000 đồng 3.500.000 đồng

Tổng cộng 3 12.000.000 đồng

- Sơ đồ tổ chức:

Quản lý

Bán hàng Giao hàng

Mô tả công việc:
Quản lý: xem xét nhân viên có làm đúng trách nhiệm của mình đưa ra không, can thiệp những tình
huống ngoài sức nhân viên, đưa ra các ý kiến khắc phục với chủ. Hiểu rõ đội ngũ nhân viên cấp dưới,
tạo điều kiện môi trường làm việc thoải mái cho họ phát huy hết khả năng, ngoài ra nguwoif quản lý
còn có nhiệm vụ kiểm tra nguyên vật liệu mua vào, bán ra và tồn kho để tính toán phù hợp cho công
việc kinh doanh.
Nghe điện thoại nhận đơn hàng và xác định chi mua nguyên vật liệu
Bán hàng: pha chế và trực tiếp bán hàng ngay tại quầy
Nhân viên giao hàng: có nhiệm vụ giao hàng và nhận tiền thanh toán từ khách hàng mang về giao cho
thu ngân, ngoài ra còn kiêm nhiệm vụ đi lấy nguyên vật liệu từ nhà cung cấp.

7. Địa điểm thực hiện dự án:


Địa điểm được chọn để tiến hành kinh doanh là trường học (cụ thể là trường Nguyễn
Khuyến trên đường Thành Thái) và công viên trước VinCom và tuyến đường đi bộ
Nguyễn Huệ

Lý do chọn: Tuyến đường thành thái giao thông nhiều, nhưng có vỉa hè. Là nơi 2 Ngôi
trường toạ lạc, đối diện nhau, thuận tiện cho việc buôn bán cho học sinh. Công viên
trước Vincom rất đông người đi bộ, nhất là vào giờ cơm trưa, thuận tiện cho việc buôn
bán cho dân văn phòng. Về thời gian hoạt động, sẽ linh động sáng: trường học _Trưa:
vincom_Chiều: Nguyễn HUệ

8. Lịch trình thực hiện dự án:


Hạng mục Năm 2015

Tháng Tháng 8 Tháng 9


6,7

Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3

Lên ý tưởng
chọn phong cách

Lựa chọn địa


điểm

Mua xe và các
vật tư thiết yếu

Huấn luyện
nhân viên, làm
thực đơn, tìm
nguồn cung

marketing

Khai trương
Chương 3: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH – KINH TẾ XÃ HỘI
1. Phân tích tài chính:
Tổng mức đầu tư ban đầu : ( Đơn vị : ngàn đồng )

Chỉ tiêu Giá trị

I. Đầu tư tài sản cố định

Máy móc thiết bị 9.800

Vật dụng 630

Chi phí ban đầu 14.030

Chi phí cố định khác 1.000

15.030

II. Đầu tư tài sản lưu động:

Tiền mặt 2.000

Nguyên vật liệu 800

Lương 12.000

Điện nước 200

15.000

III. Vốn dự phòng khác: 1.500

- Nguồn vốn:

Tự có: 33 triệu đồng

- Bảng Doanh thu ( đơn vị: ngàn đồng)


Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5

Sản lượng 19.800 43.560 143.748 263.540 479.780

Giá bán 15 15 16 16 15

Doanh thu 297.000 653.400 2.299.968 4.216.640 7.196.700


Với giả định dự án phát triển, sản lượng tăng 10% qua mỗi năm và mở rộng hoạt động
kinh doanh chuỗi : sang năm thứ 2 có tổng cộng 2 xe bán hàng

Năm thứ 3 có tổng cộng 6 xe bán hàng

Năm thứ 4 có tổng cộng 10 xe bán hàng

Năm thứ 5 có tổng cộng 20 xe bán hàng


- Bảng chi phí: (đơn vị: ngàn đồng)

Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5

I. Chi phí cố
định
Thuê mặt bằng 3.600 7.200 14.400 36.000 72.000

Chi phí quản lý 60.000 120.000 360.000 600.000 1.200.000

Chi phí cố định khác 27.000 39.000 96.000 180.000 390.000

II. Chi phí biến


đồi
Nguyên vật liệu 38.400 84.480 278.784 511.100 1.124.420

Lao động 84.000 168.000 504.000 840.000 1.680.000

Chi phí sản phẩm chung 15.000 33.000 108.900 199.650 439.230

III. Tổng chi phí 228.000 451.680 1.362.084 2.366.750 4.905.650

Với giả định : sang năm thứ 2 có tổng cộng 2 xe bán hàng

Năm thứ 3 có tổng cộng 6 xe bán hàng

Năm thứ 4 có tổng cộng 10 xe bán hàng

Năm thứ 5 có tổng cộng 20 xe bán hàng

- Bảng lãi lỗ:

Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5

Doanh Thu 297.000 653.400 2.299.968 4.216.640 7.196.700

Các khoản giảm 29.700 65.340 229.996 421.664 719.670


trừ

Doanh thu thuần 267.300 588.060 2.069.971 3.794.976 6.477.030

Giá vốn hàng bán 228.000 451.680 1.362.084 2.366.750 4.905.650

Chi phí bán hàng


Chi phí quản lý

Lợi nhuận 39.300 136.380 707.887 1.428.226 1.571.380

Doanh thu tài


chính

Chi phí tài chính

Lợi nhuận tài


chính

Doanh thu khác

Chi phí khác

Lợi nhuận khác

Lợi nhuận trước 39.300 136.380 707.887 1.428.226 1.571.380


thuế

Thuế 7.860 27.276 141.577 235.645 314.276

Lợi nhuận ròng 31440 109.104 566.309 1.142.580 1.257.104

- Dòng ngân lưu:

Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5

DÒNG THU

- Doanh thu thuần 267.300 588.060 2.069.971 3.794.976 6.477.030

- Khấu hao

- Thu hồi vốn lưu động 15.000

- Khoản phải thu

- Thanh lý

- Thu khác
DÒNG CHI

- Chi đầu tư 32.000

- Chi phí cố định


228.000 451.680 1.362.084 2.366.750 4.905.650
- Chi phí biến đổi

- Khoản phải trả

- Thuế thu nhập doanh 7.860 27.276 141.577 235.645 314.276


nghiệp

- Chi khác

Tổng dòng tiền -32.000 31.440 109.104 566.310 1.192.581 1.257.104

Các chỉ tiêu đánh giá dự án:

- NPV = 2.107.340 ( ngàn đồng)

- IRR = 287%

với r1 = 280% => NPV1= 1455

và r2= 300% => NPV2 = -2586

- B/C = 8.911.581/ 6.758.606 = 1.32

- Thời gian hoàn vốn:

Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5

CFck -32.000 28.582 90.169 425.477 814.549 780.563

Tổng
-3.418 86.751
CFck

Thv = 1.0379 (năm)


CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN
1. Lợi ích kinh tế

a. Đóng góp vào ngân sách nhà nước


Với mỗi dự án kinh doanh được lập ra, mong muốn của nhà đầu tư là tạo ra lợi nhuận
và góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đóng góp ấy được thể hiện
qua các mức thuế mà doanh nghiệp phải đóng cho ngân sách nhà nước mỗi năm. Các
mức thuế đó bao gồm:

 Thuế thu nhập doanh nghiệp


 Thuế thu nhập cá nhân của người lao động

b. Thuế môn bài (Khi đăng kí kinh doanhXây dựng một mô hình kinh doanh
năng động
Ngày nay, có rất nhiều loại hình kinh doanh nước giải khát tại thành phố Hồ Chí Minh
bao gồm quán café sinh tố, café lề đường…Loại hình nước ép xe đẩy như Zoo juice
còn khá mới, do đó có thể thu hút sự chú ý từ đông đảo khách hàng có nhu cầu mua
nước ép trái cây. Mô hình nước ép xe đẩy rất tiện lợi cho người tiêu dùng, họ có thể
mua nước mà không cần bỏ nhiều thời gian hay công sức thậm chí có thể ngồi tại nhà
đặt hàng và sẽ có nhân viên giao đến tận nơi. Một mô hình nhỏ có thể đem lại các loại
nước ép tươi mới, đáp ứng nhu cầu của khách hàng như Zoo juice hứa hẹn mang lại
thành công trong thị trường nước giải khát tại thành phố Hồ Chí Minh.

2. Lợi ích xã hội

a. Tạo việc làm cho người lao động


Dự án Zoo juice ban đầu dự tính sẽ thuê 3 nhân viên làm việc toàn thời gian. Nhân
viên chủ yếu là sinh viên hoặc người thất nghiệp muốn có them một khoảng thu nhập.
Điều này tạo cơ hội cho sinh viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực bán hàng, những
người thất nghiệp có thêm thu nhập, từ đó có một cuộc sống ổn định hơn.

Điều này cũng góp một phần không nhỏ vào việc giảm thiểu các tệ nạn xã hội tiềm
tàng do người thất nghiệp gây ra. Sau một thời gian kinh doanh, dự án sẽ phát triển
them nhiều điểm bán hang mới với quy mô lớn hơn, như vậy, sẽ có them nhiều cơ hội
việc làm cho sinh viên và người lao động trên địa bàn toàn thành phố Hồ Chí Minh.

b. Đóng góp vào nền ẩm thực Việt Nam


Dự án kinh doanh nước ép cung cấp cho mọi người đa dạng các món nước ép từ hoa
quả tươi, giúp giải nhiệt, thanh lọc cơ thể, mang lại một sức khỏe tốt và làn da đầy sức
sống. Các loại nước ép này ra đời từ quá trình nghiên cứu và chế biến, được kết hợp
một cách sang tạo từ các loại quả khác nhau. Một số loại nước ép ở Zoo juice là duy
nhất mà không thể nào tìm được ở một hang nước giải khát nào. Những loại nước ép
này không những làm phong phú thêm nền ẩm thực Việt Nam mà còn giúp quảng bá
trái cây Việt Nam đến rộng rãi người tiêu dùng. Bên cạnh đó, đây là một bước xúc
tiến quá trình tiêu thụ trái cây của Việt Nam, đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển
của nền trồng trọt nước nhà.

c. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng


Trái cây được biết như một nguồn cung cấp vitamin dồi dào cho cơ thể con người.
Nếu chúng ta dùng trái cây mỗi ngày thì cơ thể sẽ luôn được bổ sung đầy đủ các
vitamin và dưỡng chất có lợi cho hệ miễn dịch, hệ tiêu hóa và các cơ quan tuần hoàn
máu. Zoo juice chọn lựa kĩ càng những loại quả giàu vitamin A, C, E để kết hợp và
cho ra đời menu thức uống tươi mát.

Đôi khi guồng quay bận rộn của cuộc sống làm chúng ta không có thời gian để làm
các công đoạn như rửa trái cây, gọt vỏ… thì lựa chọn tốt nhất là tìm mua những loại
nước ép trái cây để uống. Cách này tồn ít thời gian lại tiện lợi trong việc chăm sóc sức
khỏe của bản thân cũng như cho gia đình mình.

3. Tổn thất xã hội

a. Vấn đề môi trường


HEALTHY LIFE cung cấp cho người tiêu dùng các loại nước ép trái cây đựng trong
các ly và túi kéo được làm từ nhựa plastic. Đây là chất liệu khó phân hủy so với giấy.
Vì vậy, đây có thể là một mối nguy hại đến môi trường. Doanh nghiệp chúng tôi sẽ
làm hết sức để hạn chế mặt thiếu sót này bằng những phương pháp như tuyên truyền
không xả rác, khuyến khích khách hàng tiêu hủy ly túi đúng cách, xây dựng các
chương trình khuyến mãi dựa trên việc thu gom ly túi cũ. Những Ly túi cũ đó sẽ được
doanh nghiệp mang đến các cơ quan tái chế để được tái chế theo quy trình, góp phần
giảm thiểu ô nhiễm môi trường do nhựa plastic gây ra.

You might also like