Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 23

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.

HỒ CHÍ MINH
BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
Môn thi: Quản trị học

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Ngọc Giáng Tuyết


MSSV: 050609211660 Lớp học phần: MAG322_2111_9_GE30

THÔNG TIN BÀI THI


Bài thi có: (bằng số): 18 trang
(bằng chữ): mười tám trang

YÊU CẦU
Hãy ứng dụng quy trình hoạch định trong quản trị để xây dựng kế hoạch học tập
cho 04 năm học đại học của anh/chị.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MÌNH

------------

BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN

MÔN: QUẢN TRỊ HỌC

Họ và tên: Nguyễn Ngọc Giáng Tuyết

MSSV: 050609211660

Lớp: HQ9 – GE30

Khóa học: Khóa 9

GVHD: Lê Ngọc Thắng

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2022


MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH ................... 2

1.1. Khái quát về hoạch định ......................................................................................... 2

1.1.1. Định nghĩa hoạch định ...................................................................................... 2

1.1.2 Các hình thức hoạch định ................................................................................. 2

1.1.3 Kế hoạch .............................................................................................................. 3

1.1.3.1.Định nghĩa kế hoạch .................................................................................... 3

1.1.3.2.Sự khác biệt giữa hoạch định (planning) và kế hoạch (plan) .................. 4

1.1.3.3. Phân loại kế hoạch ...................................................................................... 4

1.1.3.3.1. Theo mức độ cụ thể.............................................................................. 4

1.1.3.3.2. Theo tầm ảnh hưởng ........................................................................... 4

1.1.3.3.3. Theo thời gian ...................................................................................... 5

1.1.4. Quy trình hoạch định trong quản trị .............................................................. 5

1.1.5 Vai trò của hoạch định ....................................................................................... 6

1.1.6 Những hạn chế của việc hoạch định và giải pháp ........................................... 7

CHƯƠNG 2: KẾ HOẠCH HỌC TẬP TRONG 4 NĂM ĐẠI HỌC .............................. 8

2.1. Thực trạng, bối cảnh hoạt động học tập của bản thân......................................... 8

2.2. Mục tiêu .................................................................................................................... 8

2.3. Những việc cần thực hiện ........................................................................................ 9

2.3.1. Việc cần làm để hoàn thành mục tiêu ra trường tốt nghiệp đúng thời hạn
là 04 năm (2021-2025) tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM cùng với tấm
bằng loại giỏi. ............................................................................................................... 9

2.3.2. Việc cần làm để có thể việc tại vị trí Chuyên viên Thẩm định tín dụng tại
Ngân hàng Bản Việt (Viet Capital Bank) ở năm 2027. .......................................... 10
i
2.4. Lộ trình thực hiện .................................................................................................. 10

2.5. Nguồn lực ................................................................................................................ 16

2.6. Kết quả thực hiện ................................................................................................... 16

KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 18

TÀI LIỆU THAM KHẢO

ii
LỜI MỞ ĐẦU

Tôi từng đọc qua ở một vài trang mạng xã hội, theo nhận định của đại đa số cộng
đồng mạng cho rằng “ học sinh ở lứa tuổi 16, 17 vẫn chỉ là những hạt cát rất nhỏ so với
cuộc đời, ở thời điểm ấy, các em vẫn xứng đáng tận hưởng, có đủ đầy quyền lợi để được
bảo vệ tinh thần lẫn cơ thể để có thể tập trung vào việc học thay vì lo nghĩ đến cơm áo
gạo tiền ”. Thế nhưng, không phải đứa trẻ nào cũng được phép vô ưu, vô lo như vậy và
cũng không nhiều những đứa trẻ được sinh ra đã được đứng sẵn ở vạch đích. Cũng vì vậy,
dù chỉ mới năm đầu tiên của cấp 3, khi ấy tôi học lớp 10, vừa đúng 16 tuổi nhưng tôi đã tự
mình vạch ra những kế hoạch học tập nghiêm khắc cho bản thân, đơn giản là vì tôi muốn
sau này mình có một chỗ đứng trong xã hội chứ không phải cuối đầu trước bất kì ai. Thay
vì như các bạn đồng trang lứa cứ chậm rãi mà học theo chương trình của giáo viên giảng
dạy thì tôi lại tranh thủ hết thời gian rảnh mà đọc thêm nhiều sách nâng cao. Mục đích của
tôi ở thời điểm đó, được đỗ vào Đại học Ngân hàng TP.HCM chính là con đường duy
nhất để tôi có thể với tay chạm tới ước mơ của đời mình. Và đến khi tôi đã trở thành sinh
viên của Đại học Ngân hàng rồi, tôi chẳng những cho bản thân mình thảnh thơi mà lại
ngày càng khắc khe với chính mình hơn, bởi lẽ tôi hiểu rõ 04 năm đại học là một hành
trình gian nan mà tôi phải tự mình phấn đấu, nếu không tôi sẽ bị bỏ lại phía sau bất kì lúc
nào. Mặc dù có đôi lúc tôi ngẫm nghĩ lại liệu những gì tôi đã đang và sắp theo đuổi có
phải là đúng hay không? Nhưng có lẽ câu trả lời chỉ có ngay khi tôi tốt nghiệp và ra
trường. Vậy nên từ đây đến đó, tôi sẽ ứng dụng quy trình hoạch định trong quản trị để xây
dựng kế hoạch học tập cho 04 năm học Đại học của mình.

1
CHƯƠNG 1: CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH

1.1. Khái quát về hoạch định

1.1.1. Định nghĩa hoạch định

Hoạch định (Planning). Hoạch định là đặt ra mục tiêu và đưa ra các biện pháp tốt
nhất để thực hiện mục tiêu đã đề ra.

Thật ra, định nghĩa của Hoạch định có rất nhiều cách diễn giải khác nhau. Theo
Certo S.C, Certo S. T., 2012 thì “Quá trình xác định làm thế nào tổ chức có thể đến được
nơi muốn đến, và những gì tổ chức sẽ làm để hoàn thành mục tiêu” không những vậy mà
còn rất nhiều tác giả sẽ có cách diễn đạt khác nhau. Nhưng nhìn chung thì Hoạch định ở
đây là xây dựng chiến lược tổng thể để thực hiện mục tiêu đã đề ra. Phát triển một hệ
thống các kế hoạch toàn diện để phối hợp và thống nhất các hoạt động tổ chức.

Hoạch định hay còn gọi là lập kế hoạch:

Thứ nhất: Hoạch định là quá trình xác định những mục tiêu của tổ chức và phương
thức tốt nhất để đạt được những mục tiêu đó. Như vậy công tác kế hoạch theo nghĩa trên
phải bao gồm đồng thời hai quá trình xác định mục tiêu (cái gì cần phải làm?); Xác định
con đường đạt đến mục tiêu (làm cái đó như thế nào?).

Thứ hai: Hoạch định là quá trình chuẩn bị đối phó với những thay đổi và tính
không chắc chắn bằng việc trù liệu những cách thức hành động trong tương lai. Hai
nguyên nhân chính đòi hỏi các nhà quản trị phải tiến hành công việc hoạch định xuất phát
từ các nguồn tài nguyên hạn chế và sự biến động thường xuyên của môi trường bên ngoài.

Tóm lại: Xét về mặt bản chất, hoạch định là một hoạt động chủ quan, có ý thức, có
tổ chức của con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan nhằm
xác định mục tiêu, phương án, bước đi, trình tự và cách thức tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh .

1.1.2 Các hình thức hoạch định

 Hoạch định chiến lược

Hoạch định chiến lược là quá trình xác định mục tiêu phát triển, đường lối và các
biện pháp lớn có tính cơ bản để đạt đến mục tiêu trên cơ sở các nguồn lực hiện có cũng
như những nguồn lực có khả năng huy động.

2
Hoạch định chiến lược không phải là lập kế hoạch dài hạn, hay nói cách khác nó
không có mối liên thông nào với một nền kinh tế kế hoạch như chúng ta đã thấy trước
đây. Các nhà quản trị cấp cao có trách nhiệm hoạch định tổng thể cho tổ chức hay cho
một bộ phận quan trọng, trọng tâm của công tác hoạch định này là các kế hoạch chiến
lược.

 Hoạch định tác nghiệp

Hoạch định tác nghiệp là quá trình xác định trước các hoạt động hằng ngày của
một doanh nghiệp. Vai trò của hoạch định tác nghiệp là hỗ trợ cho hoạch định chiến lược
nhằm hoàn thành các mục tiêu của doanh nghiệp.

Các kế hoạch tác nghiệp bao gồm các kế hoạch thường xuyên hay các kế hoạch
đơn dụng/không thường xuyên.

 Hoạch định chiến thuật

Hoạch định chiến thuật là việc sử dụng các nguồn lực cụ thể đạt được các mục tiêu
phụ hỗ trợ nhiệm vụ được xác định. Các nhà lãnh đạo một bộ phận cụ thể điều động các
nguồn lực hạn chế để chuyển thành các hành động nhằm đạt được một tập hợp các mục
tiêu.

+ Phát triển các mục tiêu định hướng và định tính nhằm hỗ trợ thực hiện các chiến
lược của tổ chức.

+ Xác định các hoạt động cần thiết để cải thiện tình hình hiện tại.

+ Phân bổ ngân sách cho các bộ phận chức năng, các khu vực và các dự án dưới sự
hướng dẫn của các nhà quản trị cấp cao.

1.1.3 Kế hoạch

1.1.3.1.Định nghĩa kế hoạch

Kế hoạch là một nội dung và là chức năng quan trọng nhất của quản lý, vì nó gắn
liền với việc lựa chọn và tiến hành các chương trình hoạt động trong tương lai của một tổ
chức, của một doanh nghiệp. Kế hoạch cũng là việc lựa chọn phương pháp tiếp cận hợp lý
các mục tiêu định trước, hoặc là việc xác định mục tiêu và quyết định cách tốt nhất để đạt
được mục tiêu.

3
1.1.3.2.Sự khác biệt giữa hoạch định (planning) và kế hoạch (plan)

Hoạch định (Planning) Kế hoạch (Plan)

- Xác định mục tiêu chiến lược lâu dài, - Mang tính chuyên biệt và cụ thể, nhằm đạt
chính sách và các kế hoạch mục tiêu trước mắt

- Hình thành và thực hiện các quyết định - Thực hiện trong bất cứ thời điểm nào của

- Thực hiện từ bắt đầu chiến lược quá trình hoàn thành chiến lược

- Phục vụ trong tính dài hạn - Mang tính ngắn hạn

1.1.3.3. Phân loại kế hoạch

1.1.3.3.1. Theo mức độ cụ thể

- Kế hoạch hướng dẫn (định hướng): chỉ đưa ra những mục tiêu chung, chỉ dẫn
chung, không đòi hỏi các nhà quản lý phải đóng chặt các mục tiêu trong các mục tiêu xác
định cụ thể → linh hoạt cho người thực hiện

- Kế hoạch cụ thể (xác định): được xây dựng rất chi tiết, rõ ràng. Mức độ rủi ro
của các vấn đề là không có hoặc không thể xảy ra.

1.1.3.3.2. Theo tầm ảnh hưởng

- Kế hoạch chiến lược: xác định các mục tiêu tổng quát của tổ chức và vị trí của tổ
chức trong môi trường hoạt động của mình.

- Kế hoạch tác nghiệp: xác định rõ ràng và cụ thể cần làm gì để đạt được mục tiêu
đã đề ra trong kế hoạch chiến lược.

Kế hoạch chiến lược Kế hoạch tác nghiệp

Thời gian Dài hạn Ngắn hạn

Tầm ảnh hưởng Toàn bộ doanh nghiệp Từng bộ phận/phòng/ban

Vai trò Định hướng Chi tiết, cụ thể

4
1.1.3.3.3. Theo thời gian

+ Kế hoạch dài hạn

+ Kế hoạch trung hạn

+ Kế hoạch ngắn hạn

1.1.4. Quy trình hoạch định trong quản trị

Các bước của tiến trình hoạch định gồm có các yếu tố sau:

Phân tích
môi trường
Xác định bên ngoài Xây dựng
mục tiêu kế hoạch

Phân tích
môi trường
bên trong

 Xây dựng kế hoạch và xác định mục tiêu

Mục tiêu đặt ra sẽ khả thi nếu đáp ứng được 05 tiêu chí SMART (Doran, 1981) cụ
thể như sau:

+ S – Specific: Cụ thể, dễ hiểu

+ M – Measurable: Đo lường được

+ A – Attainable: Mục tiêu có thể đạt được

+ R – Relevant: Thực tế

+ T – Time – Bound: Thời gian hoàn thành

Xác định các mục tiêu mong muốn càng cụ thể sẽ giúp cho cá nhân hay doanh
nghiệp càng dễ vạch ra con đường đạt được nó.

 Phân tích môi trường (bên trong, bên ngoài)


5
Môi trường bên trong ( bao gồm: môi trường nội bộ)

Khi xây dựng chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp cần phân tích môi trường nội
bộ để xác định được mình có điểm mạnh, điểm yếu gì từ đó quyết định được việc mình sẽ
làm gì

Môi trường bên ngoài (bao gồm: môi trường vĩ mô, vi mô)

Đối với môi trường bên ngoài để xác định cơ hội và thách thức từ đó quyết định
mình có thể làm được gì. Việc đánh giá các yếu tố bên ngoài cho thấy những cơ hội và
nguy cơ quan trọng để giúp các doanh nghiệp, cá nhân soạn thảo chiến lược nhằm tận
dụng các cơ hội và giảm các nguy cơ

 Xây dựng kế hoạch

+ Phân tích các phương án và thiết lập kế hoạch liệt kê ra các phương án hành động
có thể thực hiện,

+ Chọn ra phương án có khả năng thực hiện nhất để hoàn thành mục tiêu đã đặt ra

+ Thực hiện kế hoạch và đánh giá kết quả tiến hành thực hiện các kế hoạch, đồng
thời cần phải đánh giá kết quả thực hiện đưa ra các hoạt động điều chỉnh và bổ sung các
kế hoạch khi cần thiết.

1.1.5 Vai trò của hoạch định

Trên phương diện nhận thức cũng như trong thực tiễn, hoạch định có vai trò hết
sức quan trọng, bởi nó hỗ trợ các nhà quản trị một cách hữu hiệu trong việc đề ra những
kế hoạch sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên hạn chế và đối phó với tính không chắc
chắn của môi trường. Hoạch định được thực hiện ở mọi cấp bậc trong một tổ chức. Nó
không chỉ là một bổn phận, mà còn là một cơ hội đem lại nhiều ích lợi thực tiễn cho vai
trò lãnh đạo của quản trị viên

Hoạch định giúp định hướng cho doanh nghiệp về tổ chức, lãnh đạo trong quản trị
doanh nghiệp.

6
Hoạch định giúp doanh nghiệp định hướng, xác định và lựa chọn các mục tiêu
hoạt động và phát triển, đề ra các biện pháp khắc phục khó khăn từ đó xây dựng các kế
hoạch và chiến lược hoạt động phù hợp.

Hoạch định giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh vì khi
đã thực hiện hoạch định, doanh nghiệp đã dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra và có
biện pháp dự phòng để khắc phục nếu có rủi do xảy ra.

Hoạch định giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được sự hoạt động bình ổn khi có sự
thay đổi về môi trường, thị trường và các yếu tố cạnh tranh khác

Đảm bảo tổ chức hoạt động một cách có hiệu quả trong môi trường luôn thay đổi
và sử dụng hợp lý nguồn lao động và chi phí hạn chế sự chồng chéo, lãng phí.

Hoạch định giúp doanh nghiệp trong việc kết nối giữa các thành viên của doanh
nghiệp tạo nên sự phối hợp hoạt động có hiệu quả.

Hoạch định giúp quá trình kiểm tra, đánh giá hoạt động được nhanh và thuận tiện
hơn.

1.1.6 Những hạn chế của việc hoạch định và giải pháp

Bất kể những lợi ích nêu trên, một số nhà nghiên cứu cũng cho rằng hoạch định có
thể gây thiệt hại cho việc thực hiện của tổ chức theo một số cách. Do đó các nhà quản trị
cần thông hiểu những hạn chế của hoạch định, đặc biệt khi tổ chức đang hoạt động trong
một môi trường đầy bất trắc.

Hoạch định làm cho công việc phải thực hiện đúng kế hoạch đề ra dẫn đến gò bó,
thiếu linh hoạt động xử lý công việc, làm giảm sự sáng tạo của người thực hiện công việc.

Trong hoạch định việc lường trước các rủi ro có thể xảy ra không có hiệu quả cũng
như không chỉ rõ được các bất cấp trong quá trình thực hiện công việc của nhân viên.

Kết quả hoạch định đôi khi không phản ánh đúng khả năng của doanh nghiệp và
đôi khi còn hạn chế sự phát triển tốt hơn hoạch định như số lượng sản phẩm có thể tăng
đột biến cao hơn hoạch định khi thực tế thuận lợi để phát triển.

Người làm hoạch định thường luôn xây dựng để bảo vệ hoạch định của mình mà
không chấp nhận các sự góp ý, bất cập của hoạch định hay những hoạch định dài hạn thì
thường không còn phù hợp với sự thay đổi của thị trường.

7
CHƯƠNG 2: KẾ HOẠCH HỌC TẬP TRONG 4 NĂM ĐẠI HỌC

2.1. Thực trạng, bối cảnh hoạt động học tập của bản thân

Ngày nay, dịch bệnh Covid-19 đã gây hậu quả nặng nề nền cho Giáo dục và Đào
tạo khi có đến hàng triệu học sinh, sinh viên phải nghỉ học kéo dài, dù không đến trường
nhưng vẫn phải hoàn thành các nhiệm vụ của năm học “lửa thử vàng, gian nan thử sức”.
Chỉ trong một thời gian ngắn mà thế hệ các bạn học sinh, sinh viên đã nhanh chóng hình
thành thói quen và phương pháp học tập mới, vượt khó cho mình. Dù tạm dừng đến
trường nhưng vẫn không ngừng học tập.

Ở Việt Nam thì việc dạy học trực tuyến đã được đề xuất từ rất lâu nhưng chưa có
tỉnh, thành phố nào thực hiện được. Qua dịch Covid-19, hiện nay có tất cả 63 tỉnh thành
phố đều đã tổ chức việc dạy học từ xa hình thức học tập mới cũng mở ra cơ hội trau dồi
nghiệp vụ phát triển bản thân cho các giáo viên.

Trải qua nhiều năm còn ngồi trên ghế nhà trường mà giờ đây tôi đã trở thành một
tân sinh viên học tập tại môi trường Đại học mà bản thân của những năm về trước từng
đặt mục tiêu, phấn đấu hết mình. Lẽ ra giờ đây tôi phải ngồi học tại giảng đường của ngôi
trường Đại học mà mình mơ ước Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM nhưng vì tình hình
dịch bệnh diễn ra căng thẳng kéo dài mà phải chuyển sang hình thức học tập và làm việc
online. Ngày đầu khi bắt đầu việc học online tôi không có gì ngạc nhiên nhiều vì ở những
năm của THPT cũng đã diễn ra hình thức học tập online trên các nền tảng Google Meet,
K12 online, Zoom,...Nhưng điều khó khăn nhất khi học online mà tôi nghĩ rằng ai cũng
gặp phải đó là đường truyền mạng không ổn định, thiết bị điện tử không đủ điều kiện
trong việc mở camera hay mở micro, những điều đó không ít nhiều ảnh hưởng đến việc
học của học sinh, sinh viên.

2.2. Mục tiêu

Mục tiêu là những tiến trình giúp cho chúng ta phát triển bản thân trong cuộc sống
đồng thời mục tiêu còn là khí oxi cho những ước mơ. Mục tiêu giúp chúng ta có những
khởi đầu hành trình và cũng là thứ giúp cho chúng ta kết thúc cuộc hành trình. Mục tiêu
còn là những mảnh ghép, khi có nhiều mục tiêu tương đương với việc có nhiều mảnh
ghép từ đó tạo thành một bức tranh mang tên “ước mơ”.

8
Bill Copeland đã nói: “Rắc rối của việc không có mục tiêu là bạn có thể dành cả
cuộc đời để chạy lên chạy xuống trên sân cỏ mà không bao giờ ghi bàn.” Chính vì thế mà
việc có mục tiêu vô cùng quan trọng, nếu không biết cách đặt mục tiêu khôn ngoan sẽ có
nhiều tác động tiêu cực.

Những mục tiêu đúng là những mục tiêu đảm bảo được những nguyên tắc thông
minh (SMART). Việc thiết lập mục tiêu từ nguyên tắc SMART giúp định hình và nắm
giữ được mục tiêu của mình trong tương lai.

- SMART là từ viết tắt của 5 chữ cái đầu của năm bước sau:

+ S – Specific: Cụ thể, dễ hiểu

+ M – Measurable: Đo lường được

+ A – Attainable: Mục tiêu có thể đạt được

+ R – Relevant: Thực tế

+ T – Time – Bound: Thời gian hoàn thành

Khi có được cho mình cách đặt được mục tiêu thông minh như thế nào chính vì
thế tôi đã áp dụng cho bản thân mình các mục tiêu sau:

- Ra trường tốt nghiệp đúng thời hạn là 04 năm (2021-2025) tại Trường Đại
học Ngân hàng TP.HCM cùng với đó là tấm bằng loại giỏi.

- Làm việc tại vị trí Chuyên viên Thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Bản Việt
(Viet Capital Bank) ở năm 2027

Qua việc thiết lập được cho bản thân một mục tiêu dài hạn trong thời gian tiếp
theo thì tôi sẽ cố gắng phấn đấu nỗ lực học tập, rèn luyện kỹ năng còn yếu kém để có thể
đạt được mục tiêu mà chính bản thân đã thiết lập.

2.3. Những việc cần thực hiện

2.3.1. Việc cần làm để hoàn thành mục tiêu ra trường tốt nghiệp đúng thời
hạn là 04 năm (2021-2025) tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM cùng với tấm
bằng loại giỏi.

- Chuẩn bị bài vở kĩ lưỡng trước khi lên lớp

- Tham gia đầy đủ các buổi học


9
- Tích cực tham gia xây dựng bài cở, xung phong trao đổi với giảng viên và các
bạn

- Hoàn thành việc có chứng chỉ Tin học và IELTS (từ 5.5 trở lên) để đạt chuẩn đầu
vào và đầu ra của trường

- Hoàn thành bài Nghiên cứu khoa học dành cho sinh viên chất lượng cao theo yêu
cầu trước năm 2025.

2.3.2. Việc cần làm để có thể việc tại vị trí Chuyên viên Thẩm định tín dụng tại
Ngân hàng Bản Việt (Viet Capital Bank) ở năm 2027.

- Rèn luyện bản thân, trau dồi kiến thức từ các môn học được tại Trường Đại học
theo chuyên ngành Tài chính Ngân hàng như: Phân tích tài chính doanh nghiệp, Thẩm
định giá tài sản, Thẩm định dự án đầu tư, Tín dụng ngân hàng,… Cùng với đó là tích lũy
kinh nghiệm từ các công việc làm thêm bên ngoài

- Tiếp cận với nhiều người để rèn luyện thêm cho bản thân các kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng mềm bên ngoài xã hội. Kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề là một kỹ năng
không thể thiếu của một Chuyên viên thẩm định tín dụng.

2.4. Lộ trình thực hiện

Năm 1 (2021-2022)

+ Học, tìm trung tâm, tài liệu ôn thi Tin học để lấy chứng chỉ Tin học đủ đáp ứng
như cầu đầu vào – ra của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM

+ Đầu tư thêm cho mình việc học ngoại ngữ

+ Tích cực tham gia các câu lạc bộ, hội nhóm trong và ngoài nhà trường để tăng
mối quan hệ, kỹ năng mềm.

+ Tập trung không sao nhãng việc học trên lớp nhằm đảm bảo việc không học lại,
thi lại ở trường.

+ Kiếm một công việc làm thêm phù hợp với giờ giấc không làm ảnh hưởng việc
học trên trường vừa tích lũy kinh nghiệm, vừa tạo cho bản thân cảm giác kiếm ra tiền.

Năm 2 (2022-2023)

+ Hoàn thiện thêm kỹ năng ngoại ngữ còn yếu kém

10
+ Tìm hiểu, nghiên cứu về ngành, nghề mình theo đuổi bằng cách nhờ sự tư vấn từ
các Thầy Cô giảng viên ở trường, các anh chị khóa trên kết hợp với việc đọc sách, báo,
tiếp thu thêm nguồn kiến thức từ các nền tảng mạng xã hội

+ Tham gia các khóa học định hướng bản thân, nghề nghiệp, tham gia các hội thảo,
workshop liên quan đến nghề nghiệp đã lựa chọn

+ Luyện tập thói quen đọc sách, tin tức

+ Tham gia một vài khóa học bên ngoài về các kỹ năng bổ trợ như MOS, IC3,…

Năm 3 (2023-2024)

+ Xác định được mục tiêu nghề nghiệp rõ ràng

+ Tạo hồ sơ tìm việc từ môn học phần Kỹ năng viết CV & phỏng vấn xin việc

+ Xây dựng cho mình các mối quan hệ liên quan đến chuyên môn của ngành nghề
mình sau này.

Năm 4 (2021-2025)

+ Đi thực tập ở Ngân hàng Bản Việt (Viet Capital Bank) để hoàn thiện các kỹ năng
chuyên môn

+ Nếu kỹ năng chuyên môn đã hoàn thiện, cố gắng kiếm được tiền từ chuyên môn
của mình, dù ít cũng được.

+ Hoàn thiện việc học ở trường

+ Tìm hiểu trước các vị trí công việc của Ngân hàng Bản Việt (Viet Capital Bank)
muốn ứng tuyển và chăm chút cho hồ sơ xin việc của mình, xác định mức lương thu nhập
mà bản thân mong muốn.

Dưới đây chính là bảng kế hoạch học tập cho từng học kỳ trong thời gian học tại
trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh của chính tôi đã lập ra:

11
HỌC KỲ 1

Điểm trung bình Tổng số tín chỉ


STT Tên học phần Số tín chỉ
từng môn HK1 HK1

1 Kinh tế vi mô 3 9.2

2 Quản trị học 3 9

3 Nguyên lý Marketing 3 8.5


15
4 Giới thiệu ngành tài chính ngân hàng 2 9

5 Pháp luật đại cương 2 8

6 Toán cao cấp 1 2 8.5

HỌC KỲ 2

Điểm trung bình Tổng số tín chỉ


STT Tên học phần Số tín chỉ
từng môn HK2 HK2

1 Kinh tế học vĩ mô 3 8.5

2 Triết học Mác - Lênin 3 8.5

3 Học phần GDTC 1 1 10

4 Toán cao cấp 2 2 8.5

5 Tâm lý học 2 10

6 Lý thuyết tài chính - tiền tệ 3 8 19

7 Luật kinh doanh 3 8

Kỹ năng Thuyết trình chinh phục đối


8 2 9
tác

9 Lý thuyết xác suất và thống kê toán 3 8

10 Giáo dục quốc phòng an ninh 8 9.5

HỌC KỲ 3

Điểm trung bình Tổng số tín chỉ


STT Tên học phần Số tín chỉ
từng môn HK3 HK3

1 Tư tưởng Hồ Chí Minh 2 9 17

12
2 Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam 2 8

3 Kinh tế lượng 3 8.5

4 Nguyên lý kế toán 3 8.8

5 Học phần GDTC 2 1 10

6 Kinh tế học quốc tế 3 8

7 Kinh tế chính trị Mác – Lê nin 2 8.5

Kỹ năng phân tích và giải quyết vấn


8 2 9.3
đề

9 Anh văn tăng cường 2 4 8.5

10 Anh văn tăng cường 3 4 8.5

11 Chủ nghĩa xã hội khoa học 2 8.7

HỌC KỲ 4

Điểm trung bình Tổng số tín chỉ


STT Tên học phần Số tín chỉ
từng môn HK4 HK4

1 Tin học ứng dụng 3 9.5

2 Tiếng anh chuyên ngành TCNH 3 8.8

3 Phương pháp nghiên cứu khoa học 3 8

4 Tài chính doanh nghiệp 3 8

5 Thị trường TC & các định chế TC 3 8


18
6 Tài chính quốc tế 3 8.5

7 Anh văn tăng cường 4 4 8.5

8 Anh văn tăng cường 5 4 8.5

9 Anh văn tăng cường 6 4 8.5

10 Học phần GDTC 3 1 10

HỌC KỲ 5

13
Điểm trung bình Tổng số tín chỉ
STT Tên học phần Số tín chỉ
từng môn HK5 HK5

1 Hoạt động kinh doanh ngân hàng 3 9.2

2 Kế toàn tài chính 3 9

3 Phân tích tài chính doanh nghiệp 3 8.5

4 Thẩm định giá tài sản 3 9

5 Tài chính phái sinh và quản trị rủi ro 3 8 15

6 Học phần GDTC 4 1 10

7 Anh văn tăng cường 7 4 8.5

8 Anh văn tăng cường 8 4 8.5

9 Kỹ năng lãnh đạo và làm việc nhóm 2 9.5

HỌC KỲ 6

Điểm trung bình Tổng số tín chỉ


STT Tên học phần Số tín chỉ
từng môn HK6 HK6

1 Thẩm định dự án đầu tư 3 8.8

2 Thanh toán quốc tế 3 8.3

3 Quản trị ngân hàng thương mại 3 9

4 Phân tích kinh doanh 3 8.3

5 Kinh doanh ngoại hối 3 8.5 15

6 Học phần GDTC 5 1 10

Kỹ năng viết CV & phỏng vấn xin


7 2 9.8
việc

8 Anh văn tăng cường 9 4 8

HỌC KỲ 7

14
Điểm trung bình Tổng số tín chỉ
STT Tên học phần Số tín chỉ
từng môn HK7 HK7

1 Tín dụng ngân hàng 3 8.3

2 Đầu tư tài chính 3 9


12
3 Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư 3 8.8

4 Quản lý danh mục đầu tư 3 8

HỌC KỲ 8

Điểm trung bình Tổng số tín chỉ


STT Tên học phần Số tín chỉ
từng môn HK8 HK8

1 Thực tập cuối khóa 3 9


12
2 Khóa luận tốt nghiệp 9 8.3

BẢNG ĐIỂM TRUNG BÌNH TỪNG HỌC KỲ

Học kỳ Điểm

1 8.7

2 8.7

3 8.5

4 8.5

5 8.7

6 8.6

7 8.5

8 8.5

Với bảng kế hoạch học tập đã lập, thời gian tốt nghiệp đại học dự kiến của tôi là 04
năm. Vì tôi dự định không học hè mà dành thời gian đó để về bên gia đình và đi làm thêm
15
để cung cấp cho bản thân những kỹ năng bên ngoài xã hội và phần nào kiếm thêm nguồn
thu nhập cho bản thân không phải phụ thuộc ba mẹ quá nhiều. Bên cạnh việc đến trường
để đi học thì tôi cần thời gian để thích nghi với môi trường sống tại TP.HCM mục đích để
sau này dễ thích nghi với môi trường làm việc tại đây. Tôi cũng không quá gấp trong việc
tốt nghiệp sớm nên 04 năm là đủ để tôi có thể cập nhật kiến thức cùng với việc trau dồi kỹ
năng cho bản thân. Cùng với đó, là một người không thể xử lý một vấn đề cần giải quyết
quá nhanh vì thế mà việc học 03 năm hay 3.5 năm với tôi là không khả quan, tôi cần thời
gian để bản thân có thể tiếp thu kiến thức, rèn luyện thêm trình độ tiếng anh và máy tính.
Bên cạnh đó, lại càng không thể để chính mình ra trường trễ hơn dự kiến, 04 năm là
khoảng thời gian đủ để có đầy đủ những kiến thức cũng như khả năng để kiếm việc làm
phù hợp với chương trình đào tạo từ trường Đại học Ngân hàng TP.HCM đã lựa chọn.
Thế nên cần phải phấn đấu thật nhiều để hoàn thành được bảng mục tiêu học tập đã đề ra
dù kết quả có thấp hơn dự kiến thì tôi vẫn sẽ cố gắng hoàn thành đủ chỉ tiêu về số tín chỉ
theo yêu cầu và ra trường đúng thời hạn.

2.5. Nguồn lực

Để thực hiện được các tiêu chí bên trên thì tôi đã sử dụng các nguồn lực sau:

 Nguồn lực về tài chính

+ Tiền thuê nhà, gửi xe, điện, nước, ăn, uống sinh hoạt hàng tháng

+ Tiền học phí của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM

+ Học phí trong việc đăng ký học từ các trung tâm Tin học, Ngoại ngữ

 Để chi tiêu cho các nguồn lực tài chính trên một phần là từ gia đình một
phần là tiền tự bản thân tích lũy được trong việc làm thêm
 Nguồn nhân lực

+ Các thầy cô Giảng viên, anh chị khóa trên, bạn bè và cùng các nhân viên hỗ trợ
tư vấn từ Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM

+ Hỗ trợ từ các giáo viên tại các trung tâm Tin học và Ngoại ngữ

+ Các mối quan hệ đồng nghiệp trong khi làm thêm

2.6. Kết quả thực hiện

16
Qua những kế hoạch mục tiêu mà tôi đã đặt ra thì bên cạnh những mục tiêu đó tôi
còn cải thiện được bản thân mình bởi sự hăng say, tích cực tham gia các hoạt động xã hội,
tích lũy thêm các mối quan hệ bên ngoài, học hỏi được nhiều kiến thức cũng như khắc
phục các yếu điểm và cải thiện các điểm đó.

Điều đặc biệt đáng nói chính là hoàn thành được các mục tiêu đã đặt ra trước đó:

- Ra trường tốt nghiệp đúng thời hạn là 04 năm (2021-2025) tại Trường Đại học
Ngân hàng TP.HCM cùng với đó là tấm bằng loại giỏi.

- Làm việc tại vị trí Chuyên viên Thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Bản Việt (Viet
Capital Bank) ở năm 2026.

17
KẾT LUẬN

Lập được một bảng kế hoạch sẽ giúp cho bản thân làm chủ được công việc của
mình. Việc lên kế hoạch trước sẽ giúp sự chủ động hơn trong công việc cũng như thời
gian, không bị động vì đã có sự chuẩn bị trước tốt nhất trước khi làm một công việc nào
đó.

Lập một kế hoạch đúng, tốt nhất sẽ giúp bản thân có được tư duy hoạch định chiến
lược, khả năng bao quát được vấn đề và có khả năng xử lý được nhiều công việc trong
cùng một khoảng thời gian.

Sẽ giúp cho bản thân hiểu được mục đích và kết quả của công việc đang thực hiện,
tránh đi việc sẽ đi sai hướng, không chắc chắn với việc đang thực hiện có đúng yêu cầu
hay không.

Bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế trong việc lập bảng kế hoạch học tập. Sẽ có
đôi lúc việc lập kế hoạch bị sai hướng điều đó rất nghiêm trọng trong quá trình thực hiện
kế hoạch, ngoài ra còn dẫn đến các hệ lụy liên quan như mất thời gian vì để lập được một
bảng kế hoạch sẽ tốn rất nhiều thời gian cũng như công sức vận dụng sự sáng tạo cũng
như các chất xám để đưa ra các quyết định công việc trong việc đó.

Chính vì thể để khắc phục được các hạn chế và để bảng kế hoạch được thực hiện
đúng mục tiêu đã đề ra cần nên cụ thể hóa các hoạt động bằng việc xác định được khung
thời gian công việc. Khi đã lên kế hoạch thì phải chắc chắn rằng sẽ thực hiện một cách
nghiêm túc. Liệt kê các công việc quan trọng cần giải quyết vào vị trí quan trọng của mục
đầu tiên trong bảng kế hoạch. Quan trọng là phải nỗ lực chăm chỉ khi đã lên được một
bảng kế hoạch cho chính mình.

18
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Minh Lan 2019, Hoạch định (Planning) trong quản trị là gì? Ý nghĩa và phân
loại, Truy cập tại <https://vietnambiz.vn/hoach-dinh-planning-trong-quan-tri-la-gi-y-
nghia-va-phan-loai-20190920155228314.htm> [Truy cập ngày 18/01/2022]

2. Trần Đức Hưng 2014, Hoạch định, bài giảng môn Quản trị học, ngày
22/06/2014

3. Lê Ngọc Thắng 2021, Chức năng hoạch định, bài giảng môn Quản trị học, ngày
06/12/2021

4. TS. Hà Văn Hội 2013, Lý thuyết quản trị, Truy cập tại
<http://quantri.vn/dict/details/9705-khai-niem-hoach-dinh> [Truy cập ngày 18/01/2022]

5. Nguyễn Nam Hoài 202, Vai trò và phân loại hoạch định, Truy cập tại <
https://vndoc.com/vai-tro-va-phan-loai-hoach-dinh-235200 > [Truy cập ngày 18/01/2022]

6. Nguyễn Thị Huyền 2021, Hoạch định là gì ?, Truy cập tại <
https://luathoangphi.vn/hoach-dinh-la-gi/> [Truy cập ngày 18/01/2022]

7. TS. Trần Dục Thức 2021, Giáo trình Quản trị học, NXB Tài chính, TP. Hồ Chí
Minh

You might also like